TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

Toàn cầu hoá: Cơ hội và thách thức

đối với lao động Việt Nam khi thâm

nhập thị trường lao động Quốc tế.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: A2CN8

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Mai Khanh

Hà Nội, tháng 5 năm 2003

LỜI MỞ ĐẦU

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Thế giới đang chuyển từ đối đầu sang đối thoại, hoà bình, hợp tác, phát

triển. Quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang trở thành xu hướng tất yếu của thời

đại. Các quốc gia dân tộc qua đó có thể giải quyết những vấn đề chung để

cùng phát triển. Tuy nhiên ta cũng nhận ra mặt trái của nó khi một thế giới

bao gồm đa dạng các quốc gia dân tộc, với sự phức tạp, muôn màu của các

nền kinh tế, chính trị, văn hoá-xã hội đang cũng tham gia vào quá trình

này.

Trước xu hướng chung của thế giới, quá trình toàn cầu hoá đã mang lại

nhiều cơ hội cho tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội ở nước ta, là một

trong những nhân tố để cơ cấu lại và hiện đại hoá nền kinh tế phát triển

nguồn nhân lực, làm tăng năng suất lao động và cải thiện thu nhập của

người lao động. Về cơ bản nước ta có nền chính trị-xã hội ổn định, được

coi là một trong những nơi an toàn cho đầu tư, hợp tác và giao lưu quốc tế.

Tăng trưởng kinh tế đã cải thiện được tình trạng thu nhập bình quân đầu

người quá thấp trước chuyển đổi kinh tế. GDP bình quân đầu người đã

tăng từ 222USD năm 1991 lên 410USD năm 2000. Và thực tiễn cho thấy,

xu thế toàn cầu hoá không những tác động đến toàn bộ nền kinh tế, mà còn

tác động lớn đến các vấn đề về lao động. Các nhân tố của toàn cầu hoá đã

tác động đến mở rộng việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát

triển thị trường thị trường lao động, tăng thu nhập của người lao động

trong nhiều khu vực, ngành nghề. Năng suất lao động trong nhiều khu vực,

ngành đã đạt mức cao hơn nhiều so với thời kỳ trước đổi mới.

Tuy nhiên, toàn cầu hoá cũng đặt ra những thách thức đối với vấn đề lao

động, việc làm và phát triển nguồn nhân lực nước ta. Lực lượng lao động

qua đào tạo chiếm tỷ lệ còn thấp, chất lượng đào tạo còn bất cập chưa đáp

ứng yêu cầu của thị trường lao động, đặc biệt là cho các ngành, lĩnh vực

công nghệ cao, các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, các loại hình

........................................................................................................................................................................ Trang 2

dịch vụ hiện đại; tỷ lệ thất nghiệp còn cao; thu nhập của người lao động

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. còn thấp. Lao động Việt Nam còn phải khắc phục những bất cập theo

chuẩn mực lao động của khu vực và quốc tế để có đủ điều kiện tham gia

hội nhập. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập cũng đặt ra nhiều vấn đề xã hội

của lao động. Vì thế quá trình hội nhập kinh tế đòi hỏi nước ta phải vượt

qua những yếu kém rất cơ bản, yêu cầu đất nước phải tích cực và chủ động

nhiều hơn.

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, em đã chọn đề tài “Toàn cầu hoá: Cơ

hội và thách thức đối với lao động Việt Nam khi thâm nhập thị trường

lao động Quốc tế”.

Phương pháp nghiên cứu: Khoá luận chủ yếu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp phân tích, thống kê so sánh, đối chiếu tổng hợp,… để làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu.

Phạm vi nghiên cứu: Khoá luận chỉ tập trung nghiên cứu một số lĩnh vực đó là những thuận lợi và khó khăn mà với lao động Việt Nam gặp phải trong tiến trình toàn cầu hóa. Sự khảo cứu của khoá luận được tập trung vào khoảng thời gian từ 1993 đến nay và dự báo triển vọng đến năm 2010.

Kết cấu của khoá luận: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được chia thành 3 chương: Chương I: Khái quát về tác động của toàn cầu hoá đến lao động Việt Nam.

Chương II: Thực trạng lao động Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hoá.

Chương III: Giải pháp cho vấn đề lao động Việt Nam dưới tác động của

toàn cầu hoá.

Cuối cùng, em xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành tới Th.S Phạm Thị Mai

Khanh người đã nhiệt tình hướng dẫn em viết khoá luận tốt nghiệp này,

em cũng xin gửi lời cám ơn trân trọng nhất tới các thầy cô trong khoa kinh

tế ngoại thương và các thầy cô thuộc trường Đại học ngoại thương đã tạo

........................................................................................................................................................................ Trang 3

điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẤU HOÁ ĐỐI VỚI LAO

ĐỘNG VIỆT NAM

I.

Khái quát chung về tác động của toàn cầu hoá

I.1. Khái niệm về toàn cấu hoá.

I.2. Nhận xét chung về tác động của toàn cầu hoá đến thị trường lao động

thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.

II.

Tổng quan về tác động của toàn cầu hoá đối với một số vấn đề lớn trên

thị trường lao động Việt Nam.

II.1. Tác động của toàn cầu hoá đối với vấn đề việc làm

II.2. Tác động của toàn cấu hoá đối với vấn đềnguồn nhân lực.

II.3. Tác động của toàn cầu hoá đối với vấn đề quan hệ lao động.

II.4. Tác động của toàn cấu hoá đối với vấn đề điều kiện lao động.

II.5. Tác động của toàn cầu hoá đối với vấn đề xã hội của lao động.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VN DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU

HOÁ.

I.

Thực trạng về vấn đề việc làm đối với lao động Việt Nan trong bối

cảnh Toàn Cầu hoá..

I.1. FDI và vấn đề tạo ra việc làm cho người lao động.

I.2. Tham gia các định chế thương mại khu vực, toàn cầu và ảnh hưởng tới

việc làm: Tham gia AFTA, APEC và các hiệp định thươngmại khác.

I.3. Di chuyển lao động trên thị trường lao động trong nước và quốc tế.

I.3.1. Di chuyển lao động trên thị trường trong nước

I.3.2. Di chuyển lao động trên thị trường quốc tế

I.4. Biến động lao động và thất nghiệp dưới tác động của toàn cầu hoá

I.4.1. Biến động lao động trong khu vực d.nghiệp dưới tác động của

TCH.

I.4.2. Vấn đề thất nghiệp dưới tác động của toàn cầu hoá.

II.

Thực trạng về vấn đề phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu

toàn cầu hóa.

........................................................................................................................................................................ Trang 4

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. II.1. Xuất khẩu hàng hoá nhằm thúc đẩy đổi mới chất lượng nguồn nhân lực.

II.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phù hợp với quá trình chuyển

giao công nghệ

II.3. Vai trò của doanh nghiệp trong đào tạo, bồi dưỡng nhân lực.

II.4. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh của lao động

nước ta.

II.5. Những bất cập trong việc phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu

cầu Toàn cầu hoá

III. Thực trạng toàn cầu hoá kinh tế tác động đến vấn đề quan hệ lao

động.

IV. Thực trạng về toàn cầu hoá kinh tế tác động đến điều kiện lao động.

V.

Thực trạng về toàn cầu hoá kinh tế tác động đến xã hội của lao động.

V.1. Toàn cầu hoá kinh tế tác động đến phân hoá lao động

V.2. Toàn cầu hoá kinh tế tác động đến Bảo Hiểm Xã Hội.

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ LAO ĐỘNG VIỆT NAM DƯỚI TÁC

ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HOÁ.

I.

Giải pháp về việc làm và chống thất nghiệp.

I.1. Ổn định nền kinh tế vĩ mô và đào tạo bầu không khí đầu tư lành

mạnh trong toàn xã hội.

I.2. Lựa chọn công nghệ ngoại nhập thích hợp.

I.3. Hoàn thiện các chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài.

I.4. Phát triển thị trường chứng khoán thu hút đầu tư trực tiếp của

nước ngoài.

I.5. Phát triển hệ thống xúc tiến thương mại để phát triển xuất khẩu.

I.6. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách đối phó với những khả

năng tác động mạnh mẽ của việc thực hiện các quá trình tự do hoá

thương mại.

II. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực

II.1. Đào tạo nhân lực cho khu FDI

II.2. Đào tạo nhân lực cho phát triển các lĩnh vực công nghệ cao.

........................................................................................................................................................................ Trang 5

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................

II.3. Đào tạo nguồn nhân lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cải

cách lao động ở nông thôn.

II.4. Đào tạo nhân lực cho xuất khẩu lao động.

II.5. Hoàn thiện các chính sách thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực.

III. Giải pháp về chính sách lao động và giải quyết các vấn đề xã hội của

III.1. Hoàn thiện chính sách lao động

III.2. Chính sách giải quyết các vấn đề xã hội của lao động

IV. Giải pháp về toàn cầu hoá đối với môi trường kinh doanh.

IV.1. Nâng cao tính năng động và hiệu quả kinh doanh của nền kinh

tế.

IV.2. Tạo môi trường sản xuất kinh doanh.

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

........................................................................................................................................................................ Trang 6

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. CHƯƠNG I: TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HOÁ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG

VIỆT NAM

I.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HOÁ

I.1. Khái niệm về toàn cầu hoá

Sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa vào cuối những năm 80 và đầu

thập kỷ 90 đã làm biến đổi trật tự hệ thống thế giới. Cũng trong thời điểm

chuyển đổi ấy, khái niệm “toàn cầu hoá” bắt đầu hình thành và được sử

dụng một cách phổ biến. Những quan hệ, liên kết vượt lên trên quốc gia,

đôi khi người ta cách điệu thành “siêu quốc gia”, ấy được gọi là quá trình

quốc tế hoá. Đa số bắt nguồn từ cơ sở kinh tế, nhưng cũng có những quan

hệ được dựng lên bởi những tham vọng, lý tưởng chính trị không có nguồn

gốc từ những cơ sở kinh tế – xã hội hiện thực. Những quốc gia dân tộc đã

thực sự trưởng thành đến lúc tham dự một cách có ý thức vào một quá

trình mới, hình thành hệ thống thế giới. Nó mở đường cho sự hình thành

một hệ thống toàn thế giới. Về mặt khái niệm, đó là lúc khái niệm “quốc tế

hoá” được thay thế bởi khái niệm “toàn cầu hoá”

Toàn cầu hoá là quá trình hình thành một chính thể thống nhất toàn thế

giới. Đó là sự ảnh hưởng, tác động, xâm nhập lẫn nhau xuyên biên giới

trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, trước hết và chủ yếu là

trên lĩnh vực kinh tế, và vận hành trong một trật tự hệ thống toàn cầu.

Toàn cầu hoá có thể được xem xét như một quá trình lịch sử tự nhiên.

Roland Robertson là người đi đầu trong quan niệm này. Ông gọi nó là quá

........................................................................................................................................................................ Trang 7

trình hội tụ thế giới trên phạm vi rộng, phân biệt với các quá trình trên

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. phạm vi nhỏ hơn diễn ra trong quốc gia hay địa phương. Hàm ý của

R.Robertson là lịch sử toàn thế giới đi theo một tiến trình hợp nhất, thông

qua việc hình thành nên những thực thể xã hội lớn dần – mà lớn nhất là

thực thể toàn cầu – và ngay trong quá trình hình thành các thực thể trung

gian đã hàm chứa quá trình toàn cầu hoá, dưới dạng manh nha. Ông cho

rằng, tiến trình toàn cầu hoá bắt đầu ở Châu Âu đầu thế kỷ XV. Nó được

mở rộng ra ngoài phạm vi Châu Âu từ giữa thế kỷ XVIII. Robertson phân

quá trình này thành hai giai đoạn: từ 1750 đến 1870 là giai đoạn “toàn cầu

hoá phôi thai”, còn từ 1870 đến những năm 1920 như là giai đoạn thiết

yếu của sự “cất cánh” đưa đến sự thiết lập một xã hội toàn cầu. Hai giai

đoạn này được xác định với một hỗn hợp của những sự phát triển chính trị,

kinh tế, văn hoá và công nghệ. Từ cách tiếp cận xã hội học tôn giáo,

Robertson vẫn có được một cái nhìn khá biện chứng về quá trình toàn cầu

hoá. Ông không coi nó là quá trình đồng nhất toàn cầu, mà là sự thâm

nhập lẫn nhau giữa cái toàn cầu (the global) và cái địa phương (the local).

Trong kinh doanh, nó thể hiện bằng sự hợp tác toàn cầu đáp ứng nhu cầu

sản phẩm và thị trường của địa phương theo từng hoàn cảnh cụ thể, tương

thích với sự thay đổi trong nhu cầu tiêu dùng. Từ đó, Robertson đưa ra

khái niệm “glocalization” hay “local globalization” (toàn cầu hoá có tính

địa phương.

Tóm lại, toàn cầu hoá kinh tế bao hàm sự lưu chuyển ngày càng tự do hơn

và nhiều hơn hàng hoá, vốn, công nghệ và lao động vượt ra khỏi biên giới

quốc gia. Đó chính là phương thức để giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong

quá trình phát triển của sức sản xuất, một quá trình làm cân đối cung cầu

đối với những yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất, bao gồm vốn, công

nghệ, quản lý, nhân công và hàng hoá nhằm tối ưu hoá việc phân bố và sử

........................................................................................................................................................................ Trang 8

dụng những yếu tố này trên phạm vi toàn cầu.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................

Như vậy, toàn cầu hoá là một quá trình khách quan của xã hội loài người,

cả thế giới chỉ có một quá trình toàn cầu hoá duy nhất đang trải qua các

giai đoạn phát triển khác nhau, mỗi nước - đặt biệt là các nước đang phát

triển – không thể có sự lựa chọn: tẩy chay toàn cầu hoá này hay chỉ tham

gia vào toàn cầu hoá kia, hoặc chờ đợi làn sóng toàn cầu hoá mới nào đó

có lợi cho mình. Việt Nam cũng không là trường hợp ngoại lệ. Tổng thư

ký Liên hợp quốc Kofi Anan đã nói “ Những người thua cuộc thực sự

trong một thế giới còn rất nhiều bất bình đẳng ngày nay không phải là

những người đã phải đối mặt quá nhiều với toàn cầu hoá mà là những

người bị gạt ra lề của quá trình ấy”. Thủ tướng Phan Văn Khải cũng

không chỉ rõ: “Chúng ta cần cùng nhau tìm ra các biện pháp nhằm tối đa

hoá các mặt tích cực và tối thiểu hoá các mặt tiêu cực của quá trình toàn

cầu hoá, đặc biệt là ngăn chặn sự phát triển của đói nghèo tại các nước

đang phát triển vì các nước này tham gia vào quá trình toàn cầu hoá là

nhằm đạt được một sự phát triển ổn định và bền vững”.

I.2. Nhận xét chung về tác động của toàn cầu hoá đến thị trường lao

động thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.

Trong xu thế toàn cầu hoá, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ

thuật và sự bành trướng của các công ty xuyên quốc gia, nhất là tác động

vào các nước đang phát triển, hai xu thế tưởng chừng như trái ngược nhau

đang diễn ra đồng thời , đó là vừa thúc đẩy sự di chuyển lao động, vừa hạn

chế dòng di chuyển này. Một mặt, nhu cầu của thị trường lao động ở nhiều

nước phát triển và các nước khan hiếm lao động đã tạo ra một dòng chảy

lao động tới những nước này từ những nước đang phát triển và dư thừa lao

........................................................................................................................................................................ Trang 9

động. Mặt khác, sự bành trướng của các công ty xuyên quốc gia thông qua

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. FDI vào các nước đang phát triển đã trở thành yếu tố có tác dụng giữ lao

động tại chỗ, hạn chế dòng di chuyển lao động quốc tế, nhưng lại thúc đẩy

dòng di chuyển lao động trong nước từ nông thôn ra thành thị, từ những

khu vực kém phát triển tới những địa phương phát triển hơn và tới những

ngành nghề có nhiều cơ hội việc làm và thu nhập cao hơn.

Xét theo nghĩa rộng đây chính là những hình thức khác nhau của thị

trường lao động quốc tế vì lực lượng lao động làm việc trong các công ty

được quản lý tập trung theo những tiêu chuẩn nhất định, buộc người lao

động phải học hỏi nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu công việc giống

nhau trong các chi nhánh của công ty tại các quốc gia khác nhau. Lao

động tại các quốc gia đang phát triển được thu hút vào các chi nhánh công

ty xuyên quốc gia. Như vậy, thực chất vẫn có sự dịch chuyển lao động

nhưng không vượt qua biên giới quốc gia. Một hình thức phân công lao

động quốc tế và dịch chuyển lao động vô hình nữa là trong thời đại tin học

và Internet này nay, một người vẫn ngồi ở quốc gia mình mà vẫn có thể

làm việc cho một công ty ở quốc gia khác thông qua mạng Internet. Như

vậy, cho dù không có sự di chuyển lao động, trên thực tế lao động vẫn

được quốc tế hoá, có sự phân công và ràng buộc lẫn nhau. Đây là những

điểm mới của thị trường lao động quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện

nay.

Toàn cầu hoá, cùng với những nỗ lực cải cách đi liền với nó, đã làm tăng

áp lực cạnh tranh trên các thị trường sản phẩm. Áp lực cạnh tranh gia tăng

đến lượt mình sẽ làm giảm bớt mức độ định đoạt tiền lương và phân biệt

........................................................................................................................................................................ Trang 10

đối xử với lao động nữ của những người sử dụng lao động.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Không chỉ có vậy, nhờ có thương mại hàng hoá và dịch vụ, nhờ sự chu

chuyển về vốn và các luồng di chuyển trên thị trường, thu nhập từ lao

động trong xu hướng dài hạn ở các nước đang phát triển ngày một tăng.

Tác động tích cực của toàn cầu hoá đến tiền lương trước hết được chỉ ra

trong mối liên hệ chặt chẽ giữa tiền lương và năng suất ở trong một quốc

gia. Nhìn chung các nhà kinh tế thừa nhận: Năng suất lao động tăng

nhanh hơn ở những nền kinh tế mở hơn, trong khi đến 90% sự khác biệt về

tiền lương được giải thích bởi sự khác biệt về năng suất lao động.

Với chừng mực nhất định, sự di chuyển các luồng vốn quốc tế có thể làm

cho khủng hoảng tài chính dễ xảy ra hơn, những mất mát về thu nhập do

toàn cầu hoá gây nên có thể lớn hơn rất nhiều so với những gì mà thương

mại quốc tế mang lại. Khủng hoàng tài chính nổ ra làm giảm mức thu

nhập từ lao động là do các luồng vốn đã ngày càng tự do di chuyển , trong

khi lao động thì không như vậy. Do vậy, đồng thời với việc “làm thông

thoáng” thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần quản

lý kinh tế vĩ mô tốt và thực thi những chính sách tài chính có hiệu quả.

Trong khi tác động ngắn hạn của tự do hoá thương mại đến tiền lương có

thể là tiêu cực, thì tích cực ngắn hạn của đầu tư trực tiếp nước ngoài lại là

tích cực. Do vậy, mở cửa nền kinh tế, tự do di chuyển lao động mà không

thu hút được vốn đầu tư nước ngoài sẽ dẫn đến những mất mát lớn về tiền

lương và thu nhập từ lao động.

Tại Việt Nam cũng đang diễn ra những xu hướng tiền lương và dòng di

chuyển lao động khác nhau. Những cơ hội việc làm được tạo ra bởi dòng

FDI, nhất là ở những khu công nghiệp và khu chế xuất và sự trả công hấp

........................................................................................................................................................................ Trang 11

dẫn hơn đã tạo nên dòng di chuyển lao động từ vùng nông thôn ra thành

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. thị, từ khu vực nông nghiệp chuyển đến khu công nghiệp, từ nơi có thu

nhập thấp hơn đến khu có thu nhập cao hơn. Ngoài ra, dòng di chuyển lao

động ra nước ngoài làm việc cũng tuân theo quy luật trên, tức là tới những

nơi có cơ hội việc làm nhiều hơn và trả công cao hơn. Xét về khía cạnh

kinh tế, đây là những sự dịch chuyển lao động tuân theo quy luật thị

trường, làm cho nguồn lực lao động được sử dụng hợp lý hơn, hiệu quả

hơn. Tuy nhiên, sự di chuyển lao động theo quy luật thị trường nhiều khi

lại không phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Thể hiện rõ nhất

là sự bất hợp lý trong việc tập trung quá nhiều lao động có trình độ đại học

ở các đô thị, trong khi loại hình lao động này lại đang rất thiếu ở những

vùng kinh tế khó khăn. Ngoài ra, khác với sự di chuyển của vốn và hàng

hoá, di chuyển lao động là sự di chuyển con người nên bao giờ cũng phát

sinh nhiều vấn đề đòi hỏi có sự can thiệp và trợ giúp hiệu quả và kịp thời

của của Nhà nước. Đây là những thách thức lớn xét từ góc độ quản lý lao

động.

Toàn cầu hoá đang đặt ra những yêu cầu và điều kiện cho việc điều chỉnh

cơ cấu lao động xã hội sao cho có hiệu quả nhất đối với nền kinh tế. Toàn

cầu hoá mở ra khả năng cho các quốc gia phát triển chậm hơn nhanh

chóng tham gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế, từ đó hình thành

một cơ cấu kinh tế – xã hội có hiệu quả hơn, đẩy nhanh, rút ngắn tiến trình

hiện đại hoá. Xu hướng phân công lao động quốc tế đang chuyển từ phân

công theo chiều dọc sang phân công lao động theo chiều ngang , với nội

dung của nó là phân công theo bộ phận cấu thành sản phẩm. Các cơ sở sản

xuất ở khắp các nơi trên thế giới tham gia vào sản xuất các bộ phận, chi

tiết, linh kiện theo một quy chuẩn rồi ráp nối với nhau thành sản phẩm

hoàn chỉnh. Về lâu dài, với hình thức phân công này, Việt Nam có thể

........................................................................................................................................................................ Trang 12

tham gia vào công đoạn nào đó của quá trình phân công lao động quốc tế

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. mà đẩy nhanh tiến trình điều chỉnh kết cấu ngành của nền kinh tế quốc gia

như một số quốc gia trong khu vực, đặc biệt là các “con rồng, con hổ” đã

và đang áp dụng.

