intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tin học dành cho người đi xin việc - Sổ tay tin học văn phòng: Phần 1

Chia sẻ: ViHana2711 ViHana2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:202

100
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc độc giả cầm trên tay tài liệu Tin học dành cho người đi xin việc - Sổ tay tin học văn phòng đã khẳng định độc giả đang và sẽ quan tâm đến việc làm thế nào để học hỏi nhiều hơn các kiến thức, kỹ năng sử dụng chương trình ứng dụng về tin học dành cho người đi xin việc. Phần 1 của tài liệu gồm các nội dung chính sau: Kiến thức về hệ điều hành Windows - người đi xin việc cần nắm vững, kiến thức về tin học văn phòng Microsoft Office, các kiến thức về PowerPoint 2003,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tin học dành cho người đi xin việc - Sổ tay tin học văn phòng: Phần 1

  1. HÀ THÀNH-TRÍ VIỆT ^ y O f f Ì C ° ể (bièn soạn) (biènsòận) SÓ TA Y TIỊNHỌC DANH CH O
  2. sổ TAY TIN HỌC DÀNH CHO NGƯỜI ĐI XIN VIỆC
  3. HÀ THÀNH - TRÍ VIỆT (Biên soạn) SỔTAYMHỌtCDÀMCHO NGlíÒĩBIXDỈYlịC « NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA - THÔNG TIN
  4. LỜI IVÓI ĐẦU Ngày nay, chúng ta không thể không công nhận vai trò lớn của Công nghệ thông tin, nó đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Việc độc giả cầm trên tay cuốn sách “S ổ tay tin hoc d à n h cho người đ i x ỉn việc” đã khẳng định độc giả đang và sẽ quan tâm đến việc làm thế nào để học hỏi nhiều hơn các kiến thức, kỹ năng sử dụng chương trinh ứng dụng về tin học dành cho người đi xin việc. Nhóm biên soạn hy vọng sẽ trang bị nhanh nhất cho người đi xin việc các kiến thức về tin học cần thiết để người học có thể ứng dụng tốt nhất trong công việc của minh. Người biên soạn
  5. Chiíửng1 REỄKIHỨC \TỀ hệ điểu h à m WIM0WS - MƯỜI ĐI m VIỆC CM NẮMVửiĩG I. KHỎI ĐỘNG VÀ THOÁT KHỎI WIN XP Giống như các hệ điều hành khác, hệ điều 'hành WinXP cũng khởi động như các hệ điều hành windows trước đó. Bạn chỉ việc nhấn nút Power trên Case và ngồi đợi. Tuy nhiên nếu máy bạn thiết lập chế độ màn hình khỏi động Welcome hoặc có nhiều User bạn phải lựa chọn User trước khi vào màn hình Desktop. Để thoát khỏi Windows bạn có thể thực hiện theo các cách sau: Vào StartXTurn Off Computer... hộp thoại Turn Off Computer xuất hiện cho phép bạn chọn lựa các chức năng như: khởi động lại máy(Restart), tắt máy(Turn Ofí), tắt tạm thời(Stand by) Tum off Computer Minh hoạ hộp thoại Turn off Computer Để thoát khỏi hộp thoại Turn off Computer bạn nhấn nút Cancel.
