intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng Indocyanine Green nhận diện tuyến cận giáp trong phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến điều trị bệnh lý tuyến giáp như ung thư tuyến giáp, bướu giáp đa nhân, bệnh Graves. Mục tiêu của nghiên cứu là bước đầu khảo sát khả năng ứng dụng ICG trong phát hiện và đánh giá tưới máu tuyến cận giáp trong phẫu thuật tuyến giáp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng Indocyanine Green nhận diện tuyến cận giáp trong phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ỨNG DỤNG INDOCYANINE GREEN NHẬN DIỆN TUYẾN CẬN GIÁP TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI TUYẾN GIÁP QUA ĐƯỜNG MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Nguyễn Xuân Hậu1,2, Ngô Minh Trí1 Lê Văn Quảng1,2 và Nguyễn Xuân Hiền1,2, 1 Bộ môn Ung Thư, Trường Đại học Y Hà Nội 2 Trung tâm Ung Bướu, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu báo cáo về ứng dụng Indocyanine Green (ICG) trong phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng (TOETVA) nhằm bảo tồn tuyến cận giáp tại Trung tâm Ung Bướu – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu bao gồm 18 bệnh nhân được phẫu thuật bằng kỹ thuật TOETVA từ tháng 1/2024 đến tháng 8/2024. 15 bệnh nhân (83,3%) được chẩn đoán ung thư tuyến giáp. Có 88,9% các tuyến cận giáp được tưới máu tốt trên hình ảnh sau khi tiêm ICG. Nghiên cứu bước đầu cho thấy ICG giúp xác định mạch cấp máu cho tuyến cận giáp và đánh giá tuyến cận giáp trong phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng. Từ khóa: TOETVA, Indocyanine Green, tuyến cận giáp. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến bị tổn thương khi tiến hành phẫu tích để thắt điều trị bệnh lý tuyến giáp như ung thư tuyến và cắt các động mạch nuôi tuyến giáp.4 Việc giáp, bướu giáp đa nhân, bệnh Graves. Suy phát hiện và bảo tồn tuyến cận giáp và mạch tuyến cận giáp gồm cả tạm thời hoặc vĩnh viễn nuôi hiện nay phụ thuộc chủ yếu vào đánh giá là biến chứng phổ biến thường gặp.1 Theo một của phẫu thuật viên, dựa vào đặc điểm đại báo cáo, tỉ lệ suy tuyến cận giáp thoáng qua thể và vị trí giải phẫu. Có một số kĩ thuật đã sau phẫu thuật tuyến giáp dao động khoảng được ứng dụng để phát hiện và bảo tồn nguồn 15-30%, suy tuyến cận giáp vĩnh viễn chiếm cấp máu cho các tuyến cận giáp, một trong số khoảng 1 - 7%.2 Việc bảo tồn tuyến cận giáp là đó là sử dụng Indocyanine Green (ICG) - một một trong các mục tiêu hàng đầu của các phẫu chất có khả năng phát huỳnh quang dưới ánh thuật viên.3 sáng cận hồng ngoại.5,6 Các nghiên cứu trên Tuy nhiên, bên cạnh viện bảo tồn hình thế giới đã mô tả ứng dụng và của ICG trong thái tuyến cận giáp, phẫu thuật viên còn phải bảo tồn tuyến cận giáp, với hiệu quả có sự đảm bảo chức năng tưới máu của các tuyến dao động lớn giữa các tác giả và các trung này sau phẫu thuật. Động mạch giáp dưới là tâm khác nhau.7 Trong bài viết này, chúng tôi nguồn cấp máu chủ yếu của các tuyến cận báo cáo một chùm ca bệnh sử dụng ICG trong