TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Toàn cầu hoá: Cơ hội và thách thức
đối với lao động Việt Nam khi thâm
nhập thị trường lao động Quốc tế.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nguyệt
Lớp: A2CN8
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Mai Khanh
Hà Nội, tháng 5 năm 2003
LỜI MỞ ĐẦU
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Thế giới đang chuyển từ đối đầu sang đối thoại, hoà bình, hợp tác, phát
triển. Quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang trở thành xu hướng tất yếu của thời
đại. Các quốc gia dân tộc qua đó có thể giải quyết những vấn đề chung để
cùng phát triển. Tuy nhiên ta cũng nhận ra mặt trái của nó khi một thế giới
bao gồm đa dạng các quốc gia dân tộc, với sự phức tạp, muôn màu của các
nền kinh tế, chính trị, văn hoá-xã hội đang cũng tham gia vào quá trình
này.
Trước xu hướng chung của thế giới, quá trình toàn cầu hoá đã mang lại
nhiều cơ hội cho tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội ở nước ta, là một
trong những nhân tố để cơ cấu lại và hiện đại hoá nền kinh tế phát triển
nguồn nhân lực, làm tăng năng suất lao động và cải thiện thu nhập của
người lao động. Về cơ bản nước ta có nền chính trị-xã hội ổn định, được
coi là một trong những nơi an toàn cho đầu tư, hợp tác và giao lưu quốc tế.
Tăng trưởng kinh tế đã cải thiện được tình trạng thu nhập bình quân đầu
người quá thấp trước chuyển đổi kinh tế. GDP bình quân đầu người đã
tăng từ 222USD năm 1991 lên 410USD năm 2000. Và thực tiễn cho thấy,
xu thế toàn cầu hoá không những tác động đến toàn bộ nền kinh tế, mà còn
tác động lớn đến các vấn đề về lao động. Các nhân tố của toàn cầu hoá đã
tác động đến mở rộng việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát
triển thị trường thị trường lao động, tăng thu nhập của người lao động
trong nhiều khu vực, ngành nghề. Năng suất lao động trong nhiều khu vực,
ngành đã đạt mức cao hơn nhiều so với thời kỳ trước đổi mới.
Tuy nhiên, toàn cầu hoá cũng đặt ra những thách thức đối với vấn đề lao
động, việc làm và phát triển nguồn nhân lực nước ta. Lực lượng lao động
qua đào tạo chiếm tỷ lệ còn thấp, chất lượng đào tạo còn bất cập chưa đáp
ứng yêu cầu của thị trường lao động, đặc biệt là cho các ngành, lĩnh vực
công nghệ cao, các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, các loại hình
........................................................................................................................................................................ Trang 2
dịch vụ hiện đại; tỷ lệ thất nghiệp còn cao; thu nhập của người lao động
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. còn thấp. Lao động Việt Nam còn phải khắc phục những bất cập theo
chuẩn mực lao động của khu vực và quốc tế để có đủ điều kiện tham gia
hội nhập. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập cũng đặt ra nhiều vấn đề xã hội
của lao động. Vì thế quá trình hội nhập kinh tế đòi hỏi nước ta phải vượt
qua những yếu kém rất cơ bản, yêu cầu đất nước phải tích cực và chủ động
nhiều hơn.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, em đã chọn đề tài “Toàn cầu hoá: Cơ
hội và thách thức đối với lao động Việt Nam khi thâm nhập thị trường
lao động Quốc tế”.
Phương pháp nghiên cứu: Khoá luận chủ yếu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp phân tích, thống kê so sánh, đối chiếu tổng hợp,… để làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Khoá luận chỉ tập trung nghiên cứu một số lĩnh vực đó là những thuận lợi và khó khăn mà với lao động Việt Nam gặp phải trong tiến trình toàn cầu hóa. Sự khảo cứu của khoá luận được tập trung vào khoảng thời gian từ 1993 đến nay và dự báo triển vọng đến năm 2010.
Kết cấu của khoá luận: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được chia thành 3 chương: Chương I: Khái quát về tác động của toàn cầu hoá đến lao động Việt Nam.
Chương II: Thực trạng lao động Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hoá.
Chương III: Giải pháp cho vấn đề lao động Việt Nam dưới tác động của
toàn cầu hoá.
Cuối cùng, em xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành tới Th.S Phạm Thị Mai
Khanh người đã nhiệt tình hướng dẫn em viết khoá luận tốt nghiệp này,
em cũng xin gửi lời cám ơn trân trọng nhất tới các thầy cô trong khoa kinh
tế ngoại thương và các thầy cô thuộc trường Đại học ngoại thương đã tạo
........................................................................................................................................................................ Trang 3
điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẤU HOÁ ĐỐI VỚI LAO
ĐỘNG VIỆT NAM
I.
Khái quát chung về tác động của toàn cầu hoá
I.1. Khái niệm về toàn cấu hoá.
I.2. Nhận xét chung về tác động của toàn cầu hoá đến thị trường lao động
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
II.
Tổng quan về tác động của toàn cầu hoá đối với một số vấn đề lớn trên
thị trường lao động Việt Nam.
II.1. Tác động của toàn cầu hoá đối với vấn đề việc làm
II.2. Tác động của toàn cấu hoá đối với vấn đềnguồn nhân lực.
II.3. Tác động của toàn cầu hoá đối với vấn đề quan hệ lao động.
II.4. Tác động của toàn cấu hoá đối với vấn đề điều kiện lao động.
II.5. Tác động của toàn cầu hoá đối với vấn đề xã hội của lao động.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VN DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU
HOÁ.
I.
Thực trạng về vấn đề việc làm đối với lao động Việt Nan trong bối
cảnh Toàn Cầu hoá..
I.1. FDI và vấn đề tạo ra việc làm cho người lao động.
I.2. Tham gia các định chế thương mại khu vực, toàn cầu và ảnh hưởng tới
việc làm: Tham gia AFTA, APEC và các hiệp định thươngmại khác.
I.3. Di chuyển lao động trên thị trường lao động trong nước và quốc tế.
I.3.1. Di chuyển lao động trên thị trường trong nước
I.3.2. Di chuyển lao động trên thị trường quốc tế
I.4. Biến động lao động và thất nghiệp dưới tác động của toàn cầu hoá
I.4.1. Biến động lao động trong khu vực d.nghiệp dưới tác động của
TCH.
I.4.2. Vấn đề thất nghiệp dưới tác động của toàn cầu hoá.
II.
Thực trạng về vấn đề phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
toàn cầu hóa.
........................................................................................................................................................................ Trang 4
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. II.1. Xuất khẩu hàng hoá nhằm thúc đẩy đổi mới chất lượng nguồn nhân lực.
II.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phù hợp với quá trình chuyển
giao công nghệ
II.3. Vai trò của doanh nghiệp trong đào tạo, bồi dưỡng nhân lực.
II.4. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh của lao động
nước ta.
II.5. Những bất cập trong việc phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu
cầu Toàn cầu hoá
III. Thực trạng toàn cầu hoá kinh tế tác động đến vấn đề quan hệ lao
động.
IV. Thực trạng về toàn cầu hoá kinh tế tác động đến điều kiện lao động.
V.
Thực trạng về toàn cầu hoá kinh tế tác động đến xã hội của lao động.
V.1. Toàn cầu hoá kinh tế tác động đến phân hoá lao động
V.2. Toàn cầu hoá kinh tế tác động đến Bảo Hiểm Xã Hội.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ LAO ĐỘNG VIỆT NAM DƯỚI TÁC
ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HOÁ.
I.
Giải pháp về việc làm và chống thất nghiệp.
I.1. Ổn định nền kinh tế vĩ mô và đào tạo bầu không khí đầu tư lành
mạnh trong toàn xã hội.
I.2. Lựa chọn công nghệ ngoại nhập thích hợp.
I.3. Hoàn thiện các chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài.
I.4. Phát triển thị trường chứng khoán thu hút đầu tư trực tiếp của
nước ngoài.
I.5. Phát triển hệ thống xúc tiến thương mại để phát triển xuất khẩu.
I.6. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách đối phó với những khả
năng tác động mạnh mẽ của việc thực hiện các quá trình tự do hoá
thương mại.
II. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
II.1. Đào tạo nhân lực cho khu FDI
II.2. Đào tạo nhân lực cho phát triển các lĩnh vực công nghệ cao.
........................................................................................................................................................................ Trang 5
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................
II.3. Đào tạo nguồn nhân lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cải
cách lao động ở nông thôn.
II.4. Đào tạo nhân lực cho xuất khẩu lao động.
II.5. Hoàn thiện các chính sách thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực.
III. Giải pháp về chính sách lao động và giải quyết các vấn đề xã hội của
LĐ
III.1. Hoàn thiện chính sách lao động
III.2. Chính sách giải quyết các vấn đề xã hội của lao động
IV. Giải pháp về toàn cầu hoá đối với môi trường kinh doanh.
IV.1. Nâng cao tính năng động và hiệu quả kinh doanh của nền kinh
tế.
IV.2. Tạo môi trường sản xuất kinh doanh.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
........................................................................................................................................................................ Trang 6
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. CHƯƠNG I: TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HOÁ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
I.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HOÁ
I.1. Khái niệm về toàn cầu hoá
Sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa vào cuối những năm 80 và đầu
thập kỷ 90 đã làm biến đổi trật tự hệ thống thế giới. Cũng trong thời điểm
chuyển đổi ấy, khái niệm “toàn cầu hoá” bắt đầu hình thành và được sử
dụng một cách phổ biến. Những quan hệ, liên kết vượt lên trên quốc gia,
đôi khi người ta cách điệu thành “siêu quốc gia”, ấy được gọi là quá trình
quốc tế hoá. Đa số bắt nguồn từ cơ sở kinh tế, nhưng cũng có những quan
hệ được dựng lên bởi những tham vọng, lý tưởng chính trị không có nguồn
gốc từ những cơ sở kinh tế – xã hội hiện thực. Những quốc gia dân tộc đã
thực sự trưởng thành đến lúc tham dự một cách có ý thức vào một quá
trình mới, hình thành hệ thống thế giới. Nó mở đường cho sự hình thành
một hệ thống toàn thế giới. Về mặt khái niệm, đó là lúc khái niệm “quốc tế
hoá” được thay thế bởi khái niệm “toàn cầu hoá”
Toàn cầu hoá là quá trình hình thành một chính thể thống nhất toàn thế
giới. Đó là sự ảnh hưởng, tác động, xâm nhập lẫn nhau xuyên biên giới
trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, trước hết và chủ yếu là
trên lĩnh vực kinh tế, và vận hành trong một trật tự hệ thống toàn cầu.
Toàn cầu hoá có thể được xem xét như một quá trình lịch sử tự nhiên.
Roland Robertson là người đi đầu trong quan niệm này. Ông gọi nó là quá
........................................................................................................................................................................ Trang 7
trình hội tụ thế giới trên phạm vi rộng, phân biệt với các quá trình trên
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. phạm vi nhỏ hơn diễn ra trong quốc gia hay địa phương. Hàm ý của
R.Robertson là lịch sử toàn thế giới đi theo một tiến trình hợp nhất, thông
qua việc hình thành nên những thực thể xã hội lớn dần – mà lớn nhất là
thực thể toàn cầu – và ngay trong quá trình hình thành các thực thể trung
gian đã hàm chứa quá trình toàn cầu hoá, dưới dạng manh nha. Ông cho
rằng, tiến trình toàn cầu hoá bắt đầu ở Châu Âu đầu thế kỷ XV. Nó được
mở rộng ra ngoài phạm vi Châu Âu từ giữa thế kỷ XVIII. Robertson phân
quá trình này thành hai giai đoạn: từ 1750 đến 1870 là giai đoạn “toàn cầu
hoá phôi thai”, còn từ 1870 đến những năm 1920 như là giai đoạn thiết
yếu của sự “cất cánh” đưa đến sự thiết lập một xã hội toàn cầu. Hai giai
đoạn này được xác định với một hỗn hợp của những sự phát triển chính trị,
kinh tế, văn hoá và công nghệ. Từ cách tiếp cận xã hội học tôn giáo,
Robertson vẫn có được một cái nhìn khá biện chứng về quá trình toàn cầu
hoá. Ông không coi nó là quá trình đồng nhất toàn cầu, mà là sự thâm
nhập lẫn nhau giữa cái toàn cầu (the global) và cái địa phương (the local).
Trong kinh doanh, nó thể hiện bằng sự hợp tác toàn cầu đáp ứng nhu cầu
sản phẩm và thị trường của địa phương theo từng hoàn cảnh cụ thể, tương
thích với sự thay đổi trong nhu cầu tiêu dùng. Từ đó, Robertson đưa ra
khái niệm “glocalization” hay “local globalization” (toàn cầu hoá có tính
địa phương.
Tóm lại, toàn cầu hoá kinh tế bao hàm sự lưu chuyển ngày càng tự do hơn
và nhiều hơn hàng hoá, vốn, công nghệ và lao động vượt ra khỏi biên giới
quốc gia. Đó chính là phương thức để giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong
quá trình phát triển của sức sản xuất, một quá trình làm cân đối cung cầu
đối với những yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất, bao gồm vốn, công
nghệ, quản lý, nhân công và hàng hoá nhằm tối ưu hoá việc phân bố và sử
........................................................................................................................................................................ Trang 8
dụng những yếu tố này trên phạm vi toàn cầu.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................
Như vậy, toàn cầu hoá là một quá trình khách quan của xã hội loài người,
cả thế giới chỉ có một quá trình toàn cầu hoá duy nhất đang trải qua các
giai đoạn phát triển khác nhau, mỗi nước - đặt biệt là các nước đang phát
triển – không thể có sự lựa chọn: tẩy chay toàn cầu hoá này hay chỉ tham
gia vào toàn cầu hoá kia, hoặc chờ đợi làn sóng toàn cầu hoá mới nào đó
có lợi cho mình. Việt Nam cũng không là trường hợp ngoại lệ. Tổng thư
ký Liên hợp quốc Kofi Anan đã nói “ Những người thua cuộc thực sự
trong một thế giới còn rất nhiều bất bình đẳng ngày nay không phải là
những người đã phải đối mặt quá nhiều với toàn cầu hoá mà là những
người bị gạt ra lề của quá trình ấy”. Thủ tướng Phan Văn Khải cũng
không chỉ rõ: “Chúng ta cần cùng nhau tìm ra các biện pháp nhằm tối đa
hoá các mặt tích cực và tối thiểu hoá các mặt tiêu cực của quá trình toàn
cầu hoá, đặc biệt là ngăn chặn sự phát triển của đói nghèo tại các nước
đang phát triển vì các nước này tham gia vào quá trình toàn cầu hoá là
nhằm đạt được một sự phát triển ổn định và bền vững”.
I.2. Nhận xét chung về tác động của toàn cầu hoá đến thị trường lao
động thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trong xu thế toàn cầu hoá, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật và sự bành trướng của các công ty xuyên quốc gia, nhất là tác động
vào các nước đang phát triển, hai xu thế tưởng chừng như trái ngược nhau
đang diễn ra đồng thời , đó là vừa thúc đẩy sự di chuyển lao động, vừa hạn
chế dòng di chuyển này. Một mặt, nhu cầu của thị trường lao động ở nhiều
nước phát triển và các nước khan hiếm lao động đã tạo ra một dòng chảy
lao động tới những nước này từ những nước đang phát triển và dư thừa lao
........................................................................................................................................................................ Trang 9
động. Mặt khác, sự bành trướng của các công ty xuyên quốc gia thông qua
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. FDI vào các nước đang phát triển đã trở thành yếu tố có tác dụng giữ lao
động tại chỗ, hạn chế dòng di chuyển lao động quốc tế, nhưng lại thúc đẩy
dòng di chuyển lao động trong nước từ nông thôn ra thành thị, từ những
khu vực kém phát triển tới những địa phương phát triển hơn và tới những
ngành nghề có nhiều cơ hội việc làm và thu nhập cao hơn.
Xét theo nghĩa rộng đây chính là những hình thức khác nhau của thị
trường lao động quốc tế vì lực lượng lao động làm việc trong các công ty
được quản lý tập trung theo những tiêu chuẩn nhất định, buộc người lao
động phải học hỏi nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu công việc giống
nhau trong các chi nhánh của công ty tại các quốc gia khác nhau. Lao
động tại các quốc gia đang phát triển được thu hút vào các chi nhánh công
ty xuyên quốc gia. Như vậy, thực chất vẫn có sự dịch chuyển lao động
nhưng không vượt qua biên giới quốc gia. Một hình thức phân công lao
động quốc tế và dịch chuyển lao động vô hình nữa là trong thời đại tin học
và Internet này nay, một người vẫn ngồi ở quốc gia mình mà vẫn có thể
làm việc cho một công ty ở quốc gia khác thông qua mạng Internet. Như
vậy, cho dù không có sự di chuyển lao động, trên thực tế lao động vẫn
được quốc tế hoá, có sự phân công và ràng buộc lẫn nhau. Đây là những
điểm mới của thị trường lao động quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện
nay.
Toàn cầu hoá, cùng với những nỗ lực cải cách đi liền với nó, đã làm tăng
áp lực cạnh tranh trên các thị trường sản phẩm. Áp lực cạnh tranh gia tăng
đến lượt mình sẽ làm giảm bớt mức độ định đoạt tiền lương và phân biệt
........................................................................................................................................................................ Trang 10
đối xử với lao động nữ của những người sử dụng lao động.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Không chỉ có vậy, nhờ có thương mại hàng hoá và dịch vụ, nhờ sự chu
chuyển về vốn và các luồng di chuyển trên thị trường, thu nhập từ lao
động trong xu hướng dài hạn ở các nước đang phát triển ngày một tăng.
Tác động tích cực của toàn cầu hoá đến tiền lương trước hết được chỉ ra
trong mối liên hệ chặt chẽ giữa tiền lương và năng suất ở trong một quốc
gia. Nhìn chung các nhà kinh tế thừa nhận: Năng suất lao động tăng
nhanh hơn ở những nền kinh tế mở hơn, trong khi đến 90% sự khác biệt về
tiền lương được giải thích bởi sự khác biệt về năng suất lao động.
Với chừng mực nhất định, sự di chuyển các luồng vốn quốc tế có thể làm
cho khủng hoảng tài chính dễ xảy ra hơn, những mất mát về thu nhập do
toàn cầu hoá gây nên có thể lớn hơn rất nhiều so với những gì mà thương
mại quốc tế mang lại. Khủng hoàng tài chính nổ ra làm giảm mức thu
nhập từ lao động là do các luồng vốn đã ngày càng tự do di chuyển , trong
khi lao động thì không như vậy. Do vậy, đồng thời với việc “làm thông
thoáng” thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần quản
lý kinh tế vĩ mô tốt và thực thi những chính sách tài chính có hiệu quả.
Trong khi tác động ngắn hạn của tự do hoá thương mại đến tiền lương có
thể là tiêu cực, thì tích cực ngắn hạn của đầu tư trực tiếp nước ngoài lại là
tích cực. Do vậy, mở cửa nền kinh tế, tự do di chuyển lao động mà không
thu hút được vốn đầu tư nước ngoài sẽ dẫn đến những mất mát lớn về tiền
lương và thu nhập từ lao động.
Tại Việt Nam cũng đang diễn ra những xu hướng tiền lương và dòng di
chuyển lao động khác nhau. Những cơ hội việc làm được tạo ra bởi dòng
FDI, nhất là ở những khu công nghiệp và khu chế xuất và sự trả công hấp
........................................................................................................................................................................ Trang 11
dẫn hơn đã tạo nên dòng di chuyển lao động từ vùng nông thôn ra thành
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. thị, từ khu vực nông nghiệp chuyển đến khu công nghiệp, từ nơi có thu
nhập thấp hơn đến khu có thu nhập cao hơn. Ngoài ra, dòng di chuyển lao
động ra nước ngoài làm việc cũng tuân theo quy luật trên, tức là tới những
nơi có cơ hội việc làm nhiều hơn và trả công cao hơn. Xét về khía cạnh
kinh tế, đây là những sự dịch chuyển lao động tuân theo quy luật thị
trường, làm cho nguồn lực lao động được sử dụng hợp lý hơn, hiệu quả
hơn. Tuy nhiên, sự di chuyển lao động theo quy luật thị trường nhiều khi
lại không phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Thể hiện rõ nhất
là sự bất hợp lý trong việc tập trung quá nhiều lao động có trình độ đại học
ở các đô thị, trong khi loại hình lao động này lại đang rất thiếu ở những
vùng kinh tế khó khăn. Ngoài ra, khác với sự di chuyển của vốn và hàng
hoá, di chuyển lao động là sự di chuyển con người nên bao giờ cũng phát
sinh nhiều vấn đề đòi hỏi có sự can thiệp và trợ giúp hiệu quả và kịp thời
của của Nhà nước. Đây là những thách thức lớn xét từ góc độ quản lý lao
động.
Toàn cầu hoá đang đặt ra những yêu cầu và điều kiện cho việc điều chỉnh
cơ cấu lao động xã hội sao cho có hiệu quả nhất đối với nền kinh tế. Toàn
cầu hoá mở ra khả năng cho các quốc gia phát triển chậm hơn nhanh
chóng tham gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế, từ đó hình thành
một cơ cấu kinh tế – xã hội có hiệu quả hơn, đẩy nhanh, rút ngắn tiến trình
hiện đại hoá. Xu hướng phân công lao động quốc tế đang chuyển từ phân
công theo chiều dọc sang phân công lao động theo chiều ngang , với nội
dung của nó là phân công theo bộ phận cấu thành sản phẩm. Các cơ sở sản
xuất ở khắp các nơi trên thế giới tham gia vào sản xuất các bộ phận, chi
tiết, linh kiện theo một quy chuẩn rồi ráp nối với nhau thành sản phẩm
hoàn chỉnh. Về lâu dài, với hình thức phân công này, Việt Nam có thể
........................................................................................................................................................................ Trang 12
tham gia vào công đoạn nào đó của quá trình phân công lao động quốc tế
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. mà đẩy nhanh tiến trình điều chỉnh kết cấu ngành của nền kinh tế quốc gia
như một số quốc gia trong khu vực, đặc biệt là các “con rồng, con hổ” đã
và đang áp dụng.