  6. II. sử DỤNG WINDOWS XP Windows XP có khá nhiều tính năng với một giao diện hoàn toàn mói. Dưới đây là một số thông tin giúp bạn làm quen với hệ điều hành này. 1. Giao diện (Intertace) Màu sắc và màn hình nền (Desktop) Trong trường hỢp cài đặt mới, Windows XP sẽ có một màn hình nền trôhg trải với duy nhất một biểu tượng Thùng Rác (Recycle Bin). Đê làm hiện ra các biểu tưỢng "My Computer", "My document"... quen thuộc, bạn có thể làm như sau: Bấm chuột phải lên Desktop -> Properties -> chọn tab "Desktop" -> nhấn vào nút "Customize Desktop" -> bỏ dấu chọn vào hộp kiểm tra (check box) đằng trước tên của các biểu tượng -> nhấn OK để ghi lại -> nhấn "Apply" để thực hiện các thay đổi. Giao diện của Windows được tạo theo các chủ đề (theme) khác nhau. Chủ đề mặc định của Windows XP là màu xanh da trời (Blue). Tuy nhiên, ngoài ra còn có thêm hai theme khác là màu xanh ô-liu (Olive green) và màu trắng bạc (Silver). Bấm chuột phải lên Desktop -> Properties -> chọn tab "Appearance" -> chuyển giá trị bên dưối "Color scheme:" thành kiểu màu tùy ý -> nhấn Apply. Đe font chữ hiện ra rõ nét và đẹp hơn trong Windows XP (đặc biệt là với màn hình phang và LCD), bạn nên sử dụng kiểu thể hiện "Clear Type"; Tại tab "Appearance" bên trên -> nhấn vào nút "Effects" -> chuyển giá trị của "Use the following method to smooth the edge of the screen fonts" thành "Clear type" -> nhấn "Apply". Tuy nhiên, nếu bạn không thích màu sắc sặc sỡ, Windows XP cũng cho phép sử dụng giao diện truyền thôhg của Windows 2000. Điều này còn làm tăng hiệu suất
  7. cho những máy có cấu hình thấp: Bấm chuột phải lên Desktop -> Properties -> chọn tab "Themes" -> đổi giá trị bên dưới "Theme:" thành "Windows Classic" -> nhấn Apply để thực hiện các thay đổi. Tượng tự như vậy, nhấn vào "Switch to Classic View" cũng sẽ chuyển diện mạo của "Control Panel" sang kiểu cũ của Widnows 2000. Start Menu và Task Bar Start Menu là một trong những điểm mối của Windows XP và được chia thành hai mảng chính theo chiều dọc. Mảng bên phải có các biểu tượng và tính năng tương tự như Start Menu trong Windows 2000. Mảng bên trái được chia thành 3 phần: - Phần bên trên, nơi có hai biểu tưỢng mặc định của "Internet Explorer" và "Outlook Express" là danh sách những ứng dụng phổ biến. Để thêm biểu tượng vào đây có thể làm như sau: Bấm chuột vào "All programs" (cũng là phần dưói cùng của mảng bên trái này) -> bấm chuột phải vào biểu tưỢng của một ứng dụng -> chọn "Pin to Start menu". Để bỏ biểu tượng ra khỏi phần này, bấm chuột phải rồi chọn "Upin from S tart menu" (hoặc "Remove from this list" đối với "Internet Explorer" và "Outlook Express"). - Phần giữa của mảng bên trái này là danh sách (theo mặc định là 6) các ứng dụng mới được dùng nhất. (Tương tự như "My recent documents", nhưng là đốĩ với các ứng dụng). Kích cỡ cũng như sô" lượng của các ứng dụng được hiển thị có thể thay đổi dễ dàng: Bấm chuột phải vào một chỗ trống bất kỳ trên S tart Menu -> Properties -> nhấn vào Customize -> thay đổi các thông sô" của từng mục. Tại đây, bạn cũng có thể đổi Start Menu sang kiểu truyền thống như trong các phiên bản trước của Windows. Ngoài các thuộc tính giốhg như trong các phiên bản trưốc của Windows, Task Bar của Windows XP có thêm 3 điểm mói;