giáp, ngoài ra còn có các nhánh từ động mạch phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng giáp trên, mạch máu nuôi tuyến cận giáp dễ nhằm phát hiện và bảo tồn mạch nuôi tuyến cận giáp tại Trung tâm Ung Bướu – Bệnh viện Tác giả liên hệ: Nguyễn Xuân Hiền Đại học Y Hà Nội. Mục tiêu của nghiên cứu là Trường Đại học Y Hà Nội bước đầu khảo sát khả năng ứng dụng ICG Email: Dr.nguyenxuanhien@gmail.com trong phát hiện và đánh giá tưới máu tuyến Ngày nhận: 20/09/2024 cận giáp trong phẫu thuật tuyến giáp. Ngày được chấp nhận: 23/10/2024 152 TCNCYH 185 (12) - 2024
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP dưới da vùng cổ trung tâm để bóc tách tạo khoang. 1. Đối tượng - Đặt trocar 10, bơm CO2 tạo khoang phẫu 18 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật nội soi trường, áp lực CO2 ~ 8-10mmHg, đặt 2 trocar tuyến giáp qua đường miệng tại Trung tâm Ung 5 trên cùng bình diện, 3 trocar gặp nhau tại Bướu – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng đường giữa. 01/2024 đến tháng 08/2024. - Dùng dao đơn cực bóc tách lóc da phía Tiêu chuẩn lựa chọn: dưới cơ bám da cổ và trên cân cơ trước giáp từ - Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật nội soi sụn giáp đến hõm ức. qua đường tiền đình miệng cắt một phần hoặc - Tách cơ trước giáp ở đường giữa bộc lộ toàn bộ tuyến giáp. tuyến giáp. - Bệnh nhân có đầy đủ hồ sơ bệnh án và - Giải phóng tuyến giáp khỏi các cơ trước đồng ý tham gia nghiên cứu. giáp bằng dao đơn cực hoặc dao siêu âm, khâu Tiêu chuẩn loại trừ: treo các cơ trước giáp bằng Vicryl 3/0, bộc lộ - Bệnh nhân có chống chỉ định về gây mê toàn bộ mặt sau-bên của tuyến giáp. hồi sức, rối loạn đông máu. - Thắt và cắt bó mạch giáp trên bằng dao - Bệnh nhân chống chỉ định phẫu thuật nội siêu âm. soi tuyến giáp qua đường miệng. - Quy trình hiện hình các tuyến cận giáp - Bệnh nhân có suy chức năng gan, thận. bằng Indocyanine Green (ICG): - Bệnh nhân có dị ứng iod. + Chuẩn bị dung dịch hiện hình: Thuốc được - Bệnh nhân có suy cận giáp hoặc cường sử dụng là Indocyanine Green Verdye (bột pha cận giáp trước phẫu thuật.8,9 tiêm 25 mg/lọ). Pha 25mg ICG với 10ml nước 2. Phương pháp cất pha tiêm được dung dịch hiện hình ICG. Thiết kế nghiên cứu + Sau khi bộc lộ toàn bộ mặt sau bên tuyến giáp, chuyển chế độ camera nội soi sang chế Chùm ca bệnh. độ huỳnh quang. Tiêm tĩnh mạch ngoại biên 1ml Phương pháp tiến hành dung dịch hiện hình ICG (tương đương với liều Quy trình phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp 2,5mg) và thêm 10ml nước cất rửa sau đó. Sau qua đường miệng (TOETVA) đã được mô tả tiêm khoảng 10 - 30 giây, chất hiện hình tiếp trong một nghiên cứu trước đây của chúng cận đến vùng cổ, tuyến cận giáp cùng mạng tôi.9 Chúng tôi sử dụng ICG (biệt dược Verdye) lưới mạch cấp máu được hiện hình. và dàn nội soi IMAGE1 S™ Rubina® của Karl + Trường hợp cần hiện hình lại tuyến cận Storz với nguồn sáng cận hồng ngoại để làm giáp, từ lần thứ hai trở đi mỗi lần hiện hình cần hiện hình ICG. tiêm 3ml dung dịch