Về chiến lược phát triển nguồn nhân lực, các nước phát triển thường tập

trung vào những ngành kỹ thuật cao, có tỷ trọng công nghệ cao và vốn cao

hơn trong khi các nước đang phát triển lại tập trung nhiều vào những

ngành sử dụng nhiều lao động. Điều đó cũng phản ánh một bức tranh

chung về phân công lao động quốc tế. Tuy nhiên, trong điều kiện phát

triển đan xen hiện nay, một mặt ta tiếp tục phát triển những ngành công

nghiệp sử dụng nhiều lao động, mặt khác vẫn có thể đầu tư phát triển

nguồn nhân lực đáp ứng cho những ngành công nghệ cao để đa dạnh hoá

cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực

không thể cách ly, mà luôn phải gắn chặt với chiến lược phát triển kinh tế

– xã hội, vừa có tác dụng phục vụ, vừa có tác dụng thúc đẩy chiến lược

phát triển kinh tế – xã hội. Đây cũng là một trong những nhiệm vụ quan

trọng của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý và phát triển nguồn nhân lực

trong tiến trình toàn cầu hoá.

Mặc dù toàn cầu hoá đặt ra nhiều vấn đề nghiêm trọng, với nguy cơ về sự

không ổn định và gạt ra bên lề một số nước, kinh nghiệm hiện tại cho thấy

toàn cầu hoá mở ra những triển vọng mới cho hội nhập của các nước đang

(cid:31) Những cơ hội

Toàn cầu hoá đang mở ra những cơ hội chưa từng có cho các nước trên thế

phát triển vào nền kinh tế thế giới.

giới. Nhờ những tiến bộ của công nghệ thông tin và viễn thông mà chi phí

........................................................................................................................................................................ Trang 13

giao dịch giảm đi rất nhiều, khoảng cách về không gian và thời gian giữa

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. các quốc gia được thu hẹp, tốc độ và điều kiện tiếp cận với tri thức mới

được tăng lên. Toàn cầu hoá làm tăng thêm tính tự chủ của các tác nhân

tham gia quá trình này vì làm tăng cơ hội lựa chọn của họ,

Toàn cầu hoá có lợi cho việc thúc đẩy các nhân tố kinh tế như tiền tệ, kỹ

thuật, tri thức, phân bổ hợp lý hoá các nguồn lực, mở rộng hoạt động

thương mại, nâng cao hiệu quả kinh tế, gắn chặt mối liên kết kinh tế , kỹ

thuật giữa các nước và khu vực. Thị trường thế giới đã trở thành một

nguồn công nghệ và vốn vô cùng lớn lao mà các nước đều có cơ hội để

khai thác. Tri thức của loài người và thông tin toàn cầu được phổ biến

rộng rãi mà mọi người đều có cơ hội tiếp cận.

Đối với nước ta, toàn cầu hoá tạo cơ hội thu hút các nguồn vốn đầu tư

nước ngoài, tiếp thu các công nghệ mới để thúc đẩy phát triển kinh tế.

Toàn cầu hoá thúc đẩy phát triển thương mại và tạo điều kiện cho nước ta

tham gia sâu rộng hơn vào phân công lao động quốc tế nhằm phát huy tốt

hơn lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế. Như vậy, với những điều kiện phù

hợp, toàn cầu hoá có thể đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, xoá

đói giảm nghèo và mở ra con đường phát triển lâu dài bền vững tiến kịp

(cid:31) Những thách thức

các nước đi trước.

Tuy nhiên cũng cần phải nhấn mạnh rằng, cơ hội, xét về ý nghĩa thực tiễn

chỉ là tiềm năng. Bản thân các cơ hội không mang lại các giá trị cụ thể.

Các cơ hội có thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi các điều kiện cần thiết

........................................................................................................................................................................ Trang 14

để thực hiện đã được hội đủ.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Tham gia vào quá trình toàn cầu hoá cũng có nghĩa là nước ta cần phải

tuân thủ hàng loạt các yêu cầu để hôị nhập, từ các luật lệ về bản quyền đến

các tiêu chuẩn về ngân hàng. Trong khi đó , rất nhiều chuẩn mực, quy tắc

quốc tế được soạn thảo trong tình hình các nước phát triển giữ vai trò

chính. Như vậy, đối với các nước có trình độ phát triển thấp như nước ta,

rủi ro trong vận hành kinh tế sẽ gia tăng.

Toàn cầu hoá kinh tế đưa đến nhiều cơ hội lập nghiệp, nhiều cơ hội việc

làm, nhưng kèm theo là đổi mới kỹ thuật nhanh hơn , vòng quay tuổi thọ

ngắn hơn, vốn lưu thông linh hoạt hơn, sự cạnh tranh nhân lực sâu sắc hơn

và tính rủi ro trong việc làm cũng cao hơn.

Những thách thức lớn nhất đối với nước ta hiện nay và trong tương lai là

làm thế nào để vượt qua được những yếu kém của nền kinh tế và sự tụt

hậu của nguồn nhân lực như:

(cid:31) Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và của từng loại hàng

hoá, dịch vụ nói riêng còn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu

vực và trên thế giới và về chất lượng, giá cả, mẫu mã...;

(cid:31) Cơ sở hạ tầng (đướng sá, bến cảng, giao thông, thông tin liên lạc, điện

nước...) kém phát triển chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế;

(cid:31) Trình độ công nghệ của các ngành kinh tế rất lạc hậu (đi sau các nước

trong khu vực từ 3-5 thế hệ). Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào

........................................................................................................................................................................ Trang 15

quản lý và kinh doanh còn ở mức rất thấp;

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. (cid:31) Các thể chế kinh tế thị trường chưa được thiết lập và phát triển đồng

bộ;

(cid:31) Chất lượng nguồn nhân lực còn bất cập. Ngoài trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, những phẩm chất khác như ý thức chấp hành kỷ luật lao

động và kỷ luật công nghệ, khả năng ngoại ngữ, tình trạng sức khoẻ...

cũng đáng lo ngại;

(cid:31) Cơ sở vật chất của hệ thống đào tạo, dạy nghề nước ta lạc hậu so với

trình độ chung của nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Trong

khi khả năng đầu tư cho đào tạo, dạy nghề còn ở mức rất thấp so với

các nước trong khu vực.

(cid:31) Xu hướng thương mại hoá giáo dục, đào tạo cản trở yêu cầu tăng

cường giáo dục và đào tạo cho người lao động tại các vùng chậm phát

triển và cho người nghèo .

II. Tổng quan tác động của toàn cầu hoá đối với một số vấn đề lớn

trên thị trường lao động việt nam.

Đối với Việt Nam trong gần hai thập kỷ qua, nhiều thay đổi đã và đang

diễn ra dưới những tác động kép. Thứ nhất, đó là những thay đổi do quá

trình đổi mới mà Đảng và nhân dân ta chủ động khởi xướng và thực hiện

mang lại. Thứ hai là tác động của xu hướng toàn cầu hoá. Đường lối đổi

mới của Việt nam được thực hiện trong bối cảnh trên thế giới đang diễn ra

xu hướng toàn cầu hoá và yếu tố toàn cầu hoá được tính đến trong quá

trình triển khai đường lối đổi mới. Bởi vậy, chúng ta cần đánh giá, dự báo

........................................................................................................................................................................ Trang 16

đúng những thay đổi đã và có thể diễn ra dưới những tác động của những

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. yếu tố nội tại trong đường lối đổi mới và những tác động từ bên ngoài của

xu hướng toàn cầu hoá. Nói cách khác, chúng ta cần đánh giá đúng mức

độ và phạm vi tác động của toàn cầu hoá đổi với những thay đổi của Việt

Nam để có những đối sách thích hợp.

Trong lĩnh vực lao động – việc làm và các vấn đề xã hội, có thể khái quát

một số tác động của toàn cầu hoá như sau:

II.1. Tác động của toàn cấu hoá đối với vấn đề việc làm

Về tổng thể trên phạm vi toàn cầu, quá trình toàn cầu hoá làm tăng lưu

lượng giao dịch trên cả 3 thị trường là thị trường hàng hoá-dịch vụ, thị

trường tài chính và thị trường lao động. Đối với thị trường lao động thế

giới, tổng cầu về lao động, tức số việc làm mới được tạo ra nhiều hơn,

nhưng đi kèm theo đó sẽ là sự dư thừa lao động cục bộ, tức thất nghiệp do

sự cạnh tranh và sự phân bổ lại các nguồn lực dưới tác động điều chỉnh

của thị trường toàn cầu. Như vậy, sự gia tăng của tổng cầu về lao động và

suy giảm cục bộ về lao động chính là hai yếu tố mang đến thời cơ và thách

thức cho mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp trong quá trình toàn cầu hoá.

Trong khi toàn cầu hoá vừa làm mất đi việc làm vừa tạo ra việc làm mới,

hai quá trình này không diễn ra đồng thời. Trong giai đoạn tự do hoá

thương mại, và nói chung hơn là giai đoạn của cải cách kinh tế, tốc độ mất

việc làm có thể cao hơn so với tốc độ tạo việc làm. Những nguyên nhân

thường được nêu ra là:

- Do phải sắp xếp lại lao động khi dỡ bỏ những rào cản thương mại, đặt

biệt là trong những ngành được Nhà nước chính thức bảo hộ dựa vào

........................................................................................................................................................................ Trang 17

nguồn lao động rẻ và chất lượng thấp.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. - Song song với quá trình trên là việc thu hẹp “đặc quyền” và giảm dư

thừa lao động trong doanh nghiệp Nhà nước cùng các cơ quan hành

chính. Quá trình này làm tăng đáng kể tỷ lệ thất nghiệp trong những

năm đầu của “mở cửa”.

Nhưng hội nhập với thị trường thế giới, đẩy mạnh cạnh tranh, cổ phần hoá

doanh nghiệp Nhà nước, bãi bỏ độc quyền trong một số ngành cung cấp

dịch vụ công cộng, cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là chính sách mở

cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài đã gắn liền với việc tạo ra khối lượng

công ăn việc làm lớn, mở rộng thị trường lao động phi nông nghiệp và

hướng mạnh vào các ngành xuất khẩu.

Việc làm tạo ra dễ thấy là nhờ đầu tư trực tiếp nước ngoài, cụ thể nhất là

trong các khu công nghiệp và khu chế xuất. Đây chính là những động lực

tạo việc làm mạnh mẽ, bởi lẽ khu vực này không chỉ trực tiếp tạo việc làm

mà còn tác động “lan tỏa” tạo cầu lao động mới và thu hút vào các dự án

liên qua.

Nhìn chung, những đánh giá dài hạn và kinh nghiệm hội nhập cho thấy

trong cả quá trình, tốc độ tạo việc làm mới cao hơn nhiều so với tốc độ

mất việc làm.

Đối với Việt Nam, với tư cách là một nước phát triển, toàn cầu hoá có tác

dụng tích cực trong việc tạo ra việc làm mới trong bốn khu vực: Thứ nhất

là khu vực đầu tư nước ngoài FDI, Thứ hai là các doanh nghiệp sản xuất

và chế biến hàng xuất khẩu, thứ ba là xuất khẩu lao động, và thứ tư là tại

các khu vực khác, toàn cầu hoá đã có ảnh hưởng nhất định tới kích cầu nội

địa về hàng hoá-dịch vụ đã có tác dụng tăng cầu lao động, tức tạo thêm

........................................................................................................................................................................ Trang 18

việc làm.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, đầu tư nước ngoài (FDI) tạo thêm số

việc làm bằng 2-3% tổng số việc làm được tạo thêm hàng năm. Tính đến

năm 2002, tổng số việc làm trực tiếp do khu vực FDI tạo ra là khoảng 420

ngàn chỗ làm việc, chưa kể số việc làm được tạo ra gián tiếp từ FDI.

Hàng triệu lao động được thu hút vào những ngành nghề sản xuất hàng

xuất khẩu, trong đó có những ngành có tổng kim ngạch xuất khẩu lớn và

sử dụng nhiều lao động như dệt may, giày dép, nuôi trồng và chế biến thuỷ

sản, thủ công mỹ nghệ, trồng các loại cây nông nghiệp và công nghiệp như

lúa, cà phê, hạt tiêu, hạt điều, cao su, cây ăn quả....

Về xuất khẩu lao động, hiện nay có khoảng 330 ngàn người Việt Nam

đang làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng xuất khẩu lao động. Tính trung

bình, hàng năm lượng tiền do số người Việt Nam làm việc theo những hợp

đồng lao động hợp pháp ở nước ngoài gửi về vượt con số 1,3 tỷ USD.

Ngoài ra, còn phải kể đến hàng chục ngàn lao động bằng cách này cách

khác đã tìm được cách ra nước ngoài làm ăn sinh sống, phần lớn ở các

nước Đông Âu và các nước cộng hoà thuộc Liên Xô cũ, và trong thời gian

gần đây là sang Trung Quốc và Căm Pu Chia. Trong số này có những

người làm ăn nghiêm túc, có những đóng góp cho kinh tế của nước sở tại

và tạo thu nhập cho bản thân và gia đình. Bên cạnh đó, cũng còn những

người có những hoạt động vi phạm pháp luật nước sở tại. Việc di chuyển

lao động quốc tế mang tính tự phát này cũng phản ánh tác động của xu thế

toàn cầu hoá. Dòng di chuyển này đang ẩn chứa trong nó cả cơ hội và

nguy cơ. Một mặt, nó góp phần giải quyết việc làm, tạo cơ hội cho một bộ

phận dân cư. Mặt khác nó cũng kèm theo nhiều hiện tượng xã hội phức

........................................................................................................................................................................ Trang 19

tạp, thậm chí tội phạm.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Thu nhập dân cư tăng, giao lưu quốc tế tăng, thông tin trao đổi trong và

ngoài nước đã kích thích nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng cả về lượng

lẫn về chất. Đây chính là yếu tố kích thích cầu của thị trường hàng hoá và

dịch vụ trong nước và là tác động gián tiếp của toàn cầu hoá đối với việc

tạo việc làm trong nước. Trong hơn hai năm thực hiện Luật doanh nghiệp,

đã có hơn 42 ngàn doanh nghiệp và hơn 300 ngàn hộ kinh doanh mới đăng

ký, thu hút thêm vốn đầu tư tương đương 4 tỷ đô la Mỹ và tạo được

Ngoài tác động tích cực trong việc tạo việc làm mới, toàn cầu hoá cũng

khoảng 750 ngàn chỗ làm việc mới.

buộc các doanh nghiệp của Việt Nam phải không ngừng nâng cao tính

cạnh tranh, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực, trong đó có

nguồn lực lao động. Chính sức ép này đang tạo ra những thách thức đối

với vấn đề việc làm, nhất là trong khu vực kinh tế quốc doanh. Trước hết,

cần khảng định chủ trương tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà

nước là chủ trương của Đảng và Nhà nước nhằm làm cho khu vực kinh tế

Nhà nước làm ăn có hiệu quả hơn, sử dụng hợp lý và kinh tế hơn các

nguồn lực của xã hội. Quá trình sắp xếp , tổ chức lại doanh nghiệp Nhà

nước lại diễn ra trong điều kiện toàn cầu hoá nên nhiều doanh nghiệp chịu

sức ép cạnh tranh hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp từ thị trường quốc tế. Trong

thời đại ngày nay, khó có thể tìm thấy một doanh nghiệp nào mà các yếu

tố đầu vào hoặc đầu ra, hoặc các phần cấu thành nên yếu tố đầu vào không

chịu ảnh hưởng của giá cả thị trường quốc tế. Trong bối cảnh đó, nhiều

doanh nghiệp Nhà nước đã bộc lộ yếu kém trong quản lý và sử dụng

nguồn lực, trong đó có nguồn lực lao động. Để đảm bảo tính hiệu quả và

sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp và của toàn bộ khu vực kinh tế Nhà

nước, một bộ phận lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp Nhà

........................................................................................................................................................................ Trang 20

nước sẽ thuộc diện dôi dư. Bởi vậy, trong những năm tới, xử lý vấn đề lao

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. động dôi dư từ các doanh nghiệp Nhà nước đang là vấn đề trọng tâm của

Việt Nam trong lĩnh vực lao động việc làm.

II.2. Tác động của toàn cầu hoá đối với vấn đề nguồn nhân lực.

Toàn cầu hoá không chỉ là vấn đề của Quốc gia, khu vực mà là công việc

của từng cá nhân và từng doanh nghiệp, họ là chủ thể chính của quá trình

toàn cầu hoá đang diễn ra trên thế giới. Với cách nhìn này nhiều người còn

nói toàn cầu hoá là một hiện tượng vi mô. Bởi lẽ:

(cid:31) Quá trình toàn cầu hoá hiện nay với nền kinh tế tri thức ngày càng phát

triển, yếu tố con người được phát huy hơn bao giờ hết so với giai đoạn

phát triển trước đây của xã hội loài người.

(cid:31) Tính chất toàn cầu hoá trong sản xuất và cạnh tranh của mỗi quốc gia

ngày càng đi vào chiều sâu; sự phát triển của nền kinh tế tri thức với

động lực là sự tiến triển vũ bão và không ngừng của khoa học kỹ thuật

và công nghệ ngày càng làm sâu sắc thêm đặc điểm trên, qua đó con

người – với tính cách và trình độ từng cá nhân – ngày càng đóng vai

trò trung tâm trong mọi hoạt động, mọi quyết định của quá trình sản

xuất và cạnh tranh.

(cid:31) Môi trường để con người phát huy vai trò nói trên của mình là doanh

nghiệp. Doanh nghiệp là người trực tiếp nhất trong đối chọi hay hợp tác

với mọi đối tác trong nền kinh tế toàn cầu hoá- Nhà nước chỉ đứng

đằng sau làm hậu thuẫn. Đương nhiên đến lượt mình, bản thân sự phát

triển của mỗi doanh nghiệp lại cũng do yếu tố con người quyết định.

Lao động giản đơn ngày càng giảm ý nghĩa trong sản xuất và cạnh tranh

mang tính toàn cầu, trái lại năng lực và tư chất con người quyết định biến

những cơ hội do môi trường mới mang lại thành những hoạt động sản xuất

........................................................................................................................................................................ Trang 21

thiết thực, mở đường “tiến kịp” các nước đi trước.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Toàn cầu hoá càng phát triển, các thị trường càng được mở rộng, thương

mại càng tự do thì sức ép về tính cạnh tranh càng cao đối với mỗi nền kinh

tế, mỗi doanh nghiệp, thậm chí mỗi cá nhân. Trước đây, giá nhân công rẻ

là lợi thế của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, để thu hút

vốn đầu tư nước ngoài và xuất khẩu lao động. Nhưng ngày nay, lợi thế này

đang dần mất đi ý nghĩa. Trong bối cảnh khả năng tiếp cận đối với các

thiết bị, máy móc, công nghệ hiện đại của các doanh nghiệp là gần như

nhau, yếu tố tạo nên sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, mỗi nền kinh tế

chủ yếu nằm ở yếu tố quản lý và chất lượng nguồn nhân lực. Ngoài ra, yếu

tố giá lao động rẻ chỉ có lợi thế tuyệt đối với những ngành kinh tế sử dụng

công nghệ cao hoặc những ngành sử dụng nhiều vốn. Bởi vậy, việc không

ngừng nâng cao tính cạnh tranh của nguồn nhân lực đang trở thành cuộc

chạy đua giữa các doanh nghiệp, giữa các nền kinh tế. Có thể nói toàn cầu

hoá đang tạo ra yêu cầu, động lực và điều kiện để phát triển nguồn nhân

lực, đào tạo và nâng cao tay nghề chuyên môn kỹ thuật. Đây vừa là điều

kiện thuận lợi , vừa là thách thức lớn đối với Việt Nam trong lĩch vực phát

triển nguồn nhân lực.

Về mặt thuận, toàn cầu hoá đã có một số tác động tích cực đối việc nâng

cao chất lượng lao động của Việt Nam.

Thứ nhất, toàn cầu hoá kích thích sự phát triển nhanh chóng của Khoa học

– công nghệ đòi hỏi người dân nói chung và lực lượng lao động nói riêng

phải không ngừng nâng cao trình độ cho theo kịp sự phát triển của khoa

học, công nghệ và yêu cầu của công việc, của cuộc sống. Toàn cầu hoá

cũng tạo điều kiện cho người lao động nhanh chóng tiếp nhận được thông

tin, tri thức mới, góp phần nâng cao dân trí. Đây là điều kiện và động lực

........................................................................................................................................................................ Trang 22

quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Thứ hai, đối với số lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp có

phương pháp quản lý tiên tiến, sử dụng công nghệ hiện đại ở trong và

ngoài nước, qua quá trình làm việc họ đã học tập, tiếp thu thêm về tay

nghề, năng lực quản lý và tác phong làm việc.

Quá trình hội nhập quốc tế cũng đã làm bộc lộ những hạn chế của lực

lượng lao động của Việt Nam. Cả nước đang chứng kiến một nghịch lý là

trong khi chúng ta thừa lao động trên thị trường lao động thì vẫn thiếu cục

bộ đối với một số ngành nghề đang có nhu cầu tại một số khu chế xuất,

khu công nghiệp và đặc biệt là đối với thị trường lao động ngoài nước.

Sức cạnh tranh chưa cao của lao động nước ta không chỉ thể hiện ở trình

độ chuyên môn, tay nghề chưa cao , thiếu ngoại ngữ, mà còn ở tinh thần

chấp hành kỷ luật, hiểu biết pháp luật còn hạn chế, văn hoá ứng sử trong

công việc chưa phù hợp với tác phong làm việc hiện đại. Tính cạnh tranh

chưa cao của lực lượng lao động Việt Nam tiếp tục là những thách thức

lớn đối với Việt Nam trong quá trình toàn cầu hoá, đòi hỏi chúng ta phải

có những cố gắng lớn hơn trong chiến lược giáo dục và phát triển nguồn

nhân lực cho phù hợp với yêu cầu của thời đại.

II.3. Tác động của toàn cầu hoá đối với vấn đề quan hệ lao động.

Dưới tác động của toàn cầu hoá kinh tế cơ chế quan hệ lao động mới được

hình thành. Trong đó, cơ chế thoả ước lao động tập thể (cộng đồng hiệp

ước) và hợp đồng lao động nguyên tắc cơ sở để người lao động và người

sử dụng lao động cam kết thực hiện quan hệ lao động.

Thoả ước lao động tập thể và hợp động lao động được sử dụng rộng rãi

trong quan hệ lao động tại các nước kinh tế thị trường trên thế giới, là căn

cứ để bảo vệ người lao động và người sử dụng lao động trước pháp luật có

........................................................................................................................................................................ Trang 23

sự tham gia của đại diện Công đoàn, Nghiệp đoàn.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................

Nhà nước thực hiện việc điều chỉnh quan hệ lao động thông qua Bộ luật

Cơ chế quan hệ lao động mới bao hàm việc trao quyền tự chủ hoàn toàn

lao động và các văn bản pháp luật hướng dẫn áp dụng Bộ luật lao động.

cho người sử dụng lao động trong tuyển dụng, sử dụng, trả lương (trả

công) và kết thúc hợp đồng đối với người lao động trên cơ sở tuân thủ các

quy định pháp luật lao động, bảo vệ các lợi ích của người lao động và của

người sử dụng lao động.

