327
VẤN ĐỀ PHÁT TRIN BN VNG VÀ MARKETING
TRONG THI ĐI HIN NAY
GS.TS. Trần Minh Đạo
Trường Đại hc Kinh tế Quc dân
TÓM TT
Phát trin bn vững, Marketing đề cao trách nhim hi (Marketing đạo đức - hi),
Marketing xanh những xu hướng ca thời đi. Ni hàm ca chúng những điểm tương đng.
Định hướng Marketing đề cao trách nhim xã hội được c th hóa thành Marketing xanh. Marketing
xanh mang bn cht ca phát trin bn vững dưới góc nhìn marketing. Phát trin bn vng,
Marketing đề cao trách nhim hi/Marketing xanh chi phi mi quyết định kinh doanh ca
doanh nghiệp, hành vi người tiêu dùng và các quyết định qun lý của nhà nước. Đó là những ch đề
được hướng vào làm rõ trong khuôn kh bài viết này.
T khóa: phát trin bn vững, Marketing đề cao trách nhim hi, Marketing đạo đức - xã
hi, Marketing da trên s kết hp ba li ích: ni tiêu dùng, doanh nghip hi, Marketing
xanh (Green Marketing)
ABSTRACT
Sustainable Development, Social Responsibility Marketing (Ethical - Social Marketing),
Green Marketing are the global trends. Their connotations have a few similarities. Marketing
orientation that emphasizes social responsibility is concretized into green marketing. Green
marketing has the essence of sustainable development from the perspective of marketing.
Sustainable development, marketing that emphasizes social responsibility/Green marketing
dominates corporate business decisions, consumer behavior and state management decisions. Those
are topics that would be clarified in this paper.
Keywords: Sustainable Development, Social Responsibility Marketing, Ethical - Social
Marketing, Marketing based on a combination of three benefits: Consumers, businesses and
society, Green Marketing
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát trin bn vng là vấn đề bc bách mang tính thi s cao, mt trong nhng trng
tâm chú ý ca mi quc gia và toàn cu t khi ch đề này xut hin. T khi xut hiện đến nay, khái
niệm y ngày càng được cp nht, hoàn thin c th hóa. Trong lĩnh vực Marketing cũng đã
xut hin nhiều quan điểm hc thut mới, như: Marketing đạo đức - hội hay Marketing đề cao
trách nhim hi, Marketing xanh (Green Marketing). Vy gia Marketing đạo đức - hi,
Marketing xanh mi quan h như thế nào vi phát trin bn vng? Ni hàm ca Marketing đạo
đức - hi Marketing xanh gì, chúng quan h với nhau như thế nào? trin vng hay
nhng nguyên tắc đt ra trong ng dng Marketing đạo đc - xã hi và Marketing xanh gì cho cơ
quan qun lý, các doanh nghiệp, người tiêu dùng rộng hơn người dân Việt Nam. Đó chủ đề
ca bài viết này.
328
2. PHÁT TRIN BN VNG
Phát trin bn vng là mt khái nim mi. Theo vi.m.wikipedia.org, thut ng “phát triển bn
vững” xuất hin lần đầu tiên vào năm 1980 trong n phm Chiến lưc bo t n Thế gii công b bi
Hip hi Bo tn Thiên nhiên Quc tế - IUCN vi ni dung rất đơn giản: “Sự phát trin ca nhân
loi không th ch chú trng ti phát trin kinh tế còn phi tôn trng nhng nhu cu tt yếu ca
xã hi và s tác động đến môi trường sinh thái hc.”
Khái niệm này được ph biến rộng rãi vào năm 1987 nh Báo cáo ca Brundtland (còn gi
Báo cáo Our Common Future) ca y ban Môi trường phát trin Thế gii - WCED (nay y
ban Brundtland). Báo cáo y ghi rõ: Phát trin bn vững s phát trin th đáp ứng được
nhng nhu cu hin ti mà không ảnh hưởng, tn hại đến nhng kh năng đáp ứng nhu cu ca các
thế h tương lai”. Nói cách khác, phát trin bn vng phi bảo đảm s phát trin kinh tế hiu
qu, hi công bằng môi trường được bo v, gi gìn. Để đạt được điều này, tt c các thành
phn kinh tế - hi, nhà cm quyn, các t chc hội… phải bt tay nhau thc hin nhm mc
đích dung hòa ba lĩnh vực chính, bao gm: kinh tế, xã hi môi trường.
