ĐỀ ÁN MÔN HỌC CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

Đề tài:

VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC ĐỐI VỚI CÁC

TỔ CHỨC NGÀY NAY

LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế thế giới đã bước vào giai đoạn đổi mới sự phát triển. Đặc

điểm đặc trưng của nó là hàm lượng khoa học cao, ưu tiên chất lượng hơn số

lượng ,cơ cấu sản xuất thay đổi liên tục do áp dụng những cái mới. Quá trình

đổi mới, như kinh nghiệp thế giới cho thấy, không chỉ hạn chế ở lĩnh vực kỹ

thuật mà sự thống nhất của những cái mới về công nghệ tổ chức và xã hội,

trong tiến trình đó, mô hình để phát triển và sử dụng nguồn lực con người đã

hình thành .

Từ việc lấy kỹ thuật làm trung tâm đến lấy con người làm trung tâm.

Trong thời kì khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay cũng như

sự suy giảm vai trò quản lý và nhân tố con người.

Nguyên nhân của mọi nguyên nhân thành công hay thất bại do chính

con người, do chính chúng ta quyết định. Nguy cơ tụt hậu và chậm phát triển

có nguyên nhân cơ bản là chúng ta chưa có một đội ngũ cán bộ quản lý, chưa

biết sử dụng đúng con người trong cơ quan quản lý nhà nước và các doanh

nghiệp.

Thế giới ngày nay là thế giới bùng nổ thông tin. Chính vì vậy mà trình

độ giáo dục, học vấn và kiến thức của công nhân viên không ngừng nâng cao.

Ngay tại Việt Nam hiện nay, những công nhân viên không có trình độ dần dần

bị đào thải, lực lượng lao động trẻ không có kiến thức và kỹ năng chuyên môn

sẽ khó kiếm việc làm. Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh

nghiệp thì vấn đề quản trị nhân sự trong tổ chức là một vấn đề đang quan tâm.

Ngày nay ngưòi ta bắt đầu nói nhiều về quản trị nhân sự. Khi người ta nói đến

một công ty, một giám đốc làm ăn thua lỗ, không phải thiếu vốn, thiếu trang

thiết bị, thiếu mặt bằng… Mà người ta chỉ ngay đến người đó không đủ năng

lực điều hành công việc và thiếu trang bị về kiến thức quản trị nhân sự hoặc

thiếu kinh nghiệp trong chiến lược con người.

Quản trị nhân sự là một trong những chức năng của quá trình quản trị.

Bởi con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất của một doanh nghiệp.

1

Do đó việc lựa chọn, sắp xếp con người có năng lực, phẩm chất phù hợp với

vị trí trong bộ máy tổ chức là nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản trị.

Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với sự phát triển của

nền kinh tế mở buộc các nhà quản trị phải biết thích ứng, do đó việc tuyển

chọn, sắp xếp, đào tạo, điều động nhân sự trong một bộ máy tổ chức như thế

nào nhằm đạt hiệu tốt nhất đang được mọi người quan tâm.

Nhận thức rõ điều đó em mạnh dạn nghiên cứu vấn đề về vai trò của

quản trị nguồn nhân lực trong tổ chức ngày nay với ý tưởng nêu lên được

phương pháp tốt nhất và hiệu quả nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn

lao động trong doanh nghiệp – mà đó chính là vấn đề đang được mọi tổ chức

ngày nay quan tâm và đưa lên hàng đầu nhằm nâng cao năng xuất, chất lượng

sản phẩm, tạo được chỗ đứng trên thương trường.

Kết cấu của đề tài gồm ba phần:

Phần 1: Khái niệm và vai trò của quản trị nhân lực trong tổ chức ngày

nay .

Phần 2: Thực trạng về vai trò của quản trị nhân lực trong việc nhằm

nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

Phần 3: Một số ý kiến nhằm nâng cao vai trò của quản trị nhân lực

trong doanh nghiệp đặc biệt về vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của

doanh nghiệp

2

PHẦN I

KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

TRONG TỔ CHỨC NGÀY NAY

I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC

1. Những khái niệm và thực chất quản trị nhân lực

Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về quản trị nhân sự. Theo giáo sư Mỹ

Dimock: Quản trị nhân sự bao gồm toàn bộ những biện pháp và thủ tục áp

dụng cho nhân viên của một tổ chức và giải quyết tất cả những trường hợp

xảy ra có liên quan tới một loại công việc nào đó. Còn giáo sư Felĩ Mứgo thì

cho là: Quản trị nhân sự là một nghệ thuật chọn lựa những nhân viên mới và

sử dụng những nhân viên cũ sao cho năng xuất và chất lượng công việc của

mỗi người đều đạt tới mức tối đa có thể được. Với giáo sư Phạm Ngọc Ẩn:

Quản trị nhân sự được giới thiệu một cách rõ ràng hơn. Đó là một phần trong

nghệ thuật quản trị nói chung nhưng chú trọng tới cá nhân người làm việc, tới

công việc mà họ làm với các mối quan hệ xã hội trong tổ chức, nhằm tạo điều

kiện thuận lợi để nhân viên hoàn thành công việc của mình, để cải thiện bầu

không khí tâm lý trong tập thể, để tất cả cùng đóng góp hết sức mình vào mục

tiêu cuối cùng của tổ chức.

Ta có thể đưa ra một định nghĩa ngắn gọn và đầy đủ hơn về quản trị

nhân lực: “Quản trị nhân lực là một trong những chức năng cơ bản của quá

trình quản trị, giải quyết tất cả những vấn đề liên quan tới con người gắn với

công việc của họ trong bất cứ một tổ chức nào”.

Có thể nói, quản trị nhân lực là một công tác hết sức khó khăn và phức

tạp, bởi vì nó động chạm tới những con người cụ thể với những hoàn cảnh,

nguyện vọng sở thích, năng lực, cảm xúc riêng biệt. Vì vậy, muốn lôi cuốn,

động viên và khai thác khả năng của họ, nhà quản trị phải tìm hiểu thế giới

nội tâm của họ, biết cách lắng nghe, nhạy cảm và tế nhị trong giao tiếp, biết

đánh giá con người một cách khách quan và chính xác, biết đối xử thật sự

3

công bằng. Một nhà quản trị cho rằng “yếu tố giúp ta nhận biết được xí

nghiệp hoạt động tốt hay không, thành công hay không chính là lực lượng

nhân sự của nó – những con người cụ thể với lòng nhiệt tình và óc sáng kiến.

Mọi sự còn lại – máy móc, thiết bị, của cải vật chất, công nghệ kỹ thuật…

đều có thể mua được ,học hỏi được, sao chép được nhưng con người thì

không thể…”

Vì vậy có thể nói, nói tới quản trị nhân lực là nói tới nghệ thuật quản

trị. Dù có tất cả mọi thứ trong tay mà không nắm được nghệ thuật quản lý con

người thì cũng vô ích.

Không một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu

“Quản trị nhân lực”. Quản trị nhân lực thường là nguyên nhân của thành công

hay thất bại trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mục tiêu cơ bản của tổ

chức nào cũng là sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực của để dạt

đưọc mục đích của tổ chức đó. Quản trị nhân lực là một bộ phận cấu thành

của quản trị doanh nghiệp. Đúng vậy quản trị nhân lực có liên quan tới hoạt

động của mọi cấp quản lý, nhưng trong một tổ chức nào đó sẽ phải có một bộ

phận chuyên trách về nhân sự. Bộ phận này có những chức năng nhiệm vụ cụ

thể như:

- Đề ra các chính sách về tuyển dụng, sử dụng và phát triển nguồn nhân sự.

