intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng B-learning trong công tác bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức người dân tộc thiểu số

Chia sẻ: ViSamurai2711 ViSamurai2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

52
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thế kỷ XXI là kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức với sự tác động mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp 4.0. Trong kỷ nguyên này, sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT), đã và đang tác động mạnh mẽ đến hầu hết các lĩnh vực trong đời sống xã hội, mà giáo dục không phải là một ngoại lệ. E-learning (Electronic Learning) là một trong những giải pháp ứng dụng CNTT-TT trong giáo dục rất phổ biến hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng B-learning trong công tác bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức người dân tộc thiểu số

Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> <br /> <br /> ỨNG DỤNG B-LEARNING TRONG CÔNG TÁC<br /> BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC<br /> NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ<br /> Nguyễn Đình Quý<br /> Học viện Hành chính Quốc gia; Email: quynd@napa.vn<br /> <br /> Thông tin chung<br /> Ngày nhận bài: 3/10/2018 T hế kỷ XXI là kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức với sự tác động<br /> mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp 4.0. Trong kỷ nguyên<br /> này, sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin và truyền thông<br /> Ngày phản biện: 5/11/2018<br /> (CNTT-TT), đã và đang tác động mạnh mẽ đến hầu hết các lĩnh<br /> Ngày duyệt đăng: 10/11/2018 vực trong đời sống xã hội, mà giáo dục không phải là một ngoại<br /> lệ. E-learning (Electronic Learning) là một trong những giải pháp<br /> Title ứng dụng CNTT-TT trong giáo dục rất phổ biến hiện nay. Tuy nhiên,<br /> trong khi việc ứng dụng E-learning cho các hoạt động đào tạo diễn<br /> B-LEARNING ra mạnh mẽ và phổ biến thì ở các hoạt động bồi dưỡng vẫn còn rất<br /> APPLICATIONS IN THE khiêm tốn, đặc biệt là đối với bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức<br /> TRAINING OF CADRES (CBCCVC) người dân tộc thiểu số (DTTS).<br /> AND CIVIL SERVANTS OF<br /> ETHNIC MINORITIES Bài viết này tập trung tìm hiểu về Blended learning (B-learning) -<br /> một hình thức học tập của E-learning và mạnh dạn đề xuất ứng dụng<br /> B-learning cho công tác bồi dưỡng CBCCVC người DTTS.<br /> Từ khóa Abstract<br /> Công nghệ thông tin và The 21st century is the era of knowledge economy with the<br /> truyền thông; E-learning; strong impact of the industrial revolution 4.0. In this era, the great<br /> B-learning; Bồi dưỡng; Cán development of information technology and communication has<br /> bộ, công chức, viên chức; been making a tremendous impact on most areas of social life, with<br /> Dân tộc thiểu số. education not an exception. E-learning (Electronic Learning) is one<br /> of the solutions for the application of information technology and<br /> Keywords communication in education is very popular today. However, while<br /> Information and the application of E-learning to training activities is strong and<br /> communications technology; popular, the training activities are still very modest, especially for<br /> E-learning; B-learning; cadres and civil servants of ethnic minorities.<br /> Training; Cadres and civil This article focuses on learning Blended learning (B-learning)<br /> servants; Ethnic minorities. - a form of learning of E-learning and boldly recommends the<br /> application of B-learning for the training of cadres, civil servants of<br /> ethnic minorities.<br /> <br /> <br /> 1. Học tập kết hợp - Blended learning điểm của nó. Hai hình thức này cần được thiết kế<br /> 1.1. Khái niệm phù hợp, có mối liên hệ mật thiết, bổ sung cho nhau<br /> hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng cho khóa<br /> Học tập kết hợp (Blended learning -<br /> học1.