Dưới tác động của toàn cầu hoá kinh tế với sự phát triển của nhiều loại

hình doanh nghiệp, quan hệ lao động có những đặc trưng riêng. Đó là quan

hệ lao động trong các doanh nghiệp cổ phần hoá, hợp tác xã kiểu mới,

doanh nghiệp FDI. Nhà nước đã có một số quy định riêng đối với quan hệ

lao động trong các doanh nghiệp loại này; đặc biệt là về tiền lương tối

thiểu, cổ phần của các cổ đông, các quyền lợi vật chất khác của người lao

động...

Phù hợp với quan hệ lao động mới, quyền đình công của người lao động

được luật pháp lao động quy định. Cơ chế giải quyết tranh chấp lao động

mang tính phổ biến của các nước trên thế giới được hình thành (hệ thống

hoà giải lao động, toà án lao động...).

Chính sách mở cửa, tự do hoá có các nội dung chính là loại bỏ dần các

hàng rào nhân tạo cản trở sự giao lưu quốc tế như hạn chế dần sự độc

quyền của nhà nước trong sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu, cho

phép nước ngoài đầu tư kinh doanh một cách ít hạn chế nhất, thực hiện

cạnh tranh tự do, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, hạ thấp và bãi bỏ

hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.

Hiện nay, ngày càng có nhiều chính phủ chuyển sang chính sách tự do

........................................................................................................................................................................ Trang 24

hoá, mở cửa thị trường và loại bỏ những cơ chế điều hành cản trở các hoạt

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. động sản xuất kinh doanh. Chính sách này đã tạo ra một môi trường thông

thoáng hơn bao giờ hết cho sự phát triển của các mối quan hệ kinh tế giữa

các quốc gia. Chính sách tự do hoá đã tạo điều kiện cho việc khai thác các

công nghệ mới ở các thị trường có quy mô toàn cầu ở mọi nơi trên thế

giới. Nhiều nước đã mạnh dạn dựa nhiều hơn vào các thị trường quốc tế

nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển của

mình. Quá trình tự do hoá hiện đang tập trung vào lĩnh vực đầu tư và

thương mại của WTO đang đóng một vai trò chủ đạo trong quá trình này.

Điều kiện lao động là nhân tố quan trọng và xuyên suốt các thời kỳ phát

II.4. Tác động của toàn cầu hoá đối với vấn đề điều kiện lao động

triển của quá trình toàn cầu hoá. Nhưng tiến bộ của khoa học-kỹ thuật và

công nghệ bao gồm những phát minh, sáng chế, các biện pháp kỹ thuật

tiên tiến, các giống mới, các phương pháp công nghệ hiện đại, các lý

thuyết và phương thức quản lý mới trong mọi lĩnh vực được áp dụng vào

thực tiễn sản xuất, kinh doanh làm tăng năng suất lao động, tạo ra ngày

càng nhiều sản phẩm thặng dư cho xã hội với giá rẻ hơn, tạo ra tiền đề,

thúc đẩy sự hình thành và sự phát triển phân công, chuyên môn hoá lao

động sản xuất và kinh doanh theo ngành nghề, vùng lãnh thổ, giữa các

quốc gia. Nhờ đó, sự trao đổi quốc tế về hàng hoá, dịch vụ, vốn, lao động

và tri thức ngày một tăng.

Sự phát triển của khoa học – công nghệ, đặc biệt là các cuộc cách mạng

công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai đã mở đường cho sự hình thành và

phát triển nhanh chóng của thị trường thế giới. Sự tiến bộ của các phương

tiện giao thông và kỹ thuật thông tin làm cho thế giới như bị thu nhỏ lại về

không gian và thời gian, thể hiện qua việc các phí tổn, nhất là chi phí vận

tải và thông tin ngày càng giảm, những sự cách trở về địa lý dần được

........................................................................................................................................................................ Trang 25

khắc phục, các quốc gia, dân tộc trở lên gần gũi hơn với những hình ảnh

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. và thông tin được truyền hình trực tiếp liên tục về các sự kiện đang xảy ra

ở mọi miền trên trái đất.

Trong thế kỷ XIX, sự ra đời của đường sắt đã làm giảm chi phí vận tải

khoảng 85-95%; trong khoảng 10-15 năm qua, phí vận tải đường biển đã

giảm khoảng 70%, phí vận tải hàng không giảm mỗi năm khoảng 3-4%.

Sự phát triển của máy tính cá nhân và thương mại điện tử còn diễn ra với

tốc độ nhanh chóng hơn. Đặc biệt, năng suất trong nghành công nghệ

thông tin suốt ba thập kỷ qua tăng khoảng 5% mỗi năm, nghĩa là cao gấp 5

lần so với tốc độ tăng năng suất chung của tất cả các ngành. Hiện nay,

dưới tác động của cuộc cách mạng về công nghệ thông tin, một mô hình

kinh tế mới đang hình thành – kinh tế tri thức – trong đó tri thức trở thành

một lực lượng sản xuất vật chất ngày càng quan trọng, chiếm tỷ trọng ngày

càng lớn trong nền kinh tế nói chung và cả trong từng loại hàng hoá và

dịch vụ.

Như trên cho thấy, đặc trưng của điều kiện lao động trong các doanh

nghiệp là: giảm lao động chân tay, tăng lao động trí tuệ, chuyên môn hoá

sản xuất cao, tính đơn điệu và cường độ lao động cao, phân công và hợp

tác lao động bị chi phối nhiều hơn bởi các mối quan hệ kỹ thuật của sản

xuất , một bộ phận máy móc thiết bị ngoại nhập không phù hợp với thông

số tâm sinh lý của người Việt Nam, xuất hiện các nguy cơ mới về an toàn

lao động do sử dụng ngày càng nhiều các hoá chất mới, chất phóng xạ...

II.5. Tác động của toàn cầu hoá đối với vấn đề xã hội của lao động

Sự giao lưu ngày càng dễ dàng và nhanh chóng giữa các nước trên thế giới

hiện nay đã làm cho nhiều vấn đề xã hội vượt qua phạm vi biên giới quốc

gia, trở thành những vấn đề mang tính toàn cầu. Tuy nhiên không phải tất

cả các vấn đề xã hội mà Việt Nam đang phải đối mặt hiện nay là do tác

........................................................................................................................................................................ Trang 26

động của toàn cầu hoá. Các vấn đề và đối tượng xã hội của Việt Nam hiện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. nay có thể chia làm 5 nhóm sau: Thứ nhất là nhóm các đối tượng chính

sách, những người chịu ảnh hưởng của chiến tranh. Thứ hai là nhóm người

yếu thế trong xã hội như người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó

khăn, người già không nơi nương tựa,... Đây là nhóm đối tượng xã hội mà

nguyên nhân chủ yếu là do những rủi ro trong cuộc sống. Thứ ba là công

tác xoá đói giảm nghèo, nhằm hỗ trợ những người nghèo, vùng nghèo

thoát khỏi nghèo đói. Thứ tư là các vấn đề tệ nạn xã hội. Thứ năm là

những vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình cải cách kinh tế và hội nhập

quốc tế như thất nghiệp, tăng khoảng cách giàu nghèo,... Như vậy có thể

thấy trong những vấn đề xã hội hiện nay của Việt Nam, có những vấn đề

có nguyên nhân sâu xa là từ trình độ phát triển kinh tế xã hội và trình độ

dân trí của Việt Nam còn thấp, có những vấn đề mà nguyên nhân là hậu

quả nặng nề của chiến tranh, có những vấn đề nảy sinh trong quá trình

chuyển đổi cơ chế, và có những vấn đề gắn liền với quá trình tự do hoá,

mở cửa hội nhập quốc tế. Tóm lại, nguyên nhân của các vấn đề xã hội của

nước ta trước hết là từ những vấn đề nội tại, nhưng đang chịu những ảnh

hưởng tích cực và tiêu cực ở những mức độ khác nhau trong quá trình Việt

Nam mở cửa hội nhập quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hoá.

Trong tiến trình toàn cầu hoá, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính

phủ ngày càng mở rộng hoạt động ra ngoài biên giới quốc gia. Về mặt tích

cực, chúng ta đã và đang nhận được những sự giúp đỡ quý báu của cộng

đồng quốc tế trong việc hỗ trợ cho các đối tượng xã hội và trong công tác

xoá đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội. Hàng năm các tổ chức phi

chính phủ nước ngoài giúp Việt Nam hàng chục triệu đô la Mỹ thông qua

các dự án trợ giúp các đối tượng xã hội như người tàn tật, trẻ em có hoàn

cảnh đặc biệt khó khăn, hỗ trợ y tế, giáo dục ở các vùng nghèo, miền

........................................................................................................................................................................ Trang 27

núi,... Một số lĩnh vực quốc tế đặc biệt quan tâm trong mấy năm gần đây

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. là phòng chống HIV/AIDS, chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, ngăn ngừa

và xoá bỏ các hình thức bóc lột lao động trẻ em.

Về mặt tiêu cực, lợi dụng sự giao lưu quốc tế ngày càng dễ dàng, văn hoá

độc hại, lối sống buông thả, hành vi tiêu cực bằng nhiều con đường đã

thâm nhập vào Việt Nam. Sự thâm nhập từ bên ngoài này cộng với lối

sống thực dụng hơn trong cơ chế thị trường đang gây nên những hiện

tượng biến dạng trong nhiều loại hình văn hoá và trong hình vi ứng xử của

một bộ phận dân cư trong xã hội Việt Nam. Trong những sự thâm nhập

qua biên giới, nguy hiểm nhất là sự thâm nhập của các loại ma tuý, văn

hoá phẩm đồi truỵ và buôn bán phụ nữ vì mục đích bóc lột tình dục.

Những ảnh hưởng về mặt xã hội khác của toàn cầu hoá như làm tăng

khoảng cách giàu nghèo, nhiều doanh nghiệp phá sản do ảnh hưởng của

việc áp dụng khoa học kỹ thuật và cạnh tranh quốc tế, dẫn tới thất nghiệp

cục bộ là những vấn đề không thể tránh khỏi và mang tính lâu dài, nhất là

đối với những nước đang trong thời kỳ quá độ như Việt Nam. Chúng ta

nhận biết vấn đề này để có những chính sách và giải pháp thích hợp nhằm

........................................................................................................................................................................ Trang 28

hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của nó.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM DƯỚI TÁC

ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HOÁ. I. Thực trạng về vấn đề việc làm đối với lao động Việt Nam trong bối

cảnh toàn cầu hoá.

Có những nhân tố của toàn cầu hoá góp phần làm gia tăng nguy cơ thất

nghiệp trong điều kiện của Việt Nam, nhưng rất nhiều nhân tố hoặc trực

tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến thị trường lao động nước ta, tạo

thêm nhiều việc làm hơn.

I.1. FDI và vấn đề tạo việc làm

Trên phạm vi toàn cầu, mỗi năm của thập kỷ 70 trong thế kỷ trước có đến

40 triệu việc làm trực tiếp do FDI tạo ra, con số này trong các năm thập kỷ

80 là 65 triệu việc làm và thập kỷ 90 là 70-75 triệu việc làm (ước tính của

UNCTAD).

Đối với nước ta, dòng chảy của FDI (chủ yếu là từ các Công ty xuyên

quốc gia) là bộ phận vốn đầu tư quan trọng trong tạo việc làm.

Vốn FDI hàng năm giai đoạn 1995-2000 trong tổng vốn đầu tư cơ bản của

toàn xã hội: năm 1995: 32,33%; 1996: 31,44%; 1997: 31,28%: 1998:

24,97%; 1999: 18,21% và 2000: 18,57%.

Tăng tổng vốn FDI có mối quan hệ với tăng số việc làm trực tiếp. Số việc

làm khu vực FDI có đến cuối năm 1996 là 220 nghìn việc làm, 1997: 250

nghìn, 1998: 270 nghìn, 1999: 296 nghìn; 2000: 327 nghìn; 2001: 380

........................................................................................................................................................................ Trang 29

nghìn.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Trong các năm 1996-2000 khu vực FDI hàng năm tạo thêm số việc làm

bằng 2-3% tổng số việc làm tạo thêm hàng năm của toàn bộ nền kinh tế.

Trong tổng số việc làm của nền kinh tế năm 2000, số việc làm trực tiếp

trong khu vực FDI chiếm tỷ lệ 0,83%.

Số việc làm do khu vực FDI tạo ra chiếm tỷ trọng không lớn nhưng là việc

làm có mức đầu tư cao. Suất đầu tư bình quân / chỗ làm việc khu vực FDI

là 663,4 triệu đồng, trong khi suất đầu tư/ chỗ làm việc bình quân của toàn

bộ nền kinh tế khoảng 39,3 triệu đồng, công nghiệp quốc doanh 50 triệu

đồng, tiểu thủ công nghiệp 10 triệu đồng, nông lâm ngư nghiệp 14 triệu

đồng, dịch vụ 27 triệu đồng. Mức đầu tư/ chỗ làm cao của khu vực FDI đã

góp phần nâng cao trình độ công nghệ và quản lý, năng suất và hiệu quả

của việc làm. Hệ số co giãn việc làm của khu vực FDI các năm 1995-2000

là 3,09 là mức thấp hơn hệ số co giãn việc làm chung của nền kinh tế.

Đơn vị tính: Nghìn người

Loại lao động

1998

1999

2000

2001

2002

Công nhân kỹ thuật

159,3

174,64

194,7

199,8

222,5

Trung học chuyên nghiệp

17,55

19,24

21,45

22.9

25,27

Cao đẳng, đại học trở lên

39,69

43,51

48,51

50,21

54,75

Bảng 1: Lao động chuyên môn kỹ thuật trong khu vực FDI.

(Tính theo tổng số lao động trực tiếp khu vực FDI và cơ cấu lao động khu

........................................................................................................................................................................ Trang 30

vực FDI qua các cuộc điều tra).

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................

Bảng 2: Việc làm trực tiếp và việc làm gián tiếp

trong 10 doanh nghiệp FDI

Tên

Lĩnh vực

Việc làm

Việc làm

T. tiếp

TT

Doanh nghiệp

Hoạt động

trực tiếp

gián tiếp

Gián tiếp

VNC

Sản xuất, kinh doanh ô tô

574

1540

1/2,68

1

American Feed

Thức ăn gia súc

130

3010

1/23

2

Everton

Sản xuất & chế biến NS

400

4236

1/10,6

3

Coca Cola

Nước giải khát

1500

18030

1/12

4

Shell Codama

K.doanh dầu nhờn

39

2306

1/59,1

5

Haiha-Katobuki

K.doanh bánh kẹo

115

3580

1/31

6

SamsungVina

Điện tử

323

3210

1/9,9

7

Sony Vietnam

Điện tử

600

4820

1/8

8

Visintex

Sản xuất lụa tơ tằm

321

1209

1/3,7

9

10 Vinataxi

Vận tải taxi

686

1350

1/1,97

Tổng

10 doanh

4688

43286

1/9,23

số

nghiệp

Nguồn: Tạo việc làm cho người lao động qua đầu tư trực tiếp nước ngoài

........................................................................................................................................................................ Trang 31

vào Việt Nam. Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội – 2002.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Số việc làm gián tiếp như: Cung cấp dịch vụ, gia công và đại lý tiêu thụ

sản phẩm... do khu vực FDI tạo ra cao hơn nhiều so với số việc làm trực

tiếp do khu vực này tạo ra. Nếu chỉ lấy tỷ lệ việc làm trực tiếp – việc làm

gián tiếp thấp nhất như kết quả khảo sát là 1/1,97 thì tổng số việc làm gián

tiếp theo phương pháp suy rộng do các dự án FDI tạo ra tính đến năm

2001 đã là 709,2 nghìn việc làm. Ngoài ra, khu vực FDI còn tạo nhiều việc

làm cho lao động nông thôn liên quan đến sản xuất nguyên vật liệu như:

Trồng mía, trồng cây lấy gỗ, nuôi trồng thuỷ sản...

Dưới động tác của FDI, các ngành công nghiệp xuất khẩu, ngành sử dụng

nhiều lao động đã thu hút được nhiều lao động.

Bảng 3: So sánh việc làm bình quân các năm 1998 – 2002 khu vực FDI

và các khu vực khác

60

50

40

30

20

FDI Nha nuoc Ngoai quoc doanh

10

0

Det

May mac

Sx san pham da

Số liệu trên chưa kể khu vực kinh tế tập thể và hộ sản xuất cá thể.

(Tính theo kết quả nghiên cứu các ngành công nghiệp xuất khẩu tại Việt

........................................................................................................................................................................ Trang 32

Nam và số liệu niên giám thống kê 2002, TCTK)

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. FDI có tác động khá lớn đối với phát triển việc làm trong các ngành công

nghiệp xuất khẩu. Bình quân các năm 1998-2002 số việc làm khu vực FDI

ngành dệt chiếm tỷ lệ khoảng 23,1%, may mặc 24,5% và sản xuất sản

phẩm da (giầy dép...) 47,2% tổng số việc làm của ngành.

FDI còn có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng việc làm trong nhiều

ngành khác:

(cid:31) Công nghệ thông tin: dưới tác động của toàn cầu hoá kinh tế, công

nghệ thông tin có sự phát triển mạnh từ năm 1990 trở lại đây. Tính đến

tháng 3/2002 công nghệ thông tin và điện tử đã thu hút được 726 triệu

USD FDI. Số lao động làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin các

năm 1991-1993 hầu như chưa đáng kể. Từ 1994 trở lại đây, quy mô lao

động của lĩnh vực công nghệ thông tin tăng nhanh. Năm 2002 đã có

trên 20 nghìn người làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin, hàng

năm thu hút thêm hàng nghìn lao động. Riêng trong công nghiệp phần

mêm, tốc độ tăng trưởng nhân lực như sau: năm 1996 tổng số: 1800

người, 1997: 2300 người, 1998: 2800 người, 1999: 3400 người, 2000:

4200 người, 2001: 5200 người, năm 2001: 5500 người.

(cid:31) Ngành bưu điện: chỉ tính trong lĩnh vực viễn thông, trong các năm

1988-1998 FDI đăng ký là 1,545 tỷ USD. Dưới tác động của toàn cầu

hoá kinh tế, bưu điện là ngành hội nhập có hiệu quả và đạt tốc độ tăng

quy mô lao động cao, bình quân hàng năm các năm 1990-1993 là

13,87%, các năm gần đây khoảng 3,1%,

(cid:31) Ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống: tổng FDI đăng ký thời kỳ 1998-

1988 là 5,1 tỷ USD và thực hiện là 827,99 triệu USD, đây cũng là

........................................................................................................................................................................ Trang 33

ngành thu hút được nhiều lao động.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. (cid:31) Ngành du lịch, khách sạn: thời kỳ 1988-1998 tổng FDI đăng ký là

3,712 tỷ USD và thực hiện là 1,526 tỷ USD. Quy mô sử dụng lao động

của ngành du lịch 2002 là 556 nghìn người . Một số năm gần đây, tốc

độ tăng số việc làm hàng năm của ngành du lịch khoảng trên 10%, là

ngành hội nhập mạnh với du lịch khu vực và thế giới.

(cid:31) Dưới tác động của FDI, các ngành: dầu khí; điện tử; dịch vụ tư vấn;

kinh doanh bất động sản; chế tạo, bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, xe máy;

hàng không; sửa chữa và bảo dưỡng tàu thuỷ; sản xuất hoá mỹ phẩm và

chất tẩy rửa... cũng đã thu hút được nhiều lao động.

I.2. Tham gia các định chế thương mại khu vực, toàn cầu và ảnh

hưởng tới việc làm.

I.2.1. Tham gia AFTA (khu vực thương mại tự do ASEAN)

Việt nam là một thành viên của ASEAN đã cam kết thực hiện lịch trình

CEPT (chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung của ASEAN), tự

do hoá hầu như hoàn toàn mậu dịch qua lại trong nội bộ khối với việc xoá

bỏ hàng rào phi thuế và giảm thuế nhập khẩu xuống 0 – 5% vào năm 2006.

Các năm 1996 – 2002 kim ngạch xuất, nhập khẩu của Việt Nam với các

nước ASEAN chiếm tỷ trọng 25 – 26% tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu

của nền kinh tế.

Danh mục giảm thuế quan của Việt Nam các năm 1996-2002 bao gồm 15

nhóm sản phẩm: Dầu thực phẩm, thực vật, ximăng, hoá chất, dược phẩm,

phân bón, chất dẻo, sản phẩm cao xu, sản phẩm da, bột giấy, hàng dệt, đồ

........................................................................................................................................................................ Trang 34

gốm – thuỷ tinh, đồng thỏi, hàng điện tử, đồ gỗ – song mây, đá quí-đồ

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. trang sức. Ngoài ra còn có các danh mục sản phẩm tạo miễn trừ trong các

năm của kế hoạch CEPT.

Các danh mục nhậy cảm của hàng nông sản chưa chế biến đưa vào 3 danh

mục khác nhau là: Danh mục giảm thuế, danh mục tạm thời chưa giảm

thuế và danh mục nhậy cảm của nông sản chưa chế biến.

Danh mục các mặt hàng loại trừ hoàn toàn khỏi lịch trình giảm thuế là

những sản phẩm gây ảnh hưởng tới an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, sức

khoẻ của con người, môi trường sinh thái và đến giá trị văn hoá nghệ

thuật, di tích lịch sử. Mức giảm thuế trung bình tham gia CEPT các năm

1996 đến 2002 có thể thấy qua bảng sau.

Bảng 4: Giảm thuế trung bình theo lịch trình CEPT

của một số nước ASEAN

Nước

Số lượng

Năm

Tuyến thuế

1998

1999

2000

2001

2002

Brunei

6112

2,02

2,02

1,64

1,64

1,38

Inđônêxia

7910

11,56

10,56

8,8

8,8

5,83

Philipin

4694

8,24

7,5

6,48

6,48

4,85

Singapore

5708

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

Thái Lan

8867

14,14

12,73

10,18

10,18

7,03

Việt Nam

7,0

6,8

5,8

5,6

4,7

15 nhóm

hàng hoá

........................................................................................................................................................................ Trang 35

Đơn vị %

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................

Nguồn: Hệ thống văn bản pháp luật và biểu thuế xuất nhập khẩu hàng

hoá, NXB Thống kê, 2002.

Các nước trong khối ASEAN đã thực hiện CEPT một cách tích cực.

Singapore và Brunei đã thực hiện tự do hoá thương mại hoàn toàn. Các

nước có chính sách bảo hộ mậu dịch cao như: Inđônêxia, Thái Lan có mức

thuế nhập khẩu trung bình còn cao, sẽ tiếp tục cắt giảm trong các năm

2003-2005.