- Lập kế hoạch và tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng

cao trình độ, cải thiện điều kiện làm việc.

- Thiết kế hệ thống tiền lương, tiền thưởng cho đơn vị .

- Tham gia vào việc tuyển dụng nhân sự cho các bộ phận trong đơn vị.

- Cố vấn cho các bộ phận khác về các vấn đề nhân sự khi có yêu cầu

(khen thưởng, kỷ luật, giải quyết tranh chấp)

- Giám sát việc thực hiện công việc

- Lưu trữ và bảo quản hồ sơ về nhân sự.

4

2. Quản trị nhân lực vừa là khoa học vừa là nghệ thuật

Khoa học vì: quản trị nhân lực đã có một quá trình phát triển lâu

dài,được nhiều nhà quản ký ,nhà khoa học nghiên cứu tìm hiểu đúc kết thành

nhiều trường phái được thực tiễn chấp nhận, áp dụng và ngày nay người ta đã

viết thành sách giáo khoa để giảng dạy, hoặc chuyên đề đăng trên báo, chủ đề

tuyên truyền, phổ biến và áp dụng trong thực tế sản xuất, cũng như nhiều lĩnh

vực khác.

Những chức năng của nó liên quan với nhiều khoa học lớn, cũng như

khoa học chuyên ngành.

Nghệ thuật vì: Quản trị nhân lực liên quan tới con người, vì con người

là đối tượng của quản lý, mà trong quá khứ, hiện tại cũng như tương lai, con

người luôn luôn thay đổi, luôn luôn phát triển, con người có được kiến thức từ

giáo dục, có kinh nghiệm từ hoạt động thực tế, hoặc từ quan sát thực tế. Con

người có văn hoá có kiến thức, có kinh nghiệm thực tế đó không chịu đứng

yên để nhìn điều kiện hoạt động, kết quả hoạt động của mình lắp đặt như cũ đi

hoặc xấu đi, mà luôn luôn phấn đấu vươn lên những điều kiện tốt đẹp hơn.

Không ngừng sáng tạo cải tiến kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, đấu tranh cho

những quan hệ tự do bình đẳng giữa con người để làm cho sản xuất ngày càng

hiệu quả, đời sống ngày càng nâng cao. Người quản lý tiên tiến phải tính đến

những biến đổi về chất của đối tượng quản lý, đồng thời cũng tính đến những

điều kiện khách quan, bằng trí tưởng tượng sáng tạo, có những dự đoán chính

xác đúc kết thành lý luận, kinh nghiệm để áp dụng kiến thức đó. Mọi biến đổi

của các điều kiện; yếu tố nói trên đòi hỏi người quản lý phải có thay đổi trong

tư duy, tìm những hình thức, phương pháp, cơ chế quản lý mới, nhằm đem lại

hiệu quả cao trong quản trị nhân lực.tất cả điều đó không chỉ là một khoa học

mà còn là một nghệ thuật cao.

3.Tầm quan trọng của vấn đề quản trị nhân lực trong mỗi tổ chức

5

Ra đời sau các môn quản trị chuyên ngành khác như quản trị sản xuất,

quản trị tài chính, quản trị marketing… nhưng quản trị nhân lực lại có tốc độ

phát triển nhanh nhất, đặc biệt là trong vòng 30 năm trở lại đây. Nguyên nhân

của sự chuyển biến tích cực này là ở chỗ quản trị nhân lực chịu sức ép trực

tiếp của những biến đổi thuộc môi trường bên ngoài .

 Môi trường kỹ thuật công nghệ: Kỹ thuật hiẹn đại và công nghệ sản xuất

mới sẽ làm xuất hiện một số nghề mới với những yêu cầu moứi về trình

độ học vấn, về kỹ năng, kỹ xảo. Tương tự, một số nghề cũ lại mất đi, đòi

hỏi phải xem xét lại vấn đề đào tạo, bồi dưỡng, chế độ làm việc nghỉ ngơi,

cũng như giải quyết số người dôi ra do không có công ăn việc làm.

 Môi trường kinh tế: Sự cạnh tranh trong ngành, trong vùng, giữa các

ngành, các vùng trong một quốc gia, giữa các quốc gia trong khu vực và

trên thế giới; với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh hay chậm, và tỷ lệ lạm

phát cao hay thấp đều có ảnh hưởng tới công việc, thu nhập và đời sống

của mỗi người lao động.

 Môi trường xã hội văn hoá : Trải qua những thời đại khác nhau, hệ thống

các nhu cầu cá nhân, cách nhìn nhận giá trị con người, lối sống, phong

cách sống, đều có những thay đổi đáng kể. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ

tới tư duy và các chính sách về quản trị nhân lực trong xí nghiệp. Nếu

như trước kia, mong muốn của người đi làm chỉ giản dị là có việc làm ổn

định và mức lương đủ sống thì ngày nay, nhu cầu của họ đã đa dạng,

phong phú hơn nhiều, đặc biệt là những nhu cầu về tinh thần như: có

công việc an toàn, hợp sở trường và thú vị, không buồn chán, với các

điều kiện làm việc thuận lợi và chế độ làm việc hợp lý; được đối xử công

bằng, được cung cấp đầy đủ thông tin, được tôn trọng và lắng nghe ý

kiến, được tham gia vào một số quyết định của đơn vị; có cơ hội học

hành và thăng tiến, có tương lai nghề nghiệp.

6

Vì vậy QTNL có hiệu quả hay không là tuỳ thuộc vào việc có nắm bắt

và thoả mãn được những nhu cầu chính đáng của nhân viên hay không, trong

khi đó vẫn đảm bảo được những mục tiêu của xí nghiệp (chi phí lao động

trong giá thành thấp, năng suất lao động cao, tổ chức lao động chặt chẽ)

Tách ra khỏi chức năng quản trị chung từ năm 1850, trong suốt thời

gian dài, quản trị nhân lực chỉ thi hành các chức năng hành chính như tuyển

dụng, chấm công, trả lương, kỷ luật…

Trong khoảng thời gian từ 1930 đến 1959, với sự xuất hiện của trường

phái “tương quan nhân sự” đứng đầu là Elton Moyo, chức năng quản trị nhân

lực được phú thêm đi một số vấn đề như: giải quyết các mối quan hệ xã hội

trong đơn vị, vệ sinh và an toàn lao động, thông tin giữa các cấp,và đào tạo

bồi dưỡng trình độ.

Vào những năm 70, lĩnh vực hoạt động của QTNL tiếp tục được mở

rộng. Các phương pháp mới về phân tích công việc, kỹ thuật trắc nghiệm

trong tuyển chọn,quản lý hồ sơ nhân viên, lập kế hoạch đào tạo...

Nhưng phải đến những năm 80, người ta mới được chứng kiến sự thay

đổi tới tận gốc rễ về quan niệm cũng như tên gọi môn này. QTNS đã trở thành

quản trị chiến lược các nguồn nhân lực. Từ cách quản lý cứng nhắc, coi con

người chỉ là lực lượng thưà hành, phụ thuộc cần khai thác tối đa trong ngắn

hạn với chi phí tối thiều, đã và đang chuyển sang một cách quản lý mềm dẻo

linh động hơn, tạo điều kiện để con người phát huy tính tích cực, chủ động,

sáng tạo, vừa khai thác năng lực của họ, vừa có kế hoạch đầu tư cho dài hạn,

sao cho chi phí được sử dụng một cách tối ưu.