<br /> B-learning) là hình thức học tập, triển khai một<br /> khóa học với sự kết hợp của hai hình thức học tập Hiện nay, vẫn còn một số khái niệm khác nhau<br /> trực tuyến (online learning) và dạy học giáp mặt về B-learning, cụ thể:<br /> (face to face - F2F). Theo cách này, E-learning được Theo Alvarez (2005) đã định nghĩa, B-learning<br /> thiết kế với mục đích hỗ trợ quá trình dạy học và là “Sự kết hợp của các phương tiện truyền thông<br /> chỉ quan tâm tới những nội dung, chủ điểm phù hợp trong đào tạo như công nghệ, các hoạt động, và các<br /> nhất với thế mạnh của loại hình này. Còn lại, với loại sự kiện nhằm tạo ra một chương trình đào tạo<br /> những nội dung khác vẫn được thực hiện thông qua<br /> Lê Huy Hoàng, Lê Xuân Quang, (2011), E-learning và ứng dụng trong dạy<br /> 1.<br /> <br /> hình thức dạy học F2F với việc khai thác tối đa ưu học, Đại học Sư phạm Hà Nội<br /> <br /> <br /> Số 24 - Tháng 12 năm 2018 111<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> tối ưu cho một đối tượng cụ thể”. Tác giả Victoria L. phải tất cả các chương trình học đều có thể được<br /> Tinio cho rằng “Học tích hợp (Blended Learning) để thực hiện tốt nhất trong môi trường trang thiết bị<br /> chỉ các mô hình học kết hợp giữa hình thức lớp học điện tử...; căn cứ để lựa chọn hình thức đào tạo là<br /> truyền thống và các giải pháp E–learning”2. Theo đặc điểm của môn học, mục tiêu và kết quả học tập,<br /> Bonk và Graham (2006), B-learning là: Kết hợp các tính cách của học viên và bối cảnh học tập để lựa<br /> phương thức giảng dạy (hoặc cung cấp các phương chọn hình thức, phương pháp và phương tiện giảng<br /> tiện truyền thông); Kết hợp các phương pháp giảng dạy thích hợp nhất”8.<br /> dạy; Kết hợp học tập trực tuyến và F2F3. Như vậy, trong học tập kết hợp vai trò của<br /> Tại Việt Nam, một số tác giả đưa ra khái niệm CNTT-TT là tất yếu. Tuy nhiên, đó không phải là<br /> B-learning như sau. Tác giả Nguyễn Văn Hiền có hình thức tích hợp CNTT-TT đơn thuần vào quá<br /> đưa ra khái niệm “Học tập hỗn hợp” là để chỉ hình trình dạy và học mà quan trọng là cách sử dụng như<br /> thức kết hợp giữa cách học trên lớp với học tập có thế nào để đạt hiệu quả cao nhất và đem lại sự tiện<br /> sự hỗ trợ của công nghệ, học tập qua mạng4. Tác lợi nhất cho cả người dạy và người học.<br /> giả Nguyễn Danh Nam nhận định rằng: Sự kết hợp 1.3. Cấu trúc<br /> giữa E-learning với lớp học truyền thống trở thành<br /> B-learning là sự tiến hoá hợp lý và tự nhiên<br /> một giải pháp tốt, nó tạo thành một mô hình đào tạo<br /> trong tiến trình học tập. Nó chỉ ra một giải pháp<br /> gọi là “Blended learning”5.<br /> để khắc phục hạn chế của dạy học E-learning và<br /> Từ những cách định nghĩa trên, có thể hiểu một dạy học F2F. Nó là một cơ hội để tích hợp các sáng<br /> cách đơn giản, B-learning là sự phối hợp nội dung, tạo và tiến bộ công nghệ, cụ thể là học tập trực<br /> phương pháp và cách thức tổ chức dạy - học giữa tuyến E-learning, với sự kết hợp và tương tác tốt<br /> các hình thức học khác nhau nhằm tối ưu hóa thế nhất với học tập F2F. Bằng cách áp dụng lý thuyết<br /> mạnh mỗi hình thức, đảm bảo hiệu quả giáo dục đạt học tập của Keller, Gagne, Bloom, Merrill, Clark<br /> được là cao nhất. B-learning là sự kết hợp “hữu cơ” và Géry, M. Carman (2005) đưa ra năm thành phần<br /> bổ sung lẫn nhau giữa hình thức F2F dưới sự hướng chính là những yếu tố quan trọng của một quá trình<br /> dẫn của giảng viên và hình thức E-learning với tính B-learning như hình sau:<br /> tự giác của người học thành một thể thống nhất, mà<br /> Hình 1. Các thành phần chính của B-learning<br /> trong đó các phương pháp dạy học được vận dụng<br /> một cách linh hoạt để tận dụng tối đa các thế mạnh<br /> của CNTT-TT nhằm mang lại hiệu quả dạy - học<br /> tốt nhất6.