SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO
GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP SUỐT ĐỜI GIÚP HỌC SINH
ÔN LUYỆN KIẾN THỨC MÔN HÓA HỌC LỚP 10 THPT
LĨNH VỰC: HÓA HỌC
: Nguyễn Thị Vân Anh : Khoa học tự nhiên
Tác giả Tổ Năm thực hiện : 2020 - 2021 Điện thoại
: 0979 162 776
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1 CNTT Công nghệ thông tin
2 GV Giáo viên
3 HS Học sinh
4 THPT Trung học phổ thông
5 SĐTD Sơ đồ tư duy
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài. ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu. ......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ...................................................................... 3
4. Giả thiết khoa học. ............................................................................................. 3
5. Đóng góp mới của đề tài. .................................................................................... 3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 4
1. Cơ sở lý luận. ..................................................................................................... 4
1.1. Khái niệm CNTT. ............................................................................................. 4
1.2. Vai trò của CNTT trong dạy học Hóa học. ...................................................... 4
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu. ..................................................................... 5
3. Hệ thống giải pháp. .......................................................................................... 11
3.1. Sử dụng CNTT, ứng dụng phần mềm iMindMap để khái quát nội dung môn
Hóa học 10. .......................................................................................................... 11
3.2. Ứng dụng CNTT, phương pháp sử dụng hệ thống trò chơi trong việc củng cố
kiến thức sau mỗi bài học môn Hóa học 10. .......................................................... 17
3.3. Sử dụng CNTT trong tra cứu tài liệu giảng dạy và học tập Hóa học 10. ....... 24
3.4. Ứng dụng CNTT để ra bài tập về nhà, đề test kiến thức, tự ôn tập kiến thức
trong môn Hóa học 10. ......................................................................................... 29
3.5. Sử dụng Video để ôn tập kiến thức cho HS trong môn Hóa học 10. ............... 37
4. Kết quả ứng dụng CNTT vào dạy học, ôn tập củng cố kiến thức cho HS. ........ 41
4.1. Kết quả đạt được. .......................................................................................... 41
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 45
1. Kết luận: ........................................................................................................... 45
2. Đề xuất, kiến nghị. ........................................................................................... 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 48
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài.
Đổi mới phương pháp dạy học đang là một vấn đề vô cùng quan trọng trong việc quyết định chất lượng giáo dục của mỗi quốc gia trong xu hướng phát triển giáo dục của thế giới. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học chủ động tự cập nhật và đổi mới tri thức nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn từ đó hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Thiết nghĩ để đạt được mục đích đó, giải pháp quan trọng để thực hiện các mục tiêu trên là sự vận hành, tương tác đồng bộ của các thành tố trong các phương pháp dạy học tích cực (người dạy – người học – học liệu – môi trường,…), khắc phục nhược điểm của phương pháp truyền thụ áp đặt một chiều; đồng thời kết hợp hài hoà giữa dạy kiến thức công cụ với kiến thức phương pháp, đặc biệt chú trọng dạy cách học, phương pháp tự học để người học có thể học tập suốt đời. Giáo dục trong thời đại tri thức không chỉ kéo dài 12 hay 16 năm, không chỉ trong tuổi thanh niên của họ, mà trong toàn thể cuộc đời họ, tiếp tục học và thành công trong thế giới luôn vận động không ngừng… Việc đổi mới phương pháp dạy học cần được thực hiện trên cơ sở phân hoá đối tượng, các căn cứ về điều kiện, loại hình năng lực và phẩm chất cần phát triển ở người học để từ đó lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học phù hợp, tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT).
Trong giáo dục phổ thông mới, giáo viên có vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động, tạo môi trường học tập thân thiện và tạo những tình huống có vấn đề nhằm khuyến khích người học chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học tập, tự khẳng định năng lực và nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và vận dụng hiệu quả những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để "phát triển con người toàn diện ở nền công nghiệp 4.0"
Hơn nữa, đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học. Ứng dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn, trong đó đặc biệt với bộ môn Hóa học, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy càng phát huy được những hiệu quả đáng kể.
1
Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, thí nghiệm hóa học giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình Dạy - Học. Tuy nhiên, trong hóa học có nhiều khái niệm khó và trừu tượng, nhiều phản ứng diễn ra quá nhanh hoặc quá chậm, diễn tiến của các quá trình và hiện tượng rất khó quan sát, một số thí nghiệm lại
độc hại, nguy hiểm, thực tế không phải thí nghiệm nào GV, HS cũng có thể tiến hành ở môi trường trung học phổ thông, nhiều thí nghiệm khó quan sát hiện tượng, kết quả không rõ ràng, từ đó ảnh hướng tới công tác dạy và học. Chính vì vậy, ứng dụng CNTT để mô phỏng hoặc sử dụng tư liệu về phim, ảnh, video trong dạy học Hóa học là hình thức hiệu quả để vừa ôn tập kiến thức cho các em, vừa hướng dẫn các em nhận biết được một cách cụ thể các quy trình, bước thực hành Hóa học vv.. Vì vậy rất cần có sự hỗ trợ của CNTT.
Thực tế dạy học nói chung và môn Hóa học nói riêng cho thấy đã có nhiều giáo viên (GV) tích cực ứng dụng CNTT trong dạy học nhưng chưa chủ trọng về kỹ năng, nội dung, phương pháp chưa đa dạng. Với HS, bên cạnh một số em tự tìm được cho mình cách học hiệu quả, phần còn lại học tập một cách thụ động, cố gắng ghi nhớ kiến thức máy móc, chưa tự hệ thống được kiến thức, đa số kiến thức của các em chưa chuyên sâu. Từ đó, kết quả học tập cho thấy một thực tế đáng buồn. Đối với môn Hóa học, thực trạng đó đã ảnh hưởng không ít tới khả năng tiếp thu kiến thức, phát triển các kĩ năng cơ bản của môn học và nó đặt ra cho GV một câu hỏi lớn là làm thế nào để dạy học Hóa học tốt hơn, hệ thống kiến thức và tổ chức ôn tập cho HS một cách khoa học, hiệu quả hơn.
Trước thực tế đó, việc đổi mới PPDH môn Hóa học nói chung và Hóa học lớp 10 nói riêng để nâng cao hiệu quả ôn tập kiến thức cho các em, tăng cường vận dụng tối đa phương tiện dạy học làm sao tạo được hứng thú, tránh sự nhàm chán, ép buộc, tạo thêm nhiều không gian, thời gian mở cho các em tự tìm tòi kiến thức từ đó hình thành và phát huy được phẩm chất năng lực và nâng cao kết quả học tập. Ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung và dạy học Hóa học 10 nói riêng là một trong những phương pháp hữu hiệu góp phần khắc phục những hạn chế nêu trên và qua quá trình thực tế triển khai tại trường THPT Nghi Lộc 2 và một số trường trên địa bàn tôi thấy rất hiệu quả và đã nâng cao được chất lượng trình độ kiến thức hóa học của HS. Qua nhiều năm công tác tôi đã đúc kết được kinh nghiệm và đưa ra được giải pháp nhằm nâng cao dạy học Hóa học 10 tốt hơn, hệ thống kiến thức và tổ chức ôn tập cho HS một cách khoa học, hiệu quả hơn qua đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và học tập suốt đời giúp học sinh ôn luyện kiến thức môn hóa học lớp 10 THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu.
2
Với nội dung sáng kiến này, mục đích của tôi hướng tới là trên cơ sở đánh giá thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học Hóa học lớp 10; Xác định nguyên nhân thực trạng và từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môn học nói chung và giúp HS ôn luyện, củng cố kiến thức nói riêng. Qua đề tài đã giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác, tự tìm tòi chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động từ đó phát triển phẩm chất và năng lực.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Sáng kiến tập trung đưa ra những biện pháp ứng dụng CNTT giúp HS ôn luyện kiến thức trong môn hóa học lớp 10. Đề tài được áp dụng cho HS lớp 10A1, 10A5 (lớp thực nghiệm) còn 10A2 và 10A6 (lớp đối chứng) trường THPT Nghi Lộc 2 và một số trường trên địa bàn huyện Nghi Lộc.
Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 1 năm 2021.
4. Giả thiết khoa học.
Đối với việc nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học 10, nhìn chung hầu hết các trường THPT trên cả nước đã có những biện pháp, hình thức nhằm bồi dưỡng, đào tạo năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV giảng dạy môn học này. Bước đầu hiệu quả mang lại là những tín hiệu đáng mừng. Song thực tế cho thấy, mặc dù có nhiều nỗ lực của cả ngành giáo dục, các trường THPT nhưng hiệu quả học tập, ôn luyện kiến thức trong môn Hóa học 10 chưa cao. Nguyên nhân là: Môi trường thực hành Hóa học cho HS còn hạn chế; Cơ sở vật chất, kĩ thuật, học liệu phục vụ trong dạy học chưa đáp ứng kịp nhu cầu đổi mới dạy học nói chung và Hóa học 10 nói riêng. Một số GV còn hạn chế về năng lực tin học nên việc ứng dụng CNTT vào dạy học còn nhiều khó khăn.
Để góp phần khắc phục những tồn tại của thực tế dạy học nói chung và dạy học môn Hóa học 10 nói riêng, trong năm học qua tôi đã tiến hành tìm hiểu những nguyên nhân, thực trạng và tìm kiếm những biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học cho HS lớp 10, đặc biệt là ôn tập kiến thức cho các em.
5. Đóng góp mới của đề tài.
Đề tài đã nêu ra được một số biện pháp ứng dụng CNTT trong ôn luyện kiến thức hóa học 10 góp phần giải quyết vấn đề đổi mới phương pháp, hình thức, nội dung dạy học theo hướng tích cực hóa người học, lấy HS làm trung tâm như tổ chức nhiều hoạt động trải nghiệm, tạo thêm không gian mở, tích hợp trò chơi vào hoạt động dạy học, hệ thống kiến thức bằng sơ đồ tư duy, tự tra cứu tài liệu học tập, học tập thông qua video kênh youtube, kiểm tra đánh giá kiến thức thông qua phần mềm online … Từ đó làm tăng tính thực tiễn, sinh động, hấp dẫn, tiếp cận cộng nghệ 4.0 giúp HS hình thành phát triển phẩm chất và năng lực. Đề tài đã tạo được sự hứng thú học tập, nhận thức và kiến thức của HS được củng cố, ghi nhớ một cách sâu sắc, hiệu quả. Đặc biệt, kết quả học tập đã chuyển biến rõ rệt, HS tích cực tham gia các hoạt động dạy học, có thái độ, kỹ năng về học tập một cách khoa học hơn, tốt hơn.
3
Đề tài cũng giúp đỡ GV nhìn nhận lại quá trình dạy học, cách lựa chọn phương pháp và việc áp dụng các biện pháp vào trong dạy học. Một trong những kết quả đáng ghi nhận là HS đã bắt đầu nhận thức được vai trò quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào học tập môn Hóa học, hoàn thiện các kỹ năng cơ bản mà môn học yêu cầu. HS dần hình thành các thói quen về tinh thần trách nhiệm và có ý thức làm việc tập thể hơn.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận.