Năm 1989, do tm quan trng ca vấn đề nên Báo cáo Our Common Future đã được đưa ra
bàn bc tại Đại hội đồng Liên Hp Quốc đã dẫn đến s ra đi ca Ngh quyết 44/228 - tiền đề
cho vic t chc Hi ngh v Môi trường và Phát trin ca Liên Hp Quc.
Năm 1992, tại Rio de Janeiro, th đô Brasil với s tham gia của đại diện hơn 200 quốc gia và
nhiu t chc phi chính ph, Liên Hp Quốc đã chính thức t chc Hi ngh v Môi trường và Phát
trin. Ti Hi ngh quan trng này, các đi biểu tham gia đã đi đến thng nht v các nguyên tắc
bản và phát động một chương trình hành động s phát trin bn vng có tên gi Chương trình
Ngh s 21 và đưa ra bản Tuyên ngôn Rio v môi trường và phát trin. Hi ngh này cũng thông qua
mt s Văn kiện quan trng, chng hạn như Hiệp định v s đa dạng sinh hc, b khung ca Hip
định v biến đổi khí hu, tuyên b v nguyên tc qun, bo t n rừng…
Sau 10 năm triển khai đến năm 2002 tại Johannesburg, Nam Phi, Hi ngh thượng đỉnh Thế
gii v Phát trin bn vững đã được t chức để nhìn li nhng việc đã làm theo phương hướng
tuyên ngôn Rio và Chương trình nghị s 21 đề ra đng thời đề ra các mục tiêu ưu tiên cho giai đon
tiếp theo, bao gồm: xóa nghèo đói, phát triển nhng sn phm tái sinh hoc thân thin vi môi
trường nhm thay thế các sn phm gây ô nhim, bo v qun các ngun tài nguyên thiên
nhiên, vấn đề toàn cu hóa gn vi các vấn đ liên quan đến sc khe phát triển. Đại din các
quc gia tham gia Hi ngh cũng cam kết v chiến lược phát trin bn vng ca mi quc gia. Vit
Nam cam kết bắt tay vào hành đng vi D án VIE/01/021 “Hỗ tr xây dng và thc hin
Chương trình Nghị s 21 ca Việt Nam” bắt đầu vào tháng 11/2001 và kết thúc vào tháng 12/2005.
Như vậy, xét v bn cht, ni hàm ca phát trin bn vững được th hin qua các mc tiêu.
Nhng mục tiêu đó bao gồm c v mc tiêu kinh tế liên quan đến đi sng vt cht - s đầy đủ v
vt cht; mc tiêu v hi - s giàu v tinh thần, văn hóa; sự bình đẳng đồng thun
hi, s bình an xét v quc phòng an ninh cui cùng mc tiêu v môi trường - s hài hòa
giữa đời sng của con người vi thế gii t nhiên.
Để đạt được các mc tiêu trên, y ban Môi trưng và Phát trin ca Liên Hp Quốc n đề ra 9
nguyên tc x lý và gii quyết các vấn đ có liên quan đưc th hin nhng nguyên tc đó bao gm:
Mt là, tôn trọng quan tâm đến cuc sng cộng đồng; hai là, ci thin chất lượng cuc
sng của con người; ba , bo v sc sống tính đa dng của Trái đt; bn , qun nhng
329
ngun tài nguyên không tái tạo được; năm là, tôn trng kh ng chịu đựng được ca Trái đt; sáu
, thay đổi tp tc thói quen nhân; by , để cho các cng đồng t qun môi trường ca
mình; tám , to ra mt khuôn mu quc gia thng nht, thun li cho vic phát trin bo v;
chín là, xây dng mt khi liên minh toàn cu.
T nhng mc tiêu nguyên tc trên, Việt Nam đã từng bước th chế hóa để đưa mục tiêu
các nguyên tc ca phát trin bn vng vào thc tế cuc sng. C th là, thành lp Cc Môi
trường (1990), thành lp B Tài nguyên Môi trường (năm 2003), đề ra Chiến lược bo v môi
trường quc gia giai đon 1991 - 2000 (1991), ban hành Lut Bo v môi trường (1993) sửa đổi
B luật này (năm 2005), ban hành Nghị quyết v Bo v mội trưng trong thi k công nghip hóa,
hiện đi hóa ca B Chính tr (1998), Chính ph quyết định son thảo Chương trình nghị s 21
quc gia (8/2000), ban hành Chiến lược quc gia v bo v mội trường (2003) Định hướng
Chiến lược v phát trin bn vững (Chương trình nghị s 21 quc gia - 8/2004) vi ba tr ct v:
kinh tế, hi i trường. Các th chế này đã đang được quán trit và trin khái trong trong
tt c các th chế khác và chiến lược phát trin ca quc gia, ca ngành và chuyên ngành.
