intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong đánh giá hiện trạng thảm cỏ biển ở vùng đất ngập nước xã Hương Phong, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Bình Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

54
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này đánh giá hiện trạng các thảm cỏ biển ở vùng đất ngập nước xã Hương Phong nhằm hiểu được đặc điểm phân bố và mật độ thảm cỏ biển sẽ góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đất ngập nước xã Hương Phong.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong đánh giá hiện trạng thảm cỏ biển ở vùng đất ngập nước xã Hương Phong, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 65, 2011<br /> <br /> ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ<br /> (GIS) TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THẢM CỎ BIỂN<br /> Ở VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC XÃ HƯƠNG PHONG, HUYỆN HƯƠNG TRÀ,<br /> TỈNH THỪA THIÊN HUẾ<br /> Hoàng Công Tín, Tôn Thất Pháp, Nguyễn Quang Tuấn<br /> Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế<br /> Tống Phước Hoàng Sơn<br /> Viện Hải dương học Nha Trang<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Hiện trạng thảm cỏ biển ở vùng đất ngập nước xã Hương Phong gồm có 3 loài thuộc 3<br /> chi, 3 họ, 1 ngành. Cỏ Hẹ (Halodule pinifolia) là loài ưu thế nhất ở khu vực được thể hiện qua<br /> các chỉ tiêu như độ bao phủ của cỏ trung bình đạt 35,75%, mật độ thân trung bình 1.906<br /> thân/m2 và sinh khối trung bình đạt 1.361 g tươi/m2. Mật độ cỏ biển có mối tương quan chặt chẽ<br /> với sinh khối. Loài Halodule pinifolia phân bố đặc trưng ở độ mặn từ 15 - 19% và Ruppia<br /> maritima ở độ mặn từ 10 - 15%.<br /> Ngoài ra, dưới sự hỗ trợ của tư liệu ảnh viễn thám và công nghệ GIS bản đồ phân bố<br /> thảm cỏ biển ở vùng ĐNN xã Hương Phong lần đầu tiên được xây dựng. Diện tích phân bố cỏ<br /> biển ở vùng đất ngập nước xã Hương Phong được ước tính 76,79 ha và tập trung ở 3 khu vực<br /> chính: Vân Quốc Đông 27,5 ha, Cồn Sáo có diện tích 17,57 ha và Cồn Tè 31,72 ha. Đây được<br /> xem là nguồn thông tin có ý nghĩa thiết thực phục vụ cho quản lý, định hướng sử dụng hợp lý và<br /> phát triển bền vững tài nguyên vùng đất ngập nước xã Hương Phong nói riêng và vùng đầm phá<br /> ven biển Thừa Thiên Huế nói chung.<br /> Từ khóa: Thảm cỏ biển, đất ngập nước, viễn thám và GIS.<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> Đầm phá Tam Giang-Cầu Hai (TG-CH) ở Thừa Thiên Huế có diện tích hơn<br /> 21.600 ha, là một trong những vùng đất ngập nước (ĐNN) ven bờ tiêu biểu ở Việt Nam<br /> (T.T. Pháp & nnk., 2009). Trong đó, vùng ĐNN thuộc địa bàn xã Hương Phong, huyện<br /> Hương Trà có hệ tọa độ địa lý từ 16°32'41,04" - 16°35'6,27" vĩ Bắc và 107°34'30,06" 107°37'45,52" kinh Đông. Đây là khu vực có sự đa dạng sinh cảnh như rừng ngập mặn,<br /> thảm cỏ biển, hệ sinh thái nông nghiệp truyền thống của địa phương. Tuy nhiên, những<br /> hoạt động canh tác sản xuất nông nghiệp, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) của<br /> cộng đồng địa phương ở vùng ĐNN thuộc xã Hương Phong đang có những dấu hiệu<br /> 231<br /> <br /> ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và nguồn lợi đầm phá. Ngoài ra, đây còn là vùng dễ<br /> tổn thương do phải đối mặt trực tiếp với những tác động thiên tai hằng năm có xu hướng<br /> gia tăng cường độ và sự phức tạp mà do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu gây nên.