Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa của địa danh Thanh Hóa
lượt xem 9
download
Thông qua việc thu thập, phân loại, miêu tả và phân tích ngữ liệu, luận án nghiên cứu đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa của địa danh Thanh Hóa trên các phương diện: cấu tạo, phương thức định danh, ý nghĩa, nguồn gốc và sự biến đổi của địa danh. Trên cơ sở đó phân tích vai trò của địa danh đối với văn hóa và sự chi phối của các các yếu tố văn hóa đối với sự hình thành và tồn tại của địa danh Thanh Hóa. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa của địa danh Thanh Hóa
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ THẮNG ĐẶC TRƯNG NGÔN NGỮ VĂN HÓA CỦA ĐỊA DANH THANH HÓA Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 62 22 02 40 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN HÀ NỘI 2014
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Tất Thắng TS. Nguyễn Đăng S (Tài liệu ửu nội bộ) lưu hành Hà Nội, 12/2004 Phản biện 1: GS. TS. Nguyễn Thiện Giáp Phản biện 2: GS. TSKH. Lý Toàn Thắng Phản biện 3: GS. TS. Bùi Minh Toán Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện KHXH Việt Nam, 447, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội vào hồi … giờ……. ngày….. tháng….. năm 2014
- CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Vũ Thị Thắng ( ặc điểm thành tố chung và khả năng 2010), Đ chuyển hóa của nó trong phức thể địa danh, Tạp chí Khoa học, số 6, Trường ĐH Hồng Đức, tr5260. 2. Vũ Thị Thắng (2010), ề một vài địa danh gắn với Lê Lợi và cuộc V khởi nghĩa Lam Sơn (Từ góc độ ngôn ngữ văn hóa), Kỷ yếu hội thảo “Thanh Hóa với 1000 năm Thăng Long – Hà Nội”, Trường ĐH Hồng Đức, tr110 116. 3. Vũ Thị Thắng ( ệ thống từ ngữ chỉ địa danh ở hai huyện 2011), H Như Thanh và Như Xuân tỉnh Thanh Hóa, Đề tài NCKH cấp cơ sở, Trường ĐH Hồng Đức, Thanh Hóa. 4. Vũ Thị Thắng ( 2012), Đ ặc điểm ngôn ngữ văn hóa của thành tố chung trong địa danh ở các huyện Như Thanh, Như Xuân, Thanh Hóa, T/c Ngôn ngữ và đời sống, số 7, tr34 – 41. 5. ị Thắng (2014), Vũ Th ặc điểm ngôn ngữ – văn hóa trong địa danh Đ các xứ đồng ở Thanh Hóa, T/c Từ điển học và Bách khoa thư, số 1, tr108 .113. 6. Thị Thắng (2014), Vũ ức tranh phương ngữ trong địa danh B Thanh Hóa, T/c Ngôn ngữ và đời sống số 3, tr17. 7. Vũ Thị Thắng (2014), Đặc điểm ngôn ngữ – văn hóa trong cấu tạo và phương thức định danh của địa danh vùng hạ lưu sông Mã, tỉnh Thanh Hóa, Đề tài NCKH cấp cơ sở, Trường Đại học Hồng Đức, Thanh Hóa. 3
- MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Hệ thống các vấn đề lí thuyết về địa danh trong các ngôn ngữ không biến hình nói chung và trong tiếng Việt nói riêng vẫn đang trên đường hoàn thiện. Nghiên cứu địa danh Việt Nam trong thời điểm hiện tại là góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lí thuyết địa danh ở các ngôn ngữ này và tiếng Việt. Đồng thời qua đó góp phần bổ sung cho bức tranh toàn cảnh về địa danh Việt Nam. 1.2. Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp của cộng đồng mà còn là phương tiện bảo lưu những giá trị lịch sử văn hóa và ngôn ngữ của dân tộc. Nghiên cứu ngôn ngữ văn hóa trong địa danh là làm rõ những giá trị văn hóa đó thể hiện trong địa danh của địa phương, của dân tộc. 1.3. Thanh Hóa là vùng chuyển tiếp giữa Bắc Bộ và Trung bộ. Những đặc trưng về địa lí tự nhiên, lịch sử, văn hóa, xã hội, ngôn ngữ,... tạo nên những sắc thái văn hóa riêng biệt cho xứ Thanh. Vì thế, nghiên cứu đặc trưng ngôn ngữ văn hóa trong địa danh Thanh Hóa hứa hẹn nhiều điều thú vị. 1.4. Là tỉnh lớn cả về diện tích và dân số, việc nghiên cứu địa danh Thanh Hóa là vấn đề phức tạp và đòi hỏi phải rất dày công.Vì vậy, luận án chỉ tập trung nghiên cứu địa danh tiếng Việt ở tiểu vùng đồng bằng sông Mã và một số huyện miền núi. Đây là hai tiểu vùng đặc trưng có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, văn hóa và xã hội của tỉnh Thanh Hóa. Những đặc trưng đó chắc chắn được phản ánh cụ thể trong địa danh Thanh Hóa. 