Tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội trong
giáo dục đạo đức cho học sinh
ở trường trung học phổ thông Văn Giang – tỉnh Hưng Yên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là một mặt quan trọng, là nhân tố cốt lõi trong nhân cách của mỗi con người.
Chính vì vậy việc hình thành nhân cách nói chung, giáo dục và rèn luyện phẩm chất đạo đức
nói riêng cho thế hệ trẻ luôn là nhiệm vụ hàng đầu của nhà trường trong mọi thời đại.
Thế hệ trẻ Việt Nam hôm nay thừa hưởng rất nhiều ưu việt của một thời đại mới,
thông minh, năng động, ham hiểu biết, dám nghĩ, dám làm... Song, nhiều năm qua trong bối
cảnh của nền kinh tế thị trường và toàn cầu hoá hội nhập kinh tế quốc tế, ở nước ta đã “biểu
hiện nhiều hiện tượng đặc biệt đáng lo ngại đó là trong một bộ phận học sinh, sinh viên có
tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài
bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước” [1. tr.26]. Vấn đề đạo đức
của thế hệ trẻ hiện nay đang trở thành mối quan tâm chung, nghị quyết Trung ương II khoá
VIII và chương trình nghiên cứu cấp nhà nước về con người Việt Nam KX- 07 đã đề cập rất
rõ.
Trường THPT, cấp học cuối cùng của hệ thống giáo dục phổ thông có sứ mạng rất
lớn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục “ Mục tiêu giáo dục đào tạo con người Việt nam
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiêp, trung thành
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng phẩm chất và
năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [3,tr.8]. Đặc biệt ở cấp
học này phải đào tạo ra những thanh niên lứa tuổi từ 16 đén 18 có tri thức phổ thông toàn
diện vững chắc, có phẩm chất đạo đức, có hệ thống các năng lực cần thiết để chuẩn bị bước
vào đời. Tuy nhiên trong thực tiễn nhiều năm gần đây sự phát triển ồ ạt của quy mô, số
lượng học sinh THPT không tỷ lệ thuận với chất lượng văn hoá, chất lượng đạo đức. Có rất
nhiều biểu hiện của sự xuống cấp trong đạo đức học sinh THPT. Đây là vấn đề đang được
ngành Giáo dục - Đào tạo và cả xã hội quan tâm tìm cách giải quyết.
Vấn đề giáo dục đạo đức học sinh trở nên vô cùng quan trọng. Nhất là trong bối cảnh
nước ta đang tiến hành công cuộc CNH - HĐH đất nước. Tuy nhiên, từ trước đến nay “Gia
đinh và các tập thể cộng đồng xã hội chưa phát huy vai trò quan trọng trong giáo dục, chưa
phối hợp chặt chẽ với nhà trường giáo dục thế hệ trẻ, nhất là chính trị đạo đức đấu tranh
ngăn chặn các tệ nạn xã hội và văn hoá phẩm đồi truỵ cùng ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế
thị trường đối với trường học..” [1, tr.28] Vấn đề này mới chỉ bó hẹp trong phạm vi nhà
trường mà Giáo dục là cả một quá trình mang bản chất xã hội sâu sắc, thể hiện nhiều góc
độ, khía cạnh có sự tham gia chung của nhiều lực lượng xã hội. Việc GDĐĐ học sinh nếu
chỉ diễn ra trong khuôn viên nhà trường tất yếu sẽ không phát huy sức mạnh chung, không
2
toàn diện đầy đủ và do đó chất lượng không cao…
Từ những lý do trên, là cán bộ quản lý trong trường trung học phổ thông tôi lựa chọn
vấn đề “Tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho
học sinh ở trường trung học phổ thông Văn Giang – tỉnh Hưng Yên” làm đề tài nghiên
cứu và báo cáo sáng kiến kinh nghiệm của bản thân.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác tổ chức phối hợp nhà
trường với gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học phổ
thông Văn Giang, Hưng Yên. Đề tài đề xuất các biện pháp tổ chức phối hợp giữa nhà trường
gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Văn Giang - Hưng
Yên.
3. Giả thuyết nghiên cứu
Học sinh THPT nói chung và học sinh ở trường THPT Văn Giang nói riêng có nhiều
biểu hiện tích cực, đáng khích lệ về học tập, lao động và rèn luyện. Tuy nhiên, do những
nguyên nhân khách quan và chủ quan, ở một bộ phận nhỏ học sinh còn có những biểu hiện
hành vi đạo đức lệch lạc. Nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp phối hợp giữa nhà
trường với gia đình và xã hội trên cơ sở mục tiêu giáo dục phổ thông, đặc điểm tâm sinh lý
của học sinh cũng như khắc phục những tồn tại, yếu kém của những giải pháp kết hợp các
lực lượng giáo dục hiện nay, hy vọng chắc chắn sẽ mang lai những hiệu quả, chuyển biến
tích cực nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh ở trường THPT Văn Giang tỉnh
Hưng Yên trong thời gian tới.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình GDĐĐ cho học sinh
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình và
xã hội nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu những vấn đề lý luận: Về tổ chức phối hợp giữa nhà trường gia đình và xã
hội trong GDĐĐ cho học sinh.
5.2. Tìm hiểu thực trạng: Việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường gia đình và xã hội trong
GDĐĐ cho học sinh ở trường THPT Văn Giang.
5.3. Đề xuất một số biện pháp: Tổ chức phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội
trong GDĐĐ cho học sinh ở trường THPT Văn Giang - Hưng Yên.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu văn kiện
- Nghiên cứu tài liệu kinh điển
3
- Nghiên cứu sách báo tạp chí, các công trình, sản phẩm liên quan.
- Phân tích, tổng hợp khái quát các tài liệu lý luận về tổ chức phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho học sinh.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát:
Quan sát các hoạt động giáo dục để thu thập số liệu tìm ra nét đặc thù của công tác
tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho học sinh, phân tích
những điều đã làm được, chưa làm được, phát hiện điều mới.
6.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
Thu thập ý kiến của các đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học
sinh để đánh giá thực trạng công tác tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong GDĐĐ cho học sinh.
6.2.3. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia nhằm xác định tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp đã đề xuất.
6.3. Thống kê toán học: Sử dụng các công thức toán thông kê để xử lý số liệu đã thu được
từ các phương pháp khác nhau.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Học sinh ở trường THPT Văn Giang gồm: Giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cán
bộ QLGD, cán bộ QL xã hội.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội
trong giáo dục đạo đức cho học sinh.
Chương 2: Thực trạng của việc tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội
trong giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Văn Giang - Hưng Yên.
Chương 3: Một số biện pháp tổ chức phối hợp của nhà trường với gia đình và xã hội
4
nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Văn Giang – tỉnh Hưng Yên
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC PHỐI HỢP
NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
1.1 . Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được hình thành từ rất sớm trong lịch sử, là
vấn đề mang tính thời sự thu hút sự quan tâm của nhiều lực lượng xã hội trong mọi thời
đại. Giáo dục đạo đức cho con người là vấn đề đã được đặt ra từ xa xưa và luôn đổi mới
phù hợp với những yêu cầu mới của đời sống xã hội.
Từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nền giáo dục Việt Nam với
mục đích giáo dục, đào tạo con người phát triển toàn diện, đặc biệt gắn hai mặt “đức”, “tài”
khi quan điểm lấy “đức” làm gốc như quan điểm của Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã được quán
triệt trong sự nghiệp đào tạo giáo dục con người công dân chân chính nói chung, thế hệ trẻ
nói riêng. Song, làm thế nào để nhà trường, gia đình và xã hội cùng thực hiện được mục
đích đó là một vấn đề phức tạp khó khăn luôn luôn có ý nghĩa thời sự cuốn hút sự quan tâm
của các nhà khoa học. Vì vậy, vấn đề phối hợp ba lực lượng “ Nhà trường, gia đình và xã
hội nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh ” đã trở thành một đề tài nghiên
cứu khoa học của nhiều nhà giáo dục. Những nhà giáo dục đã đi sâu vào đề tài này phải kể
đến: Hà Thế Ngữ, Đắc Minh, Đặng Vũ Hoạt đã đề cập đến vai trò, vị trí, ý nghĩa cực kỳ
quan trọng đối với sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để nâng cao hiệu quả
giáo dục học sinh. Nhiều công trình nghiên cứu gần đây về khoa học quản lý của các nhà
nghiên cứu và các giáo sư giảng dạy trường đại học... viết dưới dạng giáo trình, sách tham
khảo, phổ biến kinh nghiệm... đã được công bố. Đó là các tác giả: Nguyễn Quốc Chí, Đặng
Phạm Thành Nghị, Trần Quốc Thành, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Gia Quý, Bùi Trọng Tuân,...
Các công trình nghiên cứu của các tác giả trên đã giải quyết được vấn đề lý luận rất cơ bản
về khoa học quản lý: như khái niệm quản lý, bản chất của hoạt động quản lý, thành phần cấu
trúc, chức năng quản lý, chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật quản lý...
Với tư cách là một người quản lý của nhà trường THPT về lý luận cũng như thực
tiễn đã hướng tôi đi sâu nghiên cứu đề tài để trước hết, giúp mình hoàn thành trách nhiệm
được giao, thứ nữa là rút ra được những bài học kinh nghiệm cho đồng nghiệp có thể vận
dụng vào thực tiễn một cách sáng tạo phù hợp trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
5
1.2.1. Khái niệm về đạo đức
Khái niệm đạo đức có thể hiểu một cách khái quát như sau:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, biểu hiện dưới dạng các nguyên tắc,
quy tắc, chuẩn mực điều chỉnh hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người
với tự nhiên với xã hội, con người với con người và với chính bản thân mình.
Tất nhiên, đạo đức là một hình thái ý thức luôn luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp,
tính dân tộc gắn với tiến trình phát triển của nhân loại và dân tộc, đạo đức cũng chịu sự quy
định của điều kiện kinh tế vật chất xã hội đồng thời cũng chịu sự tác động qua lại, chế uớc
lẫn nhau của các hình thái ý thức xã hội khác như pháp luật, văn hoá, giáo dục, phong tục
tập quán…
Những phạm trù cơ bản, những nội dung, các khái niệm giá trị đạo đức XHCN có
thể tóm lược như sau:
* Các phạm trù cơ bản của đạo đức tồn tại và phát triển trong xã hội dưới những
dạng đối lập như sau:
- Thiện và ác
- Có lương tâm và bất lương
- Có trách nhiệm và tắc trách
- Hiếu nghĩa và bất nghĩa, bất hiếu
- Vinh và nhục
- Hạnh phúc và bất hạnh
* Những nội dung đạo đức cơ bản:
- Yêu nước, yêu CNXH
- Yêu lao động và có thái độ lao động XHCN
- Có tinh thần tập thể, ý thức cộng đồng và tính đoàn kết kỷ luật
- Tinh thần nhân đạo XHCN
- Có tinh thần quốc tế XHCN trong thời đại mới
- Nếp sống văn minh
* Các hành vi biểu hiện tích cực :
- Tính ngay thẳng và lòng trung thực
- Tính nguyên tắc và sự kiên tâm
- Tính khiêm tốn và sự lễ độ
- Tính hào hiệp và sự tế nhị
- Tính tiết kiệm và giản dị
- Lòng dũng cảm và phẩm chất anh hùng
6
1.2.2. Giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch,
ảnh hưởng tự giác, chủ động đến con người đưa đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
Theo nghĩa rộng, giáo dục là toàn bộ tác động của gia đình, nhà trường, xã hội bao
gồm cả dạy học và các tác động giáo dục khác đến con người.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục có thể xem như là quá trình tác động đến tư tưởng, đạo
đức, hành vi của con người (giáo dục đạo đức, giáo dục lao động, giáo dục lối sống, hành
vi…)
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức
GDĐĐ về bản chất là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi
hỏi bên ngoài xã hội đối với cá nhân, thành những đòi hỏi bên trong của cá nhân, hình thành
niềm tin, nhu cầu, thói quen của đối tượng giáo dục.
Theo PGS- TS Phạm Viết Vượng: “GDĐĐ là quá trình tác động tới học sinh để hình
thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức và mục đích cuối cùng là tạo lập được
những thói quen hành vi đạo đức”.
