
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN SƠN TÙNG
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP DU LỊCH
NHỎ VÀ VỪA VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 9310110
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN – 2025

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH -
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Hợp
Phản biện 1: ....................................................................
Phản biện 2: ....................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp …..
Họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH -
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 202...
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia;
- Trung tâm Số Đại học Thái Nguyên;
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Sơn Tùng (2024), “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển các doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa vùng đồng bằng
Sông Cửu Long”, tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Kế toán, số 261
tháng 4/2024, trang 83-87.
2. Nguyễn Sơn Tùng, Lê Ngọc Nương (2024) “Thực trạng phát
triển doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa vùng đồng bằng Sông Cửu
Long”, tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Kế toán, số 271, tháng
9/2024, trang 82-85.
3. Nguyễn Sơn Tùng (2025), "Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa vùng Đồng bằng sông Cửu
Long: Tiếp cận từ mô hình cấu trúc tuyến tính", tạp chí điện tử
Kinh tế và Dự báo, số 801.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng đất giàu tiềm năng
kinh tế - xã hội và văn hóa, nổi bật với hệ sinh thái sông nước đa dạng,
rừng ngập mặn, và di sản văn hóa phi vật thể như đờn ca tài tử. Vùng
này cũng có nhiều điểm du lịch hấp dẫn như Cần Thơ, rừng ngập mặn
Cà Mau, Đồng Tháp Mười và Phú Quốc. Tuy nhiên, du lịch ĐBSCL
chưa phát triển tương xứng do thiếu chiến lược khai thác đặc thù, hạn
chế về kết nối giao thông và cơ sở hạ tầng.
Vùng ĐBSCL là khu vực có tiềm năng du lịch đặc sắc với hệ
sinh thái sông nước, miệt vườn, văn hóa đa dạng và con người hiền
hòa, mến khách. Các doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa (DNDLNVV)
ở vùng ĐBSCL năm 2023 chiếm tỷ trọng xấp xỉ 7% [4] trong tổng số
DNDLNVV của cả nước, đứng thứ 4 sau vùng Đông Nam Bộ, đồng
bằng sông Hồng, trung du và miền núi phía Bắc và Bắc Trung bộ và
duyên hải miền Trung. Thời gian vừa qua, DNDLNVV của vùng đã
đạt được những thành công nhất định do ưu thế loại hình song trong
quá trình hoạt động còn gặp khá nhiều khó khăn với những nguyên
nhân cả từ phía khách quan và chủ quan như vùng có vị trí địa lý xa
các trung tâm kinh tế lớn, kết cấu hạ tầng còn nhiều hạn chế, chất
lượng hạ tầng giao thông vùng ĐBSCL thời gian qua có thay đổi tích
cực hơn song vẫn còn chậm so với cả nước. Bên cạnh đó, các
DNDLNVV còn gặp nhiều khó khăn như: quy mô nhỏ, năng lực tài
chính hạn chế, trình độ quản lý và ứng dụng công nghệ còn yếu,
thiếu tính liên kết trong chuỗi giá trị du lịch, sản phẩm du lịch còn
trùng lặp, thiếu thương hiệu mạnh, và khó khăn trong tiếp cận các
chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Ngoài ra, cho dù vùng ĐBSCL đã
có sân bay quốc tế Cần Thơ, Phú Quốc nhưng giao thông chưa thông
suốt do vậy các sân bay quốc tế chưa phát huy được hết tác dụng,
chưa kết nối giao thông vùng và mở ra các chuyến bay quốc tế đi các
nước. Hệ thống các cơ sở hạ tầng khác như các khu nghỉ dưỡng cao
cấp, dịch vụ vui chơi giải trí cũng còn thiếu và yếu. Đồng thời, số
lượng lao động tuy đông, nhưng lao động giản đơn nhiều, cơ cấu
không đa dạng và chất lượng học vấn cơ bản thấp, thiếu lao động đã
qua đào tạo. Đây là điểm yếu của vùng vốn đã kéo dài triền miên qua
nhiều năm, nhưng vẫn chưa được cải thiện nhiều.

Trong thời gian tới, vùng ĐBSCL thực sự cần có những giải
pháp hữu hiệu để loại hình DNDLNVV tuy rất năng động, nhưng
cũng dễ tổn thương có sự phát triển nhanh và bền vững trong bối
cảnh mới. Xét về sự cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn nên tác
giả lựa chọn đề tài “Phát triển doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa
vùng đồng bằng sông Cửu Long”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng phát triển DNDLNVV, phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến phát triển DNDLNVV để từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển DNDLNVV, qua đó góp phần tăng thu ngân sách Nhà
nước và tạo việc làm cho người lao động vùng ĐBSCL.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của luận án tập trung vào các vấn đề sau:
Thứ nhất, tổng quan tài liệu nghiên cứu ở trong và ngoài nước về
phát triển DNDLNVV, từ đó đánh giá tổng quát các công trình nghiên
cứu và rút ra khoảng trống nghiên cứu của đề tài;
Thứ hai, tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
DNDLNVV, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DNDLNVV;
Thứ ba, đánh giá thực trạng phát triển của DNDLNVV vùng
ĐBSCL giai đoạn năm 2019 - 2023;
Thứ tư, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
DNDLNVV vùng ĐBSCL giai đoạn 2019 - 2023;
Thứ năm, đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm phát
triển DNDLNVV vùng ĐBSCL giai đoạn năm 2025 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2035.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn
về phát triển DNDLNVV vùng ĐBSCL.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Khu vực ĐBSCL có 13 đơn vị hành chính (12 tỉnh và 01 thành phố),
bao gồm thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: An Giang, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà
Mau, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng , Long An, Tiền
Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long. Đề tài tiến hành nghiên cứu toàn bộ vùng
ĐBSCL, bao gồm 12 tỉnh và 01 thành phố.
3.2.2. Phạm vi thời gian