Trong gii hc thut nghiên cứu đã rt nhiu bài viết v ch đề này. Đó bài “Phát
trin bn vng Vit Nam gi m hai hình chính sách” của tác gi TS. Nguyn Th Vit
Nga (Hc vin Tài chính) công b trên tapchitaichinh.vn (05/08/2020); bài “Phát triển bn vng
Việt Nam: Tiêu chí đánh giá định hướng phát triển” của PGS.TS. Phm Th Thanh Bình, Vin
Kinh tế và Chính tr Thế gii, tapchitaichinh.vn (05/08/2020). Nói tóm li, có rt nhiu bài viết liên
quan đến ch đề này và tt c đều tp trung vào gii thích ni hàm ca phát trin bn vng, các tiêu
chí đánh giá và đo lường cũng như thực tin ng dng ni dung này trong phát trin.
Vì vy, phát trin bn vững ra đời trong bi cnh thế gii t lâu, thường ch tp trung vào vn
đề phát trin kinh tế và trên mt chng mc nhất định, vấn đề xã hi, không chú ý, thm chí coi nh
vấn đ bo v môi trường sinh thái. S phát triển đó đã đưa đến nhng h lụy khôn lường như: cn
kit ngun tài nguyên, biến đổi khí hu, phá v s cân bng và tính hài hòa gia cuc sng ca con
người vi t nhiên, t đó đe da cuc sng ca các thế h tương lai. vy, các ch thuyết ca
phát trin bn vững đu tp trung vào s cân bng gia ba tr ct là: phát trin kinh tế phi hài hòa
vi phát trin xã hi và bo tn và phát triển môi trường. T đó, tng quc gia, từng lĩnh vực có th
c th hóa ba tr ct này theo các mc tiêu và tiêu chí c th khác nhau.
ới góc độ marketing, ch đề này đã được hiểu như thế nào cn phải làm để hin thc
hóa ch thuyết phát trin bn vng các cấp độ các ch th tham gia th trường khác nhau.
3. MARKETING ĐỀ CAO TRÁCH NHIM XÃ HI, MARKETING XANH PHÁT
TRIN BN VNG
3.1. Marketing đề cao trách nhim xã hi
Trong lch s phát trin, lý thuyết marketing đã xut hin tn ti năm quan điểm chi phi quá
trình qun tr marketing ca c doanh nghiệp, đó là: quan điểm đề cao sn xut (production concept);
quan điểm đề cao sn phẩm (product concept); quan điểm đề cao bán hàng (selling concept); quan đim
đề cao marketing (marketing concept) quan điểm Marketing đề trách nhim hi (societal
marketing). Trong đó, nội hàm của marketing ng ti trách nhim hi khẳng định rằng, các
doanh nghip, các t chc phi c định được nhu cầu, ước mun và nhng li ích ca c th trưng
330
mc tiêu m cách tha n cng bng những phương thc hiu qu hơn so với đối th cnh
tranh, đ ng thi gi nguyên hay cng c mc thịnh vượng cho người tu dùng toàn hi”.
