ICYREB 2021 | Ch đề 3: Tài chính - Ngân hàng - Kế toán
61
TRÁNH THUẾ, ĐIỀU HÀNH CÔNG TY VÀ TRÁCH NHIM XÃ HI
CA CÔNG TY: BNG CHNG THC NGHIM TI VIT NAM
Hoàng Th Phương Anh - Nguyn Th Thu Sang - Vũ Minh Hà
Trường Đại hc Kinh tế TP. H Chí Minh
Tóm tt
Bài nghiên cu xem xét mi quan h gia tránh thuế, điều hành công ty ảnh hưởng
đến trách nhim hi ca 80 công ty niêm yết trên S giao dch chng khoán TP.HCM
trong giai đoạn 2012-2019. Kết qu nghiên cu thc nghim cho thy rng tránh thuế công ty
có tương quan cùng chiều vi vic công b thông tin có liên quan đến trách nhim xã hi ca
công ty. Tác gi tìm thy bng chng cho thy rng các công ty vi mt hội đồng qun tr
các thành viên người nước ngoài xu ng cung cp nhiều thông tin liên quan đến
CSR hơn. Bên cạnh đó th mt hội đồng qun tr c thành viên mi quan h gia đnh
vi nhau thì ảnh ng xấu đến trách nhim hi ca công ty. Cui cùng, nghiên cu
này chưa tìm thy bng chng cho thấy tác động ca trách nhim hội đến t sut sinh li
c phiếu. Nhng phát hiện này có ý nghĩa quan trọng đối vi những ngưi s dng th trường
vn và nhà hoạch định chính sách các nn kinh tế mi ni.
T khóa: Điu hành công ty, tránh thuế, trách nhim xã hi ca công ty, CSR.
TAX AVOIDANCE, CORPORATE GOVERNANCE AND CORPORATE SOCIAL
RESPONSIBILITY (CSR) DISCLOSURE: EVIDENCE FROM VIETNAM
Abstract
This paper examines the relationship between tax avoidance, corporate governance,
and corporate social responsibility (CSR) disclosure. Using a sample include 80 companies
listed on the Ho Chi Minh Stock Exchange during the period 2012-2019. The result show that
tax avoidance has a significant and positive with corporate social responsibility (CSR)
disclosure. Besides, we find that the presence of foreign members, provide more CSR
disclosure. In addition the presence of family member on the board of director has effect
negative on CSR disclosure. Finally, this study doesn’t find evidence impact of CSR
disclosures on stock returns.. These findings have important implications for capital markets’
users and policymaker in emerging economies.
Keywords: Tax avoidance; Corporate Social Responsibility; corporate governance
62
ICYREB 2021 | Ch đề 3: Tài chính - Ngân hàng - Kế toán
1. Gii thiu
Trong bi cnh th trường chng khoán ngày càng phát triển như hin nay, các nhà
đầu năng động ngày càng nhiu, h càng quan tâm đến các thông tin công ty công
b. th nói rng trách nhim hi của công ty (CSR) đang ngày càng thu hút được s
chú ý t các nhà đầu từ các bên liên quan khác do CSR có th đưc s dụng nhưmt
thước đo để ci thin nh nh ca công ty. Báo cáo v CSR mt vấn đề mi ni v tính
minh bch ca công ty. Ngoài vic đáp ng các nhu cu thông tin ca mt lot các bên liên
quan, vic công b các thông tin liên quan đến CSR cung cp cho các nhà quản hi
xây dng hình nh ca công ty bi vic thc hin các hành động các đóng góp của các
công ty đối vi s phát trin kinh tế và xã hi mt cách bn vng. Do báo cáo v các thông tin
liên quan đến CSR b ảnh hưng bi các quyết định, động cơ của người ra quyết định, nên
ý kiến cho rằng các đặc điểm liên quan đến điều hành công ty ảnh ng đáng kể đến
vic công b thông tin liên quan đến CSR (Chan cng s, 2014; Haniffa & Cooke, 2005;
Jo & Harjoto, 2011). Do đó, CSR điu hành công ty mi quan h vi nhau (Chan
cng sự, 2014; Jo & Harjoto 2011). Điều hành ng ty đề cập đến h thng kim soát cân
bng t bên trong ln bên ngoài nhằm đảm bo các công ty va trách nhim vi các bên
liên quan va tiến hành hoạt động kinh doanh ca mình theo cách trách nhim vi hi
(Solomon, 2013). Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước đây phần nào cho thy tm quan trng
ca đặc điểm ca hội đồng qun tr (HĐQT) đến điều hành công ty. d, mt s người cho
rằng các thành viên HĐQT ớc ngoài đóng vai tr yếu t quan trọng đ chuyn đi các
thông l tt nhất trong điều hành công ty CSR (Iliev & Roth, 2018). Hơn na, s hin din
của các thành viên gia đình trong HĐQT ảnh hưng đến quan đim và cách thc vn hành ca
công ty liên quan đến điều hành và CSR (Bloom và cng s, 2012; Mullins & Schoar, 2016).
Những năm gần đây đã chứng kiến s gia tăng đáng kể trong các tài liu liên quan đến
các lĩnh vực riêng bit liên quan đến CSR và vic tham gia vào các hành đng tránh thuế ca
công ty. Mc các nghiên cứu trước đây đã xem xét các lợi ích có liên quan đến CSR các
nước phát triển, động thúc đẩy vic thc hin các hành động liên quan đến CSR vẫn chưa
được khám phá các nn kinh tế mi ni (Brooks Oikonomou, 2018; Davis cng s,
2016; Lin cng sự, 2017). Do đó, tác gi tiến hành nghiên cu này nhm mục đích cung
cp nhng hiu biết mi v các khuyến khích và kết qu qu ca vic thc hin các hành động
có liên quan đến CSR mt th trường mi nổi: đại din là Vit Nam.
Để gii quyết mc tiêu trên, tác gi tp trung tr li các câu hi sau. Câu hi đầu tiên,
tránh thuế tác động như thế nào đến CSR? Câu hi th hai, điều hành công ty tác động
như thế nào đến CSR? C th câu hi này, tác gi s xem xét liu một HĐQT có thành viên
mi quan h gia đình với nhau thành viên người nước ngoài s ảnh hưng đến
CSR theo chiều hướng nào?
2. Tng quan các nghiên cu
2.1. Lý thuyết nn tng
ICYREB 2021 | Ch đề 3: Tài chính - Ngân hàng - Kế toán
63
Trách nhim hi ca công ty (Corporate Social Responsibility CSR) th được
hiểu chung đạo đức, ý thc trách nhim của công ty đối vi cộng đồng môi trường, nơi
công ty hoạt động. Theo đó các công ty thc hin hoạt động kinh doanh ca mình theo
hướng phát trin bn vng. Bên cnh chú tâm vào thành qu kinh doanh thì công ty cũng phải
quan tâm đến các bên liên quan khác. hai lý thuyết chính th góp phn gii thích cho
mi quan h này là lý thuyết đại din và lý thuyết các bên liên quan.
2.1.1. Lý thuyết các bên liên quan
Cha đẻ ca lý thuyết các bên liên quan Freeman, lý thuyết này ln đầu tiên đưc
ông s dng trong cun sách: Strategic Management: A Stakeholder Approach xut bn ln
đầu tiên năm 1984. thuyết các bên liên quan đ xuất ý tưng rằng “một công ty ch th
tn ti nếu kh năng đáp ng nhu cu các bên liên quan những người th nh
hưng đáng kể đến phúc li của công ty”.  đây khái nim "các bên liên quan" có nghĩa là bất
k cá nhân hay nhóm người nào s b ảnh hưng trc tiếp hoc gián tiếp bi những hành động
mà công ty thc hin. Ngoài các c đông cn có các đối tượng khác có liên quan đến quá trình
hoạt động ca công ty bao gm chính phủ, môi trường, khách hàng, nhà cung cp, nhân viên,
ch n. Theo lý thuyết này, t góc nhìn đạo đc, công ty nghĩa vụ phải đối x công bng
giữa các bên liên quan. Trong trường hợp các bên liên quan xung đột li ích, công ty phi
nghĩa vụ đạt được s cân bng tối ưu giữa các bên liên quan. T góc nhìn qun tr, vai trò
quan trng ca quản để đánh giá tm quan trng, ca vic đáp ng nhu cu ca các bên
liên quan để đạt được mc tiêu chiến lược ca công ty. Do k vng mi quan h quyn lc
của các bên liên quan thì luôn thay đi theo thi gian, nên t chc phi liên tục điều chnh các
chiến lược điều hành và công b thông tin để đáp ứng nhu cu ca các bên liên quan.
McGuire cng s (1988) [46] cho rằng “Các nghiên cứu trước v CSR đã định
nghĩa vai tr của các bên liên quan trong vic tác động lên quyết định t chức”. Bên cạnh đó,
theo Jensen (2001) [34], “các nhà quản lý nên đưa ra các nhận định v li ích ca các bên liên
quan trong mt công ty/doanh nghip. Mặc dù, điều này th khó để các nhà qun lý xác
định nhng s đánh đổi cn thiết gia li ích cnh tranh ca các bên liên quan khác nhau, các
nhà quản lý được k vng làm cân bng các li ích này bên trong li ích tt nht ca t chc”.
Lý thuyết này đã tr thành mt trng tâm quan trng trong vic nghiên cứu đạo đức
kinh doanh nn tảng để nghiên cu phát trin thêm trong các công trình nghiên cu
và xut bn ca nhiu hc gi.
Lý thuyết các bên liên quan đã đưc nhiu tác gi s dụng để gii thích các hình
trách nhim xã hội; các động lc của công ty liên quan đến vic thc hành trách nhim xã hi.
Vì vy, nghiên cu này gi định các yếu t trách nhim xã hi chính bao gm trách nhim vi
người lao động, vi sn phm, vi cộng đồng với môi trường đã ảnh hưng đến vic
thc hin trách nhim xã hi ca công ty.
2.1.2. Lý thuyết đại din
Lý thuyết đại din (Agency Theory) ngun gc t mt lý thuyết kinh tế, được phát
trin bi Alchian Demsetz vào năm 1972 [2], sau đó được Jensen Meckling phát
64
ICYREB 2021 | Ch đề 3: Tài chính - Ngân hàng - Kế toán
triển thêm vào năm 1976 [35]. thuyết này nghiên cu mi quan h gia bên y quyn
bên được y quyn. đây bên y quyn chính ch s hu công ty c đông, trao quyền
quản đưa ra quyết định cho bên được y quyn - nhà qun lý. Vic y quyn này dn
đến s tách bit gia quyn s hu quyn quản lý, do đó hình thành sự mâu thun li
ích. S mâu thun này to ra mt vấn đề gi vấn đề đại din. Theo lý thuyết này, c nhà
qun lý có th s đặt li ích của mình làm ưu tiên dẫn đến h s không luôn hành đng li
ích ca ch s hu trong mt s trường hp các nhà quản đưa ra quyết định ch s
hu phi gánh chịu chi phí. Chi phí này đưc gọi là chi phí đại din. Theo đó các nhà quản lý
ca công ty có th s dng các ngun lc ca công ty nhằm tăng sự giàu có cho riêng h thay
s dng các ngun lực này đ đầu phát triển vào các d án khác tiềm năng hơn nhằm
tăng cường hiu qu tài chính cho công ty t đó gia tăng sự giàu có ca ch s hu công ty.
Vi chc v ca mình trong công ty, nhà quản được cho luôn xu ng trc
lợi và không đủ siêng năng trong công vic, th đang cố gng tìm kiếm các li ích nhân
cho mình ch không phải cho công ty, nhưng các lợi ích nhà qun lý nhận được t chi
phí công ty c đông phải gánh chịu. Theo đó, các nhà quản lý c gng s dng các
ngun lc của công ty đ tăng s giàu cho riêng bn thân h thay đầu vào các d án
tiềm năng có th ci thin hiu qu tài chính. Lý thuyết này đề xut rng các ngun lc và các
khoản đầu cho các hoạt động liên quan đến trách nhim hi phải được chi mt cách
hiu qu để ci thin hiu qu công ty của nhưng li không giúp ích cho li ích ca nhà
qun lý.
2.2. Tng quan các nghiên cứu trước đây
2.2.1. Tránh thuế và CSR
CSR đã nhận được s quan tâm đáng kể t c công ty và gii hc thut. Các hoạt động
liên quan đến CSR bao gm bt k hot động nào liên quan đến n lc ca công ty nhm to
ra tác động tích cc đến môi trường hi. c hoạt động này cũng tp trung vào các vn
đề điều hành ca công ty, chng hạn như tính liêm chính, đạo đức, nh minh bch hot
động hiu qu của HĐQT. Cho đến bây gi, trên thế giới đã rất nhiu nghiên cu v mi
quan h gia tránh thuế điều hành công ty đến CSR được xem xét các th trường vn
khong thi gian khác nhau. Tuy nhiên, không s đồng nht trong kết qu gia các nghiên
cứu trước đây. Trong phn này, tác gi s c kho các nghiên cu theo từng quan điểm v
tác động ca tránh thuế và điều hành công ty đến CSR.
Nghiên cu ca Hoi cng s (2013) vi mục đích xem xét liu CSR tránh
thuế liu mi quan h nào vi nhau không. Nhóm tác gi này ước tính hình hi quy s
dng d liu t ba ngun: d liu kế toán tài chính t s d liu của Standard and Poor’s
Compustat, d liu v các hot động CSR t s d liu xếp hng hi ca KLD gm
2.620 công ty duy nht với 11.006 quan sát theo năm công ty trong giai đoạn 2003-2009.
Bng cách s dụng phương pháp hồi quy OLS và Logit (Logistic regression), nhìn chung, kết
qu cho thy rng các công ty các hoạt động CSR thiếu trách nhim quá mc s tích cc
ICYREB 2021 | Ch đề 3: Tài chính - Ngân hàng - Kế toán
65
hơn trong vic tránh thuế, cho thy s tin cy cho rng CSR có th được coi mt khía cnh
của văn hóa doanh nghip ảnh hưng đến vic tránh thuế ca doanh nghip.
Ngược li vi kết qu t nghiên cu trên, nghiên cu ca Lanis & Richardson (2013)
Vi mục đích đt ra ca bài báo này kim tra thc nghim lý thuyết v tính hp pháp bng
cách so sánh các tiết l v CSR ca các công ty b cáo buộc tham gia vào các hành động tránh
thuế vi ca các công ty không b cáo buộc tham gia các hành động tránh thuế Úc. Mt mu
gm 20 công ty Úc b Cc thuế Úc cáo buc tham gia vào các hoạt động tránh thuế trong giai
đoạn 2001-2006. Kết qu nghiên cu thc nghim cho thy mi liên h tích cc ý
nghĩa thống gia tránh thuế và vic công khai CSR. Một động cơ khác để công b v CSR
nhiều hơn để gây ấn tượng vi các bên liên quan. ý kiến cho rng các nhà qun lý s
dng công b thông tin công ty đánh giá của h trong báo cáo tài chính như công c qun
lý ấn tượng để tác động đến nhn thc và quyết định ca các bên liên quan.
Trong nghiên cu ca Laguir, Staglianò Elbaz (2015) nhm gii quyết câu hi sau:
Các khía cnh khác nhau ca CSR ảnh hưng đến tính quyết lit v thuế ca mt doanh
nghip không? Đặc bit hơn, nghiên cứu xem xét liu mi quan h gia CSR và tính quyết lit
v thuế ca công ty ph thuc vào các khía cnh ca CSR hay không. S dng mu gm
24 công ty Pháp trong khong thi gian t năm 2003-2011. Kết qu ch ra rng mc đ quyết
lit v thuế ca mt công ty ph thuc vào bn cht ca các hoạt động liên quan đến CSR
doanh nghip tham gia. C th hơn, mức đ CSR càng cao thì mc đ gây hn v thuế
càng thp ngược li. Nhng phát hin này m rng các tài liu trước đây cho thấy rng các
công ty tham gia nhiều hơn vào các hoạt động CSR s tr phn thuế doanh nghip thp hơn
thc tế h phi nộp. Hơn nữa, các công ty tham gia vào các hoạt động CSR liên quan đến
hành vi kinh doanh có nhiu kh năng tham gia vào các hoạt động quyết lit v thuế hơn.
Phù hp với các quan đim nói trên, mt nghiên cu khác ca Davis cng s
(2016), đặt ra vấn đ nghiên cu liu CSR làm cho công ty phi np thuế nhiều hơn hay
không? Để điều tra câu hi này, nhóm tác gi xem xét mi quan h giữa các thước đo CSR và
c vic np thuế doanh nghip hoạt động vận động hành lang thuế. S dng mt mu gm
407 công ty ti th ng M s dng hồi quy bình phương nh nhất thông thường (OLS)
hình hồi quy đng thi SEM, kết qu cho thy các công ty trách nhim vi hi
nhiều hơn dường như đóng thuế ít hơn các công ty khác.
Gi thuyết 1: Công ty tham gia vào các hành động tránh thuế càng cao thì trách
nhim xã hi ca công ty càng cao.
2.2.2. Điu hành công ty và CSR
2.2.2.1. Thành viên gia đnh trong HĐQT và CSR
Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rng s hin din của các thành viên gia đình trong
HĐQT liên quan đến nhng khác bit giữa các công ty gia đình các công ty khác
(Bloom cng sự, 2012). Do đó các thành viên gia đình dường như ảnh hưng đến triết lý
kinh doanh và quan điểm điều hành ca công ty.