ế ờ ừ ứ ộ ọ Tri t h c là hình thái ý th c xã h i ra đ i t khi ch ế

ộ ộ ỷ ượ ả đ   c ng   s n   nguyên   thu   đ ế ằ c   thay   th   b ng   ch   đ ế ộ

ữ ế ệ ế ầ ọ ị chi m  h u nô l ữ .  Nh ng tri t  h c   đ u  tiên  trong l ch s ử

ế ệ ấ ả ỷ ướ xu t   hi n   vào   kho ng   th   k   VIII   –   VI   tr c   công

ở Ấ ộ ổ ạ ổ ạ ạ ố nguyên n   Đ   c   đ i,   Trung   qu c   c   đ i,   Hy   L p   và

ổ ạ ở ướ La Mã c  đ i và các n c khác.

ủ ể ế ọ ộ Theo   quan   đi m   c a   mác   xít   tri t   h c   là   m t   hình

ứ ữ ế ề ọ ộ ắ   thái   ý   th c   xã   h i,   là   h c   thuy t   v   nh ng   nguyên   t c

ủ ồ ạ ộ ủ ứ ậ ấ chung nh t c a t n t ề i và nh n th c v    thái đ  c a con

ườ ế ố ớ ữ ọ ng ớ i   đ i   v i   th   gi ậ   ề i,   là   khoa   h c   v   nh ng   quy   lu t

ủ ự ấ ộ ư ư ậ chung nh t c a t nhiên, xã h i và t duy. Nh  v y tri ế   t

ứ ự ả ộ ồ ọ ộ h c là m t hình thái ý th c xã h i, là s  ph n ánh t n t ạ   i

ủ ặ ộ ệ ự ồ ạ ở c a   xã   h i   và   đ c   bi t   s t n   t i   này ộ   xã   h i   ph ươ   ng

ẳ ớ ươ ề ả ề ệ Đông   khác   h n   v i   ph ng   Tây   v   c đi u   ki n   t ự

ố ả ơ ươ ứ ủ ị nhiên,   đ a   lý   dân   s mà   h n   c   là   ph ả   ng   th c   c a   s n

ủ ấ ươ ươ ứ ả ấ ỏ xu t c a ph ng Đông là ph ng th c s n xu t nh  còn

ươ ươ ứ ủ ả ấ ư ả ph ng Tây là ph ng th c s n xu t c a t ậ    b n do v y

ứ ả ươ mà cái ph n ánh ý th c cũng khác: văn hoá ph ng Đông

ặ ộ ồ ươ ấ mang   n ng   tính   ch t   c ng   đ ng   còn   ph ng   Tây   mang

tính cá th .ể

ự ệ ủ ế ươ S   khác   bi ả t   căn   b n   c a   tri ọ t   h c   ph ng   Tây   và

ươ ượ ư ể ệ ể ph ng Đông còn đ ụ c th  hi n c  th  nh  sau:

ứ ế ươ ấ ấ   đó   là   tri ọ t   h c   ph ạ   ng   Đông   nh n   m nh Th   nh t

ự ữ ệ ấ ố ườ s ố   th ng   nh t   trong   m i   quan   h   gi a   con   ng i   v à   vũ

1

ụ ớ ứ ắ ộ ị tr v i công th c thiên đ a nhân là m t nguyên t c “thiên

ụ ể ợ ấ nhân h p nh t”. C  th  là:

ế ề ố ọ ế ọ Tri t   h c   Trung   qu c   là   n n   tri ề   t   h c   có   truy n

ố ị ử ấ ố ờ th ng l ch s lâu đ i nh t, hình thành cu i thiên niên k ỷ

ầ ỷ ướ II   đ u   thiên   niên   k   I   tr ữ   c   công   nguyên.   Đó   là   nh ng