Hóa học là môn học quan trọng đối với HS ở mọi cấp học trong chương trình giáo dục phổ thông hiện nay ở nước ta. Dạy và học Hóa học không chỉ cho thấy mục tiêu và chiến lược của ngành giáo dục, mà đó còn là cách thức để HS tiếp cận với các nền văn minh tiến bộ trên thế giới. Nâng cao chất lượng giảng dạy nói chung và môn Hóa học nói riêng là một trong những yêu cầu cấp thiết đối với xu hướng giáo dục ở nước ta hiện nay nhằm thực hiện tốt chủ trương dạy học lấy người học làm trung tâm. Ứng dụng CNTT trong dạy học mang đến những lợi ích thiết thực: Cung cấp cho HS hệ thống các kiến thức logic và dễ nhớ hơn; Giúp GV truyền tải kiến thức dễ dàng, tăng khả năng tiếp thu cho HS; GV rút ngắn được thời gian, giải phóng được nhiều khối lượng công việc thủ công, đồng thời bao quát được quá trình làm việc; Dễ dàng tạo hứng thú, tạo được cảm tình và thu hút được sự chú ý của HS…
1.1. Khái niệm CNTT.
Công nghệ thông tin (tiếng Anh: Information technology hay là IT) là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin.
Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết Chính phủ 49/CP ký ngày 4 tháng 8 năm 1993: "Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội".
Ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung và dạy học Hóa học nói riêng là xu thế và cách thức tất yếu của phương pháp dạy học hiện đại. Ngoài việc khắc phục được những hạn chế của PPDH truyền thống, ứng dụng CNTT trong dạy học Hóa học còn có những vai trò cơ bản sau.
1.2. Vai trò của CNTT trong dạy học Hóa học.
1.2.1. Thay đổi quan điểm về phương pháp dạy học.
Nền giáo dục Việt Nam trước nay sử dụng mô hình truyền thụ kiến thức theo cách độc thoại giữa GV với HS. Sử dụng CNTT trong dạy học sẽ thay đổi hoàn toàn các quan điểm về dạy học truyền thống, đồng thời đặt ra cho người GV những yêu cầu đổi mới nhằm đáp ứng đòi hỏi, nhu cầu thực tế của HS, xã hội.
1.2.2. Thay đổi chất lượng dạy và học.
4
Ứng dụng CNTT trong dạy học giúp GV trở nên linh hoạt hơn trong quá trình giảng dạy của mình. Thầy cô có thể tương tác với HS ở mọi nơi có sự hiện diện của CNTT, không cần e ngại khoảng cách, các yếu tố khách quan khác. Bài giảng được soạn thảo đa dạng với nhiều hình ảnh và gói gọn vào các thiết bị,
tránh đi sự cồng kềnh khi phải mang giáo án theo, hoặc khó chỉnh sửa các nội dung. Ngoài ra, ứng dụng CNTT trong dạy học còn giúp GV có thể chia sẻ bài giảng với nhiều đồng nghiệp khác, tiếp thu ý kiến đóng góp để nâng cao chất lượng giờ dạy.
1.2.3. Thay đổi hình thức dạy học.
Ứng dụng CNTT trong dạy học phát triển đã mở ra triển vọng lớn trong việc đổi mới các hình thức dạy học. Nếu trước kia GV thường ưu tiên và tập trung nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng của HS, thì với việc ứng dụng CNTT sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển các kĩ năng và sự sáng tạo trong học tập của HS.
1.2.4. Thay đổi phương pháp kiểm tra đánh giá, quản lý chuyên môn.
Kiểm tra, đánh giá có 3 chức năng là so sánh, phản hồi và dự đoán. Muốn thực hiện được những chức năng trên thì phải tìm những phương tiện kiểm tra đánh giá chính xác, đúng mức và tin cậy. Bởi kiểm tra đánh giá kết quả học tập được thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình dạy học. Do đó các phương pháp kiểm tra đánh giá cũng là một phương pháp dạy học. Việc kết hợp thêm hình thức cho học sinh kiểm tra, đánh giá trực tuyến trên hệ thống máy tính, điện thoại là bước cải tiến giúp nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá nói riêng cũng như cải thiện chất lượng giáo dục nói chung.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng, nhà trường và GV không còn là nguồn cung cấp tri thức duy nhất để đáp ứng hết nhu cầu học tập của người học cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội. Bồi dưỡng năng lực tự học, tự ôn luyện kiến thức, tự tìm tòi nguồn tri thức của HS nói chung, HS THPT nói riêng là công việc rất quan trọng.
Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018 đã được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học trong đó tự học là một trong những năng lực chung thuộc mục tiêu của giáo dục hiện đại. Để việc đổi mới giáo dục trong đó đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực nhận thức của HS và bồi dưỡng phương pháp học tập mà trọng tâm là lấy HS làm trung tâm để người học tự học suốt đời. Dạy học chủ yếu là dạy cách học, dạy cách tư duy, dạy phương pháp tự học.
Để tự hoàn thiện bản thân, HS cấp THPT phải xác định được:
- Nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi
tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế.
5
- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết.
- Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá
trình học tập; biết tự điều chỉnh cách học.
- Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân.
Đối với việc nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học 10, nhìn chung hầu hết các trường THPT trên cả nước đã có những biện pháp, hình thức nhằm bồi dưỡng, đào tạo năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV giảng dạy môn học này. Bước đầu hiệu quả mang lại là những tín hiệu đáng mừng. Song thực tế cho thấy, mặc dù có nhiều nỗ lực của cả ngành giáo dục, các trường THPT nhưng hiệu quả học tập, ôn luyện kiến thức trong môn Hóa học 10 chưa cao. Nguyên nhân, các yếu tố tác động làm cho quá trình dạy và học Hóa học 10 còn hạn chế là: Môi trường thực hành Hóa học cho HS còn hạn chế; Cơ sở vật chất, kĩ thuật, học liệu phục vụ trong dạy học chưa đáp ứng kịp nhu cầu đổi mới dạy học nói chung và Hóa học 10 nói riêng. Một số GV còn hạn chế về năng lực tin học nên việc ứng dụng tin học vào dạy học còn nhiều khó khăn. Năng lực tự học và năng lực tin học của HS vùng trường đóng thực sự còn nhiều hạn chế.
Để góp phần khắc phục những tồn tại của thực tế dạy học nói chung và dạy học môn Hóa học 10 nói riêng, trong năm học qua tôi đã tiến hành tìm hiểu những nguyên nhân, thực trạng và tìm kiếm những biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học cho HS lớp 10, đặc biệt là ôn tập kiến thức cho các em.
Để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài và đánh giá chính xác hơn về thực trạng của vấn đề ứng dụng CNTT trọng dạy học, trong ôn tập củng cố kiến thức cho HS, trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã làm khảo sát nhỏ:
- Đối tượng: Học sinh và giáo viên trường THPT Nghi Lộc 2, THPT Nghi
Lộc 5
- Nội dung khảo sát:
Đối với học sinh: Khảo sát mức độ quan tâm và hứng thú của HS khi ứng
dụng CNTT vào dạy học, ôn tập, củng cố kiến thức.
Đối với giáo viên: Khảo sát nhận thức tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy và học cho HS ở trường THPT; Khảo sát mức độ ứng dụng CNTT vào việc hỗ trợ và đổi mới phương pháp ôn tập, củng cố, kiểm tra đánh giá HS của GV ở trường THPT;
A. Đối với học sinh.
Để thấy được sự hứng thú của học sinh đối với ứng dụng CNTT vào dạy học,
6
ôn tập, củng cố kiến thức tôi làm khảo sát như sau:
PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 1 (Dùng cho HS)
Khảo sát mức độ quan tâm và hứng thú của HS khi ứng dụng CNTT
vào dạy học, ôn tập, củng cố kiến thức.
Phần I : Thông tin cá nhân
Họ và tên:…………………………….. Lớp: ……. Trường THPT Nghi Lộc 2
Phần II: Nội dung
Em hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu “x” vào ô tương ứng với phương án mình lựa chọn:
Câu 1: Ở trường, lớp em đang học, GV có thường ứng dụng CNTT vào dạy học, ôn tập, củng cố, kiểm tra đánh giá không? A. Rất thường xuyên B. Thường xuyên C. Không thường xuyên Câu 2: Theo các em việc ứng dụng CNTT vào dạy học, ôn tập củng cố kiến thức và kiểm tra đánh giá là vấn đề:
A. Rất cần thiết B. Cần thiết C. Không cần thiết
Câu 3: Khi GV ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học, ôn tập, củng cố kiến thức và đánh giá, so với phương pháp học truyền thống, các em thấy việc ứng dụng CNTT là:
A.Rất hứng thú B. Hứng thú C. Không hứng thú
Bảng 1. Kết quả điều tra về mức độ quan tâm và hứng thú của HS trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học, ôn tập, củng cố kiến thức và mức độ hứng thú của học sinh đối với các hoạt động trải nghiệm.
Kết quả điều tra
Câu hỏi 1 Câu hỏi 2 Câu hỏi 3
Rất
Thường
Không
Rất
Cần
Không
Rất
Hứng
Không
thường
xuyên
thường
cần
thiết
cần
hứng
thú
hứng
Tổng số học sinh điều tra
xuyên
xuyên
thiết
thiết
thú
thú
212 37 68 107 170 34 8 176 28 8
17,5 32,1 50,5 80,2 16,0 3,8 83,0 13,2 3,8
Tỉ lệ(%)
7
Như vậy qua khảo sát điều tra, tôi thấy rằng việc tăng cường ứng dụng CNTT đa dạng, phù hợp, chất lượng vào dạy học ở trường THPT nói chung và ứng dụng CNTT vào ôn tập, củng cố kiến thức chương trình Hóa Học 10 nói riêng là việc cần thiết, giúp phát huy tính tích cực, khả năng tự chủ và tự học của học sinh, giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức, từ đó hình thành phẩm chất năng lực cho bản thân các em.
B. Đối với giáo viên
Tôi tiến hành khảo sát 65 GV ở trường nơi tôi công tác với 2 nội dung:
- Khảo sát nhận thức tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy và học cho HS ở trường THPT.
- Khảo sát mức độ ứng dụng CNTT vào việc hỗ trợ và đổi mới phương pháp ôn tập, củng cố, tìm kiếm tài liệu phù hợp tự học, kiểm tra đánh giá HS của GV ở trường THPT.
PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2 (Dùng cho giáo viên)
Phần I: Thông tin cá nhân
Họ và tên giáo viên....................... ................. Trường THPT Nghi Lộc 2
Phần II: Nội dung
Thầy (cô) hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu “x” vào ô tương ứng với phương án mình lựa chọn:
Mức độ đánh giá (Số lượng/%)
Khảo sát nhận thức tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy và học cho HS ở trường THPT. Số lượng GV được khảo sát: 65 GV
Quan trọng
Ít quan trọng
Rất quan trọng
Không quan trọng
STT Nội dung câu hỏi
1 Ứng dụng CNTT trong hỗ trợ GV tìm kiếm tài liệu dạy học
2 Ứng dụng CNTT trong góp phần đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
3
Ứng dụng CNTT trong giúp GV tương tác, trao đổi thông tin với HS, phụ huynh và đồng nghiệp
4 Ứng dụng CNTT trong giúp GV tự bồi dưỡng, nâng cao kiến thức
5 Ứng dụng CNTT trong giúp HS chủ động, tự học, tự ôn tập, củng cố kiến thức
8
6 Ứng dụng CNTT trong việc giúp HS dễ tiếp thu, tăng hứng thú trong học tập
Khảo sát mức độ ứng dụng CNTT vào việc hỗ trợ và đổi mới phương pháp
Mức độ đánh giá (Số lượng/%)
STT
ôn tập, củng cố, kiểm tra đánh giá HS của GV ở trường THPT.
