1. Vai trò ca Nhit luyn trong sn xut Cơ khí
Nhit luyn có vai trò như thế nào trong sn xut cơ khí? Các nhà máy ca chúng ta đã
quan tâm đầu tư đúng mc cho nguyên công này. Đâu là gii pháp tăng tính cnh tranh
trong môi trường hi nhp đòi hi ngày càng kht khe v cht lượng?
Trước khi tìm hiu vai trò ca nhit luyn đối vi nhà máy cơ khí như thế nào chúng ta
cùng tìm hiu sơ qua v nhit luyn
Sơ lược v nhit luyn (Heat treatment)
Nhit luyn là công ngh nung nóng kim loi, hp kim đến nhit độ xác định, gi nhit ti đó mt
thi gian thích hp ri làm ngui vi tc độ nht định để làm thay đổi t chc, do đó biến đổi cơ
tính và các tính cht khác theo phương hướng đã chn trước.
Nhit luyn ch làm thay đổi tính cht ca vt liu (ch yếu là vt liu kim loi) bng cách thay đổi
cu trúc bên trong mà không làm thay đổi hình dáng và kích thước ca chi tiết.
Trong chế to cơ khí, nhit luyn đóng vai trò quan trng vì không nhng nó to cho chi tiết sau
khi gia công cơ nhng tính cht cn thiết mà còn làm tăng tính công ngh ca vt liu. Vì vy có
th nói nhit luyn là khâu quan trng không th thiếu được đi vi chế to cơ khí và là mt trong
nhng yếu t công ngh quan trng quyết định cht lượng ca sn phm cơ khí.
Nhit luyn có nh hưởng quyết định ti tui th ca các sn phm cơ khí. Máy móc càng chính
xác, yêu cu cơ tính càng cao thì s lượng chi tiết cn nhit luyn càng nhiu. Đối vi các nước
công nghip phát trin, để đánh giá trình độ ngành chế to cơ khí phi căn c vào trình độ nhit
luyn, bi vì dù gia công cơ khí chính xác nhưng nếu không qua nhit luyn hoc cht lượng nhit
luyn không đảm bo thì tui th ca chi tiết cũng không cao và mc độ chính xác ca máy móc
không còn gi được theo yêu cu.
Nhit luyn nâng cao cht lượng sn phm không nhng có ý nghĩa kinh tế rt ln (để kéo dài
thi gian làm vic; nâng cao độ bn lâu ca công trình, máy móc thiết b…) mà còn là thước đo
để đánh giá trình độ phát trin khoa hc, kĩ thut ca mi quc gia.
Các tác dng ch yếu ca Nhit luyn:
1/ Tăng độ cng, tính chu ăn mòn, độ do dai và đ bn ca vt liu
Mc tiêu ca SX cơ khí là SX ra các cơ cu và máy bn hơn, nh hơn, kho hơn vi các tính năng
tt hơn. Để đạt được điu đó không th không s dng thành qu ca vt liu kim loi và nhit
luyn, s dng trit để các tim năng ca vt liu v mt cơ tính.
Bng nhng phương pháp nhit luyn thích hp như tôi + ram, tôi b mt, thm cacbon - nitơ,…
độ bn và độ cng ca vt có th tăng lên t ba đến sáu ln (thép chng hn), nh đó có th dn
ti rt nhiu điu có li như sau:
-Tui bn (thi gian làm vic) ca máy tăng lên do h s an toàn cao không gãy v (do nâng cao
độ bn). Trong nhiu trường hp máy hng còn là do b ăn mòn quá mnh, nâng cao độ cng,
tính chng mài mòn cũng có tác dng này.
-Máy hay kết cu có th nh đi, điu này dn đến tiết kim kim loi (h giá thành), năng lượng
(nhiên liu) khi vn hành.
- Tăng sc chu ti ca máy, động cơ, phương tin vn ti (ôtô, toa xe, tàu bin…) và kết cu
(cu, nhà, xưởng…), điu này dn ti các hiu qu kinh tế - kĩ thut ln.
