ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ NGỌC HẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG

TẠI CÁC TỈNH PHÍA ĐÔNG

VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 9310110

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2025

1

Công trình được hoàn thành tại:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH -

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Ngọc Nương

Phản biện 1: ....................................................................

Phản biện 2: ....................................................................

Phản biện 3: ....................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp …..

Họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH -

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 202...

2

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia;

- Trung tâm Số Đại học Thái Nguyên;

- Thư viện Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Đỗ Ngọc Hảo (2024), “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát

triển du lịch cộng đồng tại các tỉnh phía Đông vùng đồng bằng

Sông Cửu Long”, tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Kế toán, số

261 tháng 4/2024, trang 72 - 76

2. Đỗ Ngọc Hảo, Lê Ngọc Nương (2024), “Phát triển du lịch cộng

đồng tại các tỉnh phía Đông khu vực đồng bằng Sông Cửu

Long”, tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Kế toán, số 268 tháng

7/2024, trang 84 – 87.

3. Ngô Thị Huyền Trang, Lê Ngọc Nương, Đỗ Ngọc Hảo (2025),

“Community-Based Tourism In The Mekong Delta Region - A

Public Administration Perspectives”, Nongye Jixie

Xuebao/Transactions of the Chinese Society for Agricultural

Machinery, Vol 56 No 6, ISSN 10001298.

3

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam, với nền tảng nông nghiệp và tiềm năng du lịch

phong phú, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch cộng

đồng (DLCĐ). Loại hình này không chỉ tạo việc làm, tăng thu nhập

mà còn góp phần bảo tồn văn hóa và môi trường. Tuy nhiên, hạ tầng

còn yếu, trình độ dân cư hạn chế và quá trình đô thị hóa đặt ra thách

thức cho sự phát triển bền vững của DLCĐ.

Các tỉnh phía Đông Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) như

Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Đồng Tháp, Trà Vinh và Vĩnh Long

có lợi thế về hệ sinh thái sông nước, rừng ngập mặn và di sản văn hóa

như đờn ca tài tử. Nhờ đầu tư vào hạ tầng giao thông và liên kết

vùng, DLCĐ tại đây đã có bước phát triển đáng kể. Các sản phẩm du

lịch liên tỉnh như "ĐBSCL - Một điểm đến 4 địa phương" và Hiệp

hội Du lịch ĐBSCL đã góp phần quảng bá hình ảnh chung.

Tuy nhiên, DLCĐ ở khu vực này vẫn còn nhiều hạn chế: thiếu

đầu tư bài bản, sản phẩm du lịch đơn điệu, nguồn nhân lực chất lượng

thấp (chỉ 8% lao động có trình độ đại học), và liên kết giữa các địa

phương chưa hiệu quả. Để phát triển bền vững, cần có chiến lược

tổng thể từ chính quyền địa phương, bao gồm hỗ trợ vốn, đào tạo kỹ

năng, ứng dụng công nghệ, và tăng cường quảng bá. Đồng thời, cần

chú trọng bảo vệ môi trường và phát huy vai trò của cộng đồng trong

quá trình phát triển du lịch.

Xuất phát từ những vấn đề lý luận, thực tiễn hiện nay về sự cần

thiết của quản lý nhà nước về DLCĐ, tác giả quyết định lựa chọn đề

4

tài “Quản lý nhà nước phát triển về du lịch cộng đồng tại các tỉnh

phía Đông vùng đồng bằng sông Cửu Long” để làm rõ thực trạng

quản lý nhà nước về phát triển DLCĐ, từ đó đề xuất giải pháp nhằm

hoàn thiện quản lý nhà nước về DLCĐ, góp phần phát triển loại hình

du lịch này tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL trong những năm tới.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Đề tài nghiên cứu với mục tiêu phân tích thực trạng quản lý

nhà nước về phát triển DLCĐ, từ đó đề xuất giải pháp nhằm phát

triển DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL góp phần làm tăng

thu ngân sách cũng như giải quyết công ăn việc làm cho cộng đồng

địa phương tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hoàn thiện và phát triển các vấn đề lý luận về DLCĐ, quản lý nhà

nước về DLCĐ;

- Đánh giá thực trạng thực trạng quản lý nhà nước về DLCĐ tại

các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL. Phân tích các yếu tố chính ảnh hưởng

đến quản lý nhà nước về DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về

DLCĐ góp phần làm tăng thu ngân sách cũng như giải quyết công ăn

việc làm cho cộng đồng địa phương tại các tỉnh phía Đông vùng

ĐBSCL trong những năm tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý nhà nước về phát

5

triển DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Phạm vi về không gian

Luận án tiến hành nghiên cứu tại tại các tỉnh phía Đông vùng

ĐBSCL, bao gồm sáu tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh,

Vĩnh Long và Đồng Tháp.

3.2.2. Phạm vi về thời gian

Luận án sử dụng nguồn số liệu thứ cấp trong khoảng thời gian

từ năm 2019 đến năm 2023. Giải pháp, kiến nghị của luận án được đề

xuất đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035. Số liệu sơ cấp được

thực hiện điều tra năm 2024.

3.2.3. Phạm vi về nội dung

Phạm vi về nội dung của luận án tập trung nghiên cứu và phân

tích các nội dung chủ yếu sau: Hoạch định phát triển DLCĐ tại các

tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL; tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,

chính sách phát triển DLCD tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL;

thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước đối với sự

phát triển DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL.

4. Những đóng góp mới của luận án

4.1. Đóng góp về mặt lý luận

- Thứ nhất, luận án góp phần hoàn thiện một bước và phát triển

những vấn đề lý luận về DLCĐ cũng như quản lý nhà nước về phát

triển DLCĐ thông qua tổng hợp các mô hình lý thuyết có liên quan

và xây dựng khung phân tích của luận án về quản lý nhà nước về

phát triển DLCĐ;

6

- Thứ hai, luận án đã tổng hợp khung lý luận quản lý nhà nước

về phát triển DLCĐ thông qua phân tích đầy đủ các nội dung bao

gồm: Ban hành các chủ trương, chính sách, cơ chế đặc thù về DLCĐ

tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL; xây dựng quy hoạch, kế hoạch

phát triển du lịch, trong đó có DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng

ĐBSCL; tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển

DLCD tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL; thanh tra, kiểm tra, giám

sát của các cơ quan nhà nước đối với sự phát triển du lịch cộng đồng

- Thứ ba, luận án góp phần xây dựng và bổ sung các nhân tố

ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển DLCĐ thông qua tổng

hợp tài liệu nghiên cứu và mô hình lý thuyết có liên quan, trong đó chỉ

ra nhân tố mới lần đầu được nghiên cứu tại các tỉnh phía Đông vùng

ĐBSCL là “Nhận thức của chính quyền địa phương”.

4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn

- Thứ nhất, luận án được xem là nghiên cứu đầu tiên tiến hành

phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phát triển DLCĐ tại các

tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL thông qua các nội dung: Ban hành các

chủ trương, chính sách, cơ chế đặc thù về DLCĐ tại các tỉnh phía

Đông vùng ĐBSCL; xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du

lịch, trong đó có DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL; tổ chức

thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển DLCD tại các

tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL; thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ

quan nhà nước đối với sự phát triển DLCĐ.

- Thứ hai, dựa trên quan điểm và mục tiêu phát triển DLCĐ

trong thời gian tới, kết hợp với những vấn đề còn tồn tại trong phát

7

triển DLCĐ, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản

lý nhà nước về phát triển DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL

đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035.

