YOMEDIA

ADSENSE
Tổng quan về hiệu suất, thành phần hóa học và hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu tía tô
8
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download

Tía tô (Perilla frutescens) là một loài thực vật chứa tinh dầu thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae), được trồng làm gia vị và làm thuốc ở nhiều nước trên thế giới. Tinh dầu chiết xuất từ cây tía tô có hiệu suất và thành phần hóa học thay đổi tùy theo vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, chế độ canh tác và phương pháp chiết xuất. Bài viết sau đây sẽ nghiên cứu về hiệu suất, thành phần hóa học và hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu tía tô.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng quan về hiệu suất, thành phần hóa học và hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu tía tô
- TỔNG QUAN VỀ HIỆU SUẤT, THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA TINH DẦU TÍA TÔ Trần Thanh Hùng1 1. Chương trình Công nghệ sinh học, Viện Phát triển ứng dụng, Đại học Thủ Dầu Một TÓM TẮT Tía tô (Perilla frutescens) là một loài thực vật chứa tinh dầu thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae), được trồng làm gia vị và làm thuốc ở nhiều nước trên thế giới. Tinh dầu chiết xuất từ cây tía tô có hiệu suất và thành phần hóa học thay đổi tùy theo vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, chế độ canh tác và phương pháp chiết xuất. Hiệu suất tinh dầu thường dao động từ 0,08 đến 0,5% so với khối lượng của mẫu vật. Thành phần hóa học chính của tinh dầu ở hầu hết mẫu cây tía tô là perilla aldehyde, limonene và β-caryophyllene. Tinh dầu tía tô có hoạt tính kháng khuẩn mạnh đối với các chủng vi khuẩn Gram âm và Gram dương nhạy và kháng với kháng sinh. Tinh dầu này biểu hiệu tác động hiệp lực hoặc bổ sung với kháng sinh và do đó làm tăng hoạt tính kháng khuẩn của các kháng sinh đối với các chủng vi khuẩn, đặc biệt là các chủng vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh. Tinh dầu tía tô tác động lên một số đích trên tế bào vi khuẩn bao gồm tính thấm, tính toàn vẹn của màng tế bào và phân tử DNA. Do đó, tinh dầu tía tô có tiềm năng ứng dụng trong bảo quản nông sản và thực phẩm để bảo vệ các sản phẩm này tránh tác động các vi khuẩn gây hại. Tinh dầu tía tô hoặc sự kết hợp giữa tinh dầu này với kháng sinh có triển vọng trong việc kiểm soát các bệnh do vi khuẩn gây ra ở động vật và con người. Từ khóa: Hiệu suất, hoạt tính kháng khuẩn, thành phần hóa học, tía tô, tinh dầu 1. GIỚI THIỆU Tinh dầu là những hợp chất tự nhiên, có khả năng bay hơi, thường có mùi thơm, được tổng hợp ở các loài thực vật như là các sản phẩm trao đổi thứ cấp (Bakkali và nnk.., 2008). Các tinh dầu đều là hỗn hợp phức tạp chứa khoảng 20 – 60 thành phần với hàm lượng khác nhau và thường đặc trưng bởi vài thành phần chính chiếm hàm lượng cao, góp phần quan trọng vào hoạt tính sinh học của tinh dầu (Bakkali và nnk., 2008). Do thành phần hóa học đa dạng, tinh dầu biểu hiện hoạt tính sinh học phổ rộng như kháng nấm, kháng khuẩn, kháng virus, kháng oxy hóa, kháng viêm và kháng côn trùng (Bakkali và nnk., 2008, Trần Thanh Hùng và nnk., 2020). Chính vì