<br /> 1.2. Đặc điểm<br /> Nghiên cứu của Osguthope & Graham (2003) Nguồn: Tạp chí Nghiên cứu khoa học<br /> đã chỉ ra sáu lí do để chọn thiết kế hoặc sử dụng Đại học Văn Hiến, số 5 (11/2014)<br /> một hệ thống học kết hợp là: (i) tính phong phú của<br /> + Live Event - Hoạt động đồng bộ: Các sự kiện<br /> sư phạm (ii) tiếp cận với sự hiểu biết (iii) sự tương<br /> đồng bộ là một “thành phần” chính của B-learning.<br /> tác xã hội (iv) hướng tới cá nhân (v) chi phí hiệu<br /> Trong hoạt động đồng bộ, giảng viên hướng dẫn<br /> quả (vi) dễ dàng sửa đổi. Kết quả nghiên cứu của<br /> các sự kiện học tập trong đó tất cả học viên tham<br /> Graham, Allen & Ure (2003) cũng cho thấy, đa số<br /> gia cùng một lúc.<br /> người dân chọn B-learning vì ba lí do chính (i) hoàn<br /> thiện tính sư phạm (ii) tăng tính truy cập và sự linh + Self-Paced Learning - Tự học tập: Các sự kiện<br /> hoạt (iii) tăng hiệu quả chi phí7. học tập không đồng bộ, người học tự hoàn thành<br /> các quá trình thu nhận kiến thức với tốc độ và thời<br /> Tác giả Victoria L. Tinio nhận định: “Không<br /> gian học của mình, chẳng hạn như đào tạo dựa trên<br /> 2.<br /> Victoria L. Tinio (Nhóm công tác e-ASEAN UNDP-APDIP dịch) (2003), sự tương tác internet hoặc các thiết bị lưu trữ nội<br /> “Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong giáo dục”, http://www. dung như CD, VCD, DVD, USB …<br /> unapcict.org, 30/09/2005.<br /> 3.<br /> Bonk, C. J. & Graham, C. R. (Eds.). (in press). Handbook of blended + Collaboration - Cộng tác: Môi trường trong đó<br /> learning: Global Perspectives, local designs, chapter 11. San Francisco, CA: người học giao tiếp với người khác, ví dụ, e-mail,<br /> Pfeiffer Publishing<br /> 4.<br /> Nguyễn Văn Hiền, (2008), Tổ chức “Học tập hỗn hợp” biện pháp rèn luyện các cuộc thảo luận hoặc trò chuyện trực tuyến. Hiệu<br /> kỹ năng sử dụng CNTT cho sinh viên trong dạy học sinh học, Tạp chí giáo quả của hoạt động đồng bộ hoặc quá trình tự học sẽ<br /> dục số 192 năm 2008, trang 34; 43; 44 được tăng cường khi tạo ra cơ hội cho sự hợp tác.<br /> 5.<br /> Nguyễn Danh Nam, (2007), Các mức độ ứng dụng E - learning ở trường<br /> ĐHSP, Tạp chí giáo dục số 175, trang 41; 42; 43 Khi tạo ra một chương trình B-learning, nhà thiết<br /> 6.<br /> Trần Huy Hoàng, Nguyễn Kim Đào (2014), Tổ chức hoạt động dạy học theo kế nên tạo ra môi trường mà học viên và giảng viên<br /> B-learning đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo<br /> sau 2015, Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Văn Hiến, số 5 (11/2014)<br /> có thể hợp tác đồng bộ trong các phòng trò chuyện<br /> 7.<br /> Bonk, C. J. & Graham, C. R. (Eds.). (in press). Handbook of blended learning: Victoria L. Tinio (Nhóm công tác e-ASEAN UNDP-APDIP dịch) (2003),<br /> 8.<br /> <br /> Global Perspectives, local designs, chapter 11. San Francisco, CA: Pfeiffer “Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong giáo dục”, http://www.<br /> Publishing unapcict.org, 30/09/2005.<br /> <br /> <br /> 112 Số 24 - Tháng 12 năm 2018<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> trực tuyến, hoặc không đồng bộ bằng cách sử dụng - Trong các lớp bồi dưỡng CBCCVC người<br /> e-mail và các cuộc trao đổi thảo luận. DTTS, các học viên là người DTTS của nhiều dân<br /> + Assessment - Đánh giá: Một thước đo kiến tộc khác nhau ở nhiều vùng miền, tính đa dạng về<br /> thức của người học. Đánh giá là một trong những văn hóa trong các lớp bồi dưỡng này rất cao. Việc<br /> thành phần quan trọng nhất của B-learning, vì hai này đòi hỏi người giảng viên trực tiếp tham gia<br /> lý do: Nó cho phép người học dễ dàng “kiểm tra” giảng dạy các lớp này phải có nhiều hiểu biết và trải<br /> nội dung mà họ đã biết, để điều chỉnh quá trình nghiệm thực tiễn về văn hóa các dân tộc.