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Vấn đề nghiên cứu địa danh trên thế giới Hướng nghiên cứu địa lí học lịch sử: Từ thời cổ đại đã có ở Trung Quốc với Ban Cố (32 92 sau Công nguyên), Lệ Đạo Nguyên (466? 527),... ở phương Tây có trong Thánh kinh của Thiên Chúa giáo,... Hướng nghiên cứu ngôn ngữ học: Thế kỷ XIX, ở Tây Âu có các tác giả T.A. Gibson (1835), Issac Taylor (1864), J.J. Eghi (1872), J.W. Nagh (1903),... Thế kỷ XX có các tác giả tiêu biểu: George R. Stewart (1958), P.E.Raper, Naftali Kadmon, E. M.Murzaev, A. V. Superanskaja.v.v. Trong đó 1
- lí thuyết của Superanskaja được nhiều nhà địa danh học Việt Nam vận dụng. 2.2. Vấn đề nghiên cứu ngôn ngữ văn hóa của địa danh ở Việt Nam Theo hướng địa lí học lịch sử: các công trình thể chí của Nguyễn Trãi (1435), Phan Huy Chú (1821), Phạm Đình Hổ, Nguyễn Siêu (1900), Đặng Xuân Bảng, Đào Duy Anh (1964),... Theo hướng địa danh học ứng dụng: Có công trình do Dương Thị The và Phạm Thị Thoa dịch và biên soạn , công trình của Ngô Vi Liễn (1928),... Theo hướng ngôn ngữ học: có các tác giả Hoàng Thị Châu, Nguyễn Kim Thản (1993), Nguyễn Tài Cẩn (2001), Trần Trí Dõi,... Nghiên cứu địa danh ở các địa phương có các tác giả: Lê Trung Hoa (1990), Nguyễn Kiên Trường (1996), Từ Thu Mai (2004), Trần Văn Dũng (2005), Nguyễn Văn Loan (2012), Trần Văn Sáng (2013),.... 2.3. Nghiên cứu ngôn ngữ văn hóa trong địa danh Thanh Hoá Từ góc độ địa lí học lịch sử, địa danh Thanh Hoá được đề cập trong các địa dư, địa chí của Phan Huy Chú, Lê Quang Định, Phương đình Nguyễn Văn Siêu, trong các địa chí, địa bạ, địa dư và các công trình về địa phương. Từ góc độ ngôn ngữ, địa danh Thanh Hoá được đề cập trong “Có một làng quê là Kẻ Rỵ” của Nguyễn Quang Hồng (1990), Từ điển địa danh Thanh Hoá của Hà Quang Năng (2009). Như vậy, từ góc độ ngôn ngữ văn hóa, địa danh Thanh Hóa vẫn cần có một sự nghiên cứu sâu hơn, khái quát hơn. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc thu thập, phân loại, miêu tả và phân tích ngữ liệu, luận án nghiên cứu đặc trưng ngôn ngữ văn hóa của địa danh Thanh Hóa trên các phương diện: cấu tạo, phương thức định danh, ý nghĩa, nguồn gốc và sự biến đổi của địa danh. Trên cơ sở đó phân tích vai trò của địa danh đối với văn hóa và sự chi phối của các các yếu tố văn hóa đối với sự hình thành và tồn tại của địa danh Thanh Hóa. 2
- Kết quả của luận án góp phần tìm hiểu thêm về truyền thống lịch sử và văn hóa lâu đời của xứ Thanh, giáo dục tình yêu quê hương xứ sở hình thành ý thức bảo vệ và gìn giữ các giá trị truyền thống qua địa danh cho người dân địa phương. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận án có thể phục vụ phát triển du lịch của tỉnh Thanh Hóa. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án giải quyết các vấn đề sau: Nghiên cứu các vấn đề lí thuyết liên quan: định nghĩa và phân loại địa danh, mối quan hệ giữa địa danh và văn hóa, cấu tạo và các phương thức định danh, ý nghĩa của địa danh,... Điền dã, khảo sát, thu thập thực tế hệ thống địa danh tiếng Việt ở Thanh Hóa thuộc các loại hình đối tượng địa lí khác nhau được phân bố ở vùng đồng bằng sông Mã và vùng miền núi Thanh Hóa. Thống kê, phân loại, miêu tả và phân tích các cứ liệu đã thu thập được để xác định các đặc trưng ngôn ngữ văn hóa thể hiện trong các phương diện khác nhau của địa danh Thanh Hóa, cố gắng trong khả năng có thể tìm hiểu các tầng địa danh ẩn sâu bên dưới lớp địa danh bề mặt. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là tên gọi của các đối tượng địa lí tự nhiên (địa danh tự nhiên) như sông, suối, núi, đồi,... và của các đối tượng địa lí nhân văn (địa danh nhân văn) như cầu, cống, làng, bản, thôn, xóm,... trong tiếng Việt ở Thanh Hóa (đến năm 2010). 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi khảo sát: Địa bàn khảo sát chủ yếu là vùng đồng bằng sông Mã, gồm các huyện thị Vĩnh Lộc, Thọ Xuân, Yên Định, Thiệu Hóa, Đông Sơn, Hà Trung,... và các huyện miền núi: Cẩm Thủy, Bá Thước, Lang Chánh, Như Thanh, Như Xuân,... 5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 5.1. Lần đầu tiên địa danh Thanh Hóa được nghiên cứu một cách quy mô theo hướng tiếp cận của ngôn ngữ văn hóa. Luận án sẽ mô tả bức tranh về địa danh Thanh Hóa trên các phương diện: cấu tạo, 3
- phương thức định danh, ý nghĩa, đặc trưng phương ngữ, nguồn gốc và sự biến đổi của địa danh. Từ đó, luận án chỉ rõ các đặc trưng văn hóa và biểu hiện của nó trong địa danh Thanh Hóa. 5.2. Từ những tư liệu thực tế về địa danh Thanh Hóa và kết quả đạt được hi vọng luận án sẽ là nguồn ngữ liệu cần thiết, giúp ích cho những nghiên cứu về lịch sử văn hóa, về phương ngữ Thanh Hóa và về lịch sử tiếng Việt. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Phương pháp miêu tả ngôn ngữ học Thủ pháp giải thích bên trong với các thao tác phân loại, hệ thống hóa, định lượng thống kê và các thủ pháp phân tích, tổng hợp. Thủ pháp giải thích bên ngoài với các thủ pháp nghiên cứu liên ngành và các thao tác so sánh 6.2. Phương pháp điền dã ngôn ngữ học Sử dụng khi thu thập tư liệu trong thực tế sử dụng. 7. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận án có 4 chương: Chương 1: Cơ sở lí thuyết về địa danh và một số vấn đề về địa bàn Thanh Hóa Chương 2: Cấu tạo của địa danh Thanh Hóa Chương 3: Phương thức định danh trong địa danh Thanh Hóa Chương 4: Các bình diện ngôn ngữ văn hóa thể hiện trong ý nghĩa và sự biến đổi của địa danh Thanh Hóa CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ ĐỊA DANH VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐỊA BÀN THANH HÓA 1.1. DẪN NHẬP Địa danh hay tên gọi các đối tượng địa lí là một loại tên riêng và là một trong những đối tượng nghiên cứu của danh xưng học. Trên cơ sở các vấn đề lí thuyết liên quan, nghiên cứu địa danh của một địa phương 4
- chính là nghiên cứu các đặc trưng ngôn ngữ văn hóa trong địa danh của địa phương đó. 1.2. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ ĐỊA DANH 1.2.1. Khái quát về địa danh Kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây, chúng tôi cho rằng: Địa danh là những đơn vị đa thành tố được dùng làm tên gọi để đánh dấu, khu biệt các đối tượng địa lí tự nhiên và nhân văn có vị trí xác định trên bề mặt trái đất. Đồng thời địa danh còn là phương tiện lưu giữ những thông tin về tự nhiên, xã hội, lịch sử, văn hóa và ngôn ngữ của dân tộc một cách cụ thể nhất. 1.2.2. Phân loại địa danh 1.2.2.1. Cách phân loại của các nhà địa danh học thế giới A. Dauzat và Ch.Rostaing đã nhóm địa danh thành 4 nhóm nhỏ. A.V Superanskaja chia thành hai nhóm với 7 loại địa danh. Ngoài ra, căn cứ đặc điểm ngữ nghĩa của địa danh, A.V Superanskaja còn chia địa danh thành ba loại: địa danh ký hiệu, địa danh mô tả và địa danh ước vọng. Trong số các cách phân loại trên, cách phân loại của Superanskaja được nhiều nhà địa danh học Việt Nam vận dụng. 1.2.2.2. Cách phân loại của các nhà địa danh học Việt Nam Ở Việt Nam có 4 cách phân loại: Cách 1: Phân loại theo tính chất đối tượng: chi địa danh thành loại địa danh, kiểu địa danh và dạng địa danh: Nguyễn Văn Âu, Trần Thanh Tâm,... Cách 2: Phân loại theo tiêu chí tự nhiên/ không tự nhiên của đối tượng: chia thành địa danh tự nhiên và địa danh nhân văn. Tiêu biểu là: Lê Trung Hoa, Nguyễn Kiên Trường, Từ Thu Mai,... Cách 3: Phân loại địa danh theo ngữ nguyên: Nguyễn Văn Âu, Lê Trung Hoa, Nguyễn Kiên Trường,... Cách 4: Phân loại địa danh theo chức năng giao tiếp và theo hệ quy chiếu đồng đại lịch đại có tác giả Nguyễn Kiên Trường. Chúng tôi vận dụng cách phân loại 2 và 3 để nghiên cứu địa danh Thanh Hóa. 1.2.3. Về mối quan hệ giữa địa danh và văn hóa 1.2.3.1. Khái niệm văn hoá (culture) 5
