BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
LÊ BẢO NGỌC
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ TRỊ CẢM NHẬN ĐẾN
LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG
ĐỐI VỚI CÁC THIẾT BỊ GIA DỤNG TIẾT KIỆM ĐIỆN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 934.01.21
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà Nội, Năm 2025
Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Thương mại
Người hướng dẫn khoa học: GS, TS. Nguyễn Hoàng Việt
Phản biện 1:
PGS, TS. Hà Sơn Tùng, Đại học Kinh tế Quốc dân
Phản biện 2:
PGS, TS. Nguyễn Trần Hưng, Trường Đại học Thương Mại
Phản biện 3:
PGS, TS. Lê Thị Thu Thuỷ, Trường Đại học Ngoại Thương
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường
họp tại Trường Đại học Thương mại
Vào hồi……. giờ …… ngày ………. tháng ………. năm ………….
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Thư viện Trường Đại học Thương mại
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TRONG THỜI GIAN ĐÀO TẠO TIẾN SĨ CỦA NGHIÊN CỨU SINH
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Bảo Ngọc & Nguyn Hoàng Việt (2023), Tác động của giá trị cảm nhận đối
với các thiết bị gia dụng tiết kiệm điện đếnng trung thành của kháchng trên
địa bàn thành phố Nội”, Tạp chí Khoa học Thương Mại, 177, 96-108.
2. Bảo Ngọc & Nguyễn Bách Khoa (2023), “Nghiên cứu về ng trung tnh
của khách hàng đối với các thiết bị gia dụng tiết kiệm điện”, Tạp chí Quản lý
Kinh tế quốc tế, (2023), 40-57.
3. Bao Ngoc Le & Nguyet Nguyen (2024), “The impact of perceived value on
consumers’ positive word-of-mouth intention toward energy-efficient appliances,
International Journal of Energy Economics and Policy, 14(2), 383-393.
4. Bao Ngoc Le, Hoang Viet Nguyen & Dung Minh Nguyen (2025),
“Understanding how perceived value enhances consumer loyalty toward
energy-efficient appliances: the role of satisfaction and product category”,
Journal of Trade Science, 13(1), 23-43.
5. Hoang Viet Nguyen, Bao Ngoc Le, Weng Marc Lim, Thac Dang-Van, Ninh
Nguyen (2025), “Consumer purchases of energy-efficient appliances: a systematic
literature review and research agenda”, Energy Efficiency, 18(29), 1-32.
6. Hoang Viet Nguyen, Ninh Nguyen, Bao Ngoc Le, Simon Pervan, Tuan Duong
Vu, Nguyet Nguyen Thi My (2025), Factors affecting consumers energy
curtailment behavior and purchases of energy-efficient appliances, Journal of
Retailing and Consumer Services, 88, 104504.
1
CHƯƠNG 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Sự tăng trưởng mạnh mẽ về dân số kết hợp với quá trình phát triển kinh
tế đang tạo ra áp lực ngày càng lớn lên nhu cầu tiêu thụ năng lượng trên
phạm vi toàn cầu. Theo báo o của quan Năng lượng quốc tế (IEA),
“nhu cầu năng toàn cầu dự kiến sẽ tăng 3,3%/năm vào năm 2025
3,7%/năm vào năm 2026, cao hơn nhiều so với mức trung nh 2.6%/năm
của giai đoạn 2015-2023” (Tập đoàn Điện lực Việt Nam, 2025). Lượng điện
tiêu thụ trong gia đình chiếm tỉ trọng cao trong tổng nhu cầu về điện. Năm
2022, lượng điện tiêu thụ trong gia đình chiếm khoảng 20,3% tổng mức tiêu
thụ năng lượng toàn cầu (IEA, 2022). Nhu cầu năng lượng trong gia đình sẽ
tăng 32% vào năm 2040 do sự gia tăng dân số toàn cầu, với phần lớn nhu cầu
đó đến từ Châu Á Trung Đông (Hossain cộng sự, 2022). Tiêu thụ điện
năng là một trong những lý do chính gây ra biến đổi khí hậu qua phát thải khí
nhà kính (Ding và cộng sự, 2018). Năm 2015, Liên Hợp Quốc thông qua “17
mục tiêu phát triển bền vững.” Năm 2016, “Hiệp định Paris về biến đổi khí
hậu” chính thức có hiệu lực. Do đó, từ năm 2017, các học giả đã bắt đầu quan
tâm đến hành vi tiết kiệm điện (TKĐ) (Zha và cộng sự, 2023).
Các khu vực thành thị lớnViệt Nam đang phải đối mặt với tình trạng ô
nhiễm môi trường trm trọng, một hệ qutrực tiếp từ quá trình chuyển đổi sang
nền kinh tế ng nghip hiện đại hoá. Việc tu th năng ng ny càng tăng
đã làm gia tăng ợng phát thải CO2 (Ummalla và Samal, 2019). Ngoài việc n
hạn chế trong quản lý và sử dụng năng ng một cách hiệu quả, Việt Nam còn
đang đối diện với tình trạng thiếu hụt năng lượng do giá dầu toàn cầu leo thang
và sản ợng thuỷ điện giảm t bởi các điều kiện thi tiết kng thuận lợi. Theo
tng báo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, từ ngày 10/05/2025, “giá n lẻ điện
bình quân (g điện) chính thức ng từ 2.103,11 đồng/kWh lên 2.204,0655
đồng/kWh (chưa gồm thuế giá trị gia tăng,ơng đương mức tăng 4,8% (Thi
báo Tài cnh Việt Nam, 2025). Giá điện tăng cũng sẽ làm chi phí sinh hot của
nời dân tăng n (Thời o i cnh Việt Nam, 2025).