<br /> B-learning của họ và thể hiện hiệu quả của tất cả - CBCCVC người DTTS đa phần ở các vùng có<br /> các phương pháp, hoạt động học tập. điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, xa các trung tâm<br /> + Performance Support Materials - Tài liệu huyện lỵ, tỉnh lỵ. CBCCVC người DTTS thường<br /> hỗ trợ: là các thành phần quan trọng nhất của có tâm lý tự ti, ngại đi học xa9, do vậy công tác bồi<br /> B-learning. Nó thúc đẩy sự “duy trì và chuyển giao dưỡng cho đội ngũ này thường gặp nhiều khó khăn<br /> học tập” với môi trường làm việc. trong việc tuyển sinh đủ số lượng học viên để tổ<br /> chức lớp học. Ngoài ra, với tâm lý tự ti, việc học<br /> 1.4. Mô hình<br /> viên tham gia đóng góp ý kiến trực tiếp trên lớp học<br /> Trong E-learning, Internet vừa là môi trường cũng ít, làm cho chất lượng các buổi học giảm đi<br /> phân phối tài nguyên học, vừa là nơi diễn ra các hoạt khá nhiều.<br /> động dạy - học. Việc triển khai học qua mạng hiện<br /> - CBCCVC người DTTS do đa phần ở các vùng<br /> nay còn gặp nhiều khó khăn do yếu tố khách quan<br /> có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, điều kiện<br /> như điều kiện cơ sở vật chất và chủ quan như trình<br /> tiếp xúc với các thiết bị hiện đại và internet ít, do<br /> độ và kỹ năng khai thác, sử dụng. Vì vậy B-learning<br /> vậy kỹ năng ứng dụng CNTT còn rất yếu. Đây là trở<br /> là một giải pháp hiệu quả hiện nay. Mô hình học kết<br /> ngại lớn nhất khi áp dụng các chương trình học trực<br /> hợp được thể hiện như hình dưới:<br /> tuyến hoàn toàn (online learning).<br /> Hình 2. Mô hình B-learning<br /> - Đối với cơ sở giáo dục tổ chức các lớp bồi<br /> dưỡng CBCCVC người DTTS, thường phải tổ chức<br /> các lớp tại địa phương, xa với trụ sở chính của cơ<br /> sở. Do vậy, chi phí cho công tác khảo sát và thuê cơ<br /> sở vật chất cộng với chi phí giảng viên đi lại, ăn ở sẽ<br /> làm cho tổng kinh phí để tổ chức một lớp bồi dưỡng<br /> như vậy nâng lên rất nhiều. Chưa kể việc tổ chức<br /> lớp sẽ bị kéo dài thời gian, dẫn đến số lượng lớp bồi<br /> dưỡng đối tượng này trong một năm không nhiều.<br /> 2.2. Các phương án học kết hợp ứng dụng cho<br /> bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người<br /> dân tộc thiểu số<br /> Có nhiều phương án học kết hợp được đưa ra<br /> Nguồn: Trần Huy Hoàng, Nguyễn Kim Đào (2014), dựa trên nội dung, phương pháp tiến hành và đặc<br /> Tổ chức hoạt động dạy học theo B-learning đáp ứng điểm của từng môn học, chuyên đề. Việc học kết<br /> yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào hợp được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau. Một<br /> tạo sau 2015, Tạp chí Nghiên cứu khoa học số nghiên cứu đưa ra bốn mức độ của sự kết hợp là:<br /> Đại học Văn Hiến, số 5 (11/2014) Kết hợp ở mức hoạt động (Activity level); kết hợp<br /> ở mức độ khóa học (Courrse level); kết hợp ở mức<br /> Theo hình 2, người học tham gia vào quá trình<br /> độ chương trình (Program level); kết hợp ở mức độ<br /> học tập bằng cách học giáp mặt trên lớp (nhóm,<br /> thể chế (Institutional level)10.<br /> cá nhân, seminar, hội thảo); học hợp tác qua mạng<br /> máy tính (chat, blog, online, forum) và tự học (trực Cách phân chia này chủ yếu dựa trên nội dung<br /> tuyến/ngoại tuyến, độc lập về không gian). Với mỗi học được kết hợp. Dựa vào đó, tôi xin đề xuất<br /> nội dung, người học được học bằng phương pháp những kiểu kết hợp áp dụng cho các chương trình<br /> tốt nhất, phương tiện tốt nhất, hình thức phù hợp bồi dưỡng CBCCVC người DTTS như sau:<br /> nhất và khả năng đạt hiệu quả cao nhất. (i) Kết hợp về mặt phương pháp giữa các phương<br /> 2. Đặc điểm công tác bồi dưỡng cán bộ, công pháp dạy học khác nhau đối với từng nội dung học<br /> chức, viên chức người dân tộc thiểu số và các Trương Minh Dục, Trương Phúc Nguyên (2018), Xây dựng đội ngũ cán bộ,<br /> 9.<br /> <br /> công chức người dân tộc thiểu số - Giải pháp quan trọng bảo đảm quyền bình<br /> phương án học kết hợp ứng dụng công tác này đẳng dân tộc ở Việt Nam, Tạp chí Tổ chức Nhà nước - Bộ Nội vụ<br /> Bonk, C. J. & Graham, C. R. (Eds.). (in press). Handbook of blended<br /> 2.1. Đặc điểm công tác bồi dưỡng cán bộ, công<br /> 10.