- Chúng tôi coi định nghĩa văn hóa sau đây là cơ sở để xem xét mối quan hệ giữa địa danh và văn hóa: “Văn hoá một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội” [81; 10]. 1.2.3.2. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hoá Ngôn ngữ vừa là sản phẩm vừa là phương tiện lại vừa là yếu tố cấu thành văn hoá. Văn hoá là cơ sở là cội nguồn làm nên những đặc trưng dân tộc của ngôn ngữ, tạo nên sự phong phú, tính giá trị cho ngôn ngữ. 1.2.3.3. Mối quan hệ giữa địa danh và văn hóa Quan hệ giữa địa danh và văn hoá nằm trong mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hoá. Đối với văn hoá, địa danh là “những tấm bia lịch sử văn hoá của đất nước”, là “vật hoá thạch”, là “đài tưởng niệm”. 1.2.3.4. Đặc trưng ngôn ngữ văn hoá Đặc trưng ngôn ngữ văn hóa của địa danh là những nét nổi bật, tiêu biểu, riêng biệt của địa danh mà trong đó phản ánh những nét tiêu biểu, riêng biệt của văn hóa. 1.2.4. Về định danh trong ngôn ngữ và trong địa danh 1.2.4.1. Khái quát về định danh trong ngôn ngữ Định danh là dùng các ký hiệu ngôn ngữ để gọi tên một đối tượng cụ thể. Cơ sở của định danh là những đặc trưng có giá trị khu biệt của đối tượng. Định danh trong địa danh bị chi phối sâu sắc bởi điều kiện tự nhiên, lịch sử văn hóa, xã hội, tâm lí,.... 1.2.4.2. Về các phương thức định danh trong địa danh a. Phương thức định danh trong địa danh Phương thức định danh là phương pháp và cách thức gọi tên sự vật. Ở đây, chúng tôi xem phương thức định danh là cách thức đặt tên cho đối tượng. b. Mối quan hệ giữa phương thức định danh và cấu tạo địa danh Mối quan hệ giữa phương thức định danh và cấu tạo địa danh là mối quan hệ giữa hình thái bên ngoài và hình thái bên trong của nó. 1.2.5. Về vấn đề ý nghĩa của địa danh 6
- 1.2.5.1. Khái quát về ý nghĩa của địa danh Có hai hướng quan niệm về ý nghĩa của địa danh: hoặc là phủ nhận ý nghĩa của địa danh hoặc là khẳng định địa danh có ý nghĩa. Chúng tôi cho rằng địa danh có ý nghĩa bởi mỗi địa danh “đều có một giá trị trao đổi nhất định” và cho ta liên hệ đến một sự vật, một hiện tượng có trong thực tế khách quan. 1.2.5.2. Các thành phần ý nghĩa trong địa danh Địa danh có hai loại ý nghĩa. Ý nghĩa hàm chỉ là ý nghĩa vốn có của đơn vị được mang theo vào địa danh, còn gọi là nghĩa từ nguyên. Ý nghĩa đặc chỉ là ý nghĩa biểu thị sự vật, hoạt động trong chức năng khu biệt đối tượng nên còn gọi là ý nghĩa khu biệt. Hai loại ý nghĩa này chứa những thông tin về bản thân đối tượng, thông tin về chủ thể định danh và về ngữ cảnh tồn tại của địa danh. 1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐỊA BÀN THANH HÓA 1.2.1. Sơ lược về đặc điểm địa bàn 1.2.1.1. Sơ lược về địa lí tự nhiên Thanh Hoá là “một tỉnh mang tính chất trung gian giữa Bắc Bộ và Trung Bộ”. Tính chất chuyển tiếp, lưỡng phân về vị trí địa lí và những đặc điểm về tự nhiên chính là yếu tố quan trọng để tạo nên một xứ Thanh với những đặc trưng riêng về văn hóa, về lịch sử, xã hội và về ngôn ngữ. 1.3.1.2. Sơ lược về đặc điểm lịch sử Lịch sử Thanh Hóa diễn ra cùng với tiến trình lịch sử dân tộc khi trải qua các thời kỳ tiền sử sơ sử, thời kỳ phong kiến cho đến hiện đại. Từ thời tiền sử sơ sử, đến nghìn năm Bắc thuộc, thời kỳ phong kiến hay thời kỳ hiện đại, Thanh Hóa đều ghi dấu rõ nét với những sự kiện, nhân vật, những di chỉ, di tích còn tồn tại đến ngày nay. 1.3.1.3. Sơ lược về đặc điểm văn hóa xã hội Thanh Hóa có 7 dân tộc Kinh, Mường, Thái, Dao, Thổ, Mông, Khơ Mú cùng sinh sống. Cư dân Thanh Hóa được chia thành hai lớp: lớp bản địa và lớp di cư từ nơi khác đến từ lâu đời. 1.3.2. Sơ lược về đặc điểm phương ngữ Thanh Hóa 7