  8. - Giấu các biểu tượng không hoạt động (Hide inactive icons): không hiện ra các biểu tưỢng (nằm ở cuốỉ Task Bar) của các trình thường trú hiên không hoạt động. - Nhóm các nút cửa các chương trình tương tự (Group simlar task bar buttons;. ỉưii bạn mở nhiều cửa sô cùng một lúc. Task Bar tự động nhóm các nút của các cửa sổ này thành một, giúp việc quản lý những cửa sô này tiện lợi hơn. - Khóa vị trí của Task Bar (Lock task bar): khi Task Bar đã bị khóa, việc thay đổi kích thước và di chuyển Task Bar đến các cạnh khác nhau của màn hình sẽ không thực hiện được. Điều này ngăn ngừa việc bạn có thể nhỡ tay khiến Task Bar tự nhiên "biến mất" hoặc thay đổi hình dạng. Để sử dụng (hoặc loại bỏ) các tính năng này (cũng như tất cả các tính năng truyền thống khác của Task Bar), bạn rứiấn chuột phải vào một chỗ trốhg bất kỳ trên Task Bar rồi chọn Properties, thay đổi các thông sô"rồi nhấn OK hoặc Apply. 2. Tài khoản (Account) Tương tự như các phiên bản trưốc, Windows XP là hệ điều hành hỗ trỢ nhiều người dùng. Mỗi người dùng cần có một tài khoản, bao gồm tên tài khoản và passvvord (nếu cần). Sau khi cài đặt, theo mặc định sẽ có 2 tài khoản là "Administrator" và "Guest". (Tuy nhiên, "Guest" được đặt ở chế độ không hoạt động - Disabled). Sô" lượng tài khoản có thể tạo ra không hạn chế, tùy theo lượng người sử dụng máy. Người dùng có thể tùy biến các thông tin về hệ điều hành trong account của mình mà không làm ảnh hưởng đến account của người khác. Thông tin của từng account (bao gồm: giao diện, màu sắc của Windows, văn bản, danh sách các trang web ưa thích...) sẽ được lưu trong một thư mục con có tên trùng với tên của account bên trong thư mục "Documents and Settings" trên ổ đĩa mà Windows XP đươc cài đăt. 10
  9. Để làm việc với các account (tạo mới, thay đổi passvvord, ảnh...), chỉ cần vào Control Panel, sau đó nhấn đúp chuột vào biểu tượng "User Accounts". Các kiểu tài khoản Trong Windows XP có hai loại tài khoản chính là "Computer Administrator" và "Limited". Thực tế đây là hai mức độ sử dụng máy khác nhau. Một tài khoản "Limited" cho phép người chủ làm những việc sau: - Thay đổi và loại bỏ passvvord của chính mình. - Thay đổi giao diện, màu sắc của hệ điều hành (theme and desktop settings). - Xem thông tin trong các thư mục được chia sẻ (Shared Documents). - Xem và sửa các thông tin do chính mình tạo ra. Người chủ của một tài khoản "Computer Administrator" có thể làm tất cả những điều trên và; - Tạo thay đổi hoặc xóa bỏ các tài khoản. - Thực hiện những thay đổi mang tính hệ thông. - Cài đặt tất cả các loại phần mềm và có thể xem mọi thông tin ỏ trên máy. Đăng nhập cùng lúc (Fast User Switchỉng) Đây là tính năng mói chỉ có ở Windows XP. Tính năng này cho phép nhiều account đăng nhập (log on) cùng một thòi điểm (ở các phiên bản Windows trưóc, để log on với một account mới, thì account cũ cần phải thoát khỏi hệ thốhg (log out) trước). Để làm điều này, bạn chỉ cần nhấn chuột vào Start -> chọn "Log off' -> chọn tiếp "Switch User", lúc này màn hình chào mừng (Welcome) sẽ hiện ra và người khác có thể 11