Thường xuyên
Rất thường xuyên
Không thường xuyên
1
Ứng dụng CNTT trong việc thiết kế kế hoạch dạy học, khai thác dữ liệu số
2
Ứng dụng CNTT trong việc thực hiện dạy bài giảng điện tử trực tiếp và online cho HS
3
Ứng dụng CNTT trong việc định hướng HS tự học, tự phát triển năng lực, nhận thức
4
Ứng dụng CNTT trong việc kiểm tra, đánh giá, chấm thi, quản lí đề thi
Nội dung câu hỏi
Mức độ đánh giá (Số lượng/%)
STT
Nội dung câu hỏi
Quan trọng
Ít quan trọng
Rất quan trọng
Không quan trọng
45
22
3
0
1
Hỗ trợ GV tìm kiếm tài liệu dạy học
69,2% 33,8%
3,0%
0%
32
28
5
0
2
Góp phần đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
49,2% 43,1%
7,7%
0%
15
28
15
7
3
Giúp GV tương tác, trao đổi thông tin với HS, phụ huynh và đồng nghiệp
23,1% 43,1% 23,1% 10,7%
27
18
15
5
4
Giúp GV tự bồi dưỡng, nâng cao kiến thức
41,5% 27,7% 23,1%
7,7%
40
20
5
0
5
Giúp HS chủ động, tự học, tự ôn tập, củng cố kiến thức (thông qua đánh giá của gv)
61,5% 30,8%
7,7%
0%
34
21
10
0
6
Giúp HS dễ tiếp thu, tăng hứng thú (thông qua đánh giá của GV)
52,3% 32,3% 15,4%
0%
9
Bảng 2: Kết quả khảo sát trên 65 GV về khảo sát 1, nhận thức tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy và học cho HS ở trường THPT.
Qua khảo sát thực trạng nhận thức tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy và học cho HS ở trường THPT nhận thấy hầu hết GV đều đã nhận thức tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học là rất cần thiết cho cả GV và HS. Tuy nhiên do năng lực tin học của 1 số GV, điều kiện cơ sở vật chất và thời gian hạn chế, cộng với nhận thức chưa thực sự đổi mới, một vài bộ phận GV cho rằng ứng dụng CNTT chưa cần thiết, chưa quan trọng. Vì vậy cần làm tốt việc ứng dụng CNTT để mang lại chất lượng dạy học tốt hơn.
Mức độ đánh giá (Số lượng/%)
STT
Nội dung câu hỏi
Thường xuyên
Rất thường xuyên
Không thường xuyên
23
38
4
1
Ứng dụng CNTT trong việc thiết kế kế hoạch dạy học, khai thác dữ liệu số
35,4%
58,5%
6,1%
20
25
20
2
Ứng dụng CNTT trong việc dạy bài giảng điện tử trực tiếp, online cho HS
30,8%
38,5%
30,8%
18
25
22
3
27,7%
38,5%
33,8%
Ứng dụng CNTT trong việc định hướng HS củng cố, ôn tập, tự học, tự phát triển năng lực, nhận thức
2
23
42
4
Ứng dụng CNTT trong việc kiểm tra, đánh giá, chấm thi, quản lí đề thi
3,1%
35,4%
61,5%
Bảng 3: Kết quả khảo sát trên 65 GV về khảo sát 2, mức độ ứng dụng CNTT vào việc hỗ trợ và đổi mới phương pháp ôn tập, củng cố, kiểm tra đánh giá HS của GV ở trường THPT.
Qua kết quả điều tra về khảo sát mức độ ứng dụng CNTT vào việc hỗ trợ và đổi mới phương pháp ôn tập, củng cố, kiểm tra đánh giá HS của GV ở trường THPT, chúng ta nhận thấy hầu hết GV đều đã ứng dụng CNTT vào xây dựng các kế hoạch bài dạy, khai thác dữ liệu nhưng việc ứng dụng CNTT để định hướng HS ôn tập củng cố kiến thức, tự học, tự kiểm tra đánh giá chưa được quan tâm thường xuyên
10
Do vậy, việc ứng dụng CNTT trong dạy học đặc biệt là trong việc ôn tập và củng cố kiến thức là rất cần thiết. Các hoạt động ứng dụng CNTT rất đa dạng, tùy vào điều kiện, hoàn cảnh của từng lớp, từng trường, từng địa phương, tùy vào khả năng của mỗi GV và HS để xây dựng các giải pháp, những hình thức cũng như nội dung ứng dụng CNTT phù hợp nhằm phát huy tính tự chủ, tự giác và phát huy phẩm chất năng lực của HS
3. Hệ thống giải pháp.
3.1. Sử dụng CNTT, ứng dụng phần mềm iMindMap để khái quát nội dung môn Hóa học 10.
Khái quát nội dung môn học là hoạt động rất quan trọng, hoạt động này không chỉ giúp cho HS nắm được những nội dung chính, cơ bản của môn học mà bên cạnh đó còn cung cấp cho các em cái nhìn tổng quát nhất về kiến thức mà mình đã được học. Đối với GV, khi sử dụng CNTT để khái quát môn học cũng phần nào giúp GV dễ nắm bắt nội dung theo chuyên đề, theo từng chương hay phần cơ bản của môn học để tiến hành tổ chức dạy học một cách dễ dàng. Một trong những công cụ khái quát kiến thức môn học trong CNTT hiệu quả nhất hiện nay đó là thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD) trong dạy học. Đồng thời, GV cũng có thể sử dụng SĐTD nhằm khái quát nội dung một bài, một chương hay một phần của kiến thức môn học. Với cơ chế trực quan bằng việc kích thích các hoạt động của tư duy, SĐTD khi sử dụng để khái quát nội dung sẽ giúp HS có cách nhìn tổng quan về kiến thức và dễ ghi nhớ sâu sắc nội dung bài học.
Đối với môn Hóa học 10, khi sử dụng SĐTD để tổng quan về môn học cho HS, GV cần nắm bắt được phân phối chương trình của môn học, thực hiện khái quát lại nội dung bằng các thao tác truyền thống. Từ đó, đánh giá những nội dung trọng tâm, quan trọng để xây dựng SĐTD một cách khoa học, hợp lí nhằm giúp HS nắm được những phần chính của môn học ngay từ những bài học đầu tiên. Trong chương trình môn Hóa học 10 ở bậc THPT, môn Hóa học được phân phối như sau: Cả năm: 37 tuần (70 tiết). Học kì I: 19 tuần (36 tiết) (2 tiết/tuần). Học kì II: 18 tuần (34 tiết) (2 tiết/tuần).
11
Hiện nay, việc thiết kế và sử dụng SĐTD đã trở nên đơn giản, hiệu quả với phần mềm iMindMap mới nhất. Một trong những chương trình phần mềm bản đồ tư duy sáng tạo nhất hiện nay, là công cụ hoàn hảo giúp chúng ta thiết lập bản đồ hay sơ đồ các dạng một cách nhanh hơn và dễ dàng hơn bằng giao diện trực quan cùng hệ thống sắc màu sinh động. Thay vì chúng ta phải ngồi mấy tiếng đồng hồ tự vẽ sơ đồ tư duy trên giấy thì iMindMap cho phép chúng ta tạo một bản đồ tư duy bằng các công cụ trên máy tính. Là ứng dụng tốt nhất nhằm mục đích thúc đẩy, cải thiện và hoàn thiện tư duy kiến thức một cách trực quan, iMindMap mang đến những tính năng tuyệt vời, những sáng tạo vượt bậc cho người dùng. Phần mềm iMindMap rất dễ sử dụng, hoàn toàn phù hợp cho cả GV và HS. Sau khi tải và cài đặt phần mềm, ta chỉ cần xem hướng dẫn trong vòng khoảng 10 phút là có thể sử dụng phần mềm một cách linh hoạt. SĐTD được tạo từ iMindMap màu sắc rất sinh động, rõ ràng giúp cho học sinh dễ dàng ghi nhớ kiến thức hơn. Tạo cho HS tính tò mò, hứng thú, chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức.
Hình 1: Giao diện làm việc của phần mềm iMindMap
12
Hình 2: Sử dụng SĐTD để khái quát nội dung cơ bản của chương I
Ví dụ: Để khái quát nội dung chương III: Liên kết hóa học, gồm 7 tiết (Từ tiết 22 đến tiết 28. Với khối lượng kiến thức lớn của chương này, để giúp HS nắm những kiến thức cơ bản của chương và những kiến thức cơ bản về liên kết hóa học, GV có thể thiết kế và sử dụng SĐTD để khái quát nội dung cho HS. Với Chương III trong Hóa học 10, GV có thể thiết kế SĐTD như sau:
13
Hình 3: Sử dụng SĐTD để khái quát nội dung cơ bản của chương III.
14
Hình 4: Sử dụng SĐTD để ôn tập củng cố kiến thức chương V
Hình 6: Sử dụng SĐTD để ôn tập củng cố bài Hạt nhân nguyên tử. Nguyên tố hóa học
15
Hình 5: Sử dụng SĐTD để ôn tập củng cố bài Lưu Huỳnh
Hình 7: Sử dụng SĐTD để củng cố kiến thức bài Lưu huỳnh
Hình 8: Sử dụng SĐTD để củng cố kiến thức bài Lưu huỳnh
16
3.2. Ứng dụng CNTT, phương pháp sử dụng hệ thống trò chơi trong việc củng cố kiến thức sau mỗi bài học môn Hóa học 10.
Thế giới hôm nay đang chứng kiến biết bao điều kì diệu do con người tạo ra. Một trong những điều kì diệu ấy là sự góp mặt của CNTT. Có thể nói CNTT là một lĩnh vực đột phá có vai trò lớn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo, CNTT có tác dụng làm thay đổi mạnh mẽ phương pháp, phương thức dạy – học nhất là khi nền giáo dục của nước ta bước sang thế kỉ 21, thế kỉ của CNTT. Và có lẽ chính vì vậy mà trong những năm gần đây việc ứng dụng CNTT vào dạy – học đã và đang trở thành một xu thế phát triển mạnh mẽ ở các trường học, cấp học.
Là một GV đứng lớp, bản thân tôi luôn trăn trở với suy nghĩ làm thế nào để giờ dạy của mình thu hút được sự chú ý của HS, làm thế nào để tiết học sinh động hấp dẫn? Và sự xuất hiện của CNTT đã giúp tôi tháo gỡ những băn khoăn này. Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy ưu điểm nổi trội của việc ứng dụng CNTT trong dạy học giúp GV nâng cao tính sáng tạo và trở nên linh hoạt hơn trong quá trình giảng dạy của mình. Một trong những phương pháp dạy học tích cực chưa được đông đáo GV quan tâm đó là phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học. Việc sử dụng trò chơi trong dạy học là một phương pháp phù hợp với xu hướng đổi mới dạy học hiện đại. Ở các nước phát triển, nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy áp dụng trò chơi vào việc dạy học là cực kì hữu ích để thúc đẩy sự phát triển tư duy, sáng tạo, khả năng vận dụng kiến thức của HS.
Học trong quá trình vui chơi, là quá trình lĩnh hội tri thức vốn sống một cách nhẹ nhàng, tự nhiên không gò bó phù hợp với đặc điểm tâm lí sinh học ở HS. Học tập bằng trò chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm thiểu sự căng thẳng thần kinh ở các em. Trong lúc chơi tinh thần của HS thường rất thoải mái nên khả năng tiếp thu kiến thức trong lúc chơi sẽ tốt hơn, hoặc sau khi chơi cũng sẽ tốt hơn. Trò chơi dạy học giúp xua đi nỗi lo âu nặng nề của việc học cho HS.
Trong quá trình chơi, HS huy động các giác quan để tiếp nhận thông tin. HS phải tự phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa làm cho các giác quan tinh nhạy hơn, ngôn ngữ mạch lạc hơn, các thao tác trí tuệ được hình thành. HS tiếp thu, lĩnh hội và khắc sâu được nhiều tri thức, nhiều khái niệm. Trò chơi dạy học cũng có thể hình thành nên cho học sinh những kĩ năng của môn học, HS không chỉ có cơ hội tìm hiểu kiến thức, ôn tập lại các kiến thức đã biết mà còn có thể có được kinh nghiệm, hành vi. Một số trò chơi dạy học còn giúp cho HS có khả năng tư duy, cách giải quyết vấn đề nhanh nhẹn không chỉ trong lĩnh vực mình chơi mà cả các lĩnh vực của cuộc sống… Trên cơ sở đó trò chơi dạy học có thể định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS.