ả ị ử ủ ể kho tàng t ư ưở  t ng ph n ánh l ch s ữ    phát tri n c a nh ng

ề ự ủ ể ộ quan đi m c a nhân dân Trung hoa v  t nhiên, xã h i và

ườ ế ớ ớ ọ ệ quan   h   con   ng i   v i   th   gi i   xung   quanh,   h   coi   con

ườ ụ ệ ớ ờ ấ ớ ng ể i là ti u vũ tr ố  trong h  th ng l n... tr i  đ t v i ta

ư ậ ạ ậ ớ ộ cùng   sinh,   v n   v t   v i   ta   là   m t.   Nh   v y   con   ng ườ   i

ự ấ ả ữ ữ ứ cũng   ch a   đ ng   t t   c ề   ấ   nh ng   tính   ch t,   nh ng   đi u

ủ ề ụ ừ ề ấ huy n bí c a vũ tr bao la. T   đi u này cho ta th y hình

ướ ư ướ thành   ra   các   khuynh   h ng   nh :   khuynh   h ng   duy   tâm

ủ ử ạ ằ ụ ề ạ ậ ồ c a   M nh   T   thì   cho   r ng   vũ   tr ,   v n   v t   đ u   t n   t ạ   i

ứ ủ ứ ệ ạ ờ ầ trong ý th c ch  quan v  trong  ý ni m đ o đ c Tr i phú

ườ ư ể ề ạ ậ cho   con   ng i.   Ông   đ a   ra   quan   đi m   “v n   v t   đ u   có

ủ ầ ự ự đ y đ  trong ta”. Ta t xét mình mà thành th c, thì có cái

ữ ạ ọ ớ ơ ườ ả thú vui nào l n h n n a. Ông d y m i ng i ph i đi tìm

ở ế ớ ỉ ầ chân lý ngoài th  gi i khách quan mà ch  c n suy xét ở

ư ậ ủ ậ trong tâm, “t n tâm” c a mình mà thôi. Nh  v y theo ông

ỉ ầ ạ ớ ch   c n   tĩnh   tâm   quay   l i   v i   chính   mình   thì   m i   s ọ ự ậ     v t

ệ ề ơ ổ đ u yên  n, không có gì vui thú h n. Còn theo Thi n Ung

ụ ụ ằ thì   cho   r ng:   vũ   tr trong   lòng   ta,   lòng   ta   là   vũ   tr ố   .   Đ i

ớ ướ ậ ị ế v i khuynh h ơ ng duy v t thô s  ­ kinh d ch thì bi ế   t đ n

2

ủ ườ ể ế ế cùng cái  tính  c a  con ng i  thì  cũng  có  th  bi t   đ n cái

ủ ậ ờ ờ ươ ạ tính   c a   v n   v t,   tr ấ i   đ t:   tr i   có   chín   ph ng,   con

ườ ế Ở ươ ướ ng i có chín khi u. ph ng  Đông khuynh h ng duy

ư ậ ớ ặ   v t   ch a   rõ   ràng   đôi   khi   còn   đan   xen   v i   duy   tâm,     m c

ả ủ ữ ế dù   nó   là   k t   qu   c a   quá   trình   khái   quát   nh ng   kinh

ự ệ ế ờ ủ nghi m th c ti n lâu dài c a nhân dân Trung hoa th i c ổ

ạ ậ ượ ể ệ ở ọ ể đ i.   Quan   đi m   duy   v t   đ c   th   hi n   rõ ế     h c   thuy t

ươ ự ấ Âm   d ấ   ng,     tuy   nó   còn   mang   tính   ch t   tr c   quan,   ch t

ữ ể ầ ơ phác,   ngây   th   và   có   nh ng   quan   đi m   duy   tâm,   th n   bí

ề ị ử ư ộ ườ ế ọ v  l ch s xã  h i  nh ng  tr ng phái  tri t  h c  này  đã  b ộ

ộ ướ ậ ứ ệ l rõ   khuynh   h ng   duy   v t   và   t ư ưở   t ng   bi n   ch ng   t ự

ề ơ ấ ủ ể phát   c a   mình   trong   quan   đi m   v   c   c u   và   s ự ậ     v n

ủ ế ộ ự ậ ệ ượ ự đ ng,   bi n   hoá   c a   s v t   hi n   t ng   trong   t nhiên

ư ộ cũng nh  trong xã h i.