<br /> <br /> learning: Global Perspectives, local designs, chapter 11. San Francisco, CA:<br /> chức, viên chức người dân tộc thiểu số Pfeiffer Publishing<br /> <br /> <br /> Số 24 - Tháng 12 năm 2018 113<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> và chuyên đề cụ thể; khi đó, đội ngũ CBCCVC người DTTS phải bám<br /> (ii) Kết hợp trong một khâu hoặc trong các khâu địa bàn thì công tác quản lý mới đạt hiệu quả, rất<br /> của quá trình dạy học; khó sắp xếp thời gian để tham gia các chương trình<br /> bồi dưỡng mang tính tập trung cao như vậy được.<br /> (iii) Kết hợp về mặt nội dung (trong một hoạt<br /> động, trong một bài, trong một phần, chuyên đề - Về chuyên môn: Đối với các chương trình bồi<br /> hoặc các chuyên đề có liên quan mật thiết về nội dưỡng CBCCVC người DTTS, việc giảng dạy và<br /> dung với nhau). học tập đòi hỏi rất lớn đối với việc trải nghiệm<br /> thực tiễn; kỹ năng tự cập nhật kiến thức và các văn<br /> Hình 3. Các hình thức kết hợp cho các chương<br /> bản pháp luật; kỹ năng nhận xét, phân tích, đánh<br /> trình bồi dưỡng CBCCVC người DTTS<br /> giá và so sánh các kinh nghiệm thực tiễn. Những<br /> chương trình có các chuyên đề liên quan đến các<br /> kỹ năng như giao tiếp, làm việc nhóm, thu thập và<br /> xử lý thông tin, quản lý thời gian… người dạy cần<br /> phải dạy trực tiếp và cầm tay chỉ việc đối với đối<br /> tượng này. Mặt khác, so với người Kinh, năng lực<br /> đội ngũ CBCCVC người DTTS còn nhiều hạn chế,<br /> nhận thức hạn hẹp. Cộng thêm tâm lý tự ti, ngại đi<br /> học xa, ngại đi học dài hạn13, sẽ làm cho các lớp bồi<br /> dưỡng này đạt hiệu quả không cao. Đặc biệt đối với<br /> các lớp bồi dưỡng chung, thành phần lớp có cả cán<br /> bộ người Kinh lẫn người DTTS.<br /> Vì vậy, việc tổ chức dạy-học các chương trình<br /> bồi dưỡng cho đối tượng CBCCVC người DTTS<br /> sẽ phát huy hiệu quả tốt khi áp dụng B-learning với<br /> những lý do sau đây:<br /> 3. Lợi ích khi áp dụng B-learning cho các<br /> chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên - Giảm chi phí đi lại, giảm thời gian tập trung:<br /> chức người dân tộc thiểu số Việc ứng dụng CNTT-TT sẽ giúp cho người học<br /> tiếp cận các kiến thức lý thuyết chủ động hơn, các<br /> Trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước ta<br /> tài liệu dưới dạng multimedia cũng sẽ sinh động<br /> đã có nhiều chủ trương, chính sách xây dựng đội<br /> hơn làm cho người học dễ tiếp thu. Việc này sẽ giúp<br /> ngũ CBCCVC người DTTS, tuy nhiên, đội ngũ này<br /> cho việc tổ chức dạy - học được rút ngắn thời gian<br /> vẫn còn mỏng cả về số lượng lẫn năng lực chuyên<br /> phải tập trung ở lớp học. Có thể áp dụng cách thức<br /> môn chưa ngang tầm nhiệm vụ11 và muốn tăng đội<br /> tổ chức dạy - học không đồng bộ để áp dụng đối với<br /> ngũ CBCCVC người DTTS cả về số lượng lẫn chất<br /> các chuyên đề mang tính lý thuyết cao. Giảng viên<br /> lượng, khâu đột phá đó chính là giáo dục - đào tạo12,<br /> đưa bài giảng, các tài liệu tham khảo, các câu hỏi,<br /> mà trong đó bồi dưỡng là một thành phần không<br /> bài tập liên quan đến chuyên đề lên hệ thống. Học<br /> thể thiếu.<br /> viên tham gia vào hệ thống để học các chuyên đề,<br /> Tuy nhiên, như đã phân tích tại phần đặc điểm trả lời các câu hỏi và bài tập trên hệ thống, đặt các<br /> của các lớp bồi dưỡng CBCCVC người DTTS ở câu hỏi thắc mắc đến chuyên đề để giảng viên phản<br /> trên, khi tổ chức các lớp bồi dưỡng cho đội ngũ này hồi. Buổi học F2F, giảng viên chỉ cần giải thích cụ<br /> theo cách tổ chức dạy học truyền thống trên thực tế thể hơn các thắc mắc của học viên và đưa thêm các<br /> thường có những khó khăn như sau: kinh nghiệm thực tiễn. Điều này sẽ giúp người học<br /> - Về khoảng cách địa lý: Các lớp bồi dưỡng, chủ động thời gian của mình trong công việc, không<br /> thông thường phải tổ chức ở trung tâm huyện lỵ tốn quá nhiều thời gian tập trung tại một địa điểm<br /> hoặc tỉnh lỵ. Việc này sẽ làm tăng chi phí cho cán để học tập.