BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH<br />
<br />
NGUYỄN VĂN THỊNH<br />
<br />
MẢNG KÌM QUANG HỌC<br />
BIẾN ĐIỆU QUANG - ÂM<br />
<br />
Chuyên ngành: Quang học<br />
Mã số: 62.44.01.09<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÍ<br />
<br />
VINH - 2016<br />
<br />
A- MỞ ĐẦU<br />
1. Lý do chọn đề tài: Chiết suất của một số môi trường có thể được biến điệu trong<br />
không gian ba chiều bằng cách thay đổi cường độ và tần số sóng âm áp vào. Các<br />
môi trường đó gọi là môi trường quang- âm. Một số môi trường có hệ số quang giảo<br />
lớn như thủy tinh thạch anh (SiO2), tinh thể Galium Asenite (GaAs) [25], [50], [86]<br />
hoặc tinh thể vô định hình Ge 33As12Se33 [66] được sử dụng để tạo ra các môi trường<br />
quang-âm. Trong số các vật liệu quang-âm kể trên, tinh thể vô định hình<br />
Ge33As12Se33 có hệ số quang giảo lớn nhất. Tinh thể vô đinh hình Ge 33As12Se33<br />
nhận được sau khi cắt bỏ một số một số nguyên tử Se trong thủy tinh Ge 33As12Se55<br />
bằng phương pháp laser xung cực nhanh. Nhờ vật liệu quang âm mà mảng kìm<br />
quang học một chiều đã được chế tạo nhằm bẫy và điều khiển các vi hạt trên một<br />
chiều nhất định. Việc bẫy đồng thời và điều khiển nhiều hạt được thực hiện bởi một<br />
số mảng kìm quang học khác nhau được chế tạo dựa trên nguyên lý nhiễu xạ ánh<br />
sáng, sử dụng thiết lái chùm tia laser hay sử dụng mảng vi thấu kính. Tuy nhiên,<br />
các mảng vi thấu kính này có một số nhược điểm như: cần tốc độ quét nhanh, phải<br />
sử dụng hệ cơ học chính xác cao, hay không thể linh động trong không gian ba<br />
chiều (hay còn gọi là mảng cứng). Do đó, vấn đề đặt ra là cần có một mảng kìm<br />
quang học động, có thể điều khiển các vi hạt không thông qua hệ điều khiển cơ học.<br />
Ngoài yếu tố vật liệu quang – âm có hệ số quang giảo lớn, hiện nay các nguồn sóng<br />
siêu âm có cường độ lớn đã được chế tạo. Năm 2002, Kohrmann và cộng sự [93] đã<br />
chế tạo thành công nguồn phát sóng siêu âm bằng ống gốm áp điện. Sóng âm được<br />
hội tụ vào diện tích 128mm2 cho cường độ trung bình lên đến Is 8,591107 W / m2 .<br />
Dựa vào kết quả nghiên cứu về nguồn sóng siêu âm của Aristizabal và cộng sự<br />
[10], năm 2011, Kotopoulis đã nghiên cứu thành công nguồn siêu âm có cường độ<br />
lớn Is 3 104 W / m2 bằng tinh thể LiNbO3 [79]. Gần đây, vào năm 2012, Ipatov và<br />
cộng sự đã sử dụng nguồn siêu âm có cường độ lên đến Is 3 107 W / m2 để nghiên cứu<br />
về các lớp vật liệu chống âm [94]. Từ phân tích những nhược điểm của các mảng<br />
kìm quang học cứng trên và dựa vào hai yếu tố môi trường quang - âm và nguồn<br />
sóng siêu âm có cường độ lớn, chúng tôi đề xuất một mảng kìm quang học động.<br />
1<br />
<br />
Nội dung nghiên cứu về mảng kìm này được đề cập trong luận án “Mảng kìm quang<br />
học biến điệu quang - âm”.<br />
2. Nội dung nghiên cứu: i) Khảo sát sự hình thành của mảng vi thấu kính trong môi<br />
trường quang - âm biến điệu bằng sóng âm; ii) Khảo sát đánh giá các điều kiện hoạt<br />
động của mảng kìm sử dụng mảng vi thấu kính biến điệu quang – âm; iii) Nghiên cứu<br />
quá trình sàng và phương pháp sàng vi hạt trong mảng kìm quang học biến điệu<br />
quang - âm.<br />
3. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất mảng kìm quang học sủ dụng mảng vi thấu kính<br />
biến điệu quang-âm, khảo sát các điều kiện xuất hiện vi thấu kính và kìm có thể bẫy<br />
và sàng được các vi hạt.<br />
4. Đối tượng nghiên cứu: Mảng vi thấu kính biến điệu quang âm và mảng kìm<br />
quang học sử dụng mảng vi thấu kính.<br />
5. Phương pháp nghiên cứu: Phân tích lý thuyết và mô phỏng bằng phương pháp<br />
toán và phần mềm máy tính.<br />
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: i) Đã đề xuất mô hình lý thuyết mảng<br />
vi thấu kính động (đường kính mở và tiêu cự trong vùng micromet) trong môi trường<br />
quang - âm Ge33As12Se33 biến điệu bằng hai sóng âm truyền lan vuông góc với nhau<br />