Riêng Việt Nam, các mức thuế nhập khẩu đối với mặt hàng thuộc diện cắt

giảm thuế trong các năm 1996-2002 phần lớn đã nằm trong khung thuế

của CEPT là 0%-5%, có một số rất ít mức thuế > 5% - 20%, nhưng mức

bình quân đến năm 2002 đã nằm trong mức của CEPT.

Các mặt hàng cắt giảm thuế nhập khẩu là những mặt hàng mà nước ta có

lợi thế về xuất khẩu hoặc có nhu cầu nhập khẩu mà trong nước chưa sản

xuất được. Trong các năm 1996-2002, những mặt hàng có giá trị kim

ngạch xuất, nhập khẩu cao của nước ta với ASEAN vẫn nằm trong danh

sách tạm thời chưa cắt giảm thuế. Do đó, nhiều mặt hàng nước ta chưa

được hưởng thuế CEPT của các nước ASEAN và ASEAN cũng chưa được

hưởng thuế ưu đãi của nước ta.

Các sản phẩm mà ASEAN có lợi thế là những sản phẩm mà Việt Nam

đang sử dụng các biện pháp phi thuế quan để khôngs chế, tạo thu nhập

như: Phân bón urê của Inđônêxia, xe máy của Thái Lan, ô tô Malaixia,

........................................................................................................................................................................ Trang 36

hàng điện tử của Singapore.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Do đó trong các năm qua, tham gia CEPT có tác động tích cực đáng kể đối

với sản xuất kinh doanh của nước ta, nước ta được hưởng ưu đãi thuế một

số mặt hàng xuất khẩu vào các nước ASEAN. Các ưu đãi thuế đã có tác

động tích cực đối với phát triển sản xuất kinh doanh và việc làm.

Theo đánh giá chung, việc thực hiện lịch trình CEPT chưa có biểu hiện

ảnh hưởng xấu đối với sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và hộ

gia đình; và do vậy chưa có tác động tiêu cực đến thị trường lao động và

làm biến động giảm việc làm.

I.2.2. Tham gia APEC:

Việc tham gia APEC là thuận lợi đối với Việt Nam để tiếp cận và mở rộng

thị trường tiêu thụ hàng hoá, nắm bắt các yêu cầu về chất lượng hàng hoá

của các nước thành viên, thực hiện các biện pháp nâng cao khả năng cạnh

tranh của các doanh nghiệp. Các nước APEC là đối tác chủ yếu về kinh tế,

thương mại và đầu tư của Việt Nam với 80% kim ngạch ngoại thương,

75% tổng vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, APEC còn là nguồn cung cấp

ODA lớn nhất cho Việt Nam. Các chương trình hành động của APEC (đặc

biệt là chương trình hợp tác Khoa học và Công nghệ hướng tới thế kỷ

XXI) rất thiết thực đối với Việt Nam trong phát triển cơ sở hạ tầng truyền

thông, phát triển nguồn nhân lực, áp dụng công nghệ môi trường... cơ chế

hoạt động của “Hội đồng cố vấn kinh doanh” của APEC phù hợp với tình

hình phát triển doanh nghiệp của Việt Nam.

Hiện nay, vì mới gia nhập APEC nên ảnh hưởng của việc tham gia APEC

đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và tác động đến biến động

........................................................................................................................................................................ Trang 37

việc làm là chưa nhiều.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................

Kế hoạch của APEC thực hiện các chương trình giảm thuế mang tính chất

tự nguyện nhưng đều hướng tới đích là giảm thuế xuống mức không quá

10% và triệt tiêu các hàng rào phi thuế quan, tự do hoá hoàn toàn thương

mại vào năm 2020. Do đó, các tác động tích cực và tác động ngược chiều

của gia nhập APEC đối với việc làm trong tương lai phụ thuộc vào sự lựa

chọn chương trình tự do hoá thương mại với các nước APEC.

I.2.3. Tham gia các hiệp định thương mại khác.

(cid:31) Hiệp định thương mại Việt-Mỹ.

Hiệp định thương mại được ký kết ngày 14/7/2000 và được cơ quan lập

pháp hai nước thông qua, có hiệu lực từ ngày 11/12/2001 là Hiệp định

vượt ngoài tầm quan hệ song phương. Bởi vì ảnh hưởng của nền kinh tế

Mỹ có phạm vi toàn cầu, Mỹ là nước có kim ngạch nhập khẩu hàng năm

trên 1100 tỷ USD và có tiềm năng xuất khẩu công nghệ hiện đại thuộc loại

bậc nhất thế giới. Hiệp định thương mại Việt – Mỹ tạo điều kiện cho cho

Việt Nam mở rộng thương mại với Mỹ nhờ áp dụng quy chế tối huệ quốc

(MFN).

Năm 2001 tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của Việt Nam với Mỹ gấp

3,04% lần năm 1996, tốc đột tăng này đã tác động tích cực đối với việc

làm. Một số mặt hàng xuất khẩu sang Mỹ gia tăng nhanh như: thuỷ sản,

hàng thủ công mỹ nghệ, giầy dép, quần áo, khoáng sản... đã tạo ra hàng

vạn việc làm cho người lao động. Tiềm năng thị trường Mỹ đối với xuất

........................................................................................................................................................................ Trang 38

khẩu hàng hoá, dịch vụ và tạo việc làm của Việt Nam là rất lớn.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Tuy nhiên, để xuất khẩu vào Mỹ, chúng ta còn rất nhiều việc phải làm. Sự

kiện Mỹ hạn chế xuất khẩu cá tra, cá basa trong thời gian gần đây đã ảnh

hưởng tới công ăn việc làm của 15 nghìn hộ gia đình nuôi cá da trơn Đồng

bằng sông Cửu Long trong khoảng thời gian dài (có hộ đã thiệt hại đến

gần 1 tỷ đồng) là một ví dụ về yêu cầu chuẩn bị tốt để thực hiện Hiệp định.

Qua đó có thể thấy rằng mặc dù các Hiệp định thương mại đã được ký kết

nhưng các trở ngại ngắn hạn có thể xảy ra và ảnh hưởng đến việc làm của

người lao động.

(cid:31) Tối huệ quốc trong quan hệ thương mại song phương.

Việt Nam được 69 nước đối sử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với

các nhóm mặt hàng nhất định. Trong đó, bao gồm cả các nước có nền kinh

tế lớn như: Nhật Bản, Trung Quốc, Pháp, Anh, Nga, Canada, CHLB Đức...

Đồng thời có 8 nước dành cho Việt Nam đối sử ưu đãi đặc biệt trong quan

hệ thương mại: Brunei, Inđônêxia, Lào, Malaisia, Myamar, Philippine,

Singapore, Thái Lan.

Các đối sử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại song phương đã góp

phần tạo điều kiện cho nước ta hội nhập mạnh vào nền kinh tế thế giới, mở

rộng thị trường hàng hoá, dịch vụ, tăng cường khả năng cạnh tranh của các

doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Trong khi đó, hàng rào thuế và

phi thuế quan của nước ta vẫn duy trì ở mức khá cao, một số chủng loại

hàng hoá của các nước này nhập khẩu vào nước ta không đáng kể, nên

thời gian qua các Hiệp định thương mại song phương có tác động tích cực

đối với sản xuất kinh doanh và việc làm của người lao động.

I.3. Di chuyển lao động trên thị trường lao động trong nước và quốc tế

I.3.1. Di chuyển lao động trên thị trường trong nước.

........................................................................................................................................................................ Trang 39

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. (cid:31) Di chuyển lao động giữa các khu vực.

Toàn cầu hoá kinh tế tác động lên thị trường lao động theo quy luật cung

cầu và giá trị sức lao động đã làm xuất hiện dòng di chuyển lao động giữa

các khu vực trong nền kinh tế.

Tại Thành Phố Hồ Chí Minh dòng di chuyển lao động khu vực doanh

nghiệp Nhà nước đến các khu vực FDI và tư nhân có tính phổ biến và có

cơ cấu như sau: 50% đến doanh nghiệp FDI, 28% đến doanh nghiệp tư

nhân, 20% di chuyển nội bộ doanh nghiệp Nhà nước (Số liệu của Sở lao

động – Thương binh và Xã Hội Tp. Hồ Chí Minh).

Trong khu vực quản lý Nhà nước, số lao động đã giảm từ 239,9 nghìn

người năm 1990 xuống còn 208,59 nghìn người năm 1999. Trong số lao

động giảm có một bộ phận đã di chuyển đến khu vực FDI và văn phòng

Dòng di chuyển lao động cũng diễn ra trong khu vực sự nghiệp. Chỉ tính

đại diện nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân.

trong 74 Viện Nghiên cứu & phát triển năm 1996 có 252 người, 1997: 247

người, 1998: 278 người di chuyển đến các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức

khác. Trong tổng số lao động di chuyển từ cơ quan nghiên cứu và phát

triển tới các doanh nghiệp bình quân các năm 1996-1998 có 19,9% là Thạc

Sỹ và Tiến sỹ, 64,2% là cao đẳng Đại học. Phần lớn lao động khu vực Nhà

nước di chuyển tới các doanh nghiệp FDI, Văn phòng đại diện nước ngoài

và doanh nghiệp tư nhân là những người có năng lực chuyên môn kỹ

thuật, độ tuổi sung sức và khả năng ngoại ngữ. Chính những dòng di

chuyển lao động này đã đem lại lợi ích lớn cho các doanh nghiệp FDI,

Văn phòng đại diện nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân; ngược lại sự thiệt

........................................................................................................................................................................ Trang 40

hại thuộc về các doanh nghiệp Nhà nước và cơ quan Nhà nước.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Dưới tác động của toàn cầu hoá kinh tế và sự phát triển của thị trường lao

động thì hiện tượng di chuyển lao động từ khu vực Nhà nước tới các

doanh nghiệp FDI, văn phòng đại diện nước ngoài và doanh nghiệp tư

nhân là hiện tượng ẩn chứa tính quy luật. Trong đó, tiền lương, thu nhập

cao hơn, môi trường làm việc tốt hơn của các khu vực này là nhân tố quyết

(cid:31) Di chuyển lao động giữa các vùng, miền.

Toàn cầu hoá kinh tế có tác động thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, đô

định sự di chuyển của người lao động.

thị hoá làm xuất hiện xu hướng chuyển lao động từ nông thôn đến các đô

thị và khu công nghiệp. Các năm 1990-1998 di dân nông thôn-đô thị có

quy mô từ 150-200 nghìn người/năm, trong đó số lao động chiếm khoảng

Dòng di chuyển lớn nhất là từ các địa phương vào Tp. Hồ Chí Minh, từ

trên 50%.

1995 đến 4/1999 có 488 nghìn người (nữ 260 nghìn người). Trong đó,

chiếm tỷ lệ cao nhất là từ Đồng Bằng sông Cửu Long 23%, Duyên Hải

Miền Trung 20,5%, Đồng Bằng Sông Hồng 16,6%, Đông Nam Bộ 16%,

Dòng người di chuyển đến Hà Nội từ 1995 đến 4/1999 là 257 nghìn người

Khu Bốn cũ 15,2%.

(nữ 117 nghìn người). Nơi xuất cư của người di dân đến Hà Nội gồm:

59,9% từ đồng bằng Sông Hồng, 22,3% từ miền núi Trung du Bắc Bộ,

Dòng người đến các khu công nghiệp cũng rất đáng kể. Tính đến tháng

13,2% từ khu Bốn cũ, tỷ lệ còn lại từ các vùng khác.

2/2001 cả nước có 67 khu công nghiệp và khu chế xuất. Các khu công

nghiệp tính đến năm 2000 đã thu hút khoảng 250 nghìn lao động với việc

........................................................................................................................................................................ Trang 41

làm ổn định. Trong số lao động này, lao động từ nông thôn đến chiếm tỷ

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. trọng rất cao. Các khu công nghiệp tại: Đồng Nai, Bình Dương, Quảng

Ngãi (Hoà Hiệp), Đà Nẵng, Quảng Ninh, Phú Thọ... có tỷ lệ lao động từ

Di chuyển lao động nông thôn-đô thị và tới các khu công nghiệp là hệ quả

nông thôn đến chiếm trên 70%.

tất yếu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước và hội nhập

với kinh tế toàn cầu. Sự tăng trưởng và phát triển không đồng đều giữa

nông thôn-thành thị, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các

ngành và lĩnh vực có hàm lượng công nghệ, tri thức cao, cơ cấu lại lao

động cùng với tốc độ đô thị hoá gia tăng là nguyên nhân chủ yếu của dòng

di chuyển lao động nông thôn-đô thị và tới các khu công nghiệp.

Lực lượng lao động nông thôn nhập cư vào các đô thị và các khu công

nghiệp là nguồn lao động quan trọng bổ sung vào nhu cầu lao động của

các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy thị trường lao động phát triển. Kinh

nghiệm của các nước đi trước về công nghiệp hoá trong giải quyết vấn đề

này chỉ ra rằng, Nhà nước cần có cơ chế chính sách tạo mọi điều kiện khơi

thông dòng chảy lao động nông thôn-đô thị-khu công nghiệp trong sự hoạt

động thống nhất của thị trường lao động. Đồng thời phải kiểm soát được

dòng lao động này để có các biện pháp khắc phục các mặt trái như: tình

trạng quá tải về hạ tầng kỹ thuật và nhà ở, xây dựng nhà ở không giấy

phép phá vỡ cảnh quan môi trường đô thị, sự tràn ngập lao động mùa vụ

trên các đường phố, tệ nạn xã hội, trẻ em lang thang đường phố..

I.2. Di chuyển lao động trên thị trường quốc tế

........................................................................................................................................................................ Trang 42

(cid:31) Xuất khẩu lao động

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với di chuyển sức lao động nước ta

ra thị trường lao động thế giới theo cơ chế thị trường bắt đầu được hình

thành kể từ năm 1990. Các năm đầu, quy mô lao động xuất khẩu lao động

rất thấp: năm 1990 xuất khẩu 3.069 người, 1991: 1.022 người, 1992: 810

người, 1993: 3.960 người. Kể từ năm 1994 thị trường lao động nước ta có

sự liên kết chặt chẽ hơn với thị trường lao động thế giới, đã tác động đến

mở rộng quy mô xuất khẩu lao động. Số lao động xuất khẩu của năm 1996

là 12,6 nghìn người, 1997: 18,4 nghìn người, 1998: 12,2 nghìn người,

1999: 20,7 nghìn người, 2000: 31 nghìn người. Các thị trường mới được

khai thông và mở rộng trong các năm chuyển đổi kinh tế như: Hàn Quốc,

Bảng 5: So sánh việc làm do xuất khẩu tạo ra với các khu vực khác

(Đơn vị % so tổng số lao động đang làm việc của nền kinh tế).

140

120

100

80

Cac chuong trinh kinh te-xa hoi FDI

60

Xuat khau lao dong

40

20

0

N.1997 N.1998 N.1999 N.2000 N.2001

Tính đến cuối năm 2001 đã có khoảng 310 nghìn lao động và chuyên gia

Việt Nam đang làm việc trên 40 nước và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm

nghề khác nhau, gửi về nước 1,2 tỷ USD. Trong đó các nhóm nghề chủ

yếu bao gồm: xây dựng, cơ khí, điện, dệt may, chế biến thuỷ sản, dịch vụ

vận tải biển, đánh bắt và chế biến hải sản, chuyên gia y tế, giáo dục, nông

........................................................................................................................................................................ Trang 43

nghiệp, tin học, phục vụ gia đình...

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................

Tốc độ tăng lao động xuất khẩu nước ta các năm 1995-2000 rất cao, bình

quân 41,69%/ năm. Năm 2000, số việc làm do xuất khẩu lao động chiếm

tỷ lệ 0,8% tổng số việc làm toàn bộ nền kinh tế.

Xuất khẩu lao động mặc dù đã tạo ra số việc làm đáng kể cho người lao

động nhưng so với nhiều nước trong khu vực, quy mô xuất khẩu của

chúng ta còn nhỏ (Philippine hiện có 4,2 triệu lao động làm việc tại 150

nước trên thế giới). Nguyên nhân là do các chính sách về xuất khẩu lao

động vẫn còn những bất hợp lý, nguồn nhân lực chưa phù hợp với những

tiêu chuẩn lao động mà thị trường lao động quốc tế yêu cầu, khả năng tiếp

cận thị trường lao động của các cơ sở dịch vụ xuất khẩu lao động và các

cơ quan chức năng chưa cao, thiếu khả năng kinh tế từ những người muốn

tham gia xuất khẩu lao động, tín dụng cho lao động đi xuất khẩu lao động

chưa phổ biến, sự hoạt động thiếu uy tín của một bộ phận trung tâm dịch

vụ việc làm nước ngoài.

(cid:31) Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Trong các năm qua, lao động là người nước ngoài vào làm việc ở Việt

Nam phần lớn là lao động có chuyên môn kỹ thuật cao, hoạt động trong

các doanh nghiệp vốn FDI, các dự án công ty nước ngoài trúng thầu và

Đại diện của các công ty nước ngoài. Ước tính năm 2001 có khoang 13,5

nghìn lao động là người lao động là người người nước ngoài đang làm

việc tại Việt Nam trong các lĩnh vực chủ yếu như: dầu khí; khách sạn; xây

dựng, giao thông, điện lực, lắp ráp và chế tạo các sản phẩm ô tô, xe máy,

công nghệ thông tin- điện tử, da giầy, may mặc, ngân hàng, y tế, bảo hiểm,

........................................................................................................................................................................ Trang 44

giáo dục đào tạo...

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................

Sự phát triển của các khu công nghệ cao cũng đã thu hút chuyên gia nước

ngoài đến làm việc; khu công nghệ cao Quang Trung (Tp. Hồ Chí Minh)

có 155 chuyên gia phần mềm người nước ngoài làm việc.

Lao động người nước ngoài vào làm việc tại nước ta có quy mô nhỏ, chủ

yếu là do đặc điểm thị trường lao động còn kém phát triển, nguồn lao động

tại chỗ dồi dào, giá cả sức lao động không hấp dẫn đối với lao động là

người nước ngoài.

Tuy nhiên, việc di chuyển của lao động người nước ngoài vào làm việc tại

nước ta đã góp phần làm tăng hiệu quả chuyển giao công nghệ ngoại nhập,

đảm bảo chất lượng các công trình kinh tế, góp phần đào tạo nguồn nhân

lực và tăng cường mối liên kết thị trường lao động nước ta với thị trường

lao động thế giới. I.4. Biến động lao động và thất nghiệp dưới tác động của toàn cầu hoá

kinh tế

1.4.1. Biến động lao động trong khu vực doanh nghiệp

Toàn cầu hoá kinh tế có tác động nhất định đến biên độ dao động của lao

động trong các doanh nghiệp. Năm 2000, trong các doanh nghiệp FDI lao

động ra là 11,96% (nữ 11%) và lao động vào là 19,98% (nữ 16,1%)

Tại các địa phương có dòng vốn FDI lớn thì biến động lao động lớn hơn.

Năm 2000, tại Bình Dương lao động ra là 18,68% (nữ 20,4%) và lao động

vào 30,44% (nữ 32,13%), tại Cần thơ các chỉ số tương ứng là 8,97% (nữ

11,65%) và 21,43% (nữ 22,78%), tại Đồng Nai là 12,92% (nữ 12,44%) và

........................................................................................................................................................................ Trang 45

16,78% (nữ 16,41%), tại Tp. Hồ Chí Minh là 22,66% (nữ 18,54%) và

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. 26,33% (nữ 22,8%), tại Hải Phòng là 9,4% (nữ 13,59%) và 16,49% (nữ

27,38%).

Các nơi thu hút FDI thấp, thị trường lao động kém phát triển thì biên độ

dao động ra vào thấp: 5-7%.

Biến động lao động trong các doanh nghiệp xảy cũng có nguyên nhân từ

quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Để nâng cao khả năng

cạnh tranh các doanh nghiệp cần cơ cấu lại sản phẩm, chuyên môn hoá

sản xuất, đổi mới chất lượng lao động.

1.4.2. Vấn đề thất nghiệp dưới tác động của toàn cầu hoá.

(cid:31) Thất nghiệp dưới tác động của công nghệ ngoại nhập.

Các năm 1990-2000 hệ số đổi mới công nghệ toàn nền kinh tế đạt khoảng

6%-7%/năm; trong khi đó, để đáp ứng yêu cầu xây dựng nền kinh tế hiện

đại chúng ta cần đạt tỷ lệ cao hơn rất nhiều.

Quá trình đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm , năng xuất

lao động và khả năng cạnh tranh làm cho một bộ phận lao động bị thất

nghiệp. Chỉ tính trong khu vực doanh nghiệp Nhà nước, lao động dôi dư

do nguyên nhân người lao động không đáp ứng được yêu cầu đổi mới

công nghệ chiếm tới 30,41% tổng số lao động dôi dư. Năm 2000 trong các

doanh nghiệp Nhà nước đã có khoảng 96 nghìn lao động dôi dư, trong đó

có 26,19 nghìn lao động dôi dư do đổi mới công nghệ tại các doanh

nghiệp.

........................................................................................................................................................................ Trang 46

(cid:31) Thất nghiệp do doanh nghiệp bị phá sản

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Trong nền kinh tế thị trường mở cửa, hiện tượng có doanh nghiệp bị phá

sản là chuyện bình thường. Sự phá sản của một bộ phận doanh nghiệp dẫn

đến hậu quả là số lao động làm việc trong các doanh nghiệp này rơi vào

tình trạng thất nghiệp.

Ở khu vực doanh nghiệp Nhà nước, giai đoạn mở cửa nền kinh tế đã có

1344 doanh nghiệp (20% doanh nghiệp) bị phá sản trong tổng số 6720

doanh nghiệp đã đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp Nhà nước.

Hiện tượng doanh nghiệp bị phá sản trong khu vực ngoài quốc doanh cũng

không còn hiếm. Tại Tp. Hồ Chí Minh 6 tháng đầu năm 2001 đã thụ lý 11

hồ sơ yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp (Công ty

TNHH Đức Thắng, Công ty TAMEXCO, công ty giải khát Thiên Nga,

Công ty thương mại Bình Tây, Công ty Xuất nhập khẩu và đầu tư Cần

Giờ, Công ty Sài Gòn kỹ nghệ nông cơ...Trong khu vực doanh nghiệp FDI

cũng có doanh nghiệp bị phá sản (công ty Marison 100% vốn Hàn Quốc,

Công ty Compunet VN...)

Nhà nước Việt Nam đã ban hành luật phá sản doanh nghiệp để giải quyết

các vấn đề đến tình trạng doanh nghiệp bị phá sản.

Toàn cầu hoá kinh tế đã làm tăng mức độ cạnh tranh trong nền kinh tế:

hiện tượng thất nghiệp do phá sản, giải thể doanh nghiệp là hiện tượng có

tính quy luật.