Về chiến lược phát triển nguồn nhân lực, các nước phát triển thường tập
trung vào những ngành kỹ thuật cao, có tỷ trọng công nghệ cao và vốn cao
hơn trong khi các nước đang phát triển lại tập trung nhiều vào những
ngành sử dụng nhiều lao động. Điều đó cũng phản ánh một bức tranh
chung về phân công lao động quốc tế. Tuy nhiên, trong điều kiện phát
triển đan xen hiện nay, một mặt ta tiếp tục phát triển những ngành công
nghiệp sử dụng nhiều lao động, mặt khác vẫn có thể đầu tư phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng cho những ngành công nghệ cao để đa dạnh hoá
cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
không thể cách ly, mà luôn phải gắn chặt với chiến lược phát triển kinh tế
– xã hội, vừa có tác dụng phục vụ, vừa có tác dụng thúc đẩy chiến lược
phát triển kinh tế – xã hội. Đây cũng là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý và phát triển nguồn nhân lực
trong tiến trình toàn cầu hoá.
Mặc dù toàn cầu hoá đặt ra nhiều vấn đề nghiêm trọng, với nguy cơ về sự
không ổn định và gạt ra bên lề một số nước, kinh nghiệm hiện tại cho thấy
toàn cầu hoá mở ra những triển vọng mới cho hội nhập của các nước đang
(cid:31) Những cơ hội
Toàn cầu hoá đang mở ra những cơ hội chưa từng có cho các nước trên thế
phát triển vào nền kinh tế thế giới.
giới. Nhờ những tiến bộ của công nghệ thông tin và viễn thông mà chi phí
........................................................................................................................................................................ Trang 13
giao dịch giảm đi rất nhiều, khoảng cách về không gian và thời gian giữa
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. các quốc gia được thu hẹp, tốc độ và điều kiện tiếp cận với tri thức mới
được tăng lên. Toàn cầu hoá làm tăng thêm tính tự chủ của các tác nhân
tham gia quá trình này vì làm tăng cơ hội lựa chọn của họ,
Toàn cầu hoá có lợi cho việc thúc đẩy các nhân tố kinh tế như tiền tệ, kỹ
thuật, tri thức, phân bổ hợp lý hoá các nguồn lực, mở rộng hoạt động
thương mại, nâng cao hiệu quả kinh tế, gắn chặt mối liên kết kinh tế , kỹ
thuật giữa các nước và khu vực. Thị trường thế giới đã trở thành một
nguồn công nghệ và vốn vô cùng lớn lao mà các nước đều có cơ hội để
khai thác. Tri thức của loài người và thông tin toàn cầu được phổ biến
rộng rãi mà mọi người đều có cơ hội tiếp cận.
Đối với nước ta, toàn cầu hoá tạo cơ hội thu hút các nguồn vốn đầu tư
nước ngoài, tiếp thu các công nghệ mới để thúc đẩy phát triển kinh tế.
Toàn cầu hoá thúc đẩy phát triển thương mại và tạo điều kiện cho nước ta
tham gia sâu rộng hơn vào phân công lao động quốc tế nhằm phát huy tốt
hơn lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế. Như vậy, với những điều kiện phù
hợp, toàn cầu hoá có thể đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, xoá
đói giảm nghèo và mở ra con đường phát triển lâu dài bền vững tiến kịp
(cid:31) Những thách thức
các nước đi trước.
Tuy nhiên cũng cần phải nhấn mạnh rằng, cơ hội, xét về ý nghĩa thực tiễn
chỉ là tiềm năng. Bản thân các cơ hội không mang lại các giá trị cụ thể.
Các cơ hội có thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi các điều kiện cần thiết
........................................................................................................................................................................ Trang 14
để thực hiện đã được hội đủ.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Tham gia vào quá trình toàn cầu hoá cũng có nghĩa là nước ta cần phải
tuân thủ hàng loạt các yêu cầu để hôị nhập, từ các luật lệ về bản quyền đến
các tiêu chuẩn về ngân hàng. Trong khi đó , rất nhiều chuẩn mực, quy tắc
quốc tế được soạn thảo trong tình hình các nước phát triển giữ vai trò
chính. Như vậy, đối với các nước có trình độ phát triển thấp như nước ta,
rủi ro trong vận hành kinh tế sẽ gia tăng.
Toàn cầu hoá kinh tế đưa đến nhiều cơ hội lập nghiệp, nhiều cơ hội việc
làm, nhưng kèm theo là đổi mới kỹ thuật nhanh hơn , vòng quay tuổi thọ
ngắn hơn, vốn lưu thông linh hoạt hơn, sự cạnh tranh nhân lực sâu sắc hơn
và tính rủi ro trong việc làm cũng cao hơn.
Những thách thức lớn nhất đối với nước ta hiện nay và trong tương lai là
làm thế nào để vượt qua được những yếu kém của nền kinh tế và sự tụt
hậu của nguồn nhân lực như:
(cid:31) Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và của từng loại hàng
hoá, dịch vụ nói riêng còn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu
vực và trên thế giới và về chất lượng, giá cả, mẫu mã...;
(cid:31) Cơ sở hạ tầng (đướng sá, bến cảng, giao thông, thông tin liên lạc, điện
nước...) kém phát triển chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế;
(cid:31) Trình độ công nghệ của các ngành kinh tế rất lạc hậu (đi sau các nước
trong khu vực từ 3-5 thế hệ). Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
........................................................................................................................................................................ Trang 15
quản lý và kinh doanh còn ở mức rất thấp;
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. (cid:31) Các thể chế kinh tế thị trường chưa được thiết lập và phát triển đồng
bộ;
(cid:31) Chất lượng nguồn nhân lực còn bất cập. Ngoài trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, những phẩm chất khác như ý thức chấp hành kỷ luật lao
động và kỷ luật công nghệ, khả năng ngoại ngữ, tình trạng sức khoẻ...
cũng đáng lo ngại;
(cid:31) Cơ sở vật chất của hệ thống đào tạo, dạy nghề nước ta lạc hậu so với
trình độ chung của nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Trong
khi khả năng đầu tư cho đào tạo, dạy nghề còn ở mức rất thấp so với
các nước trong khu vực.
(cid:31) Xu hướng thương mại hoá giáo dục, đào tạo cản trở yêu cầu tăng
cường giáo dục và đào tạo cho người lao động tại các vùng chậm phát
triển và cho người nghèo .
II. Tổng quan tác động của toàn cầu hoá đối với một số vấn đề lớn
trên thị trường lao động việt nam.
Đối với Việt Nam trong gần hai thập kỷ qua, nhiều thay đổi đã và đang
diễn ra dưới những tác động kép. Thứ nhất, đó là những thay đổi do quá
trình đổi mới mà Đảng và nhân dân ta chủ động khởi xướng và thực hiện
mang lại. Thứ hai là tác động của xu hướng toàn cầu hoá. Đường lối đổi
mới của Việt nam được thực hiện trong bối cảnh trên thế giới đang diễn ra
xu hướng toàn cầu hoá và yếu tố toàn cầu hoá được tính đến trong quá
trình triển khai đường lối đổi mới. Bởi vậy, chúng ta cần đánh giá, dự báo
........................................................................................................................................................................ Trang 16
đúng những thay đổi đã và có thể diễn ra dưới những tác động của những
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. yếu tố nội tại trong đường lối đổi mới và những tác động từ bên ngoài của
xu hướng toàn cầu hoá. Nói cách khác, chúng ta cần đánh giá đúng mức
độ và phạm vi tác động của toàn cầu hoá đổi với những thay đổi của Việt
Nam để có những đối sách thích hợp.
Trong lĩnh vực lao động – việc làm và các vấn đề xã hội, có thể khái quát
một số tác động của toàn cầu hoá như sau:
II.1. Tác động của toàn cấu hoá đối với vấn đề việc làm
Về tổng thể trên phạm vi toàn cầu, quá trình toàn cầu hoá làm tăng lưu
lượng giao dịch trên cả 3 thị trường là thị trường hàng hoá-dịch vụ, thị
trường tài chính và thị trường lao động. Đối với thị trường lao động thế
giới, tổng cầu về lao động, tức số việc làm mới được tạo ra nhiều hơn,
nhưng đi kèm theo đó sẽ là sự dư thừa lao động cục bộ, tức thất nghiệp do
sự cạnh tranh và sự phân bổ lại các nguồn lực dưới tác động điều chỉnh
của thị trường toàn cầu. Như vậy, sự gia tăng của tổng cầu về lao động và
suy giảm cục bộ về lao động chính là hai yếu tố mang đến thời cơ và thách
thức cho mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp trong quá trình toàn cầu hoá.
Trong khi toàn cầu hoá vừa làm mất đi việc làm vừa tạo ra việc làm mới,
hai quá trình này không diễn ra đồng thời. Trong giai đoạn tự do hoá
thương mại, và nói chung hơn là giai đoạn của cải cách kinh tế, tốc độ mất
việc làm có thể cao hơn so với tốc độ tạo việc làm. Những nguyên nhân
thường được nêu ra là:
- Do phải sắp xếp lại lao động khi dỡ bỏ những rào cản thương mại, đặt
biệt là trong những ngành được Nhà nước chính thức bảo hộ dựa vào
........................................................................................................................................................................ Trang 17
nguồn lao động rẻ và chất lượng thấp.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. - Song song với quá trình trên là việc thu hẹp “đặc quyền” và giảm dư
thừa lao động trong doanh nghiệp Nhà nước cùng các cơ quan hành
chính. Quá trình này làm tăng đáng kể tỷ lệ thất nghiệp trong những
năm đầu của “mở cửa”.
Nhưng hội nhập với thị trường thế giới, đẩy mạnh cạnh tranh, cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nước, bãi bỏ độc quyền trong một số ngành cung cấp
dịch vụ công cộng, cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là chính sách mở
cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài đã gắn liền với việc tạo ra khối lượng
công ăn việc làm lớn, mở rộng thị trường lao động phi nông nghiệp và
hướng mạnh vào các ngành xuất khẩu.
Việc làm tạo ra dễ thấy là nhờ đầu tư trực tiếp nước ngoài, cụ thể nhất là
trong các khu công nghiệp và khu chế xuất. Đây chính là những động lực
tạo việc làm mạnh mẽ, bởi lẽ khu vực này không chỉ trực tiếp tạo việc làm
mà còn tác động “lan tỏa” tạo cầu lao động mới và thu hút vào các dự án
liên qua.
Nhìn chung, những đánh giá dài hạn và kinh nghiệm hội nhập cho thấy
trong cả quá trình, tốc độ tạo việc làm mới cao hơn nhiều so với tốc độ
mất việc làm.
Đối với Việt Nam, với tư cách là một nước phát triển, toàn cầu hoá có tác
dụng tích cực trong việc tạo ra việc làm mới trong bốn khu vực: Thứ nhất
là khu vực đầu tư nước ngoài FDI, Thứ hai là các doanh nghiệp sản xuất
và chế biến hàng xuất khẩu, thứ ba là xuất khẩu lao động, và thứ tư là tại
các khu vực khác, toàn cầu hoá đã có ảnh hưởng nhất định tới kích cầu nội
địa về hàng hoá-dịch vụ đã có tác dụng tăng cầu lao động, tức tạo thêm
........................................................................................................................................................................ Trang 18
việc làm.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, đầu tư nước ngoài (FDI) tạo thêm số
việc làm bằng 2-3% tổng số việc làm được tạo thêm hàng năm. Tính đến
năm 2002, tổng số việc làm trực tiếp do khu vực FDI tạo ra là khoảng 420
ngàn chỗ làm việc, chưa kể số việc làm được tạo ra gián tiếp từ FDI.
Hàng triệu lao động được thu hút vào những ngành nghề sản xuất hàng
xuất khẩu, trong đó có những ngành có tổng kim ngạch xuất khẩu lớn và
sử dụng nhiều lao động như dệt may, giày dép, nuôi trồng và chế biến thuỷ
sản, thủ công mỹ nghệ, trồng các loại cây nông nghiệp và công nghiệp như
lúa, cà phê, hạt tiêu, hạt điều, cao su, cây ăn quả....
Về xuất khẩu lao động, hiện nay có khoảng 330 ngàn người Việt Nam
đang làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng xuất khẩu lao động. Tính trung
bình, hàng năm lượng tiền do số người Việt Nam làm việc theo những hợp
đồng lao động hợp pháp ở nước ngoài gửi về vượt con số 1,3 tỷ USD.
Ngoài ra, còn phải kể đến hàng chục ngàn lao động bằng cách này cách
khác đã tìm được cách ra nước ngoài làm ăn sinh sống, phần lớn ở các
nước Đông Âu và các nước cộng hoà thuộc Liên Xô cũ, và trong thời gian
gần đây là sang Trung Quốc và Căm Pu Chia. Trong số này có những
người làm ăn nghiêm túc, có những đóng góp cho kinh tế của nước sở tại
và tạo thu nhập cho bản thân và gia đình. Bên cạnh đó, cũng còn những
người có những hoạt động vi phạm pháp luật nước sở tại. Việc di chuyển
lao động quốc tế mang tính tự phát này cũng phản ánh tác động của xu thế
toàn cầu hoá. Dòng di chuyển này đang ẩn chứa trong nó cả cơ hội và
nguy cơ. Một mặt, nó góp phần giải quyết việc làm, tạo cơ hội cho một bộ
phận dân cư. Mặt khác nó cũng kèm theo nhiều hiện tượng xã hội phức
........................................................................................................................................................................ Trang 19
tạp, thậm chí tội phạm.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Thu nhập dân cư tăng, giao lưu quốc tế tăng, thông tin trao đổi trong và
ngoài nước đã kích thích nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng cả về lượng
lẫn về chất. Đây chính là yếu tố kích thích cầu của thị trường hàng hoá và
dịch vụ trong nước và là tác động gián tiếp của toàn cầu hoá đối với việc
tạo việc làm trong nước. Trong hơn hai năm thực hiện Luật doanh nghiệp,
đã có hơn 42 ngàn doanh nghiệp và hơn 300 ngàn hộ kinh doanh mới đăng
ký, thu hút thêm vốn đầu tư tương đương 4 tỷ đô la Mỹ và tạo được
Ngoài tác động tích cực trong việc tạo việc làm mới, toàn cầu hoá cũng
khoảng 750 ngàn chỗ làm việc mới.
buộc các doanh nghiệp của Việt Nam phải không ngừng nâng cao tính
cạnh tranh, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực, trong đó có
nguồn lực lao động. Chính sức ép này đang tạo ra những thách thức đối
với vấn đề việc làm, nhất là trong khu vực kinh tế quốc doanh. Trước hết,
cần khảng định chủ trương tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà
nước là chủ trương của Đảng và Nhà nước nhằm làm cho khu vực kinh tế
Nhà nước làm ăn có hiệu quả hơn, sử dụng hợp lý và kinh tế hơn các
nguồn lực của xã hội. Quá trình sắp xếp , tổ chức lại doanh nghiệp Nhà
nước lại diễn ra trong điều kiện toàn cầu hoá nên nhiều doanh nghiệp chịu
sức ép cạnh tranh hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp từ thị trường quốc tế. Trong
thời đại ngày nay, khó có thể tìm thấy một doanh nghiệp nào mà các yếu
tố đầu vào hoặc đầu ra, hoặc các phần cấu thành nên yếu tố đầu vào không
chịu ảnh hưởng của giá cả thị trường quốc tế. Trong bối cảnh đó, nhiều
doanh nghiệp Nhà nước đã bộc lộ yếu kém trong quản lý và sử dụng
nguồn lực, trong đó có nguồn lực lao động. Để đảm bảo tính hiệu quả và
sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp và của toàn bộ khu vực kinh tế Nhà
nước, một bộ phận lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp Nhà
........................................................................................................................................................................ Trang 20
nước sẽ thuộc diện dôi dư. Bởi vậy, trong những năm tới, xử lý vấn đề lao
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. động dôi dư từ các doanh nghiệp Nhà nước đang là vấn đề trọng tâm của
Việt Nam trong lĩnh vực lao động việc làm.
II.2. Tác động của toàn cầu hoá đối với vấn đề nguồn nhân lực.
Toàn cầu hoá không chỉ là vấn đề của Quốc gia, khu vực mà là công việc
của từng cá nhân và từng doanh nghiệp, họ là chủ thể chính của quá trình
toàn cầu hoá đang diễn ra trên thế giới. Với cách nhìn này nhiều người còn
nói toàn cầu hoá là một hiện tượng vi mô. Bởi lẽ:
(cid:31) Quá trình toàn cầu hoá hiện nay với nền kinh tế tri thức ngày càng phát
triển, yếu tố con người được phát huy hơn bao giờ hết so với giai đoạn
phát triển trước đây của xã hội loài người.
(cid:31) Tính chất toàn cầu hoá trong sản xuất và cạnh tranh của mỗi quốc gia
ngày càng đi vào chiều sâu; sự phát triển của nền kinh tế tri thức với
động lực là sự tiến triển vũ bão và không ngừng của khoa học kỹ thuật
và công nghệ ngày càng làm sâu sắc thêm đặc điểm trên, qua đó con
người – với tính cách và trình độ từng cá nhân – ngày càng đóng vai
trò trung tâm trong mọi hoạt động, mọi quyết định của quá trình sản
xuất và cạnh tranh.
(cid:31) Môi trường để con người phát huy vai trò nói trên của mình là doanh
nghiệp. Doanh nghiệp là người trực tiếp nhất trong đối chọi hay hợp tác
với mọi đối tác trong nền kinh tế toàn cầu hoá- Nhà nước chỉ đứng
đằng sau làm hậu thuẫn. Đương nhiên đến lượt mình, bản thân sự phát
triển của mỗi doanh nghiệp lại cũng do yếu tố con người quyết định.
Lao động giản đơn ngày càng giảm ý nghĩa trong sản xuất và cạnh tranh
mang tính toàn cầu, trái lại năng lực và tư chất con người quyết định biến
những cơ hội do môi trường mới mang lại thành những hoạt động sản xuất
........................................................................................................................................................................ Trang 21
thiết thực, mở đường “tiến kịp” các nước đi trước.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Toàn cầu hoá càng phát triển, các thị trường càng được mở rộng, thương
mại càng tự do thì sức ép về tính cạnh tranh càng cao đối với mỗi nền kinh
tế, mỗi doanh nghiệp, thậm chí mỗi cá nhân. Trước đây, giá nhân công rẻ
là lợi thế của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, để thu hút
vốn đầu tư nước ngoài và xuất khẩu lao động. Nhưng ngày nay, lợi thế này
đang dần mất đi ý nghĩa. Trong bối cảnh khả năng tiếp cận đối với các
thiết bị, máy móc, công nghệ hiện đại của các doanh nghiệp là gần như
nhau, yếu tố tạo nên sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, mỗi nền kinh tế
chủ yếu nằm ở yếu tố quản lý và chất lượng nguồn nhân lực. Ngoài ra, yếu
tố giá lao động rẻ chỉ có lợi thế tuyệt đối với những ngành kinh tế sử dụng
công nghệ cao hoặc những ngành sử dụng nhiều vốn. Bởi vậy, việc không
ngừng nâng cao tính cạnh tranh của nguồn nhân lực đang trở thành cuộc
chạy đua giữa các doanh nghiệp, giữa các nền kinh tế. Có thể nói toàn cầu
hoá đang tạo ra yêu cầu, động lực và điều kiện để phát triển nguồn nhân
lực, đào tạo và nâng cao tay nghề chuyên môn kỹ thuật. Đây vừa là điều
kiện thuận lợi , vừa là thách thức lớn đối với Việt Nam trong lĩch vực phát
triển nguồn nhân lực.
Về mặt thuận, toàn cầu hoá đã có một số tác động tích cực đối việc nâng
cao chất lượng lao động của Việt Nam.
Thứ nhất, toàn cầu hoá kích thích sự phát triển nhanh chóng của Khoa học
– công nghệ đòi hỏi người dân nói chung và lực lượng lao động nói riêng
phải không ngừng nâng cao trình độ cho theo kịp sự phát triển của khoa
học, công nghệ và yêu cầu của công việc, của cuộc sống. Toàn cầu hoá
cũng tạo điều kiện cho người lao động nhanh chóng tiếp nhận được thông
tin, tri thức mới, góp phần nâng cao dân trí. Đây là điều kiện và động lực
........................................................................................................................................................................ Trang 22
quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Thứ hai, đối với số lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp có
phương pháp quản lý tiên tiến, sử dụng công nghệ hiện đại ở trong và
ngoài nước, qua quá trình làm việc họ đã học tập, tiếp thu thêm về tay
nghề, năng lực quản lý và tác phong làm việc.
Quá trình hội nhập quốc tế cũng đã làm bộc lộ những hạn chế của lực
lượng lao động của Việt Nam. Cả nước đang chứng kiến một nghịch lý là
trong khi chúng ta thừa lao động trên thị trường lao động thì vẫn thiếu cục
bộ đối với một số ngành nghề đang có nhu cầu tại một số khu chế xuất,
khu công nghiệp và đặc biệt là đối với thị trường lao động ngoài nước.
Sức cạnh tranh chưa cao của lao động nước ta không chỉ thể hiện ở trình
độ chuyên môn, tay nghề chưa cao , thiếu ngoại ngữ, mà còn ở tinh thần
chấp hành kỷ luật, hiểu biết pháp luật còn hạn chế, văn hoá ứng sử trong
công việc chưa phù hợp với tác phong làm việc hiện đại. Tính cạnh tranh
chưa cao của lực lượng lao động Việt Nam tiếp tục là những thách thức
lớn đối với Việt Nam trong quá trình toàn cầu hoá, đòi hỏi chúng ta phải
có những cố gắng lớn hơn trong chiến lược giáo dục và phát triển nguồn
nhân lực cho phù hợp với yêu cầu của thời đại.
II.3. Tác động của toàn cầu hoá đối với vấn đề quan hệ lao động.
Dưới tác động của toàn cầu hoá kinh tế cơ chế quan hệ lao động mới được
hình thành. Trong đó, cơ chế thoả ước lao động tập thể (cộng đồng hiệp
ước) và hợp đồng lao động nguyên tắc cơ sở để người lao động và người
sử dụng lao động cam kết thực hiện quan hệ lao động.
Thoả ước lao động tập thể và hợp động lao động được sử dụng rộng rãi
trong quan hệ lao động tại các nước kinh tế thị trường trên thế giới, là căn
cứ để bảo vệ người lao động và người sử dụng lao động trước pháp luật có
........................................................................................................................................................................ Trang 23
sự tham gia của đại diện Công đoàn, Nghiệp đoàn.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................
