BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ________________ Lại Thùy Phương VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA KIẾN THỨC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” SÁCH GIÁO KHOA LỚP 10 NÂNG CAO

Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học vật lý

Mã số : 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ HƯƠNG TRÀ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2009

LỜI CÁM ƠN

Trước hết, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Đỗ Hương Trà

đã tận tình định hướng, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực

hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng KHCN – Sau

Đại Học, khoa Vật lý trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh, trường THPT chuyên

Nguyễn Du, tỉnh Daklak, các thầy cô giáo, đồng nghiệp đã tạo điều kiện

giúp đỡ tôi thực hiện luận văn.

Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bè bạn đã động viên, hỗ trợ tôi suốt thời

gian theo học chương trình cao học và hoàn thiện luận văn.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

PGS.TS. : Phó giáo sư, tiến sĩ

SGK : Sách giáo khoa

ĐHSP TPHCM : Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

THPT : Trung học phổ thông

GV : Giáo viên

HS : Học sinh

CHKQ : Câu hỏi khái quát

CHBH : Câu hỏi bài học

CLB : Câu lạc bộ

HĐNK : Hoạt động ngoại khóa

GDĐT : Giáo dục đào tạo

BGK : Ban giám khảo

BGH : Ban giám hiệu

NXB : Nhà xuất bản

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tiến vào hội nhập quốc tế. Yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội đòi hỏi nguồn nhân lực phải được phát triển cả về số lượng và chất lượng. Mặt khác, khoa học công nghệ phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ, thể hiện qua sự ra đời của nhiều lý thuyết, thành tựu mới cũng như khả năng ứng dụng chúng vào thực tế cao, rộng và nhanh. Bản thân đối tượng học tập cũng được tiếp nhận với nhiều nguồn thông tin đa dạng phong phú; học sinh ngày nay linh hoạt, chủ động hơn, cho nên các em cũng có đòi hỏi cao hơn từ phía nhà trường. Giáo dục cần tập trung vào đào tạo học sinh trở thành những con người năng động, sáng tạo, có khả năng thích nghi với sự phát triển không ngừng của xã hội. Chính vì vậy mà nước ta đang thực hiện cải cách toàn diện giáo dục phổ thông.

Một trong những trọng tâm của đổi mới giáo dục phổ thông là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học. Tiến trình dạy học cần được thực hiện dựa trên hoạt động tích cực, chủ động của học sinh với sự tổ chức và định hướng đúng đắn của giáo viên nhằm phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập cho học sinh. Định hướng đổi mới này cũng gắn liền với việc đa dạng hoá các hình thức học tập: dạy học trong nhà trường và ngoài môi trường thực tế, học tập trong giờ học chính khoá và học qua các hoạt động ngoại khoá… Như thế, các phương pháp dạy học tích cực, hướng vào học sinh rất cần được áp dụng thường xuyên song song với việc gia tăng tiến hành các hoạt động ngoại khoá.

Cùng với xu thế chung của đổi mới giáo dục, dạy học vật lý cũng cần có những đổi mới nhất định về hình thức và phương pháp. Chương trình, sách giáo khoa mới, những đổi mới trong quản lý và đánh giá đang là những thuận lợi cho giáo viên thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học của mình nhằm hướng vào tổ chức hoạt động học tập tích cực, sáng tạo cho học sinh. Tuy nhiên, thực tế sau 2 năm triển khai chương trình, sách giáo khoa mới ở cấp THPT cho thấy chương trình lớp 10 ban nâng cao còn tồn tại mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về kiến thức với thời gian chính khoá dành cho tiết học vật lý. Việc tiến hành áp dụng các phương pháp dạy học tích cực lại thường đòi hỏi khá nhiều thời gian dành cho hoạt động học tập tại lớp học. Để giải quyết thực tế khó khăn đó, một giải pháp đề xuất có thể xem xét tính hiệu quả là tăng cường tổ chức dạy học dự án – một hình thức dạy học mở, hiện nay đang rất phát triển ở các nước tiên tiến – thông qua các hoạt động ngoại khoá vật lý (Điều này có thể giải quyết được các áp lực về thời gian). Mặt khác, dạy học dự án thông qua các hoạt động ngoại khoá vật lý được tổ chức tốt còn làm tăng niềm yêu thích, hứng thú học tập môn vật lý, phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Bên cạnh đó, hoạt động ngoại khoá, các sinh hoạt đội nhóm bộ môn cũng là những hoạt động giáo dục cần thiết trong trường phổ thông và rất cần được nghiên cứu tìm hiểu thêm về lý luận để có thể vận dụng tốt nhất vào thực tế.

Vì những lý do trên mà tôi chọn đề tài tốt nghiệp thạc sĩ của mình là “Vận dụng dạy học dự án vào tổ chức hoạt động ngoại khoá một số kiến thức chương “Động lực học chất điểm” SGK vật lý lớp 10 nâng cao”.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:

Dạy học dự án (hay dạy học theo dự án, dạy học tiếp cận dự án) xuất hiện từ khá sớm. Từ thế

kỷ XIX, trên thế giới, dạy học dự án đã được vận dụng dưới nhiều hình thức khác nhau.

Tại Việt Nam, từ những đòi hỏi mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học, dạy học dự án đã đựơc nghiên cứu, phổ biến để đưa vào vận dụng trong thực tế dạy và học. Năm 2004, phương pháp dạy học theo dự án đã được bồi dưỡng cho giáo viên và tiến hành thí điểm bằng việc đưa công nghệ thông tin vào dạy học thông qua chương trình “Dạy học hướng tới tương lai”. Chương trình này được sự hỗ trợ của Intel nhằm giúp các giáo viên khối phổ thông trở thành những nhà sư phạm hiệu quả thông qua việc hướng dẫn họ cách thức đưa công nghệ vào bài học, cũng như thúc đẩy kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy phê phán và kỹ năng hợp tác đối với học sinh. Cho đến nay, đã có 33.251 giáo viên và giáo sinh từ 21 tỉnh/thành phố tham dự các chương trình dạy học của Intel [4]. Chương trình này đã tạo ra những sự thay đổi tích cực trong thực tiễn dạy học và cả trong quản lý dạy học ở các trường phổ thông tại Việt Nam.

Bên cạnh chương trình của Intel, dạy học dự án cũng xuất hiện trong chương trình “Partner in learning” của Microsoft. Chương trình này không chỉ đào tạo, bồi dưỡng phương pháp dạy học dự án kết hợp sử dụng công nghệ thông tin mà còn tổ chức cuộc thi “Giáo viên sáng tạo” thu hút sự tham gia của khá nhiều giáo viên trên cả nước với nhiều bài học vận dụng dạy học dự án rất hiệu quả ở hầu hết các bộ môn.

Hoà cùng với việc tích cực vận dụng công nghệ trong dạy học, dạy học dự án đã được nhiều sinh viên, giáo viên, nhà nghiên cứu giáo dục tìm hiểu để vận dụng linh hoạt, hiệu quả vào thực tế nước ta. Có khá nhiều đề tài tốt nghiệp đại học, luận văn thạc sĩ tìm hiểu xây dựng tiến trình dạy học dự án một kiến thức vật lý trong chương trình phổ thông như : luận văn tốt nghiệp ĐHSP TPHCM niên khóa 2001-2005 của Hồ Thanh Liêm về vận dụng dạy học dự án vào dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường”; đề tài tốt nghiệp thạc sĩ của Đào Thị Thu Thuỷ (Cao học K14, ĐHSP Hà Nội): “Tổ chức dạy học dự án vào một số kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” sách giáo khoa Vật lý 11 nhằm phát triển hoạt động nhận thức tích cực, tự chủ của học sinh trong học tập” hay đề tài tốt nghiệp thạc sĩ của Nguyễn Thu Hằng (năm 2008) về tổ chức dạy học dự án một số kiến thức chương Tĩnh học vật rắn ở lớp 10 nâng cao, ... Những đề tài này đều tập trung tìm cách vận dụng dạy học dự án vào các giờ học chính khoá môn vật lý. Tuy nhiên, khi triển khai thực nghiệm dạy học dự án giáo viên gặp phải một số khó khăn như: phân phối thời gian cho tiết học trên lớp đều rất eo hẹp khó có đủ thời gian để học sinh hoàn thành dự án, trình độ và kĩ năng không đồng đều của học sinh. Hiệu quả của dự án vì thế không khỏi còn một số hạn chế.

Dưới góc độ tổ chức hoạt động ngoại khoá trong dạy học vật lý, cơ sở lý luận và thực tiễn về tác dụng và sự cần thiết của hoạt động ngoại khoá đến việc giáo dục học sinh đã được thừa nhận. Tuy nhiên, vận dụng tổ chức ngoại khoá trong dạy học vật lý như thế nào cho hiệu quả thì vẫn còn là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu. Về tổ chức hoạt động ngoại khoá, PGS. TS. Nguyễn Văn Khải và Trương Đức Cường có bài viết “Tổ chức dạy học ngoại khoá phần Điện học lớp 12 nhằm góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh” trên tạp chí Giáo dục số 178 đề cập đến việc tìm hiểu các hình thức ngoại khoá trong dạy học vật lý, phương pháp thiết kế giáo án tổ chức dạy học ngoại khoá vật lý.

Cho đến nay, đề tài nghiên cứu đề cập đến việc tổ chức dạy học dự án ngoài các giờ học chính khoá còn hạn chế. Nói cách khác, chưa có công trình nghiên cứu nào tìm hiểu để tổ chức dạy học dự án qua việc tổ chức các hoạt động ngoại khoá dành cho những học sinh yêu thích học tập, tìm hiểu vật lý. Đây có thể là một hướng đi thích hợp để vận dụng linh hoạt cơ sở lí luận của

dạy học dự án vào thực tế trường phổ thông ở Việt Nam. Đồng thời thực hiện được chủ trương của đổi mới giáo dục hiện nay: đa dạng các hình thức dạy học, tăng cường công tác giáo dục học sinh qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp.

3. Mục đích nghiên cứu:

Vận dụng dạy học dự án vào tổ chức các hoạt động ngoại khoá khi dạy học chương “Động lực học chất điểm” lớp 10 ban nâng cao nhằm phát huy tính sáng tạo, tự lực, tích cực học tập, đồng thời phát triển các kỹ năng sống (phân tích, tổng hợp, kỹ năng hợp tác, trình bày vấn đề…) cho học sinh.

4. Giả thuyết khoa học:

Muốn phát huy tính tích cực tự chủ, bồi dưỡng nang lực sáng tạo của học sinh thì tốt nhất là tổ chức hoạt động học tập cho học sinh, giúp họ tự lực chiếm lĩnh kiến thức. Dựa trên cơ sở lí luận của dạy học dự án và những điều kiện cần thiết để tổ chức các hoạt động ngoại khoá cũng như dựa trên việc phân tích các nội dung kiến thức cần dạy, có thể tổ chức dạy học dự án thông qua các hoạt động ngoại khoá khi dạy học một số kiến thức chương “Động lực học chất điểm” SGK Vật lí 10 nâng cao, qua đó, không những làm cho học sinh nắm vững kiến thức Vật lí mà còn phát huy tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho người học.

5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:

- Nội dung kiến thức chương “Động lực học chất điểm” lớp 10 ban nâng cao.

- Các hoạt động học và hoạt động tổ chức, hướng dẫn của giáo viên qua việc tổ chức hoạt

động ngoại khoá của câu lạc bộ Vật lý trường THPT chuyên Nguyễn Du, tỉnh Daklak.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học dự án và tổ chức hoạt động ngoại khoá, tiêu chí đánh

giá dự án thực hiện trong hoạt động ngoại khoá.

- Xác định nội dung kiến thức và kỹ năng cần đạt được trong chương “Động lực học chất

điểm” lớp 10 ban nâng cao.

- Điều tra thực tế dạy và học kiến thức chương “Động lực học chất điểm” lớp 10 ban nâng

cao ở một số trường THPT tại tỉnh Daklak.

- Soạn thảo tiến trình dạy học dự án vào tổ chức hoạt động ngoại khoá chương “Động lực học chất điểm” lớp 10 ban nâng cao nhằm phát huy tính sáng tạo, tự lực, tích cực học tập, đồng thời phát triển các kỹ năng sống (phân tích, tổng hợp, kỹ năng hợp tác, trình bày vấn đề…) cho học sinh.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo tiến trình đã soạn thảo tại trường THPT chuyên Nguyễn Du, tỉnh Daklak để đánh giá hiệu quả và tính khả thi của dự án. Từ đó, chỉnh sửa, bổ sung, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng linh hoạt mô hình này vào thực tiễn.

7. Phương pháp nghiên cứu:

- Nghiên cứu lý luận.

- Điều tra, nghiên cứu thực tiễn.

- Thực nghiệm sư phạm.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:

- Đề tài đề xuất hướng khắc phục khó khăn của việc vận dụng dạy học dự án vào thực tiễn giáo dục Việt Nam (mâu thuẫn giữa đòi hỏi quỹ thời gian nhiều cho việc triển khai dự án với quy định về thời lượng hạn chế dành cho việc học tập kiến thức vật lý).

- Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo để giáo viên vật lý triển khai nội dung cho sinh hoạt ngoại khoá bộ môn, phát triển mô hình câu lạc bộ đội nhóm ở trường THPT, mặt khác là những gợi ý cho việc tổ chức dạy học dự án qua hoạt động ngoại khóa khi dạy học một số kiến thức chương “Động lực học chất điểm” thuộc sách giáo khoa Vật lí 10 nâng cao.

Cấu trúc của luận văn: 9.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục; nội dung của luận văn gồm 3

chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận.

Chương 2: Tổ chức dạy học dự án một số kiến thức thuộc chương “Động lực học chất điểm”

lớp 10 ban nâng cao thông qua các hoạt động ngoại khoá.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

Chương 1: Cơ sở lý luận

1.1. Cơ sở lý luận về phương pháp luận của dạy học tích cực:

1.1.1. Bản chất của hoạt động dạy và hoạt động học:

1.1.1.1. Bản chất của hoạt động dạy:

Có nhiều quan điểm về hoạt động dạy cũng như hoạt động học nhưng có thể hiểu hoạt động dạy là một hoạt động của thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của trò nhằm giúp họ lĩnh hội nền văn hóa xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lí, hình thành nhân cách.

Như vậy, đặc điểm của hoạt động dạy:

 Dạy học là một hoạt động chuyên biệt mà xã hội giao cho thầy để dạy cho trẻ những kiến

thức khoa học (chứ không phải kiến thức kinh nghiệm).

 Trong hoạt động dạy, chức năng của thầy không phải tạo ra tri thức mới (vì tri thức mới này đã được nhân loại sáng tạo ra), cũng không làm tái tạo tri thức cũ mà nhiệm vụ chủ yếu, nhiệm vụ đặc trưng là tổ chức quá trình tái tạo ở trẻ. Người thầy phải coi những tri thức đó như là phương tiện, vật liệu để tổ chức, định hướng người học sản sinh ra những tri thức đó lần thứ hai cho bản thân mình, thông qua đó tạo ra sự phát triển tâm lí ở học sinh. Do vậy quá trình này sẽ đạt hiệu quả cao nếu người học ý thức được đối tượng cần chiếm lĩnh và biết cách chiếm lĩnh đối tượng đó.

 Để tiến hành hoạt động dạy có hiệu quả đòi hỏi người thầy phải có những phẩm chất và năng lực cần thiết. Quá trình thầy chỉ đạo, định hướng hoạt động học của trò phải phù hợp với con đường biện chứng của sự hình thành, phát triển và hoàn thiện của hành động (được xem xét theo các tham số: cấp độ hình thức, mức khái quát, mức thu gọn, mức tự độ hoá của hành động).

1.1.1.2. Bản chất của hoạt động học:

Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, những hình thức hành vi và những hoạt động nhất định. Hoạt động học chỉ có thể thực hiện ở trình độ khi mà con người có khả năng điều chỉnh những hoạt động của mình bởi mục đích đ• được ý thức.

Đặc điểm của hoạt động học:

 Hoạt động học là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính mình. Đây là một đặc điểm rất đặc biệt của hoạt động học vì trong khi các hoạt động khác hướng vào làm thay đổi đối tượng thì hoạt động học lại làm cho chính chủ thể thay đổi và phát triển; trong khi các hoạt động khác làm thay đổi đối tượng thì đối tượng của hoạt động học là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo lại không thay đổi.

 Hoạt động học là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Ngoài ra hoạt động học còn hướng vào phương pháp tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đó.

Với những phân tích ở trên ta nhận thấy không thể tách biệt giữa hoạt động dạy và hoạt động học. Nếu học là hoạt động của học sinh xây dựng kiến thức cho bản thân và vận dụng kiến thức

của mình, thì dạy học là dạy hành động (hành động chiếm lĩnh tri thức và vận dụng tri thức) và do đó, trong dạy học GV cần tổ chức các tình huống học tập đòi hỏi sự thích ứng của học sinh để qua đó học sinh chiếm lĩnh được tri thức, đồng thời phát triển trí tuệ và nhân cách toàn diện của mình.

1.1.2. Bản chất hoạt động nhận thức vật lí:

1.1.2.1. Con đường nhận thức vật lí:

A

C¸c hÖ qu¶

M« h×nh gi¶ ®Þnh trõu t−îng

S

S’

S”

Nh÷ng sù kiÖn khëi ®Çu

ThÝ nghiÖm kiÓm tra

H×nh 1.1. Chu tr×nh s¸ng t¹o khoa häc theo Razum«pxki [10]

H×nh 1.2. Chu tr×nh nhËn thøc cña Anhxtanh [10]

Cũng như các môn khoa học khác con đường nhận thức vật lí là “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, rồi từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn” - như V.I. Lênin đã chỉ rõ. Điều này đ• được các nhà vật lí nổi tiếng thể hiện qua chu trình nhận thức (Chu trình sáng tạo khoa học của V.G.Razumopxki hay chu trình của Anhxtanh). Có thể diễn tả các chu trình đó như sau: Từ việc khái quát các sự kiện xuất phát, đi đến xây dựng mô hình trừu tượng giả định (có tính chất như giả thuyết); từ mô hình dẫn đến việc rút ra các hệ quả lí thuyết (bằng suy luận lôgic hay toán học); kiểm tra bằng thực nghiệm những hệ quả đó. Nếu những kết quả thực nghiệm phù hợp thì mô hình giả thuyết được xác nhận là đúng đắn và trở thành chân lí, ngược lại thì phải xem lại lí thuyết, chỉnh lí lại hoặc thay đổi (tức là đưa ra mô hình mới) và lặp lại chu trình.

1.1.2.2. Bản chất hoạt động nhận thức vật lí ở trường phổ thông:

Hoạt động nhận thức của học sinh phổ thông có những điểm rất khác biệt với nhận thức của nhà khoa học. Nhà khoa học phải tìm ra cái mới, giải pháp mới mà trước đây loài người chưa biết tới, còn học sinh thì lại tìm cho bản thân mình cái mà loài người đã khám phá, tích luỹ, cái mà giáo viên đã biết; về thời gian, nhà khoa học có nhiều thời gian, thậm chí cả đời mình để khám phá một định luật, xây dựng một thuyết nào đó, còn học sinh chỉ có thời gian rất ngắn; về phương tiện, học sinh chỉ có các dụng cụ thí nghiệm đơn giản. Với sự khác nhau đó, ta không hy vọng làm cho học sinh nhờ áp dụng phương pháp khoa học mà có được những sáng tạo lớn như nhà khoa học, mà chỉ mong muốn các em làm quen với cách suy nghĩ, cách tư duy khoa học, tạo ra những yếu tố ban đầu của hoạt động sáng tạo.

Năng lực nói chung và năng lực sáng tạo không phải là bẩm sinh mà được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động của chủ thể. Bởi vậy muốn hình thành năng lực phải chuẩn bị cho học sinh những điều kiện cần thiết để họ thực hiện thành công hoạt động đó. Những điều kiện đó là:

a. Đảm bảo cho học sinh có điều kiện tâm lí thuận lợi để tự lực hoạt động:

- Tạo mâu thuẫn nhận thức, gợi động cơ, hứng thú tìm cái mới, ta thường gọi là xây dựng tình

huống có vấn đề.

- Tạo môi trường sư phạm thuận lợi.

b. Tạo điều kiện để học sinh có thể giải quyết thành công những nhiệm vụ được giao:

- Lựa chọn một logíc nội dung bài học thích hợp.

- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hiện một số thao tác cơ bản gồm thao tác tay

chân và thao tác tư duy.

- Cho học sinh làm quen với các phương pháp nhận thức vật lý được sử dụng phổ biến.

Để đảm bảo những điều kiện này thì phương pháp dạy học là một trong những thành tố đóng vai trò quyết định. Trong những năm gần đây, ngành giáo dục nước nhà đã chú trọng nhiều tới các phương pháp dạy học “lấy người học làm trung tâm” (phương pháp dạy học tích cực).

1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực:

1.1.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực:

Phương pháp dạy học tích cực đã được đề cập đến từ rất lâu. Vào những năm 60, Polya đã đề xướng nguyên lí dạy học “Học tập tích cực”, sau đó vào những năm 70, tiến sĩ I.F.Khalamop đã viết cuốn sách: “Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào?” (Sơ thảo về lí luận dạy học – NXBGD. 1978, người dịch: Đỗ Thị Trang, Nguyễn Ngọc Quang), ông nêu luận điểm: “học tập là một quá trình nhận thức tích cực”. Từ những năm 90, các nhà nghiên cứu lí luận dạy học Việt Nam tập trung nghiên cứu phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm và đã đưa ra bốn đặc trưng cơ bản của phương pháp này:

 Trò là chủ thể của hoạt động giáo dục

 Lớp học là cộng đồng các chủ thể, là thực tiễn xã hội ngày nay và cả ngày mai của người học. Lớp học được tổ chức nhằm mục đích giáo dục, làm môi trường xã hội trung gian giữa thầy và trò.

 Thầy là người định hướng cho trò tự mình khám phá ra kiến thức; là người tổ chức cho trò biết cách hành động, hợp tác với các bạn, với thầy để tự khám phá ra chân lí và cách ứng dụng chân lí trong cuộc sống.

 Sau khi trao đổi, hợp tác với bạn và dựa vào kết luận của thầy người học tự đánh giá lại sản phẩm ban đầu, tự sửa sai lầm mắc phải trong sản phẩm đó, tự rút ra kinh nghiệm về cách học, cách giải quyết vấn đề và tự điều chỉnh, tự hoàn thiện một sản phẩm tiến bộ hơn sản phẩm ban đầu để có được một sản phẩm khoa học.

Năm 2001, với “Từ điển Giáo dục học”, các nhà giáo dục Việt Nam đã đưa ra một định nghĩa về “phương pháp sư phạm tích cực”: Phương pháp dạy học theo cách trình bày những chủ đề dạy học như là những vấn đề phải giải quyết, cung cấp cho người học tất cả các thông tin và phương tiện cần thiết để giải quyết vấn đề, phương pháp này đặt người học vào những điều kiện khám phá và tìm ra chân lí. ở đây vai trò của người thầy chủ yếu là giúp người học tự tìm ra những giải pháp hơn là đưa ra những giải đáp sẵn có.

Như vậy, “phương pháp dạy học tích cực” là một khái niệm đề cập đến các hành động dạy và học nhằm hướng vào việc tích cực hoá hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của người học. Trong đó, giáo viên đóng vai trò là người tổ chức, định hướng, người học không thụ động mà tự

lực lĩnh hội nội dung học tập. Hoạt động nhận thức được diễn ra trên cơ sở hợp tác và giao tiếp ở mức độ cao. Phương pháp dạy học tích cực không phải là một phương pháp dạy học cụ thể mà là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật cụ thể khác nhau trong đó có một số phương pháp dạy học mới như: E- learning, dạy học chủ đề, dạy học dự án, dạy học hợp đồng,...

1.1.3.2. Cơ chế phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh:

Để tất cả các học sinh, dù là thuận não trái hay não phải, dù có phong cách học tập khác nhau, đều có cơ hội tham gia tích cực vào hoạt động học, có cơ hội phát triển toàn diện thì cần phải tổ chức hoạt động học tập đầy đủ cả ba giai đoạn:

 Nhập dữ liệu: nghe, nhìn, đọc

 Xử lí dữ liệu: qua não bộ

 Xuất dữ liệu: nói, viết, các hoạt động ngoài ngôn ngữ (các hoạt động này làm tăng khả

năng lưu giữ thông tin từ 20% lên 90%).

Dạy học tích cực tạo điều kiện cho học sinh trải qua cả ba giai đoạn cần thiết thay vì dạy học truyền thống chỉ chú trọng hai giai đoạn đầu. Dạy học trải qua ba giai đoạn tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của tất cả các học sinh, những học sinh có tư duy não trái trội khi qua giai đoạn thứ ba sẽ được học phong cách tư duy não phải (qua công việc, qua sự giao lưu với những học sinh có não phải phát triển trội); còn ngược lại học sinh có não phải phát triển trội sẽ được rèn tư duy lôgic.

Như vậy, dạy học tích cực chú ý đến việc phát triển ở học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Vì thế, nên khuyến khích sử dụng các phương pháp dạy học trong đó vai trò của học sinh được đề cao: học bằng hoạt động, thông qua hoạt động của chính bản thân mình mà chiếm lĩnh kiến thức, hình thành năng lực và phẩm chất đạo đức, còn giáo viên chủ yếu giữ vai trò người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện tốt cho học sinh có thể thực hiện thành công hoạt động học tập: thảo luận nhóm, nghiên cứu tìm tòi, học tập hợp tác theo nhóm nhỏ, nghiên cứu dựa theo sở thích của học sinh...

Việc tạo điều kiện cho học sinh làm quen với tiến trình khoa học giải quyết vấn đề trong dạy

học vật lí đóng vai trò quan trọng nhằm phát huy ở học sinh tính tích cực, chủ động, sáng tạo.

1.1.4. Tiến trình khoa học giải quyết vấn đề xây dựng tri thức cần dạy:

Để giúp học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng cơ bản về vật lí, đồng thời đảm bảo sự phát triển trí tuệ và năng lực sáng tạo của học sinh thì trong quá trình dạy học các kiến thức cụ thể, GV cần tổ chức định hướng các hành động học của học sinh sao cho phù hợp với những đòi hỏi của tiến trình khoa học xây dựng tri thức.

1.1.4.1. Các pha của tiến trình khoa học giải quyết vấn đề, xây dựng một kiến thức vật lí cụ

thể:

Các pha của tiến trình hoạt động giải quyết vấn đề, xây dựng một tri thức vật lí cụ thể nào đó được biểu đạt bằng sơ đồ : “Đề xuất vấn đề – bài toán -> suy đoán giải pháp và thực hiện giải pháp (khảo sát lý thuyết/hoặc thực nghiệm) -> kiểm tra, vận dụng kết quả”.

- Pha thứ nhất: Đề xuất vấn đề- bài toán: Từ cái đã biết và nhiệm vụ cần giải quyết nảy sinh nhu cầu về một cái còn chưa biết, về một cách giải quyết không có sẵn , nhưng hy vọng có thể tìm tòi, xây dựng được. Diễn đạt nhu cầu đó bằng một câu hỏi.

- Pha thứ hai: Suy đoán giải pháp, thực hiện giải pháp:

 Suy đoán giải pháp: Để giải quyết vấn đề đặt ra, suy đoán điểm xuất phát cho phép đi tìm lời giải: Chọn hoặc đề xuất mô hình có thể vận hành được để đi tới cái cần tìm, hoặc phỏng đoán các biến cố thực nghiệm có thể xảy ra nhờ đó có thể khảo sát thực nghiệm để xây dựng cái cần tìm.

 Thực hiện giải pháp (khảo sát lý thuyết/ hoặc thực nghiệm:) Vận hành mô hình rút ra kết luận logic cái cần tìm hoặc thiết kế phương án thực nghiệm, tiến hành thực nghiệm, thu lượm dữ liệu cần thiết và xem xét, rút ra kết luận về cái cần tìm.