hiện hình ICG tĩnh mạch - Sát khuẩn khoang miệng bằng povidin. ngoại biên, quy trình thực hiện tương tự lần - Tạo đường vào cho các trocar ở tiền đình hiện hình đầu tiên. môi dưới 1 trocar 10 chính giữa và 2 trocar 5 - Dùng Kelly nội soi bộc lộ dây thần kinh đối xứng 2 bên. thanh quản quặt ngược cùng bên. - Dùng 50 ml nước muối sinh lý pha adrenalin - Cắt thùy tuyến giáp bằng dao siêu âm, tỉ lệ 1mg adrenalin/500ml Nacl 0,9% bơm vào bảo tồn thần kinh thanh quản quặt ngược, các TCNCYH 185 (12) - 2024 153
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tuyến cận giáp cùng mạng lưới mạch nuôi đã - Lấy bệnh phẩm bằng túi nội soi qua lỗ được hiện hình trước đó. trocar 10, lau rửa sạch phẫu trường. - Trường hợp ung thư tuyến giáp có thể vét - Cầm máu kỹ. thêm hạch cổ trung tâm: Phẫu tích bộc lộ toàn - Khâu phục hồi cân cơ trước giáp bằng chỉ bộ dây thần kinh thanh quản quặt ngược, tuyến VLOC 3/0. cận giáp, bóc tách toàn bộ hạch cổ trung tâm - Đóng các lỗ trocar bằng chỉ rapid 4/0. khỏi các cấu trúc xung quanh. Thang điểm đánh giá tưới máu tuyến cận - Đánh giá khả năng tưới máu các tuyến cận giáp giáp sau phẫu thuật: tiêm tĩnh mạch ngoại biên 3ml dung dịch hiện hình ICG và 10ml nước cất Chuyển chế độ Monochrome trên camera rửa sau đó. Sau tiêm 10 - 30s đánh giá tình nội soi và đánh giá mức độ tưới máu của tuyến trạng tưới máu của các tuyến cận giáp dựa trên cận giáp theo 3 mức độ: Trắng (tưới máu tốt), mức độ hiện hình. Trường hợp tuyến cận giáp Xám/không đồng nhất (tưới máu một phần) và mất tưới máu (không còn ngấm thuốc ICG sau Đen (không tưới máu). Kĩ thuật này tương tự tiêm), cần thiết phải cấy ghép tuyến này vào cơ như kĩ thuật đã được mô tả chi tiết trong một trước giáp hoặc cơ ức đòn chũm. nghiên cứu khác.6 Hình 1. Hình ảnh tuyến cận giáp sau tiêm ICG được tưới máu tốt Sau phẫu thuật, các bệnh nhân sẽ được tuyến cận giáp (Tưới máu tốt/Tưới máu một theo dõi các triệu chứng của suy tuyến cận giáp phần/Không tưới máu), triệu chứng hạ Canxi (như tê bì tay chân, chuột rút, co cứng cơ, khó máu (không/tê bì, chuột rút/co giật, khó thở, thở, rối loạn nhịp tim). loạn nhịp). Các biến số nghiên cứu bao gồm: giới tính Phân tích số liệu (nam/nữ), tuổi, bệnh lý tuyến giáp, loại phẫu Số liệu được thu thập và xử lý bằng phần thuật (cắt 1 thùy tuyến giáp/cắt 1 thùy tuyến mềm SPSS 20 giáp kèm vét hạch cổ trung tâm/cắt toàn bộ 3. Đạo đức nghiên cứu tuyến giáp/cắt toàn bộ tuyến giáp kèm vét hạch cổ trung tâm), đường kính u lớn nhất Những bệnh nhân được chọn vào mẫu (mm), thể tích tuyến giáp (ml) (Thể tích tuyến nghiên cứu tự nguyện tham gia nghiên cứu. giáp được tính toán dựa theo công thức cổ Nghiên cứu chỉ nhằm mục đích nâng cao chất điển Thể tích = chiều dài × chiều rộng × độ dày lượng chẩn đoán và điều trị bệnh. Mọi thông tin × π/6 trên siêu âm 2D), mức độ tưới máu của bệnh nhân được đảm bảo giữ bí mật. 154 TCNCYH 185 (12) - 2024