(cid:31) Thất nghiệp của lao động không kỹ năng.

Trong các khu vực FDI, khu công nghệ cao, các ngành nghề, lĩnh vực mới

thường sử dụng công nghệ hiện đại, mức đầu tư/ chỗ làm việc lớn, năng

xuất lao động cao. Các ngành, lĩnh vực này sử dụng phần lớn lao động có ........................................................................................................................................................................ Trang 47

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. kỹ năng, do đó có tác động đến thu hẹp việc làm của lao động không kỹ

năng, khả năng thất nghiệp cao nghiêng về lao động không có kỹ năng.

II. Thực trạng về vấn đề phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng

yêu cầu toàn cầu hoá kinh tế.

Toàn cầu hoá và quá trình hội nhập có nhiều tác động tích cực tới sự phát

triển nguồn nhân lực của Việt Nam, làm thay đổi nhận thức và phát huy

khả năng sáng tạo cũng như mở rộng các cơ hội lựa chọn cho con người

Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình này cũng có những tác động không thuận

cho sự phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế

chuyển đổi mà tỷ trọng nông nghiệp còn cao.

II.1. Lợi ích và hiệu quả của việc xuất khẩu hàng hoá.

Tốc độ tăng xuất khẩu của nước ta từ 1992 trở lại đây khá cao (không kể

1991 so 1990 giảm 13,2%), nhưng vẫn là nền kinh tế nhập siêu. Trong khi

nhiều nước trong khu vực đã có nền kinh tế xuất siêu, năm 2001 mức suất

siêu của Trung Quốc là 26,362 tỷ USD, Inđônêxia 24,6 ty USD, Hàn Quốc

25 tỷ USD, Philipin 4 tỷ USD, Thái Lan 8 tỷ USD, Singapo 3,6 tỷ USD...

Xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ đã tác động vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế

và cơ cấu lao động. Một số ngành có mức tăng trưởng xuất khẩu rất cao,

như giầy dép năm 2002 so 1998 tăng 3,72 lần (1402 triệu USD và 296,4

triệu USD), dệt may tăng 2,05 lần (1815 triệu USD và 850 triệu USD),

hàng thuỷ sản tăng 2,37 lần (1475 triệu USD và 621,4 triệu USD)...

Quy mô lao động có việc làm do xuất khẩu hàng hoá tạo ra rất lớn. các

ngành công nghiệp xuất khẩu và các ngành thủ công mỹ nghệ có xu hướng

........................................................................................................................................................................ Trang 48

tăng nhanh số lao động có việc làm do xuất khẩu hàng hoá rạo ra.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Năm 1998-2002 tổng số lao động có việc làm do xuất khẩu hàng hoá tạo

ra của tất cả các ngành: giầy dép, dệt may, chế biến thuỷ sản, thủ công mỹ

nghệ chiếm tỷ trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế như

sau:

Bảng 6: Xu thế tăng lao động có việc làm do xuất khẩu tạo ra (Đơn vị:

% so tổng số lao động đang làm việc của nền kinh tế).

Nguồn: tính theo kết quả nghiên cứu các ngành công nghiệp xuất khẩu tại

Việt Nam và tổng kết xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, số liệu niên giám

thống kế 2002, TCTK.

Đối với các ngành công nghiệp xuất khẩu và các ngành thủ công mỹ nghệ,

tăng trưởng xuất khẩu đã tác động lớn đến mở rộng quy mô sản xuất - kinh

doanh và quy mô lao động. Kết quả là xuất khẩu hàng hoá đã có tác động

tích cực đối với chuyển dịch cơ cấu lao động, là nhân tố thúc đẩy đổi mới

nguồn nhân lực.

II.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phù hợp với quá trình

chuyển giao công nghệ.

Song song với sự phát triển các ngành nghề mới và nâng cấp công nghệ

trong nền kinh tế dưới tác động của toàn cầu hoá, thì sự đổi mới chất

lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu làm chủ công nghệ, xử lý hệ

thống thông tin kỹ thuật, lắp đặt và vận hành, bảo trì công nghệ, tổ chức

........................................................................................................................................................................ Trang 49

sán xuất cũng là một vấn đề vô cùng quan trọng.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Trong khu vực FDI, các ngành nghề mới phát triển như: Công nghệ thông

tin, sản xuất xe máy, ô tô, điện tử, viễn thông... đã tiếp nhận công nghệ

ngoại nhập với quy mô lớn hơn các ngành kinh tế khác, đồng thời cũng là

những ngành có nhu cầu lớn sử dụng lao động chuyên môn kỹ thuật trình

độ cao.

Bảng 7: Sử dụng lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật

của các loại hình doanh nghiệp.

Loại hình doanh

Lao

động

Công nhân kỹ

Trung

Cao đẳng, đại

Tổng

nghiệp

phổ thông

thuật, sơ cấp

cấp

học trở lên

số

nghiệp

19,8

59,0

6,5

14,7

100

nghiệp

25,7

49,1

11,7

13,5

100

Doanh FDI Doanh Nhà nước

39,2

44,5

8,2

8,1

100

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

1,5

16,9

30,9

50,7

100

Văn phòng đại diện nước ngoài

Nguồn: Điều tra cầu lao động 8 tỉnh / thành phố năm 2002 - Viện Khoa

học lao động và các vấn đề xã hội

Kết quả điều tra phần nào cho thấy, khu vực FDI có nhu cầu cao sử dụng

công nhân kỹ thuật (59%) và lao động cao đẳng và Đại học trở lên

(14,7%). Theo tỷ lệ này thì năm 2002 nhu cầu sử dụng thêm lao động

chuyên môn kỹ thuật của khu vực FDI là: Công nhân kỹ thuật là 20,06

nghìn người, trung học chuyên nghiệp 2,21 nghìn người , cao đẳng và đại

học trở lên 4,99 nghìn người.

Hội việc làm tại T.p Hồ Chí Minh và Đồng Nai tháng 7 và 8/ 2002 cho

thấy nhu cầu lao động có chuyên môn kỹ thuật của các doanh nghiệp tại

các khu công nghiệp (trong đó có một tỷ lệ lớn là doanh nghiệp FDI) là rất

lớn. Nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp T.p Hồ Chí Minh:

Lao động phổ thông 14,4%, công nhân kỹ thuật và kỹ thuật viên 65,0 %, ........................................................................................................................................................................ Trang 50

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. cao đẳng và đại học 20,6%; tại Đồng Nai: lao động phổ thông 32,0%, công

nhân kỹ thuật và kỹ thuật viên 45,4%, cao đẳng và đại học 22,6%.

Ngoài ra, nhu cầu lao động chuyên môn kỹ thuật trong các ngành công

nghệ cao và một số loại hình dịch vụ đã thúc đẩy phát triển đào tạo lao

động chuyên môn kỹ thuật. Cơ cấu sử dụng lao động theo trình độ chuyên

môn kỹ thuật trong các ngành này có sự khác biệt so với các ngành khác.

Bảng 8: Cơ cấu sử dụng lao động một số ngành

Đơn vị tính: %

công nghệ cao và dịch vụ

Tổng số

Lao động phổ thông

Công nhân kỹ thuật, sơ cấp

Trung cấp

Cao đẳng, đại học trở lên

-

28,22

20,4

51,38

100

Công nghệ Thông tin Khoa học, công nghệ

16,2 10,0

22,5 61,0

15,5 22,7

45,8 20,5

100 100

Thông tin Liên lạc Tài chính, Tín dụng

21,4

42,0

100

28,1

8,5

6,2

6,3

25

62,5

100

Làm việc trong các tổ chức Quốc tế

Nguồn: Điều tra cầu lao động tại 8 tỉnh / thành phố 12/2000; Điều tra lao

động - việc làm năm 2002 Viện khoa học lao động và các vấn đề xã hội

Phần lớn làm việc trong các ngành này là lao động có kỹ năng và kỹ năng

cao. Lao động làm việc trong các ngành công nghệ cao và các ngành dịch

vụ trình độ cao, chất lượng phục vụ cao đòi hỏi phải có sự đào tạo kỹ năng

nghề nghiệp và tri thức hiện đại, theo tiêu chuẩn lao động của các nước

phát triển , phù hợp với công nghệ áp dụng, đặc biệt là trong điều kiện

phát triển mạnh của các ngành công nghệ cao.

II.3. Vai trò của doanh nghiệp trong đào tạo, bồi dưỡng nhân lực

Dưới tác động của xu thế toàn cầu hoá kinh tế, các doanh nghiệp rất chú

........................................................................................................................................................................ Trang 51

trọng đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho người lao động để đáp ứng yêu cầu

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. đổi mới, nâng cấp công nghệ. Các doanh nghiệp coi chất lượng lao động là

nguồn lực quan trọng bậc nhất để năng cao năng xuất lao động và hiệu quả

sản xuất kinh doanh. Và tỷ lệ lao động được đào tạo lại trong các doanh

nghiệp FDI cao hơn tỷ lệ chung của tất cả các loại hình doanh nghiệp là

14,42% so với 10,69%:

Bảng 9: Lao động được đào tạo trong một số loại hình doanh nghiệp (%

Đơn vị tính: %

so tổng sổ lao động đang làm việc)

Trong đó, theo hình thức đào tạo

Loại hình doanh nghiệp

Tỷ lệ lao động

Đào tạo

Đào tạo

Đào tạo

được đào tạo

mới

lại

nâng cao

lại

Doanh nghiệp FDI (1998)

14,42

27,35

0,8

71,85

Doanh nghiệp Nhà nước

29,5

19,72

7,5

72,78

cổ phần hoá (2000)

Chung các doanh nghiệp

10,69

49,0

6,7

44,3

(1999)

Nguồn: Điều tra cầu lao động tại 8 tỉnh/ thành phố 12/2002; Điều tra lao động-

việc làm năm 2002 Viện khoa học lao động và các vấn đề xã hội.

Các doanh nghiệp FDI chi phí cho đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn kỹ

thuật cho người lao động rất lớn. Thí dụ, tại các công ty ở Bình Dương, để

gửi lao động đi đào tạo ở nước ngoài bình quân công ty bỏ ra 3000 USD/

người, đào tạo trong nước 1500 USD / người; Công ty VIDAMCO là liên

doanh giữa công ty Daewoo (Hàn Quốc) và một công ty ô tô của Bộ Quốc

........................................................................................................................................................................ Trang 52

Phòng đi vào hoạt động từ 1995 đến nay đã gửi 25% tổng số kỹ sư và cán

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. bộ đi đào ở Hàn Quốc và hơn 35% số công nhân được thực tập sử dụng

công nghệ của các chi nhánh công ty ô tô tại Inđônêxia và Ân Độ.

II.4. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh của

lao động nước ta.

Đặc trưng của xuất khẩu lao động trong các năm 1993 - 2002 là lao động

có tay nghề ngày càng cao. Tỷ lệ lao động xuất khẩu có nghề trong tổng số

lao động xuất khẩu hàng năm qua đã đạt hơn 70%. Theo tỷ lệ này, năm

2003 nhu cầu lao động chuyên môn kỹ thuật cho xuất khẩu là 21,7 nghìn

người. Tại một số thị trường: Coét, Angola, Nhật Bản, Cộng Hoà Séc,

Libia... lao động xuất khẩu có có nghề đạt gần 100%. Xu hướng tăng xuất

khẩu lao động qua đào tạo nghề đã có tác động đến mở rộng quy mô và

nâng cao chất lượng đào tạo nghề đã có tác động đến mở rộng quy mô và

nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động.

Đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động được định hướng theo tiêu chuẩn của

các thị trường lao động Quốc tế. Các cơ sở chuẩn bị lao động cho xuất

khẩu đã có sự đầu tư, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng

dạy để đáp ứng các yêu cầu về tay nghề và các phẩm chất khác của người

lao động mà thị trường lao động các nước đặt ra.

Đẩy mạnh xuất khẩu lao động và tuân thủ các quy luật của nền kinh tế thị

trường là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển hệ thống đào tạo nghề

nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao khả năng cạnh

........................................................................................................................................................................ Trang 53

tranh của lao động nước ta.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. II.5. Những bất cập trong việc phát triển nguồn nhân lực Việt Nam

đáp ứng yêu cầu toàn cầu hoá kinh tế.

II.5.1. Nguồn nhân lực có quy mô lao động đào tạo nhỏ, chất lượng lao

động chuyên môn kỹ thuật còn hạn chế.

Hiện nay, quy mô lao động qua đào tạo và chất lượng lao động chuyên

môn kỹ thuật của chúng ta vẫn còn có khoảng cách so với với các nước

NICs và các nước phát triển. Trình độ văn hoá bình quân của người lao

động là 7,4 năm/12 năm, thấp hơn so với nhiều nước trong khu vực. Tình

trạng rất nghiêm trọng là thiếu công nhân lành nghề cao, cả nước chỉ có

khoảng 8000 công nhân bậc cao (tương đương bậc 6, 7). Thị trường lao

động chưa đáp ứng được yêu cầu lao động trình độ chuyên môn kỹ thuật

cao của các doanh nghiệp, tổ chức, kể cả doanh nghiệp FDI. Nguyên nhân

chủ yếu là do chất lượng đào tạo. Các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu

công nghệ cao, khu vực FDI và xuất khẩu lao động còn gặp khó khăn

trong tuyển dụng lao động trình độ chuyên môn kỹ thuật cao (công nhân

kỹ thuật lành nghề cao, lao động trình độ đại học trở lên được đào tạo có

chất lượng tốt) để đáp ứng chuyển giao khoa học và công nghệ mới từ

nước ngoài.

II.5.2. Mất cân đối giữa cung và cầu lao động chuyên môn kỹ thuật:

Toàn cầu hoá kinh tế tác động đến sự phát triển một số ngành nghề mới

tạo ra xu hướng đào tạo chạy theo thị hiếu của người lao động, thiếu định

hướng, phân luồng, dẫn đến hậu quả là đào tạo chưa gắn vào nhu cầu của

các nước khu vực kinh tế và các ngành, mất cân đối giữa các ngành nghề

........................................................................................................................................................................ Trang 54

đào tạo. Hiện nay, số lượng sinh viên ngành văn hoá nghệ thuật là 1,3%,

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. nông lâm ngư nghiệp 3,13%, khoa học cơ bản 15,5%, khoa học công nghệ

và kỹ thuật là 15,2%, khoa học xã hội 42,78%. Thực tế này tạo ra tình

trạng cung lao động chuyên môn kỹ thuật cao hơn nhiều so với cầu lao

động đối với một số ngành nghề, lĩnh vực.

II.5.3. Vấn đề thương mại hoá giáo dục, đào tạo:

Xu hướng thương mại hoá giáo dục và đào tạo cho ta thấy rõ tác động của

nó đến sự phát triển nền kinh tế thị trường mở cửa ra thế giới, nhưng mặc

dù điều này làm giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước nhưng cũng làm

nảy sinh những mặt tiêu cực đối với phát triển nguồn nhân lực. Thương

mại hoá giáo dục, đào tạo làm nảy sinh tình trạng chạy theo quy mô, ít chú

trọng đến chất lượng và do đó ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực.

Một bộ phận lớn người lao động sau đào tạo không đáp ứng được yêu cầu

của thị trường lao động, đào tạo chưa thực sự tạo cho người lao động cơ

hội tìm được việc làm.

Thương mại hoá giáo dục và đào tạo có tác động tiêu cực đối với các hộ,

các nhóm nghèo trong tiếp cận các dịch vụ giáo dục và đào tạo. ở nhóm hộ

thu nhập thấp, tỷ lệ trẻ em đi họp thấp hơn các nhóm hộ thu nhấp trung

bình và cao.

Bảng 10: Tỷ lệ học sinh đến trường theo nhóm chi tiêu

........................................................................................................................................................................ Trang 55

(% so tổng số trẻ em của từng nhóm)

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................

Chung cả

Nhóm chỉ tiêu

Tỷ lệ trẻ em

nước

đi học đúng tuổi

I

II

III

IV

V

Nghèo nhất

Giàu nhất

Tiểu học

81,9

93,2

94,6

96,0

96,4

91,4

Phổ thông cơ sở

33,6

53,0

65,5

71,7

91,0

61,7

Phổ thông trung

4,5

13,3

20,7

36,5

64,1

28,6

học

Dạy nghề, trung

0,4

0,6

2,9

8,3

28,9

9,3

học và đại học

Nguồn: Khảo sát mức sống dân cư, 1999-2001, TCTK.

Các hộ nhóm nghèo không thể hoặc khó khăn trong việc bỏ ra khoản tiền

lớn để cho bản thân hoặc con cái học văn hoá và đào tạo nghề, do khả

năng kinh tế hạn hẹp. Do đó, tình trạng bỏ học văn hoá, không có tiền để

học nghề của nhóm này còn phổ biến, đặc biệt là đối với các vùng kinh tế

chậm phát triển (vùng núi, vùng sâu, vùng xa). Hâụ quả là tại các vùng

(Miền núi phía bắc, vùng Tây nguyên, miền núi các tỉnh miền trung ...)

thiếu nhân lực chuyên môn kỹ thuật, tình trạng kém phát triển phổ biến,

dân trí, mức sống dân cư thấp.

II.5.4. Sự phân bổ lao động bất hợp lý gây khó khăn lớn cho phát triển

kinh tế.

Dưới tác động của toàn cầu hoá kinh tế , tại các Thành Phố, đặc biệt là

thành phố lớn (Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng) các cơ sở đào tạo, dạy

nghề phát triển mạnh. Đặc biệt, phát triển đào tạo các nghề: công nghệ

thông tin, điện tử, điện lạnh, xây dựng, may mặc, du lịch, cơ khí chế tạo và

........................................................................................................................................................................ Trang 56

sửa chữa, điện công nghiệp... tạo ra cung lớn nhưng cung lao động chuyên

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. môn kỹ thuật thường lớn hơn cầu rất nhiều. Tình trạng thất nghiệp của lao

động qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật tại các thành phố lớn khá phổ biến.

Trong khi đó, tại nhiều địa phương (đặc biệt là các vùng núi phía Bắc,

miền núi các tỉnh Trung, đồng bằng sông Cửu Long...) thiếu các cơ sở đào

tạo, dạy nghề và thiếu lao động có chuyên môn kỹ thuật. Các chính sách

thị trường lao động chưa có tác dụng nhiều đối với vùng, địa phương thiếu

nhân lực chuyên môn lành nghề và lành nghề cao.

II.5.5. Thiếu nguồn lực vật chất cho phát triển đào tạo, dạy nghề theo

các chuẩn mực của lao động quốc tế.

Nguồn đầu tư cho giáo dục và đào tạo còn hạn chế trong khi yêu cầu mở

rộng quy mô và nâng cao chất lượng của công tác giáo dục đào tạo, đáp

ứng nhu cầu, yêu cầu của hội nhập vào nền kinh tế thế giới lại không

ngừng tăng.

Bảng 11: Ngân sách Nhà nước cho giáo dục và đào tạo

Đơn vị: %

giai đoạn 1998-2002

Chi ngân sách

1997

1998

1999

2000

2001

Ngân sách cho giáo dục và đào tạo so với

11,3

11,3

13,5

14,5

16,5

tổng chi ngân sách.

Ngân sách cho dạy nghề so với phí ngân

3,8

4,1

4,2

4,5

4,7

sách cho giáo dục và đào tạo.

........................................................................................................................................................................ Trang 57

Nguồn: Tổng cục dạy nghề 2002

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Hiện nay, ngân sách Nhà nước đầu tư cho học sinh phổ thông trung bình

khoảng 30-50 USD/năm và 300-400 USD/năm cho học sinh cao đẳng, đại

học và trung học chuyên nghiệp. Trong đó, phần lớn là chi cho lương giáo

viên và chi phí thường xuyên (80 – 90%), chi phí cho phát triển cơ sở vật

chất của các trường còn rất eo hẹp, chỉ khoảng 10 – 20%.

Trong khi đó, đối với các nước phát triển và khá phát triển đầu tư cho giáo

dục rất lớn. Ngoài nguồn đầu tư của Nhà nước, đầu tư tư nhân có vai trò

quan trọng để đảm bảo cho hệ thống giáo dục và đào tạo hoạt động năng

động và có chất lượng cao.

III. Thực trạng toàn cầu hoá kinh tế tác động đến vấn đề quan hệ

lao động

Thực tế chứng tỏ, trong nền kinh tế thị trường hội nhập với thế giới, đình

công của người lao động xảy ra hàng năm. Chỉ tính riêng Tp. Hồ Chí

Minh từ 1996 đến tháng 5 năm 2002 đã xảy ra 212 vụ đình công. Có vụ

đình công với rất nhiều người tham gia (Công ty Khải Hoàn 1400 công

nhân đình công và và 900 công nhân lãn công). Năm 1999 các cơ quan

chức năng đã tham gia giải quyết 63 vụ đình công, năm 2000: 71 vụ; trong

đó doanh nghiệp FDI chiếm tỷ lệ 43,66% tổng số vụ, doanh nghiệp ngoài

quốc doanh 26,76%, doanh nghiệp Nhà nước 29,58%.

Vai trò của công đoàn trong, trong bảo vệ các quyền và lợi ích của người

lao động được nâng cao, đặc biệt là trong khu vực ngoài quốc doanh.

Những vấn đề đặt ra đòi hỏi chúng ta phải xem xét, giải quyết những tồn

........................................................................................................................................................................ Trang 58

tại trong thực hiện cơ chế quan hệ lao động mới ở điều kiện:

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................

(cid:31) Phần lớn các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI không muốn

ký ký kết thoả ước lao động tập thể. Trong khu vực doanh nghiệp FDI

tại các tỉnh phía Bắc chỉ có 30% doanh nghiệp có ký kết thảo ước lao

động tập thể.

(cid:31) Các vụ đình công có xu hướng gia tăng ảnh hưởng đến cả kinh tế và

vấn đề chính trị.

(cid:31) Tổ chức công đoàn chưa được thành lập trong tất cả các doanh nghiệp,

đặc biệt là trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp FDI.

Tại một số doanh nghiệp đã có tổ chức công đoàn thì vai trò của công

đoàn trong hoà giải, giải quyết tranh chấp lao động và bảo vệ các

quyền, lợi ích của người lao động còn hạn chế.

(cid:31) Thiếu kinh nghiệm trong xử lý các quan hệ lao động mới (quan hệ lao

động trong các doanh nghiệp cổ phần...)

IV.Thực trạng toàn cầu hoá kinh tế tác động đến điều kiện lao động.

Trong một số ngành, một bộ phận công nghệ nhập khẩu là công nghệ lạc

hậu, máy móc, thiết bị đã hết khấu hao, ô nhiễm môi trường là nguyên

nhân của tình trạng điều kiện lao động không an toàn trong một số doanh

........................................................................................................................................................................ Trang 59

nghiệp.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................