Ở Ấ ế ộ ổ ạ ọ Ấ n   đ   t ộ ư ưở   t ng   tri t   h c   n   đ   c   đ i   đ ượ   c

ừ ầ ố ỷ hình   thành   t ỷ     cu i   thiên   niên   k   II   đ u   thiên   niên   k   I

ướ ắ ồ ừ ớ tr c   công   nguyên,   b t   ngu n   t ế   th   gi ầ   i   quan   th n

ạ ả ụ ằ ể ượ tho i,  tôn giáo,  gi i  thích vũ tr b ng  bi u  t ng các  v ị

ầ ấ ự ồ ố ừ th n   mang   tính   ch t   t nhiên,   có   ngu n   g c   t ữ     nh ng

ứ ố ổ ủ ạ Ở Ấ ộ hình th c tôn giáo t i c  c a nhân lo i. n đ  nguyên

ấ ợ ạ ư ắ ắ t c “thiên nhiên h p nh t” l i có màu s c riêng nh :

ướ ủ ệ ằ Xu   h ng   chính   c a   Upanishad   lành m   bi n   h ộ

ề ế ọ cho   h c   thuy t   duy   tâm,   tôn   giáo  trong   kinh  Vêđa   v   cái

ạ ầ ọ ố g i   là   “tinh   th n   sáng   t o   t ố   ạ i   cao”   sángt o   và   chi   ph i

3

ớ ể ự ỏ ạ ế th   gi i   này.   Đ   tr ả ờ   l i   câu   h i   cái   gì   là   th c   t i   cao

ủ ấ ấ ứ ả ậ nh t,   là   căn   nguyên   c a   t t   c   mà   khi   nh n   th c   đ ượ   c

ườ ứ ẽ ượ ọ ạ nó, ng ậ i ta s  nh n th c đ c m i cái còn l i và có th ể

ả ượ ỏ ự ủ ổ gi i   thoát   đ ồ c   linh   h n   kh i   s ờ     lo   âu   kh   nào   c a   đ i

ụ ủ ế ầ ộ ớ ố s ng tr n t c và ràng bu c c a th  gi ầ   i này là “tinh th n

ể ấ vũ   tr ụ ố   t ự i   cao”   Brahman,   là   th c   th   duy   nh t,   có   tr ướ   c

ấ ồ ạ ấ ệ ừ ấ nh t,   t n   t ễ i   vĩnh   vi n,   b t   di t,   là   cái   t đó   t ả t   c   th ế

ớ ề ớ ề ả gi ế   ậ i   đ u   n y   sinh   ra   và   nh p   v   v i   nó   sau   khi   ch t.

ạ ầ ụ ấ Tóm   l i   Brahman   là   tinh   th n   vũ   tr ạ   ,   là   đ ng   sáng   t o

ấ ạ ạ ụ duy   nh t,   là   đ i   ngã,   đ i   đinh,   là   vũ   tr xung   quanh   cái

ạ ự ự ồ t n t ể i th c s , là khách th .

ầ ườ ể Còn Atman là tinh th n con ng i, là ti u ngã, là

ủ ể ể ẳ ỉ cái   có   th   mô   hình   hoá,   là   ch   th   và   ch ng   qua   ch   là

ụ ư ườ ồ linh h n vũ tr c  trú trong con ng ồ   i mà thôi. Linh h n

ườ ỉ ự ể ệ ộ ộ con   ng i   (Atman)   ch   là   s ậ     bi u   hi n,   là   m t   b   ph n

ủ ầ ố ồ c a   “tinh   th n   t ồ   i   cao”.   Vì   Atman   “linh   h n”   là   cái   t n

ạ ể ườ ở ờ ụ ố t i   trong   th   xác   con   ng ầ   đ i   s ng   tr n   t c,   nên   ý i

ứ ườ ầ ưở ằ ồ th c con ng i l m t ng r ng linh h n, “cái ngã” là cái

ụ ớ ồ ố ớ ồ khác   v i   “linh   h n   vũ   tr ”,   khác   v i   ngu n   s ng   không

ệ ụ có sinh, không có di ủ t vong c a vũ tr .

