intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tính chất vật lí của khoáng vật

Chia sẻ: Hanh My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

552
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

- Độ cứng (độ rắn) Là khả năng của khoáng vật chống lại sự cọ xát của khoáng vật khác lên trên bề mặt của nó. Thường dùng bảng độ cứng tương đối Mohs với 10 bậc, mỗi bậc dùng 1 khoáng vật thường gặp làm vật chuẩn, xếp theo độ cứng tăng dần từ 1 dến 10. Độ cứng 1: Tan, công thức hóa học: Độ cứng 2: Thạc cao, công thức hóa học: Độ cứng 3: Canxit, thức hóa học: Mg3(Si4O10)(OH)2 CaSO4.2H2O. CaCO3 Ca5 (PO4)3(F.Cl) K(AlSi3O8) Al2(SiO4)(OH)2 Al2O3 Độ cứng 4: Fluorit, công thức hóa học: CaF2 Độ cứng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tính chất vật lí của khoáng vật

  1. Tính chất vật lí của khoáng vật - Độ cứng (độ rắn) Là khả năng của khoáng vật chống lại sự cọ xát của khoáng vật khác lên trên bề mặt của nó. Thường dùng bảng độ cứng tương đối Mohs với 10 bậc, mỗi bậc dùng 1 khoáng vật thường gặp làm vật chuẩn, xếp theo độ cứng tăng dần từ 1 dến 10. Độ cứng 1: Tan, công thức hóa học: Mg3(Si4O10)(OH)2 Độ cứng 2: Thạc cao, công thức hóa học: CaSO4.2H2O. Độ cứng 3: Canxit, thức hóa học: CaCO3 Độ cứng 4: Fluorit, công thức hóa học: CaF2 Độ cứng 5: Apatit, công thức hóa học: Ca5 (PO4)3(F.Cl) Độ cứng 6: Octocla, công thức hóa học: K(AlSi3O8) Độ cứng 7: Thạch anh, công thức hóa học: SiO2 Độ cứng 8: Topa, công thức hóa học: Al2(SiO4)(OH)2 Độ cứng 9: Corindon, công thức hóa học: Al2O3 Độ cứng 10: Kim cương, công thức hóa học: C - Tỉ trọng Khoáng vật trong thiên nhiên có tỉ trọng từ 0,8 - 21. Thông thường, tỉ trọng của khoáng vật được xác định là tỉ trọng tương đối -
  2. nghĩa là tỉ trọng so sánh giữa hai hoặc nhiều khoáng vật với nhau. Tỉ trọng tương đối được chia thành 3 nhóm: - Tỉ trọng nhẹ có chỉ số từ 1 đến 2. - Tỉ trọng trung bình có chỉ số từ 3 đến 4. - Tỉ trọng nặng có chỉ số lớn hơn 4. - Tính cát khai (cắt khai - vỡ phẳng) Khi tác dụng lên bề mặt khoáng vật một lực, khoáng vật sẽ bị tách ra theo những mặt phẳng song song. Sự tách ra này được gọi là tính cát khai của khoáng vật. Chia ra bốn loại cát khai: Cát khai rất hoàn toàn, khi khoáng vật dễ dàng tách ra thành tấm mỏng, tạo nên mặt cát khai bằng phẳng óng ánh, điển hình là khoáng vật mica. Cát khai hoàn toàn, lấy búa gõ vào khoáng vật tách thành những miếng nhỏ giới hạn bởi những mặt cát khai, điển hình là khoáng vật canxit. Cát khai trung bình, khi vỡ ra vừa có mặt cát khai vừa không có mặt cát khai, điển hình là khoáng vật fenspat. Cát khai không hoàn toàn, khó tìm thấy mặt cát khai, gặp ở nhiều khoáng vật. - Vết vỡ
  3. Khi dùng búa đập vào khoáng vật, khoáng vật sẽ bị vỡ ra với các dạng vỡ khác nhau: người ta phân biệt các loại sau: vết vỡ vỏ trai, hình móc, sợi, hạt, đất… - Màu Mỗi khoáng vật có màu sắc riêng, màu do màu của nguyên tố hóa học tạo nên khoáng vật gọi là màu tự sắc. Song trong thực tế, nhiều khoáng vật ngoài màu tự sắc còn có nhiều màu sắc khác. Chẳng hạn thạch anh có màu trắng, song trong tự nhiên còn có màu hồng, tím, xám, lục… Màu đó được gọi là màu ngoại sắc, do các nguyên tố hóa học có màu khác lẫn vào. Màu thay đổi do sự giao thoa của ánh sáng gọi là màu giả sắc. - Màu vết vạch Màu của bột khoáng vật còn để lại khi vạch khoáng vật trên bản sứ trắng không tráng men. Đa số màu vết vạch giống màu khoáng vật. Tuy nhiên cũng có nhiều khoáng vật có màu vết vạch khác với màu khoáng vật. Màu vết vạch là dấu hiệu tốt để xác định khoáng vật. - Ánh Ánh là khả năng phản xạ ánh sáng của khoáng vật. Có hai loại ánh là: + Ánh kim loại: Các khoáng vật chứa kim loại
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2