Quan điểm Marketing đề cao trách nhim xã hội là quan điểm mi nhất, cũng có thể khẳng đnh
là tiến b nht, trong s các quan điểm marketing k trên. Quan điểm này xut hin trong bi cnh mà
nhiu vấn đề mi phát sinh trong tiến trình phát trin ca xã hội đương đại mà quan điểm marketing
hin đi thuần túy (quan đim th tư) hoặc là không phù hp hoc là không gii đáp được. Chng hn,
mt lot vấn đề ca s phát triển đương đại như: vấn đề bo v i trường, s khan hiếm ca i
nguyên, s bùng n dân số, khó khăn kinh tế toàn cu. Vi nhn thc rằng, hình như, quan điểm
marketing hiện đại thun túy, trong khi theo đuổi vic tha mãn nhng nhu cu nhân thì bn thân
vic thỏa mãn này cũng không được trn vn t v hu qu hay nhng tác dng phái sinh (hu qu
không mong mun) ca chính việc tiêu dùng để tha mãn nhng nhu cầu đó. Hoặc trong khi tha mãn
khách hàng để theo đuổi mc tiêu li nhun ca doanh nghip thì bn thân mc tiêu li nhun ca
doanh nghip cũng không trọn vn khi mà vic kinh doanh ca doanh nghiệp đã để li nhng hu qu
khôn lường v s hy hoại môi trường sinh thái cho chính người tiêu dùng, cộng đồng và xã hi. Và
vic thỏa mãn được nhng nhu cu trước mt của ngưi tiêu dùng và thu li nhun trong ngn hn li
đe dọa đến việc đảm bo tha mãn lợi ích lâu i/tương lai của chính người tiêu dùng các thế h
người tiêu dùng, đe dọa vic tìm kiếm li nhun dài hn cho doanh nghiệp, đe dọa nhng li ích c
trong ngn hn trong dài hn ca cộng đồng - hi. Gii quyết tt nhng mâu thun này thuc
mc tiêu của quan điểm Marketing đề cao trách nhim hi. Vi bi cảnh nvậy, quan điểm
marketing đề cao trách nhim hi hay còn gi là Marketing đạo đức - hi hướng o việc đảm
bo s i hòa v li ích ca ba ch th: tha mãn nhu cu của người tiêu dùng, đảm bo li nhun
cho doanh nghiệp đem lại hnh phúc cho con người ca cộng đồng hội. Hàm nghĩa lợi ích
ca nhng ch th này cn phi khám phá c th hóa nét hơn nhằm tăng khả ng hiện
thc hóa triết lý ca marketing đề cao trách nhim xã hi.
Trước hết tha mãn nhu cu ca khách hàng. Nhu cu ca khách hàng trong thời đại ngày
nay đã được nâng tm, tha mãn nhu cu không ch dng cp bc nhu cu sinh lý, tuyệt đại b
phận người tiêu dùng đã nâng cấp bc tha mãn nhu cầu cao hơn - nhu cu an toàn. Nhu cu an toàn
cũng không chỉ dng cho khách hàng hin ti phi an toàn cho các thế h ni tiếp - hu du
của người tiêu dùng. Điều đó nghĩa doanh nghiệp kinh doanh phi tha mãn nhu cầu được
nhn thc của khách hàng nhưng không gây ra nhng hu qu không mong mun do chính vic tiêu
dùng hàng hóa/dch v do doanh nghip cung cấp gây ra cho người tiêu dùng không di truyn
nhng hu qu cho thế h mai sau. Nhiu hàng hóa dch v trong quá trình khách hàng mua tiêu
dùng có th gây ra nhng hu qu làm tn hi nhanh chóng hoc âm thm hoc ngm ngm lâu dài
đến sc khe của con người hu du ca h chính h cũng không nhận biết được. Để khc
phc nhng hu qu không mong mun này hi li phi tn kém rt nhiều chi phí để khc phc.
Tuy nhiên, trong thc tế, nhng hu qu phát sinh mà ngay chính trình độ ca khoa hc hin ti
cũng không hoặc chưa thể biết hết được. Ví d, nhng loi thc phm âm thầm gây ra nguy cơ tim
n cho các bệnh đái tháo đường, tim mạch, xương khớp, h min dịch, đường ruột, ung thư… Thậm
chí, nhng sn phm khi tiêu dùng th chưa ảnh hưởng trc tiếp đến người tiêu dùng
th ảnh hưởng ti thế h tương lai ca họ. Xu hướng chung là, Marketing đề cao trách nhim xã hi
không chp nhn nhng hàng hóa/dch v như vậy. Nhưng qun nhng hu qu y như thế nào
không h d dàng. Vì có nhng hu qu không mong mun do vic tiêu dùng hàng hóa/dch vy
ra, thì trình độ khoa hc hin thi th phát hiện được, nhưng cũng thể chưa/không phát hiện
được. Nhu cu v tiêu dùng sn phm an toàn là tt yếu mang tính kht khe ngày càng cao.
331
Trong trường hp đó, mi quyết định qun ch th ng vào nhng hu qu không mong
mun khoa hc hin thi phát hiện được. Tùy tng mức độ hu qu mà các quan quản
thái độ điều chnh bng các th chế khác nhau t ràng buộc mang tính pháp lý đến cnh báo cho nhà
kinh doanh hoc yêu cu nhà kinh doanh phi thông tin và cảnh báo cho người tiêu dùng.