Sản xuất kinh doanh, sinh hoạt trong gia đình giao thông nằm trong
nhóm những lĩnh vực tiêu thụ điện nhiều nhất. Theo Danish Energy Agency
(2017), nhu cầu năng lượng cho các hoạt động trong gia đình của Việt Nam
được dự đoán sẽ tăng trưởng với tốc độ 3.1%/năm t2016 2035. Điều này
cho thấy tiêu dùng điện trong gia đình đang chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng
mức tiêu thụ năng lượng của quốc gia (Le Pitts, 2019). Do vậy, cắt giảm
lượng điện tiêu thụ trong gia đình cần thiết để giảm phát thải khí CO2
khắc phục các vấn đề môi trường khác (Hossain và cộng sự, 2022). Hành vi
tiết kiệm điện trong gia đình được định nghĩa những nỗ lực của các
2
nhân để giảm lượng điện tiêu thụ nói chung (Trotta, 2018) thể được
chia thành hai loại. Loại thứ nhất nh vi cắt giảm vic sử dụng điện, hay
còn gọi hành vi tiết kiệm điện hàng ngày hay tiết kiệm điện theo thói quen
liên quan đến việc cắt giảm sử dụng điện trong cuộc sống hàng ngày
(Karlin và cộng sự, 2014; Park và Kwon, 2017). Loại thứ haihành vi mua
các thiết bị gia dụng tiết kiệm điện.
nh vi mua các thiết bị gia dụng tiết kiệm điện của người tiêu ng
một chủ đề đã nhận được nhiều sự quan m của các nhà nghiên cứu (Jamil và
cộng sự, 2022; Waris và cộng sự, 2021). Tại Việt Nam, một số nhà nghiên cứu
ng đã chú ý đến vấn đềy. Tuy nhn, số ợng các nghiên cứu v nh vi
mua các thiết bị gia dụng tiết kiệm điện còn hạn chế (Nguyen và cộng sự, 2016;
Nguyen cộng sự, 2017). Ngoài ra, những nghiên cứu này chủ yếu tập trung
làm những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng giai đoạn mua,
nga trước khi h s dụng sản phẩm này. Đối tượng nghiên cứu chủ yếu
những cá nhân quan tâm đến c thiết bị gia dụng tiết kiệm điện, không phải là
những kch hàng đã mua và sử dụng các sản phẩm này.
Lòng trung tnh của kch ng mt h qu hành vi quan trọng của
giai đoạn sau mua. Lòng trung tnh của kch hàng giúp doanh nghiệp duy t
li nhuận trong thời gian i (Elhoushy Jang, 2023). c nghn cứu đã
khẳng định giá tr cảm nhậnyếu tố quan trọng để xây dựngng trung thành
của kch hàng (De Matos và Rossi, 2008; Elhoushy và Jang, 2023; Zauner và
cộng sự, 2015). Trên thế gii, số lượng các nghn cứu v ảnh hưởng của giá tr
cảm nhận đến lòng trung tnh của khách hàng đối với sản phẩm gia dụng tiết
kiệm điện n hạn chế (Issock Issock và cộng sự, 2020). n cạnh đó, kết qu
các nghn cứu cũng chưa thng nhất vc động của giá trị cảm nhận đến lòng
trung tnh của khách hàng. Các nghiên cu ớc ngoài tuy hướng đến tính
ki quát rộng rãi, tuy nhiên vẫn có khả năng các kết quả nghiên cứu có sự thay
đổi theo các vị trí địa lý hay đối tượng kc nhau. Vì vậy, phát hiện trong nghiên
cứu c quốc gia kc có thca th áp dụng o bối cảnh Việt Nam.
Từ những luận c nêu trên, lựa chọn thực hiện đ tài luận án “Nghiên
cứu ảnh hưởng của giá trị cảm nhận đến lòng trung thành của khách
hàng đối với các thiết bị gia dụng tiết kiệm điện trên địa bàn thành phố
Nội” của tác giả với mục tiêu chính khám phá ảnh hưởng của giá trị
cảm nhận đến lòng trung thành của khách hàng đối với các thiết bị gia dụng
tiết kiệm điện là có ý nghĩa khoa học cấp thiết.
1.2. Tổng quan nghiên cứu
1.2.1. Các nghn cứu về ảnh hưởng của giá trị cảm nhận đến lòng trung
thành của khách hàng
Lịch snghiên cứu đã chng minh cả g trị cảm nhậnlòng trung thành
của kch hàng là những khái nim đa chiềucó tầm quan trng đối với hoạt