Tính xác thc qua s phóng đại: Nguyên tc
mi trong qung cáo
Các nhà qung cáo đã tng nghĩ rng công ngh là người bn ca h trong
vic xác định và to ra được nhng khách hàng mi. Thế nhưng có mt điu khôi hài
đã xy ra, đó là nhng người tiêu dùng ngày nay đang s dng Internet thay cho vic
xem nhng qung cáo thương mi truyn thng. Và như giáo sư John A. Deighton
ca trường kinh doanh Harvard đã nói thì “Các công ty gi cn thi gian để suy nghĩ
li chiến lược ca mình”.
Hãy tưởng tượng nim vui ca các nhà tiếp tho bui đầu ca k nguyên
Internet – nào ai đã có th tưởng tượng ra được vic hiu người tiêu dùng mt cách
tinh vi, rõ ràng hơn thế? Nh theo sát được các thói quen mua sm ca nhng người
tiêu dùng mà các nhà tiếp th đã có th đáp ng linh hot cho nhu cu ca h bng
cách đưa ra các khuyến mãi và qung cáo có ch đích, dĩ nhiên là để cho vic bán
hàng được tăng lên.
Và 10 năm qua cũng va chng kiến mt s mc độ ca mô hình tiếp th trc
tiếp. Nhưng theo mt nghiên cu mi đây ca trường kinh doanh Harvard, mi được
đăng ti trong tp san Journal of Interactive Marketing, thì nhng người tiêu dùng
đang s dng công ngh để hiu các nhà tiếp th mà không phi điu ngược li.
Trong khi nhng người tiêu dùng s dng các trang web như eBay, YouTube,
và Facebook để thu thp thông tin và chia s quan đim v vic h nên tiêu tin cho
các sn phm như thế nào, thì vic yêu cu nhà tiếp th không được kim soát qung
cáo na như mt triết lý tiếp th hoàn toàn mi.
Trong bài “Tác động ca k thut s: H qu bt ng đối vi th trường, tiếp
th, và nhng người tiêu dùng”, giáo sư John Deighton ca trường kinh doanh Harvard
và Leora Kornfeld – giám đốc nghiên cu ca hãng Mobile MUSE Consortium
Canada, đã ch ra 5 đặc tính để thành công được trong thế gii mi – thế gii ca vic
tiếp th qua các thiết b truyn thông đại chúng k thut s.
Trong thế gii mi này, b phn ch yếu chy theo chương trình qung cáo là
người tiêu dùng ch không phi là nhà tiếp th. Và thc tế thì cái mác “người tiêu
dùng” cũng không còn na bi nó đang quá gii hn.
Ví d giáo sư Deighton đưa ra là chiến dch qung cáo “Real Beauty” ca hãng
Dove, mt s n lc nhiu công đon v mt đề tài quen thuc ca nim khát vng và
s hoàn m – sn phm làm đẹp – nhm làm thay đổi các qung cáo truyn thng.
mt qung cáo này, h s dng nhng ph n ni tiếng, ưa nhìn. Còn trong mt qung
cáo khác, li là nhng cô gái tr bc l s thiếu t tin v nhan sc ca mình, nhm ch
ra tn hi do các tiêu chun phi thc tế trong ngành công nghip này gây ra. (Hãng
Dove cũng là đối tượng nghiên cu mi ca giáo sư Deighton.)
“Tính xác thc tr thành mt đặc tính được mong mun ngày càng nhiu
hơn là s phóng đại.”
Theo giáo sư Deighton: “Chuyn ca Dove ch mt câu chuyên v mt nhãn
hiu đang cho thy mt dn s kim soát. Trong nhng năm 1950, phương pháp qung
cáo ca Dove gn như mt chiến dch quân s ca Thế chiến th hai – mt cuc th
bom d di t 30 đến 60 thông đip mt giây cùng vi ni dung rt mnh m, thc
dng. Và tt c đã th hin được mt s kim soát hoàn toàn qua qung cáo và các
phương tin truyn thông đại chúng.”
Mc độ t li nói ti các phương tin truyn thông đại chúng
Kiu tiếp cn này là không th được trong thế gii có quá nhiu thiết b truyn
thông đại chúng như hin nay – và có khi còn là mt cách không tht s hiu qu.
Còn theo giáo sư Deighton thì: “Bây gi nó ging như cuc chiến tranh Vit
Nam nhiu hơn. Các ý tưởng phi thuc v nhng người mà bn đang c gng để dàn
xếp, và ri s đạt được điu đó thông qua các phương thc gián tiếp hơn tiến thng
trc tiếp ti k thù.” Thay vì thu hút nhng người tiêu dùng bng mt thông đip, thì
nay chúng ta li nói chuyn vi h bng cách đưa ra mt ch đề mà h mun bàn lun.
Ri sau đó mi quay li và quan tâm đến vn đề mà bn mun hướng ti thc s.
Và giáo sư Deighton nhn xét rng: “Khi mt nhãn hiu chp nhn mt quan
đim hơn là vic đưa ra mt yêu cu đơn gin, chng hn để có làn da mn hơn, thì nó
có th tr thành tâm đim cho c mt bài din văn. Vì vy phi chc chn rng thông
đip không h b thay đổi cho dù được th hin li.”