Nhà nước thực hiện việc điều chỉnh quan hệ lao động thông qua Bộ luật
Cơ chế quan hệ lao động mới bao hàm việc trao quyền tự chủ hoàn toàn
lao động và các văn bản pháp luật hướng dẫn áp dụng Bộ luật lao động.
cho người sử dụng lao động trong tuyển dụng, sử dụng, trả lương (trả
công) và kết thúc hợp đồng đối với người lao động trên cơ sở tuân thủ các
quy định pháp luật lao động, bảo vệ các lợi ích của người lao động và của
người sử dụng lao động.
Dưới tác động của toàn cầu hoá kinh tế với sự phát triển của nhiều loại
hình doanh nghiệp, quan hệ lao động có những đặc trưng riêng. Đó là quan
hệ lao động trong các doanh nghiệp cổ phần hoá, hợp tác xã kiểu mới,
doanh nghiệp FDI. Nhà nước đã có một số quy định riêng đối với quan hệ
lao động trong các doanh nghiệp loại này; đặc biệt là về tiền lương tối
thiểu, cổ phần của các cổ đông, các quyền lợi vật chất khác của người lao
động...
Phù hợp với quan hệ lao động mới, quyền đình công của người lao động
được luật pháp lao động quy định. Cơ chế giải quyết tranh chấp lao động
mang tính phổ biến của các nước trên thế giới được hình thành (hệ thống
hoà giải lao động, toà án lao động...).
Chính sách mở cửa, tự do hoá có các nội dung chính là loại bỏ dần các
hàng rào nhân tạo cản trở sự giao lưu quốc tế như hạn chế dần sự độc
quyền của nhà nước trong sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu, cho
phép nước ngoài đầu tư kinh doanh một cách ít hạn chế nhất, thực hiện
cạnh tranh tự do, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, hạ thấp và bãi bỏ
hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.
Hiện nay, ngày càng có nhiều chính phủ chuyển sang chính sách tự do
........................................................................................................................................................................ Trang 24
hoá, mở cửa thị trường và loại bỏ những cơ chế điều hành cản trở các hoạt
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. động sản xuất kinh doanh. Chính sách này đã tạo ra một môi trường thông
thoáng hơn bao giờ hết cho sự phát triển của các mối quan hệ kinh tế giữa
các quốc gia. Chính sách tự do hoá đã tạo điều kiện cho việc khai thác các
công nghệ mới ở các thị trường có quy mô toàn cầu ở mọi nơi trên thế
giới. Nhiều nước đã mạnh dạn dựa nhiều hơn vào các thị trường quốc tế
nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển của
mình. Quá trình tự do hoá hiện đang tập trung vào lĩnh vực đầu tư và
thương mại của WTO đang đóng một vai trò chủ đạo trong quá trình này.
Điều kiện lao động là nhân tố quan trọng và xuyên suốt các thời kỳ phát
II.4. Tác động của toàn cầu hoá đối với vấn đề điều kiện lao động
triển của quá trình toàn cầu hoá. Nhưng tiến bộ của khoa học-kỹ thuật và
công nghệ bao gồm những phát minh, sáng chế, các biện pháp kỹ thuật
tiên tiến, các giống mới, các phương pháp công nghệ hiện đại, các lý
thuyết và phương thức quản lý mới trong mọi lĩnh vực được áp dụng vào
thực tiễn sản xuất, kinh doanh làm tăng năng suất lao động, tạo ra ngày
càng nhiều sản phẩm thặng dư cho xã hội với giá rẻ hơn, tạo ra tiền đề,
thúc đẩy sự hình thành và sự phát triển phân công, chuyên môn hoá lao
động sản xuất và kinh doanh theo ngành nghề, vùng lãnh thổ, giữa các
quốc gia. Nhờ đó, sự trao đổi quốc tế về hàng hoá, dịch vụ, vốn, lao động
và tri thức ngày một tăng.
Sự phát triển của khoa học – công nghệ, đặc biệt là các cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai đã mở đường cho sự hình thành và
phát triển nhanh chóng của thị trường thế giới. Sự tiến bộ của các phương
tiện giao thông và kỹ thuật thông tin làm cho thế giới như bị thu nhỏ lại về
không gian và thời gian, thể hiện qua việc các phí tổn, nhất là chi phí vận
tải và thông tin ngày càng giảm, những sự cách trở về địa lý dần được
........................................................................................................................................................................ Trang 25
khắc phục, các quốc gia, dân tộc trở lên gần gũi hơn với những hình ảnh
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. và thông tin được truyền hình trực tiếp liên tục về các sự kiện đang xảy ra
ở mọi miền trên trái đất.
Trong thế kỷ XIX, sự ra đời của đường sắt đã làm giảm chi phí vận tải
khoảng 85-95%; trong khoảng 10-15 năm qua, phí vận tải đường biển đã
giảm khoảng 70%, phí vận tải hàng không giảm mỗi năm khoảng 3-4%.
Sự phát triển của máy tính cá nhân và thương mại điện tử còn diễn ra với
tốc độ nhanh chóng hơn. Đặc biệt, năng suất trong nghành công nghệ
thông tin suốt ba thập kỷ qua tăng khoảng 5% mỗi năm, nghĩa là cao gấp 5
lần so với tốc độ tăng năng suất chung của tất cả các ngành. Hiện nay,
dưới tác động của cuộc cách mạng về công nghệ thông tin, một mô hình
kinh tế mới đang hình thành – kinh tế tri thức – trong đó tri thức trở thành
một lực lượng sản xuất vật chất ngày càng quan trọng, chiếm tỷ trọng ngày
càng lớn trong nền kinh tế nói chung và cả trong từng loại hàng hoá và
dịch vụ.
Như trên cho thấy, đặc trưng của điều kiện lao động trong các doanh
nghiệp là: giảm lao động chân tay, tăng lao động trí tuệ, chuyên môn hoá
sản xuất cao, tính đơn điệu và cường độ lao động cao, phân công và hợp
tác lao động bị chi phối nhiều hơn bởi các mối quan hệ kỹ thuật của sản
xuất , một bộ phận máy móc thiết bị ngoại nhập không phù hợp với thông
số tâm sinh lý của người Việt Nam, xuất hiện các nguy cơ mới về an toàn
lao động do sử dụng ngày càng nhiều các hoá chất mới, chất phóng xạ...
II.5. Tác động của toàn cầu hoá đối với vấn đề xã hội của lao động
Sự giao lưu ngày càng dễ dàng và nhanh chóng giữa các nước trên thế giới
hiện nay đã làm cho nhiều vấn đề xã hội vượt qua phạm vi biên giới quốc
gia, trở thành những vấn đề mang tính toàn cầu. Tuy nhiên không phải tất
cả các vấn đề xã hội mà Việt Nam đang phải đối mặt hiện nay là do tác
........................................................................................................................................................................ Trang 26
động của toàn cầu hoá. Các vấn đề và đối tượng xã hội của Việt Nam hiện
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. nay có thể chia làm 5 nhóm sau: Thứ nhất là nhóm các đối tượng chính
sách, những người chịu ảnh hưởng của chiến tranh. Thứ hai là nhóm người
yếu thế trong xã hội như người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, người già không nơi nương tựa,... Đây là nhóm đối tượng xã hội mà
nguyên nhân chủ yếu là do những rủi ro trong cuộc sống. Thứ ba là công
tác xoá đói giảm nghèo, nhằm hỗ trợ những người nghèo, vùng nghèo
thoát khỏi nghèo đói. Thứ tư là các vấn đề tệ nạn xã hội. Thứ năm là
những vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình cải cách kinh tế và hội nhập
quốc tế như thất nghiệp, tăng khoảng cách giàu nghèo,... Như vậy có thể
thấy trong những vấn đề xã hội hiện nay của Việt Nam, có những vấn đề
có nguyên nhân sâu xa là từ trình độ phát triển kinh tế xã hội và trình độ
dân trí của Việt Nam còn thấp, có những vấn đề mà nguyên nhân là hậu
quả nặng nề của chiến tranh, có những vấn đề nảy sinh trong quá trình
chuyển đổi cơ chế, và có những vấn đề gắn liền với quá trình tự do hoá,
mở cửa hội nhập quốc tế. Tóm lại, nguyên nhân của các vấn đề xã hội của
nước ta trước hết là từ những vấn đề nội tại, nhưng đang chịu những ảnh
hưởng tích cực và tiêu cực ở những mức độ khác nhau trong quá trình Việt
Nam mở cửa hội nhập quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hoá.
Trong tiến trình toàn cầu hoá, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính
phủ ngày càng mở rộng hoạt động ra ngoài biên giới quốc gia. Về mặt tích
cực, chúng ta đã và đang nhận được những sự giúp đỡ quý báu của cộng
đồng quốc tế trong việc hỗ trợ cho các đối tượng xã hội và trong công tác
xoá đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội. Hàng năm các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài giúp Việt Nam hàng chục triệu đô la Mỹ thông qua
các dự án trợ giúp các đối tượng xã hội như người tàn tật, trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, hỗ trợ y tế, giáo dục ở các vùng nghèo, miền
........................................................................................................................................................................ Trang 27
núi,... Một số lĩnh vực quốc tế đặc biệt quan tâm trong mấy năm gần đây
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. là phòng chống HIV/AIDS, chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, ngăn ngừa
và xoá bỏ các hình thức bóc lột lao động trẻ em.
Về mặt tiêu cực, lợi dụng sự giao lưu quốc tế ngày càng dễ dàng, văn hoá
độc hại, lối sống buông thả, hành vi tiêu cực bằng nhiều con đường đã
thâm nhập vào Việt Nam. Sự thâm nhập từ bên ngoài này cộng với lối
sống thực dụng hơn trong cơ chế thị trường đang gây nên những hiện
tượng biến dạng trong nhiều loại hình văn hoá và trong hình vi ứng xử của
một bộ phận dân cư trong xã hội Việt Nam. Trong những sự thâm nhập
qua biên giới, nguy hiểm nhất là sự thâm nhập của các loại ma tuý, văn
hoá phẩm đồi truỵ và buôn bán phụ nữ vì mục đích bóc lột tình dục.
Những ảnh hưởng về mặt xã hội khác của toàn cầu hoá như làm tăng
khoảng cách giàu nghèo, nhiều doanh nghiệp phá sản do ảnh hưởng của
việc áp dụng khoa học kỹ thuật và cạnh tranh quốc tế, dẫn tới thất nghiệp
cục bộ là những vấn đề không thể tránh khỏi và mang tính lâu dài, nhất là
đối với những nước đang trong thời kỳ quá độ như Việt Nam. Chúng ta
nhận biết vấn đề này để có những chính sách và giải pháp thích hợp nhằm
........................................................................................................................................................................ Trang 28
hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của nó.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM DƯỚI TÁC
ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HOÁ. I. Thực trạng về vấn đề việc làm đối với lao động Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu hoá.
Có những nhân tố của toàn cầu hoá góp phần làm gia tăng nguy cơ thất
nghiệp trong điều kiện của Việt Nam, nhưng rất nhiều nhân tố hoặc trực
tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến thị trường lao động nước ta, tạo
thêm nhiều việc làm hơn.
I.1. FDI và vấn đề tạo việc làm
Trên phạm vi toàn cầu, mỗi năm của thập kỷ 70 trong thế kỷ trước có đến
40 triệu việc làm trực tiếp do FDI tạo ra, con số này trong các năm thập kỷ
80 là 65 triệu việc làm và thập kỷ 90 là 70-75 triệu việc làm (ước tính của
UNCTAD).
Đối với nước ta, dòng chảy của FDI (chủ yếu là từ các Công ty xuyên
quốc gia) là bộ phận vốn đầu tư quan trọng trong tạo việc làm.
Vốn FDI hàng năm giai đoạn 1995-2000 trong tổng vốn đầu tư cơ bản của
toàn xã hội: năm 1995: 32,33%; 1996: 31,44%; 1997: 31,28%: 1998:
24,97%; 1999: 18,21% và 2000: 18,57%.
Tăng tổng vốn FDI có mối quan hệ với tăng số việc làm trực tiếp. Số việc
làm khu vực FDI có đến cuối năm 1996 là 220 nghìn việc làm, 1997: 250
nghìn, 1998: 270 nghìn, 1999: 296 nghìn; 2000: 327 nghìn; 2001: 380
........................................................................................................................................................................ Trang 29
nghìn.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Trong các năm 1996-2000 khu vực FDI hàng năm tạo thêm số việc làm
bằng 2-3% tổng số việc làm tạo thêm hàng năm của toàn bộ nền kinh tế.
Trong tổng số việc làm của nền kinh tế năm 2000, số việc làm trực tiếp
trong khu vực FDI chiếm tỷ lệ 0,83%.
Số việc làm do khu vực FDI tạo ra chiếm tỷ trọng không lớn nhưng là việc
làm có mức đầu tư cao. Suất đầu tư bình quân / chỗ làm việc khu vực FDI
là 663,4 triệu đồng, trong khi suất đầu tư/ chỗ làm việc bình quân của toàn
bộ nền kinh tế khoảng 39,3 triệu đồng, công nghiệp quốc doanh 50 triệu
đồng, tiểu thủ công nghiệp 10 triệu đồng, nông lâm ngư nghiệp 14 triệu
đồng, dịch vụ 27 triệu đồng. Mức đầu tư/ chỗ làm cao của khu vực FDI đã
góp phần nâng cao trình độ công nghệ và quản lý, năng suất và hiệu quả
của việc làm. Hệ số co giãn việc làm của khu vực FDI các năm 1995-2000
là 3,09 là mức thấp hơn hệ số co giãn việc làm chung của nền kinh tế.
Đơn vị tính: Nghìn người
Loại lao động
1998
1999
2000
2001
2002
Công nhân kỹ thuật
159,3
174,64
194,7
199,8
222,5
Trung học chuyên nghiệp
17,55
19,24
21,45
22.9
25,27
Cao đẳng, đại học trở lên
39,69
43,51
48,51
50,21
54,75
Bảng 1: Lao động chuyên môn kỹ thuật trong khu vực FDI.
(Tính theo tổng số lao động trực tiếp khu vực FDI và cơ cấu lao động khu
........................................................................................................................................................................ Trang 30
vực FDI qua các cuộc điều tra).
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................
Bảng 2: Việc làm trực tiếp và việc làm gián tiếp
trong 10 doanh nghiệp FDI
Tên
Lĩnh vực
Việc làm
Việc làm
T. tiếp
TT
Doanh nghiệp
Hoạt động
trực tiếp
gián tiếp
Gián tiếp
VNC
Sản xuất, kinh doanh ô tô
574
1540
1/2,68
1
American Feed
Thức ăn gia súc
130
3010
1/23
2
Everton
Sản xuất & chế biến NS
400
4236
1/10,6
3
Coca Cola
Nước giải khát
1500
18030
1/12
4
Shell Codama
K.doanh dầu nhờn
39
2306
1/59,1
5
Haiha-Katobuki
K.doanh bánh kẹo
115
3580
1/31
6
SamsungVina
Điện tử
323
3210
1/9,9
7
Sony Vietnam
Điện tử
600
4820
1/8
8
Visintex
Sản xuất lụa tơ tằm
321
1209
1/3,7
9
10 Vinataxi
Vận tải taxi
686
1350
1/1,97
Tổng
10 doanh
4688
43286
1/9,23
số
nghiệp
Nguồn: Tạo việc làm cho người lao động qua đầu tư trực tiếp nước ngoài
........................................................................................................................................................................ Trang 31
vào Việt Nam. Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội – 2002.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Số việc làm gián tiếp như: Cung cấp dịch vụ, gia công và đại lý tiêu thụ
sản phẩm... do khu vực FDI tạo ra cao hơn nhiều so với số việc làm trực
tiếp do khu vực này tạo ra. Nếu chỉ lấy tỷ lệ việc làm trực tiếp – việc làm
gián tiếp thấp nhất như kết quả khảo sát là 1/1,97 thì tổng số việc làm gián
tiếp theo phương pháp suy rộng do các dự án FDI tạo ra tính đến năm
2001 đã là 709,2 nghìn việc làm. Ngoài ra, khu vực FDI còn tạo nhiều việc
làm cho lao động nông thôn liên quan đến sản xuất nguyên vật liệu như:
Trồng mía, trồng cây lấy gỗ, nuôi trồng thuỷ sản...
Dưới động tác của FDI, các ngành công nghiệp xuất khẩu, ngành sử dụng
nhiều lao động đã thu hút được nhiều lao động.
Bảng 3: So sánh việc làm bình quân các năm 1998 – 2002 khu vực FDI
và các khu vực khác
60
50
40
30
20
FDI Nha nuoc Ngoai quoc doanh
10
0
Det
May mac
Sx san pham da
Số liệu trên chưa kể khu vực kinh tế tập thể và hộ sản xuất cá thể.
(Tính theo kết quả nghiên cứu các ngành công nghiệp xuất khẩu tại Việt
........................................................................................................................................................................ Trang 32
Nam và số liệu niên giám thống kê 2002, TCTK)
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. FDI có tác động khá lớn đối với phát triển việc làm trong các ngành công
nghiệp xuất khẩu. Bình quân các năm 1998-2002 số việc làm khu vực FDI
ngành dệt chiếm tỷ lệ khoảng 23,1%, may mặc 24,5% và sản xuất sản
phẩm da (giầy dép...) 47,2% tổng số việc làm của ngành.
FDI còn có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng việc làm trong nhiều
ngành khác:
(cid:31) Công nghệ thông tin: dưới tác động của toàn cầu hoá kinh tế, công
nghệ thông tin có sự phát triển mạnh từ năm 1990 trở lại đây. Tính đến
tháng 3/2002 công nghệ thông tin và điện tử đã thu hút được 726 triệu
USD FDI. Số lao động làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin các
năm 1991-1993 hầu như chưa đáng kể. Từ 1994 trở lại đây, quy mô lao
động của lĩnh vực công nghệ thông tin tăng nhanh. Năm 2002 đã có
trên 20 nghìn người làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin, hàng
năm thu hút thêm hàng nghìn lao động. Riêng trong công nghiệp phần
mêm, tốc độ tăng trưởng nhân lực như sau: năm 1996 tổng số: 1800
người, 1997: 2300 người, 1998: 2800 người, 1999: 3400 người, 2000:
4200 người, 2001: 5200 người, năm 2001: 5500 người.
(cid:31) Ngành bưu điện: chỉ tính trong lĩnh vực viễn thông, trong các năm
1988-1998 FDI đăng ký là 1,545 tỷ USD. Dưới tác động của toàn cầu
hoá kinh tế, bưu điện là ngành hội nhập có hiệu quả và đạt tốc độ tăng
quy mô lao động cao, bình quân hàng năm các năm 1990-1993 là
13,87%, các năm gần đây khoảng 3,1%,
(cid:31) Ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống: tổng FDI đăng ký thời kỳ 1998-
1988 là 5,1 tỷ USD và thực hiện là 827,99 triệu USD, đây cũng là
........................................................................................................................................................................ Trang 33
ngành thu hút được nhiều lao động.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. (cid:31) Ngành du lịch, khách sạn: thời kỳ 1988-1998 tổng FDI đăng ký là
3,712 tỷ USD và thực hiện là 1,526 tỷ USD. Quy mô sử dụng lao động
của ngành du lịch 2002 là 556 nghìn người . Một số năm gần đây, tốc
độ tăng số việc làm hàng năm của ngành du lịch khoảng trên 10%, là
ngành hội nhập mạnh với du lịch khu vực và thế giới.
(cid:31) Dưới tác động của FDI, các ngành: dầu khí; điện tử; dịch vụ tư vấn;
kinh doanh bất động sản; chế tạo, bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, xe máy;
hàng không; sửa chữa và bảo dưỡng tàu thuỷ; sản xuất hoá mỹ phẩm và
chất tẩy rửa... cũng đã thu hút được nhiều lao động.
I.2. Tham gia các định chế thương mại khu vực, toàn cầu và ảnh
hưởng tới việc làm.
I.2.1. Tham gia AFTA (khu vực thương mại tự do ASEAN)
Việt nam là một thành viên của ASEAN đã cam kết thực hiện lịch trình
CEPT (chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung của ASEAN), tự
do hoá hầu như hoàn toàn mậu dịch qua lại trong nội bộ khối với việc xoá
bỏ hàng rào phi thuế và giảm thuế nhập khẩu xuống 0 – 5% vào năm 2006.
Các năm 1996 – 2002 kim ngạch xuất, nhập khẩu của Việt Nam với các
nước ASEAN chiếm tỷ trọng 25 – 26% tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu
của nền kinh tế.
Danh mục giảm thuế quan của Việt Nam các năm 1996-2002 bao gồm 15
nhóm sản phẩm: Dầu thực phẩm, thực vật, ximăng, hoá chất, dược phẩm,
phân bón, chất dẻo, sản phẩm cao xu, sản phẩm da, bột giấy, hàng dệt, đồ
........................................................................................................................................................................ Trang 34
gốm – thuỷ tinh, đồng thỏi, hàng điện tử, đồ gỗ – song mây, đá quí-đồ
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. trang sức. Ngoài ra còn có các danh mục sản phẩm tạo miễn trừ trong các
năm của kế hoạch CEPT.
Các danh mục nhậy cảm của hàng nông sản chưa chế biến đưa vào 3 danh
mục khác nhau là: Danh mục giảm thuế, danh mục tạm thời chưa giảm
thuế và danh mục nhậy cảm của nông sản chưa chế biến.
Danh mục các mặt hàng loại trừ hoàn toàn khỏi lịch trình giảm thuế là
những sản phẩm gây ảnh hưởng tới an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, sức
khoẻ của con người, môi trường sinh thái và đến giá trị văn hoá nghệ
thuật, di tích lịch sử. Mức giảm thuế trung bình tham gia CEPT các năm
1996 đến 2002 có thể thấy qua bảng sau.
Bảng 4: Giảm thuế trung bình theo lịch trình CEPT
của một số nước ASEAN
Nước
Số lượng
Năm
Tuyến thuế
1998
1999
2000
2001
2002
Brunei
6112
2,02
2,02
1,64
1,64
1,38
Inđônêxia
7910
11,56
10,56
8,8
8,8
5,83
Philipin
4694
8,24
7,5
6,48
6,48
4,85
Singapore
5708
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Thái Lan
8867
14,14
12,73
10,18
10,18
7,03
Việt Nam
7,0
6,8
5,8
5,6
4,7
15 nhóm
hàng hoá
........................................................................................................................................................................ Trang 35
Đơn vị %
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................
Nguồn: Hệ thống văn bản pháp luật và biểu thuế xuất nhập khẩu hàng
hoá, NXB Thống kê, 2002.
Các nước trong khối ASEAN đã thực hiện CEPT một cách tích cực.