ậ ố ườ ớ V y   nên   kinh   Vêđa   n i   con   ng i     v i   vũ   tr ụ

ằ ầ ẩ ế ắ ướ ủ ệ b ng   c u   kh n,   cúng   t b t   ch c   hoà   đi u   c a   vũ   tr ụ

ằ ễ ứ b ng   l nghi,   hành   l ễ ở hình   th c   bên   ngoài.   Còn   kinh

ướ ể ộ ừ Upanishad   quay   vào   h ng   n i   đ   đi   t ồ     trong   ra,   đ ng

4

ấ ớ ụ ằ ứ ầ nh t   cá   nhân   v i   vũ   tr b ng   tri   th c   thu n   tuý   kinh

nghi m.ệ

ố ươ ạ ấ ạ ớ Đ i v i ph ng Tây l i nh n m nh tách con ng ườ   i

ụ ườ ủ ể ỏ ra   kh i   vũ   tr ,   coi   con   ng i   là   ch   th ,   chúa   t ể ể    đ

ứ ụ ụ ớ nghiên   c u   chinh   ph c   vũ   tr ế   –   th   gi i   khách   quan.   Và

ừ ớ cũng   chính   t ế   th   gi ẫ   i   khách   quan   khách   nhau   nên   d n

ướ ứ ế ậ ế đ n h ng nghiên c u ti p c n cũng khác nhau:

ừ ế ớ ế ọ ợ T  th  gi i quan tri ấ   t h c “thiên nhân h p nh t”

ơ ở ủ ề ể ế ị ế là   c   s ặ   quy t   đ nh   nhi u   đ c   đi m   khác   c a   tri ọ   t   h c

ươ ư ấ ườ ố ượ ph ng   Đông   nh :   l y   con   ng i   làm   đ i   t ng   nghiên

ủ ế ứ ấ ướ ư ộ c u ch  y u  –  tính ch t  h ứ   ng  n i;  hay nh   nghiên  c u

ớ ể ườ ề ả ấ ế th  gi i cũng là đ  làm rõ con ng ả   i và v n đ  b n th o

ậ ế ươ ạ ị lu n   trong   tri ọ t   h c   ph ư   ờ ng   Đông   b   m   nh t.   Nh ng

ượ ạ ế ươ ạ ặ ọ ng c  l i  tri ọ t  h c  ph ng Tây l i  đ   tr ng  tâm  nghiên

ứ ế ớ ấ ướ ạ ấ c u   vào   th   gi i   –   tính   ch t   h ng   ngo i;   còn   v n   đ ề

ườ ỉ ượ ứ ể ả ế ớ con ng i ch  đ c nghiên c u đ  gi i thích th  gi i mà

ươ ề ả ể ậ thôi.   Cho   nên   ph ậ   ng   Tây   bàn   đ m   nét   v   b n   th   lu n

ủ ụ c a vũ tr .