<br /> Xuất phát từ thực tế trên, việc đánh giá hiện trạng các thảm cỏ biển ở vùng ĐNN<br /> xã Hương Phong nhằm hiểu được đặc điểm phân bố và mật độ thảm cỏ biển sẽ góp<br /> phần xây dựng luận cứ khoa học cho bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên ĐNN xã<br /> Hương Phong.<br /> 2. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu<br /> 2.1. Tư liệu nghiên cứu<br /> Máy định vị toàn cầu (GPS) Garmin iQueTM 3600, 76CS, máy chụp ảnh dưới<br /> nước SeaLife, thước dây địa chính, khung định lượng 0,5 x 0,5 m, máy đo độ muối<br /> Atago cầm tay.<br /> - Các lớp cơ sở dữ liệu GIS tỉnh Thừa Thiên Huế (TT-H) được sử dụng để làm<br /> bản đồ nền trong xây dựng bản đồ phân bố. i). Bản đồ hành chính xã; ii). Bản đồ hiện<br /> trạng sử dụng đất (thành lập từ tư liệu ảnh).<br /> Thu thập các ảnh<br /> vệ tinh từ nhiều nguồn<br /> khác nhau, thời gian chụp<br /> vùng ĐNN ven biển thuộc<br /> hệ đầm phá TG-CH, TT-H<br /> khác nhau, cụ thể:<br /> + 2 ảnh LANDSAT<br /> TM chụp khu vực TT-H<br /> ngày 17 tháng II năm 1989<br /> phủ với độ phân giải 30 m<br /> (ảnh đa phổ).<br /> + Ảnh ALOS được<br /> cung cấp bởi dự án “Sử<br /> dụng ảnh ALOS trong<br /> quan trắc và giám sát tình<br /> Hình 1. Phạm vi phủ ảnh viễn thám ALOS-AVNIR2 (10m) ở<br /> trạng sức khỏe rạn san hô<br /> vùng ĐNN xã Hương Phong, huyện Hương Trà, tỉnh TT. Huế<br /> vùng biển Việt Nam” gồm<br /> ảnh AVNIR2 độ phân giải<br /> 10 m (chụp ngày 7 tháng 10 năm 2007 và ảnh AVNIR 2 chụp ngày 28 tháng 5 năm<br /> 2008) (hình 1).<br /> Các phần mềm ENVI 4.4 và MapInfo 8.0 được sử dụng trong phân tích ảnh viễn<br /> thám và xây dựng bản đồ số GIS.<br /> 232<br /> <br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Các phương pháp nghiên cứu thực địa truyền thống và ứng dụng công nghệ viễn<br /> thám, GIS đã được kết hợp sử dụng trong nghiên cứu hệ sinh thái ĐNN ven biển như<br /> sau:<br /> Phương pháp khảo sát thực địa đánh giá hiện trạng thảm cỏ biển theo hệ thống<br /> tuyến (transect) và đánh giá độ phủ cỏ biển theo phương pháp ô tiêu chuẩn (ÔTC) của<br /> English S. & nnk. (1994), Margarita T. dela C. (2003) và Short F.T. & nnk. (2006). Phân<br /> tích mẫu và định loại tên loài theo phương pháp so sánh hình thái dựa trên các tài liệu<br /> của P.H. Hộ (2001), N.V. Tiến (2001). Xác định các yếu tố sinh thái như độ mặn (bằng<br /> máy Atago cầm tay); độ trong, độ sâu (bằng đĩa Secchi) và nhiệt độ (bằng nhiệt kế).<br /> Phương pháp điểm chìa khóa phục vụ giải đoán ảnh viễn thám và xây dựng bản<br /> đồ phân bố cỏ biển gồm 39 điểm khảo sát vật liệu nền đáy ở các độ sâu khác nhau (sử<br /> dụng trong phân lập ảnh) như nền cát, rong và cỏ biển ở vùng ĐNN xã Hương Phong<br /> phục vụ tính chỉ số bất biến theo độ sâu của từng cặp băng (bands) trong giải đoán ảnh.<br /> Phương pháp giải đoán ảnh viễn thám và GIS trong xây dựng bản đồ thảm cỏ<br /> biển dựa trên nguyên lý tính toán chỉ số bất biến theo độ sâu (T.P.H Sơn, 2007) quy<br /> trình giải đoán được tiến hành theo các kỹ thuật như i). Nắn chỉnh hình học nhằm đưa<br /> dữ liệu ảnh vệ tinh ALOS-AVNIR2 về tọa độ địa lý thực tế của khu vực ảnh bao phủ; ii).