17
Thông qua các trò chơi HS phát huy được năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực hợp tác, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn,.... Trò chơi dùng để dạy học dưới dạng củng cố kiến thức đã biết và rèn luyện tư duy
nhanh nhạy, chính xác cho HS góp phần nâng cao kiến thức, kỹ năng hoá học của HS, từ đó làm tăng hiệu quả dạy học Hóa học.
Hiện nay đã xuất hiện một số trò chơi trực tuyến mang tính tương tác rất cao như Kahoot, Plickers, Quizizz, Nearpod…, với những trò chơi này HS có thể dùng điện thoại, điều khiển để lựa chọn đáp án A, B, C, D cho mình. Tuy nhiên hiện tại đa số các Nhà trường, phụ huynh, học sinh chưa đủ điều kiện để đáp ứng thực hiện các trò chơi trên nên trò chơi PowerPoint vẫn đang là xu thế lựa chọn tốt nhất trong điều kiện nay cho những trường như vùng trường tôi. Một số trò chơi dạy học trên PowerPoint tôi đã áp dụng một cách hiệu quả trong phần “luyện tập và củng cố” tại mỗi tiết học và thu được kết quả cao. Ví dụ 1: Trò chơi “Ai lên cao hơn”.
a. Chuẩn bị:
GV chuẩn bị bộ câu hỏi và đáp án, sau đó sử dụng các forms đã được thiết kế sẵn trên PowerPoint. Điền bộ câu hỏi và đáp án vào các form, các form này được thiết kế rất sinh động, gồm các hình ảnh động nhảy múa kết hợp âm thanh tạo sự hứng thú cho học sinh. GV có thể tạo bao nhiêu bộ câu hỏi tùy thích, mức độ các câu hỏi tăng dần từ nhận biết cho đến vận dụng cao.
18
Hình 9: Giao diện trò chơi dạy học “Ai lên cao hơn”
b. Cách chơi, luật chơi:
Tại giao diện trên GV đã tạo ra 5 bộ câu hỏi, chia lớp thành 2 đội chơi “Đội bạn Thỏ” và “Đội bạn Cọp” tương ứng mỗi đội có 5 câu hỏi. Mỗi câu hỏi có 10 giây để tìm ra câu trả lời và mỗi câu trả lời đúng của mỗi đội thì con vật của đội đó nhảy lên 1 bậc. Qua 5 câu hỏi từ mức độ nhận biết cho tới vận dụng cao sẽ tìm ra đội thắng có bậc cao hơn.
c. Giá trị giáo dục:
Thông qua trò chơi “Ai lên cao hơn” góp phần tạo không khí lớp hòa đồng, đoàn kết, thân thiện và phấn khích. Trò chơi nhằm thay đổi hình thức học tập nhàm chán bằng hình thức mới sinh động hơn, hấp dẫn hơn giúp HS tham gia bài học một cách sôi nổi, tự giác. Từ đó hình thành phẩm chất chăm chỉ trách nhiệm và phát triển năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo cũng như năng lực tin học.
Ví dụ 2: Trò chơi “Hộp quà bí mật”. a. Chuẩn bị:
GV chuẩn bị bộ 10 câu hỏi và đáp án, sau đó sử dụng các forms đã được thiết kế sẵn trên PowerPoint. Điền bộ câu hỏi và đáp án vào các form, các form này được thiết kế rất sinh động, gồm 10 hộp quà tương ứng 10 bộ câu hỏi kết hợp âm thanh tạo sự hứng thú cho học sinh. GV chuẩn bị một số bộ thẻ A, B, C, D số bộ thẻ tương ứng với số đội chơi.
19
Hình 10: Giao diện trò chơi dạy học “Hộp quà bí mật”
b. Cách chơi, luật chơi:
GV chia lớp thành các đội chơi, mỗi đội khoảng 5 đến 6 học sinh. GV click chuột để mở các hộp quà, tương ứng mỗi câu hỏi sẽ được đưa ra. Mỗi đội chơi có 10 giây để tìm ra câu trả lời, kết thúc 10 giây mỗi đội đưa ra câu trả lời bằng cách dơ cao thẻ bài tương ứng và mỗi câu trả lời đúng sẽ được 10 điểm. Qua 10 câu hỏi đội thắng sẽ là đội có số điểm cao nhất.
c. Giá trị giáo dục:
Thông qua trò chơi “Hộp quà bí mật” góp phần tạo không khí lớp hòa đồng, đoàn kết, thân thiện và phấn khích. Trò chơi nhằm thay đổi hình thức học tập nhàm chán bằng hình thức mới sinh động hơn, hấp dẫn hơn giúp HS tham gia bài học một cách sôi nổi, tự giác. Từ đó hình thành phẩm chất chăm chỉ trách nhiệm và phát triển năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo cũng như năng lực tin học.
Ví dụ 3: Trò chơi “Tìm mảnh ghép thích hợp”.
a. Chuẩn bị:
GV thiết kế bộ các mảnh ghép hình tam giác, trên mỗi cạnh mảnh ghép có các câu hỏi in đậm và câu trả lời in mờ. Qua trò chơi giúp HS khắc sâu kiến thức vừa học.
b. Cách tiến hành:
Mỗi nhóm 5 đến 7 HS được GV phát bộ các mảnh ghép tam giác trên mỗi cạnh đã điền sẵn một vế của nội dung kiến thức và 1 hình mẫu. Nhiệm vụ của các nhóm đi ghép các mảnh ghép sao cho cạnh của mảnh ghép này và cạnh mảnh ghép kia tạo thành một mệnh đề, 1 khái niệm đúng.
c. Giá trị giáo dục:
- Trò chơi ghép các mảnh ghép dễ dàng thiết kế, với nhiều hình thức như ghép tam giác, ghép hình trái tim hoặc ghép puzzle… Tùy thuộc thời gian và nội dung để lựa chọn hình và số mảnh ghép cho phù hợp.
- Có thể áp dụng trò này vào các hoạt động dạy học: khởi động, hình thành kiến thức, củng cố, luyện tập, ôn tập… của tất cả các môn học, phù hợp nhiều lứa tuổi học sinh. Đặc biệt HS có thể tự làm để cho các bạn hoặc các nhóm khác chơi trong các giờ học.
20
- Thông qua trò chơi “Hộp quà bí mật” góp phần tạo không khí lớp hòa đồng, đoàn kết, thân thiện và phấn khích. Trò chơi giúp học sinh tham gia bài học một cách sôi nổi, tự giác. Từ đó hình thành phẩm chất chăm chỉ trách nhiệm và phát triển năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo cũng như năng lực tin học.
Hình 11: Giao diện trò chơi dạy học “Tìm mảnh ghép thích hợp”
21
Hình 12: HS lớp 10A5 đang hoạt động tìm mảnh ghép thích hợp
Hình 13: Đại diện HS nhóm 1 lớp 10A5 trình bày sản phẩm tìm mảnh ghép
Ví dụ 4: Trò chơi “Giải ô chữ”.
22
Hình 14: Giao diện trò chơi dạy học “Giải ô chữ”
Hình 15: HS lớp 10A1 đang giải ô chữ
Và rất nhiều trò chơi nổi bật khác như: Hái lộc đầu xuân, Lật mảnh ghép, Ngôi sao may mắn, Nhanh như chớp, Giải cứu đại dương, Giúp quạ uống nước, Quả táo độc, Tìm mật mã, Bảo vệ rừng xanh … đã được thiết kế sẵn tại địa chỉ website https://download.vn/tro-choi-powerpoint-44300 giáo viên chỉ cần vào tải về miễn phí và sử dụng.
23
Hình 16: HS 10A1 đang sử dụng trò chơi củng cố bài Oxi-Ozon
Tiến hành điều tra các em học sinh tại lớp tôi thực nghiệm về hứng thú của các em, khả năng tiếp nhận và ghi nhớ kiến thức, cơ hội khám phá và trái nghiệm, khá năng tham gia trò chơi của các em, kỹ năng tiếp cận và phát triển CNTT.
Từ quá trình thực nghiệm và kết quả điều tra tôi nhận thấy:
- HS rất hứng thú học tập trong các tiết học có sử dụng phương pháp trò chơi kết hợp với phương pháp dạy học tích cực khác, hầu hết HS đều tham gia nhiệt tình, vui vẻ. HS củng cố, luyện tập và nắm vững kiến thức trong quá trình chơi. Các kĩ năng của HS được phát triển và hoàn thiện sau mỗi tiết học.
- Kết quả bước đầu đạt được khi tôi áp dụng phương pháp trò chơi kết hợp phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học cho thấy việc đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết và đáp ứng nhu cầu học tập của nhiều học sinh.
3.3. Sử dụng CNTT trong tra cứu tài liệu giảng dạy và học tập Hóa học 10.
Tra cứu thông tin, dữ liệu cho bài giảng, giáo án và tài liệu cho học tập là hoạt động quan trọng. Vì vậy, muốn thực hiện tốt khâu này người GV cần nắm rõ các thông tin, nguồn dữ liệu để tra cứu và hướng dẫn HS tìm kiếm nguồn tài liệu học tập. Đặc biệt, GV cần nắm rõ phương thức và cách thức tra cứu dữ liệu. Để thực hiện tốt hoạt động này, GV cần am hiểu các thao tác cơ bản khi sử dụng máy tính, internet và các thanh công cụ tìm kiếm trên không gian mạng. Hiện nay, việc tìm kiếm thông tin, dữ liệu nhằm phục vụ cho hoạt động giảng dạy môn Hóa học trên internet có rất nhiều công cụ, trong đó công cụ tìm kiếm phổ biến thường được sử dụng nhất là Google.com; Youtube.com ... Đối với quá trình tìm kiếm tài liệu trên internet của HS, GV cũng cần hướng dẫn và giới thiệu cho các em các công cụ tìm kiếm, trang web, ứng dụng học tập đáng tin cậy, phục vụ tốt cho việc học tập và ôn luyện kiến thức của các em. Khi giới thiệu cho HS các công cụ, ứng dụng học tập GV cũng đồng thời cần tìm hiểu đầy đủ chức năng, cấu tạo và hình thức của các công cụ, ứng dụng học tập đó để hướng dẫn HS cách sử dụng nhằm đảm bảo hiệu quả tối đa.
a. Một số mẹo làm việc với trang tìm kiếm https://www.google.com/
Chắc hẳn các bạn ít nhiều gì cũng đã sử dụng Google trong quá trình học tập và làm việc của mình. Tuy vậy, đôi khi chúng ta lại bỏ qua một số mẹo nhỏ cực kì hữu ích để làm tăng độ “đặc hiệu” cho quá trình tìm kiếm. Tôi xin điểm qua một số thủ thuật nhỏ thường được sử dụng.
24
- Tìm chính xác cụm từ: Đặc biệt hữu dụng khi tìm với từ khóa dài, ngẫu nhiên. Không hữu dụng (lắm) khi từ khóa cần tìm có sự chuyên biệt cao hoặc quá phổ biến. Chúng ta nên dùng cú pháp: “từ muốn tìm”. Ví dụ nhập vào: "ôn tập hóa học 10" thay vì ôn tập hóa học 10. Các bạn nên đặt từ khóa vào dấu nhảy kép để thu được kết quả tốt hơn.