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC III. KẾT QUẢ Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Biến số Kết quả Tuổi (TB ± SD) (Khoảng giá trị) 30,8 ± 9,4 (14 - 46) Nam 5 (27,8) Giới tính (%) Nữ 13 (72,2) Ung thư tuyến giáp 15 (83,3) Bệnh lý U lành tuyến giáp 2 (11,1) tuyến giáp (%) Bệnh Graves 1 (5,6) Cắt một thùy tuyến giáp 2 (11,1) Cắt một thùy tuyến giáp kèm vét hạch cổ 13 (72,2) Loại phẫu thuật trung tâm 1 bên Cắt toàn bộ tuyến giáp kèm vét hạch cổ trung tâm 2 (11,1) Cắt toàn bộ tuyến giáp 1 (5,6) Đường kính u lớn nhất (mm) (TB ± SD) (Khoảng giá trị) 13,6 ± 8,1 (4 - 30) Thể tích tuyến giáp (ml) (TB ± SD) (Khoảng giá trị) 19,0 ± 7,2 (12 - 35) Bảng 1 tóm tắt các đặc điểm lâm sàng của tuyến giáp và 1 trường hợp bệnh Graves kháng đối tượng nghiên cứu. Tuổi trung bình là 30,8 ± điều trị nội khoa. 13 bệnh nhân được cắt 1 thùy 9,4 tuổi. 13 bệnh nhân (72,2%) là nữ giới. Ung tuyến giáp kèm vét hạch cổ trung tâm, chiếm thư tuyến giáp là bệnh lý chiếm tỉ lệ cao nhất 72,2%. Kích thước trung bình khối u tuyến giáp với 15 trường hợp (83,3%). Cắt toàn bộ tuyến là 13,6 ± 8,1 (4 - 30)mm. giáp được chỉ định ở 2 trường hợp đa u 2 thùy Bảng 2. Mức độ tưới máu tuyến cận giáp với ICG và tình trạng suy cận giáp của bệnh nhân sau phẫu thuật Biến số Kết quả Tưới máu tốt 14 (77,8) Mức độ tưới máu tuyến cận giáp Tưới máu một phần 2 (11,1) Không tưới máu 2 (11,1) Không 17 (94,4) Triệu chứng hạ Canxi máu Tê bì tay chân 1 (5,6) Co giật, khó thở, loạn nhịp 0 (0) TCNCYH 185 (12) - 2024 155
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 2 tóm tắt mức độ tưới máu tuyến cận đơn giản, rẻ tiền và không yêu cầu trang thiết giáp sau khi tiêm ICG và tình trạng suy cận bị phức tạp. Các nghiên cứu tiếp theo tại Việt giáp của bệnh nhân sau phẫu thuật. 14/18 Nam với cỡ mẫu lớn hơn có thể khảo sát mối trường hợp (88,9%) tuyến cận giáp được tưới tương quan này. Trong nghiên cứu lần này, máu tốt (Hình 1), 2 trường hợp (11,1%) tuyến đa số các bệnh nhân có tuyến cận giáp được cận giáp được tưới máu một phần, và 2 trường tưới máu tốt trên hình ảnh sau tiêm ICG, không hợp (11,1%) không quan sát thấy tưới máu. hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ và thoáng qua của Tuyến cận giáp không quan sát thấy tưới máu suy tuyến cận giáp. là tuyến cận giáp dưới. Sau phẫu thuật, 100% Trong nghiên cứu, có hai bệnh nhân không bệnh nhân không có triệu chứng hạ Canxi máu quan sát thấy tưới máu tuyến cận giáp sau khi hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ như tê bì tay chân tiêm ICG, cả hai đều ở tuyến cận giáp dưới. và đáp ứng tốt với Canxi và vitamin D bổ sung. Hai tuyến cận giáp trên có vị trí tương đối hằng định, còn hai tuyến cận giáp dưới có nhiều biến IV. BÀN LUẬN thể giải phẫu, thường nằm ở cực dưới tuyến Có một số nghiên cứu trên thế giới đã đề cập giáp, tuy nhiên có thể nằm trong tuyến giáp, đến việc ứng dụng ICG trong bảo tồn tuyến cận tuyến ức hoặc ở trung thất trên.4 Do đó, tuyến giáp với phẫu thuật cắt tuyến giáp, các nghiên cận giáp dưới có thể không quan sát thấy khi cứu đa dạng về phương pháp nghiên cứu, kỹ phẫu tích và có thể dễ bị tổn