<br /> bộ tham gia lớp học. - Đảm bảo chất lượng về mặt chuyên môn: Việc<br /> - Về thời gian: Các lớp bồi dưỡng theo phương trao đổi kiến thức qua không gian mạng, không tiếp<br /> thức tổ chức dạy học truyền thống bắt buộc học viên xúc trực tiếp có thể hạn chế được nhược điểm tâm<br /> phải học đầy đủ chương trình bằng hình thức tập lý tự ti, ngại giao tiếp, ngại thể hiện ý kiến trực tiếp<br /> trung. Việc này dẫn đến việc cán bộ phải tạm gác của cán bộ người DTTS. Đối với các chuyên đề<br /> công việc để tham gia các chương trình này. Trong mang tính thực tiễn, các chuyên đề kỹ năng (cần<br /> hướng dẫn cầm tay chỉ việc), B-learning vẫn có<br /> Trương Minh Dục, Trương Phúc Nguyên (2018), Xây dựng đội ngũ cán bộ,<br /> hình thức tổ chức dạy học F2F như đã đề xuất ở<br /> 11.<br /> <br /> công chức người dân tộc thiểu số - Giải pháp quan trọng bảo đảm quyền bình<br /> đẳng dân tộc ở Việt Nam, Tạp chí Tổ chức Nhà nước - Bộ Nội vụ Trương Minh Dục, Trương Phúc Nguyên (2018), Xây dựng đội ngũ cán bộ,<br /> 13.<br /> <br /> 12.<br /> http://www.nhandan.com.vn/chinhtri/item/33180602-xay-dung-doi-ngu- công chức người dân tộc thiểu số - Giải pháp quan trọng bảo đảm quyền bình<br /> can-bo-nguoi-dan-toc-thieu-so-tiep-theo-va-het.html đẳng dân tộc ở Việt Nam, Tạp chí Tổ chức Nhà nước - Bộ Nội vụ<br /> <br /> <br /> 114 Số 24 - Tháng 12 năm 2018<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> trên. Việc này sẽ khắc phục được nhược điểm của thống E-Learning. Tuy nhiên, trên thực tế, hầu hết<br /> E-learning đối với những chuyên đề này. các trường có tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công chức,<br /> - Đối với cơ sở giáo dục áp dụng B-learning cho viên chức không có cơ chế, chính sách đãi ngộ cho<br /> đối tượng này: Có thể việc ứng dụng CNTT-TT vào các cán bộ chuyên trách này.<br /> thời gian đầu sẽ tốn rất nhiều kinh phí (đầu tư máy Với những khó khăn nêu trên, chúng tôi đề xuất<br /> móc, phương tiện, đào tạo giảng viên, chi phí xây một số giải pháp khắc phục như sau:<br /> dựng hệ thống website …), nhưng chỉ cần đầu tư Thứ nhất, các trường đại học, học viện (gọi tắt<br /> một lần và có thể sử dụng được nhiều cho các lớp là các trường) cần xác định E-learning là một chiến<br /> về sau. Nếu tổ chức theo hình thức dạy-học truyền lược trong giáo dục mới hướng tới xã hội học tập.<br /> thống, mỗi lần tổ chức lớp tại các địa phương ở xa Trong đó, đối với các trường được giao nhiệm vụ<br /> trụ sở chính, cơ sở giáo dục sẽ tốn một lần kinh phí bồi dưỡng đội ngũ CBCCVC người DTTS, cần xem<br /> khảo sát, thuê cơ sở vật chất với kinh phí mỗi lần B-learning là một giải pháp hiệu quả khi áp dụng<br /> không hề nhỏ. Mặt khác, kinh phí đi lại, ăn ở cho cho các chương trình bồi dưỡng nhằm nâng cao<br /> giảng viên giảng dạy mà cơ sở giáo dục phải bỏ ra chấp lượng đội ngũ này.<br /> sẽ ít hơn rất nhiều. Việc này có thể giúp cơ sở giáo<br /> Thứ hai, tăng cường tập huấn về phương pháp,<br /> dục hạ kinh phí các lớp bồi dưỡng theo hình thức xã<br /> kĩ năng, sử dụng tổng hợp nhiều hợp phần để tạo<br /> hội hóa, giảm áp lực cho ngân sách nhà nước.<br /> bài giảng E-Learning cho các giảng viên tham gia<br /> 4. Khó khăn khi áp dụng B-learning cho các chương trình bồi dưỡng có ứng dụng B-learning.<br /> chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên<br /> Thứ ba, các trường phải đầu tư trang thiết bị, hỗ<br /> chức người DTTS và giải pháp khắc phục<br /> trợ kinh phí cho giảng viên trong việc tạo bài giảng.<br /> Khi áp dụng B-learning cho các chương trình Chi phí ban đầu có thể lớn đối với các trường, tuy<br /> bồi dưỡng CBCCVC người DTTS trong thực tiễn, nhiên những trang thiết bị này sẽ được sử dụng<br /> chúng ta sẽ gặp phải một số khó khăn nhất định nhiều lần và tính chi phí so với tổng chi phí để khảo<br /> như sau: sát và thuê cơ sở vật chất của các lớp bồi dưỡng sẽ<br /> (i) Xây dựng nguồn tài nguyên bài giảng: Để tiết kiệm hơn nhiều.