- Pha thứ ba: Kiểm tra, vận dụng kết quả : Xem xét khả năng chấp nhận được của các kết quả tìm được trên cơ sở vận dụng chúng để giải thích hoặc tiên đoán các sự kiện và xem xét sự phù hợp của lý thuyết và thực nghiệm. Xem xét sự khác biệt giữa các kết luận có được nhờ sự suy luận lý thuyết với kết luận có được từ các dữ liệu thực nghiệm để quy nạp chấp nhận kết quả tìm được, khi có sự phù hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm, hoặc để xét lại, bổ sung sửa đổi với thực nghiệm hoặc đối với sự xây dựng và vận hành mô hình xuất phát khi chưa có sự phù hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm nhằm tiếp tục tìm tòi xây dựng cái cần tìm

1.1.4.2. Sơ đồ biểu đạt logic của tiến trình nhận thức khoa học xây dựng một kiến thức vật

lý cụ thể:

Nếu mô phỏng được tiến trình nhận thức khoa học đối với một kiến thức mới cần dạy thì sẽ có cơ sở khoa học cho việc suy nghĩ cách tổ chức, định hướng hoạt động học đề xuất, giải quyết vấn đề của học sinh trong quá trình dạy học kiến thức đó.

§iÒu kiÖn (t×nh huèng ) xuÊt ph¸t

VÊn ®Ò –bμi to¸n

Gi¶i ph¸p

KÕt luËn

Gi¶i ph¸p kiÓm tra – øng dông

Sù kiÖn thu ®−îc tõ thÝ nghiÖm, quan s¸t

Sù kiÖn ®−îc gi¶i thÝch / tiªn ®o¸n

KÕt luËn

H×nh 1.3. D¹ng kh¸i qu¸t cña s¬ ®å m« pháng tiÕn tr×nh nhËn thøc khoa häc x©y dùng mét kiÕn thøc míi

Trong quá trình dạy học, để có thể cho người học nhận thấy nghĩa của kiến thức, nói cách khác là giá trị của kiến thức thì cần đưa người học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống xung quanh họ, từ đó kích thích được động cơ, mục đích học tập, và niềm say mê học tập. Việc tổ chức dạy học dự án thông qua các hoạt động ngoại khóa có thể đáp ứng điều đó.

1.2 Dạy học dự án:

1.2.1. Bản chất dạy học dự án:

1.2.1.1. Khái niệm dự án:

Dự án là một tập hợp các công việc nối tiếp nhau được thực hiện trong một khoảng thời gian có hạn, với những nguồn lực đ• được giới hạn; nhất là nguồn tài chính giới hạn để đạt được mục tiêu cụ thể rõ ràng, làm thoả m•n nhu cầu của đối tượng mà dự án hướng đến.

Dự án gồm các đặc tính:

- Tính mục tiêu:

 Các dự án bao giờ cũng có một hoặc một số mục tiêu rõ ràng.

 Định hướng mục tiêu luôn được duy trì trong suốt dự án.

 Sản phẩm cuối cùng luôn được đánh giá xem có phù hợp, có đạt đựơc mục tiêu hay

không.

- Có các hạn định rõ ràng:

 Lịch biểu được xác định trước.

 Có các ngày bắt đầu, ngày kết thúc rõ ràng.

 Các mốc được theo dõi, đem ra đánh giá.

- Sự giới hạn:

 Giới hạn về nguồn lực.

 Giới hạn về kinh phí.

 Giới hạn về thời gian.

1.2.1.2. Khái niệm dạy học dự án :

Dạy học dự án là một mô hình dạy học trong đó:

- Học sinh: được tham gia giải quyết các bài tập tình huống mang tính thực tiễn dựa trên

những kiến thức, kĩ năng nhất định (đã và sẽ có).

- Giáo viên: tạo vai trò cho học sinh sao cho các hoạt động học tập gắn với nội dung chủ đề

cần học (hoặc đã học – khi vận dụng nó), hỗ trợ học sinh hoàn thành vai trò đó.

Hình thức làm việc: theo nhóm là chủ yếu.

Phương tiện: Sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo khác, máy tính, mạng Internet, máy

ảnh,...

Dạy học dự án là một trong các hình thức dạy học tích cực có thể thực hiện trong phạm vi lớp học hay vượt ra ngoài khuôn khổ lớp học, thời gian học có thể kéo dài một vài tiết học hoặc thậm chí vài tuần tuỳ theo quy mô, tính chất của dự án.

Có thể hiểu dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh được tham gia giải quyết một bài tập tình huống (dự án), đặc điểm của loại bài tập này là có nội dung phức hợp và gắn liền với thực tiễn cuộc sống. Để giải quyết bài toán học sinh phải dựa vào kiến thức đ• có (thậm chí có những kiến thức chưa biết cần phải tìm hiểu), dựa vào kĩ năng và vào sự định hướng của giáo viên; học sinh tự lập kế hoạch, tự thu thập và xử lí thông tin, tự thực hiện, tự báo cáo sản phẩm thu được, tự đánh giá,... Hình thức học tập chủ yếu là theo nhóm, kết quả của dự án là sản phẩm có thể công bố được dưới dạng một bài báo, bài thuyết trình, hay bài trình chiếu,...Trong dạy học dự án, giáo viên chỉ đóng vai trò định hướng, không còn lối truyền thụ một chiều.

1.2.2. Đặc điểm của dạy học dự án:

Dạy học dự án có những đặc điểm sau:

- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án gắn với thực tiễn, kết quả dự án có ý nghĩa thực tiễn xã hội. Dạy học dự án tạo ra kinh nghiệm học tập thu hút người học vào những dự án phức tạp trong thế giới thực và người học sẽ dựa vào đó để phát triển và ứng dụng các kĩ năng và kiến thức của mình.

Ví dụ: Chủ đề về sự cân bằng của các vật gắn với sự cân bằng của các công trình xây dựng,...

- Định hướng hứng thú: Chủ đề và nội dung của dự án phù hợp với hứng thú của người học, thúc đẩy mong muốn học tập của người học, tăng cường năng lực hoàn thành những công việc quan trọng và mong muốn được đánh giá. Khi người học có cơ hội kiểm soát được việc học của chính mình, giá trị của việc học đối với họ cũng tăng lên. Cơ hội cộng tác với các bạn cùng lớp cũng làm tăng hứng thú học tập của người học.

- Tính tự lực cao của người học: Người học tham gia tích cực và tự lực vào các tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học: đề xuất vấn đề, lập kế hoạch giải quyết vấn đề, giải quyết vấn đề và trình bày kết quả thực hiện.

- Định hướng hành động: Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, huy động nhiều giác quan của người học khi thực hiện dự án. Người học khám phá, giải thích và tổng hợp thông tin một cách ý nghĩa.

- Định hướng sản phẩm: Đó là những sản phẩm hành động có thể công bố, giới thiệu được. Dạy học dự án yêu cầu người học tiếp thu kiến thức theo cách học và trình diễn kiến thức. Kết quả của dự án có thể là bài báo, bài trình bày, các mô hình vật chất, các thí nghiệm…

- Có tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc các môn học khác nhau. Dạy học dự án yêu cầu người học sử dụng thông tin của nhiều môn học khác nhau để giải quyết vấn đề. So với dạy học theo chủ đề thì sự tích hợp liên môn trong dạy học dự án thể hiện rõ ràng hơn.

- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, việc học mang tính xã hội. Dạy học dự án thúc đẩy sự cộng tác giữa người học với GV và giữa người học với nhau. Nhiều khi, sự cộng tác được mở rộng đến cộng đồng. Sự làm việc mang tính cộng tác của người học có tầm quan trọng như phương tiện làm phong phú hơn và mở rộng sự hiểu biết của người học về những điều họ đang học.

1.2.3. Các hình thức tổ chức dạy học dự án:

Trong nhà trường, có nhiều hình thức tổ chức dạy học dự án khác nhau, tùy theo căn cứ để phân loại. Nếu phân dự án theo nội dung thì có các dự án thuộc một môn học, dự án liên quan đến nhiều môn học hoặc cũng có thể có dự án ngoài môn học. Theo quy mô thời gian thực hiện thì có dự án nhỏ (từ 2 đến 6 giờ), dự án trung bình có thời gian tính theo ngày và dự án lớn tính theo tuần thực hiện dự án. Theo hình thức tham gia thực hiện dự án có thể chia thành dự án cá nhân, dự án nhóm, dự án toàn lớp và dự án toàn trường.

1.2.4. Các bước chuẩn bị dạy học dự án:

Để tổ chức dạy học theo tư tưởng của dạy học dự án, giáo viên cần:

1.2.4.1. Triển khai bài học thành dự án:

Xuất phát từ nội dung bài học, giáo viên phải xác định các nội dung kiến thức và kỹ năng cần

đạt được, phải có ý đồ tổ chức bài học thành dự án và suy nghĩ về ý tưởng dự án.

- Giáo viên cần phải nhìn thấy, tìm thấy những vấn đề thực tiễn đang diễn biến trong cuộc

sống xung quanh có liên quan đến nội dung bài học.

- Giáo viên phải nhìn thấy những vấn đề lớn mà thế giới đang phải đối mặt: khủng hoảng

năng lượng, ô nhiễm môi trường…

- Biết từ bỏ những nội dung mà chương trình buộc phải dạy theo các phương pháp truyền

thống.

- Lựa chọn các nội dung thích hợp và chỉnh sửa chúng cho phù hợp với mục tiêu dự án đề ra.

1.2.4.2. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng:

Sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài dạy nhằm khuyến khích người học vận dụng các kỹ năng tư duy bậc cao, giúp người học hiểu rõ, hiểu bản chất vấn đề và hình thành được hệ thống kiến thức. Các câu hỏi này nhằm đảm bảo các dự án của người học có tính hấp dẫn và thuyết phục, chú trọng đến các yêu cầu hơn là chỉ đơn giản trình bày lại các sự kiện.

Bộ câu hỏi định hướng bao gồm câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và câu hỏi nội dung [8].

- Câu hỏi khái quát (CHKQ): Là câu hỏi mang tính mở, khơi dậy sự thích thú, sự quan tâm và có phạm vi rất rộng, là cầu nối giữa môn học và bài học. CHKQ không thể trả lời thỏa đáng chỉ bằng một mệnh đề.

CHKQ có đặc điểm:

 Là yếu tố trọng tâm của dạy học dự án. Những CHKQ có thể tìm thấy trong rất nhiều vấn

đề còn đang tranh c•i ở nhiều lĩnh vực nghiên cứu.

 Lặp lại một cách tự nhiên thông qua người học và lịch sử của môn học. Những câu hỏi quan trọng giống nhau được hỏi đi hỏi lại. Các câu trả lời của chúng ta có thể ngày càng trở nên phức tạp hơn và phản ánh nhiều sắc thái mới nhưng chúng ta vẫn còn và sẽ còn quay lại những câu hỏi đó.

 Dẫn đến những câu hỏi quan trọng khác. Những câu hỏi đó sẽ mở rộng vấn đề, mở rộng tính phức tạp và phong phú của chủ đề, gợi mở hướng nghiên cứu chứ không dẫn đến những kết luận sớm hay những câu trả lời mơ hồ

Các CHKQ giúp giáo viên tập trung vào khía cạnh quan trọng trong chương trình suốt năm học và có ý nghĩa xuyên suốt các lĩnh vực của môn học. CHKQ đề cập đến những ý quan trọng xuyên suốt nội dung nhiều lĩnh vực (khoa học, văn học, lịch sử…). CHKQ tập trung vào vấn đề, mối quan tâm hoặc các chủ đề được đề cập đến trong các bài khác

Đối với người học, CHKQ lý giải và tập trung vào quá trình tiếp thu các sự kiện và chủ đề trong phạm vi một dự án hoặc một khóa học. CHKQ giúp so sánh, đối chiếu và phát hiện những tương đồng, giúp phát triển trí tưởng tượng và tạo ra mối liên hệ giữa môn học với kiến thức và ý tưởng. Do không có câu trả lời hiển nhiên “đúng” nên người học thử thách trong việc tìm ra nhiều kết quả khác nhau. CHKQ khuyến khích thảo luận và nghiên cứu chuyên sâu đặt nền tảng cho các câu hỏi sau này.

Ví dụ: Dòng điện có ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống con người?

Câu hỏi này có phạm vi rất rộng, có thể sử dụng kiến thức nhiều lĩnh vực: hóa học, vật lý, kỹ

thuật, y học…

- Câu hỏi bài học (CHBH): là những câu hỏi bó hẹp trong một chủ đề hoặc bài học cụ thể, hỗ

trợ và phát triển câu hỏi khái quát.

Đặc điểm của câu hỏi bài học:

 Đưa ra những chỉ dẫn liên quan đến chủ đề và môn học cụ thể đối với các câu hỏi khái quát. Các CHBH định hướng một bộ các bài học cụ thể, chúng được thiết kế để chỉ ra và khai thác những câu hỏi khái quát thông qua chủ đề.

 Các CHBH thường mở ra và gợi ý những hướng nghiên cứu, bàn luận. Chúng khai thác các phương diện, tính phức tạp phong phú của vấn đề. Chúng được dùng để khởi đầu cho một sự tranh luận, hợp tác chứ chưa phải dẫn đến một câu trả lời mà giáo viên mong muốn.

 Được thiết kế nhằm khuyến khích và duy trì hứng thú của học sinh.

Các CHBH sẽ có hiệu quả cao hơn nếu như chúng được thiết kế với mục đích khuyến khích người học. Những câu hỏi như thế thường thúc đẩy sự tranh luận và phương tiện để duy trì sự khám phá của người học. Các CHBH nên có tính mở để phù hợp với các sở thích khác nhau, các kiểu học khác nhau, cho phép có những câu trả lời duy nhất ứng với câu hỏi và hướng tiếp cận sáng tạo, thậm chí cả những vấn đề mà giáo viên không đề cập.

Nhiều câu hỏi bài học trong một khóa học có thể khám phá ra nhiều khía cạnh khác nhau của CHKQ. Các nhóm giáo viên của nhiều môn học khác nhau có thể sử dụng các CHBH của mình để hỗ trợ một CHKQ chung, thống nhất. Những CHBH hướng tới các độ tuổi khác nhau có thể hỗ trợ một CHKQ tổng hợp được xuyên suốt nhiều cấp học.

Sự khác biệt giữa CHBH và CHKQ không quá rõ ràng. Ngược lại, chúng nên được xem như một thể thống nhất. Điểm mấu chốt không phải là để ngụy biện về việc chọn trước một câu hỏi là câu hỏi khái quát hay câu hỏi bài học mà là để chú trọng đến mục đích lớn hơn của nó. Đó là định hướng cho việc học, khuyến khích người học, liên kết nhiều câu hỏi cụ thể hơn, nhiều câu hỏi tổng quát hơn và hướng dẫn khám phá, khai thác những ý tưởng hay, quan trọng.

Ví dụ: với câu hỏi khái quát đ• nêu ở trên, giáo viên có thể đặt các câu hỏi bài học khác nhau để hỗ trợ và định hướng học sinh vào chủ đề hoặc bài học cụ thể. Với môn vật lý, câu hỏi bài học có thể là “Con người sử dụng chất bán dẫn như thế nào để phục vụ cuộc sống?”.

Câu hỏi này định hướng trả lời vào dòng điện trong bán dẫn. Học sinh có thể tìm hiểu về các thiết bị ứng dụng của dòng điện trong bán dẫn: điod bán dẫn, tranzitor, vi mạch điện tử dùng bán dẫn,…

- Câu hỏi nội dung: Là những câu hỏi hỗ trợ trực tiếp về nội dung và mục tiêu bài học. Đó là những câu hỏi yêu cầu người học trả lời dựa trên thực tế bài học. Các câu hỏi nội dung hầu hết chú trọng vào sự kiện hơn là giải thích sự kiện và thường có câu trả lời rõ ràng.

Ví dụ: Tranzitor là gì?

1.2.4.3. Thiết kế dự án:

Trước một nội dung dự định thực hiện một dự án, giáo viên cần phải nghiêm túc trả lời các

câu hỏi:

- Trong thực tế những ai cần những kiến thức này?

- Đối tượng, nội dung kiến thức cần vận dụng hoặc cần xây dựng là gì?

- Đưa ra dự án gồm: Mục tiêu của dự án, giải pháp thực hiện dự án công việc chính cần thực

hiện (thực hiện giải pháp), dự án thực hiện ở đâu, kết quả dự án thu được như thế nào.

1.2.4.4. Thiết kế tài liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh:

Các tài liệu hỗ trợ này bao gồm:

- Những hỗ trợ cần thiết cho học sinh trong quá trình thực hiện các bài tập được giao: Các bài tập mẫu, nội dung bài học, các nguồn tài liệu tham khảo, các mẫu phiếu (phiếu phân công nhiệm vụ, phiếu đánh giá sản phẩm…)

- Tài liệu hỗ trợ giáo viên: nhằm đảm bảo cho sự định hướng đạt hiệu quả, giáo viên cần thiết kế sơ đồ tiến trình hình thành kiến thức của dự án (dự kiến quá trình thực hiện, kết quả đạt được…)

1.2.4.5. Chuẩn bị các điều kiện thực hiện dự án:

Bước này nhằm chuẩn bị các cơ sở để thực hiện dạy học theo dự án: tìm kiếm sự hỗ trợ của

nhà trường, phụ huynh… về cơ sở vật chất, kinh phí, thời gian…

1.2.5. Các bước học theo dự án:

Trình tự học theo dự án cũng là trình tự thực hiện triển khai học tập dự án. Trong quá trình này, giáo viên vẫn luôn phải theo sát công việc của học sinh để tham vấn, hỗ trợ các em khi cần thiết.

1.2.4.6. Lập kế hoạch:

Bước lập kế hoạch này nhằm biết được hoạt động cần hướng tới, nhiệm vụ phải làm gì, khi nào hoàn thành, cách hoàn thành dự án đúng thời hạn. Quá trình giáo viên hướng dẫn học sinh lập kế hoạch chính là rèn cho học sinh năng lực đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề đặt ra.

Lập kế hoạch bao gồm:

- Lựa chọn chủ đề: khởi đầu từ ý tưởng mà các em học sinh quan tâm. Ví dụ, trong chương trình vật lý 10, khi học định luật III Newton, các em có thể sẽ hứng thú với các chuyển động bằng phản lực trong tự nhiên và trong kỹ thuật.

- Xây dựng tiểu chủ đề: ý tưởng hoặc chủ đề ban đầu cần được mở rộng nhằm bao hàm nhiều

tiểu chủ đề để thực hiện tìm hiểu thông tin.

Để tiến hành lựa chọn chủ đề và tiểu chủ đề, học sinh có thể rèn luyện cách sử dụng sơ đồ tư

duy (Mindmap):

 Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu

các ý tưởng.

 Vị trí trung tâm bản đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. í trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.

 Lợi ích của sơ đồ tư duy: giúp người lập sơ đồ ghi chú, gợi nhớ (hồi tưởng), sáng tạo, giải

quyết vấn đề, lập kế hoạch và trình bày, trình diễn.

 Trong học tập, sơ đồ tư duy giúp : ôn tập kiến thức, sáng tạo, giải quyết vấn đề học tập

mới, tìm kiếm ý tưởng trong làm việc nhóm,..

 Cách lập sơ đồ tư duy:

Sử dụng những từ chính hoặc những hình ảnh cần thiết.

Bắt đầu từ trung tâm và triển khai ra.

Tạo cho trung tâm một hình ảnh rõ ràng và “mạnh” miêu tả được nội dung tổng quát của

toàn bộ sơ đồ tư duy.

Tạo các trung tâm nhánh và các chi tiết nhánh.

Đặt những từ trọng tâm vào những hàng mà làm tăng kết cấu của các ghi chú.

Sử dụng màu sắc để làm nổi bật vấn đề.

Những gì không có trong trình bày thì không nên đưa vào sơ đồ tư duy.

Sử dụng mũi tên, biểu tượng hoặc những hình ảnh để chỉ ra sự liên kết.

Ghi ngay ý tưởng vào nơi hợp lý ngay khi nghĩ ra, đừng lưỡng lự.

Đừng để bị tắc ở một khu vực, nếu cạn ý thì chuyển ngay sang nhánh khác.

Trong học theo dự án, sơ đồ tư duy chính là một bức tranh tổng thể về chủ đề mà dự án đang hướng tới để mỗi cá nhân có thể nắm bắt được diễn biến của quá trình tư duy theo nhóm khi thảo luận và tổng quan toàn bộ kết quả của nhóm ra sao.

Nhằm xây dựng sơ đồ tư duy hiệu quả, cần phát triển các ý tưởng mới bằng kỹ thuật 5W1H

(Ai? Cái gì? ở đâu? Khi nào? Tại sao? Như thế nào?)

- Khơi gợi hứng thú: bước này giúp học sinh :

 Hiểu ý nghĩa dự án mà các em đang thực hiện.

 Biết các em có thể hoàn thành dự án.

 Biết các em có thể học được rất nhiều kiến thức, kỹ năng và giá trị mới.

- Lập kế hoạch các nhiệm vụ, hoạt động học tập: Nội dung chính là hoạch định thành viên

nào làm nhiệm vụ gì, thời hạn hoàn thành.

[Xem phụ lục 1 : mẫu kế hoạch dự án]

1.2.4.7. Thực hiện nghiên cứu:

Bước này là trọng tâm công việc của học theo dự án, gồm nhiều hoạt động tìm hiểu, học tập của học sinh theo kế hoạch đ• hoạch định. Các hình thức của các hoạt động tự lực học tập này có thể là:

- Các hoạt động học tập tương tác với giáo viên hướng dẫn:

 Giáo viên hướng dẫn có thể tổ chức tập huấn cho học sinh biết thực hiện các nhiệm vụ

nghiên cứu.

 Họp thường kỳ với giáo viên hướng dẫn nhằm đảm bảo dự án đi đúng hướng.

- Thu thập thông tin, dữ kiện:

 Thu thập thông tin từ sách báo, internet...

 Quan sát và ghi chép

? Thu thập thông tin từ thực tế

- Phân tích dữ liệu

1.2.4.8. Tổng hợp kết quả:

Bước này nhằm tập hợp tất cả các kết quả nghiên cứu, phân tích để tổng hợp thành sản phẩm cuối cùng. Sản phẩm có thể có nhiều hình thức khác nhau: báo cáo trình bày bằng Powerpoint, áp phích, tờ rơi, website, làm phim, thiết kế mô hình...

1.2.6. Ưu nhược điểm của dạy học theo dự án:

1.2.5.1. Ưu điểm:

- Làm cho việc học tập ở nhà trường gần với học tập trong thế giới thật hơn.

- Giúp cho học sinh có những cách khác nhau khi giải quyết cùng một vấn đề.

- Thúc đẩy học sinh suy nghĩ sâu hơn khi họ gặp các vấn đề khác nhau.

- Phát triển ở học sinh kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề.

- Tạo cơ hội cho học sinh tự tìm hiểu chính mình, tự khẳng định mình thông qua việc trực tiếp

giải quyết vấn đề, thông qua trao đổi, tranh luận,...

- Phát triển kĩ năng tư duy bậc cao và kĩ năng sống cho người học.

- Tạo điều kiện cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác nhau cùng có thể được phát triển, tạo môi trường cho sự hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong học tập của học sinh và hướng tới sự phát triển toàn diện.

- Làm cho nhiệm vụ tới được tất cả mọi học sinh.

- Khắc phục được tình trạng nhồi nhét kiến thức nên giảm căng thẳng, áp lực, tạo hứng thú

cho người học (Tạo điều kiện tốt cho cả học sinh thuận n•o phải và n•o trái cùng hoạt động).

1.2.5.2. Nhược điểm:

- Đòi hỏi nhiều thời gian, không thích hợp cho việc truyền thụ những tri thức lí thuyết có tính

hệ thống.

- Đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.

- Đòi hỏi giáo viên phải có trình độ chuyên môn cao và nghiệp vụ vững vàng.

- Dự án không khuyến khích thực hiện vào phần kiến thức then chốt được chỉ định phải truyền đạt chính xác, đầy đủ cho người học. Vì vậy giáo viên có thể chọn một vài nội dung học có ý nghĩa thực tiễn cao để dạy theo mô hình này.

- Dự án cần sự tích hợp công nghệ thông tin đòi hỏi người học cần có kiến thức cơ bản về tin

học.

Không có phương pháp nào là tối ưu, nên trong dạy học, chúng ta cần sử dụng kết hợp nhiều phương pháp sao cho có thể phát huy những ưu điểm, hạn chế những nhược điểm. Giáo viên cần lựa chọn những nội dung kiến thức thích hợp để áp dụng hình thức dạy học dự án.

1.2.7. Vai trò của giáo viên trong dạy học dự án:

- Vai trò của giáo viên trong dạy học dự án hướng tới “lấy học sinh làm trung tâm”, giáo viên

chỉ là những người định huớng, học sinh tích cực, chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức.

- Việc xác định kế hoạch hướng dẫn học sinh có tầm quan trọng đặc biệt trong dạy học dự án. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh biết phân công nhiệm vụ trong nhóm phải thực hiện thật rõ ràng, với nội dung và thời gian cụ thể. Yêu cầu học sinh lập bảng danh sách phân công để tiện theo dõi và quản lí.

- Học sinh càng nhỏ tuổi càng được hướng dẫn cụ thể để các em vẫn có thể hoạt động độc

lập.

- Giáo viên nên hướng dẫn từng nhóm, thúc đẩy, tạo đà, khuyến khích các em tiếp tục hoạt

động độc lập khi cần thiết.

- Nếu có thể nên dành một góc trong lớp cho các nhóm cất giữ, bày biện tài liệu đồ dùng, treo

tranh ảnh, làm mô hình,... Nên có hình thức quản lí đồ dùng, tài liệu của học sinh cho hợp lí.

- Đề ra phương thức tổ chức rõ ràng, chẳng hạn ai có nhiệm vụ mang tới lớp cái gì,...

- Huy động sự tham gia của phụ huynh học sinh: hướng dẫn các nhóm thực hiện phỏng vấn, hỗ trợ về phương tiện vật chất cho học sinh thực hiện nhiệm vụ,... Nên giới thiệu sản phẩm dự án tới các phụ huynh, các bạn lớp khác, điều đó sẽ tạo động lực cho học sinh học tập.

1.3 Tổ chức hoạt động ngoại khoá:

1.3.1. Vị trí, vai trò của hoạt động ngoại khoá ở trường THPT:

Hoạt động ngoại khoá là những hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ học các môn văn

hoá.

Hoạt động ngoại khoá có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động dạy học, tạo điều kiện gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển các kỹ năng, tình cảm, niềm tin, tạo cơ sở cho sự phát triển nhân cách toàn diện của học sinh hiện nay.

Hoạt động ngoại khoá là bộ phận hữu cơ trong quá trình giáo dục - đào tạo của nhà trường,

tạo sự thống nhất giữa giáo dục trong nhà trường và giáo dục ngoài nhà trường.

1.3.2. Một số hình thức tổ chức hoạt động ngoại khoá phổ biến:

1.3.2.1. Tổ chức câu lạc bộ:

- Khái niệm: Hoạt động câu lạc bộ là một loại hình hoạt động ngoài giờ lên lớp. Đây là loại hình hoạt động tự nguyện tập hợp những học sinh cùng sở thích, sở trường hoặc năng khiếu về một lĩnh vực hoặc chuyên đề. Câu lạc bộ là nơi để học sinh học tập, sinh hoạt, rèn luyện, vui chơi, giải trí... Hoạt động câu lạc bộ có tính chất quần chúng rộng r•i, khuyến khích mọi học sinh tham gia.

- Mục đích, ý nghĩa của hoạt động câu lạc bộ: nhằm phát huy năng lực, năng khiếu, sở trường... của học sinh, tạo điều kiện để học sinh phát triển định hướng của mình. Mặt khác cũng nhằm trang bị cho các em những tri thức, kỹ năng cần thiết để vận dụng vào thực tiễn đời sống xã hội, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình.

- Chức năng và nhiệm vụ:

 Chức năng giáo dục: là phương thức hiệu quả để giáo dục chính trị, tư tưởng văn hoá, giáo

dục truyền thống và giáo dục thẩm mỹ

 Chức năng giao tiếp, ứng xử: qua các hoạt động sinh hoạt của câu lạc bộ, học sinh có dịp giúp nhau học tập, trao đổi kinh nghiệm để cùng nhau phát huy mặt tích cực, chủ động, phát triển các kỹ năng giao tiếp.

 Nâng cao nhận thức và rèn luyện kỹ năng: trên cơ sở nhu cầu, nguyện vọng, sở thích của từng đối tượng với điều kịên hoàn cảnh khác nhau mà câu lạc bộ có trách nhiệm từng bước thỏa mãn, nâng cao nhận thức về mọi mặt trong học tập, lao động và trong công tác cho thanh thiếu niên, giúp họ rèn luyện những kỹ năng cơ bản trong học tập, công tác và quan hệ xã hội.