<br /> Hiệu chỉnh bức xạ nhằm chuyển ảnh từ giá trị số (Digital Number-DN) trên ảnh sang<br /> bức xạ phổ; iii). Hiệu chỉnh khí quyển và hiệu chỉnh cột nước nhằm chuyển đổi phổ<br /> phản xạ bề mặt về phản xạ nền đáy; iv). Tính chỉ số bất biến theo độ sâu (Xây dựng<br /> quan hệ tuyến tính (logarit) giữa phổ phản xạ bề mặt của băng thứ i và băng thứ j theo<br /> các điểm nền đáy cát là cơ sở của phép tính chỉ số bất biến theo độ sâu (Depth<br /> Invariance Index-D.I.I)) và v) Phân lập ảnh dựa vào 6 băng D.I.I.<br /> Chuyển dữ liệu ảnh phân lập về cỏ biển (dạng bitmap) sang dạng vector (GIS),<br /> kỹ thuật chồng các lớp thông tin với bản đồ nền, xây dựng bản đồ chuyên đề về hiện<br /> trạng thảm cỏ biển ở địa bàn nghiên cứu.<br /> 3. Kết quả và thảo luận<br /> 3.1. Cấu trúc thành phần loài cỏ biển ở vùng ĐNN xã Hương Phong<br /> Qua khảo sát đã xác định được 3 loài cỏ biển thuộc 3 chi và 3 họ hiện có ở vùng<br /> ĐNN xã Hương Phong. Trong đó, các họ Thuỷ thảo (Hydrocharitaceae), họ Hải kiều<br /> (Cymodoceaceae) và Xuyên màn (Ruppiaceae) mỗi họ có 1 loài (bảng 1).<br /> Các loài Halophila beccarii, Halodule pinifolia và Ruppia maritima đã phát hiện<br /> ở địa bàn nghiên cứu đều có nguồn gốc biển, chỉ gặp 1 loài đi kèm có nguồn gốc nước<br /> ngọt là Hydrilla verticillata trong các ao nuôi trồng thủy sản. Cỏ Hẹ (Halodule pinifolia)<br /> là loài ưu thế nhất.<br /> 233<br /> <br /> Bảng 1. Danh lục các loài cỏ biển ở vùng ĐNN xã Hương Phong (sắp xếp theo Brummit,1992)<br /> <br /> STT<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tên Việt Nam<br /> Ngành Ngọc lan<br /> <br /> MAGNOLIOPHYTA<br /> <br /> Lớp Hành<br /> <br /> LILIOPSIDA<br /> <br /> Bộ Hydrocharitales<br /> <br /> HYDROCHARITALES<br /> <br /> Họ Thuỷ thảo<br /> <br /> HYRDROCHARITACEAE<br /> <br /> Cỏ Nàn nàn<br /> 2<br /> <br /> Họ Hải kiều<br /> Cỏ Hẹ, Hẹ tròn, Rong hẹ<br /> <br /> 3<br /> <br /> Tên khoa học<br /> <br /> Họ Xuyên màn<br /> Rong kim biển, cỏ Kim<br /> <br /> Halophila beccarii Ascherson.<br /> CYMODOCEACEAE<br /> Halodule pinifolia (Miki) den Hartog.<br /> RUPPIACEAE<br /> Ruppia maritima L.<br /> <br /> 3.2. Hiện trạng độ phủ, mật độ và sinh khối cỏ biển<br /> 3.2.1. Độ phủ của cỏ biển<br /> <br /> (ÔTC)<br /> V QĐ14<br /> <br /> Vân Quốc Đông<br /> <br /> V QĐ12<br /> V QĐ10<br /> V Q Đ8<br /> V Q Đ6<br /> <br /> Độ bao phủ TB<br /> 29,19%<br /> <br /> V Q Đ4<br /> V Q Đ2<br /> C S13<br /> C S 11<br /> <br /> Cồn Sáo<br /> <br /> Độ phủ của thảm cỏ biển được<br /> quyết định bởi loài cỏ Hẹ (Halodule<br /> pinifolia). Tính chung cho khu vực<br /> nghiên cứu độ phủ của cỏ Hẹ có giá trị<br /> trung bình đạt 35,75%. Trong đó, khu<br /> vực Vân Quốc Đông có độ phủ thấp<br /> nhất (29,19%), khu vực Cồn Sáo có<br /> độ phủ 32,89% và có độ phủ cao nhất<br /> ở khu vực Cồn Tè (49,62%) (hình 2).<br /> 3.2.2. Mật độ của cỏ biển<br /> <br /> C S9<br /> C S7<br /> <br /> Độ bao phủ TB<br /> 32,89%<br /> <br /> C S5<br /> C S3<br /> <br /> Ở địa bàn nghiên cứu mật độ<br /> thân đứng của quần thể cỏ Hẹ khác<br /> Độ bao phủ TB<br /> nhau giữa các khu vực, giá trị trung<br /> 49,62%<br /> bình mật độ thân đạt 1.906 thân/m2. Ở<br /> khu vực Cồn Tè có mật độ cỏ biển cao Hình 2. Tỷ lệ % độ bao phủ của cỏ Hẹ tại các ÔTC<br /> nhất trong toàn lãnh thổ nghiên cứu có nghiên0cứu10và giữa<br /> 20<br /> 30<br /> 60<br /> 70 vùng<br /> 80 nghiên<br /> 90<br /> 100<br /> các 40khu 50vực trong<br /> 2<br /> Độ bao phủ (%)<br /> giá trị trung bình đạt 2.521 thân/m .