vậy, tinh dầu được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như thực phẩm, y dược, mỹ phẩm và nông nghiệp (Lammari và nnk., 2020). Tía tô (Perilla frutescens) là một loài thực vật chứa tinh dầu thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae) và được trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Tía tô thường được sử dụng làm gia vị trong nhiều món ăn quen thuộc ở Việt Nam. Bên cạnh đó, tía tô còn là một dược liệu được dùng trong điều trị các bệnh đau dạ dày, táo bón, sổ mũi, đau đầu, ho, đau tức ngực, buồn nôn (Phạm Hoàng Hộ, 2003; Võ Văn Chi, 2012). Trong thời gian gần đây, có nhiều công bố về tinh dầu tía tô và hoạt tính sinh học của tinh dầu tía tô (Vũ Thị Cương và nnk., 2021; Hu và nnk., 2021; Trần Thanh Hùng và nnk., 2024). Bài viết này trình bày về hiệu suất, thành phần hóa học và hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu tía tô dựa trên các tài liệu đã được công bố trên các cơ sở dữ liệu khoa học. 323
- 2. HIỆU SUẤT THU NHẬN TINH DẦU TÍA TÔ Các bộ phận của cây tía tô đều có chứa tinh dầu, tuy nhiên tinh dầu chủ yếu được dự trữ trong các lông tiết tập trung ở lá và thân cây. Hàm lượng tinh dầu tía tô có thể thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố vị trí địa lý, khí hậu và thổ nhưỡng. Hiệu suất thu nhận tinh dầu từ cây tía tô ở một số nước trên thế giới được trình bày ở Bảng 1. Mẫu cành nhỏ và lá của cây tía tô trồng ở Bình Dương và Hàn Quốc có hiệu suất thu nhận tinh dầu là 0,12% (Trần Thanh Hùng và nnk., 2024; Lim và Shin, 2014). Nghiên cứu ở Ấn Độ chứng tỏ hiệu suất thu tinh dầu từ mẫu tía tô dao động từ 0,08% đến 0,50% tùy thuộc vào độ cao (Sharma và nnk., 2019). Mẫu thân và lá tía tô trồng ở Trung Quốc có hiệu suất thu nhận tinh dầu là 0,24% (You và nnk., 2014). Hiệu suất thu nhận tinh dầu từ mẫu tía tô trồng ở Ai Cập đạt 0,17% (Omer và nnk., 1998). Bảng 1. Hiệu suất thu nhận tinh dầu từ cây tía tô ở một số nước trên thế giới STT Nơi trồng Hiệu suất tinh dầu (%) Tham khảo 1 Việt Nam 0,12 Trần Thanh Hùng và nnk. (2024) 2 Ấn Độ 0,08 - 0,50 Sharma và nnk. (2019) 3 Trung Quốc 0,24 You và nnk. (2014) 4 Hàn Quốc 0,12 Lim và Shin (2014) 5 Ai Cập 0,17 Omer và nnk. (1998) Hiệu suất thu nhận tinh dầu tía tô cũng chịu tác động bởi điều kiện canh tác và phương pháp chiết xuất. Han và nnk. (2018) chứng tỏ rằng, hàm lượng tinh dầu từ cây tía tô cao nhất (0,42%) khi cây tía tô được trồng với mật độ thấp. Hiệu suất tinh dầu tía tô được thu nhận bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn tinh dầu bằng hơi nước (Hydrodistillation - HD) và chưng cất lôi cuốn tinh dầu bằng hơi nước có hỗ trợ vi sóng (Microwave-assisted Hydrodistillation - MAHD) cao hơn đáng kể so với phương pháp chiết xuất hỗ trợ siêu âm (Ultrasound-assisted Extraction - UAE) (Liu và nnk., 2015). 3. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TINH DẦU TÍA TÔ Tương tự hàm lượng tinh dầu, thành phần hóa học của tinh dầu tía tô thay đổi phụ thuộc vào vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, canh tác và phương pháp chiết xuất. Các thành phần hóa học chính của tinh dầu tía tô ở một số nước trên thế giới được trình bày ở Bảng 2. Tinh dầu thu nhận từ mẫu tía tô trồng ở Bình Dương được ghi nhận có 19 chất với các thành phần chính gồm limonene (17,00%), perilla aldehyde (48,55%), β-caryophyllene (15,03%) và (Z,E)-α-farnesene (11,07%) (Trần Thanh Hùng và nnk., 2024). Trong khi đó, tinh dầu chiết xuất từ mẫu tía tô trồng ở Hà Nội chứa 42 thành phần với các thành phần chủ yếu gồm limonene (14,34%), perilla aldehyde (14,07%), myristicin (8,32%), α-bergamotene (7,82%), trans- shisool (7,75%) và β-caryophyllene (6,51%) (Vũ Thị Cương và nnk., 2021). Cây tía tô trồng ở Đài Loan có tinh dầu với 27 chất trong đó perilla aldehyde (54,35%), limonene (23,81%), trans- caryophyllene (7,2%), cis,trans-α-farnescene (7,02%) và linalool (2,40%) là những thành phần chính (Lin và nnk., 2016). Mẫu tía tô ở Ai Cập chứa tinh dầu gồm 21 chất với các thành phần chính gồm perillaldehyde (32,90%), β-caryophyllene (10,10%), farnesol (7,40%), caryophyllene oxide (6,00%) và limonene (4,5%) (Omer và nnk., 1998). Trong khi đó, thành phần chính của tinh dầu tía tô ở Hàn Quốc là perilla ketone (81,48%), β-caryophyllene (4,58%) và α-farnesene (3,14%) (Lim và Shin, 2014). Như vậy, tinh dầu chiết xuất từ mẫu tía tô ở Bình Dương, Hà Nội, Đài Loan và Ai Cập đều có perilla aldehyde và limonene là hai thành phần chính với hàm lượng lần lượt là 14,07 - 54,35 % và 4,50 - 23,81%, trong khi mẫu tía tô ở Hàn Quốc không có sự hiện diện của hai thành 324
- phần này. Ngược lại, tinh dầu thu nhận từ mẫu tía tô Hàn Quốc có perilla ketone chiếm 81,48% nhưng không có trong thành phần của các tinh dầu còn lại. Cả 5 tinh dầu đều chứa β- caryophyllene với hàm lượng từ 4,58 đến 15,03%. Tinh dầu từ mẫu tía tô ở Đài Loan, Bình Dương và Hàn Quốc đều có farnesene với hàm lượng lần lượt từ 3,14 - 11,07%, trong khi tinh dầu tía tô ở Hà Nội và Ai Cập không có thành phần này. Tinh dầu tía tô ở Ai Cập chứa farnesol (7,40%) và caryophyllene oxide (6,00%), trong khi các tinh dầu khác không có. Myristicin (8,32%), α-bergamotene (7,82%) và trans-shisool (7,75%) là 3 thành phần chính của tinh dầu tía tô ở Hà Nội, không tìm thấy hoặc có hiện diện với hàm lượng rất thấp ở các tinh dầu còn lại. Bảng 2. Thành phần hóa học của tinh dầu tía tô ở một số nước trên thế giới STT Nơi trồng Thành phần chính (%) Tham khảo 1 perilla aldehyde (48,55), limonene (17,00), Bình Dương β-caryophyllene (15,03) và (Z,E)-α- Trần Thanh Hùng và nnk. (2024) (Việt Nam) farnesene (11,07) 2 limonene (14,34), perilla aldehyde (14,07), Hà Nội (Việt myristicin (8,32), α-bergamotene (7,82), Vũ Thị Cương và nnk. (2021) Nam) trans-shisool (7,75) và β-caryophyllene (6,51) 3 perilla aldehyde (54,35), limonene Đài Loan (23,81), trans-caryophyllene Lin và nnk. (2016) (Trung Quốc) (7,20), cis,trans-α-farnesene (7,02) và linalool (2,40) 4 perilla ketone (81,48), β-caryophyllene Hàn Quốc (4,58) và α-farnesene (3,14) Lim và Shin (2014) 5 perillaldehyde (32,90), β-caryophyllene Ai Cập (10,10), farnesol (7,40), caryophyllene Omer và nnk. (1998) oxide (6,00) và limonene (4,50) Tinh dầu tía tô được chiết xuất bằng các phương pháp khác nhau có thành phần hóa học không giống nhau. Tinh dầu tía tô được thu nhận bằng phương pháp chiết xuất có hỗ trợ siêu âm (UAE) chứa nhiều oxygenated monoterpenes và ít monoterpene hydrocarbons và sesquiterpene hydrocarbons hơn tinh dầu tía tô chiết xuất bằng các phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước (HD) và phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước có hỗ trợ vi sóng (MAHD). 4. HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA TINH DẦU TÍA TÔ Hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu tía tô đối với một số chủng vi khuẩn được trình bày ở Bảng 3. Tinh dầu tía tô biểu hiện hoạt tính kháng khuẩn phổ rộng đối với các loài vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Vũ Thị Cương và nnk. (2021) cho thấy tinh dầu tía tô có tác động ức chế đối với 5 chủng vi khuẩn gây hại thực phẩm Escherichia coli, Salmonella typhimurium, Bacillus cereus, B. subtilis và Staphylococcus aureus với đường kính vòng kháng khuẩn dao động từ 9 đến 30 mm. Trong đó, tinh dầu này biểu hiện hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất đối với B. subtilis với đường kính vòng kháng khuẩn đạt 22 mm ở nồng độ 20 µl/đĩa giấy và 30 mm ở nồng độ 40 µl/đĩa giấy (Vũ Thị Cương và nnk., 2021). Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của tinh dầu tía tô đối với các chủng vi khuẩn B. cereus, B. subtilis, S. aureus và Streptococcus feaium dao động từ 1024 – 4096 µg/mL (Nguyễn Thị Hoàng Lan và nnk., 2015). Tinh dầu tía tô có tác động ức chế sinh trưởng đối với vi khuẩn E. coli, Helicobacter pylori, và E. faecalis với giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC - Minimum Inhibitory Concentration) lần lượt là 1250 μg/mL, 2000 μg/mL và 0,5 μL/mL (Ahmed, 2018; Trần Thanh Hùng và nnk., 2023; Zhou và nnk., 2020). Tinh dầu tía tô biểu hiện hoạt tính kháng khuẩn đối với vi khuẩn Salmonella 325
- enttrica, Micrococcus luteus, Enterobacter cloacae, S. enteritidis, Kocuria rhizophila, Listeria monocytogenes, Pseudomonas aeruginosa với MIC lần lượt là 1,67%, 6,67%, 0,42%, 1,04%, 0,15%, 1,04%, 10% (Ju và nnk., 2021). Tinh dầu chiết xuất từ lá tía tô được ghi nhận có hoạt tính kháng mạnh đối với vi khuẩn Proteus vulgaris với đường kính vòng kháng khuẩn đạt 17 mm và MIC = 5 μg/mL (Eldeghedy nnk., 2022). Tinh dầu này cũng được chứng tỏ có hoạt tính kháng khuẩn vượt trội hơn các tinh dầu khác được thử nghiệm với đường kính vòng kháng khuẩn đối với S. mutans và B. subtilis là 12 mm (Verma và nnk., 2015). Bảng 3. Hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu tía tô đối với một số chủng vi khuẩn STT Vi khuẩn Phương pháp khuếch tán đĩa giấy Nồng độ ức Tham khảo Nồng độ Đường kính vòng chế tối kháng khuẩn thiểu (MIC) (mm) 1 E. coli 40 µL/đĩa 10,50 1250 µg/mL Vũ Thị Cương và nnk. giấy (2021); Ahmed (2018) 2 S. typhimurium 40 µL/đĩa 12,50 Vũ Thị Cương và nnk. giấy (2021) 3 B. cereus 40 µL/đĩa 13 2048 µg/mL Vũ Thị Cương và nnk. giấy (2021); Nguyễn Thị Hoàng Lan và nnk. (2015) 4 B. subtilis 40 µL/đĩa 30 4096 µg/mL Vũ Thị Cương và nnk. giấy (2021); Nguyễn Thị Hoàng Lan và nnk. (2015) 5 S. aureus 40 µL/đĩa 15 1024 µg/mL Vũ Thị Cương và nnk. giấy (2021); Nguyễn Thị Hoàng Lan và nnk. (2015) 6 S. feaium - - 2048 µg/mL Nguyễn Thị Hoàng Lan và nnk. (2015) 7 H. pylori - - 2000 µg/mL Trần Thanh Hùng và nnk. (2023) 8 E. faecalis - - 0,50 μL/mL Zhou và nnk. (2020) 9 S. enttrica - - 1,67% Ju và nnk. (2021) 10 M. luteus - - 6,67% Ju và nnk. (2021) 11 E. cloacae - - 0,42% Ju và nnk. (2021) 12 S. enteritidis - - 1,04% Ju và nnk. (2021) 13 K. rhizophila - - 0,15% Ju và nnk. (2021) 14 L. monocytogenes - - 1,04% Ju và nnk. (2021) 15 P. aeruginosa - - 10% Ju và nnk. (2021) 16 P. vulgaris - - 5 μg/mL Eldeghedy nnk. (2022) Tinh dầu thu nhận từ lá tía tô biểu hiện hoạt tính kháng khuẩn ổn định đối với các chủng vi khuẩn nhạy và kháng kháng sinh. Lim và Shin (2011) đã chứng tỏ tinh dầu tía tô có khả năng kháng khuẩn đối với chủng S. enteritidis, Vibrio harveyl và V. parahaemolyticus nhạy và kháng thuốc ampicillin với giá trị giá trị MIC = 2 mg/mL (Bảng 4). Tinh dầu này có tác động ức chế sinh trưởng mạnh đối với các chủng Bacillus và Shigella kháng thuốc ampicillin và oxacillin với giá trị MIC dao động từ 1 – 2 mg/mL (Lim và Shin, 2014). Hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu thường được quyết định bởi các thành phần chính hoặc sự tác động hiệp lực giữa các thành phần của chúng. Apiol (69,55%) và myristicin (27,05%) lần lượt là thành phần chính trong tinh dầu thu từ mẫu lá tươi và khô của cây tía tô biểu hiện tác động kháng khuẩn Salmonella và 326
- Vibrio với giá trị MIC từ 2 – 8 mg/mL (Lim và Shin, 2011). Perilla ketone (81%) và caryophyllene (5%) cũng là hai thành phần chính của tinh dầu lá tía tô có tác động ức chế vi khuẩn Bacillus và Shigella với giá trị MIC từ 0.25 – 2 (>2) mg/mL (Lim và Shin, 2014). Điều này cho thấy rằng, sự tác động hiệp lực giữa các thành phần tinh dầu tía tô góp phần quan trọng vào hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu này. Bảng 4. Giá trị MIC của tinh dầu tía tô đối với một số chủng vi khuẩn nhạy và kháng kháng sinh STT Vi khuẩn Tinh dầu tía tô Ampicillin Tham khảo (mg/mL) (μg/mL) 1 S. enteritidis 2 > 32 (R) Lim và Shin (2011) 2 V. harveyl 2 > 32 (R) Lim và Shin (2011) 3 V. parahaemolyticus 2 > 32 (R) Lim và Shin (2011) 4 V. vulnificus 2 2 (S) Lim và Shin (2011) 5 B. cereus 1-2 ≥ 2048 (R) Lim và Shin (2014) 6 S. flexneri 1 2048 (R) Lim và Shin (2014) 7 S. sonnei 1 >2048 (R) Lim và Shin (2014) 8 S. boydii 1 >2048 (R) Lim và Shin (2014) R (resistant): Kháng và S (susceptible): nhạy với kháng sinh Ampicillin khi giá trị MIC lần lượt ≥ 32 và : ≤ 8 μg/mL (Clinical and Laboratory Standards Institute, 2007). Sự kết hợp giữa tinh dầu tía tô và các kháng sinh tạo ra hiệu quả kháng khuẩn cao hơn so với khi tác động riêng lẻ nhờ vào tác động hiệp lực hoặc bổ sung giữa chúng (Bảng 5). Tinh dầu tía tô khi kết hợp với kháng sinh norfloxacin tạo ra tác động hiệp lực mạnh chống lại chủng S. sonnei KCCM 41282 với chỉ số FIC (FICI - Fractional inhibitory concentration index) đạt 0.09 (Lim và Shin, 2014). Trong sự kết hợp này, MIC của tinh dầu tía tô giảm 16 lần và MIC của kháng sinh norfloxacin giảm 32 lần so với khi tác động riêng lẻ (Lim và Shin, 2014). Sự tác động hiệp lực giữa tinh dầu tía tô và kháng sinh norfloxacin chống lại các chủng B. cereus KCCM 11341, B. cereus KCCM 11774 (FICI = 0,38) và S. flexneri KCCM 11937 (FICI = 0,19) cũng được ghi nhận (Lim và Shin, 2014). Xử lý kết hợp giữa tinh dầu tía tô và kháng sinh ampicillin tạo ra tác động hiệp lực mạnh chống lại chủng V. harveyl CCARM0111 với chỉ số FIC = 0,37 (Lim và Shin, 2011). Bên cạnh đó, việc kết hợp giữa tinh dầu tía tô hoặc các thành phần của tinh dầu tía tô (Apiol và perilla ketone) và các kháng sinh ampicillin, norfloxacin và trimethoprim/sulfamethoxazole cũng tác ra tác động bổ sung chống lại các chủng Vibrio, Bacillus và Shigella, làm giảm giá trị MIC của tinh dầu và các kháng sinh so với khi xử lý riêng lẻ (Lim và Shin, 2011, Lim và Shin, 2014). Những kết quả nghiên cứu này chứng tỏ rằng, tác động kháng khuẩn Salmonella, Vibrio, Bacillus và Shigella của các kháng sinh ampicillin, norfloxacin và trimethoprim/sulfamethoxazole có thể được cải thiện đáng kể khi sử dụng kết hợp với tinh dầu tía tô. Tinh dầu tía tô có hoạt tính kháng khuẩn mạnh có thể là do tác động đa đích của nó. Một số cơ chế tác động hiện tại của tinh dầu tía tô lên tế bào vi khuẩn được trình bày ở Hình 1. Zhou và nnk.. (2020) đã cho thấy rằng việc bổ sung tinh dầu tía tô đã gây ra sự phá hủy tính toàn vẹn của màng tế bào vi khuẩn E. faecalis. Tinh dầu tía tô còn có tác động làm giảm thế năng của màng tế bào và làm tăng sự thất thoát ATP (Adenosine triphosphate) nội bào (Zhou và nnk.., 2020). Kết quả nghiên cứu của Lim và Shin (2011) cho thấy các band của pBR322 plasmid DNA và λ DNA bị giảm sau khi xử lý với tinh dầu tía tô hoặc thành phần chính apiol của tinh dầu tía tô. Điều này cho thấy rằng, tinh dầu tía tô và thành phần chính của tinh dầu tía tô có thể tương tác với hoặc gây tổn hại cho DNA của vi khuẩn. 327
- Bảng 5. Chỉ số FIC của tinh dầu tía tô khi kết hợp với kháng sinh chống lại một số chủng vi khuẩn STT Chủng vi khuẩn Tinh dầu-ampicillin Tinh dầu-norfloxacin Tham khảo 1 V. harveyl CCARM0111 0,37 - Lim và Shin (2011) 2 V. parahaemolyticus 0,50 - Lim và Shin (2011) CCARM7001 3 B. cereus KCCM 11341 - 0,38 Lim và Shin (2014) 4 B. cereus KCCM 11774 - 0,38 Lim và Shin (2014) 5 B. cereus KCCM 12667 - 0,63 Lim và Shin (2014) 6 S. boydii KCCM 41650 - 0,54 Lim và Shin (2014) 7 S. flexneri KCCM 11937 - 0,19 Lim và Shin (2014) 8 S. sonnei KCCM 41282 - 0,09 Lim và Shin (2014) FIC: MIC của mẫu kết hợp/ MIC của mẫu riêng lẻ), FICI: Tổng FIC của các mẫu kết hợp. Tác động hiệp lực khi FICI ≤ 0,5; Tác động bổ sung hoặc không khác biệt khi 0.5 < FICI ≤ 2,0; Tác động đối kháng khi FICI > 2,0 (Davidson và Parish, 1989). Hình 1. Một số cơ chế tác động hiện tại của tinh dầu tía tô lên tế bào vi khuẩn 5. KẾT LUẬN Hiệu suất và thành phần hóa học của tinh dầu tía tô (Perilla frutescens) thay đổi tùy theo vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, chế độ canh tác và phương pháp chiết xuất. Hiệu suất tinh dầu thường dao động từ 0,08 đến 0,50% so với khối lượng của mẫu vật. Thành phần hóa học chính của tinh dầu ở hầu hết các mẫu cây tía tô là perilla aldehyde, limonene và β- caryophyllene. Tinh dầu tía tô có hoạt tính kháng khuẩn mạnh đối với các chủng vi khuẩn Gram âm và Gram dương nhạy và kháng với kháng sinh. Tinh dầu này biểu hiệu tác động hiệp lực hoặc bổ sung với kháng sinh và do đó làm tăng hoạt tính kháng khuẩn của các kháng sinh đối với các chủng vi khuẩn, đặc biệt là các chủng vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh. Tinh dầu tía tô tác động lên một số đích trên tế bào vi khuẩn bao gồm tính thấm, tính toàn vẹn của màng tế bào và phân tử DNA. Do đó, tinh dầu tía tô có tiềm năng ứng dụng trong bảo quản nông sản và thực phẩm để bảo vệ các sản phẩm này tránh tác động các vi khuẩn gây hại. Tinh dầu tía tô hoặc sự kết hợp giữa tinh dầu này với kháng sinh có triển vọng trong việc kiểm soát các bệnh do vi khuẩn gây ra ở động vật và con người. 328
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ahmed, H. M. (2018). Ethnomedicinal, Phytochemical And Pharmacological Investigations Of Perilla Frutescens (L.) Britt. Molecules, 24(1), 102. 2. Bakkali, F., Averbeck, S., Averbeck, D., & Idaomar, M. (2008). Biological effects of essential oils– a review. Food and chemical toxicology, 46(2), 446-475. 3. Võ Văn Chi (2012). Từ điển cây thuốc Việt Nam. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Y học. 4. Vũ Thị Cương, Nguyễn Quang Tùng , Hoàng Thanh Đức , Phạm Thị Hương Quỳnh, (2021). Nghiên cứu hoạt tính sinh học trong tinh dầu tía tô ở Việt Nam (Perilla frutescens var. crispa) và ứng dụng trong chế biến thực phẩm. Tạp chí Khoa học Công nghệ, Số 6, tập 57. 5. Eldeghedy, H. I., El-Gendy, A. E. N. G., Nassrallah, A. A., Aboul-Enein, A. M., & Omer, E (2022). Essential oil composition and biological activities of Hyssopus officinalis and Perilla frutescens. Journal of Health Sciences 6. Han, Y., Xiao, Q., Zheng, X., Zheng, M., He, X., Chen, S., ... & Lin, R. (2018). Effects of planting and fertilization on essential oil content and yield of Perilla frutescens (L.) Britt. Fujian Journal of Agricultural Sciences, 33(5), 502-506. 7. Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây cỏ Việt Nam. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ. 8. Hu, L. F., Wang, X. J., & Zhu, H. X. (2014). Chemical composition and antimicrobial activities of essential oil of Baisu, named Perilla frutescens (L.) Britt. Asian Journal of Chemistry, 26(16), 5079- 5081. 9. Hu, Z., Yuan, K., Zhou, Q., Lu, C., Du, L., & Liu, F. (2021). Mechanism of antifungal activity of Perilla frutescens essential oil against Aspergillus flavus by transcriptomic analysis. Food control, 123, 107703. 10. Trần Thanh Hùng, Lương Thị Mỹ Ngân, Bùi Văn Lệ, Trần Trung Hiếu (2020). Khảo sát hoạt tính kháng ăn và diệt ấu trùng của tinh dầu từ lá tía tô dại (Hyptis suaveolens (L.) Poit.), cỏ lào (Chromolaena odorata (L.) RM King & H. Rob) và ngũ sắc (Lantana camara L.) lên sâu khoang Spodoptera litura Fab.(Lepidoptera: Noctuidae). Natural Sciences, 3(4), 1. 11. Trần Thanh Hùng, Nguyễn Phan Hà Phương, Phạm Nhật Minh, Lâm Thị Thanh Tuyền, Nguyễn Hồng Nhi, Lê Phạm Thái Dương (2023). Hoạt tính kháng Helicobacter Pylori và ấu trùng muỗi vằn (Aedes aegypti) của tinh dầu tía tô (Perilla frutescens). Hội nghị khoa học giảng viên, học viên, sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một. NXB. Tài chính, 639-644. 12. Trần Thanh Hùng, Nguyễn Phan Hà Phương, Phạm Nhật Minh (2024). Thành phần hóa học và tác động của tinh dầu tía tô lên sự phát triển của muỗi vằn. Tạp chí khoa học Trường Đại học Thủ Dầu Một, 2(69): 3 – 11. 13. Ju, H. J., Bang, J. H., Chung, J. W., & Hyun, T. K. (2021). Variation in essential oil composition and antimicrobial activity among different genotypes of Perilla frutescens var. crispa. Journal of Applied Biological Chemistry, 64(2), 127-131. 14. Lammari, N., Louaer, O., Meniai, A. H., & Elaissari, A. (2020). Encapsulation of essential oils via nanoprecipitation process: Overview, progress, challenges and prospects. Pharmaceutics, 12(5), 431. 15. Nguyễn Thị Hoàng Lan, Bùi Quang Thuật, Lê Danh Tuyên, Nguyễn Thị Ngọc Duyên (2015). Khả năng kháng khuẩn của tinh dầu lá tía tô. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 2:245-250. 16. Lim, H. R., & Shin, S. W. (2011). Activities of essential oils from Perilla frutescens var. acuta against antibiotic-susceptible and-resistant Vibrio and Salmonella species. Natural Product Sciences, 17(4), 296-302. 17. Lim, H., & Shin, S. (2014). Anti-Bacillus and Anti-Shigella Activities of the Essential Oil from Perilla fruescens var. japonica Hara. Journal of Essential Oil Bearing Plants, 17(2), 309-316. 18. Lin, L. Y., Peng, C. C., Wang, H. E., Liu, Y. W., Shen, K. H., Chen, K. C., & Peng, R. Y. (2016). Active volatile constituents in Perilla frutescens essential oils and improvement of antimicrobial and anti- inflammatory bioactivity by fractionation. Journal of Essential Oil Bearing Plants, 19(8), 1957-1983. 329
- 19. Liu, Y., Wang, H., & Zhang, J. (2012). Comparison of MAHD with UAE and hydrodistillation for the analysis of volatile oil from four parts of Perilla frutescens cultivated in southern China. Analytical letters, 45(13), 1894-1909. 20. Omer, E. A., Khattab, M. E., & Ibrahim, M. E. (1998). First cultivation trial of Perilla frutescens L. in Egypt. Flavour and fragrance journal, 13(4), 221-225. 21. Sharma, S., Arunachalam, K., & Phondani, P. (2019). Variation in yield and composition of Perilla frutescens essential oil across altitudinal gradients in the Indian Himalayan Region. Iranian Journal of Science and Technology, Transactions A: Science, 43, 369-378. 22. Verma, R. S., Padalia, R. C., Verma, S. K., Chauhan, A., & Darokar, M. P. (2015). Chemical composition and antibacterial activity of the essential oils of Laggera crispata (Vahl) Hepper & Wood, Cyclospermum leptophyllum (Pers.) Eichler and Perilla frutescens (L.) Britton. Analytical Chemistry Letters, 5(3), 162-171. 23. You, C. X., Yang, K., Wu, Y., Zhang, W. J., Wang, Y., Geng, Z. F., ... & Liu, Z. L. (2014). Chemical composition and insecticidal activities of the essential oil of Perilla frutescens (L.) Britt. aerial parts against two stored product insects. European Food Research and Technology, 239(3), 481-490. 24. Yu HC., K. Kenichi., M. Haga, 2010. Perilla: The Genus Perilla. Taylor & Francis, 206p 25. Zhou, Q., Hu, Z., Du, L., Liu, F., & Yuan, K. (2020). Inhibition of Enterococcus faecalis growth and cell membrane integrity by Perilla frutescens essential oil. Foodborne Pathogens and Disease, 17(9), 547-554. 330

Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