- Phương ngữ Thanh Hóa “là ph ương ngữ chuyển tiếp giữa phương ngữ Bắc và phương ngữ Trung”. Tính chất chuyển tiếp thể hiện ở cả phương diện ngữ âm và từ vựng của phương ngữ Thanh Hóa. 1.3.3. Sơ lược về địa danh Thanh Hóa 1.3.3.1. Khái quát chung Về loại hình đối tượng: Địa danh Thanh Hóa có sự đa dạng của các loại hình và phân bố khác nhau ở các tiểu vùng địa hình. Về nguồn gốc ngôn ngữ: Địa danh Thanh Hóa đa dạng nguồn gốc: địa danh thuần Việt, địa danh Hán Việt, địa danh dân tộc thiểu số (DTTS) và địa danh có nguồn gốc tiếng Pháp. 1.3.3.2. Kết quả thu thập và phân loại địa danh Kết quả thu thập: Khảo sát các địa bàn ở Thanh Hóa thu được 8913 địa danh, trong đó vùng đồng bằng có 6676 địa danh với 106 loại hình và miền núi có 2237 địa danh với 74 loại hình. Kết quả phân loại theo tiêu chí tự nhiên/ không tự nhiên: ĐỊA DANH THANH HÓA Địa danh tự nhiên Địa danh nhân văn Địa danh địa hình ĐDĐVCT ĐDCTNT Sơn danh Thủy Vùng đất ĐVC ĐVHC CTDS CTGT CTTL CTVH nhỏ PDC TTN Sơ đồ 1.1: Phân loại địa danh Thanh Hóa theo tiêu chí tự nhiên/không tự nhiên Bảng 1.1: Bảng tổng hợp tần số xuất hiện của các nhóm địa danh Địa danh tự nhiên Địa danh nhân văn Tiểu ĐVCT CTNT vùng VĐN Tổng SD TD ĐV ĐVCT CTD CT CTT CTV PDC HC TN S GT L H ĐB SL 676 590 2286 636 1552 321 249 333 33 6676 TL 10.13 8.84 34.24 9.52 23.25 4.67 3.73 4.99 0.50 100 MN SL 518 249 552 410 298 9 64 131 6 2237 TL 23.16 11.30 24.67 18.33 13.32 0.4 2.86 5.58 0.27 100 8 Biểu đồ 1.1. Sự phân bố các nhóm địa danh Thanh Hóa
- Kết quả phân loại theo nguồn gốc Bảng 1.2a: Nguồn gốc ngữ nguyên của thành tố riêng trong địa danh đồng bằng TV TV Khá Tổn TT H V DTTS KR TTH TVTD + HV c g SL 746 3352 2112 428 15 6 18 6676 Tỉ lệ 11.1 50.21 31.6 6.41 0.22 0.09 0.27 100 7 4 Bảng 1.2b: Nguồn gốc ngữ nguyên của thành tố riêng trong địa danh miền núi TV TV+ TTh TV+ Tổn TT TV H V TM TTh Khác KR TTH HV +TM TM g TD SL 91 1040 366 35 124 4 475 25 3 74 2237 Tỉ lệ 4.07 46.5 16.36 1.56 5.54 0.18 21.23 1.12 3.31 4.07 100 1.4. Tiểu kết 1.4.1. Địa danh là tên riêng dùng để gọi tên các đối tượng địa lí tự nhiên và nhân văn. Các phương diện của địa danh chịu sự chi phối mạnh mẽ của các đặc điểm về tự nhiên, lịch sử, văn hóa, xã hội và ngôn ngữ. 1.4.2. Với vị trí địa lí đặc biệt, những đặc điểm riêng biệt đã tạo nên một xứ Thanh với các giá trị văn hóa truyền thống lâu đời. Những đặc trưng văn hóa còn lưu lại khá rõ trong địa danh chính là những đặc trưng ngôn ngữ văn hóa của địa danh Thanh Hóa. 9
- 1.4.3. Tiếng Việt ở Thanh Hóa mang đặc trưng của vùng phương ngữ chuyển tiếp nên vừa giống phương ngữ Bắc, vừa giống phương ngữ Trung. Giống phương ngữ Bắc về chất giọng, về đặc điểm phát âm các phụ âm quặt lưỡi và âm rung, giống phương ngữ Trung ở một số lớp từ trong hệ thống từ vựng, các biến thể ngữ âm trong các từ địa phương được xem là từ cổ .v.v. Ngoài ra, phương ngữ Thanh Hóa còn có những đặc trưng riêng mà các địa phương khác không có cả về ngữ âm lẫn từ vựng trong những đặc điểm về thanh điệu và một số. 1.4.4. Từ số lượng, tỉ lệ và nguồn gốc trong kết quả thu thập và phân loại có thể thấy rằng địa danh Thanh Hóa gần với những đặc trưng của địa danh miền Trung ở tính bảo thủ và sự ổn định hơn địa danh Hải Phòng. Mức độ Hán hóa trong địa danh Thanh Hóa ít hơn địa danh Hải Phòng và nhiều hơn không đáng kể so với địa danh Hà Tĩnh, Quảng Bình. CHƯƠNG 2. CẤU TẠO CỦA ĐỊA DANH THANH HÓA 2.1. DẪN NHẬP Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo địa danh của một vùng, một địa phương, một khu vực vừa để xác định những đặc điểm có tính phổ quát vừa xác định những đặc điểm riêng có tính đặc trưng của địa phương, của khu vực. 2.2. KHÁI QUÁT VỀ CẤU TẠO ĐỊA DANH 2.2.1. Mô hình cấu tạo địa danh Bảng 2.1: Mô hình cấu tạo địa danh ĐỊA DANH Thành tố chung Thành tố riêng yếu tố yếu tố ... yếu tố yếu tố yếu tố 2 .... yếu tố 1 2 n 1 n Trong mô hình trên, các thành tố, yếu tố có mối quan hệ và có chức năng khác nhau. 2.2.2. Về các thành tố trong cấu tạo địa danh 2.2.2.1. Thành tố chung 10