GDĐĐ là hình thành cho con người những quan điểm cơ bản, những nguyên tắc
chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội, nhờ đó con người có khả năng lựa chọn đánh giá suy
nghĩ, hành vi của bản thân. Vì thế công tác GDĐĐ góp phần vào việc hình thành phát triển
nhân cách con người mới phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xã hội.
Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là một công việc của toàn xã hội, song giáo
dục trong nhà trường giữ vai trò định hướng. Đó là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch nhằm giúp cho nhân cách của mỗi học sinh được phát triển đúng đắn, có những hành
vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, cá nhân với lao động và
với bản thân. Qua đó hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin và thói quen đạo
đức .
Nhà giáo dục là chủ đạo và thiết kế tham gia vào quá trình GDĐĐ cho học sinh
trường phổ thông nhằm thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Đưa học sinh vào hệ thống các hoạt động và quan hệ thực tiễn, xã hội.
+ Chọn lựa và định hướng các ảnh hưởng tích cực, ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu
cực trong quá trình lĩnh hội các giá trị đạo đức của học sinh.
+ Tổ chức các hoạt động giao lưu cho học sinh nhằm chuyển hoá những yêu cầu của
7
xă hội thành phẩm chất đạo đức của học sinh.
Tóm lại: Vấn đề GDĐĐ cho học sinh phải tuân theo quy luật phát triển chung về
hình thành và phát triển nhân cách. Hơn ai hết, những người làm công tác giáo dục phải nắm
và vận dụng quy luật này cho thật hợp lý.
1.2.3. Khái niệm về quản lý
Có nhiều khái niệm quản lý tuy khác nhau song các định nghĩa đều đề cập tới bản
chất của hoạt động quản lý. Đó là cách thức tổ chức điều khiển, tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu mà tổ chức đã đặt ra.
Các chức năng quản lý là biểu hiện bản chất của quản lý, chức năng quản lý là môt
phạm trù chiếm vị trí then chốt trong các phạm trù cơ bản của khoa học quản lý, là những
loại hoạt động bộ phận tạo thành hoạt động quản lý đã được tách riêng, chuyên môn hoá, “
Các chức năng quản lý là những hình thái biểu hiện sự tác động đến mục đích tập thể
người” [38, tr .16].
Có 4 chức năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau và tạo thành chu trình quản lý:
Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
1.2.4. Khái niệm về tổ chức
Tổ chức được hiểu theo hai nghĩa khác nhau:
- Tổ chức là một hệ thống: “ Tổ chức là một cơ cấu liên kết những cá nhân trong một
hệ thống nhằm thực hiện mục tiêu của hệ thống dựa trên những nguyên tắc và quy tắc nhất
định” [38, tr. 178].
- Tổ chức là một hoạt động quản lý: Trong 4 chức năng quản lý tổ chức là chức năng
quan trọng nhất.
Tổ chức là một quá trình sắp xếp, tác động và điều khiển các nhiệm vụ và nguồn lực
để đạt được các mục tiêu đã vạch ra. [27, tr.187].
Trong đề tài này tổ chức được được dùng với tư cách là một hoạt động quản lý.
1.2.5. Khái niệm phối hợp
Là sự tác động vào các đối tượng tạo ra mối liên hệ tác động hướng đích có tính
thống nhất,tập trung để huy động sức mạnh tổng hợp của các đối tượng nhằm đạt được mục
đích .
1.3. Mục tiêu giáo dục phổ thông và những định hướng giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT
1.3.1. Mục tiêu giáo dục phổ thông
- Theo luật giáo dục năm 2005 sửa đổi năm 2009: “ Mục tiêu của giáo dục phổ
thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
8
năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư
cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
- “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo
dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và
hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, THCN học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động” [3, tr.21].
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và những định hướng GDĐĐ cho học sinh THPT hiện nay
Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh.
Mục tiêu của GDĐĐ là giúp mỗi cá nhân nhận thức đúng các giá trị đạo đức, biết
hành động theo lẽ phải công bằng và nhân đạo, biết sống vì mọi người, vì gia đình, vì sự
tiến bộ xã hội và phồn vinh của đất nước. Trong đó mục đích quan trọng nhất của GDĐĐ là
tạo lập được những thói quen, hành vi đạo đức. Mục tiêu trên đã được luật giáo dục đã
khẳng định: “phải giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN” cụ thể là:
Về mặt nhận thức: Hiểu bản chất của đạo đức, các nguyên tắc, nội dung, chuẩn mực
đạo đức của con người Việt Nam trong thời kỳ mới phù hợp với mức độ yêu cầu của lứa
tuổi đồng thời hiểu sự cần thiết phải tự rèn luyện mình theo các yêu cầu của chuẩn mực đạo
đức để trở thành những công dân có lối sống tốt, có tình cảm đẹp, xứng đáng là chủ nhân
tương lai của đất nước. Nâng cao nhận thức chính trị, hiểu rõ các yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nắm vững những quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển con người toàn diện, gắn liền với sự
nghiệp đổi mới của nước nhà, có quan điểm rõ ràng về lối sống thích ứng với những yêu cầu
của giai đoạn mới.
Về thái độ tình cảm: Có thái độ tình cảm đạo đức đúng đắn, trong sáng trong các
mối quan hệ xã hội. Có tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc đối với các thế hệ cha anh đã hy
sinh xương máu vì độc lậo tự do của tổ quốc. Có thái độ rõ ràng đối với các hiện tượng đạo
đức chính trị trong xã hội.
Về kỹ năng và hành vi: Tích cực học tập và rèn luyện trong lao động, hoạt động tập
thể, hoạt động xã hội. Có thói quen thường xuyên rèn luyện hành vi đạo đức, trong ứng xử,
trong hoạt động. Tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức, luật pháp, văn hoá, có thói
quen chấp hành pháp luật. Biết sống lành mạnh, trong sáng, thể hiện được tư cách của người
9
học sinh. Tích cực đấu tranh với những biểu hiện của lối sống sa đoạ, đồi truỵ, chỉ biết
hưởng thụ, chạy theo đồng tiền, theo chủ nghĩa thực dụng, thờ ơ với các vấn đề của cuộc
sống, không nghĩ đến sự hy sinh, mất mát của thế hệ cha anh. Thường xuyên tích cực rèn
luyện trong học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất, hoạt động xã hội để chuẩn bị
cho ngày mai lập nghiệp.
GDĐĐ trong nhà trường là một bộ phận vô cùng quan trọng của quá trình sư phạm.
GDĐĐ nhìn chung bao gồm những nội dung sau:
Trang bị cho đối tượng giáo dục những hiểu biết về niềm tin, về các chuẩn mực và
quy tắc đạo đức.
Giáo dục ý thức về mục đích cuộc sống bản thân, giáo dục ý thức về lối sống cá
nhân, giáo dục ý thức về các mối quan hệ trong gia đình, trong tập thể và ngoài xã hội, giáo
dục ý thức về cuộc sống lao động sáng tạo, về nghĩa vụ lao động và bảo vệ Tổ quốc...
Những nội dung cơ bản trong giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ
thông.
Nội dung GDĐĐ là xây dựng hành vi và thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn
mực xã hội, tạo lập cho học sinh ý chí đạo đức vững vàng.
Theo GS-TS Phạm Minh Hạc thì chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam thời
kỳ CNH- HĐH có thể xác định một cách tương đối thành 5 nhóm phản ánh các mối quan hệ
chính mà con người phải giải quyết:
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức tư tưởng chính trị như: Có lý tưởng
XHCN, yêu quê hương, đất nước,tự cường, tự hào dân tộc, tin tưởng vào Đảng và nhà nước.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức hướng vào sự hoàn thiện bản thân như: tự trọng, tự tin,
tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện, biết kiềm chế, biết hối hận.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với mọi người và dân tộc khác: Nhân
nghĩa, hiếu thảo, khoan dung, vị tha, hợp tác, bình đẳng, lễ độ, tôn trọng mọi người, thuỷ
chung, giữ chữ tín.
- Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường sống như: Xây dựng hạnh
phúc gia đình. giữ gìn bảo vệ tài nguyên môi trường tự nhiên, xây dựng xã hội công bằng,
dân chủ, bình đẳng...Mặt khác có ý thức chống lại những hành vi gây tác hại đến con người,
môi trường sống, bảo vệ hoà bình, bảo vệ phát huy truyền thống di sản văn hoá của dân tộc
10
và nhân loại.
1.4. Lý luận về tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT
1.4.1. Vai trò của nhà trường, gia đình, xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh
Tổ chức mối quan hệ giữa nhà trường và các LLXH mà nhờ đó tạo nên một môi
trường giáo dục đúng đắn, rộng khắp trong toàn xã hội, đồng thời tạo ra quá trình giáo dục
thống nhất và liên tục trong không gian và theo thời gian, có tác động trực tiếp đến việc hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ, vừa tạo những điều kiện vật chất và tinh thần thuận lợi cho
việc giáo dục của nhà trường và của gia đình.
Phối hợp giữa gia đình và các LLXH sao cho gia đình phát huy được tác dụng định
hướng, tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động xã hội vì xã hội là môi trường giáo dục
rất tốt cho trẻ. Bên cạnh đó gia đình còn giúp trẻ có nhận thức đúng và không bị các tệ nạn
xã hội lôi cuốn. Mặt khác, LLXH vô cùng đông đảo tạo ra một môi trường rộng lớn có ảnh
hưởng tự phát hoặc tự giác rất mạnh mẽ đối với cuộc sống hàng ngày của trẻ.
1.4.2. Ý nghĩa của việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong
GDĐĐ cho học sinh
* Việc tổ chức phối hợp nhà trường gia đình và xã hội tạo nên tác động tổ hợp phát
huy được những tiềm năng phong phú của toàn xã hội tham gia vào quá trình giáo dục hình
thành và phát triển nhân cách học sinh.
Hiện nay dưới tác động của đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước ta phát
triển với tốc độ nhanh chóng. Tiềm năng kinh tế của nhà nước được củng cố. Các thành
phần kinh tế cũng không ngừng lớn mạnh, chiếm tỉ trọng đáng kể trong cơ cấu sản xuất như
kinh tế tư nhân, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài... Lực lượng lao động ngày nay về
trình độ đã được nâng cao. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật ở các cơ sở sản xuất, hoạt
động quản lý đang dần được chuẩn hoá và trình độ ngày càng cao, những điều kiện về vật
chất trang thiết bị và tiềm năng trí tuệ của xã hội cần được huy động vào QTGD của nhà
trường.
* Việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường gia đình và xã hội là nguyên tắc quan trọng
tạo ra sự thống nhất thực hiện mục tiêu giáo dục, thực hiện các chuẩn mực đạo đức của học
sinh.
Thực tiễn hiện nay cho thấy việc phối hợp nhà trường gia đình và xã hội thường
nhằm mục đích huy động nguồn lực tổng hợp để khắc phục những khó khăn về cơ sở vật
chất, trang thiết bị (trường, lớp, mua sắm thêm đồ dùng dạy học, sửa chữa bàn ghế...) hoặc
11
hỗ trợ một số hoạt động của giáo viên, học sinh...
Trong quá trình thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục, khi gặp những trường hợp
học sinh chưa ngoan, sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội cũng được đặt ra song
cần thường xuyên, liên tục và xuất phát từ mục tiêu, nội dung giáo dục toàn diện.
Để thực hiện mục tiêu GDĐĐ học sinh, việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
xã hội có một ý nghĩa đặc biệt. Vì đó là những môi trường trực tiếp ảnh hưởng đến sự hình
thành, rèn luyện nhân cách của học sinh phổ thông nói chung và học sinh THPT nói riêng.
Trong việc kết hợp sự tác động của các môi trường ấy vai trò của nhà giáo dục là rất quan
trọng.Vì vậy: “Nhà giáo dục phải có tầm nhìn, phải có kế hoạch, có chiến lược, phải hiểu
đối tượng dự định tiếp cận và huy động thì mới có thể đạt dược những điều mong muốn”
* Tạo ra môi trường sư phạm lành mạnh, hạn chế được những tác động tiêu cực trực
tiếp tới quá tŕnh h́nh thành nhân cách học sinh.
Trong điều kiện hiện nay, cùng với những yếu tố tích cực, mặt trái, mặt tiêu cực của
cơ chế thị trường đã và đang ảnh hưởng đến QTGD của nhà trường. Nhiều phần tử xấu vì
lợi nhuận, vì đồng tiền đã bất chấp pháp luật, trà đạp lên truyền thống đạo lí làm hư hỏng
tâm hồn thế hệ trẻ. Thậm chí chúng lôi kéo các em vào vòng tội lỗi bằng mọi thủ đoạn.