với hằng số mảng, đường kính mở, tiêu cự của vi thấu kính có thể thay đổi trong<br />
vùng micromet khi thay đổi tần số sóng âm trong vùng (200500)MHz, cường độ hay<br />
đổi trong vùng (1.1048.107)W/m2; ii) Đã phân tích, khảo sát đưa ra bộ tham số cho<br />
thực nghiệm thiết kế một mảng kìm quang học sử dụng tinh thể vô định hình<br />
Ge33As12Se33 biến điệu quang âm có thể bẫy và điều khiển 2D và 3D các vi hạt<br />
polystyrene có kích thước trong vùng (105000)nm nhúng trong nước sử dụng chùm<br />
laser có công suất cực đại 2,5W.<br />
B- NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN<br />
Ngoài mở đầu, kết luận, nội dung luận án được trình bày trong bốn chương sau:<br />
Chương 1: Phân tích đánh giá quá trình phát triển của mảng kìm quang học.<br />
Chương 2: Mảng vi thấu kình biến điệu quang-âm.<br />
Chương 3: Điều kiện hoạt động của màng kìm quang học biến điệu quang âm.<br />
Chương 4: Khảo sát các đặc trwung của mảng kìm quang học biến điệu quang-âm.<br />
2<br />
<br />
CHƯƠNG 1<br />
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN<br />
CỦA MẢNG KÌM QUANG HỌC<br />
1.1. Quang lực<br />
Quang lực là áp lực của bức xạ quang học tác động lên vật chất.<br />
1.2. Phân bố quang lực trong không gian<br />
Khi một chùm tia laser chiếu lên vi hạt, nó sẽ được tác động bởi lực gradient<br />
Fgr (r) và<br />
<br />
lực tán xạ Fsc (r) có hai dạng quang lực tác động như sau:<br />
Fgr (r) 2 nm a 3<br />
<br />
m2 1<br />
r I (r);<br />
m2 2<br />
2<br />
<br />
8 nm k 4 a 6 m2 1 <br />
Fsc (r) <br />
2<br />
I (r)<br />
3c<br />
m 2<br />
<br />
<br />
(1.5)<br />
<br />
Để được quang lực lớn, chùm laser được hội tụ và phân bố cường độ của nó theo<br />
<br />
<br />
<br />
Wz <br />
<br />
không gian được mô tả bởi hàm Gauss, tức là: I (r) I ( , z) I 0 W02 exp 2 2 ,<br />
2<br />
<br />
Wz<br />
<br />
<br />
<br />
Wz2 W02 1 z / z0 <br />
<br />
2<br />
<br />
, trong đó<br />
<br />
z0<br />
<br />
<br />
<br />
2<br />
<br />
là độ dài Rayleigh.<br />
<br />
1.3. Cấu hình cơ bản và nguyên lý hoạt động của kìm quang học<br />
1.3.1. Cấu hình cơ bản đơn kìm: Chi tiết chính trong cấu hình kìm quang học là vật<br />
kính với khẩu độ số (NA) cao tạo ra<br />
gradient lớn cho chùm tia laser. Vi hạt sẽ<br />
được bẫy tại tâm vết chùm tia (Hình<br />
1.11). Đơn kìm chỉ có thể bẫy được hạt<br />
tại một vị trí không gian nhất định. Để có<br />
thể đồng thời bẫy được nhiều hạt tại các<br />
vị trí không gian khác nhau, chúng ta<br />
<br />
Hình 1.11 Sơ đồ chi tiết cấu tạo kìm<br />
quang học sử dụng một chùm laser<br />
trong thực nghiệm.<br />
<br />
phải có mảng kìm quang học.<br />
<br />
3<br />
<br />
1.4. Mảng kìm quang học<br />
1.4.1. Mảng kìm quang học sử dụng hệ quét nhanh chùm tia (BQS-Beam Quickly<br />
Scanning): Sử dụng hệ quét chùm tia<br />
(Galvo) điều khiển vết chùm tia trong<br />
không gian hai chiều (2D). Trong khoảng<br />
thời gian nhất định có thể giam giữ được<br />
Hình 1.12 Kìm quang học array<br />
sử dụng linh kiện BQS.<br />
<br />
nhiều vi hạt (Hình 1.12).<br />
<br />
1.4.2. Mảng kìm quang học nhiễu xạ (DOT- Diffractiion Optical Tweezers ): Sử<br />
dụng khe nhiễu xạ tạo một chùm laser thành nhiều chùm thành phần khác nhau. Nhờ<br />
hệ telescop, các chùm thành phần được hội tụ và tạo nên mảng kìm quang học hai<br />
chiều.<br />
1.4.3. Mảng kìm quang học giao thoa hai chùm tia (Interference Optical Tweezers)<br />
Sừ dụng giao thoa kế Mach-Zehnder, tạo ra các vết giao thoa của một chùm laser<br />
trong không gian và nhận được mảng kìm quang học một chiều.<br />
1.4.4. Mảng kìm quang học thông minh (ICOT-Inteligent Control Optical Tweezers): Sử<br />
<br />
dụng khe nhiễu xạ và hệ quang điều khiển khoảng cách giữa các thấu kính kết hợp<br />
với hệ quét tia có thể bẫy các vi hạt trong không gian ba chiều(3D).<br />
<br />
Hình 1.18 Sơ đồ cấu tạo của mảng<br />
<br />
Hình 1.21 Sơ đồ nguyên lý hoạt động của<br />
<br />
kìm 2,5D ICOT.<br />
<br />
MSOT .<br />
<br />
4<br />
<br />