- Thứ ba, luận án bổ sung vào hệ thống các nghiên cứu thực

nghiệm quản lý nhà nước về phát triển DLCĐ ở cụm các địa phương

phía Đông vùng ĐBSCL, để từ đó giúp nhà quản lý địa phương và

nhà hoạch định chính sách phát triển vùng ĐBSCL có thêm tư liệu

định hướng chiến lược phát triển du lịch nói chung và DLCĐ nói

riêng trong việc hình thành liên kết phát triển DLCĐ các tỉnh và liên

kết vùng ĐBSCL.

5. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành 5

chương với những nội dung chính như sau:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về du

lịch cộng đồng

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng tại

các tỉnh phía Đông vùng đồng bằng sông Cửu Long

Chương 5: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý

nhà nước về du lịch cộng đồng tại các tỉnh phía Đông vùng đồng

bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035.

8

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án

1.2. Đánh giá chung về kết quả của các công trình

1.3. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG

2.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng

2.1.1. Lý luận về du lịch cộng đồng 2.1.1.1. Khái niệm về du lịch và du lịch cộng đồng 2.1.1.2. Các loại hình du lịch cộng đồng 2.1.1.3. Vai trò của du lịch cộng đồng 2.1.1.4. Những tác động của du lịch cộng đồng đối với nền kinh tế 2.1.2. Lý luận về quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng 2.1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng 2.1.2.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng 2.1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng 2.1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng 2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng ở các tỉnh phía Nam vùng đồng bằng sông Hồng 2.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng vùng Bắc Trung Bộ 2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho các tỉnh phía Đông vùng đồng bằng

sông Cửu Long

9

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Thực trạng phát triển DLCĐ tại các tỉnh phía Đông

vùng ĐBSCL giai đoạn năm 2019 - 2023 như thế nào?

Câu hỏi 2: Thực trạng quản lý nhà nước về DLCĐ tại các tỉnh

phía Đông vùng ĐBSCL giai đoạn năm 2019 - 2023 như thế nào?

Câu hỏi 3: Quản lý nhà nước về DLCĐ tại các tỉnh phía Đông

vùng ĐBSCL chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố nào? Mức độ ảnh

hưởng ra sao?

Câu hỏi 4: Giải pháp nào cần được đưa ra nhằm hoàn thiện

quản lý nhà nước về DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL cho

giai đoạn năm 2030 - 2035?

3.2. Khung phân tích

Mô hình nghiên cứu được xây dựng với điều kiện cụ thể của

DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL được thể hiện ở hình 3.1

Hình 3.1. Khung phân tích quản lý nhà nước về du lịch cộng

đồng tại các tỉnh phía Đông vùng đồng bằng sông Cửu Long

(Nguồn: Xây dựng của tác giả)

10

3.3. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu được chia làm 2 giai đoạn, gồm 06 bước:

Giai đoạn nghiên cứu định tính: Sau khi xác định mục tiêu

nghiên cứu và tổng quan tài liệu nghiên cứu ở bước 1, khung phân

tích quản lý nhà nước về DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL

được thiết kế ở bước 2 dựa trên việc kế thừa từ những công trình

nghiên cứu trước đây và đặc điểm riêng của địa bàn nghiên cứu, từ

đó xây dựng được 05 giả thuyết nghiên cứu. Bước 3 tiến hành nghiên

cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu các chuyên gia - nhà quản lý,

đây là bước nghiên cứu định tính được kết hợp thêm bởi vì yêu cầu

khái niệm lý thuyết của các biến nghiên cứu phải chặt chẽ, đầy đủ,

phản ánh chính xác mục tiêu nghiên cứu. Nhiệm vụ trong bước 3 sẽ

tiến hành thảo luận với nhiều đối tượng mà thực tế đang là những cán

bộ quản lý nhà nước có liên quan am hiểu về DLCĐ, những người

đang thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo cơ sở kinh doanh DLCĐ có nghiên

cứu, hiểu biết về DLCĐ và những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà

nước về DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL. Việc thảo luận

này nhằm hiệu chỉnh để đi đến nhất quán cách hiểu các câu hỏi trong

thang đo. Giai đoạn nghiên cứu định tính được kết thúc tại bước 3 với

bản câu hỏi chính thức được xây dựng.

Giai đoạn nghiên cứu định lượng: Đây là giai đoạn tiến hành

khảo sát, thu thập dữ liệu từ thực tế nhằm kiểm định thang đo và mô

hình nghiên cứu. Bước 4 đánh giá thang đo các công cụ hệ số tin cậy

(Cronbach’s Alpha) nhằm sàng lọc các biến quan sát có nội dung

trùng lặp, thừa hoặc không đạt độ tin cậy, kiểm định thang đo và các

11

giả thuyết nghiên cứu bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm

định bằng mô hình hồi quy đa biến nhằm đánh giá độ phù hợp của dữ

liệu với mô hình lý thuyết, tìm ra những nhân tố chính ảnh hưởng đến

quản lý nhà nước về DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL.

Bước 5 được đánh giá là bước quan trọng nhất khi tiến hành phân

tích thực trạng phát triển DLCĐ, thực trạng quản lý nhà nước về

DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL. Trên cơ sở thực trạng vấn

đề nghiên cứu và tác động của các thành phần trong mô hình, bước 6

trình bày giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về DLCĐ tại các tỉnh

phía Đông vùng ĐBSCL trong thời gian tới.

3.4. Phương pháp nghiên cứu định tính

3.4.1. Mục đích nghiên cứu

3.4.2. Nội dung nghiên cứu

3.4.3. Quy trình thực hiện nghiên cứu định tính

3.4.4. Kết quả nghiên cứu định tính

3.5. Phương pháp nghiên cứu định lượng

3.5.1. Phương pháp thu thập thông tin

3.5.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

3.5.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

3.5.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin

3.5.3. Phương pháp phân tích thông tin

3.5.3.1. Phương pháp so sánh

3.5.3.2. Phương pháp thống kê mô tả

3.5.3.3. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA)

12

3.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

3.6.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thực trạng phát triển du lịch

cộng đồng

3.6.1.1. Phát triển về kinh tế

3.6.1.2. Phát triển về xã hội

3.6.1.3. Bảo vệ môi trường sinh thái

3.6.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá về thực trạng quản lý nhà nước về

du lịch cộng đồng

3.6.2.1. Hoạch định phát triển du lịch cộng đồng tại các tỉnh phía

Đông vùng ĐBSCL

3.6.2.2. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển

DLCD tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL

3.6.2.3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước đối

với sự phát triển du lịch cộng đồng

3.6.3. Các biến quan sát đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến phát

triển du lịch cộng đồng

3.6.3.1. Kết cấu hạ tầng

3.6.3.2. Trình độ của người lao động

3.6.3.3. Nhận thức của chính quyền địa phương

3.6.3.4. Chính sách quảng bá sản phẩm DLCĐ

3.6.3.5. Tài nguyên thiên nhiên

3.6.3.6. Kết quả quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng

13

Chương 4

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH CỘNG

ĐỒNG TẠI CÁC TỈNH PHÍA ĐÔNG VÙNG ĐỒNG BẰNG

SÔNG CỬU LONG

4.1. Khái quát chung về các tỉnh phía Đông vùng đồng bằng sông

Cửu Long

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

4.1.1.2. Khí hậu

4.1.1.3. Thuỷ văn

4.1.1.4. Địa hình, địa mạo

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1. Đặc điểm kinh tế

4.1.2.2. Đặc điểm xã hội

4.1.3. Tài nguyên du lịch

4.1.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên

4.1.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn

4.1.4. Những thuận lợi và khó khăn cho quản lý nhà nước về du lịch

cộng đồng tại các tỉnh phía Đông vùng Đồng bằng Sông Cửu Long

4.1.4.1. Thuận lợi

4.1.4.2. Khó khăn

4.2. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại các tỉnh phía

Đông vùng đồng bằng Sông Cửu Long

4.2.1. Phát triển về kinh tế

14

4.2.1.1. Phát triển về số lượng và cơ cấu điểm kinh doanh du lịch

cộng đồng

Bảng 4.1. Số lượng điểm DLCĐ các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL

giai đoạn 2019 - 2023

Năm

Tốc độ

Tốc độ

Tốc độ

Tốc độ

2019 2020

2021

2022

2023

Địa bàn

tăng (%)

tăng (%)

tăng (%)

tăng (%)