Tất cả những người quản lý đều phân công việc và đánh giá sự thực

hiện công việc, và trong ý nghĩ đó, tất cả những người quản lý đều là những

người quản lý nguồn nhân lực. Tuy nhiên, những chức năng nguồn nhân lực

đặc biệt thường được giao cho phòng quản trị nhân lực - bộ phận chịu trách

7

nhiệm về việc tuyển người vào tổ chức, dạy họ cách làm việc, và làm cho họ

được trả công và được đối xử ở mức độ hợp lý nhất .

Quản lý nguồn nhân lực (HRM) trước kia được gọi là quản lý nhân sự.

Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tên gọi được thay đổi bởi các chức năng

đã được thay đổi một cách nhanh chóng và trở nên cực kỳ quan trọng sự định

hướng chiến lược của tổ chức cạnh tranh. Những chức năng này sánh ngang

với sứ mệnh chiến lược của tổ chức.

Xu hướng quan trọng nhất trong quản lý nguồn nhân lực trong hai thập

kỷ qua là sự tăng cường rộng rãi của định chế về luật pháp. Luật pháp của

nước và liên bang, các quy định công sở và các quýet định toà án đã phối hợp

với nhau thành một mạng lưới các định chế và các giới hạn mà những người

quản lý nguồn nhân lực, với sự nhấn mạnh các bộ luật về phân biệt đối xử .

Các tổ chức phải đương đầu với ba thách thức lớn: Chất lượng, đa dạng

hoá, và thay đổi. Các tổ chức phải sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ có chất

lượng, với một lực lượng lao động đa dạng, trong một môi trương luôn thay

đổi. Các tổ chức thắng lợi phải duy trì một sự cẩn trọng kiên định đối với chất

lượng, sự đa dạng và sự thay đổi, và họ dựa vào quản lý nguồn nhân lực để có

thắng lợi.

Ai nên nghiên cứu quản lý nguồn nhân lực? Mọi người đều cần có sự

hiểu biết cơ sở về các nguyên tắc của quản lý nguồn nhân lực là cần thiết với

mỗi cá nhân, dù cho người đó dự định trở thành một người quản lý nguồn

nhân lực, một chuyên gia quản lý nguồn nhân lực, một người quản lý hay

giám sát trực tuyến chung, hay một thành viên của lực lượng lao động. Mọi

người đều có lợi từ những hiểu biết cơ bản về những vấn đề như quá trình

thuê mướn, kế hoạch hoá nghề nghiệp, quản lý tiền công và tiền lương, các

hoạt động công đoàn để chi phối pháp luật, an toàn và sức khoẻ, và các quy

định của liên bang về các cơ hội thuê mướn bình đẳng.

Quản lý nguồn nhân lực đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập các

tổ chức và giúp cho tổ chức đó tồn tại. Chúng ta được bao quanh bởi các tổ

8

chức và chúng ta tham gia trong đó với tư cách là thành viên, là người lao

động ,là khách hàng hay bạn hàng.Hầu hết cuộc sống của chúng ta là trong tổ

chức và chúng cung cấp cho chúng ta những sản phẩm và dịch vụ mà nhờ đó

chúng ta có thể sống được.

Mặt khác, các tổ chức lại phụ thuộc vào con người; và nếu không có

con người thì chúng cũng không tồn tại. QLNNL chịu trách nhiệm về việc

con người được đối xử như thế nào trong tổ chức. Nó chịu trách nhiệm về

việc đưa con người vào tổ chức ,giúp cho họ thực hiện công việc, thù lao cho

sức lao động của họ,và giải quyết các nhu cầu phát sinh.

4. Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực

Mục tiêu của Quản trị TNNS nhằm cung cấp cho các cơ quan một lực

lượng lao động có hiệu quả. Để đạt được mục tiêu này, các nhà quản trị phải

biết cách thâu dụng, phát triển đánh giá, và duy trì nhân viên của mình.

Để cho công ty được phát triển, có lời, và sống còn, nhà quản trị cần

nắm vững bốn mục tiêu cơ bản sau:

- Mục tiêu xã hội: Công ty phải đáp ứng nhu cầu và thách đố của xã

hội. Công ty hoạt động vì lợi ích xã hội chứ không phải của riêng mình.

- Mục tiêu thuộc về tổ chức: Quản trị TNNS là làm thế nào cho cơ

quan tổ chức có hiệu quả. Quản trị TNNS tự nó không phải là cứu cánh; nó

chỉ là phương tiện giúp cơ quan đạt được mục tiêu của mình.

- Mục tiêu các bộ phận chức năng: Mỗi bộ phận phòng ban đều có chức

năng nhiệm vụ riêng. Vì thế mỗi bộ phận phòng ban đều phải đóng góp phục

vụ cho nhu cầu của cơ quan tổ chức. Mức phục vụ này phải phù hợp với cơ

quan tổ chức.

- Mục tiêu cá nhân: Nhà quản trị phải giúp nhân viên mình đạt được các

mục tiêu cá nhân của họ. Nhà quản trị phải nhận thức rằng nếu lãng quên mục

9

tiêu cá nhân của nhân viên, năng suất lao động sẽ giảm, việc hoàn thành công

tác sẽ suy giảm, và nhân viên có thể sẽ rời bỏ cơ quan.

Mỗi cá nhân có mục tiêu riêng của mình. Tuy nhiên trong phạm vi tổ

chức, mục tiêu này được đo lường bằng sự thoả mãn đối với công việc, nghĩa

là mức độ mà một cá nhân cảm thấy tích cực hay tiêu cực đối với công việc

của đương sự. Điều này được thể hiện bở việc đương sự có gắn bó với tổ chức

đó. Tích cực với công việc chỉ về việc một người nào đó sẵn lòng làm việc

chăm chỉ và nỗ lực làm việc vượt mức trung bình.

5. Các chính sách nguồn nhân lực

Chính sách nhân sự đề cập đến những nguyên tắc và quy chế mang tính

định hướng chi phối mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của

nó. Các chính sách này thường là một phần trong chính sách chung của tổ

chức. Mặc dù thường phải liên tục tiến hành các hoạt động và xác định tiêu

chuẩn cho từng công việc, thậm chí có thể thay đổi cả con người nhưng không

phải là tất cả các công ty đều có một tập hợp các chính sách thành văn.

Các chính sách nguồn nhân lực hướng dẫn các hoạt động của tổ chức

trong việc đạt các mục tiêu. Trong khi một mục đích có xu hướng chỉ rõ cái gì

cần phải được thực hiện thì một chích sách giải thích việc đó cần phải được

thực hiện như thế nào. Vì vậy, các chính sách nguồn nhân lực là để chỉ các kế

hoạch thực hiện để hướng dẫn cơ bản và hướng suy nghĩ của những người

quản lý trong các vấn đề lao động. Một vài trong số các vấn đề chung nhất

thường được nói đến trong các chính sách nguồn nhân lựclà các vấn đề về: Kỷ

luật, đề bạt, thù lao, tăng lương, phúc lợi, thôi việc… Các chính sách nguồn

nhân lực phục vụ ba mục tiêu chung:

 Nhằm khẳng định lại với người lao động rằng họ sẽ được đối xử hợp lý

và khách quan.

 Nhằm giúp cho những người quản lý ra quyết định một cách nhanh

chóng và nhất quán.

10

 Nhằm tạo cho người quản lý sự tự tin khi giải quyết các vấn đề và bảo vệ

các quyết định của mình .