- Nội dung và hình thức tổ chức câu lạc bộ: rất đa dạng và phong phú, luôn gắn với các chủ đề, các lĩnh vực nhất định và phù hợp với nhu cầu, sở thích và đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục nhà trường.

 Một số nội dung sinh hoạt câu lạc bộ: giáo dục chân, thiện, mỹ cho thanh thiếu niên; phổ biến kiến thức khoa học công nghệ mới, hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao; nâng cao nhận thức về mọi mặt trong cuộc sống gắn với những chủ đề nhất định, tuỳ thuộc vào đối tượng, loại hình câu lạc bộ; hoạt động thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ, nêu gương người tốt việc tốt...

 Một số hình thức sinh hoạt câu lạc bộ: tuyên truyền, cổ động, toạ đàm, diễn giảng, hội thảo, sinh hoạt chủ đề, thảo luận về một chủ đề đ• chọn; biểu diễn văn nghệ, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, thi hùng biện...

Một số ví dụ về loại hình câu lạc bộ có thể tổ chức ở trường THPT: CLB bạn gái, CLB thể

thao (bóng đá, cờ vua, bóng bàn...); CLB bộ môn (tiếng nước ngoài, toán, lý, hoá, văn học...)...

Như vậy, CLB vừa là một loại hình tổ chức, vừa là một phương thức hoạt động của tập thể học sinh. Hoạt động CLB có ý nghĩa rất tích cực trong việc phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện để cho học sinh phát huy năng lực, sở trường, thiên hướng của cá nhân, giúp học sinh thỏa m•n các nhu cầu hoạt động và tự khẳng định, tự thể hiện. Vì vậy, hoạt động CLB góp phần quan trọng vào công tác giáo dục toàn diện của nhà trường và quá trình phát triển, hoàn thiện nhân cách học sinh. Nó là hình thức cơ bản để tổ chức hoạt động ngoại khóa.

1.3.2.2. Tổ chức hội thi ở trường THPT

• Mục đích và ý nghĩa của hoạt động tổ chức hội thi ở trường THPT:

- Thông qua tổ chức hội thi cho học sinh nhằm:

 Góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá

trình nhận thức.

 Phát hiện, bồi dưỡng các em có năng khiếu, phát huy tính sáng tạo, độc lập suy nghĩ.

 Bồi dưỡng và phát huy tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau vượt qua khó khăn. Hình

thành, phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh.

 Góp phần đáp ứng nhu cầu văn hoá mới cho thanh niên, lôi cuốn đông đảo thanh thiếu niên tham gia một cách chủ động, tích cực vào hoạt động ngoại khoá. Trên cơ sở đó, nâng cao một bước đời sống văn hoá tinh thần, bồi dưỡng, phát triển và hoàn thiện nhân cách của thanh niên trong nhà trường.

- Tổ chức hội thi là một hình thức kiểm tra, đánh giá trình độ, nghiệp vụ tổ chức hoạt động và

dạy học của giáo viên.

Thông qua tổ chức hội thi, huy động, tập hợp được nhiều lực lượng giáo dục giam gia giáo dục, chăm sóc, bảo vệ trẻ em, góp phần xã hội hoá giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

- Tổ chức hội thi trong trường THPT là một hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, sự rèn luyện, tu dưỡng của học sinh. Đó là cơ sở để điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy học của giáo viên.

• Một số ví dụ về tổ chức hội thi ở trường THPT: hội thi học tập (hội thi bộ môn hay thi tổng

hợp kiến thức liên môn...), hội thi học sinh thanh lịch, hội thi bạn gái khéo tay...

• Cách thức tổ chức và tiến hành hội thi:

- Bước 1: Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung hội thi và đặt tên cho hội thi.

- Bước 2: Xác định thời gian và địa điểm tổ chức hội thi

- Bước 3: Tổ chức công tác thông tin tuyên truyền,vận động cho hội thi.

- Bước 4: Thành lập ban tổ chức hội thi.

- Bước 5: Thiết kế nội dung chương trình hội thi.

- Bước 6: Dự trù kinh phí, chuẩn bị cơ sở vật chất... cho hội thi.

- Bước 7: Tổ chức hội thi.

- Bước 8: Kết thúc hội thi.

Như vậy, hội thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động ngoại khoá hấp dẫn, lôi cuốn thanh niên và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng phát triển giá trị cho tuổi trẻ. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho thanh niên trong trường học nói chung, trường THPT nói riêng là một yêu cầu mang tính nghiệp vụ sư phạm quan trọng, cần thiết đối với mỗi giáo viên.

1.3.2.3. Tổ chức thảo luận chuyên đề:

- Khái niệm: thảo luận là hình thức giáo dục trong đó học sinh cùng nhau trao đổi, tranh luận về các vấn đề khác nhau xoay quanh một chủ đề đã được lựa chọn nhằm giúp học sinh đạt được một sự hiểu biết chung và có được những thái độ phù hợp với những vấn đề đó.

- Mục đích, ý nghĩa:

 Giúp học sinh có cơ hội cùng nhau chia sẻ, trao đổi thông tin, hợp tác để giải quyết các vấn đề, thông qua đó giúp nhau hiểu một cách đúng đắn về những vấn đề được thảo luận.

 Giúp học sinh có cơ hội được bày tỏ những ý kiến, những quan điểm của mình một cách

dân chủ, tự tin để kiểm chứng hay để tự khẳng định và tự điều chỉnh.

 Hình thành và phát triển cho học sinh các kỹ năng ngôn ngữ nói, biết thuyết phục ngừơi

khác, biết bảo vệ chính kiến của mình, biết lắng nghe và chia sẻ, biết hợp tác.

- Phương pháp tổ chức thảo luận: thực hiện theo các bước sau

 Bước 1: định hướng cho thảo luận

 Bước 2: chuẩn bị thảo luận.

 Bước 3: tiến hành thảo luận.

 Bước 4: kết thúc thảo luận.

Như vậy, thảo luận là một hình thức thích hợp và có tác dụng tích cực trong việc tổ chức ngoại khoá ở trường THPT. Nó có thể được tổ chức trong mọi điều kiện ở các nhà trường và huy động được sự tham gia tích cực của học sinh. Nếu tổ chức tốt, sẽ có khả năng đạt được các mục tiêu giáo dục mong muốn mà không đòi hỏi phải có sự tốn kém về công sức, kinh phí và thời gian.

1.3.2.4. Tổ chức hoạt động giao lưu:

- Khái niệm: Giao lưu là hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp cho các em có đựơc những nhận thức, thái độ và tình cảm phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách.

- Hoạt động giao lưu có một số đặc trưng sau đây:

 Phải có đối tượng giao lưu: là những người điển hình, có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm gương sáng để học sinh noi theo, phù hợp với nhu cầu hứng thú của học sinh.

 Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của học sinh, được học sinh quan tâm hào

hứng.

 Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và sôi nổi giữa học sinh với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi phải thiết thực, liên quan đến lợi ích và hứng thú của học sinh, đáp ứng được nhu cầu của học sinh.

- Mục đích, ý nghĩa của hoạt động giao lưu

 Tạo điều kiện để học sinh thoả m•n nhu cầu giao tiếp, được tiếp xúc, trò chuyện trực tiếp với những con người mà mình yêu thích, ngưỡng mộ và kỳ vọng; được bày tỏ tình cảm, tiếp nhận thông tin và được học hỏi kinh nghiệm để nâng cao vốn sống và định hướng giá trị phù hợp.

 Giao lưu giúp cho học sinh hiểu đúng đắn hơn về các đặc trưng cơ bản của các loại hình nghề nghiệp, những phẩm chất và năng lực cao quý của những con người thành đạt trong các lĩnh vực nào đó cũng như con đường đi đến thành công của họ. Từ đó, giúp học sinh có đựơc sự nỗ lực vươn lên trong học tập, rèn luyện để thành đạt. Đó cũng là con đường để định hướng giá trị nghề nghiệp, giúp học sinh có hướng chọn nghề nghiệp phù hợp.

 Giao lưu cũng tạo điều kiện để học sinh thiết lập và mở rộng mối quan hệ x• hội, giúp học sinh gần gũi nhau, tăng cường hiểu biết lẫn nhau, chia sẻ và cảm thông, hình thành những tình cảm lành mạnh.

- Các bước tổ chức hoạt động giao lưu:

 Bước 1: lựa chọn chủ đề, nội dung, đối tượng giao lưu và ấn định thời gian tổ chức giao

lưu.

 Bước 2: chuẩn bị giao lưu.

 Bước 3: tiến hành giao lưu.

 Bước 4: kết thúc hoạt động giao lưu.

Như vậy, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các hoạt động ngoại khoá theo chủ đề. Nó dễ dàng được tổ chức trong mọi điều kiện của các nhà trường, không đòi hỏi phải có sự tốn kém nhiều về công sức và tiền của.

1.3.2.5. Tổ chức hoạt động vui chơi:

Hoạt động trò chơi có vị trí, vai trò quan trọng đặc biệt trong tổ chức hoạt động ngoại khoá

cho học sinh THPT. Đây là một phương pháp giáo dục có hiệu quả cao.

Để tổ chức hoạt động trò chơi có hiệu quả giáo dục cao, cần nắm vững mục đích, ý nghĩa, tác dụng của trò chơi, những đặc trưng cơ bản của trò chơi, biết cách phân loại trò chơi và biết vận dụng các trò chơi một cách phù hợp vào đúng đối tượng, điều kiện cho phép để tổ chức cho học sinh.

Tổ chức hoạt động trò chơi cho học sinh nhất thiết phải tuân theo quy trình logic. Tuy nhiên hiệu quả giáo dục cho các em thông qua tổ chức trò chơi còn phụ thuộc vào tính sáng tạo, khả năng sư phạm của giáo viên khi vận dụng thực hiện quy trình trên cùng với việc phát huy cao nhất vai trò chủ động, tích cực của học sinh.

1.3.3. Đánh giá kết quả hoạt động ngoại khoá:

1.3.3.1. Nội dung đánh giá:

Đánh giá kết quả hoạt động ngoại khoá nhằm khẳng định sự phát triển của học sinh về mặt nhận thức, kỹ năng, thái độ. Đánh giá đúng sẽ khích lệ sự vươn lên mạnh mẽ của học sinh trong học tập và rèn luyện, giúp các em có cơ hội thể hiện khả năng của mình trong cuộc sống hằng ngày. Đánh giá hoạt động ngoại khoá tạo cơ sở hình thành ở các em kỹ năng tự điều chỉnh trong quá trình hoạt động. Kết quả đánh giá cũng sử dụng để động viên sự phấn đấu vươn lên của tập thể, khích lệ sự đoàn kết, hợp tác của các thành viên trong tập thể. Đây cũng chính là căn cứ để đánh giá trình độ phát triển của tập thể, đánh giá trình độ nghiệp vụ của giáo viên, đồng thời là cơ sở giúp giáo viên tìm tòi các biện pháp phù hợp nhằm xây dựng và phát triển tập thể.

Để đánh giá hoạt động ngoại khoá cần phải định ra tiêu chuẩn cụ thể. Có thể đánh giá từng khâu, từng hoạt động ở mỗi thời điểm nhất định rồi đánh giá chung một chủ đề, trong một học kỳ, một năm học.

Đánh giá kết quả hoạt động của học sinh được thể hiện ở hai cấp độ: đánh giá cá nhân học

sinh và đánh giá tập thể. Vì vậy, nội dung phải cụ thể, thiết thực:

 Nội dung đánh giá cá nhân: cần chú trọng cả về mặt nhận thức các nội dung giáo dục; về tinh thần thái độ, ý thức trách nhiệm, tính tích cực của các em khi tham gia hoạt động; về năng lực của học sinh trong quá trình hoạt động cũng như hiệu quả đóng góp của học sinh vào thành tích chung của tập thể

 Nội dung đánh giá tập thể: cần đánh giá về tinh thần tham gia của toàn tập thể, của từng tổ, nhóm; về ý thức hợp tác và cộng đồng trách nhiệm của tập thể; về công tác chuẩn bị của tập thể; về công tác tổ chức hoạt động cũng như về thành tích, kết quả đạt được; những ưu, nhược điểm

1.3.3.2. Các hình thức đánh giá:

Trong đánh giá kết quả hoạt động, cần sử dụng phối hợp nhiều hình thức đánh giá khác nhau tùy thuộc vào mục đích, nội dung đánh giá và các hoàn cảnh cụ thể. Nội dung và hình thức các hoạt động ngoại khoá rất đa dạng nên hình thức đánh giá cũng phải đa dạng. Có thể sử dụng một số hình thức đánh giá sau đây:

- Đánh giá qua bài viết thu hoạch của học sinh

Viết bài thu hoạch là hình thức tạo ra điều kiện mở để các em học sinh thể hiện một cách trung thực những kiến thức đa4 lĩnh hội, những thái độ, tình cảm được hình thành đối với hoạt động. Bài thu hoạch cũng thể hiện đầy đủ các kỹ năng ngôn ngữ, kỹ năng trình bày vấn đề... Đồng thời, nó thể hiện một cách rõ ràng cá tính, tư tưởng, phương pháp tư duy, ý thức và thái độ trong hoạt động của cá nhân học sinh. Bài thu hoạch vừa là hình thức học sinh tự đánh giá bản thân vừa là cơ sở để giáo viên đánh giá trung thực kết quả hoạt động của học sinh.

Để bài thu hoạch của học sinh có hiệu quả, giáo viên cần có sự định hướng về một số vấn đề: đưa ra những gợi ý về nội dung, những yêu cầu cần đạt được (cấu trúc bài thu hoạch, hình thức trình bày, số trang viết, thời gian hoàn thành...), cách thức viết bài, các tài liệu tham khảo. Đồng thời, giáo viên cần có sự kiểm tra, nhắc nhở, đôn đốc, động viên để học sinh có thể hoàn thành các bài thu hoạch theo đúng kế hoạch và có chất lượng.

- Đánh giá qua quan sát hoạt động của học sinh:

Giáo viên sử dụng tổng hợp các giác quan (chủ yếu bằng thị giác) để theo dõi, tri giác mọi diễn biến hoạt động của cá nhân và tập thể học sinh nhằm thu thập thông tin phản ánh về các biểu hiện của thái độ, kỹ năng, tính tích cực hoạt động của học sinh, làm cơ sở cho việc đánh giá tổng hợp. Những thông tin thu được từ quan sát mang tính sinh động, đa dạng, phong phú, trung thực, tạo cơ sở cho việc đánh giá học sinh một cách khách quan.

Khi quan sát cần đảm bảo một số yêu cầu:

 Quan sát toàn diện mọi hoạt động của học sinh từ khâu chuẩn bị đến khâu tiến hành và

khâu kết thúc hoạt động.

 Quan sát phải thường xuyên, liên tục.

 Quan sát tự nhiên để thu được thông tin thực.

 Phối hợp quan sát tập thể và quan sát cá nhân; quan sát quá trình và quan sát thời điểm; quan sát theo kế hoạch và quan sát ngẫu nhiên để đa dạng hoá và kiểm định tính chính xác của thông tin thu được.

 Quan sát kết hợp ghi chép để lưu trữ thông tin, tạo cơ sở xác đáng cho đánh giá.

- Đánh giá qua toạ đàm, trao đổi:

Toạ đàm là sự trao đổi ý kiến diễn ra đồng thời với nhiều người. Thông tin thu đựơc từ toạ

đàm có tính đa dạng, tạo cơ sở cho sự đánh giá khách quan.

Trao đổi ý kiến thường diễn ra giữa các cá nhân, giữa giáo viên với ngừơi khác. Thông tin thu được từ hình thức này rất phong phú nhưng có thể chưa thật khách quan. Vì thế giáo viên cần thận trọng trong việc tiếp xúc và xử lý thông tin để có thể có được những thông tin xác đáng nhất, tránh đánh giá phiến diện, theo cảm tính và áp đặt cho học sinh.

Trong đánh giá, giáo viên có thể tổ chức các cuộc toạ đàm, trao đổi ý kiến với cá nhân học sinh hoặc một số người có mối quan hệ với học sinh để có đựơc những thông tin trực tiếp về vấn đề đánh giá, giúp làm rõ một số vấn đề còn băn khoăn.

- Đánh giá qua sản phẩm của học sinh

Trong quá trình hoạt động, học sinh sẽ có những sản phẩm cụ thể như tờ báo tường, bài thi tìm hiểu, lều trại... Sản phẩm hoạt động của học sinh thể hiện trong đó ý thức, tinh thần, thái độ, tình cảm đối với hoạt động cũng như kỹ năng, hành vi của các em. Các em luôn mong muốn và cố gắng gửi gắm tình cảm, năng lực vào các sản phẩm và luôn muốn được các thầy cô đánh giá công bằng, khách quan. Đánh giá đúng chính là sự khẳng định năng lực, tinh thần cố gắng của các em, khơi gợi niềm tự hào vui sướng của các em trong quá trình hoạt động.

- Đánh giá qua trao đổi lấy ý kiến người khác

Hoạt động ngoại khoá nhiều khi trải dài theo thời gian. Nó được thực hiện ở trong nhà trường, ở gia đình và ngoài xã hội. Để đánh giá kết quả hoạt động của các em chính xác, không chỉ có sự tự đánh giá của bản thân học sinh; của tập thể lớp; của giáo viên mà còn phải có sự tham gia đánh giá của các lực lượng khác như giáo viên bộ môn, cha mẹ học sinh, bạn bè... Vì thế, giáo viên cần trao đổi, lấy ý kiến nhận xét của các lực lượng trên để thông tin thêm phong phú, đa dạng. Trên cơ sở đó, lựa chọn, chính xác hoá thông tin đảm bảo độ tin cậy cao. Nhờ vậy, việc đánh giá kết quả hoạt động của các em sẽ khách quan, chính xác, công bằng hơn. Có như vậy, đánh giá mới tác động tích cực đến học sinh và tập thể học sinh.

1.3.4. Tác dụng, ý nghĩa của hoạt động ngoại khoá:

- Trước hết, HĐNK có ý nghĩa bổ trợ các giờ học chính khoá. Thời gian lên lớp của học sinh chỉ có giới hạn, giáo viên khó có thể đi sâu vào những chi tiết, cung cấp cho học sinh nhiều kiến thức ngoài sách giáo khoa. Trong khi đó, vấn đề này lại có thể giải quyết ở những buổi ngoại khóa nếu biết khéo léo lồng ghép.

- Thứ hai, hoạt động ngoại khóa còn giúp học sinh hoàn thiện nhân cách và phát triển óc sáng tạo, sự hoạt bát. Không ít trường hợp, những tài năng hội họa, âm nhạc, thể thao được phát hiện từ các hoạt động ngoại khóa. Học sinh Việt Nam ra nước ngoài thường yếu so với bạn bè quốc tế ở kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm và trình bày ý tưởng. Sở dĩ học sinh nước ngoài giỏi kỹ năng đó là vì họ được rèn luyện từ rất sớm. Còn chúng ta, chương trình học quá chú trọng vào lý thuyết mà "quên" mất phần kỹ năng: kỹ năng sống, kỹ năng hoạt động x• hội, kỹ năng làm việc nhóm... mà cái đó cũng vô cùng cần thiết.

- Mặt khác, HĐNK có tác dụng lôi cuốn, đem lại hứng thú học tập: những giờ học thú vị hơn, để học sinh thấy hứng thú khi học bộ môn. Hoạt động học tập đựơc tổ chức cuốn hút hơn dưới hình thức “học mà chơi, chơi mà học”.

Đặc biệt, đối với môn vật lý, ý nghĩa của HĐNK thể hiện càng rõ hơn. Thực tế dạy học vật lý ở bậc trung học phổ thông hiện nay đang rất nặng nề, mang tính “hàn lâm”. Nội dung chương trình học thiên về truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng thường cũng chỉ là kỹ năng giải bài tập, “luyện thi”… Chương trình học nặng nề mâu thuẫn với thời gian học chính khoá còn hạn chế làm giáo viên rất khó tiến hành các mục tiêu giáo dục như giáo dục kỹ thuật tổng hợp, bồi dưỡng thế giới quan, thái độ, rèn luyện kỹ năng (giải thích hiện tượng và quá trình vật lý, các ứng dụng của vật lý trong khoa học kỹ thuật, cuộc sống…) cho học sinh. Những khó khăn này có thể được giải quyết phần nào qua các HĐNK vật lý. Các HĐNK vật lý được tổ chức tốt sẽ xoá đi ở học sinh ấn

tượng về môn vật lý khô khan, nhàm chán chỉ với lý thuyết và bài tập. Các sinh hoạt ngoại khoá lành mạnh, thú vị sẽ kéo học sinh đến với các hoạt động mang đậm tính giáo dục của nhà trường. Điều này còn mang một tầm mức lớn về mặt xã hội: giữ học sinh khỏi sự lôi kéo của những cám dỗ thời hiện đại : game, chat, trò chơi trên mạng, lướt web độc hại…

1.4. Tổ chức dạy học dự án trong hoạt động ngoại khoá:

1.4.1. Sự ưu việt khi tổ chức dạy học dự án trong hoạt động ngoại khóa vật lý:

Trên cơ sở lý luận về dạy học dự án và hoạt động ngoại khóa, ta thấy dạy học dự án phù hợp

để triển khai trong hoạt động ngoại khóa bởi những lý do sau:

- Mục tiêu của dạy học dự án và hoạt động ngoại khóa đều hướng tới giáo dục toàn diện học sinh, không tập trung dạy học kiến thức mà chủ yếu phát triển các kỹ năng sống, khả năng làm việc nhóm, óc tư duy sáng tạo...

- Các đặc điểm của dạy học dự án như định hướng hứng thú, định hướng hành động, định hướng thực tiễn, tính phức hợp, cộng tác làm việc... đều là những đặc điểm thể hiện trong phần lớn các hoạt động ngoại khóa.

- Nhược điểm lớn nhất làm cho phương pháp dạy học dự án khó có thể triển khai rộng rãi ở nước ta hiện nay là phương pháp dạy học này đòi hỏi nhiều thời gian để thực hiện, rất khó áp dụng trong thực tế dạy học chính khóa hiện nay vốn được tổ chức theo cấu trúc chương, bài. Thời gian dạy học bị giới hạn và lại phải gánh một lượng yêu cầu khá nặng về kiến thức cần truyền đạt khiến người giáo viên gặp nhiều khó khăn trong triển khai các mục tiêu giáo dục bằng dạy học dự án. Khó khăn này có thể khắc phục khi chuyển dạy học dự án sang triển khai trong các hoạt động ngoại khóa _ vốn có thế mạnh về thời gian. Học sinh có thể thực hiện các dự án theo nhóm, tổ chức báo cáo sản phẩm dự án ngoài giờ học trên lớp.

- Riêng đối với môn vật lý, những đặc điểm của bộ môn càng cho thấy tính ưu việt của việc kết hợp dạy học dự án và hoạt động ngoại khóa môn vật lý. Kiến thức vật lý phần nhiều gần gũi, gắn liền với thực tiễn cuộc sống, liên quan nhiều môn học khác nên rất thích hợp để thực hiện dạy học dự án cũng như tổ chức hoạt động ngoại khóa. Các hình thức hoạt động ngoại khóa vật lý thường được tổ chức cho học sinh THPT: tổ chức thảo luận, báo cáo về những vấn đề vật lý và kỹ thuật, tham quan ngo?i khóa, chế tạo dụng cụ thí nghiệm và máy móc đơn giản, hội vui vật lý, thi đố vui… Ta có thể triển khai dạy học dự án trong các hoạt động ngoại khóa như: thực hiện dạy học theo dự án trong sinh hoạt thường niên của câu lạc bộ vật lý, tổ chức thi các sản phẩm dự án là những mô hình ứng dụng vật lý, tổ chức các buổi thi thuyết trình, báo cáo chuyên đề về kiến thức vật lý với nội dung chính là các sản phẩm dự án học tập của học sinh,…

1.4.2. Đánh giá dự án trong hoạt động ngoại khóa của học sinh:

Đánh giá dự án trong hoạt động ngoại khóa nhìn chung là kết hợp cách đánh giá dự án và đánh giá hoạt động ngoại khóa của học sinh. Nội dung đánh giá gồm cả đánh giá cá nhân và đánh giá tập thể. Về hình thức đánh giá, giáo viên có thể đánh giá qua quan sát quá trình hoạt động của học sinh (cả cá nhân và tập thể), đánh giá tập thể qua sản phẩm dự án, đánh giá cá nhân bằng sử dụng sổ theo dõi dự án (một dạng bài thu hoạch).

1.4.2.1. Sổ theo dõi dự án:

• Tác dụng sổ theo dõi dự án

- Về phía học sinh: học sinh sử dụng sổ theo dõi trong suốt quá trình học theo dự án, dùng ghi lại các thông tin đã thu thập, các kết quả thảo luận... Sổ theo dõi giúp học sinh lập kế hoạch, hệ thống quá trình học tập theo dự án của mình, ghi chép những công việc đ• tham gia, các kiến thức, kỹ năng thu nhận được cũng như nhìn nhận lại quá trình thực hiện dự án của mình.

- Về phía giáo viên: thông qua sổ theo dõi dự án, giáo viên có thể theo dõi, giám sát quá trình thực hiện và tham gia vào dự án của các cá nhân trong nhóm. Đó là cơ sở để kết hợp với kết quả làm việc của nhóm để tiến hành đánh giá các cá nhân trong quá trình học tập theo dự án.

• Mẫu sổ theo dõi dự án (Xem phụ lục 2 : Sổ theo dõi dự án)

Bảng 1.1. Bộ công cụ đánh giá học theo dự án

STT Néi dung

Tèt (8-10®)

Kh¸ (6-7®)

§¹t (5®)

Ch−a ®¹t

®¸nh gi¸

(d−íi 5®)

1

Chñ ®Ò

- §óng víi chñ ®Ò

- §óng víi chñ

§óng chñ ®Ò

- Kh«ng ®óng

chung cña ho¹t ®éng

®Ò chung cña

cña ho¹t ®éng

chñ ®Ò cña

ngo¹i kho¸.

ho¹t ®éng ngo¹i

ngo¹i kho¸.

H§NK.

- Quan träng, thó vÞ vμ

kho¸.

hÊp dÉn, míi mÎ.

- Quan träng, thó

vÞ.

2

D÷ liÖu vμ

TÊt c¶ kiÕn thøc ®Òu:

PhÇn

lín kiÕn

§a

sè kiÕn

Néi

dung

néi dung

- §¸ng tin cËy

thøc ®¶m b¶o tÝnh

thøc ®¶m b¶o

kh«ng chÝnh

- ChÝnh x¸c khoa häc

khoa häc, ®¸ng

tÝnh khoa häc

x¸c

- §a d¹ng, phong phó

tin cËy, phong

vμ ®¸ng

tin

phó.

cËy

nh−ng

ch−a

®−îc

phong phó

HiÓu c¬ b¶n

HiÓu

Ýt hay

3

HiÓu vμ gi¶i

HiÓu râ vÒ dù ¸n ®·

Kh¸ hiÓu vÒ dù ¸n

¸n

kh«ng hiÓu dù

thÝch

thùc hiÖn vμ ý nghÜa

vμ ý nghÜa cña dù

nh−ng kh«ng

¸n. Lóng tóng

cña nã.

¸n. Gi¶i thÝch râ

trän vÑn. Gi¶i

trong

gi¶i

Gi¶i thÝch râ rμng, cã

rμng, chÝnh x¸c

thÝch

®óng

thÝch, kh«ng

søc thuyÕt phôc vμ

tÊt c¶ c¸c néi

®−îc phÇn lín

thÓ gi¶i thÝch

hÊp dÉn tÊt c¶ c¸c néi

dung.

néi dung.

c¸c néi dung

dung.

chÝnh.