Long An

274 306

11,68

312

1,96

315

0,96

330

4,76

Tiền Giang 56

68

21,43

72

5,88

75

4,17

81

8,00

Bến Tre

78

84

7,69

91

8,33

94

3,30

90

-4,26

Trà Vinh

122 146

19,67

142

-2,74

144

1,41

150

4,17

Vĩnh Long 108 114

5,56

117

2,63

115

-1,71

127

10,43

Đồng Tháp 102 109

6,86

112

2,75

121

8,04

151

24,79

Tổng số

740 827

11,76

846

2,30

864

2,13

929

7,52

(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh phía Đông & Tổng

hợp của tác giả

Kết quả ở bảng trên đã cho thấy số điểm DLCĐ tại các tỉnh

phía Đông vùng ĐBSCL giai đoạn 2019 - 2023 có sự biến động

không quá nhiều qua các năm, thậm chí là có phần sụt giảm do ảnh

hưởng nặng nề của dịch bệnh COVID-19. Giai đoạn sau COVID-19

tuy có sự phục hồi đáng kể song có sự chênh lệch giữa các địa

phương. Trong số các địa phương thì tốc độ tăng lớn nhất giai đoạn

năm 2019 - 2020 là tỉnh Tiền Giang do có nhiều cơ sở mới đi được

xây dựng và đi vào hoạt động. Đồng Tháp do ảnh hưởng của dịch

bệnh nên năm 2020 bị sụt giảm đáng kể so với năm 2019 với tốc độ

tăng là 6,86%, song đã vượt lên tăng 24,79% năm 2023 so với năm

2022. Bến Tre là tỉnh có số điểm DLCĐ tăng thấp nhất trong số các

tỉnh phía Đông ở giai đoạn sau COVID-19.

15

4.2.1.2. Phát triển về doanh thu dịch vụ du lịch cộng đồng

Bảng 4.2. Doanh thu DLCĐ các tỉnh phía Đông vùng Đồng bằng

sông Cửu Long

2019

2020

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

So sánh (%)

Doanh

Doanh

Doanh

Doanh

Doanh

Năm

thu

thu

thu

thu

thu

2020/

2021/

2022/

2023/

cấu

cấu

cấu

cấu

cấu

Địa bàn

2019

2020

2021

2022

(Tỷ

(Tỷ

(Tỷ

(Tỷ

(Tỷ

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

đồng)

đồng)

đồng)

đồng)

đồng)

Tiền Giang 523,4

13,78

621,6

16,87

665,7

17,95

682,2

12,86

788,1

10,38 118,76 107,09 102,48 115,52

Long An

186

4,90

221

6,00

287

7,74

326

6,14

560

7,38 118,82 129,86 113,59 171,78

Bến Tre

1.156

30,43

1.215

32,98

1.204

32,46

1.558

29,36

2.630

34,65 105,10 99,09 129,40 168,81

Đồng Tháp 1.050

27,64

1.253

34,01

1.212

32,68

1.641

30,93

1.925

25,36 119,33 96,73 135,40 117,31

Trà Vinh

359

9,45

184

4,99

4,10

619

11,67

835

11,00 51,25 82,61 407,24 134,89

152

Vĩnh Long

525

13,82

190

5,16

5,07

480

9,05

852

11,23 36,19 98,95 255,32 177,50

188

Tổng số

3.799,4 100,00 3.684,6 100,00 3.708,7 100,00 5.306,2 100,00 7.590,1 100,00 96,98 100,65 143,07 143,04

(Nguồn: Cục Thống kê các tỉnh phía Đông & Tổng hợp của tác giả)

Cụm liên kết hợp tác, phát triển du lịch phía Đông vùng ĐBSCL

được hình thành từ năm 2014 gồm các tỉnh Bến Tre, Vĩnh Long, Tiền

Giang, Trà Vinh, Long An và Đồng Tháp. Đây là khu vực có nguồn

tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú, mang đậm bản sắc văn hóa

sông nước, miệt vườn, có nhiều sản phẩm du lịch đã được hình thành.

Với thế mạnh là sản phẩm du lịch gắn với sông nước, miệt vườn,

tham quan làng nghề, các di tích, thời gian qua, DLCĐ của các địa

phương phía Đông vùng ĐBSCL có sự tăng trưởng mạnh mẽ về

lượng khách cũng như doanh thu.

Năm 2019, các địa phương trong cụm phía Đông đón gần 12,5

triệu lượt du khách, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm 2018, doanh thu

đạt gần 5.670 tỉ đồng, tăng 62% so cùng kỳ năm 2018. Song ngay

trong những tháng đầu năm 2020, do ảnh hưởng của dịch COVID-19,

16

các khu, điểm DLCĐ trên địa bàn 6 địa phương thuộc cụm đều chịu

nhiều thiệt hại. Mặc dù có nhiều nỗ lực, nhưng trong giai đoạn 2019 -

2023, doanh thu dịch vụ DLCĐ các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL nhìn

chung còn khiêm tốn. Năm 2021, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19

doanh thu DLCĐ của vùng chỉ đạt 3.708,7 tỷ đồng. Năm 2022, doanh

thu đạt 5.306,2 tỷ đồng, tăng 43,07% phục hồi đà tăng trưởng sau dịch

bệnh. Riêng năm 2023, DLCĐ các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL đạt

mức ấn tượng với 7.590,1 tỷ đồng, tăng 43,04% so với năm 2022.

4.2.1.3. Phát triển về quy mô và cơ cấu du khách tham gia du lịch

cộng đồng

Bảng 4.3. Lượt khách du lịch nội địa đến các tỉnh phía Đông

vùng ĐBSCL năm 2019 - 2023

Đơn vị: Lượt người

2019

2020

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

Tốc

Tốc

Tốc

Địa

Tốc độ

độ

độ

độ

bàn

Số lượng Số lượng

Số lượng

tăng

Số lượng

Số lượng

tăng

tăng

tăng

(%)

(%)

(%)

(%)

Tiền

2.025.518 1.148.221 56,69 291.639

25,40

834.395 286,11 965.234 115,68

Giang

Long

1.134.016 966.291 85,21 599.816

62,07

906.827 151,18 1.263.362 139,32

An

Bến

2.346.311 2.203.048 93,89 967.228

43,90 1.168.928 120,85 1.505.127 128,76

Tre

Đồng

1.562.257 1.175.551 75,25 816.813

69,48 1.620.300 198,37 1.978.472 122,11

Tháp

Trà

916.059

689.703 75,29 550.543

79,82

948.119 172,22 993.699 104,81

Vinh

Vĩnh 1.475.720 1.360.457 92,19 842.673

61,94 1.380.820 163,86 1.966.709 142,43

Long

17

Tổng

9.459.881 7.543.271 79,74 4.068.712 53,94 6.859.389 168,59 8.672.603 126,43

số

(Nguồn: Số liệu thống kê của Hiệp hội Du lịch ĐBSCL)

4.2.2. Phát triển về xã hội

4.2.2.1. Phát triển về thu nhập cho người lao động và các hộ dân

tham gia DLCD

Kết quả ở bảng 4.6 cho thấy tổng thu nhập của người lao

động tại các tỉnh phía Đông tăng đều qua các năm từ 227.234 triệu

đồng năm 2021 lên đến 282.988 triệu đồng năm 2022 và 338.180

triệu đồng năm 2023. Trong đó, mức tăng mạnh nhất thuộc về tỉnh

Vĩnh Long và Long An, kế đến là Tiền Giang và thấp nhất trong

khu vực là tỉnh Trà Vinh.