Bảng 12: So sánh điều kiện lao động trong các loại hình doanh nghiệp

(% mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép (TCCP) so tổng mẫu khảo sát.

Yếu tố đánh giá

Liên doanh

100% vốn

Công ty cổ

Doanh nghiệp

với VN

phần từ nhân

Nhà nước

nước ngoài

Nóng – vượt TCCP

30,7

25

72,4

0

Tiếng ồn vượt TCCP

36,0

50,0

13,3

0

Rung-vượt TCCP

10,5

50,0

4,6

0

Bụi – Vượt TCCP

7,9

0

0

0

Nguồn: Điều tra điều kiện lao động tại 84 doanh nghiệp do tổng liên

đoàn lao động Việt Nam và Viện Friendrich Ebert thực hiện năm 2001

Điều tra điều kiện lao động tại 84 doanh nghiệp (như bảng trên) cho thấy:

một vài chỉ tiêu điều kiện lao động của các doanh nghiệp liên doanh,

doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có dấu hiệu tốt so với các loại hình

doanh nghiệp khác; Tuy nhiên, tỷ lệ mẫu vượt quá TCCP của các yếu tố

tiếng ồn, rung, bụi trong các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cao hơn

........................................................................................................................................................................ Trang 60

trong các doanh nghiệp Nhà nước.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................

Ngoài ra các số liệu thống kê lao động cũng cho thấy rằng, trong khu vực

FDI, bình quân tỷ lệ lao động bị tai nạn lao động (so với tổng số lao động)

năm 1997-1998 là 1,1% gần bằng doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ

phần (1,4%).

Như vậy, dưới tác động của công nghệ ngoại nhập, một số chỉ tiêu điều

kiện lao động trong các doanh nghiệp FDI có được cải thiện nhưng cũng

đang có vấn đề. Do đó, các cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn kiểm soát, đánh

giá đối với việc nhập khẩu công nghệ không những có ý nghĩa sống còn

đối với chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của hàng hoá mà

còn có vai trò quan trọng đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong các

doanh nghiệp, bảo vệ sức khoẻ người lao động và môi trường dân cư.

V. Thực trạng toàn cầu hoá kinh tế tác động đến vấn đề xã hội của lao

động

V.1. Toàn cầu hoá kinh tế tác động đến phân hoá thu nhập

Toàn cầu hoá kinh tế không những tạo ra việc làm, nâng cao thu nhập cho

nhiều người lao động mà còn tác động đến phân hoá tiền lương, thu nhập

theo khu vực việc làm và ngành nghề.

........................................................................................................................................................................ Trang 61

Các tác động trực tiếp so sánh được có thể thấy ở bảng sau.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................

Bảng 13: Tiền lương của người lao động / tháng theo loại hình doanh

nghiệp và lĩnh vực sản xuất kinh doanh.

Đơn vị tính: Nghìn đồng/tháng

Ngành, lĩnh vực

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp

Văn

phòng

Nhà nước

FDI

Ngoài

quốc

đại diện kinh

doanh

tế nước ngoài

Nông, lâm ngư

1548

841,4

762

-

Thuỷ sản

800

623,6

3.800

634

Công nghiệp chế biến

832,4

1,132,5

667,8

-

Sản xuất điện, khí

903,55

2,135,6

919,6

-

Xây dựng

865,16

1,684,5

854,1

2.093,6

Thương nghiệp,

sửa

750,5

1.628,3

1.029,5

3.077,5

chữa xe

Khách sạn, nhà hàng

716,1

1.448,3

659,4

-

Vật tư, kho

1.031,9

1.959,2

1.007,5

1.900

Tài chính, tín dụng

1.079,5

2.500

1.500

-

Khoa học, công nghệ

1.068

-

1.224,5

2.830

Kinh doanh tài sản , tư

955

2.343

787,5

1.606

vấn

........................................................................................................................................................................ Trang 62

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Nguồn: Điều tra Thị trương lao động tháng 12/2002 – Viện Khoa học lao

động và các vấn đề xã hội.

Tiền lương bình quân của người lao động cao hơn cả là ở trong các Văn

phòng đại diện kinh tế nước ngoài và trong khu vực doanh nghiệp vốn

FDI. Trong một số ngành: thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, thuỷ

sản... mức chênh lệch tiền lương bình quân/tháng của người lao động khu

vực có yếu tố nước ngoài cao hơn các doanh nghiệp Nhà nước và doanh

nghiệp ngoài quốc doanh từ 2,3-5 lần.

Trền thực tế, mức tiền lương cao nhất của các doanh nghiệp FDI từ 300-

600USD/tháng. Tuy nhiên, có một bộ phận doanh nghiệp trả mức lương

cao nhất /tháng với trên 1000USD như: Công ty vàng Bồng Miêu trả mức

lương cao nhất là 2000USD, Công ty thép BHP 1650 USD, Công ty

TNHH Price Waterhouse 2700 USD, Công ty TNHH IBM Việt Nam

4000USD, Công ty TNHH Gamble 1460 USD, Công ty TNHH SCT GAS

2000 USD, Công ty Huyndai-HH 12000 USD...

Chênh lệch giữa mức tiền lương cao nhất với mức tiền lương thấp nhất

trong khu vực doanh nghiệp FDI gần 90 lần và so với mức tiền lương thấp

nhất trong các loại hình doanh nghiệp khác (doanh nghiệp tư nhân...) gấp

đến hàng trăm lần.

Tại các địa phương có dòng vốn FDI lớn, tăng trưởng xuất, nhập khẩu

hàng hoá cao thì mức tiền lương bình quân của người lao động cũng cao;

tại Tp.Hồ Chí Minh, tiền lương bình quân của người lao động khu vực

........................................................................................................................................................................ Trang 63

doanh nghiệp là 1.269,1 nghìn đồng/ tháng, Đồng Nai 1.105,3 nghìn đồng/

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. tháng . Hà nội 967,8 nghìn đồng/ tháng. Bình Dương 948,9 nghìn đồng/

tháng. Cần Thơ 946,4 nghìn đồng/ tháng.

Trong khi các địa phương ít chịu tác động của dòng vốn FDI, mức tiền

lương trung bình chỉ đạt 502 nghìn đồng/ tháng.

Phân hoá thu nhập của người lao động có mối quan hệ với phân hoá giàu

nghèo. Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế và hội nhập, Việt Nam

được đánh giá là nước có nhiều thành tích trong xoá đói giảm nghèo. Theo

tiêu chuẩn và phương pháp xác định ngưỡng nghèo lương thực thực phẩm

và ngưỡng nghèo chung của Tổng cục thống kê và Ngân hàng thế giới, tỷ

lệ hộ nghèo của Việt Nam giảm từ 58,1% năm 1993 xuống còn 37,4%

năm 2000 (thành thị giảm từ 25,1% xuống 9,0% và nông thôn từ 66,4%

xuống 44,9%), trong đó tỷ lệ nghèo về lương thực giảm từ 24,9% xuống

còn 15% (thành thị giảm từ 7,9% xuống 2,3% và nông thôn 29,1% xuống

18,3%).

Trong những năm chịu sự tác động khá lớn của toàn cầu hoá kinh tế (kể từ

1992 đến 1998 và cả đến hiện nay) mức sống của 20% nhóm hộ nghèo

nhất và nghèo nghèo thứ hai không bị giảm sút mà có xu hướng tăng lên.

Tiêu thụ lương thực, thực phẩm bình quân đầu người /năm của nhóm hộ

nghèo như sau: nhóm 1 (nghèo nhất ) năm 1993 là 860 nghìn đồng, 1998:

1.152 nghìn đồng, 1998: 1692 nghìn đồng.

Như vậy, có thể thấy rằng, các nhân tố toàn cầu hoá kinh tế không trực

tiếp hoặc gián tiếp gây nên sự nghèo đói cho nhóm người nghèo đói mà có

........................................................................................................................................................................ Trang 64

tác động làm doãng khoảng cách giàu –nghèo.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Chênh lệch thu nhập giữa nhóm 20% hộ có thu nhập cao nhất (nhóm 5) so

với 20% hộ thu nhập thấp nhất (nhóm 1) năm 1996 là 7,3 lần và năm 1998

là 11,2 lần.

Tại các địa phương có tác động lớn hơn của FDI, phát triển xuất nhập

khẩu hàng hoá, dịch vụ..., có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn thì tốc độ

phát triển mức chênh lệch thu nhập lớn hơn.

Nhóm 14: Chênh lệch thu nhập của nhóm 20% hộ thu nhập cao nhất và

20% hộ thu nhập thấp nhất (lần) ở một số tỉnh/ thành phố.

Địa phương

1996

1998

2002

11,0

7,5

6,8

T.p Hồ Chí Minh

9,1

8,3

6,8

Hà Nội

10,5

7,8

6,6

Bà R ịa – Vũng tàu

8,5

4,6

4,3

Bình Dương

8,0

5,9

5,1

Đà Nẵng

7,5

6,3

5,2

Hải Phòng

6,2

5,2

4,8

Lào Cai

6,0

4,5

3,9

Hà Giang

7,0

6,8

6,1

Lai Châu

6,9

6,8

5,6

Kon Tum

10,4

9,7

7,7

Gia Lai

6,6

6,0

4,8

Sơn La

........................................................................................................................................................................ Trang 65

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Nguồn: Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2002, Trung tâm Khoa

học xã hội và nhân văn quốc gia và UNDP.

Sự doãng ra về chênh lệch thu nhập là do một bộ phận người lao động có

điều kiện (trình độ chuyên môn kỹ thuật, vốn...) và cơ hội tiếp cận với các

nhân tố toàn cầu hoá kinh tế, nâng cao được thu nhập và cải thiện được

mức sống. Trong khi đó, các nhóm hộ nghèo chưa có được những cơ hội

này.

Chênh lệch về thu nhập là một trong những nguyên nhân của tình trạng bất

bình đẳng về chi tiêu. Hệ số Gini chỉ tiêu bình quân đầu người (Gini là

thước đo bất bình đẳng có giá trị từ 1 đến 0, càng gần tới 1 thì bất bình

đẳng càng lớn, phần lớn các nước đang phát triển có hệ số Gini chi tiêu

hoặc thu nhập từ 0,3 đến 0,6) đã tăng từ 0,33 năm 1993 lên 0.39 năm

2002, chứng tỏ bất bình đẳng về chi tiêu (thu nhập) ở Việt Nam có xu

hướng vận động nhích lên, mặc dù thu nhập của nhóm hộ nghèo cũng có

xu hướng tăng lên.

Bất bình đẳng về thu nhập có tác động đến các bất bình đẳng khác như:

(cid:31) Tiếp cận hệ thống giáo dục

(cid:31) Tiếp cận hệ thống đào tạo, dạy nghề.

(cid:31) Cơ hội việc làm

(cid:31) Tiếp cận hệ thống chăm sóc sức khoẻ

(cid:31) Tiếp cận hệ thống bảo hiểm xã hội

(cid:31) Vị trí xã hội

(cid:31) Giao lưu xã hội

(cid:31) Đời sống vật chất và hưởng thụ văn hóa

........................................................................................................................................................................ Trang 66

(cid:31) Giao lưu quốc tế

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................

Tuy nhiên, so với một số nước tình trạng bất bình đẳng về chi tiêu của

Việt Nam ở mức thấp hơn (hệ số Gini của Thái Lan năm 2000:0,41,

Indonêxia 1998:0,37)

V.2. Tác động đến bảo hiểm xã hội

Trong các năm chuyển sang kinh tế thị trường hội nhập vào nền kinh tế

thế giới, hoạt động bảo hiểm xã hội nước ta có bước đổi mới theo xu

hướng chung , tạo cơ hội bình đẳng về bảo hiểm đối với tất cả người lao

động. Cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ra đời, hoạt động trên nguyên

tắc hạch toán độc lập.

Toàn cầu hoá kinh tế tác động đến sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân,

khu vực FDI, tác động đến mở rộng đối tượng bảo hiểm xã hội. Số lượng

người tham gia bảo hiểm xã hội đã không ngừng tăng lên: năm 1996:

2.286 nghìn người, 2002: 5.100 nghìn người. Đối tượng tham gia bảo

hiểm xã hội đã bao hàm tất cả các thành phần kinh tế. Cơ cấu số người

tham gia bảo hiểm xã hội như sau: Khu vực Nhà nước 41,43%, khu vực

hành chính và sự nghiệp 39,54%, khu vực ngoài quốc doanh 5,49%, khu

vực vốn FDI 9,02%, cán bộ phường xã 4,52%.

Trong khu vực FDI số lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội chiếm 95,6%

tổng số lao động.

Do đối tượng tham gia tăng lên và áp dụng cơ chế mới hình thành quỹ bảo

hiểm xã hội nên quỹ cân đối được thu chi trong hoạt động. Năm 2002 thu

11463 tỷ đồng (gấp 1,64 lần năm 1996), chi 7.691 tỷ đồng (gấp 1,61 lần

........................................................................................................................................................................ Trang 67

1996) và tồn quỹ 15.202 tỷ đồng (gấp 6,9 lần năm 2000).

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................

Đổi mới bảo hiểm xã hội nhờ đó đã thực hiện được mục tiêu quan trọng là

đảm bảo xã hội ổn định, bước đầu tạo dựng hệ thống an sinh xã hội phù

hợp với nền kinh tế thị trường đang trong quá trình hội nhập.

Những tồn tại của bảo hiểm xã hội nước ta trong xu thế toàn cầu hoá kinh

tế là:

(cid:31) Toàn cầu hoá kinh tế đã tác động thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát

triển nhưng thực hiện bảo hiểm xã hội ngoài quốc doanh mới chỉ chiếm

trên 10% đối tượng.

(cid:31) Cơ chế đóng bảo hiểm xã hội chưa căn cứ vào thu nhập thực tế nên

không phát huy được mặt tích cực của các doanh nghiệp và các cá nhân

có thu nhập cao như trong khu vực FDI, lao động xuất khẩu lao động...

kể cả đối với quỹ bảo hiểm xã hội cũng như sự thụ hưởn sau này của

người lao động.

(cid:31) Khả năng đóng góp quỹ bảo hiểm xã hội thất nghiệp từ người lao động,

doanh nghiệp và Nhà nước còn hạn chế. Chưa hình thành được cơ chế

phù hợp về bảo hiểm thất nghiệp (cơ cấu tổ chức, hình thành và quản

lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp, đối tượng bảo hiểm thất nghiệp, các mức

đóng góp và mức hưởng...). Do đó, chưa giảm thiểu được các rủi ro về

việc làm và thu nhập của người lao động dưới tác động của toàn cầu

hoá kinh tế.

(cid:31) Cơ sở vật chất kỹ thuật làm việc và trình độ đội ngũ cán bộ bảo hiểm

xã hội nước ta còn bất cập so với hệ thống bảo hiểm xã hội của các

nước trong khu vực và thế giới. Hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam

........................................................................................................................................................................ Trang 68

cũng chưa có mối quan hệ chặt chẽ với các nước trên thế giới.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Những tồn tại trên đã góp phần làm hạn chế khả năng phát triển, hiện đại

hoá ngành bảo hiểm xã hội, cản trở hội nhập, hợp tác với bảo hiểm xã hội

........................................................................................................................................................................ Trang 69

của các nước trên thế giới.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ LAO ĐỘNG VIỆT NAM

DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HOÁ

I. Giải pháp về việc làm và chống thất nghiệp

I.1. Ổn định nền kinh tế vĩ mô và đào tạo bầu không khí đầu tư lành

mạnh trong toàn xã hội.

Đây là điều kiện quan trọng nhất bảo đảm tăng trưởng việc làm. Các giải

pháp vĩ mô chủ yếu phải hướng vào kích cầu, mở thị trường tiêu thụ sản

phẩm (nhất là những sản phẩm xuất khẩu chủ lực), xử lý biến động bất lợi

về giá cả trong nước và quốc tế; lành mạnh hoá hệ thống tài chính ngân

hàng.

Đồng thời, cần tiếp tục cải cách, đổi mới cơ chế, nhất là cơ chế tài chính

và lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước; tạo thuận lợi tối đa cho các

doanh nghiệp, các nhà đầu tư và nhân dân yên tâm đầu tư phát triển sản

xuất kinh doanh để tạo mở việc làm; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông thôn, thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông

nghiệp nông thôn.

I.2. Lựa chọn công nghệ ngoại nhập thích hợp

Việc nhập khẩu công nghệ cần được thực hiện theo chiến lược phát triển

hai tốc độ của nước ta. Nhập khẩu các công nghệ cao, hiện đại để nâng

cao trình độ công nghệ của nền kinh tế, tạo ra các chỗ làm việc có năng

........................................................................................................................................................................ Trang 70

suất, hiệu quả cao và tạo ra các ngành, các sản phẩm có giá trị thu nhập

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. lớn cho đất nước. Đồng thời, nhập khẩu các công nghệ thích hợp nhằm

phát huy các lợi thế ngành nghề về tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự

nhiên và nguồn nhân lực để phát triển kinh tế và tạo việc làm cho người

lao động. Các loại hình công nghệ này được sử dụng trong các ngành: dệt,

may, da giầy, chế biến lương thực, thực phẩm, đồ uống, sản xuất hàng thủ

công mỹ nghệ...

Cần chú trọng nhập khẩu các công nghệ sản xuất nông nghiệp, chê biến

lương thực thực phẩm, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ phục vụ cho

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.

Nhà nước sử dụng các công cụ chính sách tài chính, giá cả tiền tệ, thuế, cơ

chế pháp luật giám sát để tác động đến sự lựa chọn công nghệ của ngành,

các doanh nghiệp.

I.3. Hoàn thiện các chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài.

(cid:31) Hoàn thiện chính sách khuyến khích thu hút vốn FDI vào các khu công

nghiệp gắn với các thế mạnh về: thị trường tiêu thụ, vùng nguyên liệu...

ở các địa phương. Các dự án FDI quy mô lớn, hàm lượng kỹ thuật cao

cần tập trung vào các tỉnh, thành phố, khu công nghiệp có điều kiện hạ

tầng và nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật. Khuyến khích các dự án

FDI quy mô vừa và nhỏ gắn với sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp và công

nghiệp chế biến, sản xuất tiểu thủ công nghiệp.

(cid:31) Thực hiện các chính sách hỗ trợ (đào tạo nhân lực, chuyển giao công

nghệ...) đối với các dự án FDI đầu tư vào vùng núi, vùng sâu, vùng xa.

(cid:31) Nghiên cứu tiếp tục sửa đổi Luật Đầu tư nước ngoài nhằm tạo thêm sự

........................................................................................................................................................................ Trang 71

thông thoáng, giảm thiểu rủi ro và tăng thêm các điều kiện ưu đãi cho

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. các nhà đầu tư nước ngoài. Trong đó, các vấn đề cần được Nhà nước

quan tâm là: bước đầu tạo ra mặt bằng pháp lý chung giữa đầu tư trong

nước và đầu tư nước ngoài; hoàn thiện cơ chế, chính sách giải quyết

tranh chấp; cải tiến thủ tục cấp giấy phép, doanh nghiệp FDI cần được

quyền thế chấp, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để đảm

bảo vốn vay tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; cho phép các

nhà đầu tư nước ngoài thành lập công ty cổ phần.

(cid:31) Có chính sách cho phép các nhà đầu tư nước ngoài mua lại và sát nhập

đối với một số loại hình doanh nghiệp Việt Nam để tăng cường khả

năng cạnh tranh của các doanh nghiệp này và tạo thêm nhiều việc làm

cho người lao động.

I.4. Phát triển thị trường chứng khoán thu hút đầu tư gián tiếp của

nước ngoài (PFI)

Phát triển các cơ sở giao dịch chứng khoán tại các Thành phố lớn và vừa

để huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho phát triển kinh tế

và tạo việc làm.

Mở rộng tỷ lệ số lượng cổ phiếu mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được

nắm giữ (hiện nay là không quá 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của

tổ chức phát hành).

II.5. Phát triển hệ thống xúc tiến thương mại để phát triển xuất khẩu

(cid:31) Thành lập Cục xúc tiến thương mại và các chi cục xúc tiến thương mại

........................................................................................................................................................................ Trang 72

tại các địa phương.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. (cid:31) Phát triển hệ thống Phòng công nghiệp thương mại, các Hiệp hội nghề

nghiệp có thực hiện chức năng xúc tiến thương mại.

(cid:31) Hệ thống xúc tiến thương mại thực hiện các công việc hỗ trợ xuất khẩu

như: cung ứng thông tin (thị trường xuất khẩu, giá cả xuất khẩu, công

nghệ...) thực hiện các giải pháp tăng cường khả năng cạnh tranh, giúp

tìm kiếm thị trường, giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ xuất khẩu, trợ

giúp phát triển hệ thống giám định chất lượng hàng hoá thế giới...

I.6. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách đối phó với những khả

năng tác động mạnh mẽ của việc thực hiện các lịch trình tự do hoá

thương mại.

Các chính sách này nhằm tạo điều kiện cho các ngành hàng có khả năng

cạnh tranh thấp như: xi măng, sắt thép, mía đường, thuốc lá, hoá chất,

giấy, rượu.. nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình để đảm bảo ổn

định sản xuất và việc làm của người lao động. Các chính sách này hướng

vào các vấn đề sau đây:

(cid:31) Có bước đi thích hợp trong giảm thuế đối với các mặt hàng có khả

năng cạnh tranh thấp trong quá trình thực hiện các cam kết tự do hoá

thương mại với CEPT, APEC, WTO, Hiệp định thương mại Việt-Mỹ

và trong ký kết các Hiệp định thương mại song phương.

(cid:31) Nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bằng cách tăng cường

năng lực công nghệ, nâng cao trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh

doanh, xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm

........................................................................................................................................................................ Trang 73

có xét đến tiêu chuẩn khu vực và thế giới, nâng cao tính hiện đại và

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. hiệu quả của hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm, giám sát vệ sinh

dịch tễ hàng hoá, liên doanh với nước ngoài để phát triển ngành hàng.

(cid:31) Tăng cường nghiên cứu sản xuất trong nước các nguyên vật liệu đang

phải nhập khẩu với số lượng lớn từ nước ngoài (như trong ngành da

giầy...) để giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

(cid:31) Hỗ trợ các doanh nghiệp trong xúc tiến áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế

như các ISO, các luật ứng xử,...

(cid:31) Kiểm soát gắt gao và có chế tài nặng đối với các doanh nghiệp và tổ

chức nhập khẩu các công nghệ, máy móc, thiết bị cũ, lạc hậu gây ô

nhiễm môi trường; cũng như nhập khẩu hàng hoá cũ, hết hạn sử dụng,

hàng hoá không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ, giám sát nhập khẩu

hàng hoá thời hạn sử dụng ngắn.