Hình 17: Giao diện khi tìm kiếm với cụm từ “ôn tập hóa học 10”
- Sử dụng thêm cụm từ OR: Tìm kiểm với củ pháp hoặc cái này, hoặc cái kia. Đặc biệt hữu dụng khi muốn tìm một kết quả với nhiều từ đồng nghĩa. Cú pháp: A OR B … Ví dụ: "cấu tạo nguyên tử" or "ôn tập chương nguyên tử". Tìm kiểm với cấu trúc như vậy chúng ta sẽ thu được kết quả chính xác hơn và dễ dàng thu được tài liệu mình cần tìm.
25
Hình 18: Giao diện khi tìm kiếm khi thêm từ “OR”
- Tìm trên một website nhất định:
Cú pháp: site: [space] từ khóa.
Cách này sẽ rất có ích khi bạn biết mình phải tìm chính xác thông tin ở đâu.
Kết quả tìm kiếm sẽ đưa ra tài liệu chính xác mình cần trên website cần tìm.
Ví dụ: site: violet.vn "ôn tập chương nguyên tử".
- Định dạng file với filetype:
Cú pháp: filetype: [định dạng file] [từ khóa tìm kiếm]; Cách này thường hữu ích khi muốn tìm tài liệu định dạng PDF, doc, docx, ppt, mp3, mp4, exe, txt, jpg, mov, dat,… Kết quả trả về các tài liệu theo định dạng mình cần tìm.
26
Ví dụ: filetype: pdf "kỹ năng giải bài tập hóa học 10". Kết quả trả về hiển thị:
b. Tìm kiếm tài liệu khoa học:
Thường phù hợp cho HS làm bài tập dự án, nghiên cứu khoa học hoăc GV cần tìm kiếm tài liệu chuyên sâu. Thực ra, tìm kiếm tài liệu khoa học (ebook chuyên ngành miễn phí, các bài báo khoa học,…) Chúng ta cần biết thêm một số điểm chuyên biệt như sau:
- Sử dụng Scholar thay vì Google phổ thông. Truy cập scholar.google.com hay scholar.google.com.vn chúng ta sẽ dễ dàng tìm kiếm các tài liệu khoa học hoặc các bài báo khoa học…
- Một số website tiêu biểu thường dùng tìm kiếm tài liệu khoa học:
+ ScienceDirect (http://www.sciencedirect.com/)
+ Science and Technology of Advanced Materials: (http://iopscience.iop.org)
+ Microsoft Academic Research (http://academic.research.microsoft.com/)
+ GetCITED (http://www.getcited.org/)
+ CiteSeerx (http://citeseerx.ist.psu.edu)
- Một số website hữu ích khác:
+ Tìm kiếm ebook và download miễn phí: http://gen.lib.rus.ec
+ Tìm kiếm luận văn và download miễn phí: http://oatd.org
+ Công cụ tìm kiếm chuyên về file pdf: http://www.pdfsearchengine.org/
+ Các công cụ chuyên tìm kiếm file văn bản và tương tự: http://brupt.com/
c. Một số thư viện hữu ích hàng đầu giúp HS và GV tìm kiếm tài liệu học tập:
- Website https://hoc24.vn/
Là website học trực tuyến miễn phí rất tốt cho HS, phân loại tài liệu rõ ràng theo môn học, khối lớp, các bài học cụ thể… HS dễ dàng tìm được kiến thức lý thuyết từng bài theo chương trình chuẩn SGK, đề thi trắc nghiệm, câu hỏi ôn tập...
27
Hình 19: Giao diện thư viện hoc24.vn
Hình 20: Giao diện thư viện hoc24.vn
- Website https://123.doc.org
123.doc.org tự hào là trang web có kho tài liệu khổng lồ và lượt truy cập lớn nhất hiện nay. Với hàng triệu tài liệu được tải miễn phí và được cập nhật liên tục mỗi ngày cùng giao diện đẹp dễ sử dụng, HS và GV sẽ dễ dàng tìm ra tài liệu mình mong muốn mà không mất quá nhiều thời gian.
- Website https://vndoc.com
vndoc.com là website dành cho mọi đối tượng: HS, sinh viên, nhân viên văn phòng,... bởi tính đa dạng và phong phú của nó. Đến với website, bạn sẽ thực sự cảm thấy bị choáng ngợp với kho tài liệu đồ sộ được phân loại rõ ràng ở từ mục lớn đến mục nhỏ như luận văn, đề án, tài liệu trung học phổ thông, đề kiểm tra học kì, văn bản Pháp luật, giải bài tập sách giáo khoa, giải bài tập sách bài tập, bài tập trắc nghiệm trực tuyến, ...
- Website https://Slideshare.net
SlideShare.net là một trong những trang web chia sẻ tài liệu lớn nhất trên thế giới. Mỗi khi bạn muốn tìm kiếm một tài liệu trực tuyến để phục vụ cho mục đích học tập hay công việc, khả năng rất cao rằng tài liệu bạn cần đang có sẵn trên SlideShare.
28
- Website https://violet.vn
Tự hào là website có tính phổ biến rộng lớn nhất trong cộng đồng giáo dục hiện nay, Violet là website tài liệu chính của các giáo viên trong cả nước. HS, GV dễ dàng tìm được tài liệu học tập mình cần.
- Website https://dowloadsach.com
Bạn nhìn thấy một cuốn sách trên mạng, bạn đang phân vân có nên mua và rất muốn đọc thử nó? Hãy đến với dowloadsach.com. Thay vì tốn hàng trăm nghìn để mua sách, bạn có thể dễ dàng đọc chúng ở ngay trong chiếc máy tính hay điện thoại của mình chỉ bằng một thao tác đơn giản: nhập capcha và tải tài liệu. Tất cả các tài liệu được trình bày dưới dạng PDF và hoàn toàn miễn phí nên bạn hoàn toàn yên tâm khi tải về.
- Website https://Tuyensinh247.com
Website cung cấp không chỉ bài giảng của các GV giỏi mà còn cả những tư vấn về thông tin tuyển sinh và đã được HS và các bậc phụ huynh trao gửi niềm tin cậy.
Ngoài ra đang còn nhiều trang web khác là địa chỉ tin cậy cho GV và HS phục vụ cho giảng dạy học tập như: ebook.edu, luanvan.net.vn, Tailieuhoctap.vn, Hocmai.vn …
Trên đây là một số thủ thuật tìm kiếm cơ bản cũng như website chuyên dụng đủ để giúp các bạn đạt được nguyện vọng tìm kiếm của mình. Ngoài những gì được trình bày ở trên, chúng ta còn có nhiều phương cách khác nữa. Tuy nhiên, tùy ở nhu cầu sử dụng và kinh nghiệm cá nhân mà sẽ có những nét đặc trưng riêng.
Việc sử dụng CNTT hỗ trợ học tập đã dần trở nên phổ biến, và nó giúp việc học tập, giảng dạy của GV và HS trở nên đơn giản hóa, hiệu quả, tránh cồng kềnh so với việc tra cứu tư liệu, tài liệu truyền thống.
3.4. Ứng dụng CNTT để ra bài tập về nhà, đề test kiến thức, tự ôn tập kiến thức trong môn Hóa học 10.
29
Để việc dạy và học môn hóa học 10 đạt được kết quả tốt, ngoài yếu tố giảng dạy, truyền đạt kiến thức, việc luyện tập và củng cố kiến thức, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cũng là một vấn đề hết sức quan trọng. Căn cứ vào kết quả các đề test, đề bài tập về nhà, đề tự ôn luyện kiến thức, chúng ta sẽ thấy được hiệu quả của việc giảng dạy. Thường 1 tiết học trên lớp phần luyện tập và củng cố kiến thức chỉ chiểm một thời gian rất ít, với thời gian này HS chưa đủ để ôn luyện kiến thức. Mặt khác trong chương trình phổ thông hiện hành mỗi kỳ môn Hóa học với 2 tiết/1 tuần chỉ có 1 con điểm định kỳ, 3 con điểm thường xuyên, 1 con điểm học kì. Để GV nắm được kiến thức của HS sau từng bài học, sau từng chương là rất khó. Vậy GV cần có thêm nhiều bài tập về nhà, bài test kiến thức sau mỗi bài học, sau mỗi chương học là cần thiết, từ đó có những biện pháp thiết thực để ôn luyện kiến thức cho HS.
Thực tế hiện nay phương pháp giao bài test kiến thức cho HS về nhà làm theo cách thủ công (GV photo đề, giao trực tiếp cho HS) là không khả thi, không đảm bảo về mặt thời gian, HS có thể chép bài của nhau, GV phải chấm bài (bằng tay, thủ công) … Tương tự phần bài tập về nhà cũng vậy, theo truyền thống GV in đề (và photocopy), giao bài trực tiếp cho HS làm bài, Các bước tiến hành tổ chức chủ yếu vẫn bằng phương pháp thủ công (chỉ có giai đoạn soạn đề và trộn đề là làm trên máy), và như vậy sẽ gây ra một số hệ quả như:
- Mất nhiều thời gian của GV trong việc in ấn, photocopy đề cho HS làm, và
chấm trả bài cho HS;
- Tốn kém trong việc in ấn và photocopy đề kiểm tra, đề bài tập;
- Việc thống kê kết quả làm bài test khó có thể đầy đủ và chính xác (vì phải
làm thủ công trên nhiều lớp, nhiều HS;
- Mặt khác giai đoạn hiện nay trên thế giới và tại Việt Nam chúng ta đang phải gánh chịu hậu quả nặng nề do đại dịch Covid-19 gây ra, nhiều trường, nhiều HS đang phải nghỉ học nên GV không thể giao đề bài tập trực tiếp cho HS được.
Bài tập về nhà, đề test kiến thức là một hình thức nhằm yêu cầu HS rèn luyện các nội dung, kĩ năng của môn học. Đây là hoạt động quan trọng, không chỉ giúp HS tự củng cố lại kiến thức mà đồng thời rèn luyện cho các em thói quen, thái độ nghiêm túc với học tập.
Đối với việc sử dụng CNTT để giao bài tập về nhà trong môn Hóa học 10, có thể thấy khi HS về nhà sẽ có nhiều thời gian và điều kiện để tìm kiếm tài liệu nên bài tập về nhà mà GV giao cho HS hoặc nhóm HS trước hết phải gắn với nội dung bài học và trong điều kiện cho phép (trình độ, thời gian, kinh tế,...). Yêu cầu đối với bài tập về nhà cũng cần khó hơn, phức tạp hơn và cần sự đầu tư hơn (về nội dung, kĩ năng, phạm vi….), qua đó còn thể hiện cả tính sáng tạo và sự tích cực tìm kiếm tài liệu học tập của HS. Bài tập về nhà nên thiên về tính mở, vì vậy GV cần định hướng cho HS cách tìm kiếm thông tin từ các nguồn tài liệu khác nhau, đặc biệt từ mạng Internet bằng cách cung cấp cho HS một số trang web thông dụng và chuẩn xác như đã trình bày ở các mục trên.
30
Khi giao bài tập, đề test về nhà cho HS, thay vì yêu cầu HS làm bài tập trong SGK như cách giao bài tập truyền thống, GV có thể kết nối với HS bằng CNTT trong các trang mạng xã hội (các nhóm học tập, lớp, nhóm môn học qua các mạng xã hội như Zalo, Facebook, …), thông qua hình thức này, GV gửi link bài tập đã chuẩn bị sẵn và yêu cầu HS thực hiện trực tiếp tên nền tảng trực tuyến. Với cách này, GV có thể yêu cầu HS làm các đề test, bài tập cá nhân, nhóm trong bất kì thời gian nào với các quy định rõ ràng về: số lượng HS tham gia, thời hạn hoàn thành
quy định… Đề bài tập trực tuyến vừa giúp HS rèn luyện kĩ năng, vừa đảm bảo tính mở về không gian, tính khoa học về thời gian và hình thức thực hiện.