Bảng 4.6. Tổng thu nhập của người lao động trong cơ sở KDDLCĐ

tại các tỉnh phía Đông vùng đồng bằng Sông Cửu Long

ĐVT: Triệu đồng

2019

2020

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

So sánh (%)

Thu

Thu

Thu

Thu

Thu

Năm

2020/

2021/

2022/

2023/

nhập

cấu

nhập

cấu

nhập

cấu

nhập

cấu

nhập

cấu

2019

2020

2021

2022

(Trđ)

(%)

(Trđ)

(%)

(Trđ)

(%)

(Trđ)

(%)

(Trđ)

(%)

Địa bàn

Tiền Giang 108.921 31,90 74.546 28,52 43.620 19,20 80.760 28,54 82.830 24,49 68,44 58,51 185,14 102,56

Long An

63.600 18,63 66.700 25,52 77.047 33,91 76.610 27,07 100.024 29,58 104,87 115,51 99,43 130,56

Bến Tre

102.700 30,08 53.600 20,51 49.300 21,70 62.100 21,94 75.863 22,43 52,19 91,98 125,96 122,16

Đồng Tháp 37.886 11,10 35.426 13,55 31.818 14,00 28.991 10,24 35.281 10,43 93,51 89,82 91,12 121,70

Trà Vinh

16.451

4,82

10.535

4,03

10.671

4,70

11.837

4,18

14.261

4,22

64,04 101,29 110,93 120,48

Vĩnh Long 11.869

3,48

20.586

7,88

14.778

6,50

22.690

8,02

29.921

8,85 173,44 71,79 153,54 131,87

Tổng số

341.427 100,00 261.393 100,00 227.234 100,00 282.988 100,00 338.180 100,00 76,56 86,93 124,54 119,50

(Nguồn: Cục Thống kê các tỉnh phía Đông & Tổng hợp của tác giả)

18

4.2.2.2. Tăng cường được sự tham gia của cộng đồng địa phương

vào phát triển du lịch cộng đồng

4.2.2.3. Tăng cường được quan hệ liên kết giữa các bên liên quan trong

phát triển DLCD

4.2.3. Bảo vệ môi trường sinh thái

Hiện nay, tại các cơ sở DLCĐ các tỉnh phía Đông vùng

ĐBSCL, nguồn nước sạch được lấy từ nước ngầm (đối với các cơ sở

nằm ngoài các khu đô thị, không có hệ thống cấp nước tập trung) và

sử dụng nguồn nước đô thị. Nguồn nước ngầm được xử lý sơ bộ tùy

theo quy mô và chất lượng của cơ sở du lịch. Việc cấp nước cho hoạt

động du lịch vào mùa khô gặp khó khăn, đặc biệt ở các khu vực ven

biển thuộc các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Cà Mau,...

Nước thải từ các cơ sở DLCĐ được quản lý theo các quy định

hiện hành. Các cơ sở kinh doanh DLCĐ trong khu vực đô thị thường

được đổ xả ra hệ thống chung của thành đô thị. Đối với các khu du

lịch biệt lập, việc xử lý nước thải còn hết sức đơn sơ, chủ yếu là xử lý

ngấm, xử lý cơ học đơn giản. Đây là một thách thức lớn đối với phát

triển DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL, đặc biệt trong bối

cảnh tốc độ phát triển cao của du lịch và mức độ ô nhiễm môi trường

ngày càng trở nên đáng quan tâm hơn, nhất là ở những khu vực nhạy

cảm với môi trường và tập trung nhiều khách du lịch. Đồng thời, hoạt

động du lịch quá tập trung ở một số khu vực cũng là nguy cơ gây ô

nhiễm môi trường, đặc biệt là việc thiếu các công trình hạ tầng môi

trường cũng như việc áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường cũng

chưa được thực hiện một cách chặt chẽ, nghiêm túc.

19

4.3. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng tại các

tỉnh phía Đông vùng đồng bằng sông Cửu Long

4.3.1. Hoạch định phát triển du lịch cộng đồng tại các tỉnh phía

Đông vùng ĐBSCL

Kết quả ở bảng 4.5 cho thấy rằng đã có một số sự khác biệt

trong nhận định của hai đối tượng. Nếu như quan điểm được đánh giá

cao nhất từ cả hai phía cán bộ quản lý và chủ cơ sở KDDLCĐ là Nhà

nước ban hành đa dạng chính sách nhằm hỗ trợ hộ kinh doanh và cơ

sở kinh doanh du lịch và Địa phương xây dựng chiến lược (tầm nhìn)

dài hạn cho phát triển DLCĐ, thể hiện được vai trò, giá trị của cộng

đồng địa phương và các đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động DLCĐ.

Cùng với đó, quan điểm cùng nhận sự đánh giá thấp của cả hai đối

tượng điều tra là Chính sách của Nhà nước rõ ràng, minh bạch hỗ trợ

cho hộ kinh doanh và cơ sở kinh doanh du lịch phát triển. Điều này

cho thấy Chính phủ và chính quyền địa phương trong quá trình xây

chiến lược, ban hành chính sách hỗ trợ phát triển DLCĐ đã ban hành

khá đa dạng chính sách nhằm hỗ trợ cũng như huy động sự vào cuộc

của cộng đồng địa phương trong việc xây dựng chiến lược dài hạn từ

đó cho thấy DLCĐ tại các tỉnh phía Đông thực sự được quan tâm hỗ

trợ song cần có sự minh bạch, rõ ràng ở các văn bản hướng dẫn cũng

như chính sách hỗ trợ để các cơ sở KDDLCĐ được thụ hưởng tốt hơn

góp phần tăng nguồn thu của các cơ sở cũng như nâng cao mức đóng

góp của cơ sở KDDLCĐ cho địa phương.