(cid:31) Nghiên cứu xây dựng chính sách liên quan tới tự vệ thương mại, phòng

ngừa và giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế...

II. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực

Cũng như ở hầu hết các nước Châu Á khác, hệ thống giáo dục và đào tạo

nước ta rất chú trọng tới việc hoc thuộc lòng, thay vì khuyến khích tính

sáng tạo. Kết quả thu được là một lực lượng lao động có thể nói là khá

xuất sắc về “các cơ hội bắt chước” và tương đối thành công trong việc

biến các công nghệ và sản phẩm hiện có thành “những cách kiếm tiền mới

khôn ngoan”, nhưng nhìn chung thiếu tố chất sáng chế, đổi mới và thử

nghiệm. Chế độ khoa cử, chủ nghĩa hình thức đã làm cho hàng triệu người

chạy theo bằng cấp, hư danh, mà không chú ý đến chất lượng đào tạo. Thị

trường lao động đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc sàng

........................................................................................................................................................................ Trang 74

lọc và đánh giá chất lượng đào tạo.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Thực tế, trên thị trường lao động nước ta đang diễn ra sự mất cân đối

nghiêm trọng giữa cung và cầu nhân lực (cung và cầu thực tế). Trong khi

lao động giản đơn, chưa qua đào tạo đang dư thừa và tạo nên một sức ép

rất lớn về việc làm, thì việc cung ứng lao động có trình độ chuyên môn kỹ

thuật và tay nghề thực thụ, đặc biệt là số lao động có trình độ chuyên môn

kỹ thuật cao, các nhà quản lý giỏi đang thiếu trầm trọng. Sự mất cân đối

đang xẩy ra theo nhiều phương diện khác nhau: giữa các vùng lãnh thổ,

giữa các khu vực kinh tế, giữa các loại hình doanh nghiệp, giữa các ngành

nghề, giữa các cấp trình độ đào tạo, đó là chưa nói đến chất lượng đào tạo

và khả năng hành nghề...

Trong bối cảnh toàn cầu hoá, chiến lược phát triển nguồn nhân lực cần có

cách tiếp cận mới, trong đó nhấn mạnh đến năng lực giải quyết vấn đề

trong những hoàn cảnh không chắc chắn và hay thay đổi. Điều này đòi hỏi

trong đào tạo nguồn nhân lực cần có giải pháp cụ thể cho từng khu vực.

II.1. Đào tạo nhân lực đáp ứng các khu công nghiệp, khu chế xuất

Kể từ khi khu chế xuất Tân Thuận (Thành Phố Hồ Chí Minh) vào tháng 9

năm 1991, tính đến tháng 7 năm 2001, ở nước ta có 68 khu công nghiệp,

khu chế xuất và khu công nghệ cao phân bố trên địa bàn 28 tỉnh/thành phố

đã đi vào hoạt động, thu hút 210 ngàn lao động vào làm việc trực tiếp và

hàng chục ngàn lao động làm việc trong các ngành có liên quan. Các khu

công nghiệp, khu chế xuất đã góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp,

đẩy mạnh xuất khẩu, hình thành các trung tâm công nghiệp gắn với phát

........................................................................................................................................................................ Trang 75

triển đô thị.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Kết quả khảo sát cầu lao động tại 8 tỉnh/ thành phố cho thấy, nhu cầu lao

động có chuyên môn kỹ thuật cho các khu công nghiệp, khu chế xuất chủ

yếu thuộc các ngành nghề sau: dệt may và các nghề liên quan (chú trọng

các kỹ sư ngành dệt, thợ dệt, thợ chuẩn bị cọc sợi, thợ may, thợ cắt may,

thợ tạo mẫu hàng dệt); da giầy; điện-điện tử (kỹ sư và công nhân kỹ thuật

điện và điện tử); kỹ sư công nghệ thông tin; kỹ sư công nghệ sinh học; kỹ

sư công nghệ tự động hoá; kỹ sư vật liệu công nghiệp; công nhân kỹ thuật

và kỹ sư ngành công nghiệp chế biến lương thực và thực phẩm; kỹ sư và

công nhân kỹ thuật cho các ngành lọc dầu, lắp ráp ô tô và xe máy, đóng và

sửa chữa tàu biển , công nghiệp giấy, chế tạo thiết bị đồng bộ, điện công

nghiệp, vận hành thiết bị sản xuất xi măng và khoáng chất, điện lạnh, xây

dựng dân dụng và công nghiệp, sản xuất đồ gỗ; lao động chuyên môn kỹ

thuật bậc cao và bậc trung phục vụ quản lý (kế toán, tài chính, ngân hàng,

tổ chức nhân sự, thư ký; nhân lực cao cấp quản trị các đơn vị sản xuất kinh

doanh, khách sạn và nhà hàng.

Báo cáo của khu quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất thành phố Hồ Chí

Minh cho thấy cơ cấu nhu cầu sử dụng lao động các năm 2001-2005 tại đó

như sau: 13% làm việc trong các ngành điện và điện tử, 25% trong ngành

may, 4% trong ngành giầy da, 11% trong ngành cơ khí, 8% trong ngành

cao su và nhựa, 5% trong ngành thực phẩm và 6% làm việc trong ngành

gỗ và bao bì.

Cũng tại các khu công nghiệp, khu chế xuất thành phố Hồ Chí Minh, cơ

cấu lao động được sử dụng theo cấp trình độ là: cao đẳng, đại học trở lên

chiếm 5,9%, trung học chuyên nghiệp chiếm 13,2%, công nhân lành nghệ

và nghề cao có trình độ học vấn trung học phổ thông chiếm 29,3% và công

........................................................................................................................................................................ Trang 76

nhân bán lành nghề chiếm 51,6%. Như vậy, theo cơ cấu này, trong thời kỳ

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. 2001 – 2005 hàng năm thị trường lao động phải cung cấp cho các khu

công nghiệp, khu chế xuất tập trung tại 28 tỉnh và thành phố trọng điểm

khoảng 250-300 nghìn lao động, trong đó khoảng 18 nghìn lao động có

trình độ cao đẳng và đại học trở lên, 40 nghìn lao động có trình độ trung

học chuyên nghiệp, 89 nghìn công nhân kỹ thuật lành nghề cao, 155 nghìn

lao động công nhân bán lành nghệ.

Để đảm bảo các khu công nghiệp , khu chế xuất phát triển có hiệu quả,

ngoài việc đào tạo công nhân bán lành nghề, phải đẩy mạnh đào tạo công

nhân kỹ thuật lành nghề thời gian 1-2 năm và công nhân lành nghề cao

tương đương cao đẳng có kỹ năng nghề nghiệp thành thạo của kỹ sư thực

hành , với thời gian đào tạo 3 năm. Cần tổ chức các cơ sở dạy nghề bên

cạnh các khu công nghiệp, khu chế xuất. Thiết lập các mối quan hệ chặt

chẽ và thường xuyên giữa các cơ sở đào tạo và dạy nghề với các khu công

nghiệp, khu chế xuất. Hoàn thiện thể chế thị trường lao động, đặc biệt là

các hoạt động hướng nghiệp, dịch vụ giới thiệu và tư vấn việc làm, hội chợ

việc làm, tăng cường thông tin và khả năng tiễp xúc giữa doanh nghiệp và

người lao động.

II.2. Đào tạo nhân lực cho khu FDI

Đầu tư nước ngoài tiếp tục được coi là nguồn vốn quan trọng cho thực

hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế – xã hội nước ta đến năm 2010.

Cùng với đầu tư nước ngoài là tiếp nhận các công nghệ mới, kỹ thuật mới

từ bên ngoài. Mặc dù các doanh nghiệp FDI thu hút số lượng lao động vào

làm việc không lớn, song tỷ trọng lao động qua đào tạo lại cao hơn khá

........................................................................................................................................................................ Trang 77

nhiều khu vực kinh tế Nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân trong nước.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Dự kiến, trong giai đoạn 2003 – 2007, hàng năm khu vực FDI thu hút lao

động 28,3 nghìn công nhân kỹ thuật, 3,1 nghìn người có trình độ trung học

chuyên nghiệp và 7,1 nghìn người có trình độ cao đẳng, đại học trở lên.

Đến thời kỳ 2006-2010 nhu cầu tuyển dụng lao động tăng lên khá nhanh.

Dự kiến, hàng năm khu vực này sẽ tuyển 37,8 nghìn công nhân kỹ thuật,

4,2 nghìn người có trình độ trung học chuyên nghiệp và 9,4 nghìn người

có trình độ cao đẳng, đại học trở lên.

Để có thể cung cấp đủ lao động qua đào tạo cho các doanh nghiệp khu vực

FDI, các địa phương có các dự án FDI cần có kế hoạch đào tạo nhân lực

kịp thời theo từng loại ngành nghề, đảm bảo chất lượng để cung ứng kịp

thời cho các doanh nghiệp. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp

FDI tổ chức đào tạo nghề theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của

mình. Thiết lập mối quan hệ thường xuyên và có hiệu quả giữa các cơ sở

đạo và các doanh nghiệp FDI. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp FDI tuyển dụng lao động theo yêu cầu sử dụng của mình.

II.3. Đào tạo nhân lực cho phát triển các lĩnh vực công nghệ cao.

Đặc điểm sử dụng lao động của các khu công nghiệp cao là tỷ lệ lao động

có trình độ cao đẳng, đại học ttở lên rất lớn (trên 52%) và sử dụng ít lao

động bán lành nghề. Theo dự báo, tại khu công nghệ cao Hoà Lạc trong

giai đoạn 2001 – 2005 sẽ thu hút 14,3 nghìn lao động và làm việc, trong

đó khoảng 7,5 nghìn lao động có trình độ cao đẳng và đại học (chiếm

52,44%) và giai đoạn 2006 – 2010 sẽ thú hút 17,6 nghìn lao động, trong

........................................................................................................................................................................ Trang 78

đó 9,3 nghìn lao động cao đẳng và đại học (chiếm 52,84%).

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Dự kiến đến năm 2005, tổng số lao động thu hút vào các khu công nghiệp

cao tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng sẽ vào khoảng trên 30

nghìn người. Như vậy, trong giai đoạn 2001 – 2005 bình quân hàng năm

cần cung ứng khoảng 4 – 5 nghìn lao động có trình độ chuyên môn kỹ

thuật cho các khu công nghiệp cao, trong đó phân lớn là lao động có trình

độ cao đẳng, đại học, công nhân kỹ thuật lành nghề cao thuộc các ngành

công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và tự

động hoá.

Có thể nói, nhân lực trong các lĩnh vực công nghệ cao có những yêu cầu

rất cao về chất lượng. Đây là những lĩnh vực mới, đòi hỏi phải có đầu tư

lớn và chấp nhận mức độ rủi ro cao. Do vậy, khác với các khu vực khác,

đối với lao động tạo nhân lực cho các lĩnh vực công nghệ cao, Nhà nước

cần có chính sách ưu tiên và đầu tư thoả đáng.

(cid:31) Trước hết, Nhà nước cần có chính sách ưu đãi các cơ sở đào tạo nhân

lực cho các lĩnh vực công nghệ cao: về vốn, về thuế, về mặt bằng, về

đào tạo giáo viên và chế độ đối với họ, về nhập khẩu các phương tiện

giảng dạy và nghiên cứu.

(cid:31) Có chính sách ưu đãi và khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài vào

đào tạo, nghiên cứu, sản xuất thử và huấn luyện cho lao động Việt

Nam.

(cid:31) Có chính sách khuyến khích và hỗ trợ học sinh, sinh viên học tập trong

các lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt là con em các gia đình chính sách,

con các gia đình nghèo về học phí, học bổng, tín dụng đào tạo...

II.4. Đào tạo nguồn nhân lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu

........................................................................................................................................................................ Trang 79

lao động ở nông thôn.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................

Nông nghiệp và nông thông đang là khu vực thu hút lao động vào làm việc

chủ yếu, trong khi tình trạng thiếu việc làm trong nông thôn vẫn còn trầm

trọng, tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng mới đạt thấp. Bên cạnh đó,

hiện nay hầu hết lao động khu vực nông thôn chưa được đào tạo và huấn

luyện nghề nghiệp. Để đạt được mục tiêu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

cơ cấu lao động và phát triển việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn đến

2010 theo chiến lược phát triến kinh tễ – xã hội đã được Đại hội Đảng toàn

quốc lần thứ IX thông qua, cần tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo.

Dự kiến đến năm 2005, trong nông thôn lao động qua đào tạo cần đạt ít

nhất là 15% tổng số, bình quân hàng năm phải đào tạo cho 260 nghìn

người. Trong đó, gồm 35,6 nghìn có trình độ cao đẳng-đại học trở lên,

88,4 nghìn có trình độ trung học chuyên nghiệp và 137 nghìn công nhân

kỹ thuật.

Để tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội được học tập, đào tạo

chuyên môn và nâng cao tay nghề, trước hết chính quyền địa phương phải

tổ chức hệ thống các cơ sở trường, trung tâm dạy nghề... Khuyến khích

mọi tổ chức và cá nhân có điều kiện cùng tham gia đào tạo và dạy nghề,

trên cơ sở Nhà nước quản lý và giám sát chặt chẽ nội dung và chất lượng

đào tạo. Tổ chức nhiều hình thức đào tạo khác nhau như đào tạo tập trung,

vừa học vừa làm, học ban ngày, học buổi tối...Để mọi mọi người lao động

có cơ hội tham gia học nghề. Ngoài ra, Nhà nước cần có chính sách, biện

pháp khuyến khích ưu đãi đối với con em nông dân về học nghề như miễn

........................................................................................................................................................................ Trang 80

giảm học phí, cấp phát tài liệu, hỗ trợ kinh phí ăn ở, đi lại v.v...

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Trước mắt, Nhà nước cần sớm triển khai kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề

nghiệp cho lao động nông thôn bằng các chương trình, dự án cụ thể. Sử

dụng tối đa năng lực hiện có của hệ thống đào tạo, hệ thống khuyến nông,

cũng như tranh thủ các chương trình, dự án khác trên các địa bàn nông

thôn:

(cid:31) Phát triển các trung tâm, cơ sở dạy nghề tại các huyện để lao động

nông thôn có điều kiện thuận lợi trong tiếp cận với dịch vụ đào tạo

nghề.

(cid:31) Tại các trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề cấp huyện tổ

chức đào tạo các nghề dịch vụ, nghề chế biến nông lâm hải sản.

(cid:31) Mở rộng và nâng cao hiệu quả các lớp khuyến nông, lâm, ngư. Thông

qua hệ thống các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư và trung tâm

chuyển giao kỹ thuật của trung ương hộiVACVINA thực hiện các hình

thức đào tạo lưu động đến tận bản làng, thôn, xã.

(cid:31) Thông qua các chương trình dự án phát triển nông thôn, xoá đói giảm

nghèo, tạo việc làm,...mời chuyên gia đến tập huấn, bồi dưỡng kiến

thức, chuyển giao các quy trình sản xuất mới, phổ biến kinh nghiệm

làm ăn cho nông dân. Lựa chọn trong nông dân những người có trình

độ văn hoá, kỹ thuật khá để giúp họ trở thành hướng dẫn viên tại cơ sở.

(cid:31) Phát triển các cơ sở dạy nghề truyền thống (thủ công mỹ nghệ), đa

dạng hoá các hình thức dạy nghề, truyền nghề, vừa học vừa làm...để

đào tạo nhân lực đáp ứng mở rộng sản xuất hàng hoá tại các làng nghề.

(cid:31) Có chính sách ưu tiên đào tạo lao động chuyên môn kỹ thuật và lao

động quản lý đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của các xã.

(cid:31) Mở rộng hệ thộng tín dụng nông thôn, tín dụng đào tạo phục vụ cho

........................................................................................................................................................................ Trang 81

nhu cầu học nghề của lao động nông thôn.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. II.5. Đào tạo nhân lực cho xuất khẩu lao động.

Xuất khẩu lao động tiếp tục được coi là hướng quan trọng trong giải quyết

việc làm và thu ngoại tệ về cho đất nước. Theo dự báo, từ nay đến 2010

xuất khẩu lao động và chuyên gia tiếp tục tăng nhanh về số lượng. Đặc

biệt, để nâng cao khả năng cạnh tranh của lao động Việt Nam và đáp ứng

ngày càng cao nhu cầu tuyển dụng của Nhà nước nhập khẩu lao động, lao

động xuất khẩu của ta cần tiếp tục được cải thiện mạnh về cơ cấu chất

lượng và cơ cấu ngành nghề.

Đến năm 2005 cần đào tạo 72 nghìn lao động có trình độ chuyên môn kỹ

thuật các loại cho xuất khẩu, trong đó, chú trọng vào một số ngành nghề

như: Xây dựng công nghiệp và xây dựng dân dụng: cơ khí (chế tạo và lắp

ráp cơ khí; giao thông vận tải (thuyền viên, lái xe...); dệt may; luyện kim;

điện; điện tử; chế biến thuỷ sản; đánh bắt chế biến hải sản; công nghệ

thông tin; nông nghiệp; y tế (bác sỹ, kỹ thuật viên y tế, y tá....); giáo dục

(chuyên gia giáo dục, giáo viên)...

Để đảm bảo chất lượng lao động cho xuất khẩu, cần hướng vào các giải

pháp chủ yếu sau đây:

(cid:31) Nâng cấp, chuẩn hoá các cơ sở đào tạo định hướng và bồi dưỡng nghề

nghiệp cho lao động xuất khẩu. Lao động xuất khẩu – ngoài đào tạo

chuyên môn kỹ thuật, học tập pháp luật về lao động của Việt Nam và

nước nhập khẩu – cần được đào tạo về kỷ luật công nghiệp, kỷ luật lao

động, nâng cao trình độ ngoại ngữ, kiến thức về văn hoá, phong tục tập

........................................................................................................................................................................ Trang 82

quán của các nước sẽ đến làm việc.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. (cid:31) Hiện đại hoá nội dung, phương pháp giảng dạy, trang thiết bị dạy học,

nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên... nhằm nâng cao chất lượng

lao động xuất khẩu đáp ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng nước

ngoài.

(cid:31) Xây dựng các tiêu chuẩn đào tạo nghề nghiệp và tiêu chuẩn tuyển dụng

lao động, chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với tiều chuẩn

lao động của các nước nhận lao động.

(cid:31) Tăng cường thông tin thị trường lao động của các nước nhận lao động

để mở rộng ngành nghề xuất khẩu và chủ động trong đào tạo lao động

với cơ cấu ngành nghề và cơ cấu trình độ có khả năng cung ứng kịp

thời và đầy đủ các thị trường khác nhau.

(cid:31) Một hướng rất quan trọng đối với nước ta là xuất khẩu chuyên gia vì

loại hình này mang lại giá trị gia tăng cao hơn nhiều lần xuất khẩu công

nhân. Chúng ta đã có thế mạnh về kinh nghiệm xuất khẩu chuyên gia

trong một số lĩnh vực như nông nghiệp, y tế, giáo viên đi các nước

Châu Phi, Trung Đông trong thời gian qua. Để đào tạo chuyên gia cho

xuất khẩu, cần có sự hợp tác chặt chẽ với các cơ sở đào tạo, các cơ sở

nghiên cứu và các doanh nghiêp.

II.6. Hoàn thiện các chính sách thúc đẩy phát triển nhân lực

Để đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực theo các hướng nêu trên, trong

thời gian tới cần phải hoàn thiện hệ thống các chính sách về đào tạo, sử

dụng nguồn nhân lực, huy động nguồn lực cho đào tạo, cũng như các

chính sách có liên quan khác. Đặc biệt cần để ra các giải pháp hữu hiệu để

thực hiện các chủ trương đã nêu trong các Nghị quyết Hội nghị Trung

ương 2 khoá VIII và Hội nghị trung ương 6 khoá IX về giáo dục đào tạo

........................................................................................................................................................................ Trang 83

và khoa học công nghệ; đó là:

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. (cid:31) Tích cực huy động các nguồn vốn cho phát triển giáo dục và đào tạo.

Dự kiến, vào năm 2005 cần huy động hơn 38 nghìn tỷ đồng và vào năm

2010 cần huy động hơn 66 nghìn tỷ đồng. Thực hiện chính sách xã hội

giáo dục và đào tạo , tỷ trọng chi từ ngân sách Nhà nước có xu hướng

giảm dần, song vẫn chiếm hơn 70% tổng chi cho giáo dục và đào tạo

Bảng 14: Các chi tiêu tài chính cho đào tạo

Năm

2000

2005

2010

Ngân sách Nhà nước (tỷ đồng)

13.380

27.450

46.400

% Ngân sách Nhà nước trong tổng số

74

72

70

Ngoài ngân sách (tỷ đồng)

7.700

10.670

19.900

Tổng số (tỷ đồng)

18.080

38.120

66.300

vào năm 2010.

(cid:31) Tăng đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho đào tạo nghề trong tổng ngân

sách chi cho giáo dục đào tạo. Dự kiến tỷ trọng chi cho giáo dục đào

tạo trong Ngân sách Nhà nước tăng từ khoảng 15% vào năm 2000 lên

18,2% năm 2005 và 20% năm 2010, đưa mức chi cho giáo dục đào tạo

trên đầu người lên 33 USD năm 2005 và lên 65 USD năm 2010.

(cid:31) Thực hiện xã hội hoá đào tạo, dạy nghề để tăng cường trách nhiệm và

nguồn lực. Phát triển đa dạng các loại hình đào tạo: công lập, bán công,

dân lập, trường tư, các lớp đào tạo mở, đào tạo từ xa...

(cid:31) Có chính sách cụ thể về huy động các nguồn vốn FDI, ODA và tranh

thủ nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài để phát triển đào

........................................................................................................................................................................ Trang 84

tạo và dạy nghề.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. (cid:31) Tạo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho tất cả các loại trường,

có chính sách quản lý công bằng để khuyến khích sự cạnh tranh lành

mạnh về chất lượng đào tạo vì lợi ích của người học cũng như của hệ

thống đào tạo.

(cid:31) Ban hành chính sách ưu tiên đối với học sinh vào học các nghề khó thu

hút học sinh trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, đặc biệt là các nghề

hiện đang có mức tiền lương thấp, các nghề nặng nhọc, độc hại.

(cid:31) Nghiên cứu ban hành danh mục mới về nghề đào tạo theo các cấp trình

độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp với danh mục nghề chung của các

nước khu vực và thế giới (cần có đoàn khảo sát thu nhập thông tin, tài

liệu liên quan tại các nước)

(cid:31) Đổi mới chính sách, chế độ tiền lương đối với đội ngũ giảng viên, đặc

biệt là chính sách, chế độ đối với giảng viên chính và giảng viên cao

cấp; hoàn thiện chính sách và tiêu chuẩn thi vào ngạch giảng viên

chính, giảng viên cao cấp.