ệ ữ ề ấ Cái   khác   bi t   n a   là   ngay   trong   v n   đ   con

ườ ươ ệ ươ ng i ph ng Đông cũng quan ni m khác ph ng Tây:

ườ ặ ọ Ở ươ  Ph ng Đông ng i ta đ t tr ng tâm nghiên

ứ ệ ố ườ ườ ờ ố c u  m i   quan  h   ng ớ i   v i   ng i   và   đ i   s ng   tâm   linh,

ủ ế ặ ậ ườ ỉ ít   quan   tâm   đ n   m t   sinh   v t   c a   con   ng i,   ch   nghiên

ứ ứ ặ ạ ậ ườ ệ c u   m t   đ o   đ c   thi n   hay   ác   theo   l p   tr ủ ng   c a   giai

5

ư ấ ố ị ườ ả c p tr ng tr  cho nên nghiên c ú con ng i không ph i là

ả ườ ể ị ể đ   gi i   phóng   con   ng i   mà   là   đ   cai   tr   con   ng ườ   i,

ữ ệ ấ ườ ườ không th y quan h  gi a ng ớ i v i ng ộ   i trong lao  đ ng

ấ ả s n xu t.

ọ ạ ế ặ Ở ươ   Ph ng   Tây   h   l i   ít   quan   tâm   đ n   m t   xã

ủ ộ ườ ề ự h i   c a   con   ng i,   đ   cao   cái   t ậ   ặ   nhiên   –   m t   sinh   v t

ườ ả ườ trong   con   ng i,   chú   ý   gi i   phóng   con   ng ặ   ề i   v   m t

ứ ế ậ ế nh n   th c,   không   chú   ý   đ n   nguyên   nhân   kinh   t –   xã

ể ộ ố ả ườ h i, cái g c đ  gi i phóng con ng i.

ở ươ ữ ế , ph ng Đông nh ng t ư ưở  t ng tri ọ t h c ít ứ Th  hai

ạ ướ ạ ườ ồ khi   t n   t i   d ầ i   d ng   thu n   tuý   mà   th ớ   ng   đan   xen   v i

ọ ấ ứ ộ các   hình   thái   ý   th c   xã   h i   khác.   Cái   n   l y   cái   kia   làm

ỗ ự ể ồ ệ ạ ề ch  d a  và  đi u ki n  đ   t n  t ể i  và  phát  tri n  cho nên  ít

ế ữ ẩ ớ ế ọ ữ có nh ng tri t gia v i nh ng tác ph m tri ậ   ộ t h c đ c l p.

ữ ờ ỳ ườ ầ ưở ế Và   có   nh ng   th i   k   ng i   ta   đã   l m   t ng  tri ọ t   h c   là

ủ ư ọ ọ ế ọ khoa   h c   c a   khoa   h c   nh   tri t   h c   Trung   hoa   đan   xen

ậ ớ ị ế ọ Ấ ộ ạ v i chính tr  lý lu n, còn tri t h c  n đ  l i đan xen tôn

ệ ậ ớ ở ươ giáo   v i   ngh   thu t.   Nói   chung ph ng   Đông   thì   tri ế   t

ọ ườ ẩ ấ ằ ọ h c th ng  n d u đ ng sau các khoa h c.

ừ ỳ ầ ờ ế Ở ươ  ph ng Tây ngay t th i k   đ u tri ọ   t h c

ậ ọ ộ ớ ộ ọ ọ   đã   là   m t   khoa   h c   h c   đ c   l p   v i   các   môn   khoa   h c

ọ ạ ườ ẩ ấ ằ khác   mà   các   khoa   h c   l i   th ng   n   d u   đ ng   sau   tri ế   t

ể ổ ọ ọ ờ ỳ ố   h c.   Và   th i   k   Trung   c   là   đi n   hình:   khoa   h c   mu n

6

ạ ả ự ả ế ồ t n   t i   ph i   khoác   áo   tôn   giáo,   ph i   t bi n   mình   thành

ủ ậ ộ ộ ộ m t b  ph n c a giáo h i.

ử ế ươ ấ ị   L ch  s tri ọ t   h c   ph ng  Đông   ít   th y   có ứ Th   ba,

ướ ề ả ạ ọ ở ữ nh ng b ấ c nh y v t v  ch t có tính v ch ra ờ    các th i

ể ỉ ự ế ế ụ ể đi m,  mà  ch  là  s ộ  phát  tri n  c c  b ,  k   ti p xen  k . ẽ Ở

Ấ ư ố ộ ườ ừ n   đ ,   cũng   nh   Trung   qu c   các   tr ng   phái   có   t ờ     th i

ổ ạ ẫ ữ ọ ớ ừ c   đ i   v n   gi nguyên   tên   g i   cho   t i   ngày   nay   (t th ế

ỷ ướ ế ỷ ế k  VIII – V tr c công nguyên đ n th  k  19).