Singapore và Brunei đã thực hiện tự do hoá thương mại hoàn toàn. Các
nước có chính sách bảo hộ mậu dịch cao như: Inđônêxia, Thái Lan có mức
thuế nhập khẩu trung bình còn cao, sẽ tiếp tục cắt giảm trong các năm
2003-2005.
Riêng Việt Nam, các mức thuế nhập khẩu đối với mặt hàng thuộc diện cắt
giảm thuế trong các năm 1996-2002 phần lớn đã nằm trong khung thuế
của CEPT là 0%-5%, có một số rất ít mức thuế > 5% - 20%, nhưng mức
bình quân đến năm 2002 đã nằm trong mức của CEPT.
Các mặt hàng cắt giảm thuế nhập khẩu là những mặt hàng mà nước ta có
lợi thế về xuất khẩu hoặc có nhu cầu nhập khẩu mà trong nước chưa sản
xuất được. Trong các năm 1996-2002, những mặt hàng có giá trị kim
ngạch xuất, nhập khẩu cao của nước ta với ASEAN vẫn nằm trong danh
sách tạm thời chưa cắt giảm thuế. Do đó, nhiều mặt hàng nước ta chưa
được hưởng thuế CEPT của các nước ASEAN và ASEAN cũng chưa được
hưởng thuế ưu đãi của nước ta.
Các sản phẩm mà ASEAN có lợi thế là những sản phẩm mà Việt Nam
đang sử dụng các biện pháp phi thuế quan để khôngs chế, tạo thu nhập
như: Phân bón urê của Inđônêxia, xe máy của Thái Lan, ô tô Malaixia,
........................................................................................................................................................................ Trang 36
hàng điện tử của Singapore.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Do đó trong các năm qua, tham gia CEPT có tác động tích cực đáng kể đối
với sản xuất kinh doanh của nước ta, nước ta được hưởng ưu đãi thuế một
số mặt hàng xuất khẩu vào các nước ASEAN. Các ưu đãi thuế đã có tác
động tích cực đối với phát triển sản xuất kinh doanh và việc làm.
Theo đánh giá chung, việc thực hiện lịch trình CEPT chưa có biểu hiện
ảnh hưởng xấu đối với sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và hộ
gia đình; và do vậy chưa có tác động tiêu cực đến thị trường lao động và
làm biến động giảm việc làm.
I.2.2. Tham gia APEC:
Việc tham gia APEC là thuận lợi đối với Việt Nam để tiếp cận và mở rộng
thị trường tiêu thụ hàng hoá, nắm bắt các yêu cầu về chất lượng hàng hoá
của các nước thành viên, thực hiện các biện pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp. Các nước APEC là đối tác chủ yếu về kinh tế,
thương mại và đầu tư của Việt Nam với 80% kim ngạch ngoại thương,
75% tổng vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, APEC còn là nguồn cung cấp
ODA lớn nhất cho Việt Nam. Các chương trình hành động của APEC (đặc
biệt là chương trình hợp tác Khoa học và Công nghệ hướng tới thế kỷ
XXI) rất thiết thực đối với Việt Nam trong phát triển cơ sở hạ tầng truyền
thông, phát triển nguồn nhân lực, áp dụng công nghệ môi trường... cơ chế
hoạt động của “Hội đồng cố vấn kinh doanh” của APEC phù hợp với tình
hình phát triển doanh nghiệp của Việt Nam.
Hiện nay, vì mới gia nhập APEC nên ảnh hưởng của việc tham gia APEC
đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và tác động đến biến động
........................................................................................................................................................................ Trang 37
việc làm là chưa nhiều.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................
Kế hoạch của APEC thực hiện các chương trình giảm thuế mang tính chất
tự nguyện nhưng đều hướng tới đích là giảm thuế xuống mức không quá
10% và triệt tiêu các hàng rào phi thuế quan, tự do hoá hoàn toàn thương
mại vào năm 2020. Do đó, các tác động tích cực và tác động ngược chiều
của gia nhập APEC đối với việc làm trong tương lai phụ thuộc vào sự lựa
chọn chương trình tự do hoá thương mại với các nước APEC.
I.2.3. Tham gia các hiệp định thương mại khác.
(cid:31) Hiệp định thương mại Việt-Mỹ.
Hiệp định thương mại được ký kết ngày 14/7/2000 và được cơ quan lập
pháp hai nước thông qua, có hiệu lực từ ngày 11/12/2001 là Hiệp định
vượt ngoài tầm quan hệ song phương. Bởi vì ảnh hưởng của nền kinh tế
Mỹ có phạm vi toàn cầu, Mỹ là nước có kim ngạch nhập khẩu hàng năm
trên 1100 tỷ USD và có tiềm năng xuất khẩu công nghệ hiện đại thuộc loại
bậc nhất thế giới. Hiệp định thương mại Việt – Mỹ tạo điều kiện cho cho
Việt Nam mở rộng thương mại với Mỹ nhờ áp dụng quy chế tối huệ quốc
(MFN).
Năm 2001 tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của Việt Nam với Mỹ gấp
3,04% lần năm 1996, tốc đột tăng này đã tác động tích cực đối với việc
làm. Một số mặt hàng xuất khẩu sang Mỹ gia tăng nhanh như: thuỷ sản,
hàng thủ công mỹ nghệ, giầy dép, quần áo, khoáng sản... đã tạo ra hàng
vạn việc làm cho người lao động. Tiềm năng thị trường Mỹ đối với xuất
........................................................................................................................................................................ Trang 38
khẩu hàng hoá, dịch vụ và tạo việc làm của Việt Nam là rất lớn.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Tuy nhiên, để xuất khẩu vào Mỹ, chúng ta còn rất nhiều việc phải làm. Sự
kiện Mỹ hạn chế xuất khẩu cá tra, cá basa trong thời gian gần đây đã ảnh
hưởng tới công ăn việc làm của 15 nghìn hộ gia đình nuôi cá da trơn Đồng
bằng sông Cửu Long trong khoảng thời gian dài (có hộ đã thiệt hại đến
gần 1 tỷ đồng) là một ví dụ về yêu cầu chuẩn bị tốt để thực hiện Hiệp định.
Qua đó có thể thấy rằng mặc dù các Hiệp định thương mại đã được ký kết
nhưng các trở ngại ngắn hạn có thể xảy ra và ảnh hưởng đến việc làm của
người lao động.
(cid:31) Tối huệ quốc trong quan hệ thương mại song phương.
Việt Nam được 69 nước đối sử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với
các nhóm mặt hàng nhất định. Trong đó, bao gồm cả các nước có nền kinh
tế lớn như: Nhật Bản, Trung Quốc, Pháp, Anh, Nga, Canada, CHLB Đức...
Đồng thời có 8 nước dành cho Việt Nam đối sử ưu đãi đặc biệt trong quan
hệ thương mại: Brunei, Inđônêxia, Lào, Malaisia, Myamar, Philippine,
Singapore, Thái Lan.
Các đối sử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại song phương đã góp
phần tạo điều kiện cho nước ta hội nhập mạnh vào nền kinh tế thế giới, mở
rộng thị trường hàng hoá, dịch vụ, tăng cường khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Trong khi đó, hàng rào thuế và
phi thuế quan của nước ta vẫn duy trì ở mức khá cao, một số chủng loại
hàng hoá của các nước này nhập khẩu vào nước ta không đáng kể, nên
thời gian qua các Hiệp định thương mại song phương có tác động tích cực
đối với sản xuất kinh doanh và việc làm của người lao động.
I.3. Di chuyển lao động trên thị trường lao động trong nước và quốc tế
I.3.1. Di chuyển lao động trên thị trường trong nước.
........................................................................................................................................................................ Trang 39
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. (cid:31) Di chuyển lao động giữa các khu vực.
Toàn cầu hoá kinh tế tác động lên thị trường lao động theo quy luật cung
cầu và giá trị sức lao động đã làm xuất hiện dòng di chuyển lao động giữa
các khu vực trong nền kinh tế.
Tại Thành Phố Hồ Chí Minh dòng di chuyển lao động khu vực doanh
nghiệp Nhà nước đến các khu vực FDI và tư nhân có tính phổ biến và có
cơ cấu như sau: 50% đến doanh nghiệp FDI, 28% đến doanh nghiệp tư
nhân, 20% di chuyển nội bộ doanh nghiệp Nhà nước (Số liệu của Sở lao
động – Thương binh và Xã Hội Tp. Hồ Chí Minh).
Trong khu vực quản lý Nhà nước, số lao động đã giảm từ 239,9 nghìn
người năm 1990 xuống còn 208,59 nghìn người năm 1999. Trong số lao
động giảm có một bộ phận đã di chuyển đến khu vực FDI và văn phòng
Dòng di chuyển lao động cũng diễn ra trong khu vực sự nghiệp. Chỉ tính
đại diện nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân.
trong 74 Viện Nghiên cứu & phát triển năm 1996 có 252 người, 1997: 247
người, 1998: 278 người di chuyển đến các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức
khác. Trong tổng số lao động di chuyển từ cơ quan nghiên cứu và phát
triển tới các doanh nghiệp bình quân các năm 1996-1998 có 19,9% là Thạc
Sỹ và Tiến sỹ, 64,2% là cao đẳng Đại học. Phần lớn lao động khu vực Nhà
nước di chuyển tới các doanh nghiệp FDI, Văn phòng đại diện nước ngoài
và doanh nghiệp tư nhân là những người có năng lực chuyên môn kỹ
thuật, độ tuổi sung sức và khả năng ngoại ngữ. Chính những dòng di
chuyển lao động này đã đem lại lợi ích lớn cho các doanh nghiệp FDI,
Văn phòng đại diện nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân; ngược lại sự thiệt
........................................................................................................................................................................ Trang 40
hại thuộc về các doanh nghiệp Nhà nước và cơ quan Nhà nước.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Dưới tác động của toàn cầu hoá kinh tế và sự phát triển của thị trường lao
động thì hiện tượng di chuyển lao động từ khu vực Nhà nước tới các
doanh nghiệp FDI, văn phòng đại diện nước ngoài và doanh nghiệp tư
nhân là hiện tượng ẩn chứa tính quy luật. Trong đó, tiền lương, thu nhập
cao hơn, môi trường làm việc tốt hơn của các khu vực này là nhân tố quyết
(cid:31) Di chuyển lao động giữa các vùng, miền.
Toàn cầu hoá kinh tế có tác động thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, đô
định sự di chuyển của người lao động.
thị hoá làm xuất hiện xu hướng chuyển lao động từ nông thôn đến các đô
thị và khu công nghiệp. Các năm 1990-1998 di dân nông thôn-đô thị có
quy mô từ 150-200 nghìn người/năm, trong đó số lao động chiếm khoảng
Dòng di chuyển lớn nhất là từ các địa phương vào Tp. Hồ Chí Minh, từ
trên 50%.
1995 đến 4/1999 có 488 nghìn người (nữ 260 nghìn người). Trong đó,
chiếm tỷ lệ cao nhất là từ Đồng Bằng sông Cửu Long 23%, Duyên Hải
Miền Trung 20,5%, Đồng Bằng Sông Hồng 16,6%, Đông Nam Bộ 16%,
Dòng người di chuyển đến Hà Nội từ 1995 đến 4/1999 là 257 nghìn người
Khu Bốn cũ 15,2%.
(nữ 117 nghìn người). Nơi xuất cư của người di dân đến Hà Nội gồm:
59,9% từ đồng bằng Sông Hồng, 22,3% từ miền núi Trung du Bắc Bộ,
Dòng người đến các khu công nghiệp cũng rất đáng kể. Tính đến tháng
13,2% từ khu Bốn cũ, tỷ lệ còn lại từ các vùng khác.
2/2001 cả nước có 67 khu công nghiệp và khu chế xuất. Các khu công
nghiệp tính đến năm 2000 đã thu hút khoảng 250 nghìn lao động với việc
........................................................................................................................................................................ Trang 41
làm ổn định. Trong số lao động này, lao động từ nông thôn đến chiếm tỷ
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. trọng rất cao. Các khu công nghiệp tại: Đồng Nai, Bình Dương, Quảng
Ngãi (Hoà Hiệp), Đà Nẵng, Quảng Ninh, Phú Thọ... có tỷ lệ lao động từ
Di chuyển lao động nông thôn-đô thị và tới các khu công nghiệp là hệ quả
nông thôn đến chiếm trên 70%.
tất yếu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
với kinh tế toàn cầu. Sự tăng trưởng và phát triển không đồng đều giữa
nông thôn-thành thị, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các
ngành và lĩnh vực có hàm lượng công nghệ, tri thức cao, cơ cấu lại lao
động cùng với tốc độ đô thị hoá gia tăng là nguyên nhân chủ yếu của dòng
di chuyển lao động nông thôn-đô thị và tới các khu công nghiệp.
Lực lượng lao động nông thôn nhập cư vào các đô thị và các khu công
nghiệp là nguồn lao động quan trọng bổ sung vào nhu cầu lao động của
các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy thị trường lao động phát triển. Kinh
nghiệm của các nước đi trước về công nghiệp hoá trong giải quyết vấn đề
này chỉ ra rằng, Nhà nước cần có cơ chế chính sách tạo mọi điều kiện khơi
thông dòng chảy lao động nông thôn-đô thị-khu công nghiệp trong sự hoạt
động thống nhất của thị trường lao động. Đồng thời phải kiểm soát được
dòng lao động này để có các biện pháp khắc phục các mặt trái như: tình
trạng quá tải về hạ tầng kỹ thuật và nhà ở, xây dựng nhà ở không giấy
phép phá vỡ cảnh quan môi trường đô thị, sự tràn ngập lao động mùa vụ
trên các đường phố, tệ nạn xã hội, trẻ em lang thang đường phố..
I.2. Di chuyển lao động trên thị trường quốc tế
........................................................................................................................................................................ Trang 42
(cid:31) Xuất khẩu lao động
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với di chuyển sức lao động nước ta
ra thị trường lao động thế giới theo cơ chế thị trường bắt đầu được hình
thành kể từ năm 1990. Các năm đầu, quy mô lao động xuất khẩu lao động
rất thấp: năm 1990 xuất khẩu 3.069 người, 1991: 1.022 người, 1992: 810
người, 1993: 3.960 người. Kể từ năm 1994 thị trường lao động nước ta có
sự liên kết chặt chẽ hơn với thị trường lao động thế giới, đã tác động đến
mở rộng quy mô xuất khẩu lao động. Số lao động xuất khẩu của năm 1996
là 12,6 nghìn người, 1997: 18,4 nghìn người, 1998: 12,2 nghìn người,
1999: 20,7 nghìn người, 2000: 31 nghìn người. Các thị trường mới được
khai thông và mở rộng trong các năm chuyển đổi kinh tế như: Hàn Quốc,
Bảng 5: So sánh việc làm do xuất khẩu tạo ra với các khu vực khác
(Đơn vị % so tổng số lao động đang làm việc của nền kinh tế).
140
120
100
80
Cac chuong trinh kinh te-xa hoi FDI
60
Xuat khau lao dong
40
20
0
N.1997 N.1998 N.1999 N.2000 N.2001
Tính đến cuối năm 2001 đã có khoảng 310 nghìn lao động và chuyên gia
Việt Nam đang làm việc trên 40 nước và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm
nghề khác nhau, gửi về nước 1,2 tỷ USD. Trong đó các nhóm nghề chủ
yếu bao gồm: xây dựng, cơ khí, điện, dệt may, chế biến thuỷ sản, dịch vụ
vận tải biển, đánh bắt và chế biến hải sản, chuyên gia y tế, giáo dục, nông
........................................................................................................................................................................ Trang 43
nghiệp, tin học, phục vụ gia đình...
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................
Tốc độ tăng lao động xuất khẩu nước ta các năm 1995-2000 rất cao, bình
quân 41,69%/ năm. Năm 2000, số việc làm do xuất khẩu lao động chiếm
tỷ lệ 0,8% tổng số việc làm toàn bộ nền kinh tế.
Xuất khẩu lao động mặc dù đã tạo ra số việc làm đáng kể cho người lao
động nhưng so với nhiều nước trong khu vực, quy mô xuất khẩu của
chúng ta còn nhỏ (Philippine hiện có 4,2 triệu lao động làm việc tại 150
nước trên thế giới). Nguyên nhân là do các chính sách về xuất khẩu lao
động vẫn còn những bất hợp lý, nguồn nhân lực chưa phù hợp với những
tiêu chuẩn lao động mà thị trường lao động quốc tế yêu cầu, khả năng tiếp
cận thị trường lao động của các cơ sở dịch vụ xuất khẩu lao động và các
cơ quan chức năng chưa cao, thiếu khả năng kinh tế từ những người muốn
tham gia xuất khẩu lao động, tín dụng cho lao động đi xuất khẩu lao động
chưa phổ biến, sự hoạt động thiếu uy tín của một bộ phận trung tâm dịch
vụ việc làm nước ngoài.
(cid:31) Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Trong các năm qua, lao động là người nước ngoài vào làm việc ở Việt
Nam phần lớn là lao động có chuyên môn kỹ thuật cao, hoạt động trong
các doanh nghiệp vốn FDI, các dự án công ty nước ngoài trúng thầu và
Đại diện của các công ty nước ngoài. Ước tính năm 2001 có khoang 13,5
nghìn lao động là người lao động là người người nước ngoài đang làm
việc tại Việt Nam trong các lĩnh vực chủ yếu như: dầu khí; khách sạn; xây
dựng, giao thông, điện lực, lắp ráp và chế tạo các sản phẩm ô tô, xe máy,
công nghệ thông tin- điện tử, da giầy, may mặc, ngân hàng, y tế, bảo hiểm,
........................................................................................................................................................................ Trang 44
giáo dục đào tạo...
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................
Sự phát triển của các khu công nghệ cao cũng đã thu hút chuyên gia nước
ngoài đến làm việc; khu công nghệ cao Quang Trung (Tp. Hồ Chí Minh)
có 155 chuyên gia phần mềm người nước ngoài làm việc.
Lao động người nước ngoài vào làm việc tại nước ta có quy mô nhỏ, chủ
yếu là do đặc điểm thị trường lao động còn kém phát triển, nguồn lao động
tại chỗ dồi dào, giá cả sức lao động không hấp dẫn đối với lao động là
người nước ngoài.
Tuy nhiên, việc di chuyển của lao động người nước ngoài vào làm việc tại
nước ta đã góp phần làm tăng hiệu quả chuyển giao công nghệ ngoại nhập,
đảm bảo chất lượng các công trình kinh tế, góp phần đào tạo nguồn nhân
lực và tăng cường mối liên kết thị trường lao động nước ta với thị trường
lao động thế giới. I.4. Biến động lao động và thất nghiệp dưới tác động của toàn cầu hoá
kinh tế
1.4.1. Biến động lao động trong khu vực doanh nghiệp
Toàn cầu hoá kinh tế có tác động nhất định đến biên độ dao động của lao
động trong các doanh nghiệp. Năm 2000, trong các doanh nghiệp FDI lao
động ra là 11,96% (nữ 11%) và lao động vào là 19,98% (nữ 16,1%)
Tại các địa phương có dòng vốn FDI lớn thì biến động lao động lớn hơn.
Năm 2000, tại Bình Dương lao động ra là 18,68% (nữ 20,4%) và lao động
vào 30,44% (nữ 32,13%), tại Cần thơ các chỉ số tương ứng là 8,97% (nữ
11,65%) và 21,43% (nữ 22,78%), tại Đồng Nai là 12,92% (nữ 12,44%) và
........................................................................................................................................................................ Trang 45
16,78% (nữ 16,41%), tại Tp. Hồ Chí Minh là 22,66% (nữ 18,54%) và
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. 26,33% (nữ 22,8%), tại Hải Phòng là 9,4% (nữ 13,59%) và 16,49% (nữ
27,38%).
Các nơi thu hút FDI thấp, thị trường lao động kém phát triển thì biên độ
dao động ra vào thấp: 5-7%.
Biến động lao động trong các doanh nghiệp xảy cũng có nguyên nhân từ
quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Để nâng cao khả năng
cạnh tranh các doanh nghiệp cần cơ cấu lại sản phẩm, chuyên môn hoá
sản xuất, đổi mới chất lượng lao động.
1.4.2. Vấn đề thất nghiệp dưới tác động của toàn cầu hoá.
(cid:31) Thất nghiệp dưới tác động của công nghệ ngoại nhập.
Các năm 1990-2000 hệ số đổi mới công nghệ toàn nền kinh tế đạt khoảng
6%-7%/năm; trong khi đó, để đáp ứng yêu cầu xây dựng nền kinh tế hiện
đại chúng ta cần đạt tỷ lệ cao hơn rất nhiều.
Quá trình đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm , năng xuất
lao động và khả năng cạnh tranh làm cho một bộ phận lao động bị thất
nghiệp. Chỉ tính trong khu vực doanh nghiệp Nhà nước, lao động dôi dư
do nguyên nhân người lao động không đáp ứng được yêu cầu đổi mới
công nghệ chiếm tới 30,41% tổng số lao động dôi dư. Năm 2000 trong các
doanh nghiệp Nhà nước đã có khoảng 96 nghìn lao động dôi dư, trong đó
có 26,19 nghìn lao động dôi dư do đổi mới công nghệ tại các doanh
nghiệp.
........................................................................................................................................................................ Trang 46
(cid:31) Thất nghiệp do doanh nghiệp bị phá sản
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Trong nền kinh tế thị trường mở cửa, hiện tượng có doanh nghiệp bị phá
sản là chuyện bình thường. Sự phá sản của một bộ phận doanh nghiệp dẫn
đến hậu quả là số lao động làm việc trong các doanh nghiệp này rơi vào
tình trạng thất nghiệp.
Ở khu vực doanh nghiệp Nhà nước, giai đoạn mở cửa nền kinh tế đã có
1344 doanh nghiệp (20% doanh nghiệp) bị phá sản trong tổng số 6720
doanh nghiệp đã đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp Nhà nước.
Hiện tượng doanh nghiệp bị phá sản trong khu vực ngoài quốc doanh cũng
không còn hiếm. Tại Tp. Hồ Chí Minh 6 tháng đầu năm 2001 đã thụ lý 11
hồ sơ yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp (Công ty
TNHH Đức Thắng, Công ty TAMEXCO, công ty giải khát Thiên Nga,
Công ty thương mại Bình Tây, Công ty Xuất nhập khẩu và đầu tư Cần
Giờ, Công ty Sài Gòn kỹ nghệ nông cơ...Trong khu vực doanh nghiệp FDI
cũng có doanh nghiệp bị phá sản (công ty Marison 100% vốn Hàn Quốc,
Công ty Compunet VN...)