1.4.3. Nhà trường tổ chức phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức học sinh trung
học phổ thông
Thường xuyên liên hệ chặt chẽ với gia đình học sinh, nắm bắt kịp thời diễn biến tư
tưởng, tinh thần thái độ học tập của học sinh ở nhà để có biện pháp phối hợp giáo dục, phối
hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, trao đổi thông tin, hỗ trợ cha mẹ học sinh về kiến
thức, phương pháp giáo dục con em. Định kỳ họp với cha mẹ học sinh thông tin đầy đủ quá
trình học tập, rèn luyện của học sinh, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp phù hợp trong phối
hợp giáo dục học sinh.
1.4.4. Nhà trường tổ chức phối hợp với các lực lượng xã hội trong giáo dục đạo đức học
sinh trung học phổ thông
Tổ chức tốt việc phối hợp với xã hội sẽ góp phần tạo ra môi trường xã hội lành
mạnh, hạn chế những tác động tiêu cực trực tiếp tới quá trình hình thành nhân cách học sinh,
đó là:
- Bảo vệ trật tự an ninh của địa phương.
- Tổ chức việc học tập vui chơi, rèn luyện nhằm GDĐĐ học sinh.
- Quản lý học sinh trong cộng đồng.
- Xây dựng CSVC cho nhà trường.
- Thông báo tình hình tu dưỡng đạo đức của HS ở địa phương cho nhà trường.
- Thống nhất những yêu cầu xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh: thông qua
12
phong trào gia đình văn hoá, nếp sống văn minh cộng đồng.
- Các đơn vị tổ chức trong xã hội đỡ đầu dưới hình thức: Học bổng hỗ trợ, phần
thưởng thi đua...
- Các tổ chức xã hội tham gia tổ chức các hoạt động GDĐĐ học sinh ( tổ chức lễ hội,
tham quan, giáo dục truyền thống…).
- Thành lập hội đồng giáo dục của trường để tham mưu với BGH tổ chức các hội
nghị, xây dựng quy chế, quy định, nội quy của sự phối hợp trên.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả của việc tổ chức phối hợp giũa nhà trường,
gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho hoc sinh
1.5.1. Nhận thức về vai trò của nhà trường gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho học sinh
Trong sự phát triển của nguồn nhân lực cho đất nước Việt Nam đang đổi mới hiện
nay, yêu cầu cấp bách là nâng cao chất lượng nhân lực, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài, nhằm
tạo ra những mẫu nhân cách phù hợp với xã hội mới. Đó là nguồn lao động có học vấn kiến
thức đa ngành, vừa có kiến thức chuyên sâu và có năng lực sáng tạo, có sức khoẻ, đồng thời
phải có những phẩm chất đạo đức cần thiết như lòng nhân ái, sự đồng cảm với con người, sự
quan tâm đến lợi ích của cộng đồng, dân tộc hài hoà với lợi ích của cá nhân, gia đình. Để
xây dựng được những con người có phẩm chất cơ bản đó cần có sự hợp tác, sự kết hợp nhịp
nhàng, đồng bộ, hỗ trợ cho nhau giữa ba môi trường giáo dục nhà trường, gia đình, xã hội.
Sự phối hợp ấy phải trở thành một quá trình thống nhất liên tục, tác động mạnh mẽ vào việc
phát triển nhân cách toàn diện của trẻ.Tuy nhiên, để thực hiện được sự phối hợp trên, trình
độ nhận thức của thầy, cô giáo, gia đình học sinh và các tổ chức xã hội khác đóng vai trò
quan trọng. Khi nào học có nhận thức đầy đủ, đúng đắn và đạt tới một mức độ cho phép thì
sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội mới đạt được hiệu quả cao trong giáo dục
nói chung và trong GDĐĐ nói riêng. Các chủ thể của quá trình phối hợp cần nhận thức
những vấn đề sau:
1.5.2. Vai trò chủ động của nhà trường
Điều 45, Điều lệ trường phổ thông có ghi: “Nhà trường phải chủ động phối hợp thường
xuyên và chặt chẽ với gia đình và xã hội để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm
thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục” [8,tr.24].
Một điều phải khẳng định: Nhà trường là môi trường giáo dục tốt nhất, có đủ điều kiện
nhất trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. Nhà trường là nơi để lại dấu ấn đậm nét
nhất trong mỗi cuộc đời của chúng ta. Ai cũng trải qua những năm tháng cắp sách tới
trường, kỉ niệm về trường lớp, bạn bè, thầy cô chắc chắn là những kỉ niệm đẹp nhất theo
suốt cả cuộc đời họ. Xuất phát từ đó, mà trong thời gian qua, chúng tôi đã hết sức chú ý đến
13
việc xây dựng tập thể sư phạm của trường thành tập thể sư phạm kiểu mẫu, mỗi thầy cô giáo
thực sự là tấm gương sáng, là niềm tin và là chuẩn mực về đạo đức cho học sinh. Mọi hành
vi cử chỉ của thầy cô giáo phải có tác dụng giáo dục và sức thuyết phục đối với các em. Mọi
thành viên trong nhà trường phải thường xuyên có ý thức giáo dục đạo đức cho học sinh
bằng chính tấm gương của bản thân mình.
+ Đối với cán bộ quản lý (đặc biệt là Hiệu trưởng). Hơn ai hết: Hiệu trưởng nhà trường
ngoài những tiêu chuẩn cần thiết như có uy tín,có năng lực về chuyên môn, năng lực quản lí
thì điều cơ bản phải chuẩn mực về đạo đức.
1.5.3. Điều kiện kinh tế xã hội văn hoá của địa phương
- Điều kiên kinh tế của địa phương và gia đình có ảnh hưởng sâu sắc và trực tiếp tới
việc tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức học sinh,
cụ thể:
+ Điều kiện kinh tế của địa phương cung cấp nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất cho
các học sinh của nhà trường.
+ Nền tảng kinh tế của địa phương và của gia đình góp phần xây dựng cảnh quan sư
phạm không chỉ phạm vi trong gia đình, nhà trường mà cả ngoài xã hội góp phần quan trọng
và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong việc GDĐĐ
cho học sinh.
- Điều kiện kinh tế địa phương tạo cơ sở xây dựng chính sách địa phương cho người
tham gia công tác giáo dục.Thực tế khi tham gia phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội, những tổ chức xã hội ít phát huy được tác dụng, mang tính hình thức. Các cán bộ quản
lí phụ trách các tổ chức cho rằng xã hội cần có những chế độ ưu đãi về vật chất cũng như
suy tôn về tinh thần để những cán bộ cộng đồng tham gia công tác phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội nhằm GDĐĐ có điều kiện hoạt động, tránh quan điểm chỉ biết
khai thác mà không biết đầu tư tái sản xuất.
- Nếu ở địa phương có quan hệ sản xuất lành mạnh, lực lượng sản xuất giàu tiềm
năng, nghề phụ phát triển tốt là môi trường định hướng nghề nghiệp cho trẻ trong lúc học
tập và tiếp nhận cái khi ra trường không học tiếp nữa tránh hiện tượng các em không có việc
làm, dễ bị nhiễm những thói hư tật xấu, tệ nạn xã hội.
1.6. Những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT
14
1.6.1. Đặc điểm chung về tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT
Học sinh THPT ở tuổi vị thành niên (16-18 tuổi) các em đang trong giai đoạn phát
triển mạnh về thể lực, tâm lý, sinh lý đang là thời kì chuyển tiếp từ trẻ con sang tuổi người
lớn. Đây là thời kỳ trẻ gia nhập tích cực vào cuộc sống xã hội, qua đó hình thành phẩm chất
của người công dân.
Đặc điểm của sự phát triển nhân cách của học sinh THPT là tự ý thức gắn liền với
nhu cầu nhận thức và ðánh giá các phẩm chất tâm lý, đạo đức trong nhân cách của mình cả
trên bình diện các mục đích và nguyện vọng cụ thể trong cuộc sống. Họ đánh giá mình
không phải theo cái hiện tại mà hướng tới tương lai. Nét đặc trưng của sự phát triển các
phẩm chất đạo đức là sự tăng cường vai trò của các niềm tin đạo đức, ý thức đạo đức trong
hành vi. Cuộc sống học tập, lao động xã hội trong các tập thể lành mạnh có yêu cầu cao và
có tác dụng tích cực đến các thành viên, thường cải tạo được ý thức và hành vi của những
học sinh đó. Cũng ở lứa tuổi này, học sinh THPT có nhu cầu mạnh mẽ về tình bạn, tình yêu.
Bên cạnh đó, họ cũng đang tự xây cho mình những quan điểm riêng và đang quyết định viễn
cảnh, kế hoạch cho cuộc sống của bản thân.
1.6.2. Đặc điểm về đạo đức học sinh THPT hiện nay
Trong thời kì khoa học công nghệ và thông tin phát triển mạnh mẽ, thế hệ thanh niên
học sinh cũng biến đổi sâu sắc và mạnh mẽ. Có nhiều nét chung trong các giá trị đạo đức
truyền thống của xã hội, song cũng có những nét mới in dấu ấn của thời đại. Có thể thấy
được một số đặc điểm nổi bật sau đây:
+ Đây là lứa tuổi giàu ước mơ, hoài bão nhưng đa số lại lưu tâm đến những nhu cầu
thiết thực và phân hoá theo nhiều định hướng khác nhau. Cụ thể: Số đông học sinh có ý chí tiếp
tục học tập, chiếm lĩnh tri thức khoa học để tiến thân, lập nghiệp. Một bộ phận học sinh mong
muốn sớm có công việc. Một bộ phận khác đi vào những lĩnh vực phát triển thiên hướng năng
khiếu riêng biệt muốn hoà nhập cộng đồng để lập thân, lập nghiệp. Đây cũng chính là ước mơ,
mong muốn chính đáng thức thời, hợp qui luật phát triển của xã hội.
Nhìn chung đặc điểm lứa tuổi thời kì này các em dồi dào về thể lực, phong phú về
tinh thần và phức tạp về tính cách, hành vi. Còn là thời kì mà nhận thức và hiểu biết các
15
phẩm chất đạo đức của nhân cách sâu sắc hơn trước.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC TỔ CHỨC PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG
VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VĂN GIANG - TỈNH HƯNG YÊN
2.1. Khái quát tình hình đặc điểm, tình hình trường THPT Văn Giang
2.1.1. Đặc điểm về tình hình của Nhà trường
Trường THPT Văn Giang là một trường lớn của tỉnh Hưng Yên có bề dày truyền thống gần
50 năm hình thành và phát triển.
Trường có tổng số học sinh là 1541 học sinh hệ công lập chia làm 36 lớp.
+ Khối 12 có 12 lớp với 509 học sinh.
+ Khối 11 có 12 lớp với 503 học sinh.
+ Khối 10 có 12 lớp với 529 học sinh.
Tổng số CB- GV Nhà trường là 97 trong đó 87 giáo viên, BGH có 4 người còn lại là tổ Hành
chính.
Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn là 100%; trên chuẩn là 19%.
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của Nhà trường trong những năm qua
2.1.2.1. Thuận lợi
Trường THPT Văn Giang đóng trên địa bàn trung tâm huyện gồm 7 xã và 1 thị trấn
có nền kinh tế phát triển nhất tỉnh, trình độ dân trí cao.
Trường tiếp giáp với nhiều trường Đại học – Cao đẳng như Đại học Quản trị kinh
doanh, Cao đẳng ASEAN, Cao đẳng Bách Khoa,.. tạo cơ hội cho học sinh được giao lưu và
phát triển trí tuệ.
Trường có đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề, đạt chuẩn và trên chuẩn cao là lực
lượng nòng cốt quyết định tới công tác GDĐĐ cho học sinh.
Trường luôn nhận được sự quan tâm lớn của tỉnh, của huyện và các xã trong khu
vực tuyển sinh.
2.1.2.2. Khó khăn
Môi trường bên ngoài rất phức tạp ảnh hưởng lớn đến GDĐĐ cho học sinh.
Một số xã thuộc khu vực tuyển sinh của Nhà trường nằm trong vùng dự án
16
ECOPAK đang là điểm nóng của giải phóng mặt bằng nên tác động không nhỏ tới học sinh.