4

ThuyÕt tr×nh Tr×nh bμy tÊt c¶ néi

Tr×nh bμy cã tÝnh

Tr×nh

bμy

ChØ tr×nh bμy

dung mét c¸ch sinh

thuyÕt phôc, sinh

®−îc hÇu hÕt

®−îc mét sè

®éng, minh ho¹ hÊp

®éng tÊt c¶ néi

néi

dung

néi

dung

dÉn vμ l«i cuèn.

dung.

chÝnh

chÝnh

1.4.2.2. Bộ công cụ đánh giá học theo dự án thông qua các hoạt động ngoại khoá:

Kh«ng

Tæ chøc vμ thùc

Hoμn

thμnh

5

Tæ chøc

Tæ chøc tèt, hîp lý vμ

chøc ®−îc c¸c

hiÖn tèt ®a sè c¸c

nhiÖm

khoa häc tÊt c¶ c¸c

nhiÖm vô vμ

nhiÖm vô.

nh−ng

ch−a

nhiÖm vô cña dù ¸n.

thùc

hiÖn

tèt. Thùc hiÖn

Thùc hiÖn

tèt c¸c

kh«ng tèt.

cã chç cßn

nhiÖm vô

lóng tóng.

Cã nhiÒu ý t−ëng,

Cã mét sè ý

Kh«ng cã ý g×

6

TÝnh

s¸ng

Cã rÊt nhiÒu ý t−ëng

ho¹t ®éng míi

t−ëng,

ho¹t

míi mÎ, s¸ng

t¹o

vμ ho¹t ®éng míi,

®éng míi

t¹o.

phong phó vμ cuèn

hót

§−a ra ®−îc

Kh«ng ®−a ra

§−a ra ®−îc mét

7

T− duy phª

§−a ra nhiÒu c©u hái

mét sè c©u

®−îc

nh÷ng

sè c©u hái phª

ph¸n

mang tÝnh phª ph¸n

hái phª ph¸n

vÊn ®Ò phª

ph¸n vμ tr¶ lêi

vμ tr¶ lêi ®−îc

nh−ng

ch−a

ph¸n.

gi¶i

quyÕt

®−îc

8

Lμm

viÖc

C¸c thμnh viªn hiÓu

C¸c

thμnh viªn

Ph©n

chia

Kh«ng cã sù

nhãm

nhau, ph©n chia c«ng

hiÓu nhau, ph©n

c«ng viÖc vμ

bμn b¹c, ph©n

viÖc hîp lý, ®óng së

chia c«ng viÖc tèt

c¸c thμnh viªn

chia c«ng viÖc

tr−êng, phèi hîp, hç

vμ hoμn

thμnh

®Òu tham gia

®Òu cho c¸c

trî nhau

lμm viÖc

nhiÖm vô ®−îc

thùc hiÖn dù

thμnh

viªn.

hiÖu qu¶.

giao

¸n.

Trong nhãm

tån

t¹i m©u

thuÉn.

S¶n phÈm vËn

S¶n

phÈm

S¶n phÈm ho¹t

S¶n phÈm h×nh thøc

9

S¶n

phÈm

hμnh ®−îc.

kh«ng

ho¹t

®éng ®−îc, cã

®Ñp, cã thÈm mÜ, ho¹t

m« h×nh vËt

®éng.

quan

t©m ®Õn

®éng tèt theo ®óng

chÊt

(nÕu

h×nh thøc.

nguyªn t¾c ®· ®−îc

cã)

giíi thiÖu. Cã ý nghÜa

thùc tÕ, cã s¸ng t¹o

H×nh

thøc ®Ñp, râ

C¸c slide ®−îc

C¸c

slide

C¸c slide s¾p

10

S¶n

phÈm

rμng, bè côc slide

s¾p xÕp hîp lý,

®−îc s¾p xÕp

xÕp ch−a hîp

tr×nh

chiÕu

logic hîp

lý. C¸c

mμu nÒn vμ ph«ng

hîp lý nh−ng

lý, tr×nh bμy

powerpoint

slide s¾p xÕp hîp lý,

ch÷

phï

hîp.

mμu nÒn vμ

khã

xem.

mμu nÒn vμ ph«ng

H×nh ¶nh ®−îc sö

ph«ng

ch÷

Kh«ng

ch÷ phï hîp, cã tÝnh

dông cã chän läc.

ch−a phï hîp.

h×nh ¶nh minh

thÈm mÜ cao. H×nh

Cã h×nh ¶nh

häa.

¶nh ®−îc sö dông cã

minh häa.

chän läc.

Kết luận chương 1

Trong chương 1, chúng tôi trình bày cơ sở lý luận về phương pháp luận của phương pháp dạy học tích cực với trọng tâm là dạy học dự án. Đồng thời, chúng tôi cũng tìm hiểu lý luận về hoạt động ngoại khóa và việc vận dụng dạy học dự án vào các hoạt động ngoại khóa.

Trong lý luận chung về dạy học tích cực, chúng tôi tìm hiểu bản chất hoạt động dạy và hoạt động học, bản chất hoạt động nhận thức vật lý, một số vấn đề cơ bản về phương pháp dạy học tích cực và tiến trình khoa học giải quyết vấn đề xây dựng tri thức cần dạy.

Về dạy học dự án, chúng tôi làm rõ bản chất, đặc điểm, các hình thức dạy học dự án cũng như các bước tiến hành dạy học dự án. Chúng tôi cũng chú ý trình bày về ưu, nhược điểm cũng như ý nghĩa của dạy học dự án để từ đó thấy được sự cần thiết để vận dụng dạy học dự án một cách phù hợp, linh động trong thực tế giảng dạy nhằm phát triển tư duy sáng tạo và các kỹ năng sống cho học sinh.

Với hoạt động ngoại khóa, chúng tôi trình bày vị trí, vai trò, một số hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa phổ biến ở trường THPT, cách đánh giá hoạt động ngoại khóa và ý nghĩa của các hoạt động này đến việc giáo dục toàn diện học sinh.

Mỗi phương pháp dạy học đều có ưu, nhược điểm riêng nên trong dạy học cần có sự phối kết hợp giữa của nhiều hình thức dạy học khác nhau sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Thông qua nghiên cứu lý luận về dạy học dự án và hoạt động ngoại khóa, có thể thấy việc tổ chức dạy học dự án thông qua các hoạt động ngoại khoá được xem là một cách tổ chức dạy học thích hợp trong tình hình nhà trường phổ thông Việt Nam hiện nay. Vì thế, chúng tôi cũng làm rõ những ưu việt của việc đưa dạy học dự án vào hoạt động ngoại khóa và cách đánh giá dự án trong hoạt động ngoại khóa.

Tất cả các cơ sở lí luận trên sẽ được chúng tôi vận dụng để tổ chức dạy học dự án trong hoạt động ngoại khóa các nội dung kiến thức chương “Động lực học chất điểm” – sách giáo khoa vật lí 10 nâng cao.

Chương 2: Tổ chức dạy học dự án một số kiến thức chương “Động lực học chất điểm” lớp 10 ban nâng cao thông qua các hoạt động ngoại khoá

2.1. Phân tích nội dung kiến thức trong chương trình lớp 10 ban nâng cao:

2.1.1. Hệ thống các kiến thức của chương:

Hệ thống kiến thức của chương “Động lực học chất điểm” trình bày khá rõ ràng và chặt chẽ,

bao gồm:

- Cơ sở lý thuyết của chương là ba định luật Newton. Ba định luật này được rút ra từ hàng loạt các quan sát và thực nghiệm, sau đó khái quát hoá và trừu tượng hoá để xây dựng nên các định luật. Ba định luật Newton đặt nền móng cho sự phát triển của cơ học và là cơ sở cho việc học các kiến thức vật lí sau này, vì vậy đây là kiến thức cơ bản quan trọng nhất của chương.

- Một trong những đại lượng vật lý quan trọng được đề cập đến trong các định luật Newton là khái niệm lực. Để vận dụng được các định luật này khi nghiên cứu các hiện tượng vật lý cần có những hiểu biết về các loại lực trong cơ học và các đặc trưng của chúng. Vì vậy, một phần tất yếu của chương là phần nghiên cứu về các lực cơ học: lực hấp dẫn, lực đàn hồi, lực ma sát.

- Sau khi đ• có những kiến thức về các định luật Newton cần vận dụng chúng để giải thích và tiên đoán các hiện tượng vật lí, do đó trong chương có một số bài vận dụng các kiến thức về các định luật Newton và các lực cơ học để nghiên cứu một số hiện tượng vật lý quan trọng.

2.1.2. Các kiến thức cơ bản và các kỹ năng cần thiết:

Trong quá trình dạy học chương này, học sinh cần có được những kiến thức cơ bản và kỹ

năng cần thiết sau:

- Các kiến thức cơ bản:

 Học sinh phát biểu được định luật 1 Newton, phân biệt được khái niệm quán tính và mức

quán tính, nêu được mối quan hệ giữa khối lượng và mức quán tính.

 Học sinh phát biểu được khái niệm lực, viết được biểu thức của định luật 2 Newton, nêu

được ý nghĩa của các đại lượng trong biểu thức và đơn vị đo các đại lượng đó.

 Học sinh phát biểu được nội dung định luật 3 Newton, viết được biểu thức của định luật và

nêu được rõ ý nghĩa của các đại lượng trong biểu thức.

 Học sinh nêu được các loại lực trong cơ học, điều kiện xuất hiện các lực và nêu được đặc

điểm của từng loại lực (về phương, chiều, điểm đặt và độ lớn).

- Các kỹ năng:

Học sinh vận dụng được các định luật Newton và đặc điểm của các lực cơ học để giải bài

toán Động lực học, vận dụng để giải thích các hiện tượng trong thực tế và kỹ thuật, cụ thể:

 Biết cách lập phương trình định luật 2 Newton cho vật (hoặc hệ vật) đang xét. Biết cách chọn chiều trục toạ độ để “chiếu” phương trình vecto xuống các trục toạ độ thích hợp để giải bài toán.

 Có kỹ năng phân tích lực, biểu diễn lực, kĩ năng tổng hợp lực bằng quy tắc hình bình hành.

 Kỹ năng vận dụng các định luật để giải thích các hiện tượng trong thực tế và kỹ thuật.

 Kỹ năng diễn đạt các đại lượng vật lý bằng hình vẽ.

 Kỹ năng vận dụng kiến thức để giải các bài tập trắc nghiệm.

2.2. Điều tra thực tiễn:

2.2.1. Mục đích điều tra:

- Tìm hiểu thực tế dạy học nội dung kiến thức phần “Động lực học chất điểm” ở một số trường THPT tại tỉnh Daklak. Từ đó, tìm ra những khó khăn, hạn chế trong dạy và học nhằm tìm hiểu những nguyên nhân, đề xuất biện pháp khắc phục, làm cơ sở để soạn thảo một số tiến trình dạy học bằng cách tổ chức dạy học dự án trong hoạt động ngoại khoá vật lý phần “Động lực học chất điểm”.

- Tìm hiểu thực tế việc tổ chức hoạt động ngoại khoá bộ môn vật lý ở các trường THPT tại tỉnh Daklak. Từ đó, tìm nguyên nhân về hiệu quả cũng như về việc hoạt động ngoại khoá chưa được tổ chức rộng r•i, thường xuyên và phong phú tại các trường THPT. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khoá phù hợp, tăng cường hiệu quả của các hoạt động ngoại khoá bộ môn vật lý cũng như tăng tính hấp dẫn của môn học đối với học sinh.

2.2.2. Đối tượng điều tra:

- Giáo viên vật lý tham gia khoá bồi dưỡng hè của sở GDĐT Tỉnh Daklak.

- Học sinh lớp 10 THPT chương trình nâng cao trường THPT chuyên Nguyễn Du, tỉnh

Daklak.

2.2.3. Nội dung điều tra:

- Điều tra giáo viên: thực hiện bút vấn với 34 giáo viên vật lý tập huấn hè; dự giờ, phỏng vấn trực tiếp 6 giáo viên trong tổ vật lý trường THPT chuyên Nguyễn Du thuộc tỉnh Daklak về phương pháp lên lớp, nội dung chương trình, các khó khăn, hạn chế thường gặp phải khi giảng dạy phần kiến thức “Động lực học chất điểm” lớp 10 nâng cao. Bên cạnh đó, cũng thực hiện bút vấn để điều tra về thực tế thực hiện các hoạt động ngoại khoá vật lý (bản điều tra xem phụ lục 3 : Phiếu điều tra giáo viên).

- Điều tra học sinh: thông qua 313 bài kiểm tra cho toàn khối 10 nâng cao của trường THPT chuyên Nguyễn Du để phát hiện sai lầm, khó khăn của học sinh khi học kiến thức “Động lực học chất điểm”(bản điều tra xem phụ lục 4: Kiểm tra kiến thức); điều tra tình cảm, thái độ của 25 học sinh (thành viên câu lạc bộ vật lý) với việc học tập vật lý, những mong muốn, kỳ vọng của các em để sao cho việc học vật lý trở nên thú vị, hấp dẫn hơn, điều tra về các hoạt động ngoại khoá bộ môn vật lý mà các em mong muốn được tham gia (bản điều tra xem phụ lục 5: Phiếu điều tra học sinh về hoạt động ngoại khóa).

2.2.4. Phân tích kết quả điều tra:

2.2.4.1. Kết quả điều tra giáo viên:

a. Về dạy học kiến thức chương “Động lực học chất điểm”

- Phần lớn giáo viên (22/34) đánh giá nội dung chương trình của chương “Động lực học chất điểm” lớp 10 nâng cao hơi nặng, yêu cầu cao so với năng lực học sinh trên địa bàn tỉnh Daklak, đặc biệt với học sinh khu vực miền núi và nông thôn. Trong khi đó, thời gian phân phối chương trình dành cho dạy và học chương này lại hơi thiếu, có những bài không đủ thời gian để đảm bảo các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng. Ví dụ, bài “Lực hướng tâm và lực quán tính li tâm, hiện tượng tăng, giảm, mất trọng lượng” có nội dung bài dài và một số điểm khá phức tạp. Khái niệm lực hướng tâm cũng như lực quán tính li tâm đều là những khái niệm hơi trừu tượng, khó tưởng tượng và học sinh dễ bị hiểu sai. Vấn đề tăng, giảm, mất trọng lượng là vấn đề thú vị nhưng phức tạp. Để hướng dẫn học sinh tìm hiểu được tường tận hay tổ chức hoạt động dạy học để các em chủ động chiếm lĩnh các kiến thức này thì không có đủ thời gian.

- Trong quá trình dạy học, khá nhiều giáo viên, kể cả những giáo viên lâu năm, nhiều kinh nghiệm vẫn gặp phải khó khăn khi dạy các cụm kiến thức cơ bản của chương (ba định luật Newton và các lực cơ học), trong đó, khó khăn lớn nhất gặp phải là khi tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu khảo sát cũng như các thí nghiệm minh họa.

- Theo đánh giá của giáo viên, khó khăn thường gặp nhất ở học sinh khi học tập chương “Động lực học chất điểm” là vận dụng kiến thức để thấy ứng dụng của kiến thức vật lý trong kỹ thuật và hiểu được vai trò, ý nghĩa của các kiến thức học được trong cuộc sống.

- Về mức độ trọng tâm của kiến thức, đa số giáo viên được điều tra đều xếp các định luật

Newton lên vị trí quan trọng hàng đầu, sau đó đến kiến thức về các lực cơ học.

- Theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, phần lớn giáo viên cho rằng phương pháp thực nghiệm vật lý là phù hợp để dạy học chương này và để tăng hiệu quả dạy và học, cần tăng thời gian rèn luyện kỹ năng cho học sinh.

- Đối với dạy học theo dự án, đa số giáo viên chưa có kinh nghiệm trong việc triển khai thực tế, nhưng vẫn đánh giá thấp tính khả thi của phương pháp dạy học này vì không phù hợp với thực tế điều kiện dạy học và chưa phù hợp với cách đánh giá hiện nay trong nhà trường Việt Nam. Đặc biệt đối với chương “Động lực học chất điểm”, dạy học dự án được đánh giá chỉ thích hợp áp dụng cho một số bài cụ thể, dưới hình thức củng cố, ôn tập, mở rộng kiến thức.

b. Về tổ chức hoạt động ngoại khoá ở trường THPT

- Kết quả điều tra cho thấy, hoạt động ngoại khoá vật lý đ• đựơc thực hiện nhưng chưa thường xuyên, thậm chí, ở một số trường trong suốt năm học hoàn toàn không tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khoá vật lý.

- Nhiều giáo viên vật lý (21/34) đánh giá khá cao sự cần thiết của các hoạt động ngoại khoá vật lý, nhưng vẫn còn một số giáo viên (6/34 ý kiến) chưa ý thức hết vai trò của các hoạt động này, cho rằng “có thì tốt nhưng không có cũng không sao”. Một số giáo viên (7/34) vẫn dè dặt về tính khả thi của hoạt động ngoại khoá trong thực tế còn nhiều khó khăn của nhà trường hiện nay.

- Nguyên nhân làm cho hoạt động ngoại khoá vật lý chưa được tổ chức rộng r•i trong các trường THPT nước ta hiện nay chủ yếu là do khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí, ngừơi tổ chức… Bên cạnh đó, phân phối chương trình học chính khoá khá nặng nề về thời gian và nội dung yêu cầu khiến học sinh khó có thể tham gia tích cực vào các hoạt động ngoại khoá.

- Hình thức tổ chức ngoại khoá được đánh giá phù hợp và hiệu quả với học sinh là tổ chức các cuộc thi đố vui, tìm hiểu về các hiện tượng vật lý, tổ chức sinh hoạt thường xuyên dưới dạng câu lạc bộ vật lý cho những học sinh yêu thích vật lý.

- Những đề xuất có thể tăng hiệu quả của hoạt động ngoại khoá vật lý là cần có sự quan tâm, đầu tư, khuyến khích của giáo viên, nhà trường và phụ huynh, cũng như cần có những tài liệu làm cơ sở lý luận hướng dẫn giáo viên tổ chức hoạt động ngoại khoá cho HS.

2.2.4.2. Kết quả điều tra học sinh:

a. Về học kiến thức chương “Động lực học chất điểm”

[Phiếu kiểm tra: xem phụ lục 4: kiểm tra kiến thức]

Tổng hợp kết quả kiểm tra kiến thức của chương với các học sinh toàn khối 10 trường THPT

B¶ng 2.1 C¸c lùa chän trong bμi kiÓm tra kiÕn thøc HS khèi 10 tr−êng THPT chuyªn NguyÔn Du Kh«ng lμm

A

D

C

B

C©u 1

13

11

16

5

chuyên Nguyễn Du cho thấy sự lựa chọn của các em như sau:

268

C©u 2

1

5

1

0

306

C©u 3

70

114

10

3

116

C©u 4

4

14

92

2

201

C©u 5

0

8

5

0

300

C©u 6

5

0

2

0

306

C©u 7

12

6

4

2

289

C©u 8

13

38

79

3

180

C©u 9

4

15

13

3

278

C©u 10

45

28

30

3

207

C©u 11

4

5

145

2

157

C©u 12

9

15

1

3

285

C©u 13

0

1

114

1

197

C©u 14

4

18

32

2

257

C©u 15

143

9

50

2

109

C©u 16

82

8

20

0

202

C©u 17

63

1

16

2

231

C©u 18

19

24

65

3

202

C©u 19

50

8

5

4

246

C©u 20

2

3

1

0

307

Kết quả điều tra cho thấy:

- Kiến thức các em học được qua phần “Động lực học chất điểm” tương đối vững vàng. Với phiếu điều tra đã phát, có tới gần 97,8% trên trung bình (trong đó có 37,7% loại khá và 43,1% loại giỏi). Tuy nhiên, kết quả này được điều tra với đối tượng là học sinh trường chuyên nên có thể không đại diện được cho đa số học sinh THPT.

- Các câu trắc nghiệm số 3, 11, 13, 15 có tới xấp xỉ một nửa số học sinh điều tra trả lời sai.

Qua đó, có thể thấy các sai lầm học sinh thường gặp phải:

 Chưa hiểu chính xác biểu hiện của định luật quán tính: các em còn mơ hồ về khái niệm “chuyển động quán tính” với trường hợp vật có gia tốc bằng 0 (chuyển động theo quán tính là chuyển động thẳng đều còn gia tốc bằng 0 gồm có cả trường hợp vật đứng yên cân bằng). Các em vẫn nhầm lẫn khi vận dụng định luật 1 Newton để tìm đặc điểm chuyển động của vật khi lực tác dụng lên vật đột ngột mất đi.

 Việc vận dụng định luật 2 còn chưa linh hoạt: ở câu 11, khi được yêu cầu tìm cách làm vật đang chuyển động thẳng đều chuyển thành chuyển động thẳng chậm dần đều, có tới 145/314 em cho rằng cần tác dụng một lực có độ lớn tăng dần và ngược hướng với hướng của chuyển động đang có! Điều này chứng tỏ các em học thuộc nội dung, công thức, vận dụng định luật để giải quyết bài toán động lực học... nhưng lại mắc sai lầm khi vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng thực tế đơn giản.

 Với câu 15, số lựa chọn sai của học sinh áp đảo số lựa chọn đúng 143-109 cho thấy học sinh chưa thật sự biết vận dụng đúng đắn điều kiện cân bằng, lực và phản lực cũng như vận dụng kiến thức được học về cấu tạo và hoạt động của lực kế, cách sử dụng lực kế. Điều này một phần có thể vì các em chưa thường xuyên được thực hành, chưa có điều kiện làm việc nhiều với các thiết bị vật lý.

b. Về việc học tập môn vật lý và hoạt động ngoại khóa vật lý

Điều tra thực hiện với 25 học sinh thành viên CLB vật lý trường THPT chuyên Nguyễn Du

cho thấy:

- Về thái độ đối với môn vật lý, phần đông các em tỏ ra yêu thích, cho rằng môn vật lý hay, bổ ích cho cuộc sống hiện tại và có các định hướng, dự định trong tương lai (12 ý kiến). Tuy nhiên, đáng lo ngại là vẫn tồn tại một số em (6/25) đánh giá rằng những kiến thức vật lý được học mang nặng tính sách vở, không gắn bó nhiều với thực tế cuộc sống của các em. Một học sinh đ• lý giải rất hợp lý rằng nội dung môn vật lý hay, bổ ích, nhiều liên hệ thực tế nhưng lượng kiến thức các em phải nhận vào quá nhiều nên dẫn đến cách dạy của giáo viên nhanh, khô cứng, gây khó tiếp thu, làm cho học sinh dễ bị “đuối”! Vậy là thái độ của học sinh đối với môn học quy cho cùng cũng phần nào do người lớn: từ nội dung, yêu cầu kiến thức hơi quá tải dẫn đến phương pháp dạy chưa hấp dẫn!

- Các em đánh giá mức độ hấp dẫn của các hoạt động học tập vật lý theo trình tự giảm dần

như sau:

 Làm thí nghiệm thực hành trong phòng thí nghiệm.

 Xem giáo viên biểu diễn thí nghiệm.

 Hoạt động theo nhóm để tự triển khai, tìm hiểu một yêu cầu, vấn đề vật lý.

 Trả lời các câu hỏi định tính, giải thích...

 Tham gia sinh hoạt ngoại khóa vật lý.

 Làm và sửa bài tập tính toán.

 Học lý thuyết, nghe giáo viên giảng bài.

 Làm bài kiểm tra.

Dựa vào kết quả này, ta thấy học sinh thích được học vật lý đúng như một môn khoa học thực nghiệm, các kiến thức học phải đi liền với thí nghiệm, thực hành và phải có nhiều vận dụng vào thực tế.

- Đối với các hoạt động ngoại khóa vật lý ở trường phổ thông, hầu hết các em trả lời (12/22) cho rằng đây là hoạt động cần thiết. Trong đó, hình thức hoạt động các em ưa thích nhất là thi thiết kế thí nghiệm, chế tạo các thiết bị ứng dụng kiến thức vật lý, tiếp đó là tham gia các buổi sinh hoạt chuyên đề định kỳ.

- Các em học sinh tham gia hoạt sinh hoạt ngoại khóa vật lý đa số đều vì yêu thích các hoạt động ngoại khóa và hy vọng sẽ học tốt hơn môn vật lý. Nhiều em rất muốn tham gia sinh hoạt nhưng không thể vì áp lực chương trình nặng, thời gian biểu kín với các buổi học chính khóa, học thêm. Đây là lý do chính khiến các hoạt động ngoại khóa không thu hút được đông đảo học sinh tham gia.

- Để nâng cao hiệu quả của các hoạt động ngoại khóa, theo học sinh thì cần phải tổ chức những hoạt động ngoại khóa hấp dẫn, lôi cuốn, và quan trọng nữa là cần có sự phối hợp giữa học chính khóa và ngoại khóa về kiến thức, điểm số cũng như cần có sự phối hợp toàn diện giữa các lực lượng giáo dục (đoàn thể trong nhà trường, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, phụ huynh học sinh...)

2.2.5. Một số đề xuất :

Từ kết quả điều tra giáo viên, cho thấy:

- Thực tế dạy và học chương “Động lực học chất điểm” lớp 10 nâng cao tồn tại mâu thuẫn giữa yêu cầu nặng nề về kiến thức với phân phối thời gian hạn hẹp để thực hiện các chuẩn kiến thức, kỹ năng. Do đó, đề xuất đưa hoạt động ngoại khoá vào tổ chức dạy học chương này là hợp lý để có thể tăng thời gian rèn kỹ năng cho học sinh. Hình thức ngoại khoá cũng phù hợp để giúp học sinh có thể giải quyết khó khăn khi vận dụng kiến thức nhằm thấy ứng dụng của kiến thức vật lý trong kỹ thuật, và hiểu được vai trò, ý nghĩa của các kiến thức học được trong cuộc sống.

- Các ưu điểm của dạy học dự án trong việc phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động trong học tập cũng như phát triển các kỹ năng cho học sinh đ• được thừa nhận nhưng hạn chế lớn nhất của phương pháp dạy học này là khó áp dụng vào thực tế dạy học vật lý do những giới hạn về thời gian triển khai dự án. Vì vậy, triển khai dạy học dự án nên được vận dụng trong các hoạt động ngoại khoá để tháo gỡ khó khăn về thời gian. Mặt khác, đây cũng là hướng đi phù hợp với đặc điểm của chương: dạy học dự án thích hợp cho một số bài lựa chọn, nhằm mục đích củng cố, ôn tập mở rộng kiến thức để học sinh hệ thống lại các kiến thức đ• học trong mối quan hệ với nhau và gắn với các ứng dụng thực tế.

- Dựa trên logic khoa học của kiến thức chương, mức độ trọng tâm và mối quan hệ giữa các kiến thức được xây dựng, khi triển khai dạy học dự án vào tổ chức hoạt động ngoại khoá chương

này ta nên dựa trên nền tảng là vận dụng các kiến thức về ba định luật Newton. Từ đó, các kiến thức liên quan đến các lực cơ học, các ứng dụng thực tế… sẽ được gắn kết một cách tự nhiên. Học sinh vẫn có thể củng cố toàn bộ các kiến thức đ• học trong chương đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau và với các hiểu biết về các môn học khác, về cuộc sống và kỹ thuật.

Từ kết quả điều tra học sinh cho thấy:

- Học sinh yêu thích và mong muốn học tập vật lý gắn liền với hoạt động thực hành, thí nghiệm chứ không phải học “chay”, nghe giáo viên dạy lý thuyết và làm bài tập. Các hoạt động dạy học vật lý vì thế cũng cần hướng vào thí nghiệm, thực hành, tổ chức cho học sinh hoạt động, chủ động chiếm lĩnh tri thức. Hoạt động ngoại khóa vật lý là cần thiết để tạo sân chơi lành mạnh cho các em. Ngoại khóa vật lý cũng nên hướng các em vào các hoạt động sáng tạo vật lý như thiết kế mô hình, thiết bị… ứng dụng kiến thức vật lý đ• được học, vận dụng các kiến thức đ• học vào thực tế cuộc sống một cách hữu ích.

2.3. Tổ chức dạy học dự án thông qua các hoạt động ngoại khoá kiến thức chương

“Động lực học chất điểm” SGK Vật lí 10 nâng cao:

2.3.1. Xác định bộ câu hỏi định hướng và các câu trả lời dự kiến:

Để định hướng giúp học sinh hình dung ra kiểu dự án cho phép, các đề tài và thúc đẩy học tập, tạo ra mối quan hệ sâu sắc giữa học sinh với kiến thức, chúng tôi xây dựng bộ câu hỏi định hướng như sau:

- Câu hỏi khái quát: “Các kiến thức học được ở trường hỗ trợ cuộc sống của chúng ta như thế

nào?”