Nhà nước Việt Nam đã ban hành luật phá sản doanh nghiệp để giải quyết
các vấn đề đến tình trạng doanh nghiệp bị phá sản.
Toàn cầu hoá kinh tế đã làm tăng mức độ cạnh tranh trong nền kinh tế:
hiện tượng thất nghiệp do phá sản, giải thể doanh nghiệp là hiện tượng có
tính quy luật.
(cid:31) Thất nghiệp của lao động không kỹ năng.
Trong các khu vực FDI, khu công nghệ cao, các ngành nghề, lĩnh vực mới
thường sử dụng công nghệ hiện đại, mức đầu tư/ chỗ làm việc lớn, năng
xuất lao động cao. Các ngành, lĩnh vực này sử dụng phần lớn lao động có ........................................................................................................................................................................ Trang 47
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. kỹ năng, do đó có tác động đến thu hẹp việc làm của lao động không kỹ
năng, khả năng thất nghiệp cao nghiêng về lao động không có kỹ năng.
II. Thực trạng về vấn đề phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng
yêu cầu toàn cầu hoá kinh tế.
Toàn cầu hoá và quá trình hội nhập có nhiều tác động tích cực tới sự phát
triển nguồn nhân lực của Việt Nam, làm thay đổi nhận thức và phát huy
khả năng sáng tạo cũng như mở rộng các cơ hội lựa chọn cho con người
Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình này cũng có những tác động không thuận
cho sự phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế
chuyển đổi mà tỷ trọng nông nghiệp còn cao.
II.1. Lợi ích và hiệu quả của việc xuất khẩu hàng hoá.
Tốc độ tăng xuất khẩu của nước ta từ 1992 trở lại đây khá cao (không kể
1991 so 1990 giảm 13,2%), nhưng vẫn là nền kinh tế nhập siêu. Trong khi
nhiều nước trong khu vực đã có nền kinh tế xuất siêu, năm 2001 mức suất
siêu của Trung Quốc là 26,362 tỷ USD, Inđônêxia 24,6 ty USD, Hàn Quốc
25 tỷ USD, Philipin 4 tỷ USD, Thái Lan 8 tỷ USD, Singapo 3,6 tỷ USD...
Xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ đã tác động vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và cơ cấu lao động. Một số ngành có mức tăng trưởng xuất khẩu rất cao,
như giầy dép năm 2002 so 1998 tăng 3,72 lần (1402 triệu USD và 296,4
triệu USD), dệt may tăng 2,05 lần (1815 triệu USD và 850 triệu USD),
hàng thuỷ sản tăng 2,37 lần (1475 triệu USD và 621,4 triệu USD)...
Quy mô lao động có việc làm do xuất khẩu hàng hoá tạo ra rất lớn. các
ngành công nghiệp xuất khẩu và các ngành thủ công mỹ nghệ có xu hướng
........................................................................................................................................................................ Trang 48
tăng nhanh số lao động có việc làm do xuất khẩu hàng hoá rạo ra.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Năm 1998-2002 tổng số lao động có việc làm do xuất khẩu hàng hoá tạo
ra của tất cả các ngành: giầy dép, dệt may, chế biến thuỷ sản, thủ công mỹ
nghệ chiếm tỷ trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế như
sau:
Bảng 6: Xu thế tăng lao động có việc làm do xuất khẩu tạo ra (Đơn vị:
% so tổng số lao động đang làm việc của nền kinh tế).
Nguồn: tính theo kết quả nghiên cứu các ngành công nghiệp xuất khẩu tại
Việt Nam và tổng kết xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, số liệu niên giám
thống kế 2002, TCTK.
Đối với các ngành công nghiệp xuất khẩu và các ngành thủ công mỹ nghệ,
tăng trưởng xuất khẩu đã tác động lớn đến mở rộng quy mô sản xuất - kinh
doanh và quy mô lao động. Kết quả là xuất khẩu hàng hoá đã có tác động
tích cực đối với chuyển dịch cơ cấu lao động, là nhân tố thúc đẩy đổi mới
nguồn nhân lực.
II.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phù hợp với quá trình
chuyển giao công nghệ.
Song song với sự phát triển các ngành nghề mới và nâng cấp công nghệ
trong nền kinh tế dưới tác động của toàn cầu hoá, thì sự đổi mới chất
lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu làm chủ công nghệ, xử lý hệ
thống thông tin kỹ thuật, lắp đặt và vận hành, bảo trì công nghệ, tổ chức
........................................................................................................................................................................ Trang 49
sán xuất cũng là một vấn đề vô cùng quan trọng.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Trong khu vực FDI, các ngành nghề mới phát triển như: Công nghệ thông
tin, sản xuất xe máy, ô tô, điện tử, viễn thông... đã tiếp nhận công nghệ
ngoại nhập với quy mô lớn hơn các ngành kinh tế khác, đồng thời cũng là
những ngành có nhu cầu lớn sử dụng lao động chuyên môn kỹ thuật trình
độ cao.
Bảng 7: Sử dụng lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
của các loại hình doanh nghiệp.
Loại hình doanh
Lao
động
Công nhân kỹ
Trung
Cao đẳng, đại
Tổng
nghiệp
phổ thông
thuật, sơ cấp
cấp
học trở lên
số
nghiệp
19,8
59,0
6,5
14,7
100
nghiệp
25,7
49,1
11,7
13,5
100
Doanh FDI Doanh Nhà nước
39,2
44,5
8,2
8,1
100
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1,5
16,9
30,9
50,7
100
Văn phòng đại diện nước ngoài
Nguồn: Điều tra cầu lao động 8 tỉnh / thành phố năm 2002 - Viện Khoa
học lao động và các vấn đề xã hội
Kết quả điều tra phần nào cho thấy, khu vực FDI có nhu cầu cao sử dụng
công nhân kỹ thuật (59%) và lao động cao đẳng và Đại học trở lên
(14,7%). Theo tỷ lệ này thì năm 2002 nhu cầu sử dụng thêm lao động
chuyên môn kỹ thuật của khu vực FDI là: Công nhân kỹ thuật là 20,06
nghìn người, trung học chuyên nghiệp 2,21 nghìn người , cao đẳng và đại
học trở lên 4,99 nghìn người.
Hội việc làm tại T.p Hồ Chí Minh và Đồng Nai tháng 7 và 8/ 2002 cho
thấy nhu cầu lao động có chuyên môn kỹ thuật của các doanh nghiệp tại
các khu công nghiệp (trong đó có một tỷ lệ lớn là doanh nghiệp FDI) là rất
lớn. Nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp T.p Hồ Chí Minh:
Lao động phổ thông 14,4%, công nhân kỹ thuật và kỹ thuật viên 65,0 %, ........................................................................................................................................................................ Trang 50
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. cao đẳng và đại học 20,6%; tại Đồng Nai: lao động phổ thông 32,0%, công
nhân kỹ thuật và kỹ thuật viên 45,4%, cao đẳng và đại học 22,6%.
Ngoài ra, nhu cầu lao động chuyên môn kỹ thuật trong các ngành công
nghệ cao và một số loại hình dịch vụ đã thúc đẩy phát triển đào tạo lao
động chuyên môn kỹ thuật. Cơ cấu sử dụng lao động theo trình độ chuyên
môn kỹ thuật trong các ngành này có sự khác biệt so với các ngành khác.
Bảng 8: Cơ cấu sử dụng lao động một số ngành
Đơn vị tính: %
công nghệ cao và dịch vụ
Tổng số
Lao động phổ thông
Công nhân kỹ thuật, sơ cấp
Trung cấp
Cao đẳng, đại học trở lên
-
28,22
20,4
51,38
100
Công nghệ Thông tin Khoa học, công nghệ
16,2 10,0
22,5 61,0
15,5 22,7
45,8 20,5
100 100
Thông tin Liên lạc Tài chính, Tín dụng
21,4
42,0
100
28,1
8,5
6,2
6,3
25
62,5
100
Làm việc trong các tổ chức Quốc tế
Nguồn: Điều tra cầu lao động tại 8 tỉnh / thành phố 12/2000; Điều tra lao
động - việc làm năm 2002 Viện khoa học lao động và các vấn đề xã hội
Phần lớn làm việc trong các ngành này là lao động có kỹ năng và kỹ năng
cao. Lao động làm việc trong các ngành công nghệ cao và các ngành dịch
vụ trình độ cao, chất lượng phục vụ cao đòi hỏi phải có sự đào tạo kỹ năng
nghề nghiệp và tri thức hiện đại, theo tiêu chuẩn lao động của các nước
phát triển , phù hợp với công nghệ áp dụng, đặc biệt là trong điều kiện
phát triển mạnh của các ngành công nghệ cao.
II.3. Vai trò của doanh nghiệp trong đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
Dưới tác động của xu thế toàn cầu hoá kinh tế, các doanh nghiệp rất chú
........................................................................................................................................................................ Trang 51
trọng đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho người lao động để đáp ứng yêu cầu
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. đổi mới, nâng cấp công nghệ. Các doanh nghiệp coi chất lượng lao động là
nguồn lực quan trọng bậc nhất để năng cao năng xuất lao động và hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Và tỷ lệ lao động được đào tạo lại trong các doanh
nghiệp FDI cao hơn tỷ lệ chung của tất cả các loại hình doanh nghiệp là
14,42% so với 10,69%:
Bảng 9: Lao động được đào tạo trong một số loại hình doanh nghiệp (%
Đơn vị tính: %
so tổng sổ lao động đang làm việc)
Trong đó, theo hình thức đào tạo
Loại hình doanh nghiệp
Tỷ lệ lao động
Đào tạo
Đào tạo
Đào tạo
được đào tạo
mới
lại
nâng cao
lại
Doanh nghiệp FDI (1998)
14,42
27,35
0,8
71,85
Doanh nghiệp Nhà nước
29,5
19,72
7,5
72,78
cổ phần hoá (2000)
Chung các doanh nghiệp
10,69
49,0
6,7
44,3
(1999)
Nguồn: Điều tra cầu lao động tại 8 tỉnh/ thành phố 12/2002; Điều tra lao động-
việc làm năm 2002 Viện khoa học lao động và các vấn đề xã hội.
Các doanh nghiệp FDI chi phí cho đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn kỹ
thuật cho người lao động rất lớn. Thí dụ, tại các công ty ở Bình Dương, để
gửi lao động đi đào tạo ở nước ngoài bình quân công ty bỏ ra 3000 USD/
người, đào tạo trong nước 1500 USD / người; Công ty VIDAMCO là liên
doanh giữa công ty Daewoo (Hàn Quốc) và một công ty ô tô của Bộ Quốc
........................................................................................................................................................................ Trang 52
Phòng đi vào hoạt động từ 1995 đến nay đã gửi 25% tổng số kỹ sư và cán
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. bộ đi đào ở Hàn Quốc và hơn 35% số công nhân được thực tập sử dụng
công nghệ của các chi nhánh công ty ô tô tại Inđônêxia và Ân Độ.
II.4. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh của
lao động nước ta.
Đặc trưng của xuất khẩu lao động trong các năm 1993 - 2002 là lao động
có tay nghề ngày càng cao. Tỷ lệ lao động xuất khẩu có nghề trong tổng số
lao động xuất khẩu hàng năm qua đã đạt hơn 70%. Theo tỷ lệ này, năm
2003 nhu cầu lao động chuyên môn kỹ thuật cho xuất khẩu là 21,7 nghìn
người. Tại một số thị trường: Coét, Angola, Nhật Bản, Cộng Hoà Séc,
Libia... lao động xuất khẩu có có nghề đạt gần 100%. Xu hướng tăng xuất
khẩu lao động qua đào tạo nghề đã có tác động đến mở rộng quy mô và
nâng cao chất lượng đào tạo nghề đã có tác động đến mở rộng quy mô và
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động.
Đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động được định hướng theo tiêu chuẩn của
các thị trường lao động Quốc tế. Các cơ sở chuẩn bị lao động cho xuất
khẩu đã có sự đầu tư, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng
dạy để đáp ứng các yêu cầu về tay nghề và các phẩm chất khác của người
lao động mà thị trường lao động các nước đặt ra.
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động và tuân thủ các quy luật của nền kinh tế thị
trường là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển hệ thống đào tạo nghề
nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao khả năng cạnh
........................................................................................................................................................................ Trang 53
tranh của lao động nước ta.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. II.5. Những bất cập trong việc phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
đáp ứng yêu cầu toàn cầu hoá kinh tế.
II.5.1. Nguồn nhân lực có quy mô lao động đào tạo nhỏ, chất lượng lao
động chuyên môn kỹ thuật còn hạn chế.
Hiện nay, quy mô lao động qua đào tạo và chất lượng lao động chuyên
môn kỹ thuật của chúng ta vẫn còn có khoảng cách so với với các nước
NICs và các nước phát triển. Trình độ văn hoá bình quân của người lao
động là 7,4 năm/12 năm, thấp hơn so với nhiều nước trong khu vực. Tình
trạng rất nghiêm trọng là thiếu công nhân lành nghề cao, cả nước chỉ có
khoảng 8000 công nhân bậc cao (tương đương bậc 6, 7). Thị trường lao
động chưa đáp ứng được yêu cầu lao động trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao của các doanh nghiệp, tổ chức, kể cả doanh nghiệp FDI. Nguyên nhân
chủ yếu là do chất lượng đào tạo. Các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu vực FDI và xuất khẩu lao động còn gặp khó khăn
trong tuyển dụng lao động trình độ chuyên môn kỹ thuật cao (công nhân
kỹ thuật lành nghề cao, lao động trình độ đại học trở lên được đào tạo có
chất lượng tốt) để đáp ứng chuyển giao khoa học và công nghệ mới từ
nước ngoài.
II.5.2. Mất cân đối giữa cung và cầu lao động chuyên môn kỹ thuật:
Toàn cầu hoá kinh tế tác động đến sự phát triển một số ngành nghề mới
tạo ra xu hướng đào tạo chạy theo thị hiếu của người lao động, thiếu định
hướng, phân luồng, dẫn đến hậu quả là đào tạo chưa gắn vào nhu cầu của
các nước khu vực kinh tế và các ngành, mất cân đối giữa các ngành nghề
........................................................................................................................................................................ Trang 54
đào tạo. Hiện nay, số lượng sinh viên ngành văn hoá nghệ thuật là 1,3%,
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. nông lâm ngư nghiệp 3,13%, khoa học cơ bản 15,5%, khoa học công nghệ
và kỹ thuật là 15,2%, khoa học xã hội 42,78%. Thực tế này tạo ra tình
trạng cung lao động chuyên môn kỹ thuật cao hơn nhiều so với cầu lao
động đối với một số ngành nghề, lĩnh vực.
II.5.3. Vấn đề thương mại hoá giáo dục, đào tạo:
Xu hướng thương mại hoá giáo dục và đào tạo cho ta thấy rõ tác động của
nó đến sự phát triển nền kinh tế thị trường mở cửa ra thế giới, nhưng mặc
dù điều này làm giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước nhưng cũng làm
nảy sinh những mặt tiêu cực đối với phát triển nguồn nhân lực. Thương
mại hoá giáo dục, đào tạo làm nảy sinh tình trạng chạy theo quy mô, ít chú
trọng đến chất lượng và do đó ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực.
Một bộ phận lớn người lao động sau đào tạo không đáp ứng được yêu cầu
của thị trường lao động, đào tạo chưa thực sự tạo cho người lao động cơ
hội tìm được việc làm.
Thương mại hoá giáo dục và đào tạo có tác động tiêu cực đối với các hộ,
các nhóm nghèo trong tiếp cận các dịch vụ giáo dục và đào tạo. ở nhóm hộ
thu nhập thấp, tỷ lệ trẻ em đi họp thấp hơn các nhóm hộ thu nhấp trung
bình và cao.
Bảng 10: Tỷ lệ học sinh đến trường theo nhóm chi tiêu
........................................................................................................................................................................ Trang 55
(% so tổng số trẻ em của từng nhóm)
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................
Chung cả
Nhóm chỉ tiêu
Tỷ lệ trẻ em
nước
đi học đúng tuổi
I
II
III
IV
V
Nghèo nhất
Giàu nhất
Tiểu học
81,9
93,2
94,6
96,0
96,4
91,4
Phổ thông cơ sở
33,6
53,0
65,5
71,7
91,0
61,7
Phổ thông trung
4,5
13,3
20,7
36,5
64,1
28,6
học
Dạy nghề, trung
0,4
0,6
2,9
8,3
28,9
9,3
học và đại học
Nguồn: Khảo sát mức sống dân cư, 1999-2001, TCTK.
Các hộ nhóm nghèo không thể hoặc khó khăn trong việc bỏ ra khoản tiền
lớn để cho bản thân hoặc con cái học văn hoá và đào tạo nghề, do khả
năng kinh tế hạn hẹp. Do đó, tình trạng bỏ học văn hoá, không có tiền để
học nghề của nhóm này còn phổ biến, đặc biệt là đối với các vùng kinh tế
chậm phát triển (vùng núi, vùng sâu, vùng xa). Hâụ quả là tại các vùng
(Miền núi phía bắc, vùng Tây nguyên, miền núi các tỉnh miền trung ...)
thiếu nhân lực chuyên môn kỹ thuật, tình trạng kém phát triển phổ biến,
dân trí, mức sống dân cư thấp.
II.5.4. Sự phân bổ lao động bất hợp lý gây khó khăn lớn cho phát triển
kinh tế.
Dưới tác động của toàn cầu hoá kinh tế , tại các Thành Phố, đặc biệt là
thành phố lớn (Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng) các cơ sở đào tạo, dạy
nghề phát triển mạnh. Đặc biệt, phát triển đào tạo các nghề: công nghệ
thông tin, điện tử, điện lạnh, xây dựng, may mặc, du lịch, cơ khí chế tạo và
........................................................................................................................................................................ Trang 56
sửa chữa, điện công nghiệp... tạo ra cung lớn nhưng cung lao động chuyên
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. môn kỹ thuật thường lớn hơn cầu rất nhiều. Tình trạng thất nghiệp của lao
động qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật tại các thành phố lớn khá phổ biến.
Trong khi đó, tại nhiều địa phương (đặc biệt là các vùng núi phía Bắc,
miền núi các tỉnh Trung, đồng bằng sông Cửu Long...) thiếu các cơ sở đào
tạo, dạy nghề và thiếu lao động có chuyên môn kỹ thuật. Các chính sách
thị trường lao động chưa có tác dụng nhiều đối với vùng, địa phương thiếu
nhân lực chuyên môn lành nghề và lành nghề cao.
II.5.5. Thiếu nguồn lực vật chất cho phát triển đào tạo, dạy nghề theo
các chuẩn mực của lao động quốc tế.
Nguồn đầu tư cho giáo dục và đào tạo còn hạn chế trong khi yêu cầu mở
rộng quy mô và nâng cao chất lượng của công tác giáo dục đào tạo, đáp
ứng nhu cầu, yêu cầu của hội nhập vào nền kinh tế thế giới lại không
ngừng tăng.
Bảng 11: Ngân sách Nhà nước cho giáo dục và đào tạo
Đơn vị: %
giai đoạn 1998-2002
Chi ngân sách
1997
1998
1999
2000
2001
Ngân sách cho giáo dục và đào tạo so với
11,3
11,3
13,5
14,5
16,5
tổng chi ngân sách.
Ngân sách cho dạy nghề so với phí ngân
3,8
4,1
4,2
4,5
4,7
sách cho giáo dục và đào tạo.
........................................................................................................................................................................ Trang 57
Nguồn: Tổng cục dạy nghề 2002
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Hiện nay, ngân sách Nhà nước đầu tư cho học sinh phổ thông trung bình
khoảng 30-50 USD/năm và 300-400 USD/năm cho học sinh cao đẳng, đại
học và trung học chuyên nghiệp. Trong đó, phần lớn là chi cho lương giáo
viên và chi phí thường xuyên (80 – 90%), chi phí cho phát triển cơ sở vật
chất của các trường còn rất eo hẹp, chỉ khoảng 10 – 20%.
Trong khi đó, đối với các nước phát triển và khá phát triển đầu tư cho giáo
dục rất lớn. Ngoài nguồn đầu tư của Nhà nước, đầu tư tư nhân có vai trò
quan trọng để đảm bảo cho hệ thống giáo dục và đào tạo hoạt động năng
động và có chất lượng cao.
III. Thực trạng toàn cầu hoá kinh tế tác động đến vấn đề quan hệ
lao động
Thực tế chứng tỏ, trong nền kinh tế thị trường hội nhập với thế giới, đình
công của người lao động xảy ra hàng năm. Chỉ tính riêng Tp. Hồ Chí
Minh từ 1996 đến tháng 5 năm 2002 đã xảy ra 212 vụ đình công. Có vụ
đình công với rất nhiều người tham gia (Công ty Khải Hoàn 1400 công
nhân đình công và và 900 công nhân lãn công). Năm 1999 các cơ quan
chức năng đã tham gia giải quyết 63 vụ đình công, năm 2000: 71 vụ; trong
đó doanh nghiệp FDI chiếm tỷ lệ 43,66% tổng số vụ, doanh nghiệp ngoài
quốc doanh 26,76%, doanh nghiệp Nhà nước 29,58%.
Vai trò của công đoàn trong, trong bảo vệ các quyền và lợi ích của người
lao động được nâng cao, đặc biệt là trong khu vực ngoài quốc doanh.
Những vấn đề đặt ra đòi hỏi chúng ta phải xem xét, giải quyết những tồn
........................................................................................................................................................................ Trang 58
tại trong thực hiện cơ chế quan hệ lao động mới ở điều kiện:
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................
(cid:31) Phần lớn các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI không muốn
ký ký kết thoả ước lao động tập thể. Trong khu vực doanh nghiệp FDI
tại các tỉnh phía Bắc chỉ có 30% doanh nghiệp có ký kết thảo ước lao
động tập thể.
(cid:31) Các vụ đình công có xu hướng gia tăng ảnh hưởng đến cả kinh tế và
vấn đề chính trị.
(cid:31) Tổ chức công đoàn chưa được thành lập trong tất cả các doanh nghiệp,
đặc biệt là trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp FDI.
Tại một số doanh nghiệp đã có tổ chức công đoàn thì vai trò của công
đoàn trong hoà giải, giải quyết tranh chấp lao động và bảo vệ các
quyền, lợi ích của người lao động còn hạn chế.
(cid:31) Thiếu kinh nghiệm trong xử lý các quan hệ lao động mới (quan hệ lao
động trong các doanh nghiệp cổ phần...)