2.2. Thực trạng việc tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục
đạo đức cho học sinh
2.2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
Nhiệm vụ khảo sát thực trạng:
- Đánh giá thực trạng đạo đức học sinh và nguyên nhân dẫn đến những hiện tượng
đó.
- Tìm hiểu các biểu hiện của về ảnh hưởng của nhà trường, gia đình và xã hội đến
đạo đức học sinh và nhận thức về vai trò của vịêc tổ chức phối hợp giữa nhà trường gia đình
và xã hội nhằm giáo dục đạo đức học sinh.
-Thăm dò những hình thức, phương pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội nhằm giáo dục đạo đức học sinh có hiệu quả.
Nội dung khảo sát:
Để thực hiện mục tiêu đánh giá thực trạng, khi thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành điều
tra bằng phiếu hỏi 636 người gồm CMHS, giáo viên THPT, Cán bộ QLGD và với các thành
phần có ảnh hưởng trực tiếp cụ thể:
Bảng 2.1. Đối tượng khảo sát thực trạng
STT Đối tượng khảo sát Tổng số Nam Nữ
Cha mẹ học sinh 1 182 150 32
Giáo viên THPT 2 163 70 93
Cán bộ QLGD 3 03 02 01
Học sinh 4 150 90 60
Sau khi tổng hợp ý kiến của các đối tượng khảo sát, chúng tôi xin nêu lên một số
nhận định chung khái quát về một số vấn đề liện quan đến đánh giá thực trạng đạo đức của
học sinh THPT và thực trạng việc tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong thời
gian qua.
2.2.2. Thực trạng về đạo đức của học sinh THPT huyện Văn Giang
Đạo đức của con người thể hiện trên các phương tiện nhận thức, thái độ hành vi. Vì
vậy, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức là việc rất khó khăn đòi hỏi rất nhiều thời gian và
công sức. Ở đây chúng tôi chỉ khảo sát tình hình đạo đức học sinh thông qua sự đánh giá của
cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp và kết quả đạo đức của nhà trường.
17
Khi tìm hiểu học sinh yếu kém về đạo đức chúng tôi thấy kết quả như sau:
- Học sinh yếu kém về đạo đức tuy chỉ chiếm một bộ phận nhỏ nhưng biểu hiện rất
đa dạng và vô cùng phức tạp như: Sử dụng rượu bia, gây gổ, truyền tay nhau xem truyện,
phim video có nội dung không lành mạnh, cờ bạc, số đề, cá cược, trấn lột, vô lễ với thầy cô
giáo và người lớn, quay cóp khi thi cử, kiểm tra, bỏ học, trốn tiết, trộm cắp...
Nhìn từ góc độ hoàn cảnh gia đình và nghề nghiệp của cha mẹ thì:
46% học sinh yếu kém là con em các gia đình làm nghề buôn bán không có nhiều
thời gian quản lý và giáo dục trẻ, 32% là con em gia đình có kinh tế đầy đủ, nuông chiều
con cái và sẵn sàng cho tiền tiêu sài không đúng mục đích dẫn tới con em họ có ảnh hưởng
tai hại về mặt nhân cách.
Nguyên nhân tình trạng yếu kém về đạo đức ở học sinh THPT:
+ Giáo dục gia đình chưa đúng mức, trong giai đoạn hiện nay nhiều gia đình đứng
vững và thành đạt nhưng cũng không ít gia đình gặp khó khăn, bế tắc thậm chí đổ vỡ trong
việc giáo dục con cái. Vì thế mới cắt nghĩa được hiện tượng: cùng sống trong một phường,
một tổ dân phố, cùng học một trường, một lớp mà học sinh này thì hư hỏng, học sinh kia thì
chăm ngoan, hiện tượng đó có nguyên nhân quan trọng từ giáo dục gia đình. Vì mọi tính
cách của con cái phải được bắt nguồn từ cái nôi, từ trong vòng tay cha mẹ, dưới mái ấm gia
đình. Những học sinh ngoan có lẽ do nề nếp vững chắc của gia đình, sự quan tâm, dạy dỗ
của gia đình đối với con cái tốt hơn.
+ Giáo dục nhà trường chưa đúng lúc, chưa kịp thời chưa có phương pháp giáo dục
phù hợp. Đặc biệt trong công tác quản lý học sinh, nhà trường chỉ quản lý học sinh trong
thời gian ở trường còn ngoài giờ học thì nhà trường không quản lý được, nên dễ hiểu vì sao
số học sinh yếu kém về đạo đức lại có nhiều biểu hiện vi phạm đạo đức ngoài thời gian ở
trường, ở lớp.
+ Bị ảnh hưởng của tiêu cực xã hội, môi trường xã hội gần gũi nhất luôn luôn để lại
ấn tượng, hình ảnh sâu đậm nhất với các em, nếu môi trường đó có những tệ nạn xã hội thì
các em bị tiêm nhiễm, bị ảnh hưởng.
+ Một nguyên nhân bao trùm lên tất cả là mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và
xã hội thiếu sự phối hợp đồng bộ. Sự kết hợp giữa nhà trường và chính quyền địa phương
chưa được quan tâm đúng mức. Thực tế cho thấy nhiều thầy, cô giáo chưa trao đổi với cha
mẹ học sinh về khuyết điểm của học trò và ngược lại cha mẹ học sinh phó mặc con cái cho
thầy cô, vẫn còn quan điểm “Trăm sự nhờ Thầy”. Từ đó dần dần thiếu thông tin hai chiều
để kịp thời giáo dục đạo đức học sinh.
Một số nhận định ban đầu về đạo đức học sinh:
Nhìn tổng thể học sinh có đạo đức tốt nhiều hơn học sinh có đạo đức yếu kém về đạo
18
đức, những hiện tượng tích cực trong học đường vẫn là chủ yếu.
Những biểu hiện tốt đang chiếm ưu thế, đang được sự quan tâm của nhà trường, gia
đình và toàn xã hội. Những biểu hiện không lành mạnh trong học đường cũng đang có chiều
hướng gia tăng do những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, của sự bùng nổ thông tin
và mở rộng giao lưu quốc tế còn thiếu sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan chức năng, thiếu
sự giám sát và phối hợp đồng bộ của toàn xã hội.
Tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi sử dụng câu hỏi 2 (phụ lục 2). Số liệu được thống kê
trong bảng 2.3.
Bảng 2.2. Ảnh hưởng của các lực lượng giáo dục đến
giáo dục đạo đức học sinh
( tính theo tỷ lệ % số người được khảo sát)
Ảnh hưởng
Không STT Các lực lượng Có ảnh Ảnh thường
có ảnh giáo dục hưởng hưởng lớn xuyên
hưởng Ít nhất
0.94 1. GV chủ nhiệm 13.20 52.83 35.84
0.94 2. Gia đình 11.30 52.83 29.24
0 3. Bạn bè thân 29.24 29.24 40.56
4. GV bộ môn 0.94 29.24 27.35 34.90
0 5. Tập thể lớp HS 23.58 31.13 33.96
0 6. Hội CMHS 29.24 22.64 23.58
7. Tổ chức Đoàn TNCS 5.66 41.50 9.43 27.35
Qua bảng 2.2 có thể rút ra nhận xét:
- Xét ở góc độ ảnh hưởng với kết quả điều tra cho thấy nhận định của người lớn về
khả năng tác động đến GDĐĐ của học sinh rất tản mạn và có ảnh hưởng không cao. Nếu xét
mức độ tích cực của các loại ảnh hưởng (Gia đình, nhà trường, xã hội...) ta thấy: Giáo viên
chủ nhiệm và gia đình được xác định là có ảnh hưởng lớn nhất đến GDĐĐ học sinh. Sau đó
19
đến bạn bè thân rồi giáo viên bộ môn và tập thể lớp.
- Xét ở mức độ ảnh hưởng, điều quan tâm là ảnh hưởng thường xuyên đến đạo đức
của học sinh lại là bạn bè thân (40.56%). Sau đó mới đến giáo viên chủ nhiệm (35.84%),
giáo viên bộ môn (34,90%), tập thể lớp (33,96%) gia đình (29.24%)
Điều đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến học sinh là bạn bè thân, đây chính là lực
lượng có ảnh hưởng thường xuyên nhất đối với trẻ. Do vậy, trong các biện pháp GDĐĐ học
sinh cần chú ý tới việc xây dựng tập thể học sinh thành lực lượng tác động có hiệu quả. Mặt
khác cần trang bị cho các bậc cha mẹ, thầy cô giáo... phương pháp tiếp cận trẻ em để có ảnh
hưởng giáo dục tốt hơn đến học sinh, để “lành mạnh hoá” các quan hệ bạn bè của học sinh.
Nguyên nhân ảnh hưởng tới hành vi không lành mạnh ở học sinh THPT:
Một trong những băn khoăn của xã hội là những biểu hiện không lành mạnh trong
lối sống, hành vi đạo đức ở học sinh nói riêng, thế hệ trẻ nói chung và xu hướng gia tăng
của những hiện tượng không lành mạnh. Vì vậy, chúng tôi đặc biệt quan tâm đến những
nguyên nhân của những hiện tượng không lành mạnh theo cách đánh giá của các đối tượng
khảo sát hay nói cách khác đây là những biểu hiện tích cực của gia đình, nhà trường và xã
hội tới đạo đức học sinh.
Bảng 2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi
không lành mạnh ở học sinh THPT
(Tính theo tỷ lệ phần trăm so với đối tượng điều tra 304 người)
STT Nội dung % số
ý kiến
1. Người lớn chưa gương mẫu 37.29
2. Tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường 36.05
3. Chưa có giải pháp phối hợp toàn xã hội 29.79
4. Gia đình và xã hội buông lỏng GDĐĐ 27.04
5. Điều hành pháp luật chưa nghiêm 26.36
6. Nhiều đoàn thể xã hội chưa quan tâm đến GDĐĐ 24.95
7. Xã hội còn nhiều tiêu cực 23.26
8. Những biến đổi về tâm sinh lý của trẻ em 21.89
9. Chưa có giải pháp giáo dục phù hợp 20.54
10. Quản lý giáo dục nhà trường chưa chặt chẽ 20.31
11. Tác động của bùng nổ thông tin, phương tiện truyền thống 19.75
12. Quản lý chưa đồng bộ 18.85
20
13. Một bộ phận thầy cô giáo chưa quan tâm tới GDĐĐ 17.56
14. Nội dung giáo dục chưa thiết thực 14.96
15. Đời sống khó khăn 14.38
Kết quả điều tra ở bảng 2.4 cho thấy có rất nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên
nhân quan trọng đầu tiên là: Người lớn chưa thực sự gương mẫu. Nhìn khái quát có thể chia
làm 3 loại nguyên nhân chủ yếu sau đây:
+ Loại 1: Nguyên nhân chủ quan: Đó là những biến đổi tâm sinh lý trẻ em (nguyên nhân 8)
+ Loại 2: Bao gồm điều kiện và hoàn cảnh : (các nguyên nhân 1, 2, 7, 11, 14 và 15)
+ Loại 3: Nguyên nhân thuộc về quản lý xã hội và QLGD ở các góc độ khác nhau (nguyên
nhân 3, 4, 5, 6, 9, 10, 12, 13). Đây là nguyên nhân rất quan trọng tác động tới hai nguyên
nhân trên. Nếu quản lý phối hợp, thiết lập được các mối quan hệ từ gia đình, cộng đồng, nhà
trường, xã hội hợp lý có thể phát huy mặt tích cực của các yếu tố khách quan, chủ quan hạn
chế được những tác động tiêu cực hoặc chuyển thành mặt tích cực thành tác động tích cực.
Trong loại nguyên nhân vì quản lý, chúng ta thấy: Chưa có giải pháp phối hợp toàn
xã hội là nguyên nhân phổ biến quan trọng nhất (29.79%) rồi mới đến nguyên nhân bộ phận,
cục bộ như: Gia đình và xã hội buông lỏng giáo dục đạo đức, điều hành pháp luật chưa
nghiêm, nhiều đoàn thể xã hội chưa quan tâm tới giáo dục đạo đức, chưa có giải pháp giáo
dục phù hợp: Điều đáng mừng là nếu trước đây, khi điều tra cho rằng do đời sống khó khăn
là nguyên nhân trực tiếp quan trọng ảnh hưởng đến giáo dục nói chung và chất lượng giáo
dục đạo đức nói riêng, thì hiện nay chỉ có một số người (14.38%) coi đây là nguyên nhân
phổ biến dẫn đến xuống cấp của đạo đức ở xã hội, ở nhà trường.