  10. đăng nhập vào account của họ. Tuy nhiên, nhiều account chạy song song sẽ làm giảm hiệu suất của máy. Tính năng "Fast User Switching" chỉ có tác dụng với một máy tính độc lập chứ không áp dụng với việc đăng nhập vào một domain. Đe loại bỏ tính năng này, bạn có thể làm như sau: nhấn đúp chuột vào biểu tượng "User Accounts" trong "Control Panel" -> chọn "Change the way users log on or off' -> bỏ dấu chọn ở đằng trước "Use Fast User Switch" -> nhấn "Apply Optỉons". Như đã nói ở trên, một tài khoản có tên là "Admistrator" được tạo ra mặc định trong hệ điều hành. Tuy nhiên, khi khởi động máy, tài khoản này sẽ không hiện lên trên màn hình. Đê có thể log on vào account "Administrator", chỉ cần nhấn tô hỢp phím Ctrl + Alt + Delete hai lần tại màn hình Welcome. Mật khẩu (password) Mặc dù là một phần không bắt buộc của tài khoản, mật khẩu rất có ý nghĩa trong việc bảo vệ sự riêng tư của người dùng. Có thể tạo mật khẩu khi tạo account, hoặc tạo sau. Vối hệ thống sử dụng ổ đĩa có định dạng NTFS, sau khi mật khẩu được tạo, Windows XP sẽ gỢi ý việc "Make private" (riêng tư hóa) cho các thông tin của account đó. Điều này sẽ khiến các thông tin của tài khoản tuyệt đối an toàn với những người dùng (có tài khoản "Limited") khác. Bản thân người có tài khoản "Administrator" cũng cần phải làm một sô" thao tác nhất định mới có thể xem được thông tin của một account đã được "riêng tư hoá". Tuy nhiên, khi đã lập password, việc ghi nhớ là rất quan trọng. Windows XP cho phép tạo ra gợi ỷ (Hint) để trường hỢp quên có thể nhớ lại được. (Chú ý không được ghi bản thân mật khẩu vào phần gỢi ý này). Ngoài ra, Windows XP còn có tiện ích tạo ra đĩa mềm thay đổi password (passoword reset disk) đề phòng trường hỢp mật 12
  11. khẩu bị quên. Để làm điều này, bạn chỉ cần vào Control Panel -> Nhấn đúp chuột vào "User Accounts" -> Nhấn đúp chuột vào Account của bạn -> chọn "Prevent a íorgotten password" tại phần bên trái. Tiếp đó làm theo các hướng dẫn đơn giản. Sau khi đĩa được tạo xong, lúc bạn log on và gõ sai mật khẩu, Windows XP gỢi ý việc sử dụng đĩa mềm này để đổi passxvord cho tài khoản của bạn. Windows XP có khá nhiều tính năng với một giao diện hoàn toàn mới. Dưới đây là một sô" thông tin tiếp theo giúp bạn làm quen với hệ điều hành này. 3. Trợ giúp và làm việc từ xa Trợ giúp từ xa (Reniote Assistant) Đây là chức năng cho phép người sử dụng Windows XP có thể yêu cầu trỢ giúp trực tuyến từ một người khác cũng dùng hệ điều hành này. Remote Assisant cho phép người giúp đõ theo dõi màn hình của người cần giúp đõ, và thậm chí có thể nắm quyền điều khiển máy tính của người này khi được phép. Thay vì sử dụng điện thoại và làm theo các hướng dẫn, vói Windows XP, người cần giúp đỡ có thể ngồi nhìn việc sửa chữa được thực hiện trực tiếp trên máy của mình. Việc yêu cầu hỗ trỢ có thể thực hiện qua e-mail: S tart -> Help and Support -> tiếp theo nhấn vào 'Tnvite a friend to connect to your Computer with Remote Assistance". Hoặc thông qua chương trình hội thoại trực tuyến "Windows Messager" có sẵn trong Windows XP: Nhấn chuột phải vào tên một người trong danh sách -> chọn "Ask for remote Assistance". Remote Assistant có thế thực hiện thông qua kết nốĩ mạng nội bộ hoặc Internet (với một đường truyền không bị hạn chê bởi proxy, firewall...). Nếu không muốn sử dụng Remote Assistant, người dùng có thể "tắt" (Disabled) tính năng này đi bằng cách sau: Start - 13