Để đạt được các mục đích này, các chính sách nguồn nhân lực nên được

viết thành văn bản và luôn được sẵn sàng để mọi người đều có thể kiểm tra.

Các chính sách bằng văn bản viết có hiệu lực hơn là bằng lời và phục vụ như

một sự trợ giúp có giá trỉtong định hướng và đào tạo những lao động mới,

trong quản lý các hành động về kỷ luật, và trong giải quyết các bất bình. Các

chính sách nguồn nhân lực thường được xây dựng dưới sự hướng dẫn của

những người quản lý cấp cao. Tuy nhiên, vì những người giám sát ở cấp quản

lý thấp nhất được thu hút vào việc quản trị những chính sách này, nên các

thông tin đầu vao họ rất có ích trong việc xây dựng các chính sách mới.

Các chính sách nguồn nhân lực thường được giải thích trong các sổ tay

nhân viên .

II. NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA PHÒNG NHÂN LỰC TRONG

CÁC TỔ CHỨC NGÀY NAY

1. Phân chia các hoạt động nhân sự

Các hoạt động liên quan tới quản lý con người trong một tổ chức được

những bộ phận hay cá nhân khác nhau phân chia và đảm nhiệm. Trong một

doanh nghiệp nhỏ, người thực hiện chức năng quản trị nhân sự thường là

chính người chủ của nó. Khi tổ chức phát triển, một đội ngũ nhân viên chuyên

trách sẽ được tuyển dụng để đảm nhiệm chức năng này .

Hầu hết các nhà quản trị trong lĩnh vực chuyên môn đều có trách nhiệm

tuyển mộ, huấn luyện, đánh giá công việc và quyết định đối với việc đề bạt và

khen thưởng nhân viên. Nhưng những trách nhiệm này chỉ là một phần công

việc của họ bởi họ là những chuyên gia thuộc nhiều bộ phận chức năng khác

nhau như quản trị sản xuất, quản tri tài chính, quản trị marketing… Những

nhười làm việc trong bộ phận nhân sự là những chuyên gia về nhân sự, họ đưa

11

ra những lời khuyên, có trách nhiệm phối hợp các hoạt động nhân sự giúp các

giám đốc bộ phận. Người giám đốc nhân sự cũng có thể có những trợ lý để

thực hiện những hoạt động nhân sự riêng biệt. Trong hầu hết các tổ chức,

phòng nhân sự đều đảm nhiệm chức năng quản lý nhân viên. Tuỳ theo đặc

điểm riêng của mỗi công ty, mô hình các mối quan hệ về quản lý nhân sự có

những điểm khác nhau. Chẳng hạn trong một số công ty, giám đốc nhân sự có

ảnh hưởng rất lớn đối với việc tăng lương cho mọi người. Nhưng trong một số

công ty khác, ý kiến của ông ta chỉ là để tham khảo.

2. Những hoạt động chủ yếu và vai trò của chúng

2.1. Hoạch định tài nguyên nhân sự và phân tích công việc

- Hoạch định tài nguyên nhân sự:

+ Nội dung: Hoạch định tài nguyên nhân sự là một tiến trình quản trị

bao gồm việc phân tích các nhu cầu nhân sự của một tổ chức dưới những điều

kiện thay đổi và sau đó triển khai các chính sách và các biện pháp làm thoả

mãn nhu cầu đó. Đây là một qúa trình. Tiến trình này gồm 5 bước là:

Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sở cho hoạch định tài

nguyên nhân sự.

Đề ra nhu cầu và dự báo nhu cầu

Đề ra chính sách và kế hoạch

Xây dựng một chương trình đáp ứng những nhu cầu đó .

Kiểm tra vàđánh giá chương trình

“Hoạch định có thể được mô tả như là một phác thảo các mục tiêu cần

đạt được trong tương lai và phác thảo những bước cần thiết để đạt đến .

“Hoạch định tài nguyên nhân sự có thể tạo nên hoặc phá vỡ một tổ chức.

Hoạch định tài nguyên nhân sự không có hiệu quả giống như một tổ chức có

12

một nhà máy và một văn phòng mà không có người điều hành nó một cách có

hiệu năng.”

+ Vai trò:

Muốn có một đội ngũ cán bộ lao động hoàn thành được mục tiêu của tổ

chức, điều tối quan trọng là phải biết HĐTNNS để biết nhu cầu TNNS trong

nhắn hạn cũng như trong dài hạn. Từ đó nhà quản trị sẽ biết phải làm gì?

thuyên chuyển, hay phải đào tạo và phát triển để đáp ứng nhu cầu trong

tương lai. Nhờ hoạch định TNNS mà các cấp chuẩn bị cho mình có một đội

ngũ đúng người, đúng việc,và đúng lúc thoả mãn các mục tiêu của cơ quan

cũng như của cá nhân.

Hoạch định tài nguyên nhân sự là một tiến trình triển khai thực hiện các

kế hoạch và các chương trình nhằm đảm bảo rằng cơ quan sẽ có đúng số

lượng, đúng số người được bố trí đúng nơi ,đúng lúc và đúng chỗ.

- Phân tích công việc:

“ Phân tích công việc có ý nghĩa quan trọng , và là công cụ cơ bản nhất

trong mọi giai đoạn của quản trị tài nguyên nhân sự: Hoạch định tài nguyên

nhân sự, tuyển mộ ,tuyển chọn, đào tạo phát triển, đánh giá hoàn thành công

việc, lương bổng, phúc lợi, an toàn và y tế, quan hệ lao động, quan hệ nhân

sự, tuyển dụng bình đẳng”

Phân tích công việc là một khái niệm khá mới mẻ đối với các nước

chậm phát triển hoặc đang phát triển. Nó được áp dụng phổ biến trên thế giới

gần trăm năm qua và là công cụ quản trị tài nguyên nhân sự cơ bản nhất.

Thiếu nó năng suất lao động sẽ thấp ; công nhân viên dẫm chân lên nhau hoặc

đổ lỗi cho nhau, không ai biết rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình; lương

bổng thăng thưởng sẽ tuỳ tiện; việc đào tạo huấn luyện sẽ khó khăn; và khó

hoạch định tài nguyên nhân sự.

+ Vai trò :

13

 Đảm bảo cho doanh nghiệp thành công hơn trong việc sắp xếp, thuyên

chuyển và thăng thưởng nhân viên.

 Loại bỏ nhiều bất bình đẳng về mức lương qua việc xác định rõ nhiệm vụ

và trách nhiệm của công việc.

 Tạo kích thích lao động nhiều hơn thông qua việc sắp xếp các mức lương

thưởng.

 Tiết kiệm thời gian và sức lực qua việc tiêu chuẩn hoá các công việc và từ

đó giúp nhà quản trị có cơ sở để làm kế hoạch và phân chia thời biểu công

tác .

 Giảm bớt số người cần phải thay thế do thiếu hiểu biết về công việc hoặc

trình đọ của họ.

 Tạo cơ sở để cấp quản trị và nhân viên hiểu nhau hơn .

Từ phân tích công việc, nhà quản trị thiết kế ra hai bản Mô tả công việc

và bản Mô tả tiêu chuẩn công việc.

Bảng mô tả công việc là một tài liệu cung cấp thông tin liên quan tới

các công tác cụ thể, các nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc .

Bảng mô tả tiêu chuẩn công việc là bảng trình bày các điều kiện, tiêu

chuẩn tối thiểu có thể chấp nhận được mà một người cần phải có để hoàn

thành một công việc nhất định nào đó.