(cid:31) Ban hành chính sách khuyến khích đào tạo nghề cho khu vực công

nghệ cao và đào tạo nghề cho các ngành kinh tế mũi nhọn.

(cid:31) Hoàn thiện hệ thống chính sách học bổng và trợ cấp chi phí đào tạo

nhằm kích thích nâng cao chất lượng đào tạo.

(cid:31) Hoàn thiện chính sách đầu tư cho phát triển và nâng cấp cơ sở vật chất

kỹ thuật cho các trường đào tạo lao động các cấp trình độ trung học

chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và các trường dạy nghề theo hướng

phát triển hệ thống đào tạo hiện đại, thiết thực và hiệu quả, hoà nhập

với tiêu chuẩn và xu thế đào tạo của thế giới

(cid:31) Miễn thuế nhập khẩu cho tất cả các loại máy móc thiết bị, phương tiện

hiện đại nhập từ nước ngoài để phục vụ cho công tác giảng dạy, đào tạo

........................................................................................................................................................................ Trang 85

nghề nghiệp cho người lao động.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. (cid:31) Tạo điều kiện thuận lợi về nhập cảnh và cư trú cho các giảng viên nước

ngoài vào giảng dạy tại Việt Nam và giảng viên Việt Nam ra giảng dạy

ở nước ngoài. Áp dụng các mức thuế thu nhập có ưu đãi cho các

chuyên gia nước ngoài trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, nghiên cứu

khoa học và chuyển giao công nghệ.

III. Giải pháp về chính sách lao động và giải quyết các vấn đề xã hội

của lao động.

Song song với các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực , tạo mở việc

làm, chống thất nghiệp cần hoàn thiện những chính sách lao động và giải

quyết những vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình hội nhập kinh tế, hội

nhập lao động.

III.1. Hoàn thiện chính sách lao động

(cid:31) Cho phép các doanh nghiệp FDI trong mọi trường hợp được trực tiếp

tuyển dụng lao động theo yêu cầu.

(cid:31) Ban hành các chính sách thúc đẩy phát triển việc làm trong các ngành

kinh tế mũi nhọn sản xuất hướng vào xuất khẩu (dệt may, giầy da, thủ

công mỹ nghệ, chế biến hải sản, chế biến lương thực và thực phẩm...)

và phát triển việc làm trong các ngành công nghệ cao (công nghệ thông

tin- viễn thông , công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, chế tạo

máy, điện tử...), trong đó chú trọng các nội dung sau: tạo điều kiện

thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp (kể cẩ các doanh nghiệp nước

ngoài) huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước cho phát triển sản

xuất kinh doanh và tạo việc làm, hỗ trợ xúc tiến thương mại, ưu đãi

........................................................................................................................................................................ Trang 86

thuế đất, tạo nguồn cung cấp nguyên liệu trong nước , tăng tỷ lệ nội địa

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. hoá sản phẩm, đào tạo nhân lực lành nghề và lành nghề cao; tăng

cường liên doanh , liên kết và hợp tác quốc tế....; hỗ trợ các doanh

nghiệp vừa và nhỏ.

(cid:31) Có chính sách thu hút lao động chuyên môn kỹ thuật đến làm việc tại

các vùng, địa phương đang thiếu nghiêm trọng lao động lành nghề và

lành nghề cao – Miền núi, vùng sâu, vùng xa.

(cid:31) Hoàn thiện các chính sách phát triển dịch vụ việc làm. Bổ xung các

chức năng của các trung tâm giới thiệu việc làm phù hợp với thị trường

lao động Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá như thu nhập thông tin

và phân tích thị trường lao động, theo dõi thất nghiệp và hỗ trợ người

thất nghiệp, cung cấp thông tin cho người lao động về việc làm ngoài

nước, đào tạo nghề cho theo hợp đồng cho lao động xuất khẩu, giới

thiệu việc làm cho người lao động đi xuất khẩu lao động trở về... Ngoài

ra cần hoàn thiện các quy định về phí dịch vụ, phí đào tạo nghề, vi tính

hoá và mạng hoá các hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm,

đào tạo cán bộ cho các trung tâm này.

(cid:31) Ban hành các chính sách về đào tạo, sử dụng, đãi ngộ đối với lao động

làm việc trong khu vực công nghệ cao.

(cid:31) Tăng cường tính thực thi và hiệu lực của các quy định pháp luật về:

đảm bảo tiền lương thực tế không ngừng tăng lên, thời gian làm việc

và thời gian nghỉ ngơi, điều kiện lao động, vai trò của Công đoàn trong

bảo vệ người lao động và giải quyết tranh chấp lao động, quyền đình

công của người lao động, tự do hiệp hội, không phân biệt đối xử trong

lao động...

(cid:31) Hoàn thiện các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp

đưa người đi xuất khẩu lao động đảm bảo cho các doanh nghiệp thu

thập được các thông tin về số lương, chất lượng và cơ cấu người lao

........................................................................................................................................................................ Trang 87

động các nước yêu cầu, tiền công, tình hình tài chính doanh nghiệp cần

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. tuyển lao động; phong tục tập quán, luật pháp, các yếu tố phát sinh rủi

ro.... của thị trường lao động các nước.

(cid:31) Ban hành chính sách bảo hiểm thất nghiệp để giải quyết kịp thời vấn đề

lao động dôi dư, biến động lao động trong các doanh nghiệp (kể cả

trong các doanh nghiệp FDI), với trọng tâm là trợ cấp thất nghiệp, đào

tạo nghề, tái hoá nhập người lao động vào thị trường lao động. Trước

mặt bảo hiểm thất nghiệp mang tính pháp lệnh cần hướng vào đối

tượng người lao động làm việc trong các doanh nghiệp sử dụng 10 lao

động trở lên (thuộc các lĩnh vực và hình thức sở hữu), các cơ quan, sự

nghiệp, các doanh nghiệp FDI, và văn phòng nước ngoài.

(cid:31) Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các nội dung liên quan đến các

tiêu chuẩn về chất lượng (tiêu chuẩn ISO), về môi trường làm viêc, phù

hợp với các điều kiện kinh tế-xã hội của nước ta.

(cid:31) Ban hành Luật Bảo Hiểm Xã Hội phù hợp với xu thế Bảo Hiểm xã hội

của các nước trong khu vực và các nước trên thế giới có nền kinh tế thị

trường. Coi trọng cả hai hình thức Bảo Hiểm xã hội bắt buộc và Bảo

hiểm xã hội tự nguyện. Đối với Bảo hiểm xã hội bắt buộc mở rộng

thêm đối tượng là lao động làm việc trong các doanh nghiệp có dưới 10

lao đông. Bảo hiểm xã hội tự nguyện tập trung và Bảo hiểm hưu trí,

Bảo hiểm y tế và chú trọng lao động trong các khu vực: nông nghiệp,

phi chính thức, lao động tự do làm công ăn lương.

III.2. Chính sách giải quyết các vấn đề xã hội của lao động

(cid:31) Phát triển hệ thống Bảo hiểm việc làm cho người lao động trong hệ

thống lưới an sinh xã hội quốc gia. Coi bảo đảm việc làm là cơ sở cho

........................................................................................................................................................................ Trang 88

sự an toàn cuộc sống của mọi thành viên trong cộng đồng. Thiết lập

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. những cơ chế chống rủi ro về việc làm để giải quyết lao động dôi dư

trong tiến trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước.

(cid:31) Hỗ trợ người nghèo: Nhiệm vụ đặt ra là ngăn chặn và giảm thiểu mức

độ thiết hại do các rủi ro và sự cố bất thường mang lại, giúp vượt qua

tình trạng đói nghèo một cách vững chắc. Các giải pháp chính bao

gồm: phát triển hệ thống cảnh báo và giám sát đói nghèo; hoàn thiện

các hệ thống cứu trợ; xây dựng quỹ phòng chống rủi ro và ưu tiên cung

cấp các dịch vụ công cộng, trước hết là các dịch vụ cơ bản.

(cid:31) Đối với hộ nghèo, hỗ trợ hộ nghèo nhằm vào các vấn đề cơ bản: tín

dụng, đất đai, tư liệu sản xuất, tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo

và dạy nghề, tạo việc làm, miễn giảm các khoản đóng góp xã hội, hỗ

trợ vật chất cho đời sống các hộ đặc biệt khó khăn.

(cid:31) Đối với xã nghèo, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường,

trạm xã, thuỷ lợi, nước sạnh, trung tâm văn hoá xã), hỗ trợ chuyển giao

công nghệ phát triển hàng hoá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ đào tạo

nhận lực cho xã, ưu đãi các dự án FDI, ODA đầu tư vào các vùng chậm

phát triển.

(cid:31) Ban hành chính sách đảm bảo sự di chuyển lao động thông thoáng trên

thị trường lao động không có các cản trợ chia cắt thị trường lao động và

kiểm soát được các dòng di cư ồ ạt vào các thành phố lớn.

Để giảm thiểu tình trạng di cư ồ ạt vào các Thành phố lớn cần thực

hiện các giải pháp:

- Phát triển các đô thị vệ tinh tại các Thành phố lớn; các đô thị vừa và

nhỏ tại các vùng nông thôn và dọc theo đường Hồ Chí Minh để khai

thác các nguồn tài nguồn và mở rộng hoạt động gia công chế biến các

sản phẩm nông, lâm nghiệp và tạo việc làm.

- Tăng cường sở hữu đất đai của các hộ như kéo dài thời gian sử dụng

........................................................................................................................................................................ Trang 89

đất của các hộ, vì với thời gian quy định như hiện nay vẫn gây cản trở

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. đến thực hiện các quyền mua bán, thế chấp...ảnh hưởng đến khả năng

phát triển kinh tế trang trại và các nghề phi nông nghiệp.

- Phát triển loại hình doanh nghiệp nhỏ sản xuất hướng vào xuất khẩu

thuộc các ngành: may mặc, da giầy, chế biến lương thực, thực

phẩm...tại các vùng nông thôn.

- Mở rộng quy mô hoạt động của hệ thống tín dụng nông thôn, hoạt động

theo cơ chế thị trường, tạo cho nông dân tiếp cận được với các nguồn

tín dụng phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh và tạo việc làm.

(cid:31) Phát triển hệ thống tín dụng đối với lao động xuất khẩu, tạo điều kiện

cho người lao động nghèo, lao động nông thôn có điều kiện về chuyên

môn kỹ thuật để có thể đi lao động ở nước ngoài.

IV. Giải pháp về toàn cầu hoá đối với môi trường kinh doanh.

IV.1. Nâng cao tính năng động và hiệu quả kinh doanh của nền kinh tế

Để tận dụng được các cơ hội và khắc phục các thách thức của toàn cầu hoá

kinh tế, nền kinh tế phải luôn ở trạng thái hoạt động năng động và hiệu

quả. Muốn đạt trạng thái đó cần thực hiện các giải pháp:

(cid:31) Đẩy nhanh tiến trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước, kiên quyết giải

thể các doanh nghiệp làm ăn không có lãi nhiều năm, bán và chuyển

đổi hình thức sở hữu đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ,

các doanh nghiệp thuộc ngành nghề khuyến khích kinh tế tư nhân phát

triển. Để thích ứng với môi trường toàn cầu hoá, cải cách doanh nghiệp

Nhà nước cần được tiến hành theo hướng tạo sự bình đẳng giữa các

doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp

........................................................................................................................................................................ Trang 90

FDI trong tiếp cận các nguồn lực.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. (cid:31) Phát triển khu vực kinh tế tư nhân, trong đó Nhà nước chú trọng

khuyến khích phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân có tầm hoạt động

xuyên quốc gia. Thúc đẩy các doanh nghiệp tư nhân liên doanh, liên

kết và sát nhập với công ty nước ngoài để nâng cao khả năng cạnh

tranh.

(cid:31) Đẩy nhanh cải cách hành chính xây dựng nền hành chính chính quy,

hiện đại và hiệu quả. Sử dụng rộng rãi phương tiện điện tử trong các

công đoạn hoạt động của nền hành chính quốc gia. Phát triển độ ngũ

công chức có năng lực nghiệp vụ cao, có khả năng thích ứng với nền

kinh tế thị trường có phẩm chất tốt để tạo môi trường thuận lợi cho hội

nhập với nền kinh tế thế giới.

(cid:31) Loại bỏ tham nhũng trong tất cả các khâu hoạt động của nền kinh tế

quốc dân bằng việc bổ sung, hoàn thiện và tăng cường giám sát các quy

định tài chính (đơn giá chi tiêu, đơn giá sản phẩm...) do Nhà nước ban

hành.

(cid:31) Nới lỏng độc quyền của Nhà nước trong một số lĩnh vực kinh doanh

như: Viễn thông, vận tải đường sắt, điện năng...

IV.2. Tạo môi trường sản xuất kinh doanh

Hiện nay môi trường kinh doanh của nước ta so với nhiều nước trong khu

vực và thế giới vẫn có nhiều bất cập ảnh hưởng đến khả năng tham gia

mạnh vào toàn cầu hoá kinh tế.

Hướng ưu tiên sắp tới là phải tiếp tục cải cách thể chế để giải phóng các

tiềm năng lao động, đất đai, tài năng, trong đó đặc biệt là chính sách về

thuế, đất đai, tiền tệ, tín dụng, hạ tầng cơ sở, công nghệ và thị trường.

Phương hướng cơ bản là tháo gỡ và loại bỏ dần các rào cản về luật pháp,

........................................................................................................................................................................ Trang 91

giảm thủ tục hành chính phiền hà, tạo ra “sân chơi” bình đẳng để mọi nhà

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. đầu tư, mọi người dân được thuận lợi trong tiếp cận và sử dụng các yếu tố

của sản xuất, dịch vụ kỹ thuật.

Các giải pháp cụ thể bao gồm:

(cid:31) Phát triển năng lượng điện để giảm giá điện. Hiện nay giá điện Việt

nam bình quân 0,075 USD/km, trong khi giá điện Thái Lan (Băng Cốc)

0,03, Malaysia (Kualalumpua) 0,052, Singgapore 0,05, Trung quốc

0,04...

(cid:31) Phát triển mạnh ngành công nghệ thông tin và viễn thông để có cơ sở

hạ giá thành thuê bao Internet, giá thuê bao điện thoại di động, cước

điện thoại di động quốc tế. Hiện nay giá các loại dịch vụ này của Việt

nam đều cao hơn nhiều trong khu vực. Chẳng hạn, cước điện thoại

quốc tế cao gấp hai lần so với Trung Quốc,2,39 lần so Thái lan, 2,46

lần so Malaysia, 2,06 lần so Philippine, 3,1 lần so Inđônêxia, 3,7 lần so

Singapore. Mở rộng mạng lưới thương mại điện tử, tạo môi trường cho

các giao dịch, thanh toán, quản lý các hoạt động thương mại có hiệu

quả, phù hợp với xu thế phát triển thương mại trong bối cảnh toàn cầu

hoá kinh tế.

(cid:31) Khai thông các nguồn vốn lớn hơn( FDI, ODA, vốn tư nhân...) cho

phát triển nhanh chóng hệ thống giao thông quốc gia. Tích cực tham

gia có hiệu quả vào các trương trình phát triển hệ thống giao thông liên

quốc gia (ASEAN,Trung quốc...) để tạo điều kiện cho hội nhập kinh tế.

(cid:31) Có chính sách đào tạo và cung cấp nhà quản trị doanh nghiệp cao cấp

........................................................................................................................................................................ Trang 92

để cung ứng cho các doanh nghiệp và các tổ chức. Phát triển thị trường

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. nhân sự cao cấp, tạo môi trường cho các công ty cung cấp nhân sự cao

cấp hoạt động thuận lợi, hiệu quả.

(cid:31) Hoàn thiện môi trường pháp luật kinh doanh, trong đó chú trọng vào:

- Hoàn thiện hệ thống thuế theo xu hướng của các nước có hệ thống thuế

hiện đại trên thế giới , khắc phục tồn tại như: thiếu tính ổn định, có quá

nhiều mức thuế nhập khẩu thuế suất 0-5% (chiếm khoảng 60% danh

mục hàng nhập khẩu chịu thuế), một số mức thuế cao (Có nhiều mức

thuế suất đến 100%).

- Phát triển thị trường tài chính, tạo môi trường cho các doanh nghiệp, kể

cả các doanh nghiệp FDI thu hút được các nguồn vốn trong dân cho

hoạt động sản xuất kinh doanh và để tạo thêm thu nhập cho người dân

thông qua hệ thống thị trường tài chính. Khai thông mạnh mẽ thị

trường vốn nước ta với thị trường vốn các nước trong khu vực và thị

........................................................................................................................................................................ Trang 93

trường vốn thế giới.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................

Kết luận

Những đánh giá và phân tích đã nêu cho phép rút ra 3 nhận xét quan trọng:

Thứ nhất, quá trình toàn cầu hóa có tính chất hai mặt, vừa tạo ra cơ hội

vừa đặt ra những thách thức đối với các nước đang phát triển. Những cơ

hội mà toàn cầu hoá tạo ra cho các nước đang phát triển là khách quan và

rất tiềm năng. Song, đó mới chỉ là khả năng. Khả năng này có biến thành

hiện thực hay không, hoặc được hiện thức hoá tới mức nào, điều đó còn

tùy thuộc vào nhân tố chủ quan về năng lực nhận thức và hoạt động thực

tiễn của mỗi quốc gia cụ thể. Những thách thức mà toàn cầu hoá đặt ra cho

phát triển hay khoanh tay chấp nhận tụt hậu. điều đó tuỳ thuộc vào nghị

lực phấn đấu cua mỗi quốc gia.

Thứ hai, lao động Việt Nam có trở thành nguồn lực quyết định sự thành

công trong tham gia hội nhập quốc tế hay trở thành rào cản trong tiến trình

“đuổi kịp” các nước tiên tiến, điều này tùy thuộc ý chí vươn lên của dân

tộc Việt Nam, của từng doanh nghiệp và của từng con người Việt nam.

Nếu có chính sách hợp lý, môi trường thông thoáng, doanh nghiệp tìm tòi

đổi mới công nghệ và huy được mọi nguồn lực để tăng sức cạnh tranh, con

người Việt Nam ngày một phát huy khả năng sáng tạo, bản chất hiếu học,

tiếp thu những tinh hoa lao động trên thế giới nhất định chúng ta sẽ thành

công. Còn không, chúng ta sẽ ngày một tụt hậu xa hơn với việc chứng kiến

các chỉ số đói nghèo cao, thất nghiệp lớn, năng suất lao động và thu nhập

từ lao động thấp, hậu quả là “nền kinh tế bị gạt ra bên lề” của quá trình

........................................................................................................................................................................ Trang 94

toàn cầu hoá.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. Thứ ba, cái giá mà mỗi nước, mỗi doanh nghiệp và người lao động phải

trả tuỳ thuộc vào việc xác định mục tiêu, lộ trình, bước đi của từng cấp độ.

Nếu tỉnh táo, chủ động hội nhập và đối phó có hiệu quả với những thách

thức thì nhất định cái giá phải trả cho việc tham gia toàn cầu hoá sẽ “cực

tiểu”, sẽ thu được vô vàn cái lợi. Tất nhiên, ích lợi của toàn cầu hoá không

phân phối đều cho mọi người, Nhà nước cần xây dựng những chính sách

trợ giúp những đối tượng chính sách, những người chịu ảnh hưởng của

........................................................................................................................................................................ Trang 95

chiến tranh và những người yếu thế trong xã hội.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt

nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà N1ội – 2001

2. Bộ lao động – Thương binh và Xã Hội, Kết quả điều tra lao động –

việc làm 1996-2000

3. Bộ giáo dục và Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo 2001-

2010.

4. Bộ lao động – Thương binh và xã hội, Chiến lược đào tạo nghề 2001-

2010

5. Bộ kế hoạch và đầu tư, Định hướng chiến lược đầu tư nước ngoài các

năm 2001-2010.

6. Bộ thương mại, Chiến lược xuất khẩu hàng hoá 2001-2010.

7. Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường, Chiến lược phát triển ngành

công nghệ thông tin 2001-2010

8. Bộ ngoại giao, Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hoá:

Vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2002.

9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hội nhập kinh tế quốc tế và điều chỉnh cơ cấu

kinh tế của nước ta 2003,

10. Tổng công ty dệt may, Định hướng chiến lược phát triển ngành dệt may

các năm 2001-2005.

11. Tổng công ty da giầy Việt Nam, Định hướng chiến lược phát triển

ngành da giày 2001-2010.

12. Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê 1992-2002

13. Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Báo cáo phát triển

........................................................................................................................................................................ Trang 96

con người Việt Nam 2002, NXB Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh – 2002.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 ................................................................................................................................. 14. Hệ thống văn bản pháp luật và biểu thuế – danh mục hàng hoá xuất

nhập khẩu, NXB Thống kê, 2002.

15. Tổng cục thống kê, khảo sát mức sống dân cư Việt Nam 1995-1996 và

1999-2002.

16. Tôn Ngũ Viên, Toàn cầu hoá, Nghịch lý của thế giới tư bản chủ nghĩa,

NXB Thống kê - 2003.

17. Từ Xiatơn đến Đôha, Toàn cầu hoá và tổ chức thương mại thế giới,

NXB chính trị Quốc gia.

18. TS. Phùng Ngọc Nhạ, Đầu tư Quốc tế, NXB Đại Học quốc gia Hà

Nội, 2002.

19. GS.TS. Dương Phú Hiệp, NXB Chính trị quốc gia, Toàn cầu hoá kinh

tế, 2003.

20. Thời báo kinh tế Việt Nam số ra từ tháng 3/2002 đến tháng 3/2003.

21. Báo đầu tư số ra từ 1/2002 đến tháng 5/2003.

21.Tăng trưởng kinh tế và chính sách xã hội ở Việt Nam trong quá trình

chuyển đổi từ 1991 đến nay và kinh nghiệm các nước ASEAN, NXB Lao

động, 2002.

22. TS. Phùng Ngọc Nhạ, Đầu tư quốc tế, NXB Đại học quốc gia Hà Nội,

2002.

23. TS. Đỗ Minh Cương, PGS.TS. Nguyễn Thị Doan, Phát triển nguồn

nhân lực giáo dục đại học, NXB Chính trị quốc gia, 2002.

24. Tạp chí kinh tế và Phát triển số 70-80 tháng 9/2001 – 12/2002.

25. UNDP và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tầm nhìn Việt Nam đến 2010 tập I

và tập II, 2002.

26. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Kết quả điều tra điều kiện

lao động trong các khu công nghiệp và khu chế xuất, 2003.

27. Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Kết quả điều tra điều kiện lao động

........................................................................................................................................................................ Trang 97

trong các khu công nghiệp và khu chế xuất, 2003.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8 .................................................................................................................................

........................................................................................................................................................................ Trang 98