20

Bảng 4.4. Đánh giá của đối tượng khảo sát về ban hành các chủ

trương, chính sách, cơ chế đặc thù về DLCĐ

Xây dựng chiến lược và ban hành chính sách

Cán bộ

Độ lệch

Cơ sở

Độ lệch

phát triển du lịch cộng đồng

quản lý

chuẩn

KDDLCĐ

chuẩn

Địa phương xây dựng chiến lược (tầm nhìn) dài hạn

cho phát triển DLCĐ, thể hiện được vai trò, giá trị

3,82

0,983

3,84

1,022

của cộng đồng địa phương và các đơn vị, tổ chức,

cá nhân hoạt động DLCĐ

Địa phương khi ban hành chính sách có sự ủng hộ

của cộng đồng đối với chiến lược, kế hoạch, giải

3,68

1,012

3,57

0,982

pháp phát triển DLCĐ

Cơ sở kinh doanh du lịch được thụ hưởng nhiều hỗ

3,81

0,894

3,63

0,932

trợ từ chính sách vĩ mô của Nhà nước

Nhà nước ban hành đa dạng chính sách nhằm hỗ trợ

3,85

0,926

3,76

0,876

cơ sở kinh doanh DLCĐ

Nhà nước xây dựng hệ thống pháp lý vững chắc hỗ

3,91

0,952

3,72

0,974

trợ cơ sở kinh doanh DLCĐ

Chính sách của Nhà nước rõ ràng, minh bạch hỗ trợ cho

3,49

0,961

3,52

0,951

cơ sở kinh doanh DLCĐ phát triển

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)

Đồng thời, bảng 4.14 cũng cho thấy đánh giá của đối tượng

khảo sát về xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển DLCĐ

21

Bảng 4.14. Đánh giá của đối tượng khảo sát về xây dựng quy

hoạch, kế hoạch phát triển DLCĐ

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển DLCĐ

Cán bộ

Độ lệch

Cơ sở

Độ lệch

phát triển du lịch cộng đồng

quản lý

chuẩn

KDDLCĐ

chuẩn

Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát

3,32

0,962

3,14

0,932

triển DLCĐ đáp ứng nhu cầu thực tế địa phương

Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát

4,12

0,884

4,57

0,925

triển DLCĐ còn hình thức, khó thực hiện

Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát

4,21

0,992

4,33

0,835

triển DLCĐ thiếu sự phối hợp giữa các ngành

Cộng đồng chưa sẵn sàng tham gia vào công tác

4,05

0,927

3,26

0,973

xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển DLCĐ

Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát

triển DLCĐ thiếu kết nối với doanh nghiệp du

4,15

0,912

4,32

0,980

lịch, đơn vị thiết kế tour tuyến, điểm DLCĐ

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)

Kết quả đánh giá không được cao như trên là do chất lượng

công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch của các địa phương phía

Đông vùng ĐBSCL còn nhiều hạn chế. Nhiều nơi, hoạt động du

lịch diễn ra tự phát, lộn xộn, sản phẩm dịch vụ không có phong

cách riêng, thị trường mục tiêu không rõ ràng, không tạo lập được

nhiều giá trị hưởng thụ cho du khách. Quy hoạch mang nặng ý chí

chủ quan, ít bám sát nhu cầu và xu hướng thị trường; quy trình lập

quy hoạch tổng thể vùng được thực hiện từ trên xuống (top-down),

gần như không có sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp, cộng

đồng dân cư; phương pháp lập quy hoạch hiện đại (phương pháp

bản đồ GIS) chưa được sử dụng một cách hiệu quả và hợp lý; thiếu

sự đúc rút kinh nghiệm từ các chuyên gia và từ các điểm đến thành

công trên thế giới.

22

Các địa phương phía Đông trên địa bàn vùng ĐBSCL cần căn

cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của địa phương mình đã

tiến hành lập các quy hoạch các khu du lịch địa phương làm cơ sở lập

các dự án đầu tư và quản lý tài nguyên du lịch. Tuy nhiên, do điều

kiện khó khăn chung về kinh tế, nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp nên

việc triển khai thực hiện quy hoạch còn nhiều khó khăn. Bên cạnh

đó, vùng du lịch là một tổ chức lãnh thổ được định hướng theo sự

phát triển chuyên ngành vì vậy cũng như các vùng khác trên cả nước

không có bộ máy tổ chức quản lý riêng cấp vùng nên hiệu quả của

công tác quản lý nhà nước đối với những nội dung trên chưa cao.

4.3.2. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát

triển DLCD tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL

4.3.2.1. Đầu tư và hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất

kỹ thuật cho du lịch và DLCĐ

Bảng 4.16 cho thấy Đông Nam Bộ và ĐBSCL là hai vùng có

tỷ lệ đường quốc lộ thấp nhất trong 7 vùng kinh tế, lần lượt chỉ chiếm

3,5% và 10,9%, thấp hơn rất nhiều so với tỷ trọng diện tích, dân số

cũng như đóng góp GDP cho cả nước. ĐBSCL cũng có chỉ số chất

lượng đường quốc lộ thấp hơn mức bình quân cả nước và đứng thứ 2

từ dưới lên, chỉ cao hơn vùng Bắc Trung Bộ và thua cả Miền núi phía

Bắc và Tây Nguyên.

23

Bảng 4.16. Thống kê chiều dài và chất lượng đường quốc lộ

theo vùng

Chỉ số

chất

Tổng

Tỷ lệ

lượng

chiều

Trung

Xấu

Rất

so với

(4=rất

Vùng

Tốt (4)

dài

bình (3)

(2)

xấu (1)

cả

tốt;

đường

nước

1=rất

quốc lộ

xấu)

3,16

Miền núi phía Bắc

5.838,7

24,0% 2.333,8 2.375,2

862

267,8

3,19

ĐB trung du Bắc Bộ 3.550,6

14,6% 1.357,7 1.706,1

281

206,2

2,74

Bắc Trung Bộ

5.441,2

22,4% 1.150,4 2.120,1

1.777

393,6

3,06

Nam Trung Bộ

2.924,5

12,0%

685,0

1.771,3

440

28,3

3,10

Tây Nguyên

3.058,7

12,6%

969,4

1.507,0

499

83,2

3,35

Đông Nam Bộ

855,4

3,5%

340,4

494,9

0

20,1

2,96

ĐB Sông Cửu Long

2.652,3

10,9%

415,7

1.758,3

431

47,5

Tổng

24.321,4 100% 7.252,3 11.732,8 4.289,6 1.046,7

3,04

(Nguồn: Quy hoạch mạng lưới đường bộ giai đoạn 2021 - 2030,

tầm nhìn đến năm 2050)

4.3.2.2. Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các cơ sở kinh doanh

du lịch cộng đồng

Kết quả cho thấy chương trình đào tạo nhân lực làm DLCĐ tại

các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL giai đoạn 2021 - 2023 đã có sự biến

động khá lớn giữa các năm, cụ thể ta thấy rằng năm 2021 tổng số

lượng người được tham gia đào tạo là 13.210 người, năm 2022 tăng

lên là 15.490 người với tốc độ tăng đạt 117,3% và đến năm 2023 đạt

con số là 19.560 người với tốc độ tăng 126,3%. Trong đó số lượng

người tham gia đào tạo về Lớp tập huấn, tuyên truyền về nghiệp vụ lễ

tân; Lớp tập huấn, tuyên truyền về nghiệp vụ quản lý khách sạn; Tập

24

huấn về kiến thức, kỹ năng làm DLCĐ tại làng du lịch cộng đồng;

Lớp tập huấn, tuyên truyền về nghiệp vụ buồng, phòng và lớp tập

huấn, tuyên truyền về nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch chiếm số

lượng người đông nhất tham gia. Điều này có thể thấy các cơ sở kinh

doanh DLCĐ rất cần kiến thức hỗ trợ để giúp họ nâng cao nhận thức

và kỹ năng chăm sóc khách du lịch để từ đó nâng cao chất lượng dịch

vụ tại cơ sở của mình.