Qua nhiều năm công tác, tìm tòi, đúc rút kinh nghiệm để ôn tập củng cố kiến thức cho HS bản thân tôi đã đưa ra giải pháp đưa thêm bài tập ôn luyện cho HS bằng hình thức trực tuyến thông qua website http://www.tracnghiemonline.vn/ Với website này GV chỉ cần soạn một đề trắc nghiệm trên bản word, sau đó tải đề lên và web sẽ tự nhận câu hỏi và các phương án trả lời. Tiếp đến GV chỉ cần vào nhóm lớp, nhóm môn học trên Facebook, Zalo hoặc lớp học trực tuyến yêu cầu HS vào hoàn thành bài tập. Sau khi HS hoàn thành bài tập website sẽ thống kê, phân tích kết quả, báo cáo HS nào đã hoàn thành bài tập, HS nào chưa hoàn thành.
Ưu điểm vượt trội của website:
- Đề bài tập trắc nghiệm được tải lên từ file word. GV soạn đề bình thường như đề kiểm tra, ghạch chân phần phương án đúng, không cần phải thêm các ký tự nhận dạng như các phần mềm khác. Web sẽ tự nhận dạng đề và các phương án lựa chọn A, B, C, D
- Web sẽ tự đảo đề từ đề gốc cho mỗi lần HS vào làm bài.
- HS không cần tài khoản chỉ cần mã đăng nhập GV cấp là có thể vào làm bài
bình thường. Thời gian có thể được giới hạn cho mỗi phần thi.
- Danh sách HS tham gia chỉ cần nhập một lần và được nhập từ file Exel, file
exel được xuất ra từ phần mềm vnedu.
- Website thống kê rõ ràng theo từng thông tin cụ thể: họ tên HS, lớp, điểm,
số câu đúng, số câu sai …
Các bước thực hiện khi GV giao bài tập về nhà cho HS thông qua hình
thức trực tuyến bằng website http://www.tracnghiemonline.vn/
Bước 1: Tạo đề thi hoặc tải đề lên website.
31
GV đăng nhập vào website, tiếp theo vào mục quản lý đề thi và trộn đề để tạo hoặc tải đề bài tập lên website. Tiếp theo vào mục tải đề thi từ máy tính. Từ một đề gốc GV có thể đảo ra thành nhiều đề khác nhau. Đề thi được tạo trên file word, theo 4 mức độ tư duy: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Sau khi tải đề lên, GV có thể chính sửa đề hoặc không.
Hình 21: Giao diện các bước tạo đề thi hoặc tải đề lên tracnghiemonline.vn
32
Hình 22: Giao diện: Đề thi được tạo bình thường trên file word
Bước 2: Tạo tên kỳ thi online:
GV vào mục quản lý thi online vào danh sách kỳ thi sau đó nhập tên kỳ thi
và lưu. Kỳ thi được tạo một lần và dùng cho cả năm học.
Ví dụ: Tạo tên kỳ thi là “ôn tập hóa 10”
Hình 23: Giao diện các bước tạo kỳ thi online trên web tracnghiemonline.vn
Bước 3: Tạo môn thi:
GV vào mục môn thi để tạo môn thi, GV chọn tên kỳ thi đã tạo ở bước 2 sau đó tạo môn thi. Môn thi được hiểu chính là mỗi lần GV giao bài tập hoặc các đề kiểm tra test cho HS.
Ví dụ: Tên môn thi: Bài tập ôn tập chương 1 hóa 10; Bài tập ôn tập chương 2
hóa 10; Bài tập ôn tập chương 3 hóa 10; …
Trong môn thi GV có thể chọn thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, thời lượng bao nhiêu phút cho 1 đề bài. GV có thể chọn đề bất kỳ trong phần quản lý đề thi được tải lên ở bước 1. GV điền đầy đủ thông tin cần thiết cuối cùng click chuột lưu môn thi.
33
Hình 24: Giao diện các bước tạo môn thi trên web tracnghiemonline.vn
Bước 4: Tạo danh sách học sinh tham gia:
Đầu năm học GV tạo danh sách HS một lần sau đó dùng cho cả năm học, không cần tạo lại cho các lần thi sau. Tạo danh sách học sinh bằng cách tải danh sách dạng file excel từ máy tính lên, danh sách học sinh được xuất từ phần mềm Vnedu ra.
GV vào menu danh sách học sinh tiếp theo chọn kỳ thi đã tạo sau đó chọn
menu nhập từ file excel, chọn đường dẫn đến file danh sách học sinh và tải lên.
Hình 25: Giao diện các bước tạo danh sách HS trên web tracnghiemonline.vn
34
Hình 26: Danh sách HS lớp 10A1 dùng tải lên web tracnghiemonline.vn
Bước 5: Hướng dẫn HS vào làm bài.
GV lấy mã đăng nhập nhanh trong phần danh sách HS, có thể xuất danh sách HS dưới dạng file excel hoặc chụp ảnh sau đó gửi mã lên lớp học trực tuyến, nhóm zalo của lớp, nhóm facebook của lớp … Yêu cầu HS vào đường link http://www.tracnghiemonline.vn/ dùng mã đăng nhập nhanh (không cần đăng ký tài khoản) đăng nhập vào và thực hiện làm bài tập …
Hình 27: Danh sách mã đăng nhập nhanh của HS trên web
tracnghiemonline.vn
35
Hình 28: Giao diện khi HS truy cập vào trang web tracnghiemonline.vn
Hình 29: Giao diện khi HS đăng nhập bằng mã đăng nhập nhanh
36
Hình 30: Giao diện khi HS vào làm bài trực tuyến
Để xem kết quả học sinh làm bài GV đăng nhập vào website tiếp theo vào mực Thống kê, trong mục này GV có thể chọn thống kê theo lớp học, xuất điểm ra file excel …
Hình 31: Giao diện bài làm và thống kê điểm của học sinh
3.5. Sử dụng Video để ôn tập kiến thức cho HS trong môn Hóa học 10.
Chúng ta phải thừa nhận một thực tế rằng, CNTT và đặc biệt là sự phát triển của internet mở ra một kho kiến thức vô cùng đa dạng và phong phú cho người học và người dạy, giúp cho việc tìm hiếu kiển thức đơn giản hơn rất nhiều, cải thiện chất lượng dạy và học. CNTT thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp con người tiếp cận thông tin đa chiều, rút ngắn khoảng cách, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm tối ưu về thời gian. Từ đó con người phát triển nhanh hơn về kiến thức, nhận thức và tư duy. Chương trình giáo dục mở giúp con người trao đổi và tìm kiếm kiến thức một cách hiệu quả. Đi kèm với giáo dục mở là tài nguyên học liệu mở, giúp người học, người dạy kết nối với kiến thức hiệu quả dù họ ở đâu và trong khoảng thời gian nào. Tài nguyên học liệu mở là một xu hướng phát triển tất yếu của nền giáo dục hiện đaị.
37
Nếu như trước đây, việc tiếp thu kiến thức được cung cấp từ sách vở và giáo viên thì hiện nay, nguồn kiến thức đa dạng này được cung cấp trực tuyến qua nhiều hình thức trên internet. Đổi mới giáo dục phải chuyển nền giáo dục từ chủ yếu là truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học, bằng cách giúp người học phương pháp tiếp cận cách tự học, cách giải quyết vấn đề. Việc truyền thụ, cung cấp kiến thức, dần dần sẽ do CNTT hỗ trợ và đảm nhận, giải phóng người GV khỏi
sự thiếu hụt thời gian, để người GV có thể tập trung giúp HS phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề, tổ chức các hoạt động học tập gắn với thực tiễn nhằm phát triển năng lực của người học.
Trong dạy học, việc thu nhận thông tin có ba hình thái cơ bản: nghe, nhìn và cảm xúc. Sự kết hợp ba hình thái này cộng với việc xử lí thông tin sẽ phát sinh ra ba phong cách học cơ bản: không gian nhìn, chuỗi nghe và xúc giác của cơ thể. Sử dụng tư liệu trực quan, cụ thể ở đây là sử dụng videoclip khi dạy học, là kích thích các giác quan cùng hoạt động, cùng phản ứng và thu nhận tín liệu, thông tin, tri thức. Điều này giúp cho quá trình tư duy thêm nhanh nhạy, hiệu quả và trung thực, rất có lợi cho việc học tập. Thêm vào đó khơi gợi cho các em được lòng say mê, hứng thú học tập và từ đó việc dạy học đạt được kết quả cao hơn.
Sử dụng videoclip trong dạy học với những chiến lược giảng dạy và những đặc tính mô hình nhận thức đã được tích hợp trong nội dung video có thể mang lại hiệu quả cao. Từ ví dụ về một chi tiết đến cung cấp các tiêu đề; từ những hình ảnh đồ họa, đến những hoạt cảnh đều có tác dụng tốt trong việc tiếp thu nội dung kiến thức của bài học. Việc sử dụng videoclip có thể phát triển sự hiểu biết và nâng cao sự phát triển của tri thức trong học tập. Những bài dạy đa phương tiện được thiết kế tốt, sử dụng nhiều đoạn video clip thích hợp có thể nâng cao quá trình hiểu biết tích cực của HS. Sự kết hợp âm thanh hay hình ảnh đứng yên hay hình ảnh động giúp cho việc thu nhận thông tin của con người một cách tốt hơn. Điểm mạnh của những thông tin mà video clip cung cấp (hình ảnh, âm thanh, tiếng động) tạo điều kiện cho người học qua cả hai phương tiện: nghe và nhìn, xem xét những hình ảnh thực hay vật thực, xem chuỗi chuyển động và xem những hình ảnh khó quan sát được trong cuộc sống hàng ngày. Video clip không chỉ tạo ra ngữ cảnh học tập có thể tiếp cận ở một số tình huống mà video clip có thể được tua lại, xem lại thường xuyên nếu cần. Có rất nhiều thuận lợi khi sử dụng video clip trong giảng dạy.
Khi xây dựng bài giảng dưới dạng video clip tạo điều kiện cho người học có thể học tập và tiếp thu kiến thức một cách linh động và thuận tiện. Mọi người có thể tự học ở mọi lúc, mọi nơi, có thể tham gia thảo luận một vấn đề mà mỗi người đang ở cách xa nhau, góp phần tạo ra xã hội học tập mà ở đó, người học có thể học tập suốt đời. Bên cạnh đó, với sự thuận tiện cho việc học ở mọi lúc mọi nơi, công nghệ thông tin sẽ tạo cơ hội cho người học có thể lựa chọn những vấn đề mà mình ưa thích, phù hợp với năng khiếu của mỗi người, từ đó mà phát triển theo thế mạnh của từng người do cấu tạo khác nhau của các tiểu vùng vỏ não. Chính điều đó sẽ thúc đẩy sự phát triển của các tài năng.
