TƯỢNG PHẬT A DI ĐÀ TRONG PHÁP TU TỊNH
ĐỘ Ở CÁC NGÔI CHÙA ĐỒNG BẰNG BẮC B
Tịnh Độ nguyên nghĩa Phạn ngữ là Phật độ, cõi Phật, cõi Thanh Tịnh.
Trong Phật giáo Đại thừa, người ta hiểu mỗi cõi Tịnh Độ thuộc về một vị Phật và
scPhật nên có sTịnh Độ. Được nhắc đến nhiều nhất là cõi Cực
Lạc (Sukhãvatĩ) của Phật A Di Đà (Amitãbha) y Phương. Tịnh Độ phía Đông
là i của Phật ợc Sư (Bhaisajyaguru-Buddha) khi i đó còn được gọi là
Điều Hỷ Quốc (Abhirati) của Phật nam là cõi của Phật bảo sinh (Ratnasambhava),
phía Bắc là i của Phật Cổ Âm (Dundubhisvara), Đức Phật tương lai là Phật Di
Lặc (Maitreya) vị Phật giáo hóa ở cõi Đâu Suất (Tusita) sẽ tạo một Tịnh Độ mới.
Tịnh Độ được xem là Hóa thân” của thế giới, là cõi của người tu hành muốn được
tái sinh (sau khi tử). Muốn đạt được cõi này nh gi không chỉ trau dồi thiện
nghiệp, mà n phải nguyện cầu c Đức Phật các cõi đó cứu độ cho được i
sinh. Trong nhân gian, người ta thường hiểu Tịnh Đlà một i vị trí địa lý
nhất định, nhưng thật ra Tịnh Độ là một dạng của m thức Giác Ngộ, không bô
nhim c phương hướng Đông, y, Nam, Bắc chỉ tính chất hình tượng.
Tịnh Độ không phi là mục đích cuối cùng tn con đường tu tập, chỉ nơi được
xem là cõi cui cùng mà hành giả phii sinh để rồi đạt Niết Bàn.
Phật A Di Đà danh tdch từ âm chữ Amita, dạng viết tắt ca chữ Phạn Amitãbha
Amytayut nghĩa lượng quang nh ng lượng), lượng thọ (là th
mệnh lượng). Tên của một vị Phật quan trọng, được n thờ nhiều nhất trong
Phật giáo Đại Thừa (Mahãyãna) - A Di Đà là giáo chủ cõi cực lạc ở pơng Tây.
Phật A Di Đà được n thờ trong Tịnh Độ Tông Tây Tạng, Trung Quốc, Nhật Bản,
Việt Nam, tượng trưng cho từ bi trí tuệ. Trong Phật gia (Buddhakula) thì Phật A Di
Đà được n th sm nhất trong lịch sử. Vào thế kỷ thứ nhất sau ng nguyên.
Pháp thân của Ngài trong hội họa Phật giáo thường được vẽ bằng màu đỏ, tượng
trưng cho màu sắc mặt trời lặn Phương Tây, tay của Ngài kết n Thiền Định, giữ
bát, du hiệu của một Giáo Chủ, những trái y trong bình bát tượng trưng cho trí
tuphong pcủa Ngài, tòa sen tượng trưng cho sthanh tịnh và hai con công
biểu hiện của sthoát hiểm, thoát khổ. Tại n Độ và Tây Tng người ta tin rằng
con côngthể ăn tất cả những cht độc mà không bị ảnh hưởng gì do có khnăng
tiêu độc và diệt độc.
Phật A Di Đà cũng thường được trình y với hình tượng mang vương miện kết
bằng ngọc quý, khi dưới dạng Pháp Tạng Tỳ Khâu, đầu cạo trọc, một dạng tiền
kiếp của Ngài. Thông thường A Di Đà được vẽ ngồi trên tòa sen, tay ngài kết n
Thiền Định hay ấn Giáo Hóa.
Cùng được thờ chung với A Di Đà là hai v đại B Tát đó là Quán Thế Âm
(Avalokiésvara), đứng bên trái và Đại Thế Chí (Mahasthãmaprãpta), đứng bên phi
của Ngài. Cũng khi người ta trình y ngài đứng chung với Phật Dược Sư
(Bhaisajyaguru-buddha). Tương truyền rằng A Di Đà đã từng là mt nhà vua, sau
khi phát m mĐạo, Ngài tbỏ ngôi u và tr thành khâu vi tên Pháp
Tạng (Dhannãkara). Ngài quyết m tu hành thành Phật và nguyn giúp c chúng
sinh sng trong cõi cực lạc của mình cũng sẽ thành Pht. Ngài lập bốn mươi m
Đại Nguyện nhằm giúp các chúng sinh giải thoát. Nhpc đức tu học, cui cùng
Pháp Tng trở thành Phật A Di Đà, giáo chủ cõi Tây Phương Cực Lạc.
Trong lịch sử của Đạo Phật, việc n xưng Đức Phật A Di Đà một cột mốc phát
triển quan trọng. Pháp niệm Phật A Di Đà mt cách tu dưỡng mới ca Phật tử,
không phải trải qua số kiếp. Đây ch tu dưỡng dựa vào tha lực (Phật lực),
dựa vào đại nguyện của một vị Phật - Một phép tu nhanh chóng, dễ dàng hơn, chứ
không phi dựa vào tlực của chính mình. Đó là phép tu Nhiếp m niệm Lục T
Hồng Danh của Đức Phật A Di Đà: “Nam Mô A Di Đà Phật”.
Tịnh Độ ng kng phân biệt ngưi tu tại gia hay xuất gia, cách tu đơn gin là
thành kính li và nim Lục THông Danh Phật A Di Đà. Pháp tu rất ctrọng
yếu tố tínm thành kính nim Phật.
Tượng Phật A Di Đà trong các ngôi chùa c khu vực Đng Bằng Bắc Bộ so với
các pho tượng Phật khác trong nội thất Phật điện thì nhìn chung tượng Phật A Di
Đà thuộc loại lớn nhất tng thường thì đi thành bDi Đà Tam Tôn, được bày
ngay pa trước bộ tượng Tam Thế Phật. Điu đó chứng tỏ tượng Phật A Di Đà
chiếm vị thế quan trọng trong Phật Giáo Việt Nam.
Thậm cmột schùa n đặt tượng Phật A Di Đà trên c tượng Pht Tam Thế,
như ở chùa Cônn (Hải Dương), chùa Bối Khê và chùa Thy (Hà Tây cũ).