ư ể ộ ỉ ự N i   dung   có   phát   tri n   nh ng   ch   là   s phát

ụ ừ ể ớ ộ ế tri n   c c   b ,   thêm   b t   hay   đi   sâu   vào   t ng   chi   ti ư   t   nh :

ơ ở ề ầ ẫ ố Nho   ti n   t n,   Hán   nho,   T ng   nho   v n   trên   c   s nhân   –

ễ ư ề ả ộ ươ l –   chính   danh,   nh ng   có   c i   biên  v   m t   ph ệ   ng  di n

ư ễ ề ầ ờ ễ nào đó ví nh  L  th i ti n T n là cung kính, l phép, văn

ế ờ ươ ườ hoá,   th i   Hán   bi n   thành   tam   c ng   ngũ   th ờ   ng,   đ i

ữ ế ố T ng bi n thành ch  Lý...

ế ọ ở ạ ờ ỉ ớ Các nhà tri t h c các th i đ i ch  gi ạ   i h n

ổ ủ ệ ể ả ộ mình   trong   khuôn   kh   ng   h ,   b o   v   quan   đi m   hay

ể ệ ể ệ ộ ố ớ   m t h  th ng nào đó  đ  hoàn thi n và  phát tri n nó h n

ữ ụ ạ ặ ạ ầ là v ch ra nh ng sai l m và không đ t ra m c đích t o ra

ứ ế ậ ậ ớ ọ ớ th c   tri t   h c   m i.   Do   v y   nó   không   mâu   thu n   v i   các

ế ọ ượ ặ ừ ầ h c thuy t đã đ ề c đ t n n móng t ban đ u, không ph ủ

ế ẫ ấ ộ ị đ nh nhau hoàn toàn và d n đ n cu c đ u tranh trong các

ườ ệ tr ắ ng   phái   không   gay   g t   và   cũng   không   tri t   đêt.   Có

ế ộ ế ạ tình   tr ng   đó   chính   là   do  ch   đ   phong  ki n   quá   kéo   dài

7

ủ ấ ả ế ấ ộ ế và   b o   th ,   k t   c u   kinh   t ,   giai   c p   trong   x ã   h i   đan

ộ xen c ng sinh bên nhau.

ượ ươ ạ Ng c   l ạ ở i ph ng   Tây   l ể i   có   đi m   khác

ệ Ở ỗ ạ ạ ỗ ỳ ườ bi ờ  m i giai đo n, m i th i k , bên c nh các tr t. ng

ạ ữ ườ ớ ờ phái cũ l i có nh ng tr ấ   ng phái m i ra đ i có tính ch t

ố ạ ư ạ ạ ạ ờ ườ ờ v ch   th i   đ i   nh   th i   c   đ i   bên   c nh   tr ng   phái

ế ồ ạ ờ Talét,   Hêraclit...   đ n   Đêmôcrit   r i   th i   đ i   khai   sáng

ở ế ứ ổ ọ Pháp,   CNDV Anh,   Hà   lan,   tri ể t   h c   c   đi n   Đ c...   Và

ữ ậ ấ ơ ộ ữ h n   n a   cu c   đ u   tranh   gi a   duy   tâm   và   duy   v t   mang

ế ấ ệ ệ tính ch t quy t li t, tri ể ơ t đ  h n.