38
Hơn nữa đặc thù môn Hóa học 10 là môn có thí nghiệm, thực tế không phải thí nghiệm nào GV, HS cũng có thể tiến hành, nhiều thí nghiệm khó quan sát hiện tượng, kết quả không rõ ràng, từ đó ảnh hướng tới công tác dạy và học. Chính vì vậy, sử dụng tư liệu về phim, ảnh, video trong dạy học Hóa học 10 là hình thức hiệu quả để vừa ôn tập kiến thức cho các em, vừa hướng dẫn các em
nhận biết được một cách cụ thể các quy trình, bước thực hành Hóa học. Sử dụng video trong dạy học Hóa học nói chung và ôn tập kiến thức cho HS nói riêng về cơ bản có những vai trò như: Video giúp học sinh nắm vững kiến thức và ghi nhớ kiến thức lâu bền. Khác với những phương tiện dạy học khác, video có khả năng trình bày nội dung bài học bằng hình thức hình ảnh kết hợp với âm thanh theo một trình tự liên kết hữu cơ. Toàn bộ nội dung bài học được truyền tải một cách sinh động qua hiệu ứng hình ảnh, âm thanh tạo cho HS hứng thú học tập. Không những thế, HS còn hiểu được toàn bộ quá trình phát sinh và phát triển của các sự vật hiện tượng; Video giúp học sinh quan sát các hiện tượng và thí nghiệm Hóa học một cách toàn diện: Nhờ video, HS có thể quan sát gián tiếp được những đối tượng, hiện tượng Hóa học không thể quan sát được do kích thước quá nhỏ hoặc quá lớn, HS có thể tiếp cận được với những đối tượng, hiện tượng phân bố ở những nơi rất xa. Nhờ kỹ thuật quay của video, HS có thể quan sát được cả những hiện tượng, quá trình diễn ra quá nhanh hoặc quá chậm, không kịp quan sát trong thực tế. Đồng thời, nhờ khả năng lưu giữ, video còn giúp cho HS thấy được những hình ảnh và âm thanh vượt thời gian và không gian.
Nhận thấy tầm quan trọng của video clip trong công tác dạy và học môn Hóa học 10, qua chương trình tập huấn ngày 18/10/2020 Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An tổ chức Tập huấn “Ứng dụng công nghệ số trong hoạt động giảng dạy và học tập suốt đời” kết hợp với quá trình đúc rút kinh nghiệm của bản thân tôi đã xây dựng kênh video “HÓA HỌC VÀ TRẢI NGHIỆM - NL2” trên nền tảng số lớn nhất thế giới hiện nay đó chính là: https://www.youtube.com/ nhằm ôn tập, củng cố kiến thức môn Hóa học 10.
39
Hình 32: Giao diện hình ảnh kênh video Youtube
Trên kênh tôi đã xây dựng các video tự học, tự ôn luyện kiến thức Hóa học 10 theo chương trình bài học sách giáo khoa. HS có thể vào kênh tự học, tự ôn luyện kiến thức theo bài học mình mong muốn trong chương trình. Qua thời gian ngắn xây dựng kênh video học tập, kênh của tôi đã nhận được đông đáo sự tán thành của GV và HS trong trường cũng như ngoài trường. Hiện tại kênh của tôi đã nhận được gần 2000 người theo dõi và rất nhiều ý kiến tích cực động viên tôi xây dựng nhiều video bổ ích hơn nữa.
Hình 33: Số lượng người theo dõi trên kênh Youtube
Sau thời gian thực hiện bản thân tôi đã tiến hành điều tra với các em học sinh lớp tôi giảng dạy về nội dung khảo sát: Hứng thú với video bài học trực tuyến dùng ôn luyện lại kiến thức Hóa học 10 trên kênh video; Tự ôn tập bằng video và khắc sâu được kiến thức; Rèn luyện được kỹ năng sử dụng CNTT. Qua điều tra tôi nhận được kết quả rất khả quan và đáp ứng nhu cầu học tập của đại đa số học sinh.
Những ưu điểm của video clip trong giảng dạy và học tập được xây dựng
Dễ dàng truy cập bất cứ lúc nào. Với các bài giảng video, HS có thể học ở mọi nơi từ thiết bị máy tính xách tay, máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh...
Học bất cứ khi nào, mọi thời gian mong muốn. Hãy để HS tận hưởng quá trình học tập bất cứ khi nào họ muốn. GV chỉ cần tải lên các bài giảng video trực tuyến trên kênh của mình.
Học với tốc độ cá nhân của từng HS. Mỗi giáo viên đều biết rằng mỗi HS có tốc độ học tập riêng. Với các video dạy học trực tuyến, tất cả HS có thể học theo
40
trên nền tảng trang mạng https://www.youtube.com/
Nhiều cách sử dụng. Các bài giảng video được công nhận rộng rãi như một loại hình đào tạo từ xa hoặc HS có thể ôn lại kiến thức. Một phương pháp giảng dạy sáng tạo như vậy sẽ thu hút HS và khuyến khích đồng nghiệp cùng tham gia.
Dễ dàng cung cấp cho HS. GV có thể cung cấp cho HS quyền truy cập không giới hạn vào tất cả các tài liệu học tập của mình bằng cách tải các bài giảng video lên Web. HS không cần tài khoản vẫn có thể vào xem các video bình thường.
Học tập hiệu quả hơn. Nếu một HS tình cờ bỏ lỡ một trong các bài giảng trên lớp, HS có thể vào kênh đến video bài giảng và tự học. Điều này cho phép tất cả HS theo kịp chương trình học. Đặc biệt trong giai đoạn dịch Covid-19 điều này là rất cần thiết.
Cơ hội GV tự kiểm tra lại bài giảng, cách trình bày của mình. Bài giảng video có thể đặc biệt hữu ích cho chính GV. Sử dụng ghi âm bài giảng, GV có thể xem xét kỹ năng trình bày của mình để tìm ra những giải pháp cải thiện. Từ đó hoàn thiện phương pháp dạy học phù hợp nhất.
tốc độ cá nhân của riêng mình, điều này sẽ tối đa hóa kết quả học và ôn tập của HS.
4. Kết quả ứng dụng CNTT vào dạy học, ôn tập củng cố kiến thức cho HS.
4.1. Kết quả đạt được.
Để đánh giá tính khả thi của việc ứng dụng CNTT vào ôn tập, củng cố kiến thức môn Hóa Học 10, tôi và một số đồng nghiệp đang dạy ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Nghi Lộc, bao gồm: THPT Nghi Lộc 2, THPT Nghi Lộc 5 đã tiến hành ứng dụng đa dạng và linh hoạt CNTT vào dạy học, nhất là hoạt động ôn luyện, củng cố kiến thức Hóa Học 10 THPT. Sau khi áp dụng các biện pháp đã được xây dựng trong đề tài, tôi và các đồng nghiệp đã tiến hành các khảo sát như sau:
a. Mức độ hứng thú của HS.
Mức độ hứng thú của học sinh qua các tiết học, các nhiệm vụ học tập cả trên lớp và ở nhà khi có CNTT tham gia hỗ trợ. Với các câu hỏi trắc nghiệm, yêu cầu các em đánh vào mỗi phương án mà các em lựa chọn. Nội dung câu hỏi và kết quả lựa chọn của học sinh như sau:
PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 3
Đánh giá mức độ hứng thú của học sinh sau khi tham gia các nôi dung học
tập, ôn tập, củng cố kiến thức, kiểm tra đánh giá có ứng dụng CNTT.
Phần I: Thông tin cá nhân
41
Họ và tên:..................................... Lớp:......... Trường: THPT.........................
Phần II: Nội dung
Em hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu “x” vào ô tương
ứng với phương án mình lựa chọn:
Câu 1: Em có hứng thú, tích cực với các nội dung học tập khi GV ứng dụng CNTT vào không?
A. Rất thích B. Bình thường C. Không thích
Câu 2: Em cảm nhận như thế nào khi các tiết học, ôn tập củng cố kiến thức trên lớp, học online và định hướng tự học được GV ứng dụng CNTT vào?
A. Dễ tiếp thu nhiều kiến thức, bài học được khắc sâu và rộng, kiến thức logic, dễ hiểu
B. Rèn luyện được tính tự giác, tự chủ, phẩm chất, năng lực cần thiết
C. Tất cả các ý trên
Câu 3: Theo các em trong hoạt động dạy học Hóa học 10 nói riêng và các môn học nói chung việc áp dụng phù hợp các ứng dụng CNTT là?
A. Rất cần thiết B. Cần thiết C. Không cần thiết
Phần III. Kết quả
Bảng 4. Kết quả đánh giá mức độ hứng thú của học sinh sau khi tham gia các nội dung học tập, ôn tập, củng cố kiến thức, kiểm tra đánh giá có ứng dụng CNTT.
Kết quả điều tra sau áp dụng
Câu hỏi 1 Câu hỏi 2 Câu hỏi 3
Rất thích
Bình thường
Không thích
Phương án A
Phương án B
Phương án C
Cần thiết
Rất cần thiết
Không cần thiết
Số HS được điều tra
193 157 28 8 44 25 124 167 21 5
81,3 14,5 4,2 22,8 13,0 64,2 86,5 10,9 2,6 Tỉ lệ (%)
b. Khảo sát khả năng tiếp nhận, nắm vững kiến thức của HS.
Đối tượng và địa bàn thực nghiệm: Tôi và đồng nghiệp chọn mỗi trường 4 lớp 10 (mỗi trường có 2 lớp đối chứng và 2 lớp thực nghiệm), đều học theo sách giáo khoa Ban cơ bản thuộc 2 trường gồm: THPT Nghi Lộc 2 và THPT Nghi Lộc 5 (các lớp này tương đương về số lượng học sinh và chất lượng học tập)
42
- Lớp đối chứng: Dạy theo phương pháp bình thường.
- Lớp thực nghiệm: Dạy theo hướng áp dụng các biện pháp của đề tài ứng dụng CNTT.
Sau đó tôi và đồng nghiệp tiến hành các bài kiểm tra, bài test, lấy điểm tại 2 trường. Phân tích kết quả thực nghiệm từ đó rút ra kết luận về khả năng ứng dụng CNTT vào hỗ trợ HS ôn luyện củng cố và nắm vững kiến thức Hóa học 10.
Kết quả kiểm tra, bài test: Sau khi tiến hành thực nghiệm kết quả thu được như sau:
+ Trường THPT Nghi Lộc 2
Lớp 10A1 Lớp 10A2 Lớp 10A5 Lớp 10A6
(TN) (ĐC) (TN) (ĐC) Loại
SL % SL % SL % SL %
35,7 6 14,0 10 23,8 2 5,4 15 Giỏi
52,4 14 32,6 25 59,5 6 16,2 22 Khá
11,9 15 34,8 7 16,7 17 46,0 5 TB
0,0 8 18,6 0 0,0 12 32,4 0 Yếu
0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 Kém
+ Trường THPT Nghi Lộc 5
Lớp 10A1 (TN) Lớp 10A2 (ĐC) Lớp 10A4 (TN) Lớp 10A3 (ĐC) Loại SL % SL % SL % SL %
37,2 4 10,0 9 20,0 2 4,9 16 Giỏi
48,8 9 22,5 17 37,8 6 14,6 21 Khá
14,0 15 37,5 14 31,1 23 56,1 6 TB
0,0 12 30,0 5 11,1 10 24,4 0 Yếu
43
0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 Kém
Qua tổng hợp và phân tích số liệu, tôi và các đồng nghiệp rút ra được một số
kết quả như sau:
- Hầu hết các em đều có hứng thú với các tiết học trên lớp, các nội dung ôn luyện kiến thức cả trên lớp, online và về nhà. HS củng cố, luyện tập nắm vững kiến thức và làm bài tập, đề online để đánh giá sản phẩm của hoạt động ứng dụng CNTT, các kĩ năng của HS được phát triển và hoàn thiện hơn. Các giờ học có ứng dụng CNTT đã thu hút tối đa sự tham gia của học sinh. Các em vui vẻ, tích cực, chủ động, hăng hái tham gia vào hoạt động học, góp phần đưa không khí lớp học trở nên vui tươi, sôi nổi, các em chủ động chiếm lĩnh tri thức, chủ động ôn luyện, vận dụng kiến thức.
- Đồng thời các em mong muốn GV tăng cường tổ chức các hoạt động dạy
học có ứng dụng CNTT nhiều hơn nữa, đa dạng hơn và hiệu quả hơn.