2.2. Tuyển mộ nhân viên

Tuyển mộ là tiến trình tìm kiếm và thu hút các ứng viên cho công ty.

Tất cả các công ty đều tiến hành tuyển mộ nhân viên, tuy nhiên phạm vi thực

hiện thì khác nhau. Mức độ phát triển cuả tổ chức là yếu tố quan trọng quyết

định quy mô của hoạt động tuyển mộ nhân viên cho tổ chức.

Những nỗ lực tuyển mộ thành công sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một

đội ngũ đông đảo các ứng viên thích hợp. Các chức vụ còn trống có thể được

bổ sung bằng nguồn bên trong hoặc nguồn bên ngoài của tổ chức. Vậy làm

14

thế nào để thu hút được người xin việc có trình độ cao đáp ứng được yêu cầu

công việc. Làm tốt tiến trình này nhà quản trị đã thành công một phần rồi.

2.3. Tuyển chọn nhân sự

Suy cho cùng một công ty thành công hay không chung quy cũng do

chính sách “dùng người ”, trong đó giai đoạn tuyển chọn người đúng khả

năng vào làm việc là giai đoạn tuyên khởi hết sức quan trọng. Tuyển chọn

nhân viên là hoạt động quan trọng trong quản trị. Một công ty dù có một khối

lượng tài sản lớn, máy móc thiết bị hiện đại, ban giám đốc đề ra các chiến

lược cạnh tranh năng động, nhưng các thành viên trong công ty lại được bố trí

vào những công việc không phù hợp với khả năng, năng khiếu, kiến thức và

chuyên môn của họ, chắc chắn công ty sẽ thất bại.

Kế hoạch này kết hợp với chính sách tiền lương, động viên và thăng

thưởng sẽ làm cho năng suất lao động cao, giá thành hạ, tinh thần công nhân

được nâng cao, và là động lực để phát triển công ty.

2.4. Đào tạo và phát triển

Phát triển tài nguyên nhân sự là vấn đề sống còn của xã hội chúng ta.

Việc chúng ta không chịu đầu tư cho lực lượng lao động cho thấy rằng chúng

ta có rất nhiều người thất nghiệp. Kinh nghiệm của các nước thành đạt trên

thế giới đều chứng tỏ rằng công ty nào có ban lãnh đạo chú trọng tới chương

trình đào tạo và phát triển công ty đó dễ thành công trong kinh doanh . Việc

định hướng và lãnh đạo được thực hiện không những đối với mọi cấp lãnh

đạo mà còn xuống tới công nhân có tay nghề thấp nhất. Dĩ nhiên , hình thức

huấn luyện hoàn toàn khác nhau. Tuy nhiên các hình thức đào tạo và huấn

luyện tại các công ty Việt Nam hiện nay chưa phong phú.

Đào tạo là hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ năng

của nhân viên đối với công việc hiện hành hay trước mắt. Phát triển bao gồm

15

các hoạt động nhằm chuẩn bị cho nhân viên theo kịp với cơ cấu tổ chức khi

nó thay đổi và phát triển trong tương lai. Chúng ta đang sống trong một thời

đại mà nhịp độ thay đổi diễn ra với tốc độ chóng mặt - đó là thời đại bùng nổ

công nghệ, bùng nổ thông tin. Những bùng nổ này đã tác động mạnh đến dây

truyền sản xuất, đến cung cách quản lý, đến nếp sống và suy nghĩ của mọi

người xí nghiệp. Và cũng chính sự bùng nổ này mà các cấp lãnh đạo thấy cần

phải trang bị cho mọi người các kiến thức và kỹ năng mới để theo kịp với sự

thay đổi. Nhu cầu đào tạo và phát triển trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. đào

tạo và phát triển là nhu cầu không thể thiếu được đối với bất kỳ tổ chức nào.

Một xã hội tồn tại được hay không là do đáp ứng được với sự thay đổi.

2.5. Đánh giá thành tích công tác

“ Đánh giá thành tích công tác của nhân viên là chìa khoá giúp cho

công ty có cơ sở để hoạch định, tuyển mộ, tuyển chọn, phát triển TNNS, cũng

như đền bù đãi ngộ, phát triển nghề nghiệp, và tương quan nhân sự. QTTNNS

thành công hay không phần lớn là do công ty biết đánh giá đúng mức thành

tích công tác cuả nhân viên hay không.”

Mục tiêu và cũng là lí do tại sao các công ty cần phải đánh giá thành

tích công tác của nhân viên là: giúp cải thiện hiệu năng công tác và thông tin

phản hồi; giúp hoạch định TNNS ;là cơ sở để tuyển mộ, tuyển chọn; giúp phát

triển nghề nghiệp; là cơ sở để ấn định lương bổng và đãi ngộ; giúp cho nhà

quản trị có các quyết định thuộc lĩnh vực tương quan nhân sự nội bộ; giúp

đánh giá tiềm năng của nhân viên .

2.6. Thiết lập và quản trị hệ thống lương bổng

“Lương bổng là một trong những động lực kích thích con người làm

việc hăng hái, nhưng đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân gây sự

trì trệ, bất mãn, hoặc từ bỏ công ty mà ra đi. Tất cả đều phụ thuộc vào trình độ

và năng lực của các cấp quản trị.”

16

Lương bổng và đãi ngộ chỉ về mọi loại phần thưởng mà một cá nhân

nhận được để đổi lấy sức lao động của mình.

Gồm hai phần: phần lương bổng đãi ngộ về mặt tài chínhvà về mặt phi

tài chính. Lương bổng là một phần đầu tư vào con người. Lương bổng muốn

là động lực kích thích người lao động làm việc tốt hơn thì hệ thống lương

bổng phải được đánh giá công bằng, và được xây dựng dựa trên bảng phân

tích công việc và bảng miêu tả công việc.

17

PHẦN II

THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN

NHÂN LỰC TRONG VẤN ĐỀ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

SỬ DỤNG NGUỒN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

1. Tuyển dụng và bố trí lao động

Tuy công tác phân tích công việc đã được quan tâm thực hiện nhưng do

thiếu chuyên viên, cán bộ phân tích nên ảnh hưởng lớn đến vấn đề tuyển chọn

lao động của trung tâm. Mặt khác do tính chất công việc theo thời vụ nên dẫn

đến tình trạng khi công việc dồn dập thì lại thiếu lao động, công nhân được

huy động hết nhưng vẫn không đủ, có khi phải sử dụng cả cán bộ ở các phòng

ban xuống làm việc. Ngoài ra lúc ấy còn phải huy động thêm lao động thuê

ngoài reply to: nên lại mất một khoản chi phí nữa. Điều này rõ ràng không tốt.

Tất nhiên lao động thuê ngoài vẫn nằm trong kế hoạch dự định song nếu hạn

chế tối đa lao động thuê ngoài thì tốt hơn.

Và một điều hạn chế nữa trong việc bố trí lao động của trung tâm là lực

lượng lao động cao tuổi đưọc bố trí vào công việc đòi hỏi trình độ tay nghề

cao nhưng thực tế thì sức khoẻ của họ không đảm bảo mặc dù trung tâm đã cố

gắng bố trí sắp xếp công việc phù hợp song do chưa có điều kiện nên công

nhân cao tuổi vẫn đang làm những công việc không phù hợp với sức khoẻ của

họ. Ví dụ như công việc bốc xếp, trung chuyển rất cần có sức khoẻ, trẻ, nhanh

nhẹn, công việc khai thác thì cần mắt tinh, cũng như lái xe yêu cầu về sức

khoẻ rất cần thiết vì người công nhân có khi phải trên chuyến xe 12 tiếng một

ngày. Do vậy bố trí lao động phù hợp với trình độ, khả năng, sức khoẻ, công

việc là một vấn đề mà trung tâm cần lưu ý.

2. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn

Việc đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, trung tâm thường lập ra kế

hoạch đào tạo cho từng năm nhưng do công việc phát sinh nhiều so với kế

hoạch nên số lượng cần đào tạo tăng lên nhiều. Mặt khác, do số trường đào

18

tạo đại học, cao đẳng, công nhân kỹ thuật trong ngành rất ít mà nhu cầu đào

tạo cao gây khó khăn cho trung tâm. Ngoài ra trung tâm cũng tự mở lớp đào

tạo, bồi dưỡng nâng bậc cho công nhân để có thể kiêm nhiều việc, tuy nhiên

đây chỉ là những lớp đào tạo ngắn hạn vì thực tế công việc ở đây rất bận rộn,

nếu số lượng công nhân được cử đi đào tạo dài ngày nhiều sẽ gây ứ đọng về

công việc. Chính vì điều đó mà chất lượng đào tạo không cao. Do không có

thời gian tổ chức ôn tập nên số công nhân được cử đi học đạt yêu cầu ít.

Chương trình đào tạo năm 98 đạt 84% so với kế hoạch. So với điều kiện thực

tế thì đây là tỷ lệ tương đối cao, tuy nhiên trung tâm có thể nâng cao hơn nữa

tỷ lệ này bằng việc tổ chức ôn tập tốt hơn và tạo đieèu kiện cho người lao

động có thời gian học tập nhiều hơn nữa.

3. Chế độ làm việc nghỉ ngơi

Trung tâm vẫn duy trì chế độ làm việc ca, 1 ca 8 tiếng. Với công nhân

khai thác thời gian làm việc cao nhất lúc 15h chiều đến 4h sáng vì lúc này các

chuyến thư ở các bưu cục được chuyển về cần được khai thác, xử lý. Đặc biệt

có những chuyến thư về ban đêm cần khai thác kịp thời cho chuyến vận

chuyển sáng mai. Vì đặc thù công việc như vậy nên công nhân khai thác được

bố trí theo ca, kíp nhưng vẫn đảm bảo ngày 8 tiếng, giữa ca nghỉ 30 phút (nếu

làm việc đêm nghỉ 45 phút)

Riêng công nhân lái xe không theo giờ cố định, họ được phân công

chạy theo hành trình đường thư.

4. Phân công và hiệp tác lao động

Do tính chất công việc nên vấn đề phân công và hiệp tác lao động rất

cần thiết để đảm bảo thời gian không chậm trễ, không bị tiết lộ thông tin,

nhưng trên thực tế công tác này còn nhiều hạn chế. Nếu như công việc đều

đặn thì phân công hiệp tác lao động ở trung tâm rất tốt. Công việc giữa các

khâu trong công nghệ khai thác và quá trình vận chuyển phối hợp nhịp nhàng,

năng suất lao động cao. Song khi công việc dồn dập đặc biệt là về ban đêm thì

sự phối hợp này lại không ăn khớp, người công nhân phải làm việc với cường

19

độ cao, kết thúc giai đoạn công nghệ này có thể phải làm luôn cả giai đoạn

công nghệ khác (công nhân khai thác) để kịp thời giao cho quá trình vận

chuyển. Hầu như công nhân khai thác phải làm toàn bộ các khâu trong quy

định công nghệ, gây tâm lý căng thẳng và mệt mỏi. Đây là một vấn đề mà

trung tâm cần có biện pháp khắc phục vì những thời gian này lại rất cần sự

phân công lao động và hiệp tác lao động để không những công nhân làm việc

với cường độ cao mà còn đạt được năng suất lao động cao hơn nữa.

20

PHẦN III

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA

QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG VIỆC NÂNG CAO HIỆU

QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN LAO ĐỘNG TRONG DOANH

NGHIỆP

1. Phân tích công việc

Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sản xuất của trung tâm thì một

trong những công tác quan trọng đó là phân tích công việc.

Phân tích công việc sẽ làm cho trung tâm có những lợi điểm sau:

- Bảo đảm thành công hơn trong việc sắp xếp; thuyên chuyển; và thăng

thưởng cho người lao động.

- Loại bỏ nhiều bất bình đẳng về mức lương qua việc xác định rõ nhiệm

vụ và trách nhiêm của công việc.

- Tạo kích thích lao động nhiều hơn qua việc sắp xếp các mức thang thưởng.

- Tiết kiệm thời gian và sức lực qua việc tiêu chuẩn hoá công việc và từ

đó giúp các cấp lãnh đạo trung tâm có cơ sở để làm kế hoạch và phân chia

thời biểu công tác.

- Giảm bớt số người phải thay thế do thiếu hiểu biết về công việc hoặc

trình độ của họ.

- Tạo cơ sở để cấp lãnh đạo và người công nhân hiểu nhau hơn.

Trung tâm có thể tiến hành phân tích công việc như sau:

Thành phần tham gia vào phân tích bao gồm: chuyên viên, công nhân

và cấp quản trực tiếp như đội trưởng, kiểm soát viên.

Trước khi phân tích công việc, nhà phân tích phải nghiên cứu kỹ công

việc càng nhiều càng tốt, bằng cách sử dụng bảng câu hỏi cho công nhân bao

gồm các thông tin sau: tên, tuổi, chức vụ, nhiệm vụ, mục đích của công việc,

khối lượng công việc hoặc số lượng sản phẩm… Thứ hai, có thể quan sát đặc

biệt đối với công việc khai thác ở trung tâm chủ yếu là lao động thủ công

21

bằng chân tay. Ngoài ra còn có thể phỏng vấn để lấy thông tin về công việc,

phỏng vấn cả công nhân lẫn đội trưởng, quản đốc.

Sau khi hoàn thành bản phân tích công việc , nhà phân tích phải soạn

thảo hai tài liệu cơ bản đó là bản mô tả công việc và bản mô tả tiêu chuẩn

công việc.

Bản mô tả công việc thường bao gồm các điểm sau:

1. Các nhiệm vụ chủ yếu phải hoàn thành .

2. Tỷ lệ thời gian cho mỗi nhiệm vụ.

3. Các tiêu chuẩn hoàn thành công việc.

4. Các điều kiện làm việc và các rủi ro có thể xảy ra

5. Số người làm việc đối với từng công việc và các mối quan hệ tường

trình báo cáo.

6. Máy móc và thiết bị để thực hiện công việc đó.

Từ bản mô tả công việc, nhà phân tích xây dựng bản mô tả tiêu chuẩn

công việc:

1. Dữ liệu tổng quát: công việc được thực hiện ở bộ phận nào, tên công

việc, quyền hạn và trách nhiệm.

2. Bản chất công việc: công việc được thực hiện ở đâu, có cực nhọc về

thể xác hay không , nó được thực hiện ở tư thế ngồi hay đứng…

3.Trả lương: nên trả lương theo phương pháp nào? Mức lương là bao

nhiêu? Những khoản tiền giờ làm phụ trội, tiền thưởng, tiền chia lời và tiền

trợ cấp là bao nhiêu.

4. Đều khoản huấn luyện: huấn luyện người lao động ở đâu và làm thế

nào để thực hiện công việc đó.