Đây là câu hỏi rất mở, có thể đặt ra với rất nhiều môn học khác nhau và không thể trả lời bằng một đáp án duy nhất. Với môn vật lý, một trong những yêu cầu của môn học là biết vận dụng kiến thức vật lý vào thực tế. Tất cả các cấp lớp, chương, bài đều có thể có câu trả lời cho câu hỏi khái quát này. Do đó, câu hỏi này có thể xem như câu hỏi chính dùng cho tất cả các buổi sinh hoạt ngoại khóa vật lý.

- Câu hỏi bài học: “Các định luật Newton được ứng dụng trong cuộc sống như thế nào?”

Câu hỏi này hướng học sinh vào các ứng dụng của các định luật Newton. Để trả lời câu hỏi này, học sinh trước hết cần ôn tập lại kiến thức đ• học về các định luật Newton. Học sinh có thể áp dụng định luật quán tính giải thích những hiện tượng trong cuộc sống (ví dụ: trong an toàn giao thông). Vận dụng cả ba định luật để tìm hiểu về các chuyển động thường gặp. Từ đó các em có thể phát triển các ý tưởng về thiết kế mô hình vật chuyển động, nhất là những mô hình chuyển động bằng phản lực.

- Câu hỏi nội dung:

 Phát biểu nội dung các định luật Newton và phạm vi áp dụng của các định luật?

 Quán tính là gì? Ví dụ?

 Chuyển động bằng phản lực là gì? Ví dụ?

 Định luật 1 Newton có những ứng dụng nào trong cuộc sống?

 Định luật 2 Newton có những ứng dụng nào trong cuộc sống?

 Định luật 3 Newton có những ứng dụng nào trong cuộc sống?

 Có những máy móc, thiết bị nào vận dụng các định luật Newton làm cơ sở nguyên lý hoạt

động?

Các câu hỏi về ứng dụng, học sinh cần thảo luận và đưa ra những câu trả lời chi tiết và phong phú. Có thể có nhiều ý tưởng, ý kiến mới mẻ. Đây chính là những ý tưởng để học sinh chọn lựa dự án và tiến hành khai thác, tìm hiểu mở rộng.

2.3.2. Thiết kế mạng sơ đồ tư duy:

2.3.2.1. ý tưởng của chủ đề :

Dựa trên cơ sở nội dung các kiến thức trọng tâm chương “Động lực học chất điểm” trong chương trình lớp 10 nâng cao, trên cơ sở những kết quả điều tra thực tế về những khó khăn, hạn chế trong dạy và học chương này, chúng tôi quyết định lựa chọn chủ đề chính của hoạt động ngoại khoá là “Các định luật Newton và những ứng dụng trong thực tế cuộc sống”. Chủ đề này có mục đích tập trung vào việc ôn tập, củng cố cho học sinh những kiến thức trọng tâm nhất của chương là các định luật Newton. Đồng thời, để ứng dụng được các định luật Newton thì học sinh cũng cần vận dụng linh hoạt các kiến thức khác của chương như kiến thức về khái niệm lực, các loại lực cơ học thường gặp nhằm giải quyết các nhiệm vụ trong thực tiễn, làm cho kiến thức trở nên có nghĩa đối với người học. Với chủ đề như vậy, việc tổ chức dạy học dự án trong hoạt động ngoại khoá cũng rất phù hợp để học sinh khắc phục những khó khăn thường gặp khi học tập chương “Động lực học chất điểm” là vận dụng kiến thức để thấy được ứng dụng của kiến thức vật lý trong kỹ thuật, và hiểu được vai trò, ý nghĩa của các kiến thức học được trong cuộc sống, đồng thời qua đó, phát triển ở học sinh khả năng làm việc hợp tác, khả năng giao tiếp và rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề.

2.3.2.2. Xây dựng các tiểu chủ đề :

Để tiến hành bước này, trước hết, giáo viên cần hướng dẫn học sinh về lập sơ đồ tư duy

Mindmap và kỹ thuật đặt câu hỏi 5W1H.

Với sơ đồ tư duy, nội dung chuyển đến học sinh gồm:

 Tìm hiểu sơ đồ tư duy là gì?

 Lịch sử phương pháp tư duy với sơ đồ tư duy.

 Lợi ích của sơ đồ tư duy.

 Cách lập sơ đồ tư duy.

 Sử dụng sơ đồ tư duy trong học tập.

 Thực hành lập sơ đồ tư duy.

Với kỹ thuật 5W1H, giáo viên giới thiệu các ví dụ và cho học sinh thực hành cách đặt 6 dạng

câu hỏi xung quanh một vấn đề:

 What (cái gì)?

 When (khi nào)?

 Where (ở đâu)?

 Who (ai)?

 Why (tại sao)?

 How (như thế nào)?

Để toát lên chủ đề chính của hoạt động ngoại khoá “Các định luật Newton và những ứng dụng trong thực tế cuộc sống”, giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng các tiểu chủ đề bằng cách sử dụng sơ đồ tư duy. Bộ câu hỏi định hướng đặt ra sẽ giúp học sinh định hướng việc tìm kiếm ý tưởng. Sử dụng sơ đồ tư duy sẽ tạo nên sự đồng thuận trong nhóm học sinh, tập trung vào chủ đề chung cần giải quyết. Quá trình hướng dẫn học sinh, giáo viên định hướng để các em tập trung vào khai thác nhánh ứng dụng các định luật Newton trong thực tế và kỹ thuật. Các nhánh của sơ đồ tư duy đưa ra cấu trúc tổng thể giúp các học sinh trong nhóm định hướng tư duy một cách lô gic, học sinh qua thảo luận nhóm có thể thiết lập các ý tưởng mới mẻ, các chủ đề cụ thể để nhóm chọn lựa triển khai thành vấn đề nghiên cứu.

Trên cơ sở quan sát hoạt động của các nhóm học sinh, giáo viên có thể có một số gợi ý các

tiểu chủ đề:

- Vận dụng các định luật Newton để phân tích nguyên nhân, hậu quả và cách phòng tránh một

số tai nạn giao thông.

- Thiết kế một số thiết bị chuyển động trên cơ sở tác dụng của lực và phản lực.

Khai thác ý tưởng từ hai gợi ý chính này, các nhóm học sinh có thể triển khai thành rất nhiều

tiểu chủ đề nhỏ hơn để xây dựng thành dự án.

Hình 2.1 là sơ đồ tư duy gợi ý với nhiều nhánh còn bỏ trống để các nhóm học sinh từ đó thảo

H×nh 2.1. S¬ ®å t− duy h−íng dÉn HS t×m ý t−ëng lËp dù ¸n

luận tìm ý tưởng dự án của mình.

Tương tự như mẫu, các nhóm học sinh có thể xây dựng sơ đồ tư duy riêng để triển khai dự

án, chuẩn bị lập kế hoạch thực hiện dự án.

2.3.3. Xác định mục tiêu dự án:

Thông qua việc thực hiện các dự án, học sinh cần:

- Củng cố được kiến thức về các định luật Newton: nội dung, ý nghĩa, phạm vi áp dụng.

- Vận dụng được các định luật để giải thích các hiện tượng thực tế thường gặp trong cuộc

sống và kỹ thuật

- Vận dụng tổng hợp các kiến thức của chương: lực, lực đàn hồi, lực ma sát, lực hấp dẫn... để kết hợp làm sáng tỏ hơn vai trò của các định luật Newton trong thực tế cuộc sống, trong khoa học kỹ thuật.

- Qua sinh hoạt ngoại khóa và học theo dự án, hình thành và phát triển các kỹ năng :

 Đề xuất các giải pháp và lập kế hoạch thực hiện các giải pháp.

 Vận dụng các kiến thức của một số môn học để giải quyết vấn đề.

 Thực hiện nghiên cứu: thu thập thông tin, thực hiện điều tra, xử lý thông tin...

 Tổng hợp kết quả: tổng hợp các kết quả, xây dựng thành sản phẩm, trình bày kết quả, tổng

kết, nhìn lại quá trình học tập.

 Cộng tác, làm việc với các thành viên trong nhóm.

 Phát triển các kỹ năng sống và giao tiếp: kĩ năng phân tích, tổng hợp, phản biện, thuyết

trình...

 Khám phá các ý tưởng theo sở thích.

 Phát triển sự đam mê, thái độ yêu thích môn học.

2.3.4. Lập kế hoạch thực hiện dự án:

Kế hoạch triển khai dạy học dự án qua hoạt động ngoại khoá bao gồm việc xây dựng, ổn định sinh hoạt của câu lạc bộ, kết hợp triển khai dạy học dự án. Bảng 2.2 là kế hoạch cụ thể triển khai các dự án theo chủ đề “Các định luật Newton và những ứng dụng trong thực tế cuộc sống” thông qua sinh hoạt câu lạc bộ vật lý hàng tuần:

Thêi gian

C«ng viÖc

Tr−íc khi thùc

LËp kÕ ho¹ch, xin xÐt duyÖt cña tæ bé m«n, nhμ tr−êng.

hiÖn 3 tuÇn

Tr−íc khi thùc

TriÓn khai viÖc th«ng b¸o ®Õn häc sinh qua ®oμn tr−êng, gi¸o viªn

hiÖn 1 tuÇn

vËt lý khèi 10 ®Ó häc sinh ®¨ng ký tham gia sinh ho¹t th−êng

xuyªn t¹i CLB.

Buæi sinh ho¹t

 Lμm thñ tôc tæ chøc CLB VËt lý:

Bảng 2.2. Kế hoạch triển khai dạy học dự án qua hoạt động ngoại khóa

1

- Th«ng qua néi quy ho¹t ®éng, æn ®Þnh tæ chøc CLB

- Chia nhãm häc sinh

- H−íng dÉn HS lμm viÖc theo nhãm

- Th«ng qua lÞch sinh ho¹t trong häc kú 1 (Nh»m thùc hiÖn

häc theo dù ¸n ch−¬ng “§éng lùc häc chÊt ®iÓm”)

 Néi dung sinh ho¹t 1:

- Häc tËp ph−¬ng ph¸p lËp s¬ ®å t− duy (Mind map)

- T×m hiÓu kü thuËt ®Æt c©u hái 5W1H

Buæi sinh ho¹t

H−íng dÉn HS häc theo dù ¸n:

- Giíi thiÖu vÒ häc theo dù ¸n

2

- Kh¸i l−îc c¸c b−íc häc theo dù ¸n.

- Sö dông sæ theo dâi dù ¸n.

Buæi sinh ho¹t

Tæ chøc häc tËp qua dù ¸n c¸c kiÕn thøc ch−¬ng “§éng lùc häc

3

chÊt ®iÓm” líp 10 n©ng cao _ thùc hiÖn b−íc 1 trong tiÕn tr×nh häc

theo dù ¸n: “LËp kÕ ho¹ch”

- Lùa chän chñ ®Ò

- X©y dùng tiÓu chñ ®Ò

- Kh¬i gîi høng thó

- LËp kÕ ho¹ch c¸c nhiÖm vô häc tËp

2.3.5. Các tài liệu hỗ trợ thực hiện dự án trong sinh hoạt câu lạc bộ vật lý:

- Nội dung triển khai trong các buổi sinh hoạt: Xem phụ lục 7: các file powerpoint “các buổi

sinh hoạt CLB”.

- Các tài liệu phát cho học sinh:

 Sơ đồ KWL (xem phụ lục 6 : Sơ đồ KWL)

 Sổ theo dõi dự án (xem phụ lục 2: Sổ theo dõi dự án)

 Bảng các tiêu chí đánh giá dự án (xem mục 1.4.2.2 chương 1)

 Một số sản phẩm mẫu dự án (bài trình diễn, website, tờ rơi, áp phích, mô hình...) của cụm dự án “dòng điện trong các môi trường” của một số lớp 11, các sản phẩm mô hình thi thiết kế thí nghiệm vật lý của CLB vật lý các năm trước.

 Địa chỉ một số trang web để hướng dẫn học sinh tìm thông tin:

+ www.vatlivietnam.org

+ www.thuvienvatli.com

+ www.ephysicsvn.com

+ www.vatlysupham.com.vn

+ www.quansuvn.net

+ www.ttvol.com

+ www.clip.vn

+ www.gocrieng.com

+ www.vietastro.org

Kết luận chương 2

Trong chương này, chúng tôi nghiên cứu nội dung chương “Động lực học chất điểm” thuộc chương trình lớp 10 ban nâng cao và các tài liệu có liên quan nhằm xác định mức độ nội dung kiến thức cơ bản và các kỹ năng mà học sinh cần nắm vững. Chúng tôi cũng tiến hành điều tra giáo viên và học sinh để phát hiện những khó khăn gặp phải khi dạy và học chương này cũng như khi tiến hành hoạt động ngoại khóa và dạy học dự án. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành xây dựng tiến trình dạy học bằng cách tổ chức dạy học dự án trong hoạt động ngoại khoá vật lý phần “Động lực học chất điểm”.

Vì là dạy học dự án tiến hành trong hoạt động ngoại khóa nên chúng tôi không tổ chức tiến trình dạy học thành từng tiết học mà xây dựng theo các bước của dạy học dự án. Cụ thể, chúng tôi đã xây dựng được:

- Thiết kế mạng sơ đồ tư duy.

 Tìm ý tưởng của chủ đề.

 Sử dụng sơ đồ tư duy để xây dựng các tiểu chủ đề.

- Xác định mục tiêu dự án.

- Lập kế hoạch thực hiện dự án.

- Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ thực hiện dự án trong sinh hoạt câu lạc bộ vật lý.

Nội dung chi tiết việc triển khai tiến trình dạy học thể hiện trong kế hoạch thực hiện dự án.

Các nội dung này sẽ được đem vận dụng trong thực nghiệm sư phạm.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

3.1. Mục đích thực nghiệm:

- Đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài đã đặt ra: Muốn phát huy tính tích cực tự chủ, bồi dưỡng nang lực sáng t?o của h?c sinh thì tốt nhất là tổ chức ho?t động học tập cho học sinh, giúp họ tự lực chiếm lĩnh kiến thức. Dựa trên cơ sở lí luận của dạy học dự án và những điều kiện cần thiết để tổ chức các hoạt động ngoại khoá cũng như dựa trên việc phân tích các nội dung kiến thức cần dạy, có thể tổ chức dạy học dự án thông qua các hoạt động ngoại khoá khi dạy học kiến thức chương “Động lực học chất điểm” SGK Vật lí 10 nâng cao, qua đó, không những làm cho học sinh nắm vững ki?n thức V?t lí mà còn phát huy tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho người học.

- Đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi của việc vận dụng dạy học dự án vào tổ chức hoạt động ngoại khoá môn vật lý. Từ đó, chỉnh sửa, bổ sung, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng linh hoạt mô hình này vào thực tiễn.

3.2. Đối tượng thực nghiệm:

Việc thực nghiệm sư phạm được tiến hành với đối tượng học sinh là thành viên câu lạc bộ vật lý trường THPT chuyên Nguyễn Du, tỉnh Daklak. Các thành viên này gồm 34 em học sinh lớp 10 yêu thích vật lý và tự nguyện đăng ký tham gia sinh hoạt thường xuyên ở câu lạc bộ vào sáng chủ nhật hàng tuần. Trong câu lạc bộ có 12 học sinh nữ, 22 học sinh nam, 16 em là học sinh chuyên lý, 18 em học sinh các lớp khác (chuyên toán, hoá, tin…, lớp thường).

- Về thuận lợi:

 Tất cả các em đều học theo chương trình nâng cao môn vật lý (Do đặc trưng của trường, chỉ trừ lớp chuyên văn sử học theo chương trình phân ban khoa học x• hội, còn tất cả các lớp khác đều học chương trình nâng cao khoa học tự nhiên).

 Đa số các em đ• được tiếp cận và sử dụng thành thạo máy vi tính, Internet và đặc biệt

yêu thích vật lý cũng như các hoạt động ngoại khoá.

 Việc tổ chức hoạt động ngoại khóa rất được sự ủng hộ tạo điều kiện của nhà trường về : cơ sở vật chất (phòng nghe nhìn để sinh hoạt thường xuyên câu lạc bộ, hội trường để tổ chức buổi báo cáo sản phẩm dự án, kinh phí hỗ trợ học sinh thực hiện dự án, kinh phí tổ chức buổi sinh hoạt báo cáo sản phẩm dự án…), về chuyên môn và nhân sự (tổ chuyên môn tư vấn, hỗ trợ chuyên môn, lập ban giám khảo…)

- Về khó khăn:

 Các em tập hợp từ nhiều lớp chuyên khác nhau nên có chênh lệch về học lực, khả năng

làm việc nhóm, khả năng tìm kiếm, sắp xếp thông tin…

 Thực nghiệm sư phạm tiến hành trong các giờ ngoại khoá, không bắt buộc, hoàn toàn thực nghiệm trên đối tượng học sinh yêu thích vật lý và tự nguyện tham gia. Trong khi đó, chương trình học chính khoá khá nặng và các em tham gia nhiều lớp học thêm khác nhau nên rất khó thu xếp được thời gian sinh hoạt phù hợp, các buổi sinh hoạt của câu lạc bộ đều không tập trung đủ thành viên, các buổi làm việc nhóm ở nhà của các em

cũng gặp nhiều khó khăn về thời gian. Mặt khác, một số em lại không nhận được sự khuyến khích của phụ huynh và giáo viên phụ trách bộ môn. Vì thế, việc đầu tư thời gian và công sức cho các dự án của học sinh còn rất nhiều hạn chế.

3.3 Tổ chức thực nghiệm và thu thập dữ liệu thực nghiệm:

3.3.1. Tiến trình tổ chức thực nghiệm:

- Ngay từ đầu năm học, chúng tôi đ• đề xuất kế hoạch xây dựng, tổ chức hoạt động câu lạc bộ vật lý và triển khai dạy học dự án với tổ bộ môn. Từ đó đề xuất kế hoạch lên BGH nhà trường, đoàn trường để phối hợp tổ chức.

- Trước khi triển khai thực nghiệm sư phạm 3 tuần, tiến hành lập kế hoạch chi tiết, phối hợp với nhà trường, tổ bộ môn để chuẩn bị cơ sở vật chất (phòng học, máy móc, thiết bị để sinh hoạt câu lạc bộ thường xuyên vào sáng chủ nhật hàng tuần), triển khai thông báo rộng r•i đến học sinh khối 10 để các học sinh yêu thích vật lý (không cần điều kiện về học lực) đăng ký thành viên câu lạc bộ.

- Thời gian thực nghiệm sư phạm (triển khai dạy học dự án) được tiến hành trong 7 tuần, từ 19/10/2008 đến 7/12/2008. Mỗi buổi sinh hoạt ngoại khoá kéo dài 2 tiếng từ 9-11h sáng chủ nhật hàng tuần, riêng buổi báo cáo dự án tiến hành từ 7h-11h.

 Trong 2 tuần đầu tiên (2 buổi sinh hoạt) tiến hành thực nghiệm, nội dung chủ yếu của hoạt động ngoại khoá là ổn định, phát triển hoạt động của câu lạc bộ. Kết hợp vào đó là tiến hành cho học sinh làm quen với một số kĩ thuật sử dụng trong dạy học dự án như: sử dụng sơ đồ tư duy (Mind Map); kỹ thuật đặt câu hỏi 5W1H; học tập theo sơ đồ KWL; hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm… Bước đầu giới thiệu học sinh về học tập theo dự án.

 Bắt đầu từ tuần sinh hoạt thứ 3 của câu lạc bộ, triển khai dạy học theo dự án một số kiến

thức chương “Động lực học chất điểm”:

 Buổi thứ 3: tổ chức học tập qua dự án một số kiến thức chương “Động lực học chất điểm lớp 10 nâng cao”, thực hiện bước 1 trong tiến trình dạy học qua dự án “lập kế hoạch” (Lựa chọn chủ đề – xây dựng tiểu chủ đề – khơi gợi hứng thú – lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập).

 Buổi thứ 4: Đại diện các nhóm trình bày kế hoạch thực hiện dự án của nhóm. Các nhóm khác nghe, thảo luận và góp ý. Giáo viên hướng dẫn nhận xét các ý tưởng, đưa ra điều chỉnh về nội dung, hình thức trình bày để các nhóm chính thức nhận và bắt đầu triển khai nghiên cứu đề tài. Giáo viên cũng hướng dẫn và định hướng học sinh về phương pháp cụ thể nhằm nghiên cứu đề tài.

Giáo viên phát cho các nhóm tiêu chí đánh giá dự án để các nhóm định hướng việc nghiên

cứu và hoàn thiện các sản phẩm dự án theo tiêu chí.

 Buổi thứ 5: Các nhóm báo cáo kết quả các bước tiến hành nghiên cứu, báo cáo các dự định, kế hoạch về tổng hợp nghiên cứu của nhóm. Học sinh thảo luận, góp ý kiến và giáo viên thông qua, hướng dẫn các nhóm tiến hành tổng hợp kết quả nghiên cứu.

 Buổi thứ 6: Các nhóm giới thiệu bước đầu các dự án của mình. Học sinh thảo luận, nhận xét, góp ý kiến và đánh giá sơ lựơc các dự án. Giáo viên nhận xét, đánh giá sơ bộ, góp ý để các nhóm hoàn thiện dự án, chuẩn bị cho buổi báo cáo dự án cho toàn trường.

 Buổi thứ 7: tổ chức buổi báo cáo kết quả quá trình làm việc của câu lạc bộ với tổ bộ môn, nhà trường, hội phụ huynh… Các nhóm lần lượt báo cáo các dự án, 2 BGK (giáo viên trong tổ bộ môn, đại diện HS các nhóm) đánh giá theo bộ công cụ đánh giá. Giáo viên phụ trách thu lại sổ theo dõi dự án của cá nhân để đánh giá quá trình tham gia vào dự án của từng cá nhân để kết hợp với kết quả nhóm nhằm đưa ra đánh giá về hiệu quả của dạy học theo dự án trong hoạt động ngoại khoá.

3.3.2. Thu thập dữ liệu thực nghiệm:

Dữ liệu thực nghiệm được thu thập thông qua:

- Quan sát hoạt động của học sinh: quan sát trực tiếp quá trình thực hiện dự án, hoạt động của học sinh tại các buổi sinh hoạt câu lạc bộ và quan sát buổi báo cáo và bảo vệ, chất vấn về sản phẩm dự án (có băng hình ghi lại buổi báo cáo này).

- Quan sát qua sổ theo dõi dự án của cá nhân.

- Trắc nghiệm kiểm tra kiến thức toàn bộ học sinh khối 10 trường THPT chuyên Nguyễn Du

để đánh giá kiến thức của thành viên câu lạc bộ so với các học sinh khác.

- Các sản phẩm dự án của học sinh (các bài báo cáo, mô hình vật thật) cũng là những dữ liệu

để đánh giá hiệu quả của thực nghiệm sư phạm.

3.4 Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm:

3.4.1. Phân tích quá trình hoạt động của học sinh trong hoạt động ngoại khoá:

Phân tích quá trình triển khai và thực hiện dự án qua hoạt động ngoại khóa trong 7 buổi sinh

hoạt với nội dung cụ thể từng buổi sinh hoạt như sau:

- Buổi thứ 1:

 ổn định tổ chức câu lạc bộ: GV cho các em làm quen, tự giới thiệu, lập danh sách thành viên và bầu chọn ban chủ tịch câu lạc bộ. Các em lớp 10 mới vào trường nhưng một số cũng đ• quen biết nhau từ cấp 2, nhiều em học cùng lớp, đ• biết nhau nên khâu này diễn ra khá nhanh chóng và vui vẻ. Riêng việc bầu chọn ban chủ tịch câu lạc bộ, nhiều em mạnh dạn lên ứng cử, vận động bầu cử bằng “diễn văn” tự giới thiệu, hứa hẹn những điều sẽ làm để phát triển câu lạc bộ. Nội dung sinh hoạt này cho thấy các em khá năng động, tháo vát và yêu thích các hoạt động ngoại khóa.

Kết quả, các thành viên bầu chọn được ban chủ tịch câu lạc bộ để hỗ trợ giáo viên trong quản

10CL Chñ tÞch: phô tr¸ch chung c¸c ho¹t ®éng

NguyÔn ThÞ V©n Anh Nữ

cña CLB

Lª Phan H÷u Mü

Nam

10CL Phã chñ tÞch: phô tr¸ch c¸c vÊn ®Ò vÒ tμi

chÝnh, tμi liÖu…

PhÝ ThÞ BÝch Ph−¬ng N÷

10CL Phã chñ tÞch: phô tr¸ch c¸c vÊn ®Ò chuyªn

m«n

D−¬ng HiÓn Huy

Nam

10CT Phó Chủ Tịch: phụ trách vấn đề sổ sách,

lý và duy trì hoạt động của câu lạc bộ gồm:

thông tin liên lạc với các thành viên

 Chia nhóm và hướng dẫn làm việc theo nhóm: GV thảo luận cùng học sinh lý do cần chia nhóm (để cùng nhau hoạt động trong suốt thời gian tham gia câu lạc bộ, nhằm phát triển các kỹ năng làm việc nhóm, tạo bầu không khí thi đua hoạt động giữa các nhóm…). Câu lạc bộ cùng nhau thảo luận về cách chia nhóm và hoạt động nhóm hiệu quả.

Kết quả, các thành viên tự lập thành 6 nhóm theo sở thích, quen biết để thuận tiện việc làm

việc nhóm tại nhà. (Xem danh sách nhóm: phụ lục 8)

 Thông qua lịch sinh hoạt câu lạc bộ: chương trình này theo đúng tiến trình tiến hành thực nghiệm dạy học theo dự án trong hoạt động ngoại khóa, GV phát để học sinh có kế hoạch cho các hoạt động của mình.

 Giới thiệu về sơ đồ tư duy Mindmap: giáo viên giới thiệu về khái niệm sơ đồ tư duy, lịch sử phương pháp, lợi ích của sơ đồ tư duy, cách lập sơ đồ tư duy và sử dụng sơ đồ tư duy trong học tập.

Để củng cố, giáo viên cho câu lạc bộ làm việc nhóm vận dụng sơ đồ tư duy để ôn tập chương “Động học chất điểm” chương trình vật lý 10 nâng cao. Các nhóm thảo luận và làm việc nghiêm túc, tuy vẫn chưa được nhanh và nhuần nhuyễn. Đối với các em, kỹ thuật này còn rất mới mẻ, nhất là cách tìm và bổ sung các ý tưởng. Để mở rộng, giáo viên gợi ý học sinh về nhà tự tìm kiếm thêm thông tin về Mindmap, tìm phần mềm hỗ trợ việc lập Mindmap.

 Giới thiệu kỹ thuật 5W1H: giáo viên giới thiệu vắn tắt các ví dụ sử dụng kỹ thuật 5W1H, ý

nghĩa hỗ trợ của kỹ thuật này cho việc tìm kiếm ý tưởng.

Kết quả việc sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi này sẽ giúp học sinh trong thảo luận nhóm tìm

kiếm các ý kiến (là cách để các em tư duy tìm ý tưởng).

Để tổng kết, giáo viên nhấn mạnh một lần nữa vai trò và lợi ích của việc rèn luyện các phương pháp tư duy Mindmap, 5W1H đến việc học tập cũng như trong cuộc sống của học sinh. Lưu ý các em tiếp tục tìm hiểu và luyện tập 2 kỹ năng này, trước mắt là vận dụng trong lập sơ đồ tư duy để lên kế hoạch nhằm phát triển các hoạt động của câu lạc bộ.

- Buổi thứ 2:

 Thảo luận kế hoạch phát triển câu lạc bộ: Hoạt động này nhằm mục đích giúp học sinh củng cố và phát triển kỹ năng tư duy với sơ đồ tư duy và kỹ thuật 5W1H, các em cũng có cơ hội thể hiện các ý tưởng sáng tạo, luyện các kỹ năng ngôn ngữ.

Dựa trên nhiệm vụ đã được đặt ra từ buổi sinh hoạt trước, các nhóm lần lượt lên trình bày sơ đồ tư duy xây dựng kế hoạch phát triển câu lạc bộ của nhóm, cả câu lạc bộ cùng thảo luận và góp ý để thành kế hoạch chung của câu lạc bộ.