Ly ví d như qung cáo ca Dove va b bt chước mt cách hài hước trên
chương trình ti vi ban đêm, mc dù mc độ qung cáo đó không làm cho tp đoàn
Unilever (công ty m ca Dove) lo lng, thế nhưng mt chuyên viên ca hãng đã nói
vi giáo sư Deighton rng “Các bn không th mua hàng theo kiu qung cáo đó
được.”
Các nguyên tc mi
Vy tóm li tt c điu này thì điu gì làm cho các công ty trn thành công
được trong môi trường tương đối mi m này? Trong bn nghiên cu, Deighton và
Kornfeld đã ch ra 5 khía cnh ca s tác động k thut s. Chúng bao gm:
Biết suy lun: các hãng gi đây phi biết kết hp gia ni dung mt
trang Web tìm kiếm cùng nhng đon qung cáo trên nó vì đây là mt th trường sn
có ca các nhóm tìm kiếm phát trin.
Kết ni khp nơi: dù mi người gi ngày càng được “kết ni” vi nhau
hơn qua đin thoi di động và các thiết b khác, cơ hi tiếp th cũng ngày càng nhiu
lên, và vi nn công ngh phát trin thì người s dng cũng tránh được nhng qung
cáo không mong mun nhiu hơn. Vy đây là mt th trường t thành qu ca vic
truy cp và s định danh.
Các trao đổi thuc tính: dù là Napster, Craigslist, hay eBay thì nhng
người tham gia trao đổi hàng hóa và các dch v vn n danh. Các hãng gi phi cnh
tranh vi nhng trao đổi đó, và như thế s có mt th trường ni tiếng và uy tín v dch
v được phát trin.
Các trao đổi xã hi: mi người ngày nay đang xây dng nhng định
danh ca mình trong các cng đồng o như kiu Cyworld Hàn Quc (90% người
Hàn Quc s là thành viên ca cng đồng này trong 20 năm na). Vy thì các hãng có
th tài tr hoc cùng hp tác xây dng cng đồng đó. Và như vy mt th trường trong
cng đồng phát trin s cnh tranh nhau theo tính năng và trng thái.
Các trao đổi văn hóa: trong khi qung cáo va tr thành phn không
th thiếu ca văn hóa bình dân thì công ngh li làm gia tăng tc độ trao đổi và cnh
tranh nhanh chóng. Bên cnh chiến dch qung cáo ca Dove, giáo sư Deighton cũng
dn ra mt ví d na, đó là sáng kiến thuê đạo din và din viên Hollywood để đóng
qung cáo ca BMW – ch đóng nhng b phim Web đề cao đặc tính ca BMW. Và
mùa hè năm 2001, công ty này đã ghi li được có ti 9 triu lượt ti phim v.
Năm khía cnh này cho thy vic gia tăng các mc độ ca s cam kết đạt hiu
qu trong vic to ra ý nghĩa xã hi và s định danh. Và giáo sư Deighton cũng lưu ý
rng 2 khía cnh đầu tiên (biết suy lun và kết ni khp nơi) s làm thay đổi các
nguyên tc v tiếp th nhưng không làm thay đổi mô hình truyn thng v “người đi
săn và con mi”. Trong 3 khía cnh v sau (các trao đổi v thuc tính, xã hi và văn
hóa), thì nhà tiếp th phi tr thành mt người được mi tham gia hoc thm chí b đeo
bám trong vic trao đổi đó (như trong trường hp các b phim ca BMW) như mt
thc th có vn văn hóa.
Vy quá trình tt nht cho các nhà tiếp th hiu rõ được thế gii mi đầy phc
tp ca vic định ra ý nghĩa này là gì? Giáo sư Deighton đã mi các sinh viên ca ông
tham gia vào chương trình qun lý ông ch hay tng thng, được thc hin ti trường
kinh doanh Harvard, để cùng nghĩ ra mt qung cáo dí dm và t nhn thc được
rng h đều có th kinh doanh ch cn bt đầu t vic ra giá cho mt chiếc máy quay
phim cm tay.
Nhưng phi tha nhn rng s khéo léo cũng không d dàng gì khi bn là mt
người buôn bán, dù cho nó vn có th làm được. Mt đon video được nhiu người rt
thích trên YouTube – “A Big Ad” – th hin ba người đàn ông tr đang nhái li mt
qung cáo bia tn hàng ngàn đô la vi quy mô ln ca Carlton Draught cho mt ca
hàng bán bơ địa phương.
Giáo sư Deighton cũng dn ra chuyn mt chàng sinh viên Thy Sĩ ngày trước
– bây gi đang làm vic cho mt phòng thí nghim dược phm – anh ta đã đi tìm
nhng nhc sĩ tr, được đào to mt cách bài bn để thu âm các tác phm ca h
sau đó đem phân phi nhng đĩa CD đó ti các khách hàng. Ông nói: “Anh ta đã biết
kết hp tài năng ca người ngh sĩ vi kh năng kinh doanh ca mình. Và phi nói
rng đó hoàn toàn có tính xác thc, điu mà trong thế gii này gi tr thành mt đặc
tính được mong mun ngày càng nhiu hơn là s phóng đại.”
Và khi nh hưởng ca k thut s ngày càng gia tăng nhanh ti thi đim mi
người ai cũng mun dùng các phương tin truyn thông đại chúng hin đại, thì vic
sn xut vì suy nghĩ mi người như nhng người tiêu dùng đơn độc càng ngày càng
tr nên ít hơn.