5. Cơ hội thăng thưởng : các lý do thăng thưởng , thời hạn thăng thưởng.

6. Các tiêu chuẩn của người công nhân: trình độ học vấn, trình độ

chuyên môn, kỹ năng hoặc kinh nghiệm cần thiết, giới tính, đặc tính cá nhân,

tuổi tối đa, tối thiểu, trí thông minh, tốc độ nhanh nhẹn, sự chính xác, trung

thực, tính cẩn thận và tỉ mỉ.

22

Công tác phân tích công việc được nêu ra rất phù hợp với thực tế của

trung tâm, công tác này giúp cho trung tâm có kế hoạch tuyển chọn và bố trí

lao động đúng người đúng việc. Xác định được yêu cầu công việc để tăng

cường đào tạo, phát triển công nhân, có chính sách trả lương hợp lý… nâng

cao hiệu quả sử dụng lao động.

2 . Tuyển chọn và bố trí lao động

Tuyển chọn và bố trí lao động hợp lýlà một trong những vấn đề quan

trọng trong nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của trung tâm. Để có cơ sở

tuyển chọn thì người làm công tác quản lý phải có những đánh giá chất lượng

của công nhân thông qua việc đánh giá thực hiện công việc. Từ đó mới có đủ

thông tin về công nhân của mình có đủ năng lực, trình độ hay không để bố trí

hợp lí , thăng thưởng đề bạt kịp thời hay phải đào tạo, thuyên chuyển sang

làm việc khác. Mặt khác người làm công tác quản lý lao động phải biết kết

hợp các chuyên viên trong trung tâm đánh giá đúng thực trạng sản xuất kinh

doanh của trung tâm từ đó đề ra nhu cầu về hiện tại và tưoưng lai để tyuển

thêm lực lượng lao động vào trung tâm đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất

kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về dịch vụ bưu chính của khách

hàng.

Công việc tuyển chọn đòi hỏi phải có phương pháp đúng đắn. Người

thực hiện tuyển chọn phải có đủ hiểu biết về chuyên môn kỹ thuật ứng với vị

trí tuyển chọn. Điều quan trọng là phải có đủ thời gian và tài chính thì công

tác tuyển chọn mới có hiệu quả.

Việc tuyển chọn lao động là lựa chọn những người phù hợp với tính

chất và yêu cầu công việc. Trung tâm nên đưa ra các tiêu chuẩn tuyển chọn

đối với từng yêu cầu công việc. Ở đây ta đang đề cập tới vấn đề tuyển chọn

lao động sản xuất. Trước tiên trung tâm nên lập một bảng tiêu chuẩn về công

nhân nói chung: có khả năng nghề nghiệp phù hợp với công việc, có tinh thần

trách nhiệm với công việc được giao, có khả năng tếp tục bồi dưỡng chuyên

môn, có tính kỷ luật cao. Sau đó lập yêu cầu cho từng công việc cần tuyển lao

23

động: khai thác, kiểm soát viên, lái xe, hộ tống viên…căn cứ vào bản mô tả

công việc và bản mô tả tiêu chuẩn công việc .

Công việc tuyển chọn được tiến hành theo bước sau:

Thông báo tuyển chọn

Người được tuyển nộp đơn

Phỏng vấn sơ bộ ứng

viên

Xem xét mẫu đơn xin việc bị

bác bỏ

Trắc nghiệm

Phỏng vấn kỹ

Tham khảo và sưu tra lý lịch

Khám sức khoẻ

Tuyển dụng lao động

Tiến trình tuyển chọn được bắt đầu từ cuộc phỏng vấn để chọn các ứng

cử viên theo yêu cầu của trung tâm. Bước kế tiếp bao gồm việc yêu cầu các

ứng viên điũn vào mẫu đơn xin việc. Sau đó đánh giá xem các ứng viên có

đáp ứng được yêu cầu của trung tâm không. Mẫuđơn xin việc được thiết kế

tốt và thích hợp sẽ có hiệu quả hơn bản sơ yếu lí lịch. Bước tiếp theo là các

ứng viên phải qua một số trắc nghiệm về: kiến thức tổng quát, trắc nghiệm

tâm lý, trí thông minh, cá tính, trắc nghiệm năng khiếu, khả năng chuyên

24

môn, sở thích nghề nghiệp và sau cùng là trắc nghiệm về chuyên môn hay

công việc cụ thể.

Giai đoạn quan trọng là giai đoạn phỏng vấn sâu hay phỏng vấn tuyển

dụng. Trong cuộc phỏng vấn sâu này thường thì đích thân trưởng đơn vị đang

cần tuyển dụng lao động phụ trách phỏng vấn, phải tạo được bầu không khí

phỏng vấn thoải mái. Mục đích của cuộc phỏng vấn này là nhằm kiểm tra lại

tất cả những dữ kiện mà ứng viên đã cung câps thuộc nhiều lĩnh vực khác

nhau trong suốt các giai đoạn lựa chọn . Thông qua đây người phỏng vấn có

thể biết được ứng viên có đủ kiến thức hoặc trình độ đối với công việc sau

này hay không và có quyết định tuyển dụng đúng đắn.

Hai giai đoạn cuối cùng là khám sức khoẻ và quyết định tuyển dụng.

Hoàn thiện công tác tuyển dụng và bố trí sử dụng lao động theo phương

phấp trên giúp trung tâm có hướng giải quyết tốt trong công tác tyển chọn lao

động thời gian tới sao cho trung tâm có được một lực lượng lao động có đủ

trình độ, khả năng và sức khoẻ để giải quyết tốt công việc của trung tâm.

Công tác này thực hiện tốt trung tâm có thể sử dụng lao động có hiệu quả hơn

góp phần nâng cao hiệy qủa sản xuất kinh doanh.

3. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn

Từ thực tế trung tâm, lao động sản xuất có sự không phù hợp về tuổi

tác và trình độ cấp bậc. Công nhân lái xe có rất nhiều đang tập sự và ở cấp

bậc một do vậy vấn đề ở đây là cần đào tạo naang bậc cho công nhân và bồi

dưỡng bổ túc nghiệp vụ bưu chính để họ có thể đảm nhận được những tuyến

đường thư dài. Vì những hành trình dài cần có sự an toàn cao và tốc độ, yêu

cầu người lái xe phải có trình độ tay nghề vững và sức khoẻ. Mặt khác để thay

thế cho những người lái xe coa tuổi, sức khoẻ không đảm bảo.

Do sự thay đổi cơ cấu nên công nhân lái xe kiêm luôn hộ tống viên cho

nên trung tâm cần phải tiêu chuẩn hoá công nhân lái xe sao cho tiêu chuẩn

này hội tụ được cả hai yếu tố vừa là lái xe vừa là hộ tống viên, từ đó để có

phương pháp đào tạo hợp lý.

25

Đối với công nhân khai thác cũng vậy, cần phải hoàn chỉnh tiêu chuẩn

để xem xét thi lên bậc sao cho kết hợp được nhiều yếu tố thâm niên, tuổi tác,

lý thuyết (sự hiểu biết về công việc), thực hành. Và mỗi năm có thể thi nâng

bậc một lần. Đặc biệt có thể áp dụng hệ thống nâng bậc mới là không cần phải

hết thời gian ở bậc một mới được lên bậc hai, mà có thể nâng bậc cho công

nhân căn cứ vào khả năng thật sự, trình độ, đạo đức… để có thể bố trí vào

công việc phù hợp với trình độ và sức khoẻ.