- Thành tố chung là các danh pháp đứng trước tên riêng, có vai trò hạn định về loại hình của đối tượng, liên kết các sự vật được gọi tên với các sự vật khác, “giúp con người nhận biết thông tin một cách tổng quát”. 2.2.2.2. Thành tố riêng Thành tố riêng là phần tên riêng đứng liền sau thành tố chung có vai trò cụ thể hóa, đánh dấu, xác định vị trí, phân biệt đối tượng mang tên gọi với những đối tượng khác. 2.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA THÀNH TỐ CHUNG TRONG ĐỊA DANH THANH HÓA 2.3.1. Đặc điểm chung Với 8913 đơn vị, địa danh Thanh Hóa mang tính phổ quát của địa danh Việt Nam khi được cấu tạo theo mô hình hai thành tố. Những đặc điểm riêng thể hiện chủ yếu ở nguồn gốc, tỉ lệ và tần số xuất hiện của các loại hình địa danh. 2.3.2. Đặc điểm nguồn gốc ngôn ngữ của thành tố chung Bảng 2.2: Nguồn gốc ngữ nguyên của thành tố chung trong địa danh Thanh Hóa Tiểu Số lượng Thuần Việt Hán TV+ Khá Tổn vùng và tỉ lệ TTH TVTD Việt HV c g ĐB SL 17 71 16 2 0 106 Tỉ lệ 16,03 66,98 15,09 1,88 0 100 MN SL 10 47 7 1 9 74 Tỉ lệ 13,51 63,51 9,46 1,35 12,6 100 2 2.3.3. Đặc điểm cấu tạo của thành tố chung Bảng 2.3: Tổng hợp tần số xuất hiện của các kiểu cấu tạo thành tố chung Tiểu Kiểu cấu tạo Số lượng Tỉ lệ T ần Tỉ lệ vùng số (%) ĐB Cấu tạo đơn 73 68.87 6422 96.20 Cấu tạo phức 33 31.13 254 3.80 Tổng 106 100 6676 100 11
- MN Cấu tạo đơn 55 74.32 2160 96.56 Cấu tạo phức 19 25.68 76 3.44 Tổng 74 100 2237 100 2.3.4. Về khả năng chuyển hoá và kết hợp của thành tố chung 2.3.4.1. Về khả năng chuyển hoá và kết hợp của thành tố chung trong sơn danh Khả năng chuyển hoá và kết hợp của thành tố chung trong sơn danh kém hơn các nhóm địa danh khác. Chỉ có một số thành tố có khả năng chuyển hóa như rú, pù/bù, pha,... 2.3.4.2. Về khả năng chuyển hoá và kết hợp của thành tố chung trong thuỷ danh Trong nhóm này, thành tố chung có khả năng chuyển hóa và kết hợp cao. Một số yếu tố đã mất vai trò làm thành tố chung và chỉ có trong tên riêng. 2.3.4.3. Về khả năng chuyển hoá và kết hợp của nhóm thành tố chung chỉ các vùng đất nhỏ phi dân cư Các thành tố chung trong VĐNPDC có khả năng chuyển hóa và kết hợp cao nhất. Sự chuyển hóa mạnh làm cho nhiều yếu tố không còn tồn tại với tư cách là thành tố chung mà chỉ còn có trong tên riêng: cù/cò, bể, vàn, nấp, nẫn/nẩn, đông, dõng/doõng/doãng, ngoặc/ngoọc/,... 2.3.4.4. Về khả năng chuyển hoá và kết hợp của nhóm thành tố chung chỉ các đơn vị dân cư Các thành tố chung thuộc nhóm địa danh này ít có khả năng chuyển hóa như xã, thôn,... thậm chí là không chuyển hóa như suộng, phe,... 2.3.4.5. Về khả năng chuyển hoá và kết hợp của nhóm thành tố chung chỉ các công trình nhân tạo Khả năng chuyển hoá và kết hợp của nhóm thành tố chung chỉ các công trình nhân tạo thấp hơn các loại hình khác. 2.4. ĐẶC ĐIỂM THÀNH TỐ RIÊNG 2.4.1. Đặc điểm chung Bảng 2.4: Tổng hợp tần số xuất hiện của các kiểu cấu tạo của thành tố riêng Kiểu cấu tạo Cấu tạo Cấu tạo phức Tổn 12