  12. > Control Panel -> System -> chọn tab "Remote" -> loại bỏ dấu chọn ở đằng trưóc "Allow Remote Assistant invitations to be sent from this Computer" -> nhấn OK. Làm việc từ xa (Remote Desktop) Tính năng này (chỉ có trong bản Professional của Windows XP) cho phép người dùng truy cập và làm việc với một máy tính chạy Windows XP Pro từ xa như đang ngồi trước máy đó. Remote Desktop có thể được thực hiện từ một máy tính chạy bất cứ bản Windows 32-bit nào (Windows 9x/ME/NT4.0 và 2000) có cài tiện ích Remote Desktop. Tiện ích này được kèm theo trên đĩa cài đặt của Windows XP hoặc có thể tải về từ trang web của Microsoft. Sau khi cài đặt xong, tiện ích này có thể được tìm thấy trên Start Menu, trong mục "AccessoriesXCommunication". Để truy cập vào một máy tính bằng cách dùng Remote Desktop, người dùng phải có một account trên máy tính này. Tương tự với Remote Assistant, Remote Desktop sử dụng kết nôi TCP/IP (mạng nội bộ hoặc Internet). Hoạt động của Remote Desktop là khá tốt, ngay cả khi đường truyền có tốc độ thấp. Muốh kết nối vào một máy từ xa, người dùng cần biết tên (vói kết nốỉ mạng nội bộ) hoặc biết địa chỉ IP (với kết nối Internet) của máy đó. Khác với Remote Assistant, Remote Desktop không được ngầm định ở trạng thái "bật" (Enable) sau khi Windows XP được cài đặt. Đe bật chức năng này lên, có thể làm như sau: Start -> Control Panel -> System -> chọn tab "Remote" -> bỏ dấu chọn ở đằng trước "Allow users to connect remotely to this Computer" -> nhấn OK khi có một thông báo hiện lên -> nhấn OK để ghi lại. 4. Hoàn trả hệ thống (System Restore) Máy tính có có thể không ổn định vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các lý do đều liên 14
  13. quan đến sự mất mát hoặc hỏng hóc của các file hệ thống. Windows XP có sẵn một tiện ích rất mạnh, có tên là "System Restore", cho phép người dùng quay hệ thống về một thòi điểm trong quá khứ khi mà mọi sự vẫn đang trong tình trạng ổn định. Để thực hiện việc hoàn trả hệ thống hoặc ghi lại một thòi điểm (restore point) cho việc hoàn trả hệ thống sau này, chỉ cần nhấn vào Start -> Help and Support -> nhấn vào "Undo changes to your Computer with System Restore". Bình thường, hệ điều hành sẽ tạo ra một "restore point" trước khi cài một phần mềm hoặc thiết bị mới. Tuy nhiên, System Restore có một nhược điểm là sử dụng khá nhiều dung lượng 0 cứng và đôi khi làm hiệu suất của máy chậm lại (đặc biệt vối những máy có cấu hình thấp). Để bật/tắt chức năng này hoặc xác định dung lượng 0 đĩa dùng cho việc ghi lại những restore point, bạn có thể làm như sau: Start -> Control Panel -> System -> chọn tab "System Restore", tại dây bỏ dấu chọn vào đằng trưóc "Turn off System Restore on all hard drives" để tắt chức năng này đi. Ngoài ra, người dùng có thể chọn một 0 đĩa trong hộp "Available drives" rồi nhấn vào nút "Settings" để xác định dung lượng đĩa dùng cho chức năng này. Lưu ý: Khi hoàn trả lại hộ thống, các file văn bản và dữ liệu mà người dùng tạo ra sẽ không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, các phần mềm được cài đặt vào máy sẽ có thể bị ảnh hưởng. Ví dụ, nếu hệ thốhg được hoàn trả về thòi điểm trưóc khi một phần mềm được cài đặt, sau quá trình hoàn trả kết thúc, phần mềm này sẽ bị loại bỏ khỏi hệ thống, mặc dù các đường dẫn và biểu tượng của nó vẫn còn. Không dồn được ổ đĩa C: Lỗi này xảy ra kh i file có tên là "Applog.ind" trong thư mục "C:\Windows\Applog" (nếu Windows được cài trên 15