ý tưởng về hoạt động câu lạc bộ của các em khá phong phú, sáng tạo như: duy trì thường xuyên các hoạt động học tập vật lý (trao đổi kinh nghiệm học tập vật lý, thi giải toán vật lý, thi làm thí nghiệm vật lý…); các hoạt động vui học (tham quan thực tế nhà máy thủy điện, đố vui vật lý, làm ô chữ…), tuyên truyền quảng bá cho các hoạt động của câu lạc bộ bằng bảng tin, áp phích, lập websites…Các em cũng đã suy nghĩ đến những vấn đề về tổ chức như: cần xây dựng nội quy câu lạc bộ, cần có biện pháp để thu hút, gia tăng số lượng thành viên tham gia câu lạc bộ, điều chỉnh thời gian sinh hoạt để các em dễ dàng tham gia nhất…Kết quả cũng cho thấy có sự chênh lệch

nhất định giữa các nhóm về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và kỹ năng ngôn ngữ trong trình bày. Có nhóm dùng file powerpoint, có nhóm dùng file word, nhóm dùng phần mềm chuyên dụng vẽ mindmap, lại có nhóm chỉ chuẩn bị ý tưởng ra giấy để lên bảng vẽ và trình bày và có một nhóm không có sản phẩm. Khi trình bày, một số nhóm còn lúng túng, chưa hấp dẫn, còn gặp một số vấn đề về trình bày như: nói lắp, nói nhỏ, ngập ngừng... Tuy vậy, phần thảo luận nhận xét giữa các nhóm và góp ý xây dựng câu lạc bộ lại khá sôi nổi chứng tỏ tư duy phê phán tốt. Các em biết phát hiện mặt mạnh, mặt yếu của nhóm bạn và biết rút kinh nghiệm cho mình.

 Giới thiệu về học theo dự án: giáo viên trình bày và cung cấp tài liệu để các em về tìm hiểu thêm với những nội dung cơ bản của học theo dự án: Thế nào là học theo dự án, sơ lược các bước học theo dự án.

- Buổi thứ 3:

 Hướng dẫn học sinh sử dụng sổ theo dõi dự án: Giáo viên hướng dẫn học sinh ghi chép vào sổ theo dõi dự án (của cá nhân và của nhóm), nhấn mạnh với các em rằng sổ này là một trong những tiêu chí đánh giá công việc của nhóm và của cá nhân. Giáo viên cũng yêu cầu học sinh bổ sung sơ đồ KWL (điều đ• biết _ điều muốn biết_ điều học được) trong quá trình học theo dự án. Những tài liệu này học sinh sẽ nộp lại khi hoàn thành dự án và giáo viên sẽ đánh giá nhóm và cá nhân trên cơ sở sản phẩm dự án, theo dõi quá trình làm việc của học sinh (nhóm học sinh) trong suốt quá trình thực hiện dự án.

 Để giúp các nhóm lập kế hoạch thực hiện dự án, giáo viên giới thiệu sơ lược lại các bước

lập kế hoạch dự án trước khi triển khai.

Giáo viên giới thiệu chủ đề chung đã chọn cho các dự án là các vấn đề về “Các định luật Newton và những ứng dụng trong thực tế cuộc sống” [Về ý tưởng chủ đề, xem mục 2.3.2.1]. Dựa trên chủ đề chung đó, giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm lập sơ đồ tư duy, để tìm ra tiểu chủ đề, tức là tên dự án của nhóm mình. Giáo viên gợi ý phần thảo luận để các em khai triển từ sơ đồ mẫu [Hình vẽ 2.1 mục 2.3.2.2]. Bước này cũng giúp học sinh tìm được hứng thú với dự án của mình (tính thực tiễn, hấp dẫn, kiến thức thu nhận được…).

Sau khi các nhóm đã chọn được dự án, giáo viên tiếp tục cho các nhóm thảo luận lập kế hoạch sơ lược của dự án. Các hoạt động này còn tương đối mới mẻ với học sinh nên các em còn gặp những lúng túng nhất định (chưa biết vận dụng linh hoạt kiến thức đã học để đưa vào sơ đồ tư duy, tìm ra ý tưởng vận dụng hấp dẫn và mới mẻ, bất đồng ý kiến giữa các thành viên,… ). Do đó, giáo viên đã theo sát để hướng dẫn, hỗ trợ phần làm việc của các nhóm, có những gợi ý, trả lời cho các em khi cần thiết. Vì thời gian có hạn nên sau thời gian thảo luận chỉ có 3/6 nhóm đã hoàn thành sơ lược kế hoạch dự án. Chỉ có nhóm số 4 tự tin xung phong trình bày kế hoạch của mình. Bản kế hoạch này tuy còn đơn giản nhưng về cơ bản đã đầy đủ nội dung yêu cầu. Trên cơ sở trình bày kế hoạch của nhóm 4, giáo viên nhận xét, góp ý để nhóm 4 hoàn thiện hơn kế hoạch và cũng là định hướng gợi ý cho các nhóm khác tiếp tục hoàn chỉnh kế hoạch dự án của mình. Giáo viên cũng lưu ý với các em rằng bản kế hoạch rất quan trọng cho việc thực hiện dự án của các em sau này, giúp các em xác định mục đích, cách thức, thời gian, nội dung công việc… của mình trong suốt quá trình triển khai thực hiện dự án.

Kết thúc buổi sinh hoạt, nhiệm vụ đặt ra cho các nhóm là về tiếp tục hoàn chỉnh bản kế hoạch dự án của mình. Chuẩn bị cho phần trình bày về kế hoạch dự án của nhóm trong buổi sinh hoạt tiếp theo.

- Buổi sinh hoạt 4:

 Báo cáo kế hoạch học tập theo dự án của các nhóm: Các nhóm lần lượt lên trình bày

bản kế hoạch dự án của nhóm mình. Kết quả báo cáo cho thấy :

Ưu điểm: Sau lần báo cáo đầu tiên (về lập sơ đồ tư duy tìm hướng xây dựng và phát triển câu lạc bộ) các em đã rút kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau khá nhiều thể hiện qua sự tiến bộ của các em trong trình bày báo cáo. Lần báo cáo này, năm nhóm có báo cáo thì 4 nhóm báo cáo bằng powerpoint. Phần trình bày của đại diện các nhóm đã lưu loát hơn, đã tập trung vào vấn đề trung tâm và đã xác định mối quan hệ giữa vấn đề trung tâm với các vấn đề khác. Đặc biệt là nhóm số 2, các em trình bày chỉ cần kế hoạch dự án trên bảng đen nhưng lại trình bày rất thu hút, rành mạch bằng việc vẽ từng nhánh mindmap kết hợp giải thích. Phần sơ đồ tư duy về ý tưởng tiểu chủ đề, các nội dung sinh hoạt đã được các em làm logic và đa dạng về ý tưởng hơn. Hình thức trình bày cũng đẹp và hấp dẫn hơn. [Ví dụ sơ đồ tư duy của HS xem hình 3.1]

H×nh 3.1 S¬ ®å t− duy lËp dù ¸n §éng c¬ ph¶n lùc

[Các bài trình diễn báo cáo kết quả dự án tham khảo phụ lục 10]

Hạn chế: vẫn còn một số báo cáo gặp các lỗi về trình bày (file powerpoint hỗ trợ trình bày còn gặp các lỗi về font , màu sắc…). Khi ứng dụng công nghệ thông tin vào làm báo cáo, các em lại sa đà vào việc phô diễn kỹ thuật mà quên mất trọng tâm là độ sâu của nội dung: nhóm 5 thậm chí đầu tư nhiều thời gian để làm một đoạn phim minh họa nhưng lại không có ý nghĩa nhiều cho dự án. Nội dung kế hoạch dự án của các em đôi chỗ còn thiếu chặt chẽ và kém khả thi.

Giáo viên cho các nhóm nhận xét các báo cáo sau khi đã tập trung theo dõi để phát hiện ưu, nhược điểm. Mỗi nhóm cũng được quyền phản biện để bảo vệ bài báo cáo của mình. Nhờ vậy, không khí tranh luận sau mỗi phần trình bày của các nhóm rất sôi nổi. Kỹ năng ngôn ngữ và sự tự tin của các em tiến bộ rất nhanh so với phần thảo luận ở buổi sinh hoạt thứ hai. Sau phần góp ý của học sinh cho mỗi kế hoạch dự án, giáo viên đều tổng kết lại, nhận xét và góp ý những chỗ cần sửa

chữa trong kế hoạch để các nhóm có được kế hoạch cuối cùng cho dự án của mình và dựa vào đó để triển khai dự án.

 Chuẩn bị cho bước nghiên cứu dự án: Giáo viên làm việc ở nội dung này, hướng dẫn học

sinh phương pháp thực hiện các bước nghiên cứu dự án.

 Thảo luận về công tác chuẩn bị cho buổi báo cáo sản phẩm: nội dung này nhằm phát triển kỹ năng tổ chức hoạt động ở học sinh. Các em được hoàn toàn chủ động trong tổ chức buổi sinh hoạt tập trung để báo cáo sản phẩm dự án. Các thành viên câu lạc bộ cần lập kế hoạch để chuẩn bị cho buổi sinh hoạt: nội dung chương trình, các khâu cần chuẩn bị (âm thanh, ánh sáng, trang thiết bị…), phân công nhiệm vụ cho các thành viên… Một số ý tưởng rời rạc đã được các em đưa ra (bên cạnh báo cáo dự án nên tổ chức trò chơi, văn nghệ…để đỡ nhàm chán; mời khách mời, phần thưởng…). Tuy nhiên, một số các em vẫn chưa định hình thật cụ thể những việc cần làm.

Kết thúc buổi sinh hoạt, nhiệm vụ đặt ra cho các nhóm là về tiến hành nghiên cứu dự án (trong buổi sinh hoạt tiếp theo, các nhóm sẽ phải báo cáo sơ bộ các nội dung nghiên cứu dự án của mình để cả câu lạc bộ và giáo viên cùng góp ý, chỉnh sửa) và suy nghĩ về công việc chuẩn bị cho tổ chức buổi báo cáo sản phẩm dự án.

- Buổi sinh hoạt thứ 5:

 Các nhóm báo cáo kết quả tiến hành nghiên cứu, các dự định, kế hoạch về việc tổng hợp

kết quả nghiên cứu.

Ưu điểm: Có 3 nhóm đ• chuẩn bị bài báo cáo kết quả đ• nghiên cứu của nhóm. Trong đó nhóm 4, 5 chuẩn bị và trình bày công việc đ• làm khá mạch lạc: nêu được những điều đ• làm được, những điều còn khó khăn, chưa thực hiện được, cách thức làm việc trong nhóm, các hướng giải quyết tiếp những vấn đề tồn tại… Khả năng sắp xếp và trình bày vấn đề của các em khá tốt, tiến trình dự án cũng đ• được các em thực hiện tốt đẹp, những tồn tại trong dự án đ• tìm ra hướng giải quyết.

Hạn chế: Dự án một số nhóm dậm chân tại chỗ. Nhóm 6 làm dự án về máy bay nhưng từ ý tưởng ban đầu đến việc thực hiện lại rất khó, việc chế tạo mô hình hoàn toàn bế tắc. Nhóm 2 với dự án về an toàn giao thông thì gặp khó khăn trong chính nhân lực nhóm mình. Các em bất đồng về triển khai dự án, nhiều thành viên dao động, không muốn tiếp tục dự án mà muốn chế tạo mô hình giống các nhóm khác. Nhóm 3 thì rất nỗ lực, rất cố gắng với mô hình tàu ngầm nhưng các em lại vướng vì mô hình này quá phức tạp, nhiều vấn đề nảy sinh khi bắt tay làm mô hình.

Nhưng nhờ có buổi báo cáo tiến trình thực hiện này mà hầu hết các nhóm đều giải quyết được một số vấn đề khó khăn của mình. Cả câu lạc bộ cùng nhau thảo luận, đề ra những ý tưởng giúp đỡ lẫn nhau. Ví dụ như nhóm 5 được tư vấn các biện pháp tìm kiếm và tạo hóa chất nổ để gây lực đẩy. Dự án tàu ngầm cũng được tư vấn rất nhiều để tìm nguyên liệu làm vỏ máy giúp tàu chìm, không ngấm nước mà vẫn nhẹ để dễ nổi lên trở lại.

Cuối buổi báo cáo, sau khi góp ý các nhóm về nội dung, hình thức trình bày, góp ý các báo cáo viên về kỹ năng trình bày, giáo viên phát cho các em bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm dự án để các em về tự hoàn thiện sản phẩm của mình thỏa m•n các tiêu chí đó. Mặt khác, các em cũng sẽ dựa vào tiêu chí này để tập làm “giám khảo” đánh giá dự án của nhóm khác. Cụ thể, từ buổi sinh hoạt sau mỗi nhóm sẽ cử một thành viên tham gia ban giám khảo để nhận xét, đánh giá sản phẩm của nhóm khác.

 Xây dựng kế hoạch cho buổi sinh hoạt chung: các em phân công nhau đảm nhiệm các nhiệm vụ cần thực hiện trong buổi sinh hoạt báo cáo sản phẩm dự án (tổ chức trò chơi vui học vật lý, văn nghệ, chuẩn bị cơ sở vật chất…). Các em khá tích cực và sôi nổi, có nhiều ý kiến thể hiện sự sáng tạo và đầu óc tổ chức. Ví dụ, các em đề xuất ý kiến về việc tuyên truyền, dán apphích, gửi thư mời để lôi cuốn đông đảo học sinh đến nghe báo cáo, về lôgô, huy hiệu cho thành viên trong câu lạc bộ, công tác trang trí phòng sinh hoạt, biện pháp đảm bảo trật tự khi các nhóm trình bày…

Kết thúc buổi sinh hoạt, các nhóm ngoài việc tiếp tục thực hiện dự án của mình, các em đều

đã có nhiệm vụ cụ thể để chuẩn bị cho buổi báo cáo sản phẩm.

- Buổi sinh hoạt thứ 6:

? Các nhóm báo cáo sơ bộ bước đầu sản phẩm dự án để cả câu lạc bộ cùng góp ý:

Theo yêu cầu đặt ra thì trong buổi sinh hoạt này, tất cả các nhóm đều phải có sản phẩm dự án để báo cáo. Tuy nhiên, chỉ có 3 nhóm hoàn thành kịp để đưa sản phẩm ra báo cáo. Cả ba nhóm này đều làm dự án có sản phẩm là mô hình vật lý và báo cáo powerpoint minh họa. Trong đó, nhóm 4 làm tốt nhất, bài thuyết trình khá lưu loát, sản phẩm (tên lửa nước) có hoạt động (tuy chưa được trang trí). Nhóm 3 thì chỉ mới hoàn thành bài báo cáo còn mô hình tên lửa bị hỏng vẫn chưa kịp sửa. Nhóm 5 cũng đã xong báo cáo powerpoint nhưng tên lửa khí đốt sau khi bắn thử không thể dùng lại!

Các nhóm khác dự án vẫn được triển khai nhưng còn rất nhiều khó khăn. Khó khăn lớn nhất là về thời gian, các em không thể thu xếp được nhiều thời gian để làm việc nhóm cùng nhau. Đang là đợt kiểm tra giữa học kỳ nên bài vở nhiều khiến các em cũng bị chi phối rất nhiều. Chính vì vậy, buổi báo cáo chính thức sản phẩm dự án thay vì được tổ chức vào ngày 30/11/2008 đã được dời lại sau một tuần sang ngày 7/12/2008. Các nhóm tiếp tục thực hiện dự án của mình và tham vấn ý kiến giáo viên qua gặp gỡ trực tiếp ở trường, qua Yahoo Messenger và email.

? Phân công công việc cụ thể cần chuẩn bị cho buổi báo cáo sản phẩm chính thức: tất cả các thành viên đều có những nhiệm vụ cụ thể trước và trong buổi sinh hoạt chung. Những thành viên nhận nhiệm vụ chuẩn bị cho buổi sinh hoạt sẽ cần thường xuyên liên hệ với giáo viên để chuẩn bị tốt nhất cho buổi sinh hoạt. Nhìn chung các em hứng thú và tự giác trong việc này vì đây là dịp để các em được thể hiện mình. Nhiều em còn xin giấy mời để mời phụ huynh, bạn bè đến xem buổi báo cáo sản phẩm.

- Buổi sinh hoạt thứ 7: báo cáo dự án (có băng đĩa ghi hình buổi sinh hoạt này)

 Trong buổi báo cáo dự án này, dưới sự hướng dẫn của giáo viên phụ trách, các em tự tiến hành tất cả các hoạt động: từ lập chương trình buổi sinh hoạt, phát tờ rơi tuyên truyền, tổ chức trò chơi vui học vật lý, dẫn chương trình…

 Trọng tâm buổi sinh hoạt là phần báo cáo dự án của các nhóm. Phần báo cáo được chia thành 2 nội dung: phần thuyết trình giới thiệu về dự án và phần biểu diễn hoạt động của các mô hình vật chất (ngoài trời). Có hai ban giám khảo: của học sinh và của giáo viên. Ban giám khảo học sinh gồm thành viên đại diện của tất cả các nhóm, các em sẽ có nhận xét, chất vấn, đánh giá riêng của mình (theo tiêu chí đánh giá đã có). Ngoài ra, các nhóm báo cáo cũng sẽ phải trả lời chất vấn của khán giả (nếu có).

3.4.2. Kết quả sản phẩm dự án của các nhóm:

- Có thể nhận xét cụ thể sản phẩm của từng dự án như sau:

 Nhóm 1: mô hình tên lửa, báo cáo powerpoint tìm hiểu về tên lửa và thuyết minh sản phẩm. Mô hình tên lửa nước hoạt động tốt nhưng hình thức chưa đẹp. Bài báo cáo nội dung phong phú, đã vận dụng kiến thức về nguyên tắc chuyển động bằng phản lực để giải thích sự vận chuyển của mô hình tên lửa nhưng người trình bày chưa hấp dẫn, giọng nói hơi nhanh và đôi chỗ nghe không rõ.

H×nh 3.4. S¶n phÈm dù ¸n nhãm 3 _M« h×nh tμu ngÇm

 Nhóm 2: báo cáo powerpoint “Các định luật Newton ứng dụng trong an toàn giao thông”, tờ rơi và áp phích tuyên truyền an toàn giao thông. Nhóm chọn đề tài dự án hay, gắn liền với thực tiễn cuộc sống và có ý nghĩa giáo dục. Sản phẩm của các em đa dạng, phù hợp với đề tài. áp phích khá tốt, bắt mắt và có thẩm mĩ [Hình 3.3]. Bài thuyết trình hơi dài nhưng đa số là hình ảnh nên không ảnh hưởng đến giới hạn thời gian trình bày. Tuy vậy, tờ rơi của nhóm còn quá nhiều chữ nên chưa thật sự thu hút người xem. [Tờ rơi xem phụ lục 9]

 Nhóm 3: mô hình tàu ngầm và báo cáo powerpoint thuyết minh mô hình. Mô hình vận hành chưa hiệu quả như mong muốn (tàu chỉ di chuyển qua lại một ít, chìm xuống được nhưng nổi lên rất kém). Hình thức chưa được đầu tư [Mô hình tàu ngầm xem hình 3.4]. Tuy nhiên, mô hình này được đánh giá cao về tính sáng tạo, học sinh tự lực mày mò thiết kế từ ý tưởng ban đầu dùng phản lực và lực đẩy Acsimet để di chuyển tàu. Bài báo cáo và báo cáo viên trình bày tốt.

H×nh 3.5. B¾n thö nghiÖm tªn löa n−íc H×nh 3.6.S¶n phÈm dù ¸n nhãm 4 _ M« h×nh tªn löa n−íc

 Nhóm 4: mô hình tên lửa nước, báo cáo powerpoint tìm hiểu sự nghiệp Newton, các định luật Newton và thuyết minh sản phẩm dự án. Mô hình đẹp, có tính thẩm mĩ, hoạt động tốt, bền. [Mô hình xem hình 3.6]. Bài báo cáo mạch lạc, thể hiện quá trình làm việc và thực hiện dự án có kế hoạch và có tính khoa học cao. Người trình bày rõ ràng, lưu loát. Dự án này thực hiện rất tốt từ khâu lập kế hoạch, tiến hành dự án, báo cáo sản phẩm dự án... thể hiện tư duy và làm việc nhóm của các thành viên rất tốt.

 Nhóm 5: mô hình tên lửa (khí); báo cáo powerpoint “động cơ phản lực”. Mô hình hoạt động không hiệu quả (chỉ bắn được 1 lần). Hình thức chưa được chau chuốt. Bài báo cáo lưu loát, rành mạch, các thành viên sôi nổi trong thảo luận.

H×nh 3.7. S¶n phÈm dù ¸n nhãm 5 _ M« h×nh tªn lña khÝ H×nh 3.8. Kh¸n gi¶ theo dâi buæi b¸o c¸o dù ¸n

H×nh 3.9. VËn hμnh m« h×nh cano ë hå b¬i H×nh 3.10. S¶n phÈm dù ¸n nhãm 6 _ M« h×nh can«

 Nhóm 6: mô hình canô; báo cáo thuyết minh mô hình. Mô hình vận hành tốt, canô di chuyển tốt tuy còn vướng hệ thống dây điều khiển, người điều khiển phải đi theo canô! Hình thức chưa có tính thẩm mĩ cao. Bài báo cáo tương đối khá.

B¶ng 3.1. KÕt qu¶ dù ¸n c¸c nhãm

Nhoùm 1 Nhoùm 2

Nhoùm 3 Nhoùm 4 Nhoùm 5 Nhoùm 6

Chuû ñeà

7.7

8.5

7.7

8.2

8.2

7.3

Döõ lieäu

7

7.8

7

7.8

7.7

7.3

Thuyeát trình

7

7.2

7.8

7.8

7.7

6.8

Toå chöùc

7.7

7

7

7.7

8.3

7.2

Hieåu

7.7

8

8

7.7

8

7.8

- Kết quả các nhóm đánh giá theo bộ công cụ đánh giá (kết quả này là tổng hợp kết quả đánh giá của ban giám khảo giáo viên và ban giám khảo học sinh) được trình bày ở bảng 3.1:

Tính saùng taïo

6.5

7.2

7.3

7.3

7.8

8

Tö duy pheâ phaùn

6.7

7.3

7.2

7.3

7

7.2

Laøm vieäc nhoùm

6.8

6.5

8.2

8

7.7

7.2

Saûn phaåm baùo caùo

ppt

7.3

7.7

7.8

7.7

7.8

8.3

Saûn phaåm moâ hình

7.2

7.5

8.7

7.5

7.3

6.8

75

Toång ñieåm

71.6

74.7

78.4

77.7

73.9

3.4.3. Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện dạy dự án:

- Quá trình thực hiện dự án về cơ bản đ• đạt được mục tiêu đề ra. Bộ câu hỏi định hướng được học sinh suy nghĩ trả lời ngay từ bước tìm ý tưởng dự án qua sơ đồ tư duy. Qua thảo luận nhóm tìm câu trả lời cho các câu hỏi nội dung và câu hỏi bài học, các em đ• xuất hiện ý tưởng về đề tài cho nhóm mình. Sản phẩm của mỗi dự án không thể toát lên câu trả lời cho tất cả các câu hỏi trong bộ câu hỏi định hướng. Tuy vậy, học sinh lại thu nhận được các câu trả lời trong quá trình làm dự án: qua thảo luận trong nhóm, xem và nhận xét sản phẩm của nhóm khác… các em luôn phải tìm kiếm câu trả lời cho câu hỏi bài học “Các định luật Newton được ứng dụng như thế nào?” Kết thúc dự án, khi nhìn lại dự án các em đã có thể phần nào trả lời cho câu hỏi khái quát (thấy được ứng dụng của các kiến thức học được ở trường vào khoa học và cuộc sống).

H×nh 3.11. Häc sinh thuyÕt tr×nh dù ¸n

- Các nhóm nhìn chung đã có sự hoàn thiện, nâng cao kỹ năng trình bày vấn đề, trình bày sản phẩm dự án. Nhận xét sản phẩm sơ bộ lần báo cáo thứ 1, đến lần báo cáo thứ 2 (sau khi đã qua thảo luận, góp ý chỉnh sửa của các bạn, sự định hướng, giúp đỡ của giáo viên) cho thấy sự tiến bộ rõ rệt:

Tiến bộ về kỹ năng ngôn ngữ: nhiều nhóm đã có những bước tiến bộ vượt bậc về khả năng trình bày vấn đề trước đám đông. Đa số các em tham gia câu lạc bộ vốn đã tương đối mạnh dạn, tự tin, thông qua các hoạt động thực hiện dự án, các em tiếp tục phát huy những thế mạnh này của mình, thể hiện rõ qua việc các em tranh luận, giải thích, thuyết trình… trong các buổi sinh hoạt xung quanh các dự án. Sự tiến bộ này còn thể hiện ở việc sử dụng ngôn ngữ vật lí để giải thích hiện tượng, sự tự tin của các em trong tổ chức sinh hoạt buổi ngoại khóa thể hiện trong khi tổ chức chương trình, dẫn chương trình, tổ chức vui chơi sinh hoạt cho các bạn… Một số em ban đầu kỹ năng này chưa tốt lắm nhưng dần dần đã có những tiến bộ rất đáng khen như em Bùi Tứ của nhóm 1 bản chất nói lắp, nói ê a và tốc độ hơi nhanh nhưng sau mỗi lần báo cáo trước câu lạc bộ được các bạn góp ý đã sửa chữa, tuy chưa hết hẳn nhưng đã tiến bộ, tập dượt rất nhiều để khắc phục hạn chế của mình; em Hồ Quý Hưng của nhóm 5 vốn rụt rè, nhút nhát, ít phát biểu và tranh luận nhưng sau nhiều lần sinh hoạt đã mạnh dạn đại diện nhóm trình bày sản phẩm khá to rõ và lưu loát. Những ưu điểm này thể hiện rất rõ qua băng hình ghi lại buổi sinh hoạt cuối cùng (báo cáo dự án).

Các em học được cách tìm kiếm, phân tích, tổng hợp, chọn lọc thông tin và trình bày thông tin một cách hợp lý, mạch lạc. Các em đã biết sử dụng ngôn ngữ viết khoa học, biết cách trình bày

một bài báo cáo bằng powerpoint tương đối khoa học: về cấu trúc một báo cáo,về những sai lầm nên tránh khi lựa chọn màu nền, font chữ…Ví dụ như sản phẩm báo cáo của nhóm 5, các em khởi đầu rất sa đà vào phô diễn các hiệu ứng của công nghệ thông tin một cách kém hiệu quả thì sau 6 tuần làm dự án các em đã biết chắt lọc, bỏ đi những phô diễn không cần thiết để tập trung vào trọng tâm là nội dung báo cáo.

H×nh 3.12. HS lμm viÖc nhãm chÕ t¹o tªn löa

- Các sản phẩm thể hiện các em đã biết làm việc nhóm, biết thực hiện dự án một cách khoa học: các em đã biết phân công công việc cho nhau phù hợp với sở trường của từng thành viên, công việc tiến hành theo kế hoạch, lộ trình rõ ràng.

- Bước đầu các em biết làm quen với phương pháp thực nghiệm, nghiên cứu khoa học vật lý: khi có chủ đề để triển khai dự án, đa số các nhóm đều háo hức tìm kiếm hướng làm mô hình để vận dụng kiến thức học được ở trường. Sản phẩm của các nhóm là kết quả một loạt hoạt động thực nghiệm “sai và sửa sai”. Ví dụ sản phẩm tàu ngầm được các em làm đi làm lại tới 5 lần! Từ phác thảo mô hình ban đầu các em thấy rất hợp lý đến khi bắt tay vào làm thì hàng loạt khó khăn liên tục xuất hiện: nguyên liệu không chịu được nước, không điều khiển để tàu di chuyển như ý muốn, không có thiết bị để điều chỉnh lượng nước ra, vào phù hợp để tàu nổi lên hay chìm… Trước mỗi khó khăn, các em thảo luận tìm nguyên nhân, giải pháp, chạy tìm vật liệu, sửa chữa… rồi lại kiên nhẫn làm lại!

Sản phẩm của nhóm 4 về tên lửa nước lại thể hiện phương pháp nghiên cứu rất khoa học: các em đặt ra vấn đề bắn như thế nào để cao và xa nhất (vì có tới hai nhóm cùng làm mô hình tên lửa nước nên các em “thi” xem tên lửa nào bắn tốt hơn). Các em kiểm chứng hai vấn đề: góc bắn và lượng nước đưa vào tên lửa. Theo lý thuyết về ném xiên, các em biết bắn góc lệch 45o có tầm xa lớn nhất. Tuy nhiên, các em vẫn kiểm chứng lại bằng cách bắn thử nhiều lần với nhiều điều kiện khác nhau, từ đó tìm ra được điều kiện để tên lửa bay cao và xa nhất là góc bắn 45o và lượng nước chiếm 1/3 chai.