- g đơ n CP ĐL CV Láy KRQH ĐB SL 2063 4414 127 12 29 31 6676 Tỉ lệ 30.9 66.1 1.9 0.1 0.44 0.46 100 1 0 8 MN SL 770 1392 18 6 16 35 2237 Tỉ lệ 34.42 62.2 0.8 0.2 0.72 1.56 100 3 7 2.4.2. Đặc điểm nguồn gốc ngôn ngữ của các yếu tố trong thành tố riêng Địa danh thuần Việt chiếm số lượng cao nhất và có mặt ở hầu hết các loại hình. Địa danh Hán Việt ít hơn, chủ yếu trong các địa danh nhân văn. Các địa danh có nguồn gốc tiếng Thái và tiếng Mường tồn tại ở miền núi. Nhiều yếu tố gốc tiếng Mường còn được lưu giữ trong địa danh ở đồng bằng. 2.4.3. Đặc điểm cấu tạo của thành tố riêng 2.4.3.1. Đặc điểm địa danh có cấu tạo đơn Địa danh có cấu tạo đơn được cấu tạo bởi một yếu tố tương đương với một từ đơn đơn tiết. Sự có mặt của kiểu cấu tạo đơn tạo nên sự phong phú về cấu tạo và thể hiện tính ổn định của địa danh Thanh Hóa. 2.4.3.2. Đặc điểm địa danh có cấu tạo phức a. Đặc điểm các địa danh có cấu tạo theo quan hệ chính phụ Kiểu cấu tạo theo quan hệ chính phụ trong địa danh Thanh Hóa chiếm 66,11% ở đồng bằng và 62,23% ở miền núi. Kiểu địa danh có cấu tạo này đa dạng về nguồn gốc ngôn ngữ, linh hoạt về vị trí của các yếu tố. Các địa danh Hán Việt được ghép theo kiểu phái sinh khá phổ biến. Trong các địa danh có gốc ngôn ngữ Tày Thái và tiếng Mường, trật tự, vị trí và vai trò của các yếu tố tương tự như địa danh thuần Việt. Trong các địa danh cấu tạo hỗn hợp, yếu tố thuần Việt là yếu tố chính và đứng trước yếu tố phụ có gốc Tày Thái hoặc yếu tố gốc 13
- Mường đứng trước yếu tố thuần Việt hoặc yếu tố Tày Thái đứng trước các yếu tố Mường. Các ĐDHC thường có hai kiểu mô hình ghép phái sinh: “Y1 + X” và “Y2 + X”. VD: đa số địa danh xã của các huyện Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Yên Định, Thiệu Hóa,... đều được tạo ra từ cách ghép này. b. Đặc điểm các địa danh có cấu tạo theo quan hệ đẳng lập Cấu tạo theo quan hệ đẳng lập được tạo thành bởi hai từ đơn thuần Việt hoặc các yếu tố Hán Việt. Một đôi khi còn được tạo bởi hai từ ghép chính phụ. c. Đặc điểm địa danh có cấu tạo theo quan hệ chủ vị Các địa danh có cấu tạo theo quan hệ chủ vị thường được tạo bởi các yếu tố thuần Việt, trong đó một yếu tố là danh từ và một yếu tố là động từ: ruộng Nước Chảy (Hà Toại, H.Tr), núi Sao Moọc (Đại Lộc, H.L),... d. Đặc điểm địa danh có cấu tạo láy Địa danh láy thực chất là những từ đơn đa tiết có hình thức láy gọi tên các loài động vật, thực vật hoặc là từ láy phỏng thanh hoặc từ láy tượng hình. Địa danh láy có nguồn gốc ngôn ngữ DTTS về ngữ nghĩa cũng tương tự. Một số khác hiện tại chưa xác định được nghĩa. 2.4. TIỂU KẾT 2.4.1. Địa danh Thanh Hóa mang cấu trúc điển hình của địa danh Việt Nam, gồm có hai thành tố. Cấu tạo thành tố chung đa dạng. Sự chuyển hóa thành tố chung thành tên riêng là một biểu hiện của xu hướng song tiết hóa trong tiếng Việt, góp phần tạo nên tính đa tầng cho địa danh Thanh Hóa. 2.4.2. Sự phân bố giữa địa danh tự nhiên và nhân văn trong địa danh Thanh Hóa tương đối hài hòa về tỉ lệ. Một số thành tố vừa được dùng trong tiếng Việt toàn dân lại vừa được dùng trong tiếng Thanh Hóa, một số khác chỉ được dùng trong các địa phương ở Thanh Hóa và nhiều thành tố hiện tại đã chuyển hóa làm tên riêng trong các địa danh tự nhiên. 2.4.3. Thành tố riêng trong địa danh ở Thanh Hóa có các kiểu cấu tạo cơ bản của từ và cụm từ tiếng Việt. Cấu tạo đơn chủ yếu là các yếu tố thuộc các lớp từ bản địa thuần Việt hoặc ngôn ngữ các DTTS. Cấu tạo phức có đầy đủ các kiểu quan hệ, trong đó kiểu cấu tạo chính 14
- phụ chiếm ưu thế. Trong kiểu quan hệ chính phụ, các địa danh phức được tạo thành bằng cách ghép phái sinh khá phổ biến. So với các địa phương khác ở Thanh Hóa có cả các địa danh láy là các từ thuần Việt hoặc ngôn ngữ các DTTS. Các địa danh này là biểu hiện rõ nhất của việc bảo lưu những yếu tố bản địa. 2.4.4. Nguồn gốc ngôn ngữ của thành tố riêng trong địa danh Thanh Hóa phong phú. Địa danh ở đồng bằng cơ bản thuộc về thuần Việt và Hán Việt, ở miền núi có các địa danh tiếng Thái và tiếng Mường. Kiểu cấu tạo hỗn hợp đã phản ánh sự giao thoa văn hóa giữa các tộc người cùng sinh sống trên địa bàn. CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC ĐỊNH DANH TRONG ĐỊA DANH THANH HÓA 3.1. DẪN