Bảng 2.4. Nhận thức của các đối tượng khảo sát về ý nghĩa sự phối hợp và tổ
chức phối hợp.
(Điều tra đánh giá của 486 cán bộ QLGD và CMHS)
STT Mức độ nhận thức ý nghĩa của sự phối hợp ý kiến đánh giá
SL %
354 84.3 1 Rất cần thiết
43 10,2 2 Cần thiết
18 4.3 3 Bình thường
21
5 1.2 4 Không cần thiết
100
84.3
80
60
40
10.2
20
4.3
1.2
0
Rất cần thiết
Cần thiết
Bình thường
Không cần thiết
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của đối tượng khảo sát
về ý nghĩa sự phối hợp và quản lí giáo dục
Qua kết quả điều tra ở bảng 2.5 cho thấy:
Đại đa số thấy ý kiến của sự phối hợp (84,3%) là rất cần thiết: 10,2% cho rằng cần
và 1,2% cho rằng sự phối hợp này là không cần thiết. Điều này cũng có thể lý giải được
rằng một bộ phận rất nhỏ những cha mẹ học sinh có trình độ văn hoá thấp không nhận thấy
được vai trò của sự kết hợp.
Tuy nhiên, cũng cần hiểu rằng trong điều kiện xã hội phát triển như hiện nay ở
huyện Văn Giang và từ thực tiễn giáo dục, những chủ thể giáo dục (Cha mẹ học sinh, các
thầy cô giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ quản lý xã hội) dễ ràng nhận ra ý nghĩa của sự
tổ chức phối hợp.
Bảng 2.5. Nhận thức của đối tượng khảo sát về vai trò trách nhiệm của nhà trường, gia
đình và xã hội trong việc giáo dục cho học sinh
Ý kiến đánh giá Giáo dục cho học sinh STT là công việc của SL %
1 Nhà trường 28 6.7
2 Gia đình 33 7.9
3 Xã hội 14 3.3
22
4 Cả nhà trường, gia đình và xã hội 345 82
100
82
80
60
40
20
7.9
6.7
3.3
0
Nhà trường
Gia đình
Xã hội
Cả nhà trường, gia đình và xã hội
Biểu đồ 2.2. Nhận thức về trách nhiệm của nhà trường, gia đình và xã hội
Qua kết quả điều tra ở bảng 2.2 cho thấy:
Việc giáo dục đạo đức học sinh không chỉ nhà trường mà của toàn xã hội. Song một
vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng ở chỗ trong sự phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội
cũng như trong từng mối quan hệ của sự phối hợp đó vai trò của các chủ thể được thể hiện
như thế nào? Với những công việc cụ thể gì? Điều đó nhắc nhở chúng ta vẫn phải tiếp tục
tuyên truyền, giáo dục để mọi người nắm được ý nghĩa thiết thực của sự phối hợp, nắm
được nội dung cụ thể trong sự phối hợp, tích cực chủ động trong quá trình liên kết tuỳ theo
vị trí của mình.
Phối hợp giữa nhà trường gia đình và xã hội trong công tác GDĐĐ học sinh nhằm
phát huy những mặt mạnh, ưu thế, giảm thiểu những hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác GDĐĐ học sinh.
Bảng 2.6. Lý do của sự phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục
đạo đức học sinh
(Điều tra phiếu hỏi đối với 486 cán bộ QLGD và CMHS )
Lý do của sự phối hợp STT Ý kiến đánh giá
23
SL 128 145 107 % 26,3 29,8 22,0 1. 2. 3. Để tạo ra thống nhất mục tiêu GD một cách liên tục, toàn vẹn. Để tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh. Để hạn chế những tác động tiêu cực tới quá trình phát triển nhân cách học sinh.
4. 5. 6. 7. 8. 87 351 326 97 337 17,9 72,2 67,1 19,9 69,3
9. 10. 105 137 21,6 28,2 Để phát huy được tiềm năng của xã hội. Để giáo dục học sinh chưa ngoan Để nâng cao sự quản lý của nhà trường. Để phát huy ưu thế của giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Nhà trường tranh thủ sự đóng góp xây dựng CSVC của một số tổ chức và các nhà hảo tâm trong xã hội. Nâng cao trách nhiệm của gia đình và xã hội tới giáo dục. Huy động được nhiều đoàn thể quan tâm tới giáo dục.
Qua kết quả bảng 2.6 cho thấy:
Nhận thức về lý do của sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội của quần
chúng ở huyện Văn Giang bản chất còn hời hợt. Cụ thể 69,3 % số ý kiến được hỏi cho rằng
phải phối hợp để nhà trường tranh thủ sự đóng góp xây dựng CSVC của một số tổ chức và
các nhà hảo tâm trong xã hội. 67,1% ý kiến được hỏi cho rằng phải phối hợp để nâng cao sự
quản lý của nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Chỉ có phần rất nhỏ số ý
kiến được hỏi nhận thấy bản chất sâu sắc lý do của sự phối hợp cụ thể như: 26,3 % số ý
kiến được hỏi cho rằng lý do của sự phối hợp để tạo ra sự thống nhất mục tiêu giáo dục một
cách liên tục và toàn vẹn. 17,9% số ý kiến cho rằng để phát huy được tiềm năng của xã hội.
29,8% số ý kiến cho rằng để tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh.
Từ những kết quả điều tra thực trạng và phân tích trên đây chúng tôi thấy rằng, trong
thời gian trước mắt cũng như trong lâu dài, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan quản lý
giáo dục cần có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý xã hội những kiến thức về
giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội bằng nhiều hình thức khác nhau
để các đối tượng có nhận thức rõ vị trí tầm quan trọng của giáo dục gia đình, nhà trường và
xã hội, phát huy được những ưu việt của từng loại hình giáo dục. Ngoài ra, bằng các con
đường khác nhau phải bồi dưỡng kiến thức sư phạm cho cha mẹ học sinh để cha mẹ học
sinh tham gia vào sự phối hợp một cách tự nguyện. Đúng mục tiêu, nội dung phương pháp
và do đó hiệu quả của sự phối hợp sẽ cao hơn.
2.2.3. Thực trạng cuả việc tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội trong
GDĐĐ cho học sinh ở trường THPT Văn Giang
Để nghiên cứu thực trạng của sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội chúng
tôi đã tiến hành điều tra ở cả ba đối tượng ở một số nội dung sau:
- Nội dung của sự phối hợp.
- Cách thức và biện pháp của sự phối hợp.
- Tần suất và hiệu quả của sự phối hợp.
24
Sau đây là kết quả điều tra các nội dung trên:
2.2.3.1. Thực trạng giữa gia đình và nhà trường trong GDĐĐ học sinh
* Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường hướng vào nhiều nội dung khác nhau. Kết
qủa điều tra nhận thức của chủ thể giáo dục về nội dung của sự phối hợp giữa gia đình và
nhà trường thể hiện ở bảng 2.8
Bảng 2.7. Nội dung phối hợp giữa nhà trường với gia đình
STT Nội dung phối hợp Ý kiến đánh giá %
Nắm tình hình học tập của con cái ở trường Trao đổi về ưu nhược điểm của trẻ ở nhà Trao đổi về tư cách đạo đức của con ở trường Bàn về phối hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trường Thông báo chủ trương kế hoạch công tác của nhà trường Bàn về xây dựng CSVC Trao đổi về các quan hệ của con ở nhà và ở trường Nhà trường bồi dưỡng kiến thức về giáo dục cho CMHS Xin dạy thêm, học them CMHS 71 21.5 47 75.5 60.5 51 42 0 63 GV 85,0 32,5 17,5 62,5 87,5 40,0 37,5 75,5 75,0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Kết quả điều tra ở bảng 2.7 cho thấy:
- Nội dung kết hợp còn nghèo nàn đơn điệu, chủ yếu là nhà trường và giáo viên thông
báo kết quả học tập, chủ trương, kế hoạch công tác của nhà trường cho CMHS. Những nội
dung liên quan đến GDĐĐ chưa được chú ý đúng mức như trao đổi hành vi của trẻ ở
trường, trao đổi về ưu nhược điểm của học sinh ở nhà...
- Nội dung nhà trường bồi dưỡng kiến thức cho cha mẹ học sinh hầu như chưa được đề
cập tới.
Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường được thực hiện bằng nhiều biện pháp khác
nhau. Trên thực tế mỗi biện pháp khi được sử dụng mang lại những hiệu quả khác nhau.
Bảng 2.9 là kết quả điều tra nhận thức của các đối tượng khảo sát về các biện pháp phối
hợp giữa gia đình và nhà trường và hiệu quả của chúng mang lại.
Bảng 2.8. Các biện pháp phối hợp giữa nhà trường với gia đình
STT Ý kiến đánh giá% Biện pháp phối hợp giữa gia đình và nhà trường Hiệu quả
25
Ghi sổ liên lạc Họp cha mẹ học sinh định kỳ Thầy cô giáo đến gia đình trao đổi Nhà trường mời CMHS đến trường khi cần CMHS chủ động đến gặp thầy cô giáo Ít hiệu quả 10,2 9,9 9,4 14,4 12,7 51,3 64,5 64,9 61,9 47,9 1 2 3 4 5
Trao đổi qua hội CMHS Trao đổi qua cán bộ quản lý xã hội Trao đổi qua thư từ Trao đổi qua điện thoại Các hình thức khác 20,3 8,6 6,3 15,2 3,2 53,5 46,7 56,3 41,1 33,5 6 7 8 9 10
2.2.3.2. Thực trạng phối hợp giữa nhà trường và xã hội trong việc GDĐĐ học sinh
Trong điều kiện xã hội ta hiện nay việc phối hợp giữa nhà trường và xã hội hướng
vào nhiều nội dung khác nhau. Kết quả đánh giá của giáo viên cán bộ quản lý xã hội về nội
dung của sự phối hợp giữa nhà trường và xã hội được thể hiện ở bảng 2.9.
Bảng 2.9. Nội dung phối hợp giữa nhà trường và xã hội
STT Nội dung của sự phối hợp giữa nhà trường và xã hội
Ý kiến đánh giá % 26,7 63,4 32,7 50,5 29,7 SL 81/304 193/304 99/304 154/304 90/304 1 2 3 4 5
26
Bảo vệ trật tự an ninh của địa phương Tổ chức việc học tập vui chơi,rèn luyện nhằm GDĐĐ học sinh Quản lý học sinh trong cộng đồng Xây dựng CSVC cho nhà trường Thông báo tình hình tu dưỡng đạo đức của HS ở địa phương cho nhà trường Chưa làm được nội dung nào trong các nội dung trên 21/304 69,1 6
Bảng 2.10. Các biện pháp phối hợp giữa nhà trường và xã hội trong GDĐĐ cho học
sinh
(Điều tra nhận thức của 304 giáo viên và cán bộ quản lý xã hội)
STT Biện pháp phối hợp
Ý kiến đánh giá % SL 79,2 241 1
60 105 19,8 34,7
111 36,6
Thống nhất những yêu cầu xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh: thông qua phong trào gia đình văn hoá, nếp sống văn minh cộng đồng Các đơn vị tổ chức trong xã hội đỡ đầu dưới hình thức: Học bổng hỗ trợ, phần thưởng thi đua... Các tổ chức xã hội tham gia tổ chức các hoạt động GDĐĐ học sinh (tổ chức lễ hội, tham quan, giáo dục truyền thông...) Thành lập ban chỉ đạo giáo dục các cấp xã phường để tham mưu qua các hội nghị, xây dựng quy chế, quy định, nội quy của sự phối hợp Các hình thức khác 3 1,0 2 3 4 5
Kết quả về khảo sát hiệu quả cuả sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh:
Bảng 2.11. Mức độ hiệu quả của sự phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo
dục đạo đức cho học sinh
(Khảo sát với 486 cán bộ QLGD và CMHS)
STT Đánh giá mức độ hiệu quả của sự phối hợp Ý kiến
đánh giá
SL %
Hiệu quả rất thiết thực 294 60,4 1
Hiệuquả còn hạn chế 139 28,7 2
Hiệu quả còn mang tính chất hình thức 53 10,9 3
ý kiến khác 0 0 4
Qua số liệu ở bảng 2.11 cho thấy:
- Có 60,4% ý kiến được hỏi cho rằng sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
mang hiệu quả thiết thực. Sự đánh giá đó phản ánh sự cố gắng, nỗ lực của nhà trường, các bậc
27
CMHS trong công tác giáo dục
- Có 28,7% ý kiến cho rằng hiệu quả mang lại còn hạn chế, đặc biệt 10,9% ý kiến
được hỏi cho rằng sự phối hợp còn mang tính hình thức. Kết quả này cho thấy những hạn
chế, yếu kém của sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
+ Sổ liên lạc vốn trước đây sử dụng hàng tháng nay thành phiếu báo cáo kết quả học
tập – tu dưỡng với kỳ hạn mỗi kỳ 1 lần, nội dung đơn thuần là nhà trường thông báo kết quả
học tập và xếp loại đạo đức cho gia đình biết, gia đình chỉ cần ký nhận.