IV.Thực trạng toàn cầu hoá kinh tế tác động đến điều kiện lao động.
Trong một số ngành, một bộ phận công nghệ nhập khẩu là công nghệ lạc
hậu, máy móc, thiết bị đã hết khấu hao, ô nhiễm môi trường là nguyên
nhân của tình trạng điều kiện lao động không an toàn trong một số doanh
........................................................................................................................................................................ Trang 59
nghiệp.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................
Bảng 12: So sánh điều kiện lao động trong các loại hình doanh nghiệp
(% mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép (TCCP) so tổng mẫu khảo sát.
Yếu tố đánh giá
Liên doanh
100% vốn
Công ty cổ
Doanh nghiệp
với VN
phần từ nhân
Nhà nước
nước ngoài
Nóng – vượt TCCP
30,7
25
72,4
0
Tiếng ồn vượt TCCP
36,0
50,0
13,3
0
Rung-vượt TCCP
10,5
50,0
4,6
0
Bụi – Vượt TCCP
7,9
0
0
0
Nguồn: Điều tra điều kiện lao động tại 84 doanh nghiệp do tổng liên
đoàn lao động Việt Nam và Viện Friendrich Ebert thực hiện năm 2001
Điều tra điều kiện lao động tại 84 doanh nghiệp (như bảng trên) cho thấy:
một vài chỉ tiêu điều kiện lao động của các doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có dấu hiệu tốt so với các loại hình
doanh nghiệp khác; Tuy nhiên, tỷ lệ mẫu vượt quá TCCP của các yếu tố
tiếng ồn, rung, bụi trong các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cao hơn
........................................................................................................................................................................ Trang 60
trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................
Ngoài ra các số liệu thống kê lao động cũng cho thấy rằng, trong khu vực
FDI, bình quân tỷ lệ lao động bị tai nạn lao động (so với tổng số lao động)
năm 1997-1998 là 1,1% gần bằng doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ
phần (1,4%).
Như vậy, dưới tác động của công nghệ ngoại nhập, một số chỉ tiêu điều
kiện lao động trong các doanh nghiệp FDI có được cải thiện nhưng cũng
đang có vấn đề. Do đó, các cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn kiểm soát, đánh
giá đối với việc nhập khẩu công nghệ không những có ý nghĩa sống còn
đối với chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của hàng hoá mà
còn có vai trò quan trọng đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp, bảo vệ sức khoẻ người lao động và môi trường dân cư.
V. Thực trạng toàn cầu hoá kinh tế tác động đến vấn đề xã hội của lao
động
V.1. Toàn cầu hoá kinh tế tác động đến phân hoá thu nhập
Toàn cầu hoá kinh tế không những tạo ra việc làm, nâng cao thu nhập cho
nhiều người lao động mà còn tác động đến phân hoá tiền lương, thu nhập
theo khu vực việc làm và ngành nghề.
........................................................................................................................................................................ Trang 61
Các tác động trực tiếp so sánh được có thể thấy ở bảng sau.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................
Bảng 13: Tiền lương của người lao động / tháng theo loại hình doanh
nghiệp và lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Đơn vị tính: Nghìn đồng/tháng
Ngành, lĩnh vực
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Văn
phòng
Nhà nước
FDI
Ngoài
quốc
đại diện kinh
doanh
tế nước ngoài
Nông, lâm ngư
1548
841,4
762
-
Thuỷ sản
800
623,6
3.800
634
Công nghiệp chế biến
832,4
1,132,5
667,8
-
Sản xuất điện, khí
903,55
2,135,6
919,6
-
Xây dựng
865,16
1,684,5
854,1
2.093,6
Thương nghiệp,
sửa
750,5
1.628,3
1.029,5
3.077,5
chữa xe
Khách sạn, nhà hàng
716,1
1.448,3
659,4
-
Vật tư, kho
1.031,9
1.959,2
1.007,5
1.900
Tài chính, tín dụng
1.079,5
2.500
1.500
-
Khoa học, công nghệ
1.068
-
1.224,5
2.830
Kinh doanh tài sản , tư
955
2.343
787,5
1.606
vấn
........................................................................................................................................................................ Trang 62
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Nguồn: Điều tra Thị trương lao động tháng 12/2002 – Viện Khoa học lao
động và các vấn đề xã hội.
Tiền lương bình quân của người lao động cao hơn cả là ở trong các Văn
phòng đại diện kinh tế nước ngoài và trong khu vực doanh nghiệp vốn
FDI. Trong một số ngành: thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, thuỷ
sản... mức chênh lệch tiền lương bình quân/tháng của người lao động khu
vực có yếu tố nước ngoài cao hơn các doanh nghiệp Nhà nước và doanh
nghiệp ngoài quốc doanh từ 2,3-5 lần.
Trền thực tế, mức tiền lương cao nhất của các doanh nghiệp FDI từ 300-
600USD/tháng. Tuy nhiên, có một bộ phận doanh nghiệp trả mức lương
cao nhất /tháng với trên 1000USD như: Công ty vàng Bồng Miêu trả mức
lương cao nhất là 2000USD, Công ty thép BHP 1650 USD, Công ty
TNHH Price Waterhouse 2700 USD, Công ty TNHH IBM Việt Nam
4000USD, Công ty TNHH Gamble 1460 USD, Công ty TNHH SCT GAS
2000 USD, Công ty Huyndai-HH 12000 USD...
Chênh lệch giữa mức tiền lương cao nhất với mức tiền lương thấp nhất
trong khu vực doanh nghiệp FDI gần 90 lần và so với mức tiền lương thấp
nhất trong các loại hình doanh nghiệp khác (doanh nghiệp tư nhân...) gấp
đến hàng trăm lần.
Tại các địa phương có dòng vốn FDI lớn, tăng trưởng xuất, nhập khẩu
hàng hoá cao thì mức tiền lương bình quân của người lao động cũng cao;
tại Tp.Hồ Chí Minh, tiền lương bình quân của người lao động khu vực
........................................................................................................................................................................ Trang 63
doanh nghiệp là 1.269,1 nghìn đồng/ tháng, Đồng Nai 1.105,3 nghìn đồng/
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. tháng . Hà nội 967,8 nghìn đồng/ tháng. Bình Dương 948,9 nghìn đồng/
tháng. Cần Thơ 946,4 nghìn đồng/ tháng.
Trong khi các địa phương ít chịu tác động của dòng vốn FDI, mức tiền
lương trung bình chỉ đạt 502 nghìn đồng/ tháng.
Phân hoá thu nhập của người lao động có mối quan hệ với phân hoá giàu
nghèo. Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế và hội nhập, Việt Nam
được đánh giá là nước có nhiều thành tích trong xoá đói giảm nghèo. Theo
tiêu chuẩn và phương pháp xác định ngưỡng nghèo lương thực thực phẩm
và ngưỡng nghèo chung của Tổng cục thống kê và Ngân hàng thế giới, tỷ
lệ hộ nghèo của Việt Nam giảm từ 58,1% năm 1993 xuống còn 37,4%
năm 2000 (thành thị giảm từ 25,1% xuống 9,0% và nông thôn từ 66,4%
xuống 44,9%), trong đó tỷ lệ nghèo về lương thực giảm từ 24,9% xuống
còn 15% (thành thị giảm từ 7,9% xuống 2,3% và nông thôn 29,1% xuống
18,3%).
Trong những năm chịu sự tác động khá lớn của toàn cầu hoá kinh tế (kể từ
1992 đến 1998 và cả đến hiện nay) mức sống của 20% nhóm hộ nghèo
nhất và nghèo nghèo thứ hai không bị giảm sút mà có xu hướng tăng lên.
Tiêu thụ lương thực, thực phẩm bình quân đầu người /năm của nhóm hộ
nghèo như sau: nhóm 1 (nghèo nhất ) năm 1993 là 860 nghìn đồng, 1998:
1.152 nghìn đồng, 1998: 1692 nghìn đồng.
Như vậy, có thể thấy rằng, các nhân tố toàn cầu hoá kinh tế không trực
tiếp hoặc gián tiếp gây nên sự nghèo đói cho nhóm người nghèo đói mà có
........................................................................................................................................................................ Trang 64
tác động làm doãng khoảng cách giàu –nghèo.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Chênh lệch thu nhập giữa nhóm 20% hộ có thu nhập cao nhất (nhóm 5) so
với 20% hộ thu nhập thấp nhất (nhóm 1) năm 1996 là 7,3 lần và năm 1998
là 11,2 lần.
Tại các địa phương có tác động lớn hơn của FDI, phát triển xuất nhập
khẩu hàng hoá, dịch vụ..., có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn thì tốc độ
phát triển mức chênh lệch thu nhập lớn hơn.
Nhóm 14: Chênh lệch thu nhập của nhóm 20% hộ thu nhập cao nhất và
20% hộ thu nhập thấp nhất (lần) ở một số tỉnh/ thành phố.
Địa phương
1996
1998
2002
11,0
7,5
6,8
T.p Hồ Chí Minh
9,1
8,3
6,8
Hà Nội
10,5
7,8
6,6
Bà R ịa – Vũng tàu
8,5
4,6
4,3
Bình Dương
8,0
5,9
5,1
Đà Nẵng
7,5
6,3
5,2
Hải Phòng
6,2
5,2
4,8
Lào Cai
6,0
4,5
3,9
Hà Giang
7,0
6,8
6,1
Lai Châu
6,9
6,8
5,6
Kon Tum
10,4
9,7
7,7
Gia Lai
6,6
6,0
4,8
Sơn La
........................................................................................................................................................................ Trang 65
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Nguồn: Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2002, Trung tâm Khoa
học xã hội và nhân văn quốc gia và UNDP.
Sự doãng ra về chênh lệch thu nhập là do một bộ phận người lao động có
điều kiện (trình độ chuyên môn kỹ thuật, vốn...) và cơ hội tiếp cận với các
nhân tố toàn cầu hoá kinh tế, nâng cao được thu nhập và cải thiện được
mức sống. Trong khi đó, các nhóm hộ nghèo chưa có được những cơ hội
này.
Chênh lệch về thu nhập là một trong những nguyên nhân của tình trạng bất
bình đẳng về chi tiêu. Hệ số Gini chỉ tiêu bình quân đầu người (Gini là
thước đo bất bình đẳng có giá trị từ 1 đến 0, càng gần tới 1 thì bất bình
đẳng càng lớn, phần lớn các nước đang phát triển có hệ số Gini chi tiêu
hoặc thu nhập từ 0,3 đến 0,6) đã tăng từ 0,33 năm 1993 lên 0.39 năm
2002, chứng tỏ bất bình đẳng về chi tiêu (thu nhập) ở Việt Nam có xu
hướng vận động nhích lên, mặc dù thu nhập của nhóm hộ nghèo cũng có
xu hướng tăng lên.
Bất bình đẳng về thu nhập có tác động đến các bất bình đẳng khác như:
(cid:31) Tiếp cận hệ thống giáo dục
(cid:31) Tiếp cận hệ thống đào tạo, dạy nghề.
(cid:31) Cơ hội việc làm
(cid:31) Tiếp cận hệ thống chăm sóc sức khoẻ
(cid:31) Tiếp cận hệ thống bảo hiểm xã hội
(cid:31) Vị trí xã hội
(cid:31) Giao lưu xã hội
(cid:31) Đời sống vật chất và hưởng thụ văn hóa
........................................................................................................................................................................ Trang 66
(cid:31) Giao lưu quốc tế
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................
Tuy nhiên, so với một số nước tình trạng bất bình đẳng về chi tiêu của
Việt Nam ở mức thấp hơn (hệ số Gini của Thái Lan năm 2000:0,41,
Indonêxia 1998:0,37)
V.2. Tác động đến bảo hiểm xã hội
Trong các năm chuyển sang kinh tế thị trường hội nhập vào nền kinh tế
thế giới, hoạt động bảo hiểm xã hội nước ta có bước đổi mới theo xu
hướng chung , tạo cơ hội bình đẳng về bảo hiểm đối với tất cả người lao
động. Cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ra đời, hoạt động trên nguyên
tắc hạch toán độc lập.
Toàn cầu hoá kinh tế tác động đến sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân,
khu vực FDI, tác động đến mở rộng đối tượng bảo hiểm xã hội. Số lượng
người tham gia bảo hiểm xã hội đã không ngừng tăng lên: năm 1996:
2.286 nghìn người, 2002: 5.100 nghìn người. Đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội đã bao hàm tất cả các thành phần kinh tế. Cơ cấu số người
tham gia bảo hiểm xã hội như sau: Khu vực Nhà nước 41,43%, khu vực
hành chính và sự nghiệp 39,54%, khu vực ngoài quốc doanh 5,49%, khu
vực vốn FDI 9,02%, cán bộ phường xã 4,52%.
Trong khu vực FDI số lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội chiếm 95,6%
tổng số lao động.
Do đối tượng tham gia tăng lên và áp dụng cơ chế mới hình thành quỹ bảo
hiểm xã hội nên quỹ cân đối được thu chi trong hoạt động. Năm 2002 thu
11463 tỷ đồng (gấp 1,64 lần năm 1996), chi 7.691 tỷ đồng (gấp 1,61 lần
........................................................................................................................................................................ Trang 67
1996) và tồn quỹ 15.202 tỷ đồng (gấp 6,9 lần năm 2000).
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................
Đổi mới bảo hiểm xã hội nhờ đó đã thực hiện được mục tiêu quan trọng là
đảm bảo xã hội ổn định, bước đầu tạo dựng hệ thống an sinh xã hội phù
hợp với nền kinh tế thị trường đang trong quá trình hội nhập.
Những tồn tại của bảo hiểm xã hội nước ta trong xu thế toàn cầu hoá kinh
tế là:
(cid:31) Toàn cầu hoá kinh tế đã tác động thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát
triển nhưng thực hiện bảo hiểm xã hội ngoài quốc doanh mới chỉ chiếm
trên 10% đối tượng.
(cid:31) Cơ chế đóng bảo hiểm xã hội chưa căn cứ vào thu nhập thực tế nên
không phát huy được mặt tích cực của các doanh nghiệp và các cá nhân
có thu nhập cao như trong khu vực FDI, lao động xuất khẩu lao động...
kể cả đối với quỹ bảo hiểm xã hội cũng như sự thụ hưởn sau này của
người lao động.
(cid:31) Khả năng đóng góp quỹ bảo hiểm xã hội thất nghiệp từ người lao động,
doanh nghiệp và Nhà nước còn hạn chế. Chưa hình thành được cơ chế
phù hợp về bảo hiểm thất nghiệp (cơ cấu tổ chức, hình thành và quản
lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp, đối tượng bảo hiểm thất nghiệp, các mức
đóng góp và mức hưởng...). Do đó, chưa giảm thiểu được các rủi ro về
việc làm và thu nhập của người lao động dưới tác động của toàn cầu
hoá kinh tế.
(cid:31) Cơ sở vật chất kỹ thuật làm việc và trình độ đội ngũ cán bộ bảo hiểm
xã hội nước ta còn bất cập so với hệ thống bảo hiểm xã hội của các
nước trong khu vực và thế giới. Hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam
........................................................................................................................................................................ Trang 68
cũng chưa có mối quan hệ chặt chẽ với các nước trên thế giới.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Những tồn tại trên đã góp phần làm hạn chế khả năng phát triển, hiện đại
hoá ngành bảo hiểm xã hội, cản trở hội nhập, hợp tác với bảo hiểm xã hội
........................................................................................................................................................................ Trang 69
của các nước trên thế giới.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ LAO ĐỘNG VIỆT NAM
DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HOÁ
I. Giải pháp về việc làm và chống thất nghiệp
I.1. Ổn định nền kinh tế vĩ mô và đào tạo bầu không khí đầu tư lành
mạnh trong toàn xã hội.
Đây là điều kiện quan trọng nhất bảo đảm tăng trưởng việc làm. Các giải
pháp vĩ mô chủ yếu phải hướng vào kích cầu, mở thị trường tiêu thụ sản
phẩm (nhất là những sản phẩm xuất khẩu chủ lực), xử lý biến động bất lợi
về giá cả trong nước và quốc tế; lành mạnh hoá hệ thống tài chính ngân
hàng.
Đồng thời, cần tiếp tục cải cách, đổi mới cơ chế, nhất là cơ chế tài chính
và lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước; tạo thuận lợi tối đa cho các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư và nhân dân yên tâm đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh để tạo mở việc làm; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn, thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn.
I.2. Lựa chọn công nghệ ngoại nhập thích hợp
Việc nhập khẩu công nghệ cần được thực hiện theo chiến lược phát triển
hai tốc độ của nước ta. Nhập khẩu các công nghệ cao, hiện đại để nâng
cao trình độ công nghệ của nền kinh tế, tạo ra các chỗ làm việc có năng
........................................................................................................................................................................ Trang 70
suất, hiệu quả cao và tạo ra các ngành, các sản phẩm có giá trị thu nhập
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. lớn cho đất nước. Đồng thời, nhập khẩu các công nghệ thích hợp nhằm
phát huy các lợi thế ngành nghề về tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự
nhiên và nguồn nhân lực để phát triển kinh tế và tạo việc làm cho người
lao động. Các loại hình công nghệ này được sử dụng trong các ngành: dệt,
may, da giầy, chế biến lương thực, thực phẩm, đồ uống, sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ...
Cần chú trọng nhập khẩu các công nghệ sản xuất nông nghiệp, chê biến
lương thực thực phẩm, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ phục vụ cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Nhà nước sử dụng các công cụ chính sách tài chính, giá cả tiền tệ, thuế, cơ
chế pháp luật giám sát để tác động đến sự lựa chọn công nghệ của ngành,
các doanh nghiệp.
I.3. Hoàn thiện các chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài.
(cid:31) Hoàn thiện chính sách khuyến khích thu hút vốn FDI vào các khu công
nghiệp gắn với các thế mạnh về: thị trường tiêu thụ, vùng nguyên liệu...
ở các địa phương. Các dự án FDI quy mô lớn, hàm lượng kỹ thuật cao
cần tập trung vào các tỉnh, thành phố, khu công nghiệp có điều kiện hạ
tầng và nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật. Khuyến khích các dự án
FDI quy mô vừa và nhỏ gắn với sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp và công
nghiệp chế biến, sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
(cid:31) Thực hiện các chính sách hỗ trợ (đào tạo nhân lực, chuyển giao công
nghệ...) đối với các dự án FDI đầu tư vào vùng núi, vùng sâu, vùng xa.
(cid:31) Nghiên cứu tiếp tục sửa đổi Luật Đầu tư nước ngoài nhằm tạo thêm sự
........................................................................................................................................................................ Trang 71
thông thoáng, giảm thiểu rủi ro và tăng thêm các điều kiện ưu đãi cho
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. các nhà đầu tư nước ngoài. Trong đó, các vấn đề cần được Nhà nước
quan tâm là: bước đầu tạo ra mặt bằng pháp lý chung giữa đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài; hoàn thiện cơ chế, chính sách giải quyết
tranh chấp; cải tiến thủ tục cấp giấy phép, doanh nghiệp FDI cần được
quyền thế chấp, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để đảm
bảo vốn vay tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; cho phép các
nhà đầu tư nước ngoài thành lập công ty cổ phần.
(cid:31) Có chính sách cho phép các nhà đầu tư nước ngoài mua lại và sát nhập
đối với một số loại hình doanh nghiệp Việt Nam để tăng cường khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp này và tạo thêm nhiều việc làm
cho người lao động.
I.4. Phát triển thị trường chứng khoán thu hút đầu tư gián tiếp của
nước ngoài (PFI)
Phát triển các cơ sở giao dịch chứng khoán tại các Thành phố lớn và vừa
để huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho phát triển kinh tế
và tạo việc làm.
Mở rộng tỷ lệ số lượng cổ phiếu mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được
nắm giữ (hiện nay là không quá 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của
tổ chức phát hành).
II.5. Phát triển hệ thống xúc tiến thương mại để phát triển xuất khẩu
(cid:31) Thành lập Cục xúc tiến thương mại và các chi cục xúc tiến thương mại
........................................................................................................................................................................ Trang 72
tại các địa phương.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. (cid:31) Phát triển hệ thống Phòng công nghiệp thương mại, các Hiệp hội nghề
nghiệp có thực hiện chức năng xúc tiến thương mại.
(cid:31) Hệ thống xúc tiến thương mại thực hiện các công việc hỗ trợ xuất khẩu
như: cung ứng thông tin (thị trường xuất khẩu, giá cả xuất khẩu, công
nghệ...) thực hiện các giải pháp tăng cường khả năng cạnh tranh, giúp
tìm kiếm thị trường, giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ xuất khẩu, trợ
giúp phát triển hệ thống giám định chất lượng hàng hoá thế giới...
I.6. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách đối phó với những khả
năng tác động mạnh mẽ của việc thực hiện các lịch trình tự do hoá
thương mại.
Các chính sách này nhằm tạo điều kiện cho các ngành hàng có khả năng
cạnh tranh thấp như: xi măng, sắt thép, mía đường, thuốc lá, hoá chất,
giấy, rượu.. nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình để đảm bảo ổn
định sản xuất và việc làm của người lao động. Các chính sách này hướng
vào các vấn đề sau đây:
(cid:31) Có bước đi thích hợp trong giảm thuế đối với các mặt hàng có khả
năng cạnh tranh thấp trong quá trình thực hiện các cam kết tự do hoá
thương mại với CEPT, APEC, WTO, Hiệp định thương mại Việt-Mỹ
và trong ký kết các Hiệp định thương mại song phương.
(cid:31) Nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bằng cách tăng cường
năng lực công nghệ, nâng cao trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh
doanh, xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
........................................................................................................................................................................ Trang 73
có xét đến tiêu chuẩn khu vực và thế giới, nâng cao tính hiện đại và
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. hiệu quả của hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm, giám sát vệ sinh
dịch tễ hàng hoá, liên doanh với nước ngoài để phát triển ngành hàng.
(cid:31) Tăng cường nghiên cứu sản xuất trong nước các nguyên vật liệu đang
phải nhập khẩu với số lượng lớn từ nước ngoài (như trong ngành da
giầy...) để giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
(cid:31) Hỗ trợ các doanh nghiệp trong xúc tiến áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế
như các ISO, các luật ứng xử,...
(cid:31) Kiểm soát gắt gao và có chế tài nặng đối với các doanh nghiệp và tổ
chức nhập khẩu các công nghệ, máy móc, thiết bị cũ, lạc hậu gây ô
nhiễm môi trường; cũng như nhập khẩu hàng hoá cũ, hết hạn sử dụng,
hàng hoá không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ, giám sát nhập khẩu
hàng hoá thời hạn sử dụng ngắn.