ự ườ ế ọ ứ ư   S   phân   chia   tr ng   phái   tri t   h c   cũng Th   t ,

khác:

ườ ế Ở ươ  ph ng  Đông đan xen các tr ng phái, y u t ố

ứ ệ ậ duy  v t,   duy  tâm   bi n   ch ng,   siêu  hình  không   rõ  nét.   S ự

ề ạ ữ ỉ ộ   ể phân   chia   ch   xét   v   đ i   th ,   còn   đi   sâu   vào   nh ng   n i

ể ườ ặ ặ ụ dung   c   th   th ậ   ng   là   có   m t   duy   tâm   có   m t   duy   v t,

ậ ậ ỳ ị ơ ỳ s   k   là  duy  v t,  h u  k   là  nh   nguyên hay  duy  tâm,  th ể

ế ệ ớ ế ế ệ hi n rõ th  gi ấ i quan thi u nh t quán, thi u tri ể ủ   t đ  c a

ế ỳ ị ọ ử ộ ươ tri t   h c   vì   phân   k   l ch   s trong   các   xã   h i   ph ng

ư ạ ạ ươ Đông cũng không m ch l c nh  ph ng Tây.

ượ ạ ế ươ ự Ng c l i tri ọ t h c ph ng Tây thì s phân chia

ườ ứ ơ ồ ạ ị các   tr ng   phái   rõ   nét   h n   và   các   hình   th c   t n   t i   l ch

ơ ế ư ậ s ử ấ  r ậ   ấ t rõ ràng nh  duy v t ch t phác thô s  đ n duy v t

ồ ứ ệ ế siêu hình r ậ i đ n duy v t bi n ch ng.

8

ứ ủ ữ ệ ậ ố ế ,   H   th ng   thu t   ng   c a   tri ọ   t   h c Th   năm

ươ ớ ế ươ ph ng Đông cung khác so v i tri ọ t h c ph ng Tây ở    3

m ng:ả

ề ả ể ậ ươ ậ

­ V  b n th  lu n:  Ph

ng  Tây dùng thu t  ng ữ

ể ấ ậ ả “gi ớ ự i   t nhiên”,   “b n   th ”,   “v t   ch t”.   Còn ở

ươ ạ ữ ậ ph ng   Đông   l ự   i   dùng   thu t   ng   “thái   c c”

ắ ạ ạ đ o s c, hình, v n pháp,... hay ngũ hành: Kim,

ề ả ể ả ổ ộ ỷ ấ   M c,   Thu ,   Ho ,   Th ...   Đ   nói   v   b n   ch t

ủ ụ ặ ệ ố c a vũ tr đ c bi ề t là khi bàn v  m i quan h ệ

ữ ườ ụ ươ gi a con ng i và vũ tr thì ph ng Tây dùng

ủ ể ạ ườ ể ph m   trù   khách   th   –   ch   th ;   con   ng ớ   i   v i

ự ứ ấ ậ ồ ớ ạ t nhiên,   v t   ch t   v i   ý   th c,   t n   t i   và   t ư

ươ ạ duy.   Còn   ph ng   Đông   l ậ   i   dùng   Tâm   –   v t,

ầ ở năng – s ,  lí – khí,  hình – th n.  Trong  đó hình

ữ ệ ấ ạ ầ ớ th n là nh ng ph m trù xu t hi n s m và dùng

ề ấ nhi u nh t.

ề ấ ự ủ ế ế ổ

­ Nói   v   tính   ch t,   s

bi n   d i   c a   th   gi ớ   i:

ươ ứ ữ ệ ậ ph ng Tây dùng thu t ng  “bi n ch ng” siêu

ứ ư ậ ộ ấ   ộ hình, thu c tính, v n đ ng, đ ng im nh ng l y

ấ ố ớ   ộ cái   đ u   tranh   cái   đ ng   là   chính.   Đ i   v i

ươ ữ ộ ph ậ ng   Đông   dùng   thu t   ng   đ ng   –   tĩnh,

ế ị ườ ườ bi n   d ch,   vô   th ng,   th ng   còn,   vô   ngã   và

ấ ấ ố ố ấ l y   cái   th ng   nh t,   l y   cái   tĩnh   làm   g c   là   vì

ươ ế ượ ph ng   Đông   tri ọ t   h c   đ ự c   xây   d ng   trên

9

ụ ả ộ ị ể quan   đi m   vũ   tr là   m t,   ph i   mang   tính   nh p

đi u.ệ

ệ ủ ề ễ ạ ố

­ Khi   di n   đ t   v   m i   liên   h   c a   các   s

ự ậ     v t,

ượ ế ớ ươ ệ hi n   t ng   trên   th   gi i   thì   ph ng   Tây   dùng

ữ ệ ệ ậ ậ   thu t   ng   “liên   h ”,   “quan   h ”   “quy   lu t”.

ươ ữ ạ Còn   ph ậ ng   Đông   dùng   thu t   ng   “đ o”   “lý”

ệ ầ ấ ừ “m nh”   “th n”,   cũng   xu t   phát   t ế   th   gi ớ   i

ấ ợ ấ ả quan thiên nhân h p nh t nên t ả t c  ph i mang

ắ ố ệ ậ ị ủ   tính nh p  đi u, tính quy lu t, tính so n  c c a

ụ ư ự ế ưỡ ị vũ   tr nh   thái   c c   đ n   l ng   nghi...   Có   nh p

ệ ươ ụ đi u   là   hài   hoà   âm   d ng,   còn   vũ   tr ậ     là   t p

ợ ổ ồ ắ ố h p kh ng l các so n  c...

ả ế ươ ,   Tuy   c   hai   dòng   tri ọ t   h c   ph ng   Đông ứ Th   sáu

ươ ằ ả ề ơ ả ế ấ và ph ề ng Tây đ u nh m gi ủ   i quy t v n  đ  c  b n c a

ế ư ọ ươ ề ặ ả tri t h c nh ng ph ng Tây nghiêng n ng v  gi ế   i quy t

ứ ứ ặ ấ ặ ỉ ả ữ ế m t   th   nh t   còn   m t   th   hai   ch   gi ấ   i   quy t   nh ng   v n

ề ượ ươ ề đ  có liên quan. Ng c l ạ ở i ph ặ ng  Đông n ng v  gi ả   i

ứ ế ế ặ ẫ ươ quy t   m t   th   hai   cho   nên   d n   đ n   hai   ph ng   pháp   t ư

duy khác nhau.

ươ ừ ụ ể ế Ph ng   Tây   đi   t c   th   đ n   khái   quát   cho   nênlà

ư ấ ị ư ư ậ ạ t duy t t đ nh – t duy v t lý chính xác nh ng l i không

ượ ệ ấ ẫ ươ gói đ c cái ng u nhiên xu t hi n. Còn ph ng Đông đi

ừ ể ằ ụ ụ ế ẩ ế ọ t khái   quát   đ n   c   th   b ng   các   n   d   tri ớ   t   h c   v i

ữ ấ ụ nh ng   c u   cách   ngôn,   ng   ngôn   nên   không   chính   xác

10

ạ ể ượ ượ ư nh ng   l i   hi u   cách   nào   cũng   đ c,   nó   gói   đ ả c   c   cái

ẫ ọ ọ ọ ỗ   ng u   nhiên   mà   ngày   nay   khoa   h c   g i   là   khoa   h c   h n

ự mang – d  báo.

ể ộ ệ Trên   đây   là   m t   vài   đi m   khác   bi ữ   ả t   căn   b n   gi a

ế ươ ươ tri ọ t   h c   ph ng   Đông   và   ph ng   Tây   mà   chúng   ta   có

ề ể ể ậ ấ th   nh n   th y,   ngoài   ra   chúng   còn   có   nhi u   đi m   khác

ệ ữ ạ ờ ớ bi t   v i   nhau   n a   mà   trong   th i   gian   có   h n   tôi   có   th ể

ư ượ ủ ự ấ ch a tìm ra đ c. R t mong s  góp ý c a cô giáo.

11