- Một trong những kết quả đáng ghi nhận là HS đã bắt đầu nhận thức được vai trò quan trọng của việc học tập môn Hóa học, đặc biệt là hoàn thiện các kĩ năng cơ bản mà môn học yêu cầu. HS dần hình thành các thói quen về tinh thần trách nhiệm, có ý thức làm việc tập thể và có trách nhiệm với tập thể lớp, trường hơn. Kiến thức môn học, bài học được các em ghi nhớ, sắp xếp có nội dung và rõ ràng hơn.
- Sau thời gian áp dụng đã có sự khác biệt giữa kết quả học tập trước và sau khi áp dụng các biện pháp, chất lượng dạy và học các giờ học khoa học hơn, thái độ và kỹ năng sống của HS được nâng lên một cách rõ rệt. Kết quả học tập của HS đã được nâng lên một cách rõ rệt. So sánh kết quả của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ở trong 2 năm cho thấy:
+ Tỉ lệ điểm giỏi: Lớp thực nghiệm cao hơn 15% đến 27% so với lớp đối chứng.
+ Tỉ lệ điểm khá: Lớp thực nghiệm cao hơn 20% đến 43% so với lớp đối chứng.
+ Tỉ lệ điểm trung bình: Lớp thực nghiệm thấp hơn 23% so với lớp đối chứng.
+ Tỉ lệ điểm yếu: Lớp thực nghiệm rất thấp còn lớp đối chứng thì chiếm 18
đến 32%.
+ Tỉ lệ điểm kém: Cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều chiếm 0%
Ở lớp thực nghiệm chúng tôi soạn giảng theo hướng vận dụng CNTT vào học
tập thì kết quả học tập cao hơn, học sinh hứng thú và giờ học sinh động hơn.
44
Ở lớp đối chứng chúng tôi soạn giảng bình thường. Chính vì thế kết quả của lớp đối chứng này không cao. Sau khi áp dụng các biện pháp đã xây dựng trong đề tài đã mang lại kết quả tương đối khả quan, điều này cho thấy việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá là rất cần thiết và đáp ứng nhu cầu chủ động học tập của nhiều HS nhất là trong giai đoạn dịch bệnh đang diễn biến phức tạp như hiện nay, việc áp dụng CNTT trong ôn tập kiến thức Hóa học 10 mang lại hiệu quả rất tích cực, có tính khích lệ cao đối với HS và GV.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Đề tài đã giải quyết được các vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về ứng dụng CNTT vào ôn luyện kiến thức.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng hứng thú của HS cũng như nhận thức và
mức độ ứng dụng CNTT của GV vào hoạt động dạy học.
- Xây dựng và tổ chức được một số nội dung ứng dụng CNTT vào dạy học, cụ
thể tập trung vào quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức hóa học 10, bao gồm:
+ Ứng dụng sơ đồ tư duy để ôn luyện kiến thức từng phần, từng bài và từng
+ Sử dụng hệ thống trò chơi trong việc củng cố kiến thức sau mỗi bài học.
chương.
+ Ứng dụng phần mềm tracnghiemonline.vn để xây dựng và tổ chức cho HS
ôn luyện, kiểm tra, tự đánh giá khả năng tiếp nhận và lĩnh hội kiến thức của HS.
+ Ứng dụng các website, các video, các tiện ích… để hướng dẫn HS truy cập,
sử dụng, chủ động tìm kiếm và lĩnh hội tri thức.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số lớp tôi đang trực tiếp giảng dạy và
một số lớp trường lân cận.
Sau quá trình nghiên cứu và thực nghiệm, đề tài SKKN cũng mang lại ý nghĩa
đối với bản thân và tập thể:
Đối với bản thân: Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ bản thân, đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học ở trường THPT theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS.
Thời gian qua trước khi được Sở GD&ĐT Nghệ An tập huấn về “Ứng dụng công nghệ số trong hoạt động giảng dạy và học tập suốt đời” do chưa nắm rõ luật của Youtube, việc chèn các bài nhạc nền vào các video là vi phạm bản quyền nên các video của tôi bị chặn bản quyền hoặc bị die vì spam. Sau khi được tập huấn tôi rút ra được nhiều kiến thức bổ ích và đang xây dựng lại kênh youtube có chất lượng tốt để phục vụ học sinh trên cơ sở đảm bảo các chính sách youtube. Cũng thông qua việc nghiên cứu đề tài bản thân tôi sẽ tiếp tục phát triển việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các mảng: Tiếp tục xây dựng thêm nhiều video chất lượng, phát triển kênh youtube “HÓA HỌC VÀ TRẢI NGHIỆM – NL2”, tăng cường nghiên cứu thêm các trò chơi trên giấy, trò chơi trên các website… cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tránh đơn thuần, nhàm chán, tránh lạm dụng CNTT không đúng cách. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
45
Đối với học sinh: Dạy học có ứng dụng CNTT môn Hóa học sẽ giúp HS hứng thú học tập hơn, hiểu kiến thức một cách sâu sắc, nhớ kiến thức lâu hơn, rộng
hơn và đa dạng hơn. Giúp HS phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, phát triển các kĩ năng, rèn luyện năng lực… Như vậy việc ứng dụng CNTT trong dạy học là một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục. Đây là một đề tài ứng dụng CNTT trong việc dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực HS, cụ thể:
- Về phẩm chất: HS phát triển được phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm.
- Về năng lực: HS phát triển được 2 nhóm năng lực:
Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác;
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Năng lực đặc thù: Năng lực tin học, năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán…
Đối với đồng nghiệp: Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này đã giúp cho đội ngũ giáo viên nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT kết hợp với phương pháp, hình thức dạy học thích hợp vào hoạt động giáo dục.
2. Đề xuất, kiến nghị.
Trong thời gian gần đây, việc ứng dụng CNTT vào dạy học và hoạt động giáo dục ở trường THPT đã được đẩy mạnh triển khai thực hiện. Tuy nhiên do điều kiện khó khăn của mỗi trường nên việc tổ chức còn hạn chế, chưa phong phú, đôi khi còn mang tính hình thức, chưa được quan tâm, đầu tư chưa đúng mức và chưa thực sự tiếp cận thời đại công nghệ. Do vậy, trong quá trình thực tế giảng dạy và nghiên cứu đề tài, bản thân tôi xin phép có một vài kiến nghị đối với các cấp như sau:
- Đối với Nhà trường, tổ nhóm chuyên môn:
+ Cần tạo điều kiện, khuyến khích cũng như đôn đốc quyết liệt hơn nữa trong việc yêu cầu GV ứng dụng CNTT và sử dụng đa dạng hóa các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực để tất cả HS được tiếp cận nhiều với CNTT, phương pháp dạy học tích cực, như thế HS sẽ chủ động hơn, năng động hơn, không bị bỡ ngỡ, GV cũng không mất thời gian mỗi khi tổ chức các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mới. Đánh giá chặt hơn tiêu chí ứng dụng CNTT của GV để GV nỗ lực hơn, nhận thức tầm quan trọng CNTT và chuyển biến mạnh để tiến tới xã hội học tập.
+ Nhà trường cần trang bị thêm cơ sở vật chất như máy chiếu, tivi, lắp đặt thêm phòng đa chức năng, hệ thống mạng internet ổn định và đảm bảo để tạo điều kiện cho GV ứng dụng CNTT vào dạy học tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
46
+ Ban chuyên môn nên tổ chức cuộc thi có ứng dụng CNTT, các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực trong các hoạt động chủ đề, chuyên đề, tiết học cụ thể, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giữa các tổ nhóm chuyên môn trong trường, hoặc theo cụm trường để tất cả GV có thể học tập và áp dụng một
cách sáng tạo phù hợp với khả năng mỗi giáo viên, điều kiện từng bộ môn, từng nhà trường.
- Đối với giáo viên
+ Mỗi GV phải luôn tìm tòi biện pháp thích hợp mang lại hiệu quả cao nhất.
+ Khi thực hiện các biện pháp, GV thường xuyên trao đổi cùng Ban giám hiệu, đồng nghiệp để kịp thời khắc phục những sai lầm, nâng cao được chất lượng các biện pháp.
+ GV cần hiểu biết một cách sâu rộng, am hiểu về CNTT và sáng tạo trong các bài dạy để lựa chọn biện pháp hợp lí nhằm áp dụng hiệu quả cho từng đối tượng HS cụ thể.
- Đối với tổ chức Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm
Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm cũng nên tăng cường tổ chức các hoạt động phong trào như hoạt động hướng nghiệp, ngoại khóa, sinh hoạt dưới cờ, các câu lạc bộ, sinh hoạt lớp ... có ứng dụng CNTT để HS có thêm cơ hội học tập trải nghiệm và sáng tạo. Tham gia hoạt động này sẽ mang lại sự hứng thú, phát triển toàn diện cả về phẩm chất, năng lực và các kĩ năng sống cần thiết cho học sinh.
Tóm lại: Trong bối cảnh Ngành giáo dục đang nỗ lực đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục, việc đổi mới phương pháp giáo dục là vấn đề được Đảng, Nhà nước và Ngành đặc biệt quan tâm. Chỉ thị 29/2001/CT-BGDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục nêu rõ: “ Đối với GD- ĐT, CNTT có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập”. Thực tế đã chứng minh việc ứng dụng CNTT trong dạy học là hết sức cần thiết, phù hợp với xu thế thời đại. Nhiệm vụ cao cả đặt ra cho những người làm công tác giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành người có tài và có đức, hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực của con người mới đáp ứng yêu cầu của xã hội. Ý thức rõ điều này, bản thân tôi sau nhiều năm công tác trong ngành giáo dục đã suy nghĩ, tìm tòi, đúc rút những kinh nghiệm của bản thân xây dựng và áp dụng có hiệu quả đề tài này vào thực tiễn giáo dục học sinh. Đề tài cũng đã được các đồng nghiệp góp ý và đưa vào áp dụng, được Hội đồng khoa học Trường THPT Nghi Lộc 2 đánh giá cao, có khả năng vận dụng hiệu quả không chỉ trong ôn luyện kiến thức Hóa học 10 mà còn sử dụng trọng nhiều khâu khác nhau và nhiều môn học khác của hoạt động giáo dục. Tuy vậy, đề tài vẫn còn nhiều hạn chế về khả năng, cũng như các điều kiện khách quan khác nên thiếu sót là điều không tránh khỏi, các giải pháp trong đề tài vẫn còn chưa phong phú, bản thân vẫn còn nhiều dự định phát triển hơn. Kính mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô và đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
47
Xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và Đào tạo (2012), Tài liệu hướng dẫn dạy học về: sử dụng
CNTT trong dạy học. NXB Giáo dục.
2. Thông tư số 32/2018/TT-BGĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào
ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông
3. Công văn của sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về việc hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2019-2020, 2020- 2021
4. Trần Hoàng Đức (2019), Một số biện pháp tăng cường quản lí hoạt động
ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông . Tạp chí giáo dục
5. Đỗ Mạnh Cường (2008), Giáo trình ứng dụng CNTT trong dạy học. NXB
đại học Quốc Gia tp Hồ Chí Minh
6. Huỳnh Toàn, 162 trò chơi sinh hoạt tập thể trong phòng, NXB Trẻ
7. Phó Đức Hòa- Ngô Quang Sơn (2008) , Ứng dụng CNTT trong dạy học
tích cực. NXB Giáo dục
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông, môn
Hóa học, Nxb Giáo dục Việt Nam.
9. Đặng Vũ Hoạt - Hà Nhật Thăng (1998), Tổ chức hoạt động giáo dục, NXB
Giáo dục.
10.https://hachium.com/blog/chuyen-de-ung-dung-cong-nghe-thong-tin-
trong-day-hoc/.
11. http://hvcsnd.edu.vn/nghien-cuu-trao-doi/dai-hoc-40/nhung-xu-the-moi-
48
cua-cong-nghe-trong-giao-duc-6543