<br /> cứu (tháng IV-VI/2008)<br /> Tiếp đến là Vân Quốc Đông có mật độ<br /> trung bình đạt 1.616 thân/m2 và thấp nhất là khu vực Cồn Sáo chỉ có 1.435 thân/m2.<br /> CS1<br /> <br /> Cồn Tè<br /> <br /> CT9<br /> CT7<br /> CT5<br /> CT3<br /> <br /> CT 1<br /> <br /> 3.2.3. Sinh khối cỏ biển<br /> Chiều dài trung bình của thân đứng và lá cỏ Hẹ (Halodule pinifolia) đạt 21,02<br /> 234<br /> <br /> cm. Giữa các khu vực nghiên cứu giá trị trung bình về sinh khối tươi không có sự chênh<br /> lệch cao, giá trị trung bình cho toàn lãnh thổ nghiên cứu đạt 1.361 g/m2.<br /> Xét mối tương quan giữa mật độ thân đứng và chiều dài thân đến sinh khối tươi<br /> của cỏ biển cho thấy, giữa sinh khối tươi của cỏ biển và chiều dài thân cỏ biển có tương<br /> quan thuận với nhau ở mức độ trung bình (r = 0,533). Trong khi đó, giữa mật độ thân<br /> đứng và sinh khối tươi của cỏ biển có sự tương quan khá chặt (r = 0,716). Hay nói cách<br /> khác, mật độ thân đứng của cỏ biển ở vùng ĐNN xã Hương Phong được xem là yếu tố<br /> quyết định sinh khối tươi của khu vực.<br /> 3.3. Đặc điểm phân bố của cỏ biển theo các điều kiện sinh thái<br /> 3.3.1. Sự phân bố của cỏ biển theo độ mặn<br /> Sự phân bố của các loài cỏ biển ở vùng ĐNN phụ thuộc khá rõ vào độ mặn và có<br /> thể phân làm 2 vùng đặc trưng như sau: Vùng ngoài đê ngăn mặn có độ mặn từ 15 –<br /> 19% thành phần loài cỏ biển chủ yếu gồm 2 loài là loài cỏ Hẹ và loài cỏ Nàn nàn. Ở<br /> vùng NTTS cao triều có độ mặn từ 10 – 15% gặp cỏ Nàn nàn (Halophila beccarii) và cỏ<br /> Kim (Ruppia maritima), trong đó, cỏ Kim là loài tiêu biểu cho vùng.<br /> 3.3.2. Sự phân bố của cỏ biển theo độ sâu<br /> Cỏ Hẹ phân bố ở độ sâu từ 0,25 - 0,8 m khi triều cao, ở độ sâu trên 0,85 m,<br /> không có cỏ Hẹ phân bố. Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy, cỏ phát triển tốt ở độ<br /> sâu từ 0,25 - 0,55 m và chiều dài trung bình của thân đứng đạt từ 18 - 36 cm và sinh<br /> khối tươi đạt từ 1.040 - 1.480 g/m2 (hình 3).<br /> Ở khu vực Vân Quốc Đông, cỏ Hẹ phát triển tạo thành thảm ở cồn Sậy cách bờ<br /> khoảng 200 m ứng với độ sâu từ 0,4 - 0,8 m. Khu vực Cồn Tè, với địa hình là một bãi<br /> triều rộng và thoải từ trong bờ ra đến phá khoảng 500 m, độ sâu trung bình từ 0,2 - 0,5m<br /> là địa hình khá thuận lợi cho sự phân bố của cỏ biển.<br /> 3.4. Ứng dụng viễn thám và GIS trong giải đoán sự phân bố thảm cỏ biển<br /> Cỏ Hẹ phân bố ở độ sâu từ 0,25 - 0,8 m khi triều cao, ở độ sâu trên 0,85 m,<br /> không có cỏ Hẹ phân bố. Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy cỏ phát triển tốt ở độ<br /> sâu từ 0,25 - 0,55 m và chiều dài trung bình của thân đứng đạt từ 18 - 36 cm và sinh<br /> khối tươi đạt từ 1.040 - 1.480 g/m2 (hình 3).<br /> Ở khu vực Vân Quốc Đông, cỏ Hẹ phát triển tạo thành thảm ở cồn Sậy cách bờ<br /> khoảng 200 m ứng với độ sâu từ 0,4 - 0,8 m. Khu vực Cồn Tè, với địa hình là một bãi<br /> triều rộng và thoải từ trong bờ ra đến phá khoảng 500 m, độ sâu trung bình từ 0,2 - 0,5<br /> m là địa hình khá thuận lợi cho sự phân bố của cỏ biển.<br /> <br /> 235<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2