- Các em biết vận dụng kiến thức sách vở được học vào thực tế, cụ thể là qua dự án, một cách linh động sáng tạo. Các em không chỉ củng cố kiến thức chương “Động lực học chất điểm” mà còn cả chương trình vật lý phổ thông. Để thực hiện dự án, học sinh cũng phải kết hợp kiến thức liên môn: sử dụng kiến thức về tin học để tìm kiếm thông tin trên mạng, soạn bài báo cáo, kiến thức hóa học để vận dụng trong làm tên lửa khí (tìm kiếm hỗn hợp nổ), tàu ngầm (tìm vật liệu chịu nước, nhẹ…)…

Qua việc tham gia dự án trong sinh hoạt câu lạc bộ, học sinh không chỉ được bồi dưỡng lòng ham mê học vật lý, yêu thích tìm tòi khoa học mà cả giáo dục ý thức trân trọng những đóng góp của vật lý cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học. Đặc biệt, qua dự án “an toàn giao thông”, các em không những vận dụng kiến thức về các định luật Newton để giải thích nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông thường gặp, hậu quả nghiêm trọng do va đập mà còn được giáo dục ý thức chấp hành luật lệ an toàn giao thông. Các em đi vào khoa cấp cứu của bệnh viện, phòng cảnh sát giao thông để lấy thông tin thực tế về tai nạn giao thông tại Daklak. Điều này thực hiện được chủ trương dạy học tích hợp và giáo dục toàn diện.

3.4.4. Kiểm tra, đánh giá chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh:

3.4.4.1. Mục đích kiểm tra:

Kiểm tra nhằm mục đích đánh giá chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh (trong đó có những học sinh tham gia học theo dự án trong sinh hoạt ngoại khóa CLB vật lý) sau khi học chương “Động lực học chất điểm”. Qua đó đánh giá tính xác thực của giả thiết khoa học đã nêu ra trong đề tài.

3.4.4.2. Hình thức kiểm tra:

Đề kiểm tra được soạn thảo theo hình thức trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, gồm 20 câu trắc nghiệm, thời gian làm bài là 15 phút. Đề được phát cho 9 lớp 10 nâng cao (313 học sinh) của trường THPT chuyên Nguyễn Du, tỉnh Daklak xem như một bài kiểm tra 15 phút. Bài làm thu về được lọc riêng 20 em là thành viên của CLB (nhóm thực nghiệm); những bài còn lại được xem như nhóm đối chứng.

Các mục tiêu cụ thể để đánh giá kiến thức học sinh được thể hiện ở ma trận kiến thức trong

B¶ng 3.2. Ma trËn kiÕn thøc bμi kiÓm tra

Môc tiªu

BiÕt

HiÓu

VËn dông

KiÕn thøc

§Þnh luËt 1 Newton

0

3

3

§Þnh luËt 2 Newton

1

3

3

§Þnh luËt 3 Newton

1

3

3

Tæng

2

9

9

bảng 3.2 (tiêu chí đánh giá chủ yếu ở ba mức độ: biết, hiểu, vận dụng)

- Thèng kª kÕt qu¶ c¸c bμi kiÓm tra cho theo b¶ng 3.3

B¶ng 3.3. KÕt qu¶ kiÓm tra kiÕn thøc

3.4.4.3. Kết quả kiểm tra:

7 7.5

0-3 3.5

4 4.5

5 5.5

6 6.5

8 8.5

9 9.5

10

Điểm số

Nhãm TN

0

1

0

1

0

2

3

0

4

3

4

0

0

2

0

Số

lượng Nhãm §C

2

2

12

17

23

34

38

41

42 34 25

0

2

9

12

0

0

Nhãm TN

0 0.05

0 0.05

0 0.1 0.15

0 0.2 0.15 0.2 0.1

0

Tỷ lệ

Nhãm §C

0 0.01 0.01 0.01 0.04 0.06 0.08 0.12 0.13 0.14 0.14 0.12 0.09 0.03 0.04

- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả kiểm tra.

Sau khi tổ chức cho HS làm bài kiểm tra, chúng tôi tiến hành chấm bài và xử lý kết quả thu

n

x

i xf

i

được từ bài kiểm tra theo phương pháp thống kê toán học: tính các tham số đặc trưng , S2 , S , V.

+ Trung bình cộng :

1 N

i

1 

Với xi là điểm số, fi là tần số, N là tổng số bài kiểm tra. + Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S là các tham số đo mức độ phân tán của các số liệu quanh

n

2

2

S

x

)

( xf i

i

giá trị trung bình cộng. S càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.

1

N

1 

i

1 

2S

S 

+ Hệ số biến thiên V (chỉ mức độ phân tán của các giá trị xi xung quanh giá trị trung bình

cộng ): %

B¶ng 3.4. KÕt qu¶ c¸c tham sè thèng kª ®Þnh l−îng §èi t−îng

S2

V(%)

S

X

7.39

1.78

1.34

18

Nhãm ®èi chøng

7.80

2.01

1.42

18

Nhãm thùc nghiÖm

Thực hiện tính toán, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.4

Qua các số liệu cho thấy:

 Điểm số trung bình của nhóm thực nghiệm khá cao và cao hơn nhóm đối chứng, chứng tỏ

mức độ hiểu và vận dụng kiến thức về các định luật Newton của các em khá tốt.

 Hệ số biến thiên V của hai nhóm xấp xỉ giá trị bằng nhau. Độ lệch trung bình của nhóm thực nghiệm so với nhóm đối chứng là 0,41. Từ giá trị độ lệch chuẩn và giá trị trung bình của hai nhóm, giá trị của xác suất p=3,8% hay p=0,038<0,05. Điều này cho thấy kết quả thu được của nhóm thực nghiệm so với nhóm đối chứng không thể xảy ra ngẫu nhiên. Kết quả đó do tác động của việc tổ chức dạy học dự án đem lại.

 Để biết xem hiệu quả của tác động có ảnh hưởng đến mức độ nào, chúng tôi tính hệ số SE (hệ số ảnh hưởng). Kết quả cho thấy hệ số ảnh hưởng SE<1. Điều này cho thấy ảnh hưởng ở mức độ trung bình. Xem xét lại quá trình thực nghiệm, chúng tôi thấy điều này có thể do hạn chế của thực nghiệm: thực nghiệm sư phạm tiến hành trên nhóm đối tượng nhỏ nên chưa thể cho ra số liệu thống kê có độ tin cậy cao. Do đó, để tăng giá trị khoa học của giả thiết đã nêu của đề tài thì cần có những nghiên cứu tiếp theo ở tầm lớn hơn.

3.4.5. Hạn chế của quá trình thực nghiệm sư phạm:

- Thực nghiệm sư phạm mới tiến hành được với một số ít học sinh nên chưa thể khẳng định

tính hiệu quả rộng rãi với các đối tượng học sinh khác nhau, ở các trường khác nhau.

- Vì là hoạt động ngoại khóa, nên chưa có được giải pháp kiểm soát giờ giấc sinh hoạt, mức độ tham gia thường xuyên của các thành viên. Tổng danh sách thành viên câu lạc bộ là 35 thành viên nhưng thông thường mỗi buổi sinh hoạt chỉ có khoảng 20-25 thành viên sinh hoạt.

- Hiện nay trường THPT chưa có quy chế rõ ràng với học sinh và giáo viên về các hoạt động ngoại khóa nói chung, hoạt động câu lạc bộ đội nhóm nói riêng. Tổ chức hoạt động ngoại khóa

mất rất nhiều thời gian và công sức đầu tư của giáo viên phụ trách nhưng lại không có chế độ đ•i ngộ nào. Thậm chí, còn không được sự hỗ trợ từ giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn. Ngoại khóa không đem lại lợi ích một cách “thực dụng” cho học sinh như điểm số hỗ trợ cho học chính khóa. Một số em còn gặp phải sự ngăn cản từ gia đình vì sợ ảnh hưởng đến kết quả học trên lớp. Vì thế việc triển khai lâu dài và đều đặn các dự án trong hoạt động ngoại khóa sẽ gặp nhiều khó khăn.

Kết luận chương 3

Sau đợt thực nghiệm sư phạm, thông qua việc tổ chức, theo dõi và phân tích diễn biến các buổi sinh hoạt câu lạc bộ vật lý, qua việc đánh giá các sản phẩm dự án, chúng tôi thấy tiến trình dạy học đ• đạt được mục tiêu đề ra là có thể tổ chức dạy học dự án thông qua các hoạt động ngoại khoá khi dạy học kiến thức chương “Động lực học chất điểm” SGK Vật lí 10 nâng cao, qua đó, không những làm cho h?c sinh nắm vững ki?n thức V?t lí mà còn phát huy tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho người học.

Tính tích cực, tự chủ của học sinh được thể hiện ở chỗ các em tự chọn dự án, lập kế hoạch triển khai dự án, tự vạch ra kế hoạch và thực hiện tổ chức các hoạt động vui chơi trong phạm vi sinh hoạt của câu lạc bộ vật lý. Tư duy sáng tạo của các em được bồi dưỡng phát triển qua các ý tưởng sáng tạo khi thiết kế mô hình vật lý, tìm cách vận dụng linh hoạt các nguyên vật liệu quen thuộc cùng với các kiến thức vật lý đ• học để chế tạo các thiết bị máy móc đơn giản. Qua việc tham gia dự án, học sinh cũng được phát triển các kỹ năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá) và các kỹ năng cần thiết cho cuộc sống như làm việc nhóm, kỹ năng ngôn ngữ, giao tiếp, kỹ năng sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện vào nhiệm vụ học tập…

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận:

Từ kết quả thu được của luận văn, đối chiếu với nhiệm vụ và mục đích của đề tài đã đặt ra

ban đầu, chúng tôi đã thực hiện được những vấn đề sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học tích cực, dạy học dự án và tổ chức hoạt động ngoại

khoá, việc vận dụng dạy học dự án trong hoạt động ngoại khoá.

- Vận dụng lý luận để soạn thảo tiến trình dạy học dự án vào tổ chức hoạt động ngoại khoá chương “Động lực học chất điểm” lớp 10 ban nâng cao nhằm phát huy tính sáng tạo, tự lực, tích cực học tập, đồng thời phát triển các kỹ năng sống (phân tích, tổng hợp, kỹ năng hợp tác, trình bày vấn đề…) cho học sinh.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT chuyên Nguyễn Du, tỉnh Daklak để đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy học đã soạn thảo. Kết quả thu được chứng tỏ dạy học dự án có thể vận dụng hiệu quả vào sinh hoạt ngoại khóa môn vật lý không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức đã học trên lớp mà còn phát triển khả năng tư duy ở trình độ cao, phát triển kỹ năng sống, làm việc của học sinh. Đặc biệt, hướng dạy học này khắc phục được khó khăn lớn nhất của dạy học dự án vào thực tế trường học Việt Nam hiện nay là hạn chế về thời gian.

2. Khuyến nghị :

Từ điều tra thực tế và quá trình thực nghiệm, chúng tôi có một số khuyến nghị:

- Cần có quy chế và chính sách rõ ràng về hoạt động ngoại khóa ở trường phổ thông nhằm khuyến khích học sinh tham gia và tham gia có hiệu quả vào các hoạt động ngoại khoá ở trường học. Ví dụ: có giáo viên chuyên trách hoặc tính chuyển đổi tiết dạy với giáo viên kiêm nhiệm, kết quả sinh hoạt của học sinh tham gia hoạt động câu lạc bộ đội nhóm có thể được đưa vào kết quả học tập rèn luyện của học sinh (ví dụ như được xem như kết quả của môn tự chọn)…

- Cần mạnh dạn giảm bớt những yêu cầu kiến thức môn học, giảm bớt áp lực học chính khóa để học sinh có thể tham gia các hoạt động ngoại khóa nhằm phát triển kỹ năng sống và giáo dục toàn diện học sinh.

- Cần có sự bồi dưỡng, hướng dẫn đối với các giáo viên bộ môn về việc tổ chức hoạt động ngoại khoá môn học và coi đó cũng là một nhiệm vụ các giáo viên cần thực hiện góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình,

sách giáo khoa lớp 10 THPT hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Hà Nội, 2006

2. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình,

sách giáo khoa lớp 10 THPT môn Vật lý, NXBGD.

3. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Sách giáo khoa lớp 10 nâng cao môn Vật lý, NXBGD.

4. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Báo cáo đánh giá chương trình dạy học của Intel tại

Việt Nam, Hà Nội.

Nguyễn Văn Cường (2006), Lý luận dạy học đại học, Bài giảng chuyên đề cao học.

5. Chương trình dạy học cho tương lai của Intel _ Phiên bản VN 2.1-1.0, 2003

6.

7.

Chris Tan (2008), Tài liệu tập huấn củng cố nâng cao nhận thức kỹ năng áp dụng phương pháp học theo dự án cho giảng viên sư phạm đào tạo GV THCS, giáo viên trường thực hành THCS, DTNT 14 tỉnh miền núi phía bắc.

8.

Phùng Việt Hải (2007), Tổ chức hoạt động dạy học chương “Chuyển động của hạt mang điện trong điện trường và từ trường”- học phần điện và từ đại cương, nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ của người học, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, trường Đại học sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

9. Hồ Văn Liên, Th.S Vũ Thị Sai (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường

Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (2001), Tổ chức hoạt động nhận thức cho học

THPT môn Hoạt Động Ngoài Giờ, tài liệu lưu hành nội bộ trường ĐHSP TPHCM, TPHCM.

sinh trong dạy học vật lý ở trường phổ thông, NXB ĐHQG Hà Nội

10.

11. Phạm Đình Nghiệp (2003), Kỹ năng tổ chức hoạt động công tác thanh thiếu niên,

NXB Thanh niên.

12. Lê Thị Thanh Thảo (2004), “Bài giảng bồi dưỡng dạy học dự án”, Chương trình Intel

_ dạy học hướng tới tương lai.

13.

Đào Thị Thu Thủy (2006), Tổ chức dạy học dự án một số kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” sách giáo khoa vật lý 11 THPT nhằm phát triển hoạt động nhận thức tích cực, tự chủ của học sinh trong học tập, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, trường Đại học sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

Đỗ Hương Trà (2007), “Dạy học dự án và tiến trình thực hiện”, Tạp chí Giáo dục,

14. (157), 12-14.

http://www.intel.com/cd/corporate/education/apac/vie/292717.htm 15.

16. www.mspil.net.vn

17. www.thuvienvatly.com

18. www.giaovien.net

PHỤ LỤC 1: KẾ HOẠCH DỰ ÁN

 Tên dự án:

 Lý do chọn đề tài dự án:

 Mục tiêu dự án (Vấn đề nghiên cứu _ tiểu chủ đề dưới dạng câu hỏi):

 Hình thức trình bày kết quả dự án (powerpoint, web, tờ rơi, sản phẩm thí

nghiệm, tranh vẽ, mô hình vật lý….):

 Phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm:

Nhiệm vụ

Phương tiện

Tên thành viên

Thời hạn hoàn thành

Sản phẩm dự kiến

PHỤ LỤC 2: MẪU SỔ THEO DÕI DỰ ÁN SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO DAKLAK TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN DU CÂU LẠC BỘ VẬT LÝ SỔ THEO DÕI DỰ ÁN

Tên dự án: Thời gian thực hiện dự án: Tên học sinh: Nhóm: Danh sách nhóm:

Phần nội dung sổ gồm:

1. Kế hoạch 2. Ý tưởng ban đầu (sơ đồ tư duy) 3. Phiếu thu thập dữ liệu 4. Biên bản thảo luận 5. Nhìn lại quá trình thực hiện dự án 6. Phản hồi của giáo viên

PHỤ LỤC 3: PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ VẬT LÝ VÀ DẠY HỌC PHẦN KIẾN THỨC “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” LỚP 10 NÂNG CAO Nhằm tìm hiểu thực tế dạy học kiến thức chương “Động lực học chất điểm” lớp 10 nâng cao và tổ chức hoạt động ngoại khoá vật lý để làm cơ sở thực hiện đề tài nghiên cứu về việc vận dụng dạy học dự án vào tổ chức hoạt động ngoại khoá một số kiến thức chương “Động lực học chất điểm”; rất mong quý thầy cô vui lòng trả lời một số vấn đề sau (bằng cách đánh dấu chéo vào ô lựa chọn hoặc cho thêm ý kiến cá nhân) : Thông tin về giáo viên thực hiện điều tra: 1. Số năm công tác: …… năm. 2. Số năm kinh nghiệm dạy kiến thức “Động lực học chất điểm” lớp 10 nâng cao:

……năm

I. Về dạy học kiến thức “Động lực học chất điểm” lớp 10 nâng cao:

1. Thầy cô đánh giá thế nào về nội dung chương trình?

(cid:31) Dễ, yêu cầu thấp đối với năng lực học sinh. (cid:31) Vừa phải, hợp lý đối với năng lực học sinh. (cid:31) Nặng nề, yêu cầu cao so với năng lực học sinh.

2. Theo thầy cô, thời gian phân phối chương trình lớp 10 nâng cao gồm 17 tiết (11 tiết lý thuyết, 2 tiết thực hành, 4 tiết bài tập) dành cho dạy học phần kiến thức “Động lực học chất điểm : (cid:31) Quá ít, không thể dạy học đảm bảo các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng. (cid:31) Hơi thiếu, có những bài không đủ thời gian để đảm bảo các yêu cầu chuẩn

kiến thức, kỹ năng.

(cid:31) Vừa đủ để đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng. (cid:31) Nhiều, có thể tổ chức thêm các hoạt động học tập nhằm mở rộng kiến thức,

rèn luyện kỹ năng, tư duy, sáng tạo cho HS.

3. Trong quá trình giảng dạy, thầy cô có gặp khó khăn khi dạy học nội dung cụm

kiến thức về “các định luật Newton” không? (cid:31) Có

(cid:31) Không

Nếu có thì lý do là:

(cid:31) Khó khăn khi tiến hành các thí nghiệm minh hoạ. (cid:31) Logic bài dạy không hợp lý. (cid:31) Khó đưa các kiến thức gắn liền với cuộc sống. (cid:31) Kiến thức xây dựng theo sách giáo khoa đôi chỗ lủng củng, khó truyền đạt. (cid:31) Khó vận dụng bài tập. Ý kiến khác: ……………………………………………

4. Trong quá trình giảng dạy, thầy cô có gặp khó khăn khi dạy học nội dung cụm

kiến thức về “các lực cơ học” không? (cid:31) Có

(cid:31) Không

Nếu có thì lý do là:

(cid:31) Khó khăn khi tiến hành các thí nghiệm minh hoạ. (cid:31) Logic bài dạy không hợp lý. (cid:31) Khó đưa các kiến thức gắn liền với cuộc sống. (cid:31) Kiến thức xây dựng theo sách giáo khoa đôi chỗ lủng củng, khó truyền đạt. (cid:31) Khó vận dụng bài tập.

Ý kiến khác: ………………………………………………………

5. Theo thầy cô, khó khăn HS thường gặp phải khi học chương “Động lực học

chất điểm” là : (cid:31) Hiểu các nội dung kiến thức của chương. (cid:31) Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng tự nhiên. (cid:31) Vận dụng kiến thức của chương để thấy ứng dụng của kiến thức vật lý trong

kỹ thuật.

(cid:31) Làm các bài tập. (cid:31) Trả lời câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra kiến thức. (cid:31) Hiểu được vai trò, ý nghĩa trong cuộc sống của các kiến thức học được. Ý kiến khác: ……………………………………………………

Xin thầy cô vui lòng đánh số từ 1 đến 5 để đánh giá về mức độ quan trọng của các kiến thức, kỹ năng trong chương “Động lực học chất điểm” lớp 10 nâng cao:

Kiến thức

Mức độ trọng tâm

Lực. Quy tắc tổng hợp và phân tích lực Ba định luật Newton Các lực cơ học: lực hấp dẫn, trọng lực, lực đàn hồi, lực ma sát Lực hướng tâm Hệ quy chiếu phi quán tính. Lực quán tính

6. Theo thầy cô, những phương pháp dạy học nào dưới đây phù hợp với dạy học chương “Động lực học chất điểm” nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh? (cid:31) Phương pháp thuyết trình. (cid:31) Phương pháp đàm thoại. (cid:31) Phương pháp thực nghiệm vật lý. (cid:31) Dạy học theo chủ đề. (cid:31) Dạy học theo dự án. (cid:31) Dạy học giải quyết vấn đề. (cid:31) Dạy học kết hợp sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện để

minh hoạ các hình ảnh, hiệu ứng.

Ý kiến khác: ……………………………………

7. Theo thầy cô, để tăng hiệu quả dạy và học đối với chương “Động lực học chất

điểm”, cần: (cid:31) Tăng thời gian dành cho dạy học lý thuyết chương này. (cid:31) Tăng thời gian rèn luyện kỹ năng (giải bài tập, làm trắc nghiệm…) cho HS. (cid:31) Giảm nhẹ yêu cầu về kiến thức, kỹ năng yêu cầu HS. (cid:31) Tổ chức các hoạt động học tập dưới hình thức ngoại khoá để giúp HS ôn tập,

củng cố kiến thức, thấy được sự vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Ý kiến khác: …………………………………………………

8. Hiện nay, nhiều phương pháp dạy học mới, trong đó có dạy học theo dự án đang được nghiên cứu vận dụng vào thực tế để tăng cường tính tích cực, chủ động học tập, phát triển tư duy, sáng tạo của học sinh.

(D¹y häc theo dù ¸n lμ mét h×nh thøc d¹y häc trong ®ã häc sinh thùc hiÖn mét nhiÖm vô häc tËp phøc hîp, gi¶i quyÕt mét vÊn ®Ò g¾n víi thùc tiÔn, kÕt hîp lý thuyÕt víi thùc hμnh. Trong d¹y häc dù ¸n, häc sinh tù ®Ò xuÊt dù ¸n (vÊn ®Ò cÇn gi¶i quyÕt), tù lùc lËp kÕ ho¹ch, thùc hiÖn vμ ®¸nh gi¸ kÕt qu¶ dù ¸n. H×nh thøc lμm viÖc chñ yÕu lμ theo nhãm, kÕt qu¶ dù ¸n lμ nh÷ng s¶n phÈm hμnh ®éng cã thÓ giíi thiÖu ®−îc) Thầy cô đã từng thử nghiệm dạy học theo dự án vào dạy học vật lý chưa?

(cid:31) Chưa

(cid:31) Có

Nếu có:  Thầy cô đánh giá thế nào về tính khả thi của dạy học theo dự án?

(cid:31) Dạy học dự án nên được triển khai rộng rãi vì nếu lựa chọn bài học phù hợp và tổ chức dạy học tốt, dạy học theo dự án rất hiệu quả để thực hiện các mục tiêu hướng vào người học.

(cid:31) Dạy học theo dự án khó áp dụng rộng rãi vì tốn nhiều thời gian, công sức tổ chức hoạt động học tập, không phù hợp với yêu cầu tiến độ chương trình. (cid:31) Dạy học theo dự án không khả thi vì phương pháp này không giúp HS đạt kết

quả cao trong thi cử theo cách đánh giá của nước ta hiện nay.

(cid:31) Dạy học theo dự án khó triển khai rộng rãi vì không phù hợp với trình độ của

học sinh và thực tế điều kiện nhà trường Việt Nam hiện nay. Ý kiến khác: ………………………………………………………

 Theo thầy cô, dạy học dự án có thể vận dụng vào dạy học chương “Động lực

học chất điểm” không? (cid:31) Không thể, vì kiến thức chương này mang tính hệ thống, đòi hỏi phải đựơc

giáo viên xây dựng một cách chặt chẽ.

(cid:31) Có thể, dưới hình thức củng cố, ôn tập, mở rộng kiến thức. (cid:31) Có thể, dưới hình thức hoạt động ngoại khoá, để không ảnh hưởng tiến độ

phân phối chương trình.

(cid:31) Có thể, nhưng chỉ cho một vài bài cụ thể. Ý kiến khác: ……………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

II. Về tổ chức hoạt động ngoại khoá vật lý:

1. Ở trường, tổ bộ môn của thầy cô có thường xuyên tổ chức cho HS tham gia

các hoạt động ngoại khoá môn vật lý không ? (cid:31) Hoàn toàn không. (cid:31) Thỉnh thoảng . (cid:31) Thường xuyên. (cid:31) Trong tương lai sẽ có.

2. Theo thầy cô, các hoạt động ngoại khoá môn vật lý trong trường phổ thông có

cần thiết không ? (cid:31) Không khả thi trong điều kiện thực tế nhà trường hiện nay (cơ sở vật chất, giáo viên, học sinh…). (cid:31) Không cần thiết vì không hiệu quả. (cid:31) Nếu có thì tốt nhưng không có cũng không sao. (cid:31) Cần thiết. Ý kiến khác: ……………………………………………………… Theo thầy cô, hình thức hoạt động ngoại khoá vật lý nào dưới đây phù hợp và hiệu quả với HS? (cid:31) Sinh hoạt chuyên đề định kỳ theo các chủ đề. (cid:31) Tổ chức thi đố vui, tìm hiểu về vật lý. (cid:31) Tham quan, dã ngoại. (cid:31) Thi thiết kế thí nghiệm, thiết bị ứng dụng kiến thức vật lý. (cid:31) Tổ chức hoạt động thường xuyên dưới dạng câu lạc bộ vật lý cho những HS yêu thích vật lý. (cid:31) Xuất bản tạp chí, duy trì bản tin vật lý do HS thực hiện dưới sự hướng dẫn của GV bộ môn. Ý kiến khác: …………………………………………………………

3. Theo thầy cô, nguyên nhân nào làm cho các hoạt động ngoại khoá vật lý chưa

được tổ chức rộng rãi trong các trường THPT nước ta hiện nay? (cid:31) Do chương trình nặng, thời gian học kín, HS không thể tham gia. (cid:31) Do khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí, người tổ chức… (cid:31) Do lãnh đạo nhà trường không quan tâm đầu tư. (cid:31) Do giáo viên trong tổ bộ môn chưa coi trọng hoạt động này. (cid:31) Giáo viên không thể vừa giảng dạy vừa đầu tư tổ chức các hoạt động ngoại khoá vốn rất phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian công sức. (cid:31) Do các hoạt động ngoại khoá tổ chức chưa thể hiện tính hiệu quả trong dạy học và giáo dục nên không thu hút giáo viên, học sinh tham gia. Ý kiến khác: …………………………………………………………

Theo thầy cô, biện pháp nào có thể tăng hiệu quả của hoạt động ngoại khoá vật lý ? (cid:31) Cần giảm tải chương trình học. (cid:31) Triệt để bỏ dạy thêm, học thêm. (cid:31) Cần sự quan tâm đầu tư, khuyến khích của giáo viên, nhà trường, và phụ

huynh.

(cid:31) Cần có những tài liệu làm cơ sở lý luận hướng dẫn giáo viên tổ chức hoạt

động ngoại khoá cho HS.