  14. C:\) bị hỏng. Bạn chỉ cần xóa file này đi là xong. Chú ý thư mục này ở dạng ẩn. Bạn có thể chỉnh Windows Explorer để hiện cả các íĩle ẩn hoặc gõ dòng này lên phần address của IE': C:\WIND0WS\APPL0G roi nhấn Enter. Bỏ "Turn off" khỏi Taskbar trong Windows Bạn làm như sau; Start -> Run -> gõ vào "gpedit.msc" (không kể dấu ngác kép) -> Enter -> tại cửa sổ "Group Policy" bạn mở phần "User conĩiguration" -> Mở phần "Adminstrative Templates" -> bấm chuột vào "Start Menu and Taskbar" -> quay sang phần bên phải, nhấn đúp chuột vào "Remove and disable the Turn Off Computer button" - > chọn "Enable" -> nhấn OK để ghi lại. Chú ý: không nên lạm dụng Goup Policy, nếu không thực sự hiểu về nó. 5. Giao diện và công dụng các nút lệnh trên cửa sổ Explore Thanh tiêu đề f My Computer, Hiển thị tên thư mục hay ổ đĩa, các nút lệnh thu nhỏ xuốhg thanh taskbar, phóng to cực đại và thoát Thanh MENU Là nơi chứa các lệnh làm việc với Eiles, thao tác với ổ đĩa, thư mục như Copy, xóa,... File Edit View Pavorites Tools Help Menu File Khi không lựa chọn đối tượng trong cửa sổ My Computer thì menu Eile chỉ chứa lệnh đóng cửa sổ(hình minh họa). Khi có ít nhất một đối tưỢng được chọn thì menu Eile hiển thị các lệnh làm việc có liên quàn tói đốĩ tưỢng được chọn. 16
  15. O pen Explore Browse with ACDSee Search... AutoPlay sharing and Security... Open as Portable Media Device... Scan with AVG Add to Zip Pormat... Eject Create shũrtcut Create Shortcut Delete Delete Rename Rename Propertles Properties Close Close Minh họa menu File khi không có đối tượng chọn và khi có một đối tượng được chọn Menu Edit Chứa các lệnh làm việc với File như Undo, Redo, cắt, dán, di chuyển thư mục, file, Copy... Undo Rename Q rl+Z Cut Qrl+X Copy ctri+c Paíte Qrl+V Paste Shortcut Copy To Polder... Move To Polder... Select All Ctrl+A Invert Selection Menu View Chứa các lệnh hiển thị trong cửa sổ. 17
  16. Toolbars choose Details... Go To > Reíresh Menu Pavorites Chứa các lệnh làm vệc với Internet Explore. Menu này cho phép bạn lưu các trang Web mà bạn ưa thích để thuận tiện cho việc truy cập lần sau. Khi đang duyệt một trang Web hay, thay vì phải nhớ địa chỉ của nó để lần sau duyệt lại bạn có thê vào menu này và chọn Add to Pavorites... hộp thoại Add Pavorite hiện ra bạn đánh tên chủ đề trang web mình đang duyệt vào khung Name: rồi ấn OK. Bạn cũng có thê lưu trang web này vào một thư mục riêng trong Pavorite bằng cách ấn vào Create i n » rồi làm theo hướng dẫn Menu Tool Chứa các lệnh làm việc vói thư mục và File có sự can thiệp của hệ thống. Map NetworkDrive... Disconnect Network Drive. Synchroniĩe... PolderOptions... 18
  17. Thanh Standard Chứa các lệnh tắt thao tác trực tiếp với file, thư mục... Qaack - T,' ^ ;[Hĩ]- Minh họa thanh Standard mặc định của ivindoivs. Theo mặc định Windows cung cấp menu chứa các lệnh cơ bản nhất tuy nhiên bạn cũng có thể thêm vào một sô" lệnh khác theo nhu cầu của bạn. Đe thêm các biểu tượng của các lệnh bạn nhấn chuột phải vào thanh Standard, hộp thoại hiện ra bạn chọn Customize...(như hình vẽ) ^ SCand«rd Buttais y Address Bar LHars Sau khi chọn Customize... hộp thoại Customize Toolbar hiện ra cho phép bạn thêm hay bớt các biểu tượng lệnh trên thanh Standard. Nếu muôn thêm bạn chọn vào một biểu tượng trong khung Available toolbar... và nhấn chuột vào Add->, muôn bỏ bạn chọn vào một biểu tượng trong khung Current toolbar... nhấn chuột vào