(cid:31) Nghiên cứu xây dựng chính sách liên quan tới tự vệ thương mại, phòng
ngừa và giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế...
II. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Cũng như ở hầu hết các nước Châu Á khác, hệ thống giáo dục và đào tạo
nước ta rất chú trọng tới việc hoc thuộc lòng, thay vì khuyến khích tính
sáng tạo. Kết quả thu được là một lực lượng lao động có thể nói là khá
xuất sắc về “các cơ hội bắt chước” và tương đối thành công trong việc
biến các công nghệ và sản phẩm hiện có thành “những cách kiếm tiền mới
khôn ngoan”, nhưng nhìn chung thiếu tố chất sáng chế, đổi mới và thử
nghiệm. Chế độ khoa cử, chủ nghĩa hình thức đã làm cho hàng triệu người
chạy theo bằng cấp, hư danh, mà không chú ý đến chất lượng đào tạo. Thị
trường lao động đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc sàng
........................................................................................................................................................................ Trang 74
lọc và đánh giá chất lượng đào tạo.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Thực tế, trên thị trường lao động nước ta đang diễn ra sự mất cân đối
nghiêm trọng giữa cung và cầu nhân lực (cung và cầu thực tế). Trong khi
lao động giản đơn, chưa qua đào tạo đang dư thừa và tạo nên một sức ép
rất lớn về việc làm, thì việc cung ứng lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật và tay nghề thực thụ, đặc biệt là số lao động có trình độ chuyên môn
kỹ thuật cao, các nhà quản lý giỏi đang thiếu trầm trọng. Sự mất cân đối
đang xẩy ra theo nhiều phương diện khác nhau: giữa các vùng lãnh thổ,
giữa các khu vực kinh tế, giữa các loại hình doanh nghiệp, giữa các ngành
nghề, giữa các cấp trình độ đào tạo, đó là chưa nói đến chất lượng đào tạo
và khả năng hành nghề...
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, chiến lược phát triển nguồn nhân lực cần có
cách tiếp cận mới, trong đó nhấn mạnh đến năng lực giải quyết vấn đề
trong những hoàn cảnh không chắc chắn và hay thay đổi. Điều này đòi hỏi
trong đào tạo nguồn nhân lực cần có giải pháp cụ thể cho từng khu vực.
II.1. Đào tạo nhân lực đáp ứng các khu công nghiệp, khu chế xuất
Kể từ khi khu chế xuất Tân Thuận (Thành Phố Hồ Chí Minh) vào tháng 9
năm 1991, tính đến tháng 7 năm 2001, ở nước ta có 68 khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu công nghệ cao phân bố trên địa bàn 28 tỉnh/thành phố
đã đi vào hoạt động, thu hút 210 ngàn lao động vào làm việc trực tiếp và
hàng chục ngàn lao động làm việc trong các ngành có liên quan. Các khu
công nghiệp, khu chế xuất đã góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp,
đẩy mạnh xuất khẩu, hình thành các trung tâm công nghiệp gắn với phát
........................................................................................................................................................................ Trang 75
triển đô thị.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Kết quả khảo sát cầu lao động tại 8 tỉnh/ thành phố cho thấy, nhu cầu lao
động có chuyên môn kỹ thuật cho các khu công nghiệp, khu chế xuất chủ
yếu thuộc các ngành nghề sau: dệt may và các nghề liên quan (chú trọng
các kỹ sư ngành dệt, thợ dệt, thợ chuẩn bị cọc sợi, thợ may, thợ cắt may,
thợ tạo mẫu hàng dệt); da giầy; điện-điện tử (kỹ sư và công nhân kỹ thuật
điện và điện tử); kỹ sư công nghệ thông tin; kỹ sư công nghệ sinh học; kỹ
sư công nghệ tự động hoá; kỹ sư vật liệu công nghiệp; công nhân kỹ thuật
và kỹ sư ngành công nghiệp chế biến lương thực và thực phẩm; kỹ sư và
công nhân kỹ thuật cho các ngành lọc dầu, lắp ráp ô tô và xe máy, đóng và
sửa chữa tàu biển , công nghiệp giấy, chế tạo thiết bị đồng bộ, điện công
nghiệp, vận hành thiết bị sản xuất xi măng và khoáng chất, điện lạnh, xây
dựng dân dụng và công nghiệp, sản xuất đồ gỗ; lao động chuyên môn kỹ
thuật bậc cao và bậc trung phục vụ quản lý (kế toán, tài chính, ngân hàng,
tổ chức nhân sự, thư ký; nhân lực cao cấp quản trị các đơn vị sản xuất kinh
doanh, khách sạn và nhà hàng.
Báo cáo của khu quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất thành phố Hồ Chí
Minh cho thấy cơ cấu nhu cầu sử dụng lao động các năm 2001-2005 tại đó
như sau: 13% làm việc trong các ngành điện và điện tử, 25% trong ngành
may, 4% trong ngành giầy da, 11% trong ngành cơ khí, 8% trong ngành
cao su và nhựa, 5% trong ngành thực phẩm và 6% làm việc trong ngành
gỗ và bao bì.
Cũng tại các khu công nghiệp, khu chế xuất thành phố Hồ Chí Minh, cơ
cấu lao động được sử dụng theo cấp trình độ là: cao đẳng, đại học trở lên
chiếm 5,9%, trung học chuyên nghiệp chiếm 13,2%, công nhân lành nghệ
và nghề cao có trình độ học vấn trung học phổ thông chiếm 29,3% và công
........................................................................................................................................................................ Trang 76
nhân bán lành nghề chiếm 51,6%. Như vậy, theo cơ cấu này, trong thời kỳ
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. 2001 – 2005 hàng năm thị trường lao động phải cung cấp cho các khu
công nghiệp, khu chế xuất tập trung tại 28 tỉnh và thành phố trọng điểm
khoảng 250-300 nghìn lao động, trong đó khoảng 18 nghìn lao động có
trình độ cao đẳng và đại học trở lên, 40 nghìn lao động có trình độ trung
học chuyên nghiệp, 89 nghìn công nhân kỹ thuật lành nghề cao, 155 nghìn
lao động công nhân bán lành nghệ.
Để đảm bảo các khu công nghiệp , khu chế xuất phát triển có hiệu quả,
ngoài việc đào tạo công nhân bán lành nghề, phải đẩy mạnh đào tạo công
nhân kỹ thuật lành nghề thời gian 1-2 năm và công nhân lành nghề cao
tương đương cao đẳng có kỹ năng nghề nghiệp thành thạo của kỹ sư thực
hành , với thời gian đào tạo 3 năm. Cần tổ chức các cơ sở dạy nghề bên
cạnh các khu công nghiệp, khu chế xuất. Thiết lập các mối quan hệ chặt
chẽ và thường xuyên giữa các cơ sở đào tạo và dạy nghề với các khu công
nghiệp, khu chế xuất. Hoàn thiện thể chế thị trường lao động, đặc biệt là
các hoạt động hướng nghiệp, dịch vụ giới thiệu và tư vấn việc làm, hội chợ
việc làm, tăng cường thông tin và khả năng tiễp xúc giữa doanh nghiệp và
người lao động.
II.2. Đào tạo nhân lực cho khu FDI
Đầu tư nước ngoài tiếp tục được coi là nguồn vốn quan trọng cho thực
hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế – xã hội nước ta đến năm 2010.
Cùng với đầu tư nước ngoài là tiếp nhận các công nghệ mới, kỹ thuật mới
từ bên ngoài. Mặc dù các doanh nghiệp FDI thu hút số lượng lao động vào
làm việc không lớn, song tỷ trọng lao động qua đào tạo lại cao hơn khá
........................................................................................................................................................................ Trang 77
nhiều khu vực kinh tế Nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân trong nước.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Dự kiến, trong giai đoạn 2003 – 2007, hàng năm khu vực FDI thu hút lao
động 28,3 nghìn công nhân kỹ thuật, 3,1 nghìn người có trình độ trung học
chuyên nghiệp và 7,1 nghìn người có trình độ cao đẳng, đại học trở lên.
Đến thời kỳ 2006-2010 nhu cầu tuyển dụng lao động tăng lên khá nhanh.
Dự kiến, hàng năm khu vực này sẽ tuyển 37,8 nghìn công nhân kỹ thuật,
4,2 nghìn người có trình độ trung học chuyên nghiệp và 9,4 nghìn người
có trình độ cao đẳng, đại học trở lên.
Để có thể cung cấp đủ lao động qua đào tạo cho các doanh nghiệp khu vực
FDI, các địa phương có các dự án FDI cần có kế hoạch đào tạo nhân lực
kịp thời theo từng loại ngành nghề, đảm bảo chất lượng để cung ứng kịp
thời cho các doanh nghiệp. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp
FDI tổ chức đào tạo nghề theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
mình. Thiết lập mối quan hệ thường xuyên và có hiệu quả giữa các cơ sở
đạo và các doanh nghiệp FDI. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp FDI tuyển dụng lao động theo yêu cầu sử dụng của mình.
II.3. Đào tạo nhân lực cho phát triển các lĩnh vực công nghệ cao.
Đặc điểm sử dụng lao động của các khu công nghiệp cao là tỷ lệ lao động
có trình độ cao đẳng, đại học ttở lên rất lớn (trên 52%) và sử dụng ít lao
động bán lành nghề. Theo dự báo, tại khu công nghệ cao Hoà Lạc trong
giai đoạn 2001 – 2005 sẽ thu hút 14,3 nghìn lao động và làm việc, trong
đó khoảng 7,5 nghìn lao động có trình độ cao đẳng và đại học (chiếm
52,44%) và giai đoạn 2006 – 2010 sẽ thú hút 17,6 nghìn lao động, trong
........................................................................................................................................................................ Trang 78
đó 9,3 nghìn lao động cao đẳng và đại học (chiếm 52,84%).
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Dự kiến đến năm 2005, tổng số lao động thu hút vào các khu công nghiệp
cao tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng sẽ vào khoảng trên 30
nghìn người. Như vậy, trong giai đoạn 2001 – 2005 bình quân hàng năm
cần cung ứng khoảng 4 – 5 nghìn lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cho các khu công nghiệp cao, trong đó phân lớn là lao động có trình
độ cao đẳng, đại học, công nhân kỹ thuật lành nghề cao thuộc các ngành
công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và tự
động hoá.
Có thể nói, nhân lực trong các lĩnh vực công nghệ cao có những yêu cầu
rất cao về chất lượng. Đây là những lĩnh vực mới, đòi hỏi phải có đầu tư
lớn và chấp nhận mức độ rủi ro cao. Do vậy, khác với các khu vực khác,
đối với lao động tạo nhân lực cho các lĩnh vực công nghệ cao, Nhà nước
cần có chính sách ưu tiên và đầu tư thoả đáng.
(cid:31) Trước hết, Nhà nước cần có chính sách ưu đãi các cơ sở đào tạo nhân
lực cho các lĩnh vực công nghệ cao: về vốn, về thuế, về mặt bằng, về
đào tạo giáo viên và chế độ đối với họ, về nhập khẩu các phương tiện
giảng dạy và nghiên cứu.
(cid:31) Có chính sách ưu đãi và khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài vào
đào tạo, nghiên cứu, sản xuất thử và huấn luyện cho lao động Việt
Nam.
(cid:31) Có chính sách khuyến khích và hỗ trợ học sinh, sinh viên học tập trong
các lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt là con em các gia đình chính sách,
con các gia đình nghèo về học phí, học bổng, tín dụng đào tạo...
II.4. Đào tạo nguồn nhân lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu
........................................................................................................................................................................ Trang 79
lao động ở nông thôn.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................
Nông nghiệp và nông thông đang là khu vực thu hút lao động vào làm việc
chủ yếu, trong khi tình trạng thiếu việc làm trong nông thôn vẫn còn trầm
trọng, tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng mới đạt thấp. Bên cạnh đó,
hiện nay hầu hết lao động khu vực nông thôn chưa được đào tạo và huấn
luyện nghề nghiệp. Để đạt được mục tiêu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động và phát triển việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn đến
2010 theo chiến lược phát triến kinh tễ – xã hội đã được Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX thông qua, cần tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo.
Dự kiến đến năm 2005, trong nông thôn lao động qua đào tạo cần đạt ít
nhất là 15% tổng số, bình quân hàng năm phải đào tạo cho 260 nghìn
người. Trong đó, gồm 35,6 nghìn có trình độ cao đẳng-đại học trở lên,
88,4 nghìn có trình độ trung học chuyên nghiệp và 137 nghìn công nhân
kỹ thuật.
Để tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội được học tập, đào tạo
chuyên môn và nâng cao tay nghề, trước hết chính quyền địa phương phải
tổ chức hệ thống các cơ sở trường, trung tâm dạy nghề... Khuyến khích
mọi tổ chức và cá nhân có điều kiện cùng tham gia đào tạo và dạy nghề,
trên cơ sở Nhà nước quản lý và giám sát chặt chẽ nội dung và chất lượng
đào tạo. Tổ chức nhiều hình thức đào tạo khác nhau như đào tạo tập trung,
vừa học vừa làm, học ban ngày, học buổi tối...Để mọi mọi người lao động
có cơ hội tham gia học nghề. Ngoài ra, Nhà nước cần có chính sách, biện
pháp khuyến khích ưu đãi đối với con em nông dân về học nghề như miễn
........................................................................................................................................................................ Trang 80
giảm học phí, cấp phát tài liệu, hỗ trợ kinh phí ăn ở, đi lại v.v...
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Trước mắt, Nhà nước cần sớm triển khai kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề
nghiệp cho lao động nông thôn bằng các chương trình, dự án cụ thể. Sử
dụng tối đa năng lực hiện có của hệ thống đào tạo, hệ thống khuyến nông,
cũng như tranh thủ các chương trình, dự án khác trên các địa bàn nông
thôn:
(cid:31) Phát triển các trung tâm, cơ sở dạy nghề tại các huyện để lao động
nông thôn có điều kiện thuận lợi trong tiếp cận với dịch vụ đào tạo
nghề.
(cid:31) Tại các trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề cấp huyện tổ
chức đào tạo các nghề dịch vụ, nghề chế biến nông lâm hải sản.
(cid:31) Mở rộng và nâng cao hiệu quả các lớp khuyến nông, lâm, ngư. Thông
qua hệ thống các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư và trung tâm
chuyển giao kỹ thuật của trung ương hộiVACVINA thực hiện các hình
thức đào tạo lưu động đến tận bản làng, thôn, xã.
(cid:31) Thông qua các chương trình dự án phát triển nông thôn, xoá đói giảm
nghèo, tạo việc làm,...mời chuyên gia đến tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức, chuyển giao các quy trình sản xuất mới, phổ biến kinh nghiệm
làm ăn cho nông dân. Lựa chọn trong nông dân những người có trình
độ văn hoá, kỹ thuật khá để giúp họ trở thành hướng dẫn viên tại cơ sở.
(cid:31) Phát triển các cơ sở dạy nghề truyền thống (thủ công mỹ nghệ), đa
dạng hoá các hình thức dạy nghề, truyền nghề, vừa học vừa làm...để
đào tạo nhân lực đáp ứng mở rộng sản xuất hàng hoá tại các làng nghề.
(cid:31) Có chính sách ưu tiên đào tạo lao động chuyên môn kỹ thuật và lao
động quản lý đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của các xã.
(cid:31) Mở rộng hệ thộng tín dụng nông thôn, tín dụng đào tạo phục vụ cho
........................................................................................................................................................................ Trang 81
nhu cầu học nghề của lao động nông thôn.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. II.5. Đào tạo nhân lực cho xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động tiếp tục được coi là hướng quan trọng trong giải quyết
việc làm và thu ngoại tệ về cho đất nước. Theo dự báo, từ nay đến 2010
xuất khẩu lao động và chuyên gia tiếp tục tăng nhanh về số lượng. Đặc
biệt, để nâng cao khả năng cạnh tranh của lao động Việt Nam và đáp ứng
ngày càng cao nhu cầu tuyển dụng của Nhà nước nhập khẩu lao động, lao
động xuất khẩu của ta cần tiếp tục được cải thiện mạnh về cơ cấu chất
lượng và cơ cấu ngành nghề.
Đến năm 2005 cần đào tạo 72 nghìn lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật các loại cho xuất khẩu, trong đó, chú trọng vào một số ngành nghề
như: Xây dựng công nghiệp và xây dựng dân dụng: cơ khí (chế tạo và lắp
ráp cơ khí; giao thông vận tải (thuyền viên, lái xe...); dệt may; luyện kim;
điện; điện tử; chế biến thuỷ sản; đánh bắt chế biến hải sản; công nghệ
thông tin; nông nghiệp; y tế (bác sỹ, kỹ thuật viên y tế, y tá....); giáo dục
(chuyên gia giáo dục, giáo viên)...
Để đảm bảo chất lượng lao động cho xuất khẩu, cần hướng vào các giải
pháp chủ yếu sau đây:
(cid:31) Nâng cấp, chuẩn hoá các cơ sở đào tạo định hướng và bồi dưỡng nghề
nghiệp cho lao động xuất khẩu. Lao động xuất khẩu – ngoài đào tạo
chuyên môn kỹ thuật, học tập pháp luật về lao động của Việt Nam và
nước nhập khẩu – cần được đào tạo về kỷ luật công nghiệp, kỷ luật lao
động, nâng cao trình độ ngoại ngữ, kiến thức về văn hoá, phong tục tập
........................................................................................................................................................................ Trang 82
quán của các nước sẽ đến làm việc.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. (cid:31) Hiện đại hoá nội dung, phương pháp giảng dạy, trang thiết bị dạy học,
nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên... nhằm nâng cao chất lượng
lao động xuất khẩu đáp ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng nước
ngoài.
(cid:31) Xây dựng các tiêu chuẩn đào tạo nghề nghiệp và tiêu chuẩn tuyển dụng
lao động, chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với tiều chuẩn
lao động của các nước nhận lao động.
(cid:31) Tăng cường thông tin thị trường lao động của các nước nhận lao động
để mở rộng ngành nghề xuất khẩu và chủ động trong đào tạo lao động
với cơ cấu ngành nghề và cơ cấu trình độ có khả năng cung ứng kịp
thời và đầy đủ các thị trường khác nhau.
(cid:31) Một hướng rất quan trọng đối với nước ta là xuất khẩu chuyên gia vì
loại hình này mang lại giá trị gia tăng cao hơn nhiều lần xuất khẩu công
nhân. Chúng ta đã có thế mạnh về kinh nghiệm xuất khẩu chuyên gia
trong một số lĩnh vực như nông nghiệp, y tế, giáo viên đi các nước
Châu Phi, Trung Đông trong thời gian qua. Để đào tạo chuyên gia cho
xuất khẩu, cần có sự hợp tác chặt chẽ với các cơ sở đào tạo, các cơ sở
nghiên cứu và các doanh nghiêp.
II.6. Hoàn thiện các chính sách thúc đẩy phát triển nhân lực
Để đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực theo các hướng nêu trên, trong
thời gian tới cần phải hoàn thiện hệ thống các chính sách về đào tạo, sử
dụng nguồn nhân lực, huy động nguồn lực cho đào tạo, cũng như các
chính sách có liên quan khác. Đặc biệt cần để ra các giải pháp hữu hiệu để
thực hiện các chủ trương đã nêu trong các Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 2 khoá VIII và Hội nghị trung ương 6 khoá IX về giáo dục đào tạo
........................................................................................................................................................................ Trang 83
và khoa học công nghệ; đó là:
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. (cid:31) Tích cực huy động các nguồn vốn cho phát triển giáo dục và đào tạo.
Dự kiến, vào năm 2005 cần huy động hơn 38 nghìn tỷ đồng và vào năm
2010 cần huy động hơn 66 nghìn tỷ đồng. Thực hiện chính sách xã hội
giáo dục và đào tạo , tỷ trọng chi từ ngân sách Nhà nước có xu hướng
giảm dần, song vẫn chiếm hơn 70% tổng chi cho giáo dục và đào tạo
Bảng 14: Các chi tiêu tài chính cho đào tạo
Năm
2000
2005
2010
Ngân sách Nhà nước (tỷ đồng)
13.380
27.450
46.400
% Ngân sách Nhà nước trong tổng số
74
72
70
Ngoài ngân sách (tỷ đồng)
7.700
10.670
19.900
Tổng số (tỷ đồng)
18.080
38.120
66.300
vào năm 2010.
(cid:31) Tăng đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho đào tạo nghề trong tổng ngân
sách chi cho giáo dục đào tạo. Dự kiến tỷ trọng chi cho giáo dục đào
tạo trong Ngân sách Nhà nước tăng từ khoảng 15% vào năm 2000 lên
18,2% năm 2005 và 20% năm 2010, đưa mức chi cho giáo dục đào tạo
trên đầu người lên 33 USD năm 2005 và lên 65 USD năm 2010.
(cid:31) Thực hiện xã hội hoá đào tạo, dạy nghề để tăng cường trách nhiệm và
nguồn lực. Phát triển đa dạng các loại hình đào tạo: công lập, bán công,
dân lập, trường tư, các lớp đào tạo mở, đào tạo từ xa...
(cid:31) Có chính sách cụ thể về huy động các nguồn vốn FDI, ODA và tranh
thủ nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài để phát triển đào
........................................................................................................................................................................ Trang 84
tạo và dạy nghề.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. (cid:31) Tạo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho tất cả các loại trường,
có chính sách quản lý công bằng để khuyến khích sự cạnh tranh lành
mạnh về chất lượng đào tạo vì lợi ích của người học cũng như của hệ
thống đào tạo.
(cid:31) Ban hành chính sách ưu tiên đối với học sinh vào học các nghề khó thu
hút học sinh trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, đặc biệt là các nghề
hiện đang có mức tiền lương thấp, các nghề nặng nhọc, độc hại.
(cid:31) Nghiên cứu ban hành danh mục mới về nghề đào tạo theo các cấp trình
độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp với danh mục nghề chung của các
nước khu vực và thế giới (cần có đoàn khảo sát thu nhập thông tin, tài
liệu liên quan tại các nước)
(cid:31) Đổi mới chính sách, chế độ tiền lương đối với đội ngũ giảng viên, đặc
biệt là chính sách, chế độ đối với giảng viên chính và giảng viên cao
cấp; hoàn thiện chính sách và tiêu chuẩn thi vào ngạch giảng viên
chính, giảng viên cao cấp.