Bảng 4.5. Thống kê các chương trình đào tạo nhân lực du lịch tại

các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL giai đoạn năm 2021 - 2023

ĐVT: Người

Năm

Năm

Năm

STT

Nội dung đào tạo

2021

2022

2023

Tổ chức đoàn đi tham quan, học tập mô hình DLCĐ

950

1.050

1.400

1

tại các địa phương

2 Thi sát hạch hướng dẫn viên tại cơ sở kinh doanh DLCĐ

600

850

1.030

Lớp tập huấn, tuyên truyền về nghiệp vụ quản lý

3

1.570

1.950

2.550

khách sạn

Lớp tập huấn, tuyên truyền về nghiệp vụ buồng,

4

1.350

1.580

2.250

phòng

Lớp tập huấn, tuyên truyền về nghiệp vụ hướng dẫn

5

1.120

1.350

2.100

viên du lịch

Tập huấn về kiến thức, kỹ năng làm DLCĐ tại làng

6

1.720

1.950

2.350

du lịch cộng đồng

Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về du lịch cho đội

7

1.350

1.580

1.750

ngũ lái xe

8 Bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước về DLCĐ

1.300

1.530

1.760

9 Lớp tập huấn, tuyên truyền về nghiệp vụ lễ tân

2.050

2.300

2.720

10 Lớp tập huấn về công tác bảo vệ môi trường

1.200

1.350

1.650

(Nguồn: Tổng hợp từ Sở VHTT&DL các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL)

25

4.3.2.3. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch cộng đồng

Hầu hết các địa phương đều bám theo tài nguyên du lịch chính

để phát triển du lịch. Cụ thể như tỉnh Đồng Tháp, mô hình DLCĐ

thành công nhất ở tỉnh là Làng hoa Sa Đéc (được Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn đưa vào danh mục chỉ đạo điểm xây dựng Làng

Văn hóa Du lịch Sa Đéc trong chương trình mỗi xã một sản phẩm

(OCOP), là một trong 10 làng văn hóa du lịch của cả nước và là làng

văn hóa du lịch thứ 2 của khu vực ĐBSCL). Bên cạnh là các mô hình

DLCĐ khác, như: Đồng Sen ở Tháp Mười; các nhà vườn cam, quýt ở

Lai Vung,… từ khi khai trương hoạt động đến nay, các điểm tham

quan vườn cam, quýt... trên địa bàn đã đón tiếp và phục vụ hơn

145.000 lượt khách, tổng thu đạt khoảng 45 tỷ đồng (Nguyễn Toàn,

2021). Như vậy có thể thấy hiện trạng hệ thống sản phẩm du lịch vẫn

chưa khai thác hết tiềm năng đa dạng về du lịch văn hóa các dân tộc

cũng như du lịch sinh thái của các tỉnh trong vùng.

4.3.2.4. Xúc tiến, quảng bá và thúc đẩy hợp tác liên tỉnh, liên vùng,

hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch cộng đồng

Thông qua việc khảo sát các bên có liên quan tham gia vào

phát triển DLCĐ tại các tỉnh phía Đông về nội dung phát triển kênh

xúc tiến, quảng bá DLCĐ ta thấy kết quả như sau: Đa phần các quan

điểm đều đánh giá khá cao về hoạt động xúc tiến, quảng bá DLCĐ tại

địa phương. Trong đó, cán bộ quản lý thể hiện sự đồng tình lớn nhất

với quan điểm Địa phương sẵn sàng đầu tư kinh phí cho hoạt động xúc

tiến, quảng bá DLCĐ và thấp nhất với quan điểm Phương tiện thực

hiện kênh xúc tiến, quảng bá về DLCĐ khá đa dạng. Điều này cho thấy

26

tinh thần của các địa phương luôn sẵn sàng đầu tư khoản kinh phí cho

hoạt động xúc tiến, quảng bá DLCĐ, tuy nhiên các phương tiện chưa

được đa dạng có thể dẫn đến mất sự hứng thú của khách du lịch khi mà

các hoạt động truyền thông ở các khu du lịch lớn trong cả nước đang

hoạt động sôi nổi với nhiều phương thức khác nhau và được số hóa

trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay. Đây được xem là nút thắt để từ

đó có thể xây dựng giải pháp đa dạng hóa kênh truyền thông qua các

phương thức hiện đại hơn thay vì các sử dụng các phương tiện hiện đã

không còn nhiều sự quan tâm của du khách.

4.3.2.5. Bảo tồn và phát huy tài nguyên nhân văn trong phát triển du

lịch cộng đồng

Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả công trình tài nguyên nhân văn tại

các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL

Năm

TT

Nội dung

2019

2020

2022

2023

2021

1

Di tích quốc gia đặc biệt

5

5

7

7

6

2

Di tích quốc gia

151

157

173

186

164

3

Di tích cấp tỉnh

386

393

437

451

416

4

Di sản văn hóa phi vật thể

27

29

34

37

31

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Tính đến hết năm 2023, các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL có

07 di tích quốc gia đặc biệt, 186 di tích quốc gia, 451 di tích cấp tỉnh

và 37 di sản văn hóa phi vật thể trong danh mục di sản văn hóa phi

vật thể quốc gia. Trong đó, nhiều di sản văn hóa phi vật thể đã trở

thành “thương hiệu” của vùng, như: lễ hội đua ghe ngo (Sóc Trăng),

lễ hội Vía Bà Chúa Xứ (An Giang), lễ hội Ook om bok (Trà

Vinh),….

27

4.3.2.6. Bảo tồn, phát huy tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi

trường sinh thái trong phát triển du lịch cộng đồng

Bảo tồn tôn tạo các di tích tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL

phù hợp, tôn trọng tính nguyên bản của di tích. Đặc biệt, chú trọng

bảo tồn và khai thác hiệu quả, hợp lý, bền vững di sản văn hóa phi

vật thể trong phát triển du lịch.

Xây dựng hệ thống quan trắc, đánh giá tài nguyên để có thể có

các biện pháp điều chỉnh, can thiệp phù hợp kịp thời. Đồng thời, nâng

cao nhận thức của người dân, khách du lịch và các cấp các ngành đối với

nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch.

Thời gian qua, lãnh đạo các địa phương tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL đã phối hợp giáo dục nâng cao nhận thức về tác động của biến đổi khí hậu đối với hoạt động phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch biển, đảo được thể hiện bằng nhiều hình thức tuyên truyền bằng phim ảnh; giáo dục; tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn,…gắn liền với giáo dục nâng cao nhận thức. 4.3.3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước đối

với sự phát triển du lịch cộng đồng

Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát của các

cơ quan nhà nước về du lịch cộng đồng

Năm

TT

Nội dung

ĐVT

2019

2020

2021

2022

2023

Số cuộc thanh tra

Cuộc

274

335

410

535

650

1

Tổ chức, cá nhân

Đơn vị

2.450

2.800

3.130

3.350

3.625

2

Trường

Trường hợp vi phạm

850

955

1.120

1.235

1.520

3

hợp

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

28

Kết quả ở bảng trên cho thấy tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm

tra, giám sát của các cơ quan nhà nước về DLCĐ qua các năm. Theo

đó, số lượng các vụ việc vi phạm được phát hiện ngày càng nhiều,

cùng với đó truy thu được vào ngân sách Nhà nước số tiền khá lớn

giúp giảm tình trạng tiêu cực cũng như bổ sung lại các nguồn thu

nhằm cân đối và hỗ trợ thêm cho phát triển DLCĐ ở các tỉnh phía

Đông vùng ĐBSCL.

4.4. Kết quả phân tích mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quản

lý nhà nước về DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng đồng bằng

sông Cửu Long

4.4.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Như vậy, yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý nhà nước về

DLCĐ các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL với 6 biến quan sát và 24

thang đo sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha đã được đưa

vào phân tích nhân tố khám phá (EFA).

4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Như vậy, thông qua đánh giá sơ bộ bằng hệ số tin cậy

Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần 2, các

thang đo của các khái niệm nghiên cứu đều đạt yêu cầu. Các yếu tố

tiếp tục được đưa vào phân tích tương quan và kiểm định giả thuyết

nghiên cứu bằng mô hình hồi quy.