<br /> soạn bài giảng E-learning có chất lượng đòi hỏi Thứ tư, các trường cần trực tuyến hóa trường<br /> tốn nhiều thời gian và công sức của giảng viên. học bao gồm trực tuyến hóa về quản lí, điều hành,<br /> Trong khi đó, hiện nay chưa có chế độ hỗ trợ cho tác nghiệp và trực tuyến hóa về dạy học. Website<br /> giảng viên khi soạn giảng các bài giảng E-learning trường học phải trở thành địa chỉ thân thiện với cán<br /> dành cho các chương trình bồi dưỡng CBCCVC bộ, giảng viên, học viên. Hướng dẫn phương pháp<br /> người DTTS. Mặt khác, như đã phân tích ở phần tự học, học tập và trao đổi qua mạng cho người học.<br /> E-learning, có nhiều giảng viên có năng lực tốt về Đây là kĩ năng cần thiết để học tập các chương trình<br /> chuyên môn và sư phạm nhưng năng lực ứng dụng bồi dưỡng có áp dụng B-learning.<br /> CNTT-TT còn hạn chế nên không thể phát huy hết<br /> Thứ năm, vai trò của giảng viên là rất quan trọng<br /> được năng lực đội ngũ này.<br /> trong việc triển khai B-Learning. Vì vậy, giảng viên<br /> (ii) Về phía người học: Như đã nêu ở các phần không chỉ nắm bắt được phương pháp học tập mà<br /> trên, cán bộ người DTTS vẫn còn bị ảnh hưởng của còn là người tạo ra bài giảng phục vụ cho giảng dạy,<br /> cách học thụ động truyền thống, thái độ học tập các bài giảng E-Learning phục vụ cho tự học của<br /> chưa cao, tâm lý tự ti, ngại đi học xa. Mặt khác, đối người học. Phải có hình thức đào tạo đội ngũ giảng<br /> với đội ngũ này, kỹ năng ứng dụng CNTT-TT còn viên đáp ứng yêu cầu dạy học hiện đại nhất: như có<br /> rất yếu, đặc biệt là các học viên người DTTS ở các khả năng ứng dụng CNTT vào dạy học, có khả năng<br /> vùng núi, vùng xâu vùng xa. sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, và quan<br /> (iii) Về cơ sở vật chất: Đòi hỏi phải có hạ tầng trọng hơn cả là năng lực tự học, tự nghiên cứu khoa<br /> CNTT đủ mạnh, có đường truyền cáp quang, xây học. Vì đó là nền tảng quan trọng để người giảng<br /> dựng Website trường học và Website E-Learning viên không bị tụt hậu so với thời đại.<br /> hoàn chỉnh chi phí cao, nếu  không tận dụng hết khả Thứ sáu, áp dụng B-learning có lộ trình đối<br /> năng của Web sẽ gây lãng phí. Đối với những lớp với các lớp bồi dưỡng CBCCVC người DTTS đặt<br /> bồi dưỡng đặt tại địa phương, đặc biệt là địa phương tại địa phương xa trụ sở chính của cơ sở giáo dục.<br /> ở vùng xâu vùng xa như đã đề cập ở trên, việc học Trước tiên, chỉ nên ứng dụng với các lớp đặt tại<br /> viên tiếp cận với Internet và máy tính còn gặp nhiều các trung tâm tỉnh lỵ như thành phố, thị xã hoặc tại<br /> khó khăn, cũng sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến quá các trung tâm huyện lỵ có điều kiện phát triển kinh<br /> trình dạy-học qua môi trường Internet. tế-xã hội tốt. Áp dụng cho các lớp bồi dưỡng cán<br /> (iv) Về nhân lực phục vụ E–learning: Cần có bộ cấp cao trước (bồi dưỡng nhóm đối tượng 1 và<br /> cán bộ chuyên trách phục vụ sự hoạt động của hệ 2 theo quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 26/6/2018<br /> <br /> <br /> Số 24 - Tháng 12 năm 2018 115<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án Tài liệu tham khảo<br /> “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với CBCCVC giai Cao Đức Hạnh, (2007), Tổng quan đào tạo<br /> đoạn 2018-2025”), thực hiện và điều chỉnh nhiều trực tuyến với E-learning, Tạp chí Khoa học<br /> lần để tích lũy kinh nghiệm tổ chức rồi mới áp dụng Công nghệ Hàng Hải - Đại học Hàng Hải, số<br /> đối với các lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, 10 (6/2007).<br /> bậc, vị trí việc làm khác (như chuyên viên chính,<br /> Nguyễn Văn Hiền, (2008), Tổ chức “Học tập<br /> chuyên viên, bồi dưỡng cấp phòng, bồi dưỡng cấp<br /> hỗn hợp” biện pháp rèn luyện kỹ năng sử<br /> xã, bồi dưỡng nhóm đối tượng 3 và 4 theo quyết<br /> dụng CNTT cho sinh viên trong dạy học sinh<br /> định 771/QĐ-TTg nói trên).