(cid:31) Ban hành chính sách khuyến khích đào tạo nghề cho khu vực công
nghệ cao và đào tạo nghề cho các ngành kinh tế mũi nhọn.
(cid:31) Hoàn thiện hệ thống chính sách học bổng và trợ cấp chi phí đào tạo
nhằm kích thích nâng cao chất lượng đào tạo.
(cid:31) Hoàn thiện chính sách đầu tư cho phát triển và nâng cấp cơ sở vật chất
kỹ thuật cho các trường đào tạo lao động các cấp trình độ trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và các trường dạy nghề theo hướng
phát triển hệ thống đào tạo hiện đại, thiết thực và hiệu quả, hoà nhập
với tiêu chuẩn và xu thế đào tạo của thế giới
(cid:31) Miễn thuế nhập khẩu cho tất cả các loại máy móc thiết bị, phương tiện
hiện đại nhập từ nước ngoài để phục vụ cho công tác giảng dạy, đào tạo
........................................................................................................................................................................ Trang 85
nghề nghiệp cho người lao động.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. (cid:31) Tạo điều kiện thuận lợi về nhập cảnh và cư trú cho các giảng viên nước
ngoài vào giảng dạy tại Việt Nam và giảng viên Việt Nam ra giảng dạy
ở nước ngoài. Áp dụng các mức thuế thu nhập có ưu đãi cho các
chuyên gia nước ngoài trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ.
III. Giải pháp về chính sách lao động và giải quyết các vấn đề xã hội
của lao động.
Song song với các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực , tạo mở việc
làm, chống thất nghiệp cần hoàn thiện những chính sách lao động và giải
quyết những vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình hội nhập kinh tế, hội
nhập lao động.
III.1. Hoàn thiện chính sách lao động
(cid:31) Cho phép các doanh nghiệp FDI trong mọi trường hợp được trực tiếp
tuyển dụng lao động theo yêu cầu.
(cid:31) Ban hành các chính sách thúc đẩy phát triển việc làm trong các ngành
kinh tế mũi nhọn sản xuất hướng vào xuất khẩu (dệt may, giầy da, thủ
công mỹ nghệ, chế biến hải sản, chế biến lương thực và thực phẩm...)
và phát triển việc làm trong các ngành công nghệ cao (công nghệ thông
tin- viễn thông , công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, chế tạo
máy, điện tử...), trong đó chú trọng các nội dung sau: tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp (kể cẩ các doanh nghiệp nước
ngoài) huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước cho phát triển sản
xuất kinh doanh và tạo việc làm, hỗ trợ xúc tiến thương mại, ưu đãi
........................................................................................................................................................................ Trang 86
thuế đất, tạo nguồn cung cấp nguyên liệu trong nước , tăng tỷ lệ nội địa
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. hoá sản phẩm, đào tạo nhân lực lành nghề và lành nghề cao; tăng
cường liên doanh , liên kết và hợp tác quốc tế....; hỗ trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
(cid:31) Có chính sách thu hút lao động chuyên môn kỹ thuật đến làm việc tại
các vùng, địa phương đang thiếu nghiêm trọng lao động lành nghề và
lành nghề cao – Miền núi, vùng sâu, vùng xa.
(cid:31) Hoàn thiện các chính sách phát triển dịch vụ việc làm. Bổ xung các
chức năng của các trung tâm giới thiệu việc làm phù hợp với thị trường
lao động Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá như thu nhập thông tin
và phân tích thị trường lao động, theo dõi thất nghiệp và hỗ trợ người
thất nghiệp, cung cấp thông tin cho người lao động về việc làm ngoài
nước, đào tạo nghề cho theo hợp đồng cho lao động xuất khẩu, giới
thiệu việc làm cho người lao động đi xuất khẩu lao động trở về... Ngoài
ra cần hoàn thiện các quy định về phí dịch vụ, phí đào tạo nghề, vi tính
hoá và mạng hoá các hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm,
đào tạo cán bộ cho các trung tâm này.
(cid:31) Ban hành các chính sách về đào tạo, sử dụng, đãi ngộ đối với lao động
làm việc trong khu vực công nghệ cao.
(cid:31) Tăng cường tính thực thi và hiệu lực của các quy định pháp luật về:
đảm bảo tiền lương thực tế không ngừng tăng lên, thời gian làm việc
và thời gian nghỉ ngơi, điều kiện lao động, vai trò của Công đoàn trong
bảo vệ người lao động và giải quyết tranh chấp lao động, quyền đình
công của người lao động, tự do hiệp hội, không phân biệt đối xử trong
lao động...
(cid:31) Hoàn thiện các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp
đưa người đi xuất khẩu lao động đảm bảo cho các doanh nghiệp thu
thập được các thông tin về số lương, chất lượng và cơ cấu người lao
........................................................................................................................................................................ Trang 87
động các nước yêu cầu, tiền công, tình hình tài chính doanh nghiệp cần
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. tuyển lao động; phong tục tập quán, luật pháp, các yếu tố phát sinh rủi
ro.... của thị trường lao động các nước.
(cid:31) Ban hành chính sách bảo hiểm thất nghiệp để giải quyết kịp thời vấn đề
lao động dôi dư, biến động lao động trong các doanh nghiệp (kể cả
trong các doanh nghiệp FDI), với trọng tâm là trợ cấp thất nghiệp, đào
tạo nghề, tái hoá nhập người lao động vào thị trường lao động. Trước
mặt bảo hiểm thất nghiệp mang tính pháp lệnh cần hướng vào đối
tượng người lao động làm việc trong các doanh nghiệp sử dụng 10 lao
động trở lên (thuộc các lĩnh vực và hình thức sở hữu), các cơ quan, sự
nghiệp, các doanh nghiệp FDI, và văn phòng nước ngoài.
(cid:31) Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các nội dung liên quan đến các
tiêu chuẩn về chất lượng (tiêu chuẩn ISO), về môi trường làm viêc, phù
hợp với các điều kiện kinh tế-xã hội của nước ta.
(cid:31) Ban hành Luật Bảo Hiểm Xã Hội phù hợp với xu thế Bảo Hiểm xã hội
của các nước trong khu vực và các nước trên thế giới có nền kinh tế thị
trường. Coi trọng cả hai hình thức Bảo Hiểm xã hội bắt buộc và Bảo
hiểm xã hội tự nguyện. Đối với Bảo hiểm xã hội bắt buộc mở rộng
thêm đối tượng là lao động làm việc trong các doanh nghiệp có dưới 10
lao đông. Bảo hiểm xã hội tự nguyện tập trung và Bảo hiểm hưu trí,
Bảo hiểm y tế và chú trọng lao động trong các khu vực: nông nghiệp,
phi chính thức, lao động tự do làm công ăn lương.
III.2. Chính sách giải quyết các vấn đề xã hội của lao động
(cid:31) Phát triển hệ thống Bảo hiểm việc làm cho người lao động trong hệ
thống lưới an sinh xã hội quốc gia. Coi bảo đảm việc làm là cơ sở cho
........................................................................................................................................................................ Trang 88
sự an toàn cuộc sống của mọi thành viên trong cộng đồng. Thiết lập
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. những cơ chế chống rủi ro về việc làm để giải quyết lao động dôi dư
trong tiến trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước.
(cid:31) Hỗ trợ người nghèo: Nhiệm vụ đặt ra là ngăn chặn và giảm thiểu mức
độ thiết hại do các rủi ro và sự cố bất thường mang lại, giúp vượt qua
tình trạng đói nghèo một cách vững chắc. Các giải pháp chính bao
gồm: phát triển hệ thống cảnh báo và giám sát đói nghèo; hoàn thiện
các hệ thống cứu trợ; xây dựng quỹ phòng chống rủi ro và ưu tiên cung
cấp các dịch vụ công cộng, trước hết là các dịch vụ cơ bản.
(cid:31) Đối với hộ nghèo, hỗ trợ hộ nghèo nhằm vào các vấn đề cơ bản: tín
dụng, đất đai, tư liệu sản xuất, tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo
và dạy nghề, tạo việc làm, miễn giảm các khoản đóng góp xã hội, hỗ
trợ vật chất cho đời sống các hộ đặc biệt khó khăn.
(cid:31) Đối với xã nghèo, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường,
trạm xã, thuỷ lợi, nước sạnh, trung tâm văn hoá xã), hỗ trợ chuyển giao
công nghệ phát triển hàng hoá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ đào tạo
nhận lực cho xã, ưu đãi các dự án FDI, ODA đầu tư vào các vùng chậm
phát triển.
(cid:31) Ban hành chính sách đảm bảo sự di chuyển lao động thông thoáng trên
thị trường lao động không có các cản trợ chia cắt thị trường lao động và
kiểm soát được các dòng di cư ồ ạt vào các thành phố lớn.
Để giảm thiểu tình trạng di cư ồ ạt vào các Thành phố lớn cần thực
hiện các giải pháp:
- Phát triển các đô thị vệ tinh tại các Thành phố lớn; các đô thị vừa và
nhỏ tại các vùng nông thôn và dọc theo đường Hồ Chí Minh để khai
thác các nguồn tài nguồn và mở rộng hoạt động gia công chế biến các
sản phẩm nông, lâm nghiệp và tạo việc làm.
- Tăng cường sở hữu đất đai của các hộ như kéo dài thời gian sử dụng
........................................................................................................................................................................ Trang 89
đất của các hộ, vì với thời gian quy định như hiện nay vẫn gây cản trở
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. đến thực hiện các quyền mua bán, thế chấp...ảnh hưởng đến khả năng
phát triển kinh tế trang trại và các nghề phi nông nghiệp.
- Phát triển loại hình doanh nghiệp nhỏ sản xuất hướng vào xuất khẩu
thuộc các ngành: may mặc, da giầy, chế biến lương thực, thực
phẩm...tại các vùng nông thôn.
- Mở rộng quy mô hoạt động của hệ thống tín dụng nông thôn, hoạt động
theo cơ chế thị trường, tạo cho nông dân tiếp cận được với các nguồn
tín dụng phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh và tạo việc làm.
(cid:31) Phát triển hệ thống tín dụng đối với lao động xuất khẩu, tạo điều kiện
cho người lao động nghèo, lao động nông thôn có điều kiện về chuyên
môn kỹ thuật để có thể đi lao động ở nước ngoài.
IV. Giải pháp về toàn cầu hoá đối với môi trường kinh doanh.
IV.1. Nâng cao tính năng động và hiệu quả kinh doanh của nền kinh tế
Để tận dụng được các cơ hội và khắc phục các thách thức của toàn cầu hoá
kinh tế, nền kinh tế phải luôn ở trạng thái hoạt động năng động và hiệu
quả. Muốn đạt trạng thái đó cần thực hiện các giải pháp:
(cid:31) Đẩy nhanh tiến trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước, kiên quyết giải
thể các doanh nghiệp làm ăn không có lãi nhiều năm, bán và chuyển
đổi hình thức sở hữu đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ,
các doanh nghiệp thuộc ngành nghề khuyến khích kinh tế tư nhân phát
triển. Để thích ứng với môi trường toàn cầu hoá, cải cách doanh nghiệp
Nhà nước cần được tiến hành theo hướng tạo sự bình đẳng giữa các
doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp
........................................................................................................................................................................ Trang 90
FDI trong tiếp cận các nguồn lực.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. (cid:31) Phát triển khu vực kinh tế tư nhân, trong đó Nhà nước chú trọng
khuyến khích phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân có tầm hoạt động
xuyên quốc gia. Thúc đẩy các doanh nghiệp tư nhân liên doanh, liên
kết và sát nhập với công ty nước ngoài để nâng cao khả năng cạnh
tranh.
(cid:31) Đẩy nhanh cải cách hành chính xây dựng nền hành chính chính quy,
hiện đại và hiệu quả. Sử dụng rộng rãi phương tiện điện tử trong các
công đoạn hoạt động của nền hành chính quốc gia. Phát triển độ ngũ
công chức có năng lực nghiệp vụ cao, có khả năng thích ứng với nền
kinh tế thị trường có phẩm chất tốt để tạo môi trường thuận lợi cho hội
nhập với nền kinh tế thế giới.
(cid:31) Loại bỏ tham nhũng trong tất cả các khâu hoạt động của nền kinh tế
quốc dân bằng việc bổ sung, hoàn thiện và tăng cường giám sát các quy
định tài chính (đơn giá chi tiêu, đơn giá sản phẩm...) do Nhà nước ban
hành.
(cid:31) Nới lỏng độc quyền của Nhà nước trong một số lĩnh vực kinh doanh
như: Viễn thông, vận tải đường sắt, điện năng...
IV.2. Tạo môi trường sản xuất kinh doanh
Hiện nay môi trường kinh doanh của nước ta so với nhiều nước trong khu
vực và thế giới vẫn có nhiều bất cập ảnh hưởng đến khả năng tham gia
mạnh vào toàn cầu hoá kinh tế.
Hướng ưu tiên sắp tới là phải tiếp tục cải cách thể chế để giải phóng các
tiềm năng lao động, đất đai, tài năng, trong đó đặc biệt là chính sách về
thuế, đất đai, tiền tệ, tín dụng, hạ tầng cơ sở, công nghệ và thị trường.
Phương hướng cơ bản là tháo gỡ và loại bỏ dần các rào cản về luật pháp,
........................................................................................................................................................................ Trang 91
giảm thủ tục hành chính phiền hà, tạo ra “sân chơi” bình đẳng để mọi nhà
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. đầu tư, mọi người dân được thuận lợi trong tiếp cận và sử dụng các yếu tố
của sản xuất, dịch vụ kỹ thuật.
Các giải pháp cụ thể bao gồm:
(cid:31) Phát triển năng lượng điện để giảm giá điện. Hiện nay giá điện Việt
nam bình quân 0,075 USD/km, trong khi giá điện Thái Lan (Băng Cốc)
0,03, Malaysia (Kualalumpua) 0,052, Singgapore 0,05, Trung quốc
0,04...
(cid:31) Phát triển mạnh ngành công nghệ thông tin và viễn thông để có cơ sở
hạ giá thành thuê bao Internet, giá thuê bao điện thoại di động, cước
điện thoại di động quốc tế. Hiện nay giá các loại dịch vụ này của Việt
nam đều cao hơn nhiều trong khu vực. Chẳng hạn, cước điện thoại
quốc tế cao gấp hai lần so với Trung Quốc,2,39 lần so Thái lan, 2,46
lần so Malaysia, 2,06 lần so Philippine, 3,1 lần so Inđônêxia, 3,7 lần so
Singapore. Mở rộng mạng lưới thương mại điện tử, tạo môi trường cho
các giao dịch, thanh toán, quản lý các hoạt động thương mại có hiệu
quả, phù hợp với xu thế phát triển thương mại trong bối cảnh toàn cầu
hoá kinh tế.
(cid:31) Khai thông các nguồn vốn lớn hơn( FDI, ODA, vốn tư nhân...) cho
phát triển nhanh chóng hệ thống giao thông quốc gia. Tích cực tham
gia có hiệu quả vào các trương trình phát triển hệ thống giao thông liên
quốc gia (ASEAN,Trung quốc...) để tạo điều kiện cho hội nhập kinh tế.
(cid:31) Có chính sách đào tạo và cung cấp nhà quản trị doanh nghiệp cao cấp
........................................................................................................................................................................ Trang 92
để cung ứng cho các doanh nghiệp và các tổ chức. Phát triển thị trường
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. nhân sự cao cấp, tạo môi trường cho các công ty cung cấp nhân sự cao
cấp hoạt động thuận lợi, hiệu quả.
(cid:31) Hoàn thiện môi trường pháp luật kinh doanh, trong đó chú trọng vào:
- Hoàn thiện hệ thống thuế theo xu hướng của các nước có hệ thống thuế
hiện đại trên thế giới , khắc phục tồn tại như: thiếu tính ổn định, có quá
nhiều mức thuế nhập khẩu thuế suất 0-5% (chiếm khoảng 60% danh
mục hàng nhập khẩu chịu thuế), một số mức thuế cao (Có nhiều mức
thuế suất đến 100%).
- Phát triển thị trường tài chính, tạo môi trường cho các doanh nghiệp, kể
cả các doanh nghiệp FDI thu hút được các nguồn vốn trong dân cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và để tạo thêm thu nhập cho người dân
thông qua hệ thống thị trường tài chính. Khai thông mạnh mẽ thị
trường vốn nước ta với thị trường vốn các nước trong khu vực và thị
........................................................................................................................................................................ Trang 93
trường vốn thế giới.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................
Kết luận
Những đánh giá và phân tích đã nêu cho phép rút ra 3 nhận xét quan trọng:
Thứ nhất, quá trình toàn cầu hóa có tính chất hai mặt, vừa tạo ra cơ hội
vừa đặt ra những thách thức đối với các nước đang phát triển. Những cơ
hội mà toàn cầu hoá tạo ra cho các nước đang phát triển là khách quan và
rất tiềm năng. Song, đó mới chỉ là khả năng. Khả năng này có biến thành
hiện thực hay không, hoặc được hiện thức hoá tới mức nào, điều đó còn
tùy thuộc vào nhân tố chủ quan về năng lực nhận thức và hoạt động thực
tiễn của mỗi quốc gia cụ thể. Những thách thức mà toàn cầu hoá đặt ra cho
phát triển hay khoanh tay chấp nhận tụt hậu. điều đó tuỳ thuộc vào nghị
lực phấn đấu cua mỗi quốc gia.
Thứ hai, lao động Việt Nam có trở thành nguồn lực quyết định sự thành
công trong tham gia hội nhập quốc tế hay trở thành rào cản trong tiến trình
“đuổi kịp” các nước tiên tiến, điều này tùy thuộc ý chí vươn lên của dân
tộc Việt Nam, của từng doanh nghiệp và của từng con người Việt nam.
Nếu có chính sách hợp lý, môi trường thông thoáng, doanh nghiệp tìm tòi
đổi mới công nghệ và huy được mọi nguồn lực để tăng sức cạnh tranh, con
người Việt Nam ngày một phát huy khả năng sáng tạo, bản chất hiếu học,
tiếp thu những tinh hoa lao động trên thế giới nhất định chúng ta sẽ thành
công. Còn không, chúng ta sẽ ngày một tụt hậu xa hơn với việc chứng kiến
các chỉ số đói nghèo cao, thất nghiệp lớn, năng suất lao động và thu nhập
từ lao động thấp, hậu quả là “nền kinh tế bị gạt ra bên lề” của quá trình
........................................................................................................................................................................ Trang 94
toàn cầu hoá.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Thứ ba, cái giá mà mỗi nước, mỗi doanh nghiệp và người lao động phải
trả tuỳ thuộc vào việc xác định mục tiêu, lộ trình, bước đi của từng cấp độ.
Nếu tỉnh táo, chủ động hội nhập và đối phó có hiệu quả với những thách
thức thì nhất định cái giá phải trả cho việc tham gia toàn cầu hoá sẽ “cực
tiểu”, sẽ thu được vô vàn cái lợi. Tất nhiên, ích lợi của toàn cầu hoá không
phân phối đều cho mọi người, Nhà nước cần xây dựng những chính sách
trợ giúp những đối tượng chính sách, những người chịu ảnh hưởng của
........................................................................................................................................................................ Trang 95
chiến tranh và những người yếu thế trong xã hội.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt
nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà N1ội – 2001
2. Bộ lao động – Thương binh và Xã Hội, Kết quả điều tra lao động –
việc làm 1996-2000
3. Bộ giáo dục và Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo 2001-
2010.
4. Bộ lao động – Thương binh và xã hội, Chiến lược đào tạo nghề 2001-
2010
5. Bộ kế hoạch và đầu tư, Định hướng chiến lược đầu tư nước ngoài các
năm 2001-2010.
6. Bộ thương mại, Chiến lược xuất khẩu hàng hoá 2001-2010.
7. Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường, Chiến lược phát triển ngành
công nghệ thông tin 2001-2010
8. Bộ ngoại giao, Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hoá:
Vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2002.
9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hội nhập kinh tế quốc tế và điều chỉnh cơ cấu
kinh tế của nước ta 2003,
10. Tổng công ty dệt may, Định hướng chiến lược phát triển ngành dệt may
các năm 2001-2005.
11. Tổng công ty da giầy Việt Nam, Định hướng chiến lược phát triển
ngành da giày 2001-2010.
12. Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê 1992-2002
13. Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Báo cáo phát triển
........................................................................................................................................................................ Trang 96
con người Việt Nam 2002, NXB Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh – 2002.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. 14. Hệ thống văn bản pháp luật và biểu thuế – danh mục hàng hoá xuất
nhập khẩu, NXB Thống kê, 2002.
15. Tổng cục thống kê, khảo sát mức sống dân cư Việt Nam 1995-1996 và
1999-2002.
16. Tôn Ngũ Viên, Toàn cầu hoá, Nghịch lý của thế giới tư bản chủ nghĩa,
NXB Thống kê - 2003.
17. Từ Xiatơn đến Đôha, Toàn cầu hoá và tổ chức thương mại thế giới,
NXB chính trị Quốc gia.
18. TS. Phùng Ngọc Nhạ, Đầu tư Quốc tế, NXB Đại Học quốc gia Hà
Nội, 2002.
19. GS.TS. Dương Phú Hiệp, NXB Chính trị quốc gia, Toàn cầu hoá kinh
tế, 2003.
20. Thời báo kinh tế Việt Nam số ra từ tháng 3/2002 đến tháng 3/2003.
21. Báo đầu tư số ra từ 1/2002 đến tháng 5/2003.
21.Tăng trưởng kinh tế và chính sách xã hội ở Việt Nam trong quá trình
chuyển đổi từ 1991 đến nay và kinh nghiệm các nước ASEAN, NXB Lao
động, 2002.
22. TS. Phùng Ngọc Nhạ, Đầu tư quốc tế, NXB Đại học quốc gia Hà Nội,
2002.
23. TS. Đỗ Minh Cương, PGS.TS. Nguyễn Thị Doan, Phát triển nguồn
nhân lực giáo dục đại học, NXB Chính trị quốc gia, 2002.
24. Tạp chí kinh tế và Phát triển số 70-80 tháng 9/2001 – 12/2002.
25. UNDP và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tầm nhìn Việt Nam đến 2010 tập I
và tập II, 2002.
26. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Kết quả điều tra điều kiện
lao động trong các khu công nghiệp và khu chế xuất, 2003.
27. Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Kết quả điều tra điều kiện lao động
........................................................................................................................................................................ Trang 97
trong các khu công nghiệp và khu chế xuất, 2003.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................ Trang 98