Về phương pháp đào tạo công nhân, trung tâm có thể tự mở các lớp

nhắn ngày hoặc có thể cử công nhân đi học ở các trường chính quy. Mặt khác

có thể áp dụng phương phấp kèm cặp tại nơi sản xuất. Phương pháp này thuận

lợi không lãng phí lao động, những công nhân thâm niên lâu năm, nhiều kinh

nghiệm có thể kèm cặp công nhân mới, bậc thấp. Ngoài ra trung tâm cần mở

các lớp hướng về khách hàng để cho công nhân (giao dịch) hiểu biết hơn về

phong cách phục vụ, hiểu biết được nhu cầu về khách hàng và nâng cao chất

lượng dịch vụ, triển khai các dịch vụ mới .

Thời gian học tập có thể tổ chức vào những ngày đầu năm khi công

việc còn ít hoặc tổ chức nhiều ọt ngắn ngày xen kẽ. Đặc biệt trong năn nay

trung tâm sẽ áp dụng quy trìng công nghệ mới kiểm soát viên, trung tâm nên

tổ chức đào tạo ngay để kịp thời đưa vào quá trìng sản xuất.

Thực hiện chương trình đào tạo sẽ giúp cho trung tâm có một lực lượng

công nhân có trình độ tay nghề cao đảm bảo thực hiện công việc có hiệu quả.

Đó cũng thể hiện hiệu quả sử dụng lao động của trung tâm.

4. Tạo động lực và khuyến khích trong lao động

Xây dựng các biện pháp khuyến khích người lao động có tinh thần

trách nhiệm, hăng hái làm việc là nhiệm vụ quan trọng của những nhà quản lý

và sử dụng lao động. Các biện pháp đó phải được xây dựng trên cơ sở kết hợp

hài hoà các yếu tố vật chất và tinh thần người lao động .

Như chúng ta đã biết, mức thu nhập bình quân của công nhân trong

trung tâm tương đối cao so với các doanh nghiệp khác. Đây chính là một điều

26

kiện khuyến khích người lao động muốn làm việc trong trung tâm. Tất nhiên

đó cũng chính là kết quả của sự nỗ lựclàm việc của mỗi người lao động.

Ngoài việc trả lương cao cho người công nhân, trung tâm cần có các khoản

phụ cấp, thưởng phù hợp.

Về chế độ khen thưởng, mục tiêu của xét thưởng là công cụ cơ bản

trong việc quản lý của trung tâm nhằm tăng thu nhập, thúc đẩy hoạt động và

sáng kiến của người lao động. Đánh giá các đặc điểm mạnh yếu và nguyện

vọng muốn tự hoàn thiện mình. Xác định và lựa chọn chương trình đào tạo.

KẾT LUẬN

Với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay đòi hỏi người quản lý phải

biết cách sử dụng người lao động có hiệu quả, muốn có một đội ngũ nhân sự

hoạt động có hiệu quả, chúng ta phải biết tuyển mộ và phải chọn đúng người

vào làm việc, phải biết sắp xếp và đào tạo, điều động nhân sự trong bộ máy tổ

chức như thế nào nhằm đạt hiệu quả tốt nhất… đang được mọi tổ chức quan

tâm.

Quản trị tài nguyên nhân sự là việc hoạch định, tuyển dụng, đào tạo,

phát triển, động viên duy trì TNNS để đạt được mục tiêu của tổ chức. Với vai

trò đặc biệt quan trọng và thật sự cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của các

tổ chức hiện nay trong sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ và

một môi trường kinh doanh luôn biến động, thì QTTNNS là phương tiện hữu

hiệu nhất giúp cho tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra với sự hoạt động

linh hoạt , hiệu quả của quá trình sản xuất hay hoạt động của mình.

Bộ phận TNNS đóng vai trò làm chính sách, cố vấn, cung cấp dịch vụ

và kiểm tra cho cấp quản lý cao nhất.

Bộ phận nhân viên giữ vai trò chủ yếu trong việc đề ra chính sách liên

quan đến TNNS trong toàn cơ quan và bảo đảm rằng các chính sách đó được

thi hành trong toàn cơ quan. Các chính sách này có khả năng giả quyết các

vấn đề khó khăn và giúp các cơ quan thực hiện được mục tiêu của tổ chức. Bộ

27

phận nhân sự còn đóng vai trò tư vấn và cố vấn cho các cấp quản trị khác. Nó

còn có vai trò cung cấp các dịch vụ như tuyển dụng, đào tạo và phúc lợi cho

các bộ phận khác cũng như nhiệm vụ của bộ phận mình. Bộ phận nhân sự còn

tham gia quản trị các chương trình lương hưu, lương bổng, bảo hiểm, an toàn

lao động…Và bộ phận nhân sự còn đảm nhận các chức năng kiển tra bằng

cách giám sát các bộ phận khác có đảm bảo thực hiện các chính sách, các

chương trình thuộc về nhân sự đã đề ra hay không.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới .

NXB Hà Nội

2.Nhân lực chìa khoá của thành công

NXB Giao Thông

3.Kinh tế lao động .Trường Đại học kinh tế quốc dân.

NXB Giáo Dục

4.Phát triển nguồn nhân lực, kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta

NXB Chính trị Quốc gia

5.Quản trị nhân sự - Nguyễn Hữu Thân

NXB Thống kê

6.Quản trị nhân lực - Phạm Đức Thành

NXB Thống kê

7.Quản trị nhân sự - Nguyễn Thanh Hội

NXB Thống kê

8.Tổ chức lao động khoa học - Trường ĐHKTQD

NXB Giáo Dục

28

29

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

PHẦN I: KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC ....................................... 3

TRONG TỔ CHỨC NGÀY NAY ................................................................. 3

1. Những khái niệm và thực chất Quản trị nhân lực ....................................... 3

2. Quản trị nhân lực vừa là khoa học vừa là nghệ thuật ................................. 4

3.Tầm quan trọng của vấn đề QTNL trong tổ chức ........................................ 5

4. Mục tiêu của QTNL .................................................................................. 9

II. NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA PHÒNG NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC

NGÀY NAY ..............................................................................................................11

5. Chính sách nguồn nhân lực . ...................................................................... 9

1. Phân công các hoạt động nhân sự ........................................................... 11

2. Những hoạt động chủ yếu và vai trò của chúng ...................................... 11

2.1 Hoạch định tài nguyên nhân sự và phân tích công việc ......................... 11

2.2 Tuyển mộ nhân viên .............................................................................. 14

2.3 Tuyển chọn nhân sự .............................................................................. 14

2.4 Đào tạo và phát triển ............................................................................. 15

2.5 Đánh giá thành tích công việc ............................................................... 15

2.6 Thiết lập và quản lý hệ thống lương bổng ............................................. 16

PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN

LỰC TRONG VẤN ĐỀ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

NGUỒN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ................................... 17

1. Tuyển dụng và bố trí lao động ................................................................ 17

2. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn ................................................... 17

3. Chế độ làm việc nghỉ ngơi ...................................................................... 18

4. Phân công và hợp tác lao động ............................................................... 18

30

PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA QUẢN

TRỊ NHÂN LỰC TRONG VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

NGUỒN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ................................... 20

1. Phân tích công việc ................................................................................. 20

2. Tuyển chọn và bố trí lao động ................................................................. 22

3. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn .................................................... 24

4. Tạo động lực khuyến khích người lao động ............................................. 25

KẾT LUẬN ................................................................................................. 26

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 27

31