Bảng 2.12. Nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả của sự phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh
(Kết quả điều tra với 486 cán bộ QLGD CMHS )
STT Nguyên nhân Ý kiến
đánh giá
SL %
Đời sống xã hội có nhiều chuyển biến 101 20,8 1
Do nhà trường chưa chủ động, chưa làm tốt công tác tham mưu 120 24,7 2
Do các cấp chính quyền và các tổ chức xã hội chưa quan tâm 169 34,7 3
Do mọi người chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm tham gia phối hợp giáo 12 2,5 4
dục học sinh
Do gia đình còn ỷ lại vào nhà trường 36 7,4 5
Do cộng đồng còn đứng ngoài cuộc 17 3,5 6
Do chưa có cơ chế phối hợp ràng buộc 3 15,0 7
Do nội dung, biện pháp phối hợp chưa rõ ràng 19 3,9 8
Kết quả bảng 2.12 cho thấy 34,7 % số ý kiến được hỏi (chiếm tỷ lệ cao nhất), cho
rằng nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế là do: “Các cấp chính quyền và các tổ chức xã hội
chưa quan tâm”. Đi sâu tìm hiểu chúng tôi thấy, mặc dù “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”
được đưa vào trong quyết định của Đảng. Nhưng cũng phải thừa nhận một thực tế sự quan
tâm của của nhiều cấp uỷ Đảng và tổ chức chính quyền địạ phương chủ yếu là nằm trong
Nghị quyết còn khi đưa vào cuộc sống thì có rất nhiều trở ngại.
Ngoài những nguyên nhân kể trên còn một số nguyên nhân khác như hành chính
pháp chế, về phẩm chất và năng lực cán bộ, đời sống xã hội gặp nhiều khó khăn, chưa có
nội dung, phương pháp phối hợp, cơ chế hoạt động không rõ ràng, chưa nắm vững đặc điểm
28
tâm lý lứa tuổi...
29
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG
VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VĂN GIANG – HƯNG YÊN
3.1. Một số biện pháp tổ chức phối hơp nhà trường gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho
học sinh THPT
3.1.1. Kế hoạch hóa việc tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội thực hiện
mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức học sinh
Theo mục tiêu, nhiệm vụ và mục đích phấn đấu của đầu năm học, cùng với việc xây
dựng kế hoạch tổng thể lâu dài nhằm định hướng cho cả một giai đoạn, nhà trường cần thực
hiện nhiệm vụ năm học, từng kỳ, từng đợt phát động phong trào về học tập và công tác giáo
dục cho học sinh. Ban Giám hiệu nhà trường cần đặt ra việc xây dựng kế hoạch thực hiện
phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để đạt được mục đích của
mình.
Việc kế hoạch hóa cho từng lực lượng giáo dục và việc phối hợp kế hoạch hóa giữa
các lực lượng theo từng kỳ, từng đợt thi đua đóng một vai trò quan trọng quyết định đến sự
thành cộng của công tác quản lý. Kế hoạch càng cụ thể, càng chi tiết thì càng thuận lợi cho
việc tổ chức thực hiện.
Nội dung kế hoạch hóa được chi tiết hóa và được gửi đến các tổ chức trong nhà
trường như Đoàn Thanh niên, Đội TNTP Hồ Chí Minh, tổ bộ môn để nghiên cứu, góp ý
kiến bổ sung hoàn chỉnh. Sau đó thông qua cuộc họp Hội phụ huynh học sinh đầu năm để
đại diện cha mẹ học sinh góp ý kiến vào kế hoạch, đặc biệt là những điều kiện mà gia đình
học sinh có thể phối hợp tốt với nhà trường.
Trong quá trình kế hoạch hóa việc quản lý hoạt động phối hợp nhằm thực hiện mục
tiêu, nội dung, biện pháp hoạt động giáo dục cần phải tạo ra sự thống nhất mục tiêu, nội
dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục bằng các hình thức như:
- Tổ chức các hội nghị liên tịch để quán triệt và bàn bạc việc chỉ đạo, việc giáo dục
cho học sinh. Nhà trường phải đóng vai trò chủ đạo trình bày kế hoạch tổng thể về mục tiêu
của cấp học các khối lớp.
- Tổ chức các hội nghị chuyên đề để trao đổi và bàn phương pháp tổ chức thiết thực,
thực hiện việc tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục cho học sinh
THPT.
- Phát huy vai trò giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm trong việc quan tâm tổ
30
chức giáo dục cho học sinh (ngoài dạy chữ là dạy người).
- Tổ chức kiểm tra đánh giá, khen thưởng, biểu dương, chấn chỉnh tạo ra sự thống
nhất trong việc tổ chức phối hợp nhà trường gia đình và xã hội nhằm giáo dục cho học sinh
THPT.
3.2.2. Thống nhất mục tiêu, nội dung phương pháp và hình thức tổ chức GDĐĐ cho học
sinh THPT
Gia đình, nhà trường và xã hội thống nhất trước tiên là mục tiêu giáo dục đạo đức
cho học sinh theo định hướng XHCN của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Khi mà đã xác định
rõ và đúng mục tiêu đó thì mọi lợi ích chung, quyền lợi được giáo dục nói riêng của tất cả
các lực lượng giáo dục xích lại gần nhau vì mục tiêu chung là tạo người công dân chân
chính theo yêu cầu của một xă hội văn minh, phồn vinh, công bằng , tiến bộ...
Gia đình, nhà trường và xã hội còn cần phải thống nhất về nội dung GDĐĐ cho học
sinh ở nhà trường, ở gia đình và ngoài xã hội. Trước hết giáo dục gia đình có thế mạnh và
điều kiện để giáo dục đạo đức cho các em thường xuyên nhất. Cũng chính từ đây tại đây
những truyền thống tốt đẹp của gia đình sẽ là các nôi hình thành và nuôi dưỡng những
chuẩn mực đạo đức mang tính giá trị cho các em. Giáo dục nhà trường do những đặc thù
chính sách riêng cũng có trách nhiệm và nhiều thuận lợi truyền thụ cho các em những vấn
đề trên tỉ mỉ, cụ thể, khoa học, có hệ thống trong chương trình chính khoá hoặc ngoại khoá
bằng các phương pháp khoa học tối ưu cho học sinh lĩnh hội nhanh nhất những tri thức văn
hoá và hành vi đạo đức cần thiết. Các tổ chức xă hội trên cơ sở các chủ trương, chính sách
địa phương của các giới thông qua các buổi sinh hoạt mà tuyên truyền giáo dục ý thức, trách
nhiệm của người công dân ở mọi lứa tuổi. Đoàn Thanh niên, Đội thiếu niên thực sự là
những tổ chức trực tiếp giúp các em hình thành lý tưởng, chính trị đạo đức, phát triển các
năng khiếu cá nhân làm cho đời sống tinh thần thêm phong phú.
3.2.3. Nâng cao nhận thức, xác định vai trò nhiệm vụ nội dung của việc tổ chức phối hơp nhà
trường gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho học sinh THPT
- Gia đình cần chủ động liên kết với nhà trường, với GVCN để nắm vững mục tiêu,
nội dung giáo dục, học tập của con em.
- Tham gia cùng với nhà trường tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các
hoạt động ngoại khoá nếu các bậc cha mẹ có điều kiện khả năng.
- Giúp đỡ động viên thầy cô giáo, nhất là thầy cô giảng dạy, GVCN lớp của con em
mình học tập. Giúp đỡ cần hiểu rằng không về vật chất, điều quan trọng là thiết lập quan hệ
thường xuyên, động viên về tinh thần, tình cảm, trao đổi về kinh nghiệm. Giúp đỡ khi thầy
31
cô đột xuất gặp những khó khăn như ốm đau, hoạn nạn.
- Tham gia đầy đủ các buổi trao đổi về học tập, rèn luyện của con cái mà giáo viên
chủ nhiệm triệu tập hoặc nhà trường yêu cầu.
- Tham gia đánh giá kết quả học tập, rèn luyện cho con em và quá trình hoạt động
giáo dục của học sinh ở nhà trường lớp học.
3.2.4. Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp nhà trường gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho
học sinh THPT huyện Văn Giang - Hưng Yên
Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình được thực hiện bởi một số biện pháp chủ
yếu sau đây:
- Thăm gia đình học sinh: là một hình thức phổ biến được sử dụng rộng rãi và có
hiệu quả tới từng học sinh. Trong khi thăm hỏi gia đình, giáo viên chủ nhiệm có thể tìm hiểu
được cụ thể hoàn cảnh sống, lao động, học tập và tu dưỡng của học sinh, hiểu được sự giáo
dục của gia đình, cùng gia đình kịp thời giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình
giáo dục. Khi trò chuyện với cha mẹ học sinh giáo viện hiểu được tính cách, hứng thú và
khuynh hướng của các em đồng thời giáo viên chủ nhiệm cũng đem lại cho gia đình những
lời khuyên về mặt sư phạm trong việc tổ chức công việc ở nhà, những hình thức và phương
pháp rèn luyện đạo đức, lao động cho các em... qua đó tạo ra và củng cố sự tin cậy lẫn nhau
giữa hai bên. Nhờ vậy hiệu quả giáo dục học sinh sẽ được nâng cao.
Sau khi thăm hỏi các gia đình theo kế hoạch, giáo viên chủ nhiệm sẽ thu thập được
những thông tin có gía trị về học sinh. Đó là những tư liệu rất cần thiết cho công tác giáo
dục học sinh. Những thông tin đó phải được sử lý một cách cẩn thận và có hệ thống cùng
với các thông tin khác về học sinh trong quá trình giáo dục, tuyệt đối không được hời hợt,
chủ quan định kiến .
- Mời cha mẹ học sinh đến trường: Thường được hiệu trưởng hay giáo viên chủ
nhiệm sử dụng trong trường hợp học sinh vi phạm kỷ luật học tập, vi phạm đạo đức ở mức
độ trầm trọng. Nhà trường có thể mời cha mẹ học sinh tới để thông báo tình hình, cùng cha
mẹ học sinh tìm tòi những biện pháp thích hợp để giáo dục học sinh có hiệu quả. Việc mời
cha mẹ học sinh tới trường về những thiếu sót của học sinh chỉ tiến hành trong những
trường hợp thật cần thiết và nghiêm trọng. Cần quan niệm rằng việc mời cha mẹ học sinh tới
trường còn để giúp họ hiểu rõ công việc giảng daỵ và giáo dục của nhà trường và rèn luyện
con cái họ. Nhà trường phải biết huy động sự giúp đỡ của họ dưới nhiều hình thức đa dạng,
phù hợp với họ... Những cuộc gặp gỡ với cha mẹ học sinh cho phép xây dựng mới quan hệ
giữa gia đình với nhà trừơng ngày một thân thiết hơn, đồng thời ngăn ngừa được những
32
thiếu sót trong học tập và đạo đức của học sinh. Tuy nhiên, không nên lợi dụng việc mời cha
mẹ học sinh đến trường vì những mục đích riêng tư, đồng thời phải có thái độ đúng mực
trong quá trình tiếp xúc.
- Cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh của lớp: Cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh
của lớp là biện pháp liên hệ rộng rãi nhất giữa giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh và
được sử dụng một cách phổ biến. Đó là những cuộc họp được tổ chức theo lịch định kỳ tuỳ
theo tình hình thực tế của địa phương, của nhà trường. Cuộc họp cha mẹ học sinh được tổ
chức nhiều lần trong một năm học tuỳ theo vị trí, tính chất của cuộc họp mà nôị dung của
chúng hướng vào những công việc chủ yếu khác nhau.