4.4.3. Phân tích hệ số tương quan giữa các khái niệm nghiên cứu

trong mô hình

Với quản lý nhà nước về DLCĐ các tỉnh phía Đông vùng

ĐBSCL là biến phụ thuộc. Biến Kết cấu hạ tầng; Chính sách quảng

29

bá sản phẩm DLCĐ; Nhận thức của chính quyền địa phương; Tài

nguyên thiên nhiên và Trình độ người lao động là biến độc lập. Qua

bảng số liệu ta thấy tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc

lập đều có sig nhỏ hơn 5%, suy ra các giá trị này đủ điều kiện để

chạy hồi quy tiếp theo. Điều đó chứng tỏ các giá trị lựa chọn đều đủ

điều kiện để chạy hồi quy tương quan tiếp theo và không xảy ra hiện

tượng đa cộng tuyến.

4.4.4. Phân tích mô hình hồi quy đa biến về các nhân tố ảnh hưởng

đến quản lý nhà nước về DLCĐ các tỉnh phía Đông vùng đồng

bằng sông Cửu Long

Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám

phá (EFA) và mô hình hồi quy đa biến để kiểm định mối quan hệ giữa

các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về DLCĐ các tỉnh phía

Đông vùng ĐBSCL với 398 phiếu điều tra được thu về. Kết quả nghiên

cứu đã xác định được thang đo bao gồm 7 thành phần với 29 biến quan

sát. Kết quả cũng cho thấy có 05 thang đo: Kết cấu hạ tầng; Chính sách

quảng bá sản phẩm DLCĐ; Nhận thức của chính quyền địa phương; Tài

nguyên thiên nhiên và Trình độ người lao động có ảnh hưởng đến quản

lý nhà nước về DLCĐ các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL, trong đó nhân

tố Chính sách quảng bá sản phẩm DLCĐ; Kết cấu hạ tầng và trình độ

người lao động có ảnh hưởng mạnh nhất. Kết quả này sẽ là cơ sở cho

các nhà hoạch định chính sách và cán bộ quản lý doanh nghiệp kinh

doanh lữ hành trong việc xây dựng những giải pháp tác động nhằm hoàn

thiện quản lý nhà nước về DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL.

30

4.5. Đánh giá chung về quản lý nhà nước về DLCĐ tại các tỉnh

phía Đông vùng đồng bằng sông Cửu Long

4.5.1. Những mặt đạt được

Chính phủ và chính quyền địa phương đã dành sự quan tâm, hỗ

trợ cho sự phát triển DLCĐ nên đã ban hành khá đa dạng chính sách

nhằm hỗ trợ cũng như huy động sự vào cuộc của cộng đồng địa phương

trong việc xây dựng chiến lược dài hạn phát triển DLCĐ

Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, đạo đức, lối

sống trong các gia đình, cộng đồng được quan tâm thực hiện. Nhiều lễ

hội truyền thống được duy trì, phát triển giúp bảo tồn, phát huy các giá

trị văn hóa đặc sắc của vùng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn

định xã hội, nhất là phát triển du lịch văn hóa.

4.5.2. Những mặt còn tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua,

hoạt động quản lý nhà nước về DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng

Đồng bằng sông Cửu Long vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như sau:

Ban hành chính sách, cơ chế đặc thù về DLCĐ chưa thể hiện

sự minh bạch, rõ ràng ở các văn bản hướng dẫn cũng như chính sách

hỗ trợ để các cơ sở KDDL được thụ hưởng tốt hơn góp phần tăng

nguồn thu của các cơ sở cũng như nâng cao mức đóng góp của cơ sở

KDDL cho địa phương

Liên kết, hợp tác giữa các địa phương thuộc các tỉnh phía Đông

vùng ĐBSCL còn yếu và chưa đi vào chiều sâu. Công tác quản lý

ngành du lịch của các địa phương phương còn nhiều bất cập, hạn chế,

đặc biệt công tác thống kê, thanh kiểm tra.

31

Công tác thị trường, sản phẩm và quảng bá - xúc tiến du lịch

chưa được đánh giá hiệu quả các hoạt động quảng bá, xúc tiến làm

cơ sở cho các điều chỉnh cần thiết.

4.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế

Một số những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới những hạn chế trên

bao gồm:

Thứ nhất, vốn đầu tư phát triển DLCĐ cũng như phát triển hạ

tầng còn hạn chế;

Thứ hai, chưa phát triển được các sản phẩm du lịch chất lượng

cao, hầu hết chú trọng vào các sản phẩm dễ khai thác;

Thứ ba, công tác điều phối phát triển DLCĐ của các tỉnh trong

vùng chưa hiệu quả, chưa có “nhạc trưởng” chịu trách nhiệm chính,

chủ đạo đối với nhiệm vụ liên kết, hợp tác;

Thứ tư, hạn chế về nguồn lực và cơ chế để thực hiện nhiệm vụ

quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch.

Thứ năm, công tác quảng bá, xúc tiến chưa được thực hiện một

cách chuyên nghiệp và có kế hoạch nhất quán, lâu dài cho toàn vùng

cũng như cho các địa phương trong vùng.

Thứ sáu, hoạt động đào tạo, nâng cao nhận thức cho người dân

địa phương về phát triển DLCĐ còn hạn chế; việc xây dựng chính

sách liên kết phát triển nhằm khuyến khích sự tham gia của các cộng

đồng địa phương vào hoạt động DLCĐ còn chưa được thực hiện

quyết liệt.

32

Chương 5

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN

LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI CÁC TỈNH

PHÍA ĐÔNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN

NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035

5.1. Quan điểm và định hướng quản lý nhà nước về du lịch cộng

đồng tại các tỉnh phía Đông vùng đồng bằng Sông Cửu Long

5.1.1. Quan điểm quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng tại các

tỉnh phía Đông vùng đồng bằng Sông Cửu Long

Quan điểm quản lý nhà nước về DLCĐ tại các tỉnh phía Đông

vùng ĐBSCL được thực hiện theo các quan điểm chung của Chiến

lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam và bổ sung

các quan điểm quản lý nhà nước về DLCĐ tại các tỉnh phía Đông

vùng ĐBSCL cụ thể như sau:

- Quản lý nhà nước về DLCĐ phù hợp với Quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế - xã hội tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL, Quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm

vùng đồng bằng sông Cửu Long; bảo đảm thống nhất với các chiến

lược, quy hoạch phát triển các ngành và lĩnh vực liên quan trong khu

vực quy hoạch.

- Phát triển các sản phẩm DLCĐ mang tính cạnh tranh góp phần

khẳng định thương hiệu DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL trên

cơ sở phát huy tối đa lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên và đặc trưng văn

hóa của các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL.

33

- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; huy động hợp lý các nguồn

lực để phát triển DLCĐ theo hướng bền vững, hài hòa với các mục

tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường.

- Quản lý nhà nước về DLCĐ thích ứng với các diễn biến của

tình trạng biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, mực nước biển

dâng và các biến động bất thường về thủy văn sông Mê kông.