NHẬP Phương thức định danh là cách thức gọi tên sự vật. Xác định phương thức định danh là đi tìm lý do của sự gọi tên. Định danh trong địa danh vừa mang những đặc điểm chung của định danh ngôn ngữ vừa mang đặc điểm riêng theo đặc trưng văn hóa tư duy của từng tộc người, từng địa phương. Tìm hiểu đặc điểm định danh trong địa danh Thanh Hóa chính là vừa xem xét những đặc điểm chung, vừa để thấy được những đặc điểm riêng của địa danh Thanh Hóa. 3.2. CÁC PHƯƠNG THỨC ĐỊNH DANH TRONG ĐỊA DANH THANH HÓA 3.2.1. Đặc điểm chung Trên cơ sở kết quả khảo sát, theo chúng tôi, địa danh Thanh Hóa được định danh theo 3 phương thức, 10 nhóm và 41 cách. Bảng 3.1: Tổng hợp tần số xuất hiện của các phương thức định danh Tiểu Phương Số lượng Tổng Tỉ lệ 15
- vùng địa thức định ĐDTN ĐDNV cộng % hình danh Tự tạo 1933 2294 4227 63.33 Chuyển hóa 786 446 1233 18.48 ĐB Vay mượn 9 176 185 2.77 Chưa xác định 824 198 1022 15.42 Cộng 3552 3124 6676 100 Tự tạo 537 658 1195 53.42 Chuyển hóa 198 164 362 16.18 MN Vay mượn 451 155 606 27.10 Chưa xác định 34 40 74 3.30 Cộng 1220 1017 2237 100 Định danh bằng phương thức tự tạo: gồm 5 nhóm với 32 cách Định danh bằng phương thức chuyển hóa, gồm 2 nhóm với 5 cách Định danh bằng phương thức vay mượn, gồm 3 nhóm với 4 cách 3.3.2. Định danh bằng phương thức tự tạo 3.3.2.1. Định danh bằng cách miêu tả trực quan những đặc điểm vốn có của đối tượng a. Định danh theo đặc trưng về không gian tồn tại của đối tượng Định danh dựa vào đặc điểm vị trí Định danh dựa vào đặc điểm phương hướng b. Định danh theo đặc trưng thời gian Định danh theo thời gian tương đối Định danh theo thời gian tuyệt đối c. Định danh theo những đặc trưng về hình thức của đối tượng Định danh dựa vào đặc điểm về hình dáng Định danh theo kích thước: Gồm: Định danh theo kích cỡ tương đối và định danh theo số đo kích cỡ tuyệt đối. Định danh theo đặc điểm tính chất Định danh theo đặc điểm màu sắc Định danh dựa vào chất liệu của đối tượng Định danh dựa vào đặc điểm cấu tạo của đối tượng d. Định danh theo đặc trưng về chức năng của đối tượng 16
- 3.3.1.2. Định danh dựa vào mối quan hệ gần gũi giữa đối tượng với sự vật, hoạt động cho mượn tên gọi Định danh theo cách này mang bản chất của phương thức chuyển nghĩa hoán dụ từ vựng. a. Định danh theo tên gọi sự vật có quan hệ gần gũi với đối tượng Định danh theo quan hệ bao chứa nằm trong, gồm: + Đối tượng được định danh bao chứa sự vật cho mượn tên gọi + Đối tượng được định danh tồn tại trên/trong sự vật cho mượn tên gọi. Định danh theo quan hệ kề cận b. Định danh theo loại thực vật liên quan tới đối tượng c. Định danh theo loại động vật sinh sống hoặc tồn tại ở đối tượng d. Định danh theo hoạt động, sự kiện diễn ra ở đối tượng Địa danh gắn với các hoạt động, sự kiện trong thời kỳ phong kiến Địa danh gắn với các hoạt động, sự kiện trong thời kỳ hiện đại đ. Định danh theo chủ thể tạo ra hoặc sở hữu đối tượng e. Định danh theo đặc trưng nghề nghiệp hoặc hàng hóa được sản xuất, trao đổi ở đối tượng Định danh theo đặc trưng nghề nghiệp Định danh theo tên mặt hàng được sản xuất hoặc trao đổi ở đối tượng g. Định danh theo hiện tượng tự nhiên xảy ra ở đối tượng 3.3.1.3. Định danh theo sự liên tưởng và ý chí, nguyện vọng của con người a. Định danh dựa vào sự tương đồng giữa đối tượng với sự vật cho mượn tên gọi. Đây là cách định danh mang bản chất của phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ từ vựng. Đối tượng được định danh theo tên của một sự vật khác mà theo chủ thể định danh hai sự vật này có sự giống nhau nào đấy. Định danh dựa vào sự tương đồng về hình dáng với sự vật cho mượn tên gọi Định danh dựa vào sự tương đồng về hình dáng của đối tượng với các bộ phận của sự vật cho mượn tên gọi 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn