intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Từ điển chứng khoán Chủ đề P

Chia sẻ: Tran My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

77
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chủ đề P Tài liệu giúp các bạn học ngành chứng khoán bổ sung kiến thức tiếng Anh chuyên ngành của mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Từ điển chứng khoán Chủ đề P

  1. Từ điển chứng khoán Chủ đề P PAPERLESS ENTRY: Mục nhập không cần đến giấy tờ. 1. Chuyển ngân quỹ bằng điện thoại hay bằng chỉ thị từ máy vi tính chứ không phải bằng chi phiếu hay hối phiếu. 2. Ký thác chi trả bằng máy điện tử từ cơ quan nhà nước hay tổ chức tư nhân vào tài khoản của người ký thác. PAR: Theo mệnh giá. Tương đương với trị giá danh nghĩa hay trị giá trên mặt của chứng khoán. Thí dụ, một trái phiếu bán theo mệnh giá nghĩa là có cùng giá trị số trên đã được phát hành hay số tiền sẽ được trả khi đến ngày đáo hạn như trái phiếu mệnh giá $1000. Đối với cổ phần thường, mệnh giá do công ty phát hành thiết lập. Có thời, mệnh giá tiêu biểu cho đầu tư nguyên thuỷ nằm sau mỗi cổ phần chứng khoán về hàng hoá, tiền mặt, dịch vụ,
  2. nhưng ngày nay không còn như vậy nữa. Thay vào đó, mệnh giá là một số lượng được quy cho cái gì (như $1 cho một cổ phần), được dùng để tính toán trị giá tính bằng tiền của các cổ phần thường trong bằng cân đối tài khoản công ty. Mệnh giá không có liên hệ gì với trị giá thị trường, trị giá này được xác định bởi các tính toán về trị giá tài sản thuần, hoa lợi và các kỳ vọng của nhà đầu tư về lợi nhuận tương lai. Một vài công ty phát hành chứng khoán không mệnh giá. Xem Stated Value. Mệnh giá càng quan trọng đối với trái phiếu và chứng khoán ưu dãi. Lãi suất của trái phiếu dựa trên số phần trăm của mệnh giá trái phiếu -- một trái phiếu lãi suất 10% sẽ trả hàng năm l0% mệnh giá trái phiếu. Cổ tức chứng khoán ưu đãi thường, thường được trả theo số phần trăm mệnh giá của chứng khoán ưu đãi đã phát hành. PAR BOND: Trái phiếu theo mệnh giá. Trái phiếu đang bán theo mệnh giá, ngang bằng với trị giá danh nghĩa hay trị giá bề mặt của trái phiếu. Một trái phiếu công ty có thể được thu hồi ( chuộc
  3. lại ) vào ngày đáo hạn với giá $100 là một trái phiếu theo mệnh giá khi nó mua bán trên thị trường với giá $1000. PAR EXCHANGE RATE: Tỷ giá hối đoạn danh nghĩa (theo lý thuyết). Xem par of exchange. PAR GRADE: Cấp độ cơ' bản. Xem basis grade. PAR VALUE: Mệnh giá. Xem PAR.. PORTFOLIO: Danh mục đầu tư. Kết hợp sở hữu từ hai trở lên các đầu tư Chứng khoán, trái phiếu, hàng hoá, bất động sản, công cụ tương đương tiền mặt, hay các tài sản khác bởi một cá nhân hay nhà đầu tư thuộc tổ chức. Mục đích của danh mục đầu tư là làm giảm rủi ro bằng cách đa loại hoá đầu tư. Xem Portfolio Beta Score, Portfolio Theory. PORTFOLIO BETA SCORE: Hệ số Beta danh mục đầu tư Sự bất ổn định của toàn thể danh mục đầu tư chứng khoán trái phiếu của cá nhân, được đo lường bằng hệ số Beta của chính chứng khoán trái phiếu đó. Hệ số Beta đo lường bất ổn định của một loại chứng khoán liên quan đến toàn thể thị trường giống như chỉ số Standard & Poor's 500. Beta bằng 1 có nghĩa là chứng khoán bất
  4. ổn định cùng mức với thị trường. PORTFOLIO INCOME: Lợi tức trong danh mục đầu tư. Xem Investment Income. PORTFOLIO INSURANCE: Bảo hiểm danh mục đầu tư. Người quản lý danh mục đầu tư sử dụng hợp đồng futures về chỉ số chứng khoán để bảo vệ danh mục đầu tư chứng khoán chống lại thị trường giảm giá. Thay vì bán chứng. khoán khi bị giảm giá, nhà quản lý bán hợp đồng futures với giá hạ hơn, dùng lợi nhuận chênh lệch này bù lại cho số trong danh mục đầu tư chứng khoán. Các thị trường nào không có khả năng vào ngày Thứ Hai Đen (Black Monday) để xử lý một số lượng lớn chứng khoán trái phiếu một cách có hiệu quả và thường xuyên làm gián đoạn buôn bán (circuit breaker) thì xem như việc bảo hiểm danh mục đầu tư không còn tác dụng. Xem Program Trading. PORTFOLIO INVESTMENT: Đầu tư không đủ để kiểm soát công ty. Đầu tư quá ít không đủ để cho nhà đầu tư kiểm soát một phần hay toàn bộ một công ty nghĩa là dưới 51% PORTFOLIO LENDER: Người cho vay giữ nguyên danh mục cho
  5. vay. Người cho vay thường là người đầu tiên cho vay có thế chấp, người này giữ số tiền cho vay trong danh mục cho vay của mình cho đến khi đáo hạn (cho đến khi người vay trả nốt nợ) và không bán số tiền cho vay này cho nhà đầu tư trong thị trường cấp hai. Người cho vay này hưởng lợi tức thuần từ chênh lệch cho vay tức chênh lệch giữa tài sản sinh lãi. và nợ ký thác, ngược lại với ngân hàng cho vay có thế chấp, người này có lợi nhuận từ lệ phí. PORTFOLIO MANAGER: Nhà quản lý danh mục đầu tư Chịu trách nhiệm chuyên môn về Danh Mục Đầu Tư Chứng Khoán cho cá nhân hay nhà đầu tư thuộc tổ chức. Họ còn được gọi là nhà quản lý tiền bạc (money manager), nhất là khi có các dịch vụ cá biệt thì gọi là Cố Vấn Đầu Tư (investment counsel). Nhà quản lý có thể làm việc cho quỹ hỗ tương đầu tư, quỹ hưu trí, kế hoạch chia lợi nhuận, phòng uỷ thác ngân hàng, công ty bảo hiểm. Để được trả phí quản lý này, nhà quản lý có trách nhiệm của người được uỷ thác tài sản nhằm quản lý tài sản một cách thận trọng và chọn lựa cơ hội đầu tư chứng khoán, trái phiếu, công cụ tương
  6. đương tiền mặt, bất động sản sao cho đạt được lợi nhuận tốt nhất vào bất cứ thời điểm nào. Xem Portfolio Theory, Prudent-- Man rule. PORTFOLIO THEORY: Lý thuyết về danh Mục Đầu Tư Phương thức quyết định đầu tư khôn ngoan nhất cho phép nhà đầu tư phân loại xếp hạng, đánh giá, và kiểm soát được lợi nhuận và rủi ro. Nó cũng còn gọi là Lý thuyết Quản Lý Danh Mục Đầu Tư hay Lý Thuyết Hiện Đại Về Danh Mục Đầu Tư. Cơ bản của lý thuyết là thẩm định mối tương quan giữa rủi ro. Lý thuyết bắt đầu bằng việc phân tích chứng khoán theo như thông lệ, chuyển trọng tâm phân tích đặc tính đầu tư cá nhân bằng xác định mối tương quan số liệu giữa các loại chứng khoán trái phiếu trong toàn thể danh mục đầu tư. Phương thức lý thuyết có 4 giai đoạn : - Đánh giá chứng khoán trái phiếu : mổ tả toàn thể bối cảnh tài sản trong phạm vi rủi ro và lợi nhuận. - Quyết định phân bố tài sản : xác định tài sản sẽ được phân bố như thế nào giữa các loại đầu tư, trái phiếu hay chứng khoán. - Tối ưu hoá danh mục đầu tư : điều hoà rủi ro và lợi nhuận khi
  7. chọn lựa trái phiếu chứng khoán để đầu tư, như xác định danh sách chứng khoán nào cho lợi nhuận tốt nhất với mức độ rủi ro vừa phải. - Đo lường hiệu suất (performance measurement) : chia mức hiệu suất mỗi chứng khoán (rủi ro) thành các loại liên quan đến thị trường (hệ thống và liên quan đến ngành công nghiệp (số dư). POSLTION : Vị thế. 1 . Ngân hàng : Số cân đối thuần của ngân hàng trong lãnh vực ngoại tệ. 2. Tài chánh : điều khiển tài chánh công ty. PREFERRED ORDINARY SHARE: Cổ phần thưởng được ưu tiên. Vốn có quyền về cổ tức ở giữa khung cổ phần ưu đãi và cổ phần thường. PREFERRED STOCK: Chứng khoán ưu đãi. Loại chứng khoán vốn (capital stock) chi trả cổ tức theo lãi suất ấn định và ưu tiên hơn chứng khoán thường trong việc chi trả cổ tức và thanh lý tài sản. Chứng khoán ưu đãi thường không có quyền bỏ phiếu. Hầu hết chứng khoán ưu đãi là loại tích luỹ, nghĩa là nếu cổ tức bị cho
  8. qua (không được chi trả vì lý do nào đó), nó sẽ được tích luỹ lại và phải được chi trả trước cổ tức của chứng khoán thường. Cổ tức bị cho qua đối với chứng khoán ưu đãi không tích luỹ (noncumulate preferred stock) thì coi như là không bao giờ có lại. Chứng khoán ưu đãi có dự phần (participating preferred stock) cho cổ đông có quyền chia lợi nhuận cao hơn số cổ tức đã được tuyên bố cùng với các cổ đông thường, nó khác với chứng khoán ưu đãi không dự phân có cổ tức quy định theo giới hạn. Chứng khoán ưu đãi điều chỉnh (adjustable-preferred stock) chi trả cổ tức có điều chỉnh, thường theo từng quý, dựa trên sự thay đổi lãi suất công khố phiếu hay lãi suất thị trường tiền tệ. Chứng khoán ưu đãi khả khoán (convertible preferred stock ) là loại có thể đổi ra một số cổ phần thường đã ấn định và vì thế biến) động hơn chứng khoán bất khả hoán, loại này giống với trái phiếu lợi tức cố định Xem Convertible, Cumulative Preferred, Par- ticipating Preferred, PIK Securities ; Prior-preferred Stock. PREFERRED STOCK RATIO: Tỷ lệ chứng khoán ưu đãi. Chứng khoán ưu đãi theo mệnh giá được chia cho đổng số tư bản hoá.
  9. Kết quả là số phần trăm tư bản hoá - trái phiếu và trị giá thuần được tiêu biểu bằng chứng khoán ưu đãi. PRELIMINARY INVOICE: Bản hoá đơn trù bị, sơ bộ. Tài liệu do người bán gởi trước cho người mua trong đó đề xuất các điều khoản mua bán trong giai đoạn đầu của một giao dịch mua bán. Bản hoá đơn trù bị có thể là cơ bản cho các thương lượng sau này hoặc có thể được người mua chấp nhận là tài liệu chung cuộc về điều khoản mua bán. PRELIMINARY PROSPECTUS: Bản quảng bá sơ bộ. Tài liệu đầu tiên do nhà bao tiêu số phát hành chứng khoán mới phổ biến cho các nhà đầu tư sắp sửa đầu tư. Tài liệu cho biết chi tiết tài chánh về việc phát hành nhưng không bao gồm tất cả thông tin như bản quảng bá sau cùng hay bản quảng bá theo luật định và một phần tài liệu có thể được thay đỏi trước khi phát hành bản quảng bá sau cùng. Bởi vì một phân bìa của bảng quảng bá sơ bộ in bằng mực đỏ nên nó được gọi là red herring (cá trích đỏ). PREMIUM: Tiền thưởng - Chênh lệnh cao hơn mệnh giá - Phí mua option- Phí bảo hiểm.
  10. 1. Tổng quát : số chi trả thêm như là tiền thưởng. 2. Trái phiếu: a) Số tiền có được do trái phiếu bán cao hơn mệnh giá. Thí dụ, trái phiếu mệnh giá $1.000 khi bán được $1.100 thí tiền chênh lệch (premium) là $100. Điều này cũng áp dụng cho loạt chứng khoán ưu đãi. Xem Premium Bond b) Số tiền (trị giá) có được khi giá thu hồi của nhà phát hành vượt quá mệnh giá trái phiếu được thu hồi. Xem Call Premium. Bảo hiểm: phí trả cho công ty bảo hiểm để thực hiện bảo hiểm. Số chi trả 1 lần hay nhiều lần cần thiết lập nên quỹ trợ cấp hàng năm. Hợp đồng option: (hợp đồng đặt giá trước) : giá phí mà người mua put option hay call option phải trả cho người bán hợp đồng option. Phí mua option được xác định bởi các lực lượng cùng và cầu của thị trường. Chứng khoán: a) Phí được trả bởi người bán khống bán chứng khoán vay mượn - short seller) khi mượn chứng khoán để bán khống.
  11. b) Trị giá của giá một chứng khoán cao hơn chứng khoán khác. Thí dụ, nhà phân tích chứng khoán có thể nói là chứng khoán công ty thực phẩm XYZ bán với giá chênh lệch hơn 15% của chứng khoán công ty thực phẩm khác, có nghĩa là chứng khoán này có trị giá cao hơn chứng khoán cùng ngành. Tuy nhiên, nó không nhất thiết là chứng khoán vượt giá. Thật ra, nó cho biết là: công chúng đầu tư chỉ có thể nhận biết tiềm năng thị trường của nó khi nó tiếp tục tăng giá. Tương tự như thế, nhà phân tích có thể nói rằng chứng khoán ngành thực phẩm đang bán chênh lệ 20% đối với chỉ số Standard & Poor's 500, cho biết giá tương đối mạnh đối với toàn thể thị trường. c) Trong phát hành chứng khoán trái phiếu mới, trị giá giá mua bán cổ phần cao hơn giá phát hành . d) Trị giá cao hơn trị giá thị trường được chi trả trong việc đưa ra giá đệm để tiếp quản (tender offer). xem Premium Raid. PREMIUM BOND: Trái phiếu có chênh lệch giá cao hơn. Trái phiếu có giá bán cao hơn mệnh giá hay giá thu hồi. Thí dụ trái phiếu có mệnh giá $1.000 được gọi là trái phiếu có chênh lệch
  12. giá nếu được bán với giá $1.050. PRICE-DIVIDEND RATIO (P/D): Tỷ lệ giá cổ tức. Giá thị trường của chứng khoán chia cho cổ tức mỗi cổ phần vào năm trước Tỷ lệ P/D xác định trị giá tài sản của một loại chứng khoán đã có trong danh mục đầu tư của nhà đầu tư. PRICE/EARNINGS RATIO (P/E): Tỷ lệ giá/lợi nhuận. Giá chứng khoán chia cho lợi nhuận mỗi cổ phần. Tỷ lệ P/E có thể hoặc là sử dụng lợi nhuận được báo cáo trong năm sau cùng (gọi là tỷ lệ P/E theo dõi : trailing P/E tỷ lệ P/E đã qua) hoặc là dùng dự đoán của nhà phân tích và lợi nhuận năm tới (gọi là tỷ lệ P/E sắp tới : forward P/E). Tỷ lệ P/E đã qua được liệt kê cùng với giá chứng khoán và hoạt động mua bán trong báo hằng ngày. Thí dụ, chứng khoán đang bán giá $20/cổ phần có lợi nhuận $1 trong năm qua thì có tỷ lệ P/E đã qua là 20. Nếu cùng chứng khoán đó dự trù có lợi nhuận $2 năm tới, nó sẽ có tỷ lệ giá/1ợi nhuận ( P/E ) sắp tới là 10 . Tỷ lệ P/E cũng còn gọi là bội số, nó cho nhà đầu tư ý niệm là họ đang chi trả bao nhiêu cho sức kiếm lợi nhuận của công ty. Tỷ lệ
  13. P/E càng cao thì nhà đầu tư càng chi trả nhiều và vì thế họ mong rằng càng cần có nhiều lợi nhuận Chứng khoán có tỷ lệ P/E cao với bội số cao hơn 20 là loại chứng khoán của công ty trẻ đang phát triển nhanh. Chứng khoán này có nhiều rủi ro hơn chứng khoán có tỷ lệ P/E thấp bởi vì kỳ vọng phát triển cao dễ bị biến động hơn phát triển thấp. Chứng khoán tỷ lệ P/E thấp thường ở trong các ngành phát triển thấp, đã chín chắn (trưởng thành) hay ở trong nhóm chứng khoán không còn được chiếu cố tức là ở các công ty chất lượng cao, tổ chức tốt và thuộc loại lão làng có lợi nhuận ổn định và thường xuyên trả cổ tức. Thông thường chứng khoán có tỷ lệ P/E thấp có hoa lợi cao hơn chứng khoán có tỷ lệ P/E cao và chứng khoán này thường không trả cổ tức (dùng cổ tức để phát triển thêm). PRICE ESCALATION: Giá leo thang, nâng giá. Giá sản phẩm hay dịch vụ tăng cao hơn bình thường. Thường thường sự gia tăng này là do có thêm giá phí. Thí dụ, hàng xuất khẩu có giá cao hơn hàng nội địa vì có thêm phí vận chuyển, phí tài chánh. Lương lao động cao hơn hay giá phí bộ phận rời cũng làm cho
  14. giá leo thang (làm nâng giá). PRICE GAP: Lỗ hổng của giá. Từ ngữ được dùng khi giá chứng khoán hoặc là vọt lên hay rơi tuột xuống khung giá mua bán sau cùng mà không có gối đầu. Thí dụ, chứng khoán có thế tăng vọt vượt lên giá đóng cửa $20 cổ phần, trong khi khung giá ngày hôm đó là $18 - $20. Qua ngày hôm sau khung giá mở cửa là $22 -$24 vì có tin sẽ có công ty khác tiếp quản (Takeover Bid). Hoặc là khi công ty báo cáo lợi nhuận thấp hơn mong đợi và do đó khung giá $18 - $20 sẽ rớt xuống khung giá $13 - mà không có khung giá nào nằm giữa hai khung giá trên. Các nhà phân tích kỹ thuật, xem lỗ hổng giá cả là nhưng chuyển biến quan trọng, họ ghi nó lên biểu đồ bởi vì lỗ hổng này thường biểu thị vị thế mua hay bán quá mức. PRICE INDEX: Chỉ số giá cả. Chỉ số trung bình giá bán lẻ và giá bán buôn (bán sỉ) của hàng hoá hay dịch vụ . Chỉ số này dùng để đo lường lạm phát, nó tính theo số phần trăm giá trung bình căn cứ trên năm cơ bản nào đó. Chỉ số giá tiêu thụ (consumer cusdexes) thường được gọi là chỉ số giá bán lẻ (Retail price
  15. Index - RPI) hay CPI (Cousumer price index). Chỉ số bán buôn (bán sỉ) (Wholesale indexes) thường được gọi là chỉ số giá sản xuất (Producer price index - PPI) hay chỉ số giá bán buôn (Wholesale price index - WPI) PRICE LEADER: Công ty làm chủ giá cả. Đầu sỏ giá cả. Công ty có đủ sức mạnh thị trường trong một ngành công nghiệp để có thể phá vỡ (không bị ảnh hưởng, cạnh tranh giá cả. Công ty làm chủ giá cả sẽ ấn định giá trong tập đoàn đầu sỏ chuyên ngành (oligopoly) và các đối thủ cạnh tranh phải theo để tránh chiến tranh giá cả. Việc định giá không phạm pháp nhưng khi các đối thủ cạnh tranh âm mưu hợp lực hạ giá đến mức tối thiểu, thì cuộc chiến giá cả sẽ phát triển. Trong hầu hết các quốc gia việc này là bất hợp pháp. PRICE LEVEL ADJUSTED MORTGAGE (PLAM): Tiền vay có thế chấp được điều chỉnh theo mức giá. Một hình thức tiền vay có thế chấp chi trả tăng dầu (graduated payment mortgage) trong đó lãi suất chi trả được giữ cố định nhưng số cân đối hiện hành được điều chỉnh theo lạm phát tuỳ thuộc chỉ số giá cả tương ứng.
  16. theo từng giai đoạn, tuỳ theo thời biểu định kỳ được cả hai người vay và người cho vay chấp thuận số cân đối hiện hành đang nợ được xem xét lại để tương ứng với trị giá tài sản và số chi trả hàng tháng cũng được xem xét lại theo cách tính tương ứng này. Xem Alternative Mortgage Instrument. PRICE LIMIT : Giới hạn về giá. Xem Limit Price. PRICE METHOD: Phương thức giá. Xem Piece rote. PRICE-NET TANGIBLE ASSETS RATIO: Tỷ lệ giá/tài sản hữu hình thuần. cho tài sản hữu hình thuần của nó PURPOSE LOAN: Tiền vay có mục đích. Tiền vay được chứng khoán trái phiếu bảo đảm và được dùng để mua chứng khoán trái phiếu khác theo luật lệ tín dụng và tài khoản margin của nhà nước. PURPOSE STATEMENT: Báo cáo mục đích. Tờ khai do người vay đệ trình có ghi chi tiết mục đích vay có chứng khoán trái phiếu bảo đảm. Người vay đồng ý không dùng tiền vay để mua chứng khoán trái phiếu trái với quy định của nhà nước. Xem : Nonpurpose Loan, Regulation U. PUT : Hợp đồng Put option.
  17. Xem Put option. PUT BOND: Trái phiếu có quyền trả lại trước ngày đáo hạn. Trái phiếu cho phép người giữ trái phiếu thu hồi (chuộc) số tiền theo các thời khoản ấn định trước ngày đáo hạn và nhận đầy đủ mệnh giá. Trái chủ được phép giao lại trái phiếu cho nhà phát hành một lần trong thời gian còn hiệu lực phát hành hoặc lâu hơn. Đổi lại đặc quyền này: trái chủ phải chịu thiệt thòi một ít hoa lợi khi chọn trái phiếu put thay vì chọn trái phiếu có lãi suất không thể chuộc lại ( thu hồi ) trước thời hạn . PUT BUYER: người mua hợp đồng Put option. Nhà đầu tư trả phí mua hợp đồng option theo một thời gian ấn định để có quyền bán chứng khoán cơ sở theo giá đã ấn định. PUT OPTION: Hợp đồng Put option (mua, bán chứng khoán theo chiều xuống). -Trái phiếu : quyền của trái chủ thu hồi mệnh giá trái phiếu trước thời hạn . xem : Put Bond . Hợp đồng option : hợp đồng cho quyền bán một một số trái phiếu đã ấn định theo giá ấn định trong một thời hạn nhất định. Người mua hợp đồng put option được quyền này, đổi lại họ phải chi trả phí mua option
  18. (option premium). Người bán put option cho người mua quyền này, để đổi lại họ được nhận phí mua option. thí dụ, người mua hợp đồng option công ty XYZ giá điểm 70 đáo hạn tháng 5 (XYZ May 70 Put) có quyền bán 100 cổ phần công ty XYZ với giá $70 cho người bán hợp đồng put option bất cứ lúc nào cho đến ngày đáo hạn tháng 5. Người mua put option hy vọng chứng khoán sẽ rớt giá trong khi đó người bán hợp đồng put option lợi hy vọng chứng khoán sẽ đứng giá, tăng giá hay rớt xuống một giá ít hơn lợi nhuận do phí mua option mang lại . PUT SPREAD: Mua và bán song hành hợp đồng put option. Nhà đầu tư mua một hợp đồng Put Option của một loại chứng khoán nào đó và bán một hợp đồng put option của cùng loại chứng khoán nhưng khác ngày đáo hạn, giá điểm hoặc cả hai. PUT THROUGH: Xong xuôi, thành tựu. Giao dịch mua bán cùng lúc kết thúc (do một nhà buôn bán thực hiện trên một thị trường chứng khoán ). Trong buôn bán hoàn tất (put through sale), một khách hàng bán và một khách hàng mua một khối lượng lớn một loại chứng khoán.
  19. PUT TO SELLER : Bán lại cho người bán. Nhóm từ ngữ được sử dụng khi hợp đồng put option được thực hiện. Người viết ( hay bán ) hợp đồng option (option writer) cam kết mua lại cổ phần cơ sở theo giá đã thoả thuận. Thí dụ, hợp đồng put option XYZ tháng 7 - 40 (XYZ June 40 Put - hợp đồng put option công ty XYZ giá $40, đáo hạn tháng 7) "Put to seller" (được bán lại cho người bán), người viết sẽ phải mua lại 100 cổ phần công ty XYZ với giá $40/ cổ phần của người giữ hợp đồng ( người đã mua hợp đồng put option) cho dù trị giá thị trường hiện tại của cổ phần công ty XYZ có thể thấp hơn $40/ cổ phần PUT WRITER: Người bán hợp đồng Put option. Nhà đầu tư nhận phí mua hợp đồng option theo một thời gian ấn định và cam kết mua chứng khoán cơ sở theo giá đã ấn định khi người mua hợp đồng put option muốn bán. PYRAMIDING : Tiến hành theo kiểu hình kim tự tháp. . Tổng quát : hình thức bành trướng kinh doanh bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chánh để xây dựng cơ cấu công ty phức hợp
  20. Lừa đảo : mưu đồ trên số trị giá không tồn tại, thường tiến hành theo dạng hình học với một chuỗi chặt chẽ , ngày nay bị xem là bất hợp pháp. Một thí dụ nổi tiểng là trường hợp lừa đảo của Ponzi vào cuối thập niên l920 người đầu tư được Ponzi trả lợi nhuận bằng số tiền của người đầu tư mới cho đến khi sự việc bị đổ bể Đầu tư : sử dụng lợi nhuận không có thực của một vị thế chứng khoán trái phiếu hay hàng hoá làm thế chấp để mua thêm vị thế bằng quỹ mượn của Broker.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2