Phn ln các chi tiết máy quan trng như trc, trc khuu, vòi phun cao áp, bánh răng truyn lc
vi tc độ nhanh, cht…đặc bit là 100% dao ct, dng c đo và các dng c biến dng (khuôn)
đều phi qua nhit luyn tôi + ram hoc hoá nhit luyn. Chúng thường được tiến hành gn như
là sau cùng, nhm to cho chi tiết, dng c cơ tính thích hp vi điu kin làm vic và được gi là
nhit luyn kết thúc (thường tiến hành trên sn phm).
Như thường thy, cht lượng ca máy, thiết b cũng như ph tùng thay thế ph thuc rt nhiu vào
cách s dng vt liu và nhit luyn chúng. Nhng máy làm vic tt không th không s dng vt
liu tt (mt cách hp lý, đúng ch) và nhit luyn bo đảm.
2/ Ci thin tính công ngh (rèn, dp, gia công ct, tính chu mài, tính hàn…), t tính, đin tính…
Mun to thành chi tiết máy, vt liu ban đầu phi qua nhiu khâu, nguyên công gia công cơ khí:
rèn, dp, ct…Để đảm bo sn xut d dàng vi năng sut lao động cao, chi phí thp vt liu
phi có cơ tính sao cho phù hp vi điu kin gia công tiếp theo như cn mm để d ct hoc
do để d biến dng ngui. Mun vy cũng phi áp dng các bin pháp nhit luyn thích hp (
hoc thường hoá như vi thép). Ví d, sau khi biến dng (đặc bit là kéo ngui) thép b biến cng
đến mc không th ct gt hay biến dng (kéo) tiếp được, phi đưa đi hoc thường hoá để làm
gim độ cng, tăng đ do. Sau khi x lý như vy thép tr nên d gia công tiếp theo.
Các phương pháp nhit luyn tiến hành vi mc đích như vy được gi là nhit luyn sơ b,
chúng nm gia các nguyên công gia công cơ khí (thường tiến hành trên phôi).
Vy trong sn xut cơ khí cn phi biết tn dng các phương pháp nhit luyn thích hp, không
nhng đảm bo kh năng làm vic lâu dài cho chi tiết, dng c bng thép mà còn đễ dàng cho
quá trình gia công.
3/ Nhit luyn trong nhà máy cơ khí
các nhà máy cơ khí vi quy mô nh và trung bình, b phn nhit luyn không ln và thường đặt
tp trung. Sau khi nhit luyn sơ b, t đây phôi thép được chuyn ti các phân xưởng ct gt,
dp và sau khi nhit luyn kết thúc các chi tiết máy quan trng (cn cng và bn cao) được đưa
qua mài hay thng đến lp ráp. Cách sp xếp như vy có nhiu nhược đim, song không th
khác vì sn lượng thp. các nhà máy cơ khí có quy mô ln và rt ln, các chi tiết máy được gia
công hoàn chnh t khâu đầu đến khâu cui trên dây chuyn cơ khí hoá hoc t động hoá trog đó
bao gm c nguyên công nhit luyn. Do vy nguyên công nhit luyn đây cũng phi được cơ
khí hoá thm chí t động hoá và phi chng nóng, độc để không có nh hưởng xu đến bn thân
người làm nhit luyn cũng như c dây chuyn sn xut cơ khí. Cách sp xếp chuyên môn hoá
cao như vy đảm bo cht lượng sn phm và la chn phương án tiết kim được năng lượng.
Các nhà máy cơ khí có th xem xét tu thuc vào mc đ sn xut ca đơn v mình ra sao mà la
chn quy mô ca phân xưởng nhit luyn sao cho phù hp và tiết kim nht nhưng vn đảm bo
được cht lượng ca sn phm.
Quý Minh (tng hp)
Tài liu tham kho
[1]. Nghiêm Hùng, Vt liu hc, ĐHBK Hà ni, 1999.
[2]. Phm Th Minh Phương - T Văn Tht, Công ngh nhit luyn,Giáo Dc, 2000.