- Thông qua sổ liên lạc giữa nhà trường và gia đình: Sổ liên lạc giữa nhà trường và gia
đình là biện pháp hữu hiệu, là phương tiện trao đổi thông tin hai chiều giữa gia đình và nhà
trường. Trong suốt quá trình giáo dục, giáo viên chủ nhiệm cần có kế hoạch định kỳ thông
báo cho gia đình học sinh biết kết quả tu dưỡng đạo đức, kết quả học tập và các mặt khác
của con em họ qua sổ liên lạc. Điều quan trọng là cùng với việc thông báo kết quả cần phải
có những lời nhận xét, đánh giá toàn diện, phản ánh những tiến bộ, những điểm cơ bản của
từng học sinh và những kiến nghị cần thiết với gia đình.
- Phối hợp với gia đình thông qua cơ quan cha mẹ học sinh làm việc: Đây là một biện
pháp mang lại hiệu quả giáo dục to lớn, song thực tế lại ít đuợc quan tâm đúng mức, thậm
chí ở nhiều nơi còn chưa hề thực hiện. Biện pháp này nên được sử dụng với mọi trường hợp,
kể cả thường kì lẫn đột xuất, với cả học sinh ngoan, học sinh bình thường và cả học sinh hư.
Đặc biệt có hiệu quả với các bậc cha mẹ học sinh đã có thành tích trong công tác giáo dục
con cái, xây dựng gia đình hạnh phúc. Việc động viên khen thưỏng của cơ quan đối với học
sinh và cha mẹ học sinh sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của các bậc cha mẹ có con chăm
ngoan và cũng tạo ra phong trào trong toàn cơ quan về ý thức trách nhiệm đối với việc giáo
dục thế hệ trẻ. Mặt khác, làm cho con em của các gia đình trong cơ quan thấy được trách
nhiệm học tập, rèn luyện đạo đức ở trường có ảnh hưởng đến cả cha mẹ ở cơ quan công tác.
- Phối hợp với gia đình thông qua tổ chức ban đại diện cha mẹ học sinh: Ban đại
diện cha mẹ học sinh là một tổ chức quần chúng của cha mẹ học sinh được thành lập với sự
tư vấn và hỗ trợ của nhà trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh có vai trò to lớn trong việc
liên kết với những tác động giáo dục của nhà trường với gia đinh và xã hội.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh có những chức năng sau:
+ Tổ chức phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
+ Tuyên truyền phổ biến những hiểu biết phổ thông về khoa học giáo dục nói chung,
33
khoa học giáo dục gia đình nói riêng với sự giúp đỡ của nhà trường. Đồng thời động viên
giáo dục các bậc cha mẹ và quần chúng nhân dân tham gia đóng góp công sức, tiền của một
cách có ý thức và công việc giáo dục học sinh nói chung và con em mình nói riêng.
+ Tổ chức động viên cha mẹ học sinh đóng góp công sức, tiền của vào việc cơ sở vật
chất kỹ thuật của nhà trường.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường và xã hội trong việc GDĐĐ cho học
sinh. Thực chất đây là những cách thức phối hợp những tác động giáo dục giữa nhà trường
và các lực lượng giáo dục xã hội trong địa bàn dân cư nơi trường đóng và học sinh đang
sinh sống. Mục đích của việc xây dựng cơ chế này, một mặt là xây dựng các mối quan hệ xã
hội tốt đẹp trong lĩnh vực của đời sống xã hội (trong lao động sản xuất, trong bảo vệ trật tự
an ninh xã hội trong đời sống văn hoá cộng đồng, trong sinh hoạt gia đình) có tác dụng như
là những mối quan hệ giáo dục. Nhờ đó tạo nên một môi trường giáo dục đúng đắn và rộng
khắp trong toàn cộng đồng dân cư, mặt khác tạo ra một quá trình giáo dục rộng khắp trong
không gian và theo thời gian, vừa có tác dộng trực tiếp đến việc hình thành nhân cách thế hệ
trẻ, vừa tạo những những điều kiện vật chất tinh thần thuận lợi cho việc giáo dục của nhà
trường và của gia đình.
- Nhà trường và xã hội phối hơp xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh ở trong
cộng đồng dân cư: Cộng đồng nơi học sinh đang sống học tập, lao động, vui chơi là môi
trường gần gũi quen thuộc đối với các em, là môi trường vi mô hàng ngày ảnh hưởng đến
con người. Cộng đồng nơi ở là môi trường xã hội trực tiếp điều chỉnh quan hệ của gia đình
với các gia dình và các thành viên của mỗi gia đình. Việc xây dựng gia đình nhà trường và
cộng đồng thành một môi trường xã hội giáo dục thống nhất, lành mạnh có một sức mạnh
34
rất lớn đến sự phát triển nhân cách học sinh.
HỘI ĐỒNG GD CẤP HUYỆN
HỘI ĐỒNG GD CẤP XÃ
THƯỜNG TRỰC HĐSP TRƯỜNG
HỘI ĐỒNG GD TRƯỜNG
HỘI CHA MẸ HỌC SINH
GV
GV
GV
CB
CB
PH
PH
Gia
TTCB
Ngàn h
Bộ
chủ
PT
Đoàn
Đoàn
PT
PT
Xóm
Đình HS
Đoàn
môn
Xã
Lớp
xã
Lớp
Xã
nhiệ m
Thể
Trườ g
HỌC SINH Ở GIA ĐÌNH
HỌC SINH Ở NHÀ TRƯỜNG
HỌC SINH Ở ĐỊA PHƯƠNG PHƯƠNGệnhu
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức cơ chế các lực lượng tham gia giáo dục
3.2.5. Tổ chức đánh giá việc phối hợp nhà trường gia đình và xã hội để GDĐĐ cho học
sinh THPT
- Xây dựng chuẩn nội dung kiểm tra đánh giá:
Các tiêu chuẩn và nội dung của qúa trình kiểm tra, đánh giá việc tổ chức việc phối
hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh THPT chính là các
chỉ tiêu thực hiện, mục tiêu kế hoạch về giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT.
Có nhiều loại chuẩn trong đó tốt nhất là các mục tiêu được phát triển dưới dạng số
lượng hoặc chất lượng bởi vì các kết quả cuối cùng mà người ta phải chịu trách nhiệm về
chúng là những số đo tốt nhất về sự thành công của kế hoạch, cho nên chúng sẽ cho ta
những tiêu chuẩn tốt nhất để kiểm tra.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá theo tiến trình thời gian trong năm học: Đây
là quá trình đo lường việc thực hiện nhiệm vụ dựa theo các tiêu chuẩn ở các thời điểm khác
nhau của quá trình kiểm tra qua đó người quản lý phát hiện những sai lệch và với sự đề
35
phòng đôi khi có thể tiên đoán về những sai lệch so với tiêu chuẩn.
Để làm tốt công việc này nhà quản lý phải xây dựng rõ cơ chế kiểm tra của nhà trường
cha mẹ học sinh và địa phương trong quá trình tổ chức phối hợp.
- Lực lượng tham gia kiểm tra đánh giá việc tổ chức phối hợp trên phải có sự tham
gia của nhà trường, đại diện cha mẹ học sinh và cán bộ quản lý xã hội ở địa phương tham
gia.
- Trong công tác kiểm tra phân công rõ trách nhiệm và sự phối hợp hoạt động hoạt
động của các lực lượng
- Trong qúa trình tổ chức kiểm tra đánh giá cần phối hợp chặt chẽ các hình thức
kiểm tra giữa gián tiếp và trực tiếp, giữa thường xuyên và đột xuất.
- Đánh giá kiểm tra là một việc làm vô cùng cần thiết:
- Người quản lý thường so sánh với chuẩn đặt ra để đánh giá điều chỉnh các sai lệch
trong quá trình thực hiện.
- Đánh giá cần coi trọng thực chất, không chạy theo hình thức.
- Khi có kết quả đánh giá người quản lý cần thực hiện hành động điều chỉnh hoặc
phát huy, hoặc uốn nắn, hoặc xử lý để cho quá trình thực hiện được tốt hơn.
- Thi đua khen thưởng:
Thi đua khen thưởng là hình thức động viên về mặt tinh thần có ý nghĩa giáo dục rất
lớn. Tuy nhiên, nếu sử dụng khen thưởng không đúng thì sẽ có tác dụng ngược lại với mong
muốn của chủ thể quản lý, thi đua khen thưởng cần đa dạng về hình thức tổ chức:
- Tuyên dương ở trường.
- Tuyên truyền trong địa phương qua các cuộc họp xóm, thôn xã và qua truyền
thanh.
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp
Để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp chúng tôi đã tập hợp ý
kiến của các đối tượng sau:
Bảng 3.1. Đối tượng khảo nghiệm
STT Đối tượng khảo nghiệm Tổng số Nam Nữ
1 Cán bộ quản lý giáo dục 04 03 01
2 Giáo viên 80 40 40
3 Cán bộ quản lý địa phương 25 15 10
36
4 Phụ huynh học sinh 70 50 20
5 Học sinh 80 40 40
Tổng cộng 234 133 101
Đối tượng khảo nghiệm đều là những người liên quan trưc tiếp đến sự phối hợp giáo
dục giữa nhà trường với gia đình và xã hội - Đều là chủ thể và khách thể trong hoạt động
quản lý giáo dục đạo đức trong nhà trường THPT
Các biện pháp được khảo nghiệm:
Biện pháp 1: Kế hoạch hóa việc tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội thực hiện
mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức học sinh.
Biện pháp 2: Thống nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo
dục đạo đức cho học sinh THPT.
Biện pháp 3: Nâng cao nhận thức, xác định vai trò nhiệm vụ, nội dung của việc tổ chức
phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
Biện pháp 4: Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong
giáo dục đạo đức cho học sinh THPT Huyện Văn Giang - Hưng Yên.
Biện pháp 5: Tổ chức đánh giá việc phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội để giáo dục
đạo đức cho học sinh THPT.
Bảng 3.2. Đánh giá kết quả khảo nghiệm các biện pháp với 234 đối tượng
Tính cần thiết Tính khả thi Các biện pháp
Rất cần thiết % Cần thiết % Không Cần thiết % Không Khả thi % Khả thi %
88 34% 90 33% 70 26% 80 30% 82 38.1% 410 30,3% 167 62% 155 57% 170 63% 155 61% 155 62% 605 55.5% 15 4% 25 10% 30 11% 35 9% 33 8.9% 138 10,2% Rất Khả .thi % 80 39% 70 37% 75 24% 80 36% 85 34% 390 29% 170 63,6% 165 59% 175 65% 140 45% 144 41% 595 58% 20 7.4% 35 14% 30 11% 50 19% 41 15% 176 13% Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5 TB cộng
37
Từ kết quả khảo nghiệm trên, chúng tôi có thể rút ra những kết luận sau:
- Tất cả 5 biện pháp đều nhận được sự đồng thuận cao.
- Về tính cần thiết và rất cần thiết: Trung bình là: 79,5%
Trong đó: - Biện pháp 1 chiếm tỷ lệ đồng thuận cao nhất : 89%
- Biện pháp 4 thấp nhất : 73%
Chứng tỏ 5 biện pháp tác giả đề xuất là phù hợp với thực tiễn của đại bộ phận các
đối tượng tham gia vào hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục đạo đức cho học sinh.
Tất nhiên cũng xuất từ vị trí công tác, nhận thức của các đối tượng khảo nghiệm nên vẫn có
bình quân 20% ý kiến lưỡng lự và không cần thiết, trong đó có 8,1% cho là không cần thiết.
Theo chúng tôi, đây cũng là biểu hiện bình thường vì trình đồ xem xét vấn đề của các đối
tượng khác nhau
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và và xã hội trong giáo dục đạo đức cho
học sinh THPT để tạo ra sự sống nhất về mục đích, yêu cầu, nội dung và phương pháp giáo
dục song đa dạng về biện pháp tác động và hình thức tổ chức nhằm phát huy những mặt
mạnh hạn chế những mặt yếu của từng lực lượng tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đó là một
nguyên tắc cơ bản của quá trình giáo dục nhân cách nói chung và giáo dục đạo đức nói
riêng.