thương hơn. Điều thuật sử dụng ICG cũng như cách đánh giá này đặt ra vai trò của việc cố gắng phẫu tích và tưới máu tuyến cận giáp. Zaidi và cs sử dụng bảo tồn tuyến cận giáp trên trong phẫu thuật để thang đo định tính với 4 mức: không bắt ICG, tránh biến chứng suy cận giáp sau mổ. bắt ICG < 30% tuyến, bắt ICG từ 30 - 70%, và Ứng dụng ICG trong phẫu thuật tuyến giáp bắt ICG > 70%.9,10 Nhiều nghiên cứu khác sử còn có khả năng giúp các phẫu thuật viên chọn dụng thang đo 3 mức tương tự với thang đo đường mổ hợp lý để bảo tồn mạch nuôi tuyến chúng tôi sử dụng trong bài viết này do tính cận giáp, do mạch nuôi tuyến cận giáp có thể đơn giản, dễ áp dụng hơn.6,7 Hàm lượng ICG quan sát trong một số trường hợp nhất định.6 tiêm tĩnh mạch cũng có sự không thống nhất Trong nghiên cứu của chúng tôi, khả năng quan giữa các nghiên cứu, đa số dùng liều 5mg, sát thấy mạch nuôi tuyến cận giáp không phải có thể lặp lại nếu cần.7 Trong nghiên cứu này, một biến số nghiên cứu, tuy nhiên chúng tôi ghi chúng tôi sử dụng liều 2,5mg, có thể quan sát nhận có một số trường hợp mạch nuôi có thể tốt tưới máu tuyến cận giáp. Trong tương lai quan sát rõ ràng sau khi tiêm ICG và có tác dụng cần những nghiên cứu có cỡ mẫu lớn hơn để hỗ trợ cho phẫu thuật viên. Các nghiên cứu tiếp tìm được liều dùng tối ưu của ICG trong phẫu theo có thể tập trung khảo sát ứng dụng của thuật tuyến giáp. ICG trong việc lựa chọn đường mổ tuyến giáp Một số nghiên cứu đã chỉ ra mối tương quan và bảo tồn mạch nuôi tuyến cận giáp. có ý nghĩa thống kê giữa số lượng và mức độ bắt ICG của tuyến cận giáp được bảo tồn với V. KẾT LUẬN PTH sau mổ.8,11 Theo đó, mức độ bắt ICG có ICG có thể được sử dụng để hỗ trợ đánh giá thể là yếu tố dự báo độc lập cho tình trạng suy và bảo tồn tuyến cận giáp trong phẫu thuật nội tuyến cận giáp tạm thời và vĩnh viễn sau mổ. soi tuyến giáp qua đường miệng. Đây là một kỹ Đây là một ứng dụng thiết thực của ICG và thuật đơn giản, dễ làm, rẻ tiền, hiệu quả và có có thể áp dụng rộng rãi tại Việt Nam do tính thể áp dụng tại nhiều cơ sở y tế. 156 TCNCYH 185 (12) - 2024
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Christou N, Mathonnet M. Complications 32. doi:10.21873/invivo.11741. after total thyroidectomy. Journal of Visceral 8. Zaidi N, Bucak E, Yazici P, et al. The Surgery. 2013; 150(4): 249-256. doi:10.1016/j. feasibility of indocyanine green fluorescence jviscsurg.2013.04.003. imaging for identifying and assessing the 2. Hillary SL, Chooi JE, Wadsley J, Newell- perfusion of parathyroid glands during total Price JD, Brown NJ, Balasubramanian SP. Quality thyroidectomy. J Surg Oncol. 2016; 113(7): of Life in Post-Surgical Hypoparathyroidism 775-778. doi:10.1002/jso.24237. (PoSH) in Thyroid and Parathyroid Surgery. 