5.1.2. Định hướng quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng tại các

tỉnh phía Đông vùng đồng bằng Sông Cửu Long

a) Phát triển sản phẩm du lịch

b) Phát triển đồng thời thị trường khách du lịch nội địa và thị

trường khách du lịch quốc tế

c) Tổ chức không gian phát triển du lịch

5.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch cộng

đồng tại các tỉnh phía Đông vùng đồng bằng Sông Cửu Long

trong thời gian tới

5.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về du lịch cộng đồng tại các

tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL

5.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du

lịch, trong đó có DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL

5.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,

chính sách phát triển DLCD tại các tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL

5.2.3.1. Đầu tư và huy động nguồn vốn phát triển du lịch cộng đồng

5.2.3.2. Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du

lịch cộng đồng

5.2.3.4. Hợp tác liên kết phát triển du lịch cộng đồng

34

5.2.3.5. Tăng cường xúc tiến và quảng bá du lịch cộng đồng

5.2.3.6. Bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch

5.2.3.7. Phát triển thị trường du lịch cộng đồng

5.2.3.8. Phát triển sản phẩm và xây dựng thương hiệu du lịch cộng đồng

5.2.3.9. Ứng dụng khoa học và công nghệ vào phát triển du lịch

cộng đồng

5.2.4. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ

quan nhà nước đối với sự phát triển DLCĐ

5.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch

cộng đồng tại các tỉnh phía Đông vùng đồng bằng sông Cửu Long

5.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

Chính phủ cần lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia,

chương trình hành động của ngành với quản lý nhà nước về DLCĐ

tại các tỉnh trong vùng ĐBSCL; phối hợp có hiệu quả với Bộ Văn

hóa, Thể thao và Du lịch trong việc giải quyết những vấn đề liên

ngành trong quản lý nhà nước về DLCĐ tại các tỉnh trong vùng

ĐBSCL. Cụ thể như sau:

Xác định nhiệm vụ đầu tư của Nhà nước cho DLCĐ, cơ chế

chính sách đầu tư DLCĐ, tín dụng ưu đãi và tạo các cân đối về vốn

và nguồn lực khác, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước

cho phát triển DLCĐ.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách về tài chính, thuế, xác định tỷ lệ

ngân sách nhà nước cho việc triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể

phát triển du lịch vùng ĐBSCL và các cụm phía Đông vùng ĐBSCL.

35

Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về DLCĐ; tăng cường

năng lực cơ quan xúc tiến quốc gia, cơ chế hợp tác giữa khu vực

công và khu vực tư nhân; phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du

lịch nghiên cứu hình thức tổ chức thích hợp đóng vai trò điều phối

phát triển DLCĐ của các tỉnh trong vùng ĐBSCL.

5.3.2. Kiến nghị với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du

lịch, Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ, chính quyền các địa phương trong

vùng những giải pháp, cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về DLCĐ

tại các tỉnh trong vùng ĐBSCL.

Thống nhất chủ trương quản lý nhà nước về DLCĐ tại các

tỉnh phía Đông vùng ĐBSCL nói chung và của các địa phương

trong vùng nói riêng, hỗ trợ các địa phương thực hiện xây dựng kế

hoạch phát triển DLCĐ phù hợp với định hướng phát triển DLCĐ

chung của cả vùng;

Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Sở Văn hóa, Thể thao và Du

lịch của các địa phương phía Đông trong vùng triển khai các kế

hoạch, chương trình cụ thể về quản lý nhà nước về DLCĐ tại các tỉnh

trong vùng ĐBSCL phù hợp với kế hoạch chung của cả vùng;

Điều phối, kết nối các sự kiện, hoạt động quảng bá, xúc tiến

phát triển DLCĐ tại các địa phương phía Đông trong vùng ĐBSCL.

36

KẾT LUẬN

1. Luận án đã tổng quan được các công trình nghiên cứu có

liên quan trong và ngoài nước về DLCĐ, quản lý nhà nước về DLCĐ

và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về DLCĐ tại các tỉnh

phía Đông vùng đồng bằng sông Cửu Long, tiếp cận theo hướng lý

luận và kết quả nghiên cứu. Qua đó, luận án đã chỉ ra được khung lý

thuyết bao gồm nội dung nghiên cứu và những nhân tố cơ bản ảnh

hưởng tới quản lý nhà nước về DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng

đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời đã chỉ ra “khoảng trống”

nghiên cứu.

2. Luận án đã phát triển khung lý luận về DLCĐ, quản lý nhà

nước về DLCĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về

DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng đồng bằng sông Cửu Long thông

qua kết luận từ tổng quan tài liệu nghiên cứu. Luận án cũng chỉ ra

được kinh nghiệm quản lý nhà nước về DLCĐ ở các tỉnh phía Nam

vùng đồng bằng sông Hồng và kinh nghiệm quản lý nhà nước về du

lịch cộng đồng vùng Bắc Trung Bộ. Từ đó, rút ra một số bài học kinh

nghiệm cơ bản cho quản lý nhà nước về phát triển DLCĐ tại các tỉnh

phía Đông vùng đồng bằng sông Cửu Long.

3. Luận án đã làm rõ phương pháp nghiên cứu, thể hiện qua

các nội dung: xây dựng câu hỏi nghiên cứu, khung phân tích, quy

trình nghiên cứu, cách thức thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin,

phương pháp phân tích thông tin và hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.

Đồng thời sử dụng hai phương pháp phân tích định tính (Phỏng vấn

sâu chuyên gia - nhà quản lý) nhằm xây dựng, phát triển thang đo

37

các nhân tố ảnh hưởng và phương pháp định lượng (phân tích nhân tố

khám phá (EFA), kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình hồi

quy đa biến nhằm chứng minh mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố

tới quản lý nhà nước về DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng đồng

bằng sông Cửu Long. Đó là các nhân tố Kết cấu hạ tầng, tài nguyên

thiên nhiên, trình độ người lao động, nhận thức của chính quyền địa

phương, chính sách quảng bá sản phẩm DLCĐ.

4. Luận án đã tiến hành phân tích thực trạng phát triển DLCĐ,

thực trạng quản lý nhà nước về tại các tỉnh phía Đông vùng đồng

bằng sông Cửu Long giai đoạn năm 2019 - 2023. Luận án đã thực

hiện phân tích nhân tố khám phá và kiểm định được giả thuyết

nghiên cứu bằng mô hình hồi quy đa biến. Từ đó, lượng hóa được

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý nhà nước về DLCĐ

tại các tỉnh phía Đông vùng đồng bằng sông Cửu Long là Kết cấu hạ

tầng; Chính sách quảng bá sản phẩm DLCĐ; Nhận thức của chính

quyền địa phương; Tài nguyên thiên nhiên và Trình độ người lao

động có ảnh hưởng đến Phát triển DLCĐ các tỉnh phía Đông vùng

ĐBSCL, Đồng thời, luận án đã chứng minh được nhân tố Chính sách

quảng bá sản phẩm DLCĐ; Kết cấu hạ tầng và trình độ người lao

động có ảnh hưởng mạnh nhất đến quản lý nhà nước về DLCĐ tại

các tỉnh phía Đông vùng đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh đó,

luận án cũng chỉ ra những mặt đạt được, những vấn đề còn tồn tại và

nguyên nhân của những hạn chế làm căn cứ để xây dựng giải pháp

hoàn thiện quản lý nhà nước về DLCĐ đến năm 2030, tầm nhìn đến

năm 2035.

38

5. Trên cơ sở phân tích điều kiện thực tế của các tỉnh phía Đông

vùng đồng bằng sông Cửu Long kết hợp với quan điểm, định hướng

hoàn thiện quản lý nhà nước về DLCĐ tại các tỉnh phía Đông vùng

ĐBSCL, luận án đề xuất 04 nhóm giải pháp bao gồm: Hoàn thiện cơ

chế, chính sách về du lịch cộng đồng; Hoàn thiện công tác xây dựng quy

hoạch, kế hoạch phát triển du lịch, trong đó có DLCĐ; Hoàn thiện công

tác tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển DLCD

và hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà

nước đối với sự phát triển DLCĐ.