Th hai đảm bo li nhuận tc mt và lâu dài cho doanh nghiệp. Để to ra hàng hóa/dch v
c doanh nghip phi s dng c ngun i nguyên. Các ngun i nguyên đó thể tái sinh được
nhưng cũng có thể không tái sinh đưc. Dù là nguồn tài nguyên nào nhưng nếu trong hin ti c doanh
nghip khai thác/s dng quá mức thì đều nh hưởng, không ch, đến kh năng thỏa mãn nhu cu ca
thế h người tiêu dùng tương lai, mà c, kh ng thu lợi nhun trong lâu dài ca chính doanh nghip.
Marketing đề cao trách nhim xã hi đòi hỏi các doanh nghip phi tìm mi cách khai thác/s dng
trách nhim, có đạo đức s bn vng ca c nguồn tài nguyên cho ơng lai. Điu này gn lin vi
u cu v vic xây dng nn kinh tế tun hoàn, sn xut năng lượngi to và thay thế…
Cui cùng marketing trách nhim hội còn đòi hỏi các doanh nghip trong hoạt động
kinh doanh không được làm bt k điều làm tn hại đến môi trường sinh thái. Đây cũng chính
mt khía cnh thuc ni hàm ca Marketing đề cao trách nghim hi xut phát t u cầu gi
nguyên, cng c mc thịnh vượng (s sung túc, mc phúc lợi) cho người tiêu dùng và toàn hội”.
Để thc hiện được mc tiêu này, không những đòi hỏi các doanh nghip phi s dng có trách
nhim ngun tài nguyên còn s dng các công ngh tiến b nht x triệt để vấn đề ô
nhiễm môi trường trong toàn b quá trình kinh doanh ca doanh nghiệp cho đến quá trình s
dng/tiêu dùng sn phm ca khách hàng.
Thc hin các ni dung trên ca Marketing đề cao trách nhim hội đỏi hỏi các quan
quản lý nhà nước phi th chế hóa các yêu cu ni dung trên thành các b luật đủ mnh, trang b
các điều kiện và phương tiện cn thiết cho các quan chức năng, các tổ chc xã hội, như: hi bo
v người tiêu dùng; hi bo v môi trường… thc hin hiu qu hoạt động truyền thông đ điều
chnh hành vi ca các doanh nghip kinh doanh..
3.2. Marketing xanh (Green Marketing)
Thế giới đang phát trin vi tốc độ rất nhanh, nhưng kèm theo đó đã đ li nhng hu qu
khôn lường v môi trường, khí hu, dch bnh hàng lot hu qu không mong mun khác na.
Tình hình trên đã làm xuất hin mt nhu cu mới trong lĩnh vực marketing các chính ph các
doanh nghiệp đều phi quan tâm: Marketing xanh (Green Marketing).
Theo investopedia “Marketing xanh là các hot động marketing cho sn phm và dch v da trên
c yếu t hoc nhn thc v i trưng. Marketing xanh có nghĩa là các nhà sn xut s dng các quy
trình thân thin với i trường trong sn xut, như tái sử dng c, s dụng ng lượng tái to hoc
giảm lưng khí thi CO2. Marketing xanh cũng có th đ cp đến vic sn xut và tiếp th hàng hóa da
trên các đặc tính thân thin với môi trường, có th bao gm vic tránh s dng vt liệu độc hi, s dng
vt liu tái chế trong sn phm, các sn phm làm t vt liu tái to (ví d n tre, không sử dng bao
không kh ng phân hủy, hoc các sn phẩm được thiết kế để th sa cha tái s dụng…).
Marketing xanh là hoạt động các công ty s dng để tìm cách thu đưc hiu qu cao n marketing
truyn thng, bằng cách thúc đẩy và truyn bá các giá tr ct i v môi trường, vi hy vng ngưi tiêu
ng s ln kếtc gtr này ving ty hoặc thương hiu ca h”.
Hoặc như marketingai.admicro.vn ch ra “Theo Hip hi Marketing Hoa K (AMA), Green
Marketing hoạt động tiếp th sn phẩm theo hướng thân thin với môi trường. Do vy, Green
Marketing gn vi chui hoạt động marketing liên quan tới điu chnh sn phẩm, thay đi quy trình
sn xut, cách thức đóng gói cũng như thông điệp truyn thông tiếp thị”.