9. van den Bos J, van Kooten L, Engelen World J Surg. 2022; 46(12): 3025-3033. SME, Lubbers T, Stassen LPS, Bouvy ND. doi:10.1007/s00268-022-06730-7. Feasibility of indocyanine green fluorescence 3. Lorente-Poch L, Sancho JJ, Ruiz S, Sitges- imaging for intraoperative identification of Serra A. Importance of in situ preservation of parathyroid glands during thyroid surgery. parathyroid glands during total thyroidectomy. Head Neck. 2019; 41(2): 340-348. doi:10.1002/ Br J Surg. 2015; 102(4): 359-367. doi:10.1002/ hed.25451. bjs.9676. 10. Nguyen HX, Nguyen HX, Nguyen HV, 4. Ilahi A, Muco E, Ilahi TB. Anatomy, Nguyen LT, Nguyen TTP, Le QV. Transoral Head and Neck, Parathyroid. In: StatPearls. Endoscopic Thyroidectomy by Vestibular StatPearls Publishing; 2024. Accessed Approach with Central Lymph Node Dissection September 14, 2024. http://www.ncbi.nlm.nih. for Thyroid Microcarcinoma. J Laparoendosc gov/books/NBK537203/. Adv Surg Tech A. 2021; 31(4): 410-415. 5. Indocyanine Green - an overview | doi:10.1089/lap.2020.0411. ScienceDirect Topics. Accessed September 14, 11. Zaidi N, Bucak E, Okoh A, Yazici P, 2024. https://www.sciencedirect.com/topics/ Yigitbas H, Berber E. The utility of indocyanine medicine-and-dentistry/indocyanine-green. green near infrared fluorescent imaging in 6. Moreno-Llorente P, Pascua-Solé M, the identification of parathyroid glands during García-Barrasa A, Muñoz-de-Nova JL. surgery for primary hyperparathyroidism. J Surg Indocyanine green (ICG) angiography- Oncol. 2016; 113(7): 771-774. doi:10.1002/ guided thyroidectomy: description of surgical jso.24240. technique. Front Surg. 2023; 10. doi:10.3389/ 12. Lang BHH, Wong CKH, Hung HT, fsurg.2023.1217764. Wong KP, Mak KL, Au KB. Indocyanine green 7. SPARTALIS E, NTOKOS G, GEORGIOU fluorescence angiography for quantitative K, et al. Intraoperative Indocyanine Green evaluation of in situ parathyroid gland perfusion (ICG) Angiography for the Identification of the and function after total thyroidectomy. Parathyroid Glands: Current Evidence and Surgery. 2017; 161(1): 87-95. doi:10.1016/j. Future Perspectives. In Vivo. 2020; 34(1): 23- surg.2016.03.037. TCNCYH 185 (12) - 2024 157
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary APPLICATION OF INDOCYANINE GREEN FOR IDENTIFYING PARATHYROID GLANDS IN TRANSORAL ENDOSCOPIC THYROIDECTOMY VESTIBULAR APPROACH AT HANOI MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL The study reported on the application of Indocyanine Green (ICG) in transoral endoscopic thyroidectomy vestibular approach (TOETVA) to preserve the parathyroid glands at the Oncology Center - Hanoi Medical University Hospital. The study included 18 patients who underwent TOETVA surgery from January 2024 to August 2024. Fifteen patients (83.3%) were diagnosed with thyroid cancer, while the remaining cases were Graves' disease and benign tumors. Post-ICG injection imaging showed that 88.9% of the parathyroid glands had good blood perfusion. Preliminary research indicates that ICG helps identify the blood supply to the parathyroid gland and assess the parathyroid gland after TOETVA. Keywords: TOETVA, Indocyanine Green, parathyroid gland. 158 TCNCYH 185 (12) - 2024
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2