  18. Danh sách và công dụng các buttons trên thanh Standard. Biểu tượng Công dụng ^ Back Quay lại thư mục trước đó Forward Quay lại thư mục tiếp Up Trở về thư mục mẹ y . ' Search Tìm kiếm Polders Hiển thị cây thư mục |:” | Views Thay đổi kiểu hiển thị 1 X**Ị Stop Dừng tải trang web 1^ Reíresh Làm tươi lại thư mục hiện hành p ' Home Trở về trang chủ ^ Map Drive Sơ đồ Drive ^ Disconnec( Ngừng kết nôi ■>'( Pavoíites Thư mục chứa trang web yêu thích Histoty Lịch sử truy cập Iq * IPull Screen Hiển thị toàn màn hình Move To Di chuyển file hay thư mục Copy Tũ Copy file hay thư mục 20
  19. Delete 1Xóa íile hay thư mục 1^ Undo Thực hiện lại lệnh trưóc đó |ỳ*Ị Properties Hiển thị thuộc tính của file hay thư mục đưỢc chọn ^Xóa file hay thư mục đưa vào Clipboard l '' ] Copi) : Copy file hay thư mục đưa vào Clipboard j Paste Dán từ Clipboard ra thư mục hiện hành V Polder Qptions 1Hiển thị hộp thoại Polder Option Thanh Address Hiển thị địa chỉ nơi bạn đang truy cập Address ■£> GẠVirus_______________ Bạn đang truy cập vào thư mục Virus trong ô đĩa G. Thông qua thanh Address bạn cũng có thể truy cập nhanh tới một địa chỉ mà bạn không cần phải vào theo trình tự. Ví dụ để truy cập vào thư mục Windows trong 0 đĩa c bạn chỉ cần đánh; "C:\Windows" vào thanh address rồi Enter là bạn đã vào được tất nhiên thư mục đó phải thực sự tồn tại. Thanh Status Ị^obịei^ § My Com puter..... Hiển thị thông tin về đổi tượng được chọn hay thông tin về vùng đang truy cập. Ví dụ như hình trên cho ta biết đang ở trong cửa sổ của My Computer và có 8 đôi tượng hiển thị trong mục này. 21
  20. 6. Làm việc với ổ đĩa Truy cập ổ đĩa Khi vào cửa sổ My Computer (bằng cách nháy đúp vào biểu tượng trên nền Desktop hoặc nháy chuột phải vào biểu tượng này rồi chọn Open, bạn cũng có thê nhấn tô hỢp phím Window + E trên bàn phím) bạn nhìn thấy biểu tượng các Ổđĩa, muốn truy cập bạn có thể làm theo 2 cách: Cách 1: Nháy đúp chuột vào ổ đĩa đó. Cách 2: Nháy chuột phải vào ổ đĩa và chọn Open. H 3 ’A Ploppy TRIVIET906 DULIEU(Ei) SETUP (D:) CD Drive (F:) ( m i) (GO Các biểu tượng của các ổ dĩa theo mặc định của Window. Bạn cũng có thể thay đổi các biểu tượng này theo ý bạn. Các biểu tượng ổ đĩa lần lượt là: ổ cứng(E) không chia sẻ, ổ cứng (D) chia sẻ nội mạng, 0 đĩa mềm, 0 CD-Rom, 0 USB. 7. Thay đổi một số tuỳ chọn An và hiện file, /older ữong windows XP: Đê dấu hay nói cụ thể là ẩn đi một file hay folder nào đó vì mục đích bí mật hay che đi những file, folder của hệ thống mà bạn không muốn bị mất hay bị người khác sửa, bạn có thể làm cho nó tạm thời không hiển thị theo cách thông thường. Nói tạm thời không hiển thị bởi lẽ bạn chỉ ẩn những file, íolder này một cách "chống người ngay" chứ nếu như với mục đích bảo vệ một tài liệu mật thì cách này dường như không hiệu quả. Để làm được điều này bạn nháy chuột phải vào file hay folder muôn ẩn và chọn Properties hộp thoại Properties hiển thị cho phép bạn lựa chọn một sô" thuộc tính: 22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0