1.2. Kết quả khảo sát giáo viên, cha mẹ học sinh ở trường THPT Văn Giang cho
thấy hiệu quả của việc tổ chức giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT mặc dù đã mang lại những ý nghĩa thiết thực, song cũng bộc lộ nhiều
hạn chế. Điều đó có nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân về các giải pháp và biện
pháp tổ chức phối hợp.
1.3 .Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về thực trạng tổ chức phối hợp nhà
trường, gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Văn Giang đề tài
đưa ra 5 biện pháp chính: Đã xuất phát từ lý luận của khoa học giáo dục, giáo dục đạo đức,
quản lý giáo dục …thực trạng đã được khảo sát đối với học sinh trường THPT Văn Giang.
Việc tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội được thực hiện bằng nhiều biện
pháp khác nhau thông qua các con đường khác nhau. Nhà trường chủ động phổ biến những
tri thức khoa học giáo dục cho cha mẹ học sinh, cho cán bộ nhân dân ở địa phương hướng
38
vào việc phối hợp kế hoạch chăm sóc, giáo dục đạo đức cho các em sống tại cộng đồng,
cùng nhau tìm hiểu nguyên nhân, tìm giải pháp và biện pháp nâng cao hiệu quả của giáo
dục ðạo ðức học sinh. Hoạt ðộng tổ chức phối hợp đòi hỏi phải có quan điểm tổng hợp
đồng bộ. Khi sử dụng biện pháp, phải khéo léo lựa chọn phối hợp giữa các biện pháp để
mang lại hiệu quả cao nhất.
1.4. Đề tài nghiên cứu có tính khả thi: Các biện pháp có thể được sử dụng vào thực tiễn
nhằm phối hợp các lực lượng giáo dục một cách phổ biến bởi chúng chủ yếu huy động nội
lực chủ quan của các cán bộ quản lý, huy động tiềm năng của các phương pháp quản lý,
phương tiện quản lý...
Hơn nữa với chất lượng của cán bộ quản lý không ngừng được nâng cao, mỗi cấp quản
lý giáo dục đều có thể vận dụng những kết quả nghiên cứu của đề tài này vào thực tiễn của
trường trong huyện, tỉnh....
2. Khuyến nghị
- Chủ động xây dựng nội dung chương trình, phương pháp và phương tiện để thực
hiện giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Thực hiện tốt “Nề nếp , kỷ cương, tình thương trách nhiệm”.
- Phòng chống đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Giáo dục đạo đức lồng ghép trong các môn học.
- Xây dựng môi trường trong sạch vệ sinh sạch đẹp.
- Mỗi thầy cô giáo phải là một tấm gương sáng giáo dục đạo đức cho học sinh noi
theo.
- Các bậc phụ huynh cần nhận thức đầy đủ, nghiêm túc trách nhiệm của mình đối với
con cái.
- Có phuơng pháp, biện pháp quản lý con em ngay trong gia đình.
- Cha mẹ, anh chị phải là tấm gương cho con, em noi theo.
- Thường xuyên liên hệ phối hợp với nhà trường nắm thông tin và xử lý.
39
- Liên hệ chặt chẽ với tổ chức hội phụ huynh học sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục (1990). Quy định về mục tiêu và kế hoạch đào tạo phổ thông trung học.
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục (1998). Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010. Nxb, Hà Nội
3. Bộ Giáo dục (2011). Điều lệ nhà trường phổ thông. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục (2011). Thông tư 58/TT - Hướng dẫn, đánh giá xếp loại học sinh THCS và
THPT. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997). Văn kiện hội nghị lần thứ 2 - BCHTW Đảng khoá
VIII. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998). Văn kiện hội nghị lần thứ 5- BCH TW Đảng khoá
VIII. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Giáo trình Khoa học quản lý (2002). Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Luật giáo dục (2005). Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Hồ Chí Minh (1985). Về công tác tư tưởng. Nxb KHKT, Hà Nội.
10. Hồ Chí Minh (1989). Những lời Bác dạy thanh niên, thiếu niên và học sinh. Nxb Thanh
niên, Hà Nội.
11. Viện KHGD (1995). Quản lý Truờng THCS tập 1, Nxb Hà Nội.
12. Viện Khoa học Giáo dục (1998). Giải pháp phối hợp các lực lượng xã hội nhằm giáo
40
dục đạo đức cho học sinh THCS hiện nay. Nxb, Hà Nội.
PHỤ LỤC 1
ĐƠN VỊ: Trường THPT Văn Giang
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Để góp phần đổi mới công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT hiện nay Kính
mong Ông (bà) vị bớt chút thời gian trả lời một số câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu X
vào ô phù hợp với ý kiến của mình hoặc trả lời câu hỏi.
Câu 1: Ông(bà) có đồng ý (Hay chưa đồng ý) với những đánh giá dưới đây về thực
trạng của sự phối hợp các lực lượng giáo dục đạo đức học sinh THPT?
Đánh giá thực trạng Đồng ý Chưa S
đồng ý TT
Chưa thống nhất kế hoach 1
Kết hợp chưa thường xuyên 2
Chưa thống nhất giải pháp 3
Chưa thống nhất mục tiêu 4
Chưa chủ động phối hợp 5
Sự kết hợp giáo dục nhà trường, xã hội còn hình thức 6
Còn nhiều tổ chức chưa tham gia giáo dục 7
Sự kết hợp đã được tiến hành thường xuyên 8
Sự kết hợp có hiệu quả 9
Chưa thống nhất các hình thức tác động 10
Mới chỉ kết hợp giáo dục nhà trường 11
Sự kết hợp chưa có hiệu quả 12
Câu 2: Theo ông (bà) những biểu hiện dưới đây học sinh THPT ở huyện ta có
biểu hiện nào là phổ biến nhất.
NHỮNG BIỂU CÓ Ở CÓ Ở NHỮNG BIỂU CÓ Ở CÓ Ở Số
TT HIỆN TỐT
NHIỀU HS 1 SỐ ÍT HS HIỆN CHƯA TỐT NHIỀU HS 1 SỐ ÍT HS
Khiêm tốn học hỏi cao ,
Tự coi thường người khác
Kính trọng thầy cô Thiếu kính trọng
thầy ,cô
41
Kém ý chí ngại
ý chí vươn lên khó
Tính cẩn thận cẩu thả
Thân ái giúp đỡ bạn bè Hay tỵ nạnh với người khác
Lười biếng
Chăm chỉ cần cù
ý thức hành vi tôn trọng pháp luật Không tôn trọng pháp luật
Thiếu tự tin, tự lập
Tự tin, tự lập
Thiếu tự trọng
Tự trọng
tâm
Quan tâm tới người khác ít quan tới người xung quanh
Kính trọng người cáo Coi thường người
tuỏi cao tuổi
Kính trọng yêu quý Thiếu kính trọng
ông bà, cha mẹ ông bà, cha mẹ
Câu 3: Đánh giá của ông (bà) về đạo đức của học sinh trường THPT Văn Giang - Hưng
Yên?
NỘI DUNG Có ở nhiều Có ở 1 số ít ST
HS HS T
Biểu hiện hành vi đạo đức tốt nhiều hơn xấu 1
Biểu hiện hành vi mặt xấu nhiều hơn mặt tốt 2
Biểu hiện đạo đức học sinh dan xen giữa cái tốt và xấu 3
đạo đức học sinh đang xuống cấp nghiêm trọng 4
Câu 4: Những lực lượng xã hội nêu lên dưới đây ,có ảnh hưởng như thế nào đến
chất lượng giáo dục đạo đức học sinh THPT? Ngoài ra còn có những nguyên nhân
42
nào?( xin ghi cụ thể)
NỘI DUNG
Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng ít Không ảnh hưởng SỐ TT
1 Xã hội có nhiều tiêu cực
2 Quản lý chưa đồng bộ
3 Người lớn chưa gương mẫu
4 Gia đình và xã hội buông lỏng giáo dục đạo
đức
5 Chưa có giải pháp phối hợp toàn xã hội
6 Tác động tiêu cực của kinh tế thị trường
7 Đời sống khó khăn
8 Nội dung giáo dục chưa thiết thực
9
Một bộ phận thầy,cô chưa quan tâm đến giáo dục đạo đức
10 Quản lý giáo dục nhà trường chưa chặt chẽ
11 Những biến đổi vềtâm sinh lý của thế hệ trẻ
12 Tác dụng của bùng nổ thông tin, phương tiện
truyền thong
13 Chưa có giải pháp phối hợp phù hợp
14
Nhiều đoàn thể chưa quan tâm tới giáo dục đạo đức
15 Điều hành pháp luật chưa nghiêm
Câu 5: Ông (bà) cho biết mức độ của các hình thức kết hợp giữa gia nhà trường,
gia đình và xã hội dưới đây để giáo dục đạo đức cho học sinh như thế nào?
SỐ NỘI DUNG Thường Đôi khi Chưa bao
TT xuyên giờ
1 Trao đổi trực tiếp với cha mẹ học sinh
2 Qua cán bộ đảng, chính quyền
43
3 Qua hội cha mẹ học sinh
Qua tổ chức Đoàn (Huyện) 4
Qua tổ chức dân phố , thôn xóm 5
Qua hội Phụ nữ 6
Trao đổi với công an khu vực 7
Trao đổi qua sổ liên lạc 8
Họp phụ huynh định kỳ 9
Câu 6: Những nguyên nhân nêu lên dưới đây , ảnh hưởng đến chất lượng giáo
dục đạo đức học sinh THPT như thế nào? Theo em còn có nguyên nhân nào khác? (xin
ghi cụ thể)
S Ảnh Ảnh Không
TT NỘI DUNG hưởng hưởng ảnh
nhiều ít hưởng
Xã hội có nhiều tiêu cực 1
Quản lý chưa đồng bộ 2
Người lớn chưa gương mẫu 3
Gia đình và xã hội buông lỏng giáo dục đạo đức 4
Chưa có giải pháp phối hợp toàn xă hội 5
Tác động tiêu cực của kinh tế thị trường 6
Đời sống khó khăn 7
Nội dung giáo dục chưa thiết thực 8
9 Một bộ phận thầy,cô chưa quan tâm đến GDĐĐ
10 Quản lý giáo dục nhà trường chưa chặt chẽ
11 Những biến đổi vềtâm sinh lý của thế hệ trẻ
12 Tác dụng của bùng nổ thông tin, phương tiện truyền thông
13 Chưa có giải pháp phối hợp phù hợp
14 Nhiều đoàn thể chưa quan tâm tới giáo dục đạo đức
44
15 Điều hành pháp luật chưa nghiêm
Câu 7: Đánh giá của em về biểu hiện đạo đức của học sinh trường THPT Văn Giang -
Hưng Yên?
Có ở nhiều Có ở 1 số ít S NỘI DUNG
HS HS TT
Biểu hiện hành vi đạo đức tốt nhiều hơn xấu 1
Biểu hiện hành vi mặt xấu nhiều hơn mặt tốt 2
Biểu hiện đạo đức học sinh dan xen giữa cái tốt và xấu 3
đạo đức học sinh đang xuống cấp nghiêm trọng 4
Câu 8: Tự đánh giá của em về chính bản thân mình
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ Có Không ST
T
Thiết tha để trở thành người Đoàn viên 1
2 Muốn phấn đấu trở thành Đảng viên
Tự đánh giá có vi phạm trong thi cử 3
Có biểu hiện về tình yêu nam nữ quá sớm 4
Tự đánh giá không tích cực, không chuyên cần trong học tập 5
Câu 9: Trong các hình thức hoạt động giáo dục dưới đây, ở trường em có những hoạt
động và em thích hay không thích những hoạt động đó?
Không ST
NỘI DUNG Có Không Thích thích T
1 Mít tinh kỷ niệm các ngày lễ lớn
Nghe nói chuyện thời sự, truyền thống dân tộc... 2
Thi tìm hiểu truyền thống dân tộc, Đảng,Đoàn.. 3
Diễn đàn: Tình bạn, tình yêu, cuộc sống 4
Diễn đàn biết ơn các thầy cô giáo 5
Diễn đàn: Học tập 6
Thăm quan di tích lịc sử, danh lam thắng cảnh 7
Trại hè, dã ngoại, pic níc.. 8
45
Giao lưu văn hoá, văn nghệ thể thao với các ĐV 9
46
PHỤ LỤC 2
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
TRƯỜNG THPT VĂN GIANG
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
47
Văn Giang, ngày……tháng…….năm ……