<br /> học, Tạp chí Giáo dục, số 192, trang 34; 43;<br /> Thứ bảy, trước khi thực hiện thí điểm, các trường 44.<br /> phải ban hành các quy định bằng văn bản đối với tất<br /> Lê Huy Hoàng, Lê Xuân Quang, (2011),<br /> cả các hoạt động liên quan đến việc dạy-học trên<br /> E-learning và ứng dụng trong dạy học, Đại<br /> môi trường Internet. Sau khi thực hiện thí điểm, các<br /> học Sư phạm Hà Nội.<br /> trường phải tổng kết, rà soát các quy định để điều<br /> chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Hằng năm, các Trần Huy Hoàng, Nguyễn Kim Đào, (2014), Tổ<br /> trường phải thực hiện công việc này nhằm đảm bảo chức hoạt động dạy học theo B-learning đáp<br /> quyền lợi của người dạy và người học. Ngoài ra, các ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo<br /> trường phải giao cho các Khoa chuyên môn, hàng dục và đào tạo sau 2015, Tạp chí Nghiên cứu<br /> năm đều phải có rà soát, đánh giá các bài giảng Khoa học - Đại học Văn Hiến, số 5 (11/2014).<br /> E-learning của các giảng viên để có điều chỉnh cho Nguyễn Danh Nam, (2007), Các mức độ ứng<br /> phù hợp thực tiễn cũng như phù hợp với các quy dụng E - learning ở trường ĐHSP, Tạp chí<br /> định trong việc tổ chức các chương trình bồi dưỡng Giáo dục, số 175, trang 41; 42; 43.<br /> nếu có thay đổi. Bonk, C. J. & Graham, C. R. (Eds.). (in press).<br /> 5. Kết luận Handbook of blended learning: Global<br /> E-learning là xu hướng tất yếu trong giai đoạn Perspectives, local designs, chapter 11. San<br /> hiện nay, nhờ công nghệ này mọi người có ở bất kỳ Francisco, CA: Pfeiffer Publishing.<br /> nơi đâu, thời điểm nào đều có thể tham gia những William Horton, (2011), E-learning by Design<br /> khóa học tốt nhất được hướng dẫn bởi những giảng (Second Edition), San Francisco: Pfeiffer.<br /> viên giỏi. Tuy nhiên, việc tổ chức hình thức dạy Victoria L. Tinio (Nhóm công tác e-ASEAN<br /> học truyền thống vẫn có những lợi thế nhất định UNDP-APDIP dịch), (2003), “Công nghệ<br /> đối với các lớp bồi dưỡng cán bộ công chức, viên thông tin và truyền thông (ICT) trong giáo<br /> chức. Chính vì vậy, đối với các lớp bồi dưỡng dục”, http://www.unapcict.org, 30/09/2005.<br /> này, việc tận dụng tất cả các ưu điểm của dạy học<br /> UNESCO, (2010), ICT Transforming Education<br /> truyền thống (F2F) và dạy học qua mạng bằng<br /> - A Regional Guide.<br /> cách áp dụng hình thức B-learning sẽ đem lại hiệu<br /> quả tối ưu cho chất lượng bồi dưỡng nhằm góp http://www.E-learningsite.com.<br /> phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC người https://masie.com.<br /> DTTS, từ đó nâng cao chất lượng nền công vụ nói https://vi.wikipedia.org/wiki/<br /> chung. Tuy vậy, khi ứng dụng CNTT-TT cho các Gi%C3%A1o_d%E1%BB%A5c_<br /> chương trình bồi dưỡng CBCCVC người DTTS, tr%E1%BB%B1c_tuy%E1%BA%BFn.<br /> các trường cần phải vạch ra cho đơn vị mình một http://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/<br /> lộ trình ứng dụng cụ thể, đồng thời ban hành các News/125/0/1010070/0/40357/Xay_dung_<br /> văn bản quy định liên quan đến các hoạt động này doi_ngu_can_bo_cong_chuc_nguoi_dan_<br /> chứ không nên vội vàng triển khai đại trà, điều này toc_thieu_so_Giai_phap_quan_trong_bao_<br /> có thể làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của dam_quyen_binh_dang (Trương Minh Dục,<br /> các khóa bồi dưỡng. Trương Phúc Nguyên (2018), Xây dựng đội<br /> ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu<br /> số - Giải pháp quan trọng bảo đảm quyền<br /> bình đẳng dân tộc ở Việt Nam, Tạp chí Tổ<br /> chức Nhà nước - Bộ Nội vụ).<br /> http://www.nhandan.com.vn/chinhtri/<br /> item/33180602-xay-dung-doi-ngu-can-bo-<br /> nguoi-dan-toc-thieu-so-tiep-theo-va-het.<br /> html (Lê Mậu Lâm và các cộng sự).<br /> <br /> <br /> 116 Số 24 - Tháng 12 năm 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0