Ý kiến khác: ……………………………………………………

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ CỘNG TÁC GIÚP ĐỠ CỦA QUÝ THẦY CÔ

PHỤ LỤC 4: TRẮC NGHIỆM KIỂM TRA KIẾN THỨC VỀ CÁC ĐỊNH LUẬT NEWTON VÀ ỨNG DỤNG TRONG THỰC TẾ

1. Chọn câu đúng: a) Nếu không có lực tác dụng vào vật thì vật không thể chuyển động. b) Không cần có lực tác dụng vào vật thì vật vẫn chuyển động tròn đều được. c) Lực là nguyên nhân làm biến đổi chuyển động của một vật. d) Lực là nguyên nhân duy trì chuyển động của một vật. 2. Một xe buýt đột ngột tăng tốc thì hành khách a) dừng lại ngay. b) ngả người về phía sau. c) chúi người về phía trước. d) ngả người sang bên cạnh. 3. Vật được xem là chuyển động theo quán tính nếu: a) gia tốc của vật không đổi. b) gia tốc của vật bằng 0. c) vật chuyển động theo đường thẳng, tốc độ của vật tăng đều đặn. d) vật chuyển động theo đường thẳng, vận tốc của vật có độ lớn không đổi. 4. Hiện tượng nào kể sau đây là biểu hiện của quán tính? a) Vật nặng rơi trong không khí nhanh hơn vật nhẹ. b) Trong chân không, mọi vật nặng nhẹ đều rơi như nhau. c) Khi rơi chạm cát, vật nặng gây ra độ lún sâu hơn vật nhẹ. d) Cả ba hiện tượng trên. 5. Khi đang đi xe đạp trên đường nằm ngang, nếu ta ngừng đạp, xe vẫn tiếp tục đi

chứ chưa dừng ngay. Đó là nhờ

a) trọng lượng của xe. b) lực ma sát. c) quán tính của xe. d) phản lực của mặt đường. 6. Giọt mưa rơi được xuống đất là do nguyên nhân nào sau đây? a) Quán tính. b) Gió. c) Lực hấp dẫn của Trái đất. d) Lực đẩy Acsimet của không khí. 7. Một vật đang chuyển động thẳng đều với vận tốc vo thì chịu tác dụng của lực F

không đổi. Vật sẽ chuyển động ra sao sau khi lực tác dụng?

  gmP 

a) Thẳng nhanh dần đều. b) Thẳng chậm dần đều. c) Tròn đều. d) Không xác định được vì thiếu yếu tố. 8. Phát biểu nào sau đây là SAI khi vận dụng định luật II Newton? a) Áp dụng định luật II cho sự rơi tự do, ta có công thức trọng lực b) Vật chịu tác dụng của các lực luôn chuyển động theo chiều của hợp lực. c) Khối lượng vật càng lớn thì vật càng khó thay đổi vận tốc.   d) Nếu vật là chất điểm thì điều kiện cân bằng của vật là F 0

b)

9. Một lực F có độ lớn không đổi. Khi F tác dụng vào vật có khối lượng m1 thì vật thu gia tốc a1. Khi lực F tác dụng vào vật có khối lượng m2 thì vật thu gia tốc a2. Nếu lực F tác dụng vào vật có khối lượng m3=m2+m1 thì gia tốc mà vật thu được là: a) a1+a2 aa 21 a a  1

2

a

2 a  1

2 2

c) d) Một đáp số khác a, b, c. 10. Lực F có độ lớn không đổi tác dụng vào vật có khối lượng m thì truyền cho vật gia tốc a. Thêm vào vật khối lượng m’ thì dưới tác dụng của lực F, gia tốc thu được giảm k lần. So sánh m và m’ thì:

a) m’=km b) m’=(k+1)m

c)

m '

m k

d) Một đáp số khác a, b, c. 11. Một vật đang chuyển động đều về bên trái trên mặt băng không ma sát. Để vật

chuyển động chậm dần đều, ta cần tác dụng lên vật một lực có độ lớn

a) Không đổi về bên trái. b) Không đổi về bên phải. c) Tăng dần về bên trái. d) Tăng dần về bên phải. 12. Nếu một vật đang chuyển động có gia tốc mà lực tác dụng lên vật giảm đi thì vật

sẽ thu được gia tốc như thế nào?

a) Lớn hơn. b) Nhỏ hơn. c) Không thay đổi. d) Bằng không. 13. Một vật đang chuyển động với vận tốc 3m/s. Nếu bỗng nhiên các lực tác dụng

lên nó mất đi thì a) Vật dừng lại ngay. b) Vật đổi hướng chuyển động. c) Vật chuyển động chậm dần rồi mới dừng lại. d) Vật tiếp tục chuyển động theo hướng cũ với vận tốc 3m/s. 14. Một quả bóng bàn đến va chạm với một quả bóng đá đang nằm yên. Điều khẳng

định nào sau đây đúng?

a) Lực mà quả bóng bàn tác dụng lên quả bóng đá mạnh hơn lực quả bóng đá tác

dụng lên quả bóng bàn vì quả bóng đá nằm yên.

b) Lực mà quả bóng bàn tác dụng lên quả bóng đá nhỏ hơn lực mà quả bóng đá tác

dụng lên quả bóng bàn vì khối lượng quả bóng đá lớn hơn.

c) Lực mà quả bóng bàn tác dụng lên quả bóng đá nhỏ hơn lực mà quả bóng đá tác

dụng lên quả bóng bàn vì sau khi va chạm quả bóng bàn bị nảy ra.

d) Lực mà quả bóng bàn tác dụng lên quả bóng đá bằng lực mà quả bóng đá tác

dụng lên quả bóng bàn.

15. Hai vật cùng khối lượng 10kg được treo vào hai đầu của lực kế. Lực kế nằm cân

bằng trên mặt phẳng ngang. Số chỉ của lực kế là:

a) 0N. b) 50N. c) 100N. d) 200N. 16. Khi tài xế đạp thắng, xe chuyển động chậm dần. Giải thích nào sau đây đúng? a) Bánh xe tác dụng lên mặt đường lực ma sát, lực này làm xe chuyển động chậm

dần.

b) Mặt đường tác dụng lên bánh xe lực ma sát, lực này làm xe chuyển động chậm

dần.

c) Nếu trời nắng, lực ma sát mà mặt đường tác dụng lên bánh xe lớn hơn lực ma sát

mà bánh xe tác dụng lên mặt đường nên xe dễ dừng lại.

d) Nếu trời mưa, đường trơn lực ma sát mà mặt đường tác dụng lên bánh xe nhỏ hơn

lực ma sát mà bánh xe tác dụng lên mặt đường nên xe khó dừng lại. 17. Trong cơn lốc xoáy, một hòn đá rơi trúng cửa kính làm cho tấm kính vỡ. a) Lực của hòn đá tác dụng vào tấm kính lớn hơn lực của tấm kính tác dụng vào hòn

đá.

b) Lực của hòn đá tác dụng vào tấm kính bằng (về độ lớn) lực của tấm kính tác

dụng vào hòn đá.

c) Lực của hòn đá tác dụng vào tấm kính nhỏ hơn lực của tấm kính tác dụng vào

hòn đá.

d) Viên đá không tương tác với tấm kính khi làm kính vỡ. 18. Ngựa kéo chiếc xe. Lực khiến cho ngựa chuyển động về phía trước là: a) lực mà ngựa tác dụng lên xe. b) lực mà xe tác dụng lên ngựa. c) lực mà ngựa tác dụng lên mặt đất. d) lực mà mặt đất tác dụng lên ngựa. 19. Chỉ ra phát biểu SAI trong các phát biểu sau đây: a) Trái đất hút viên gạch, viên gạch hút Trái đất. Nếu viên gạch có khối lượng rất

lớn có thể làm thay đổi vận tốc chuyển động của Trái đất.

b) Cánh quạt máy bay đẩy không khí về phía sau, không khí đẩy cánh quạt về phía trước khiến máy bay đi về phía trước. Nếu không có không khí, cánh quạt không thể hoạt động được.

c) Khi bơi, dùng tay đẩy nước về phía sau, nước đẩy tay về phía trước khiến ngừơi

chuyển động về phía trước.

d) Nam châm hút thỏi sắt, thỏi sắt không hút nam châm vì thỏi sắt không có từ tính. 20. Ngừơi ta thường làm các cầu vồng lên mà không lõm xuống là vì a) dễ thoát nước, không bị ngập nước. b) khi xe chạy, áp lực của xe lên cầu giảm đi đáng kể. c) đỡ tốn kém hơn so với cầu lõm. d) dễ thi công hơn so với cầu lõm.

PHỤ LỤC 5: PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH VỀ VIỆC VẬN DỤNG HỌC THEO DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ PHẦN KIẾN THỨC “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” LỚP 10 NÂNG CAO

(Thực hiện điều tra và thu về 25 phiếu đối với các em học sinh tham gia CLB) Nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của CLB Vật lý; tính khả thi của việc học tập theo dự án “Các định luật Newton và những ứng dụng trong thực tế” trong phạm vi CLB Vật lý cũng như tìm hiểu t×nh c¶m, th¸i ®é cña häc sinh víi häc tËp vËt lý, mong muèn, kú väng cña c¸c em ®Ó viÖc häc vËt lý thó vÞ, hÊp dÉn h¬n, c¸c ho¹t ®éng ngo¹i kho¸ bé m«n vËt lý mμ c¸c em mong muèn ®−îc tham gia; rất mong các em học sinh trả lời một số vấn đề sau (bằng cách đánh dấu chéo vào ô lựa chọn hoặc cho thêm ý kiến cá nhân) : Thông tin về học sinh thực hiện điều tra: Học sinh lớp: ………………………………………………………………… Dự án đã thực hiện: ………………………………………………………….

III. Về học theo dự án “Các định luật Newton và những ứng dụng trong thực tế” trong phạm vi sinh hoạt của CLB Vật lý trường THPT chuyên Nguyễn Du : 1. Em tự đánh giá như thế nào về hiệu quả của việc học theo dự án trong phạm

vi sinh hoạt CLB Vật lý? (cid:31)Bổ ích, hấp dẫn và rất hiệu quả. 20 (cid:31)Bổ ích nhưng làm ảnh hưởng đến việc học chính khoá 6 (cid:31)Ít hiệu quả vì quá xa rời với bài vở trên trường. 0 (cid:31)Hoàn toàn vô bổ 0

Ý kiến khác: ……………………………………………… 2. Qua việc tham gia học theo dự án, em học được những kiến thức gì?

(cid:31)Ôn tập kiến thức về các định luật Newton: nội dung, phạm vi áp dụng, các ứng dụng trong thực tế…20 (cid:31)Biết nhiều kiến thức về lịch sử phát triển vật lý học và vai trò của vật lý học. 9 (cid:31)Củng cố một số kiến thức vật lý bên cạnh các định luật Newton: các lực cơ học, các hiện tượng vật lý… 15 (cid:31)Mở rộng hiểu biết về thực tế khoa học kỹ thuật, vật lý trong đời sống. 16 (cid:31)Không học tập đựơc kiến thức gì bổ ích. 1

Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 3. Qua việc tham gia thực hiện các dự án, em đã phát triển đựơc những kỹ

năng gì? (cid:31)Thiết lập mối liên hệ giữa nội dung học tập với cuộc sống thực tế. 13 (cid:31)Kỹ năng phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề của thực tiễn. 15 (cid:31)Các kĩ năng tư duy : phân tích, tổng hợp, đánh giá vấn đề… 16

(cid:31)Các kỹ năng sống : làm việc nhóm, hợp tác… 17 (cid:31)Kỹ năng sử dụng các phương pháp làm việc: thu thập, phân tích, xử lý, tổng hợp và sắp xếp, trình bày thông tin…14 (cid:31)Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ nói và viết. 5

Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 4. Em gặp phải những khó khăn gì khi học theo dự án trong phạm vi sinh hoạt

câu lạc bộ Vật lý? (cid:31)Bị vấp phải sự phản đối, không khuyến khích của giáo viên, phụ huynh…0 (cid:31)Không sắp xếp, phân bố được thời gian để thực hiện dự án và học theo chương trình chính khoá. 15 (cid:31)Khó khăn trong tìm kiếm và xử lý thông tin. 12 (cid:31)Khó khăn về ý tưởng để thực hiện một dự án độc đáo. 7 (cid:31)Khó khăn trong tổ chức công việc nhóm. 8 (cid:31)Các yêu cầu của dự án vượt quá khả năng của em. 1

Ý kiến khác: ( nhiều khó khăn không kể xiết!) ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………… 5. Nhìn chung, em có hài lòng vì đã tham gia học theo dự án tại câu lạc bộ vật

lý không?

(cid:31)Không 1

(cid:31)Có 24 Nếu có thì lý do là:

(cid:31)Học theo dự án giúp em có được những kiến thức, kỹ năng mà phương pháp học tập thông thường tại lớp không có được. 15 (cid:31)Học theo dự án là cơ hội để em tự tìm hiểu chính mình, tự khẳng định mình thông qua việc trực tiếp giải quyết vấn đề, qua trao đổi, tranh luận. 12 (cid:31)Học theo dự án lý thú và hấp dẫn. 10 (cid:31)Học theo dự án bổ ích vì kết hợp được kiến thức tổng hợp của nhiều môn học khác. 7 Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… Nếu không thì lý do là:

(cid:31)Mất quá nhiều thời gian so với hiệu quả thu được. 1 (cid:31)Những nội dung học tập vô bổ, không thực tế (không gần gũi kiến thức học trên lớp, không đem lại điểm số,…) 1 (cid:31)Làm ảnh hưởng đến kết quả học tập. 2 (cid:31)Đề tài của dự án không hay và không hấp dẫn. 1

Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 6. Nếu tiếp tục sinh hoạt câu lạc bộ vật lý, em có thích được tham gia thực hiện

các dự án không?

(cid:31)Không 2

(cid:31)Có 20

IV. Về việc học tập môn vật lý và hoạt động ngoại khoá bộ môn vật lý:

4. Em đánh giá như thế nào về học tập môn vật lý ở trường hiện nay?

(cid:31)Vừa sức, hấp dẫn. 11

(cid:31)Hay, bổ ích cho cuộc sống hiện tại và các định hướng, dự định tương lai của em. 12

(cid:31)Quá khó và yêu cầu của giáo viên quá cao, vượt quá khả năng của em. 0

(cid:31)Nội dung học mang tính sách vở, chẳng có gắn bó gì với thực tế hiện nay. 6

(cid:31)Tẻ nhạt và chẳng bổ ích gì. 0 Ý kiến khác: Nội dung hay, bổ ích, nhiều liên hệ thực tế nhưng lượng kiến thức nhiều nên dẫn đến cách dạy nhanh, khô cứng, gây khó tiếp thu và học sinh dễ bị “đuối” ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

5. Em thích hoạt động học tập nào khi học vật lý?

(cid:31)Học lý thuyết, nghe giáo viên giảng bài. 4

(cid:31)Làm và sửa bài tập tính toán. 5

(cid:31)Trả lời các câu hỏi định tính, giải thích… 9

(cid:31)Xem giáo viên biểu diễn thí nghiệm. 14

(cid:31)Làm kiểm tra.1

(cid:31)Làm thí nghiệm thực hành trong phòng thí nghiệm. 17

(cid:31)Hoạt động theo nhóm để tự triển khai, tìm hiểu một yêu cầu, vấn đề vật lý. 10

(cid:31)Tham gia sinh hoạt ngoại khoá vật lý. 8

Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

6. Theo em, các hoạt động ngoại khoá môn vật lý trong trường phổ thông có

cần thiết không ? (cid:31) Không cần thiết vì không hiệu quả. 1 (cid:31) Nếu có thì tốt nhưng không có cũng không sao. 7 (cid:31) Cần thiết. 14

Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… Em tham gia sinh hoạt câu lạc bộ vật lý vì lý do gì?

(cid:31) Vì thích các hoạt động ngoại khoá. 12

(cid:31) Vì hy vọng sẽ học tốt hơn môn vật lý. 13

(cid:31) Vì các bạn đã tham gia giới thiệu có nhiều hoạt động vui, hay, bổ ích. 8

(cid:31) Vì hy vọng làm quen được nhiều bạn mới và có chỗ vui chơi. 3

(cid:31) Vì có thời gian trống không biết làm gì.0

Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

7. Theo em, hình thức hoạt động ngoại khoá vật lý nào dưới đây phù hợp và

hiệu quả ? (cid:31) Sinh hoạt chuyên đề định kỳ theo các chủ đề. 10 (cid:31) Tổ chức thi đố vui, tìm hiểu về vật lý. 5 (cid:31) Tham quan, dã ngoại. 4 (cid:31) Thi thiết kế thí nghiệm, thiết bị ứng dụng kiến thức vật lý. 19 (cid:31) Tổ chức hoạt động thường xuyên dưới dạng câu lạc bộ vật lý cho những HS yêu thích vật lý. 2 (cid:31) Xuất bản tạp chí, duy trì bản tin vật lý do HS thực hiện dưới sự hướng dẫn của GV bộ môn. 2

Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

8. Theo em, nguyên nhân nào làm cho các hoạt động ngoại khoá vật lý chưa

được đông đảo các bạn học sinh tham gia? (cid:31) Do chương trình nặng, thời gian học kín, HS không thể tham gia. 21 (cid:31) Do các hoạt động còn tẻ nhạt, kém hấp dẫn. 6 (cid:31) Do tham gia ngoại khoá chẳng bổ ích gì với việc học tập vật lý. 0

(cid:31) Do giáo viên bộ môn chưa khuyến khích học sinh tham gia hoạt động ngoại khoá. 2 (cid:31) Do phụ huynh không ủng hộ. 2

Ý kiến khác: Do chương trình đòi hỏi nhiều cố gắng , HS chưa mạnh dạn tham gia ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

9. Theo em, biện pháp nào có thể tăng hiệu quả của hoạt động ngoại khoá vật

lý ? (cid:31) Cần có những hoạt động ngoại khoá hấp dẫn, lôi cuốn. 16 (cid:31) Cần có sự phối hợp giữa học chính khoá và hoạt động ngoại khoá (kiến thức,

điểm số…) 13

(cid:31) Cần sự quan tâm đầu tư, khuyến khích của giáo viên, nhà trường, và phụ

huynh. 11

(cid:31) Cần có người phụ trách nhiệt tình, tổ chức tốt. 4

Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ CỘNG TÁC GIÚP ĐỠ CỦA EM!

PHỤ LỤC 6: SƠ ĐỒ KWL

Điều đã biết

Điều muốn biết

Điều đã học được

PHỤ LỤC 8: DANH SÁCH THÀNH VIÊN CÂU LẠC BỘ VẬT LÝ TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN DU

Họ và tên

Giới tính Ngày tháng

Nhóm

Lớp

Ghi chú

STT

Chủ Tịch

Nam Nam Nam Nam Nam Nữ Nam

năm sinh 18/8/1993 25/3/1993 26/8/1993 20/2/1993 26/8/1993

1 1 1 1 1 2 2

10CL 10CL Nhóm trưởng 10CL 10CL 10CL 10CL 10CL Phó Chủ Tịch

Phan Ngọc Khiêm Bùi Tứ Trịnh Phước Toàn Hồ Chí Thiện Kiều Quang Lộc Nguyễn Thị Vân Anh Lê Phan Hữu Mỹ

1 2 3 4 5 6 7

Phí Thị Bích Phương

Nữ

2/1/1993

10CL Phó Chủ Tịch

2

8

Nam Nam Nữ Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nữ Nam Nam Nữ Nữ Nữ Nữ Nam Nữ Nam Nam Nam Nam Nam

1/10/1993 10/6/1993 8/3/1993 16/6/1993 19/10/1993 30/9/1993 30/1/1993 22/2/1993 4/10/1993 29/11/1993 24/10/1993 3/9/1993 16/4/1993

2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 5 5 5 5 6

10CL 10CL Nhóm trưởng 10CL 10VS 10CL Nhóm trưởng 10CH 10CL 10TT 10A2 10TT 10TT 10CL 10A2 10A2 10A2 10CL 10A2 10CL 10CT 10CT Phó Chủ Tịch 10VS 10CT

Phạm Quang Thiện Võ Ngọc Bảo Trung Trần Phương Trinh Nguyễn Thị Ngọc Quý Trần Đình Duy Lê Hoàng Ánh Tuyết Ngô Nguyễn Anh Khoa Nguyễn Thị Trúc Vy Trần Thị Vi Thảo Chu Văn Dũng Hồ Ngọc Thuỷ Phạm Việt Linh Đoàn Thị Hồng Linh Nguyễn Thị Quỳnh Mai Nguyễn Thuỳ Linh Ngô Văn Quý Đào Thị Thuỳ Huyên Lê Ngọc Khánh Đặng Quang Thông Dương Hiển Huy Hồ Quý Hưng Phạm Minh Nhật

9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

Nam Nam Nam Nam

9/4/1993 6/10/1993

6 6 6 6

10CT 10CT 10CT 10CT

Nguyễn Hoàng Thơ Hoàng Minh Phú Nguyễn Hùng Diệu Trần Công Minh

Số điện Thoại 3637551 240443 3863405 3875175 0168 2259256 0169 9360302 3956386 3954940 3810385 3957671 3950119 3813422 3856215 3813874 3817063 3856756 3862484 0122 3459725

31 32 33 34

Nhóm Giao thông

Nhóm Giao thông

I.An toàn trước khi tham gia giao thông

- Giữ bình tĩnh và biết cách kiềm chế cơn giận sau tay lái có thể giúp tránh được các vụ va chạm và những pha đối đầu khó chịu với các tay xế khác. Hiệp hội ô tô Canada (CAA) đã đưa ra những lời khuyên để giúp mọi người lái xe an toàn trên đường phố.

CAA đưa ra một danh sách những gì cần làm để đảm bảo an toàn khi lái xe:

1.Đội mũ bảo hiểm an toàn

gian. định của và cho họ

- Khi bạn lái xe hoà vào dòng xe cộ, phải đảm bảo rằng bạn có nhiều không Luôn ra hiệu cho người ta biết trước về những ý mình. Nếu ai đó cắt đường bạn thì hãy lái chậm lại không gian để đi vào đường của mình.

- Kiểm tra chất lượng mũ trước khi sử dụng.Khi đi mua mũ phải chọn những nơi bán mũ bảo hiểm uy tín, tuyệt đối không mua ở ven lề đường hay không rõ xuất xứ phải chọn mũ vừa vặn với khuôn đầu của chính mình.

- Khi đội mũ bảo hiểm phải khóa dây an toàn.

2.Kiểm tra xe an toàn

- một bên không tình

thế

Nếu đang đi và có ai đó muốn vượt, hãy tránh sang và để họ qua. Bạn có thể giữ nguyên đường và cho người ta vượt, nhưng như thế sẽ đẩy mình vào nguy hiểm vì làm cho người đằng sau tức giận.

Luôn để một khoảng trống vừa đủ giữa xe bạn và - xe người khác. Người ta có thể bực tức nếu bạn bám theo quá sát. Còn nếu bạn cảm thấy bị bám quá gần thì ra hiệu và tạt qua một bên để cho người ta vượt.

- Thường xuyên kiểm tra áp suất lốp để đảm bảo an toàn trong khi lái xe. Lưu ý là sau thường không giống áp suất cho lốp trước và thấp, cần bơm cho đến nhau. Nếu áp suất lốp Nếu lốp quá căng, có thể khi nó đạt mức cần thiết. cách ấn ti ở trên van hơi. đơn giản xả bớt bằng

- Hạn chế sử dụng còi đến mức có thể.

- Luôn giữ tay trên vô-lăng và không làm những cử chỉ chọc tức người

khác. Nó cũng bao gồm những biểu hiện tưởng vô hại như lắc đầu.

- Nếu người khác đ ang nổi nóng, không

nhìn vào mắt người ta.

gai lốp bằng dụng cụ - Kiểm tra độ mòn của thường. Nếu áp suất ở hoặc quan sát với mắt chưa mòn quá thì cũng mức tiêu chuẩn, gai lốp bạn có thể an tâm khởi chưa đồng nghĩa với việc hành cho một chuyến đi dài. Một mẩu kim loại, mảnh kính vỡ hay bất kỳ vật thể sắc nhọn nào cũng có thể găm rất lâu trên lốp xe trước khi gây ra những vết rách lớn.

xảy

- Dành cho những kẻ nổi giận nhiều khoảng trống. Nếu người ta muốn đánh nhau, hãy tạo khoảng cách nhiều có thể. Và nhớ rằng sẽ không thể ra ẩu đả nếu một người không sẵn sàng tham gia.

di

- Tìm sự giúp đỡ nếu một tay xế khùng khác bám theo và muốn gây chiến. Nếu có điện thoại động, gọi cảnh sát. Nếu không thì lái vào nơi đông người, như trung tâm mua bán, đồn cảnh sát hoặc bệnh viện. Đừng chui ra khỏi xe. Đừng về nhà.

- Nếu bạn cho rằng mình không thể điều hoà được cơn giận của mình sau tay lái thì hãy tham gia một khoá học về việc giảm stress và xử lý tính khí của mình.

-Trước khi lên xe xuất hành, không nên gây sự với ai hoặc đừng để ai gây

sự với mình. Hãy tự kiềm chế giữ cho tâm lý bạn thoải mái, thanh thản lúc lái xe.

- Hệ thống làm mát : Không đủ nước làm mát sẽ làm động cơ nhanh nóng và dẫn đến những tổn hại nghiêm trọng. Kiểm tra bình nước phụ và châm thêm nước làm mát nếu không đạt yêu cầu. Cũng như khi kiểm tra mức dầu, đỗ xe chỗ bằng phẳng, chờ động cơ nguội và kiểm tra xem liệu nước trong bình có đạt mức cực đại hay không. - Dầu : Cần kiểm tra mức dầu động cơ ít nhất một lần mỗi tháng. Dầu có tác dụng bảo vệ và kéo dài tuổi thọ động cơ. Vì vậy, khi có thể, đậu xe ở chỗ bằng phẳng và kiểm tra mức dầu khi động cơ nguội. Tìm trong sách hướng dẫn để biết được que thăm dầu nằm ở đâu (thông thường móc que được làm bằng nhựa vàng hoặc đỏ dễ gây chú ý). Để kiểm tra, rút que thăm dầu ra lau sạch, sau đó cắm trở lại và rút lên lần nữa. Nếu thấy có một lớp dầu mỏng bám ở khoảng giữa khấc đánh dấu mức thấp nhất và cao nhất (min và max) - Nên đem xe đi bảo dưỡng ít nhất 1 năm 1 lần.

- Trước khi ra khỏi "tổ ấm" đến công sở làm việc mà có được lời nói âu yếm của vợ hoặc nụ hôn của đứa con nhỏ "bai, bai" sẽ giúp ích cho tay lái an toàn của bạn.

II. An toàn trong khi tham gia giao thông

3. Chuẩn bị tinh thần thoải mái trước khi tham gia giao thông

1

2

Nhóm Giao thông

Nhóm Giao thông

1. Chấp hành luật giao thông

Quy định về tốc độ xe và việc thực hiện tốc độ trên đường

4. Chắc bạn cũng "thừa hiểu" đang lái xe hoặc điều khiển xe máy mà uống rượu, bia hay nói chuyện điện thoại di động thì liệu hậu quả có thể xảy ra thế nào? mong bạn đừng như vậy.

Người lái xe phải giảm tốc độ thấp hơn tốc độ tối đa cho phép đến mức không

3. Cách khắc phục khi đi trên đường ngập nước

nguy hiểm (có thể dừng lại một cách an toàn) khi có một trong các trường hợp sau đây:

1. Có biển cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường.

2. Khi chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế.

3. Qua nơi đường bộ giao nhau; nơi đường bộ giao cắt đường sắt; nơi

đường vòng, đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường có mặt đường không êm thuận.

4. Qua cầu, cống hẹp; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc.

5. Qua khu vực có trường học vào giờ tan học, khu vực đang thi công...

6. Nơi có súc vật đi trên đường hoặc ở gần đường không có rào chắn.

7. Khi tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe sau vượt.

8. Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên xuống.

9. Khi gặp đoàn xe ưu tiên; gặp xe quá khổ, quá tải; đoàn bộ hành.

10. Khi trời mưa; có sương mù; mặt đường trơn trượt, lầy lội.

2. Cần giữ trạng thái tâm lý ổn định khi điều khiển xe trên đường

Có không ít các bạn trẻ khi lái xe cơ giới thường cho rằng cách phòng tránh tai nạn tốt nhất là không phóng nhanh bất chấp, không vượt ẩu, đi đúng làn đường, phần tải, quá số người được phép chở, đường, không chở quá môtô, xe gắn máy... Đúng! Nhưng đội mũ bảo hiểm khi trực tiếp gây ra TNGT. là nguyên nhân đó

Một số lưu ý khi lái xe trời mưa Xe mất kiểm soát khi đi trong mưa do đường trơn trượt và nhiều vũng lầy là một trong những nguyên nhân dễ xảy ra tai nạn và có một khắc phục số cách đơn giản người sử nên biết. Để dụng xe ro, bạn nên tránh rủi và cẩn thận, lái chậm khi đi qua đặc biệt hệ thống đường cua, tay lái luôn phanh và ứng phó. sẵn sàng khi bạn Đặc biệt, dừng xe muốn hoặc giảm tốc độ, tránh đạp mạnh phanh hay xe đánh lái gấp rất dễ gây nguy hiểm, luôn luôn giữ một lực vừa phải trên bàn đạp phanh để xe giảm tốc từ từ. Một điều xin lưu ý, nếu xe không có hệ thống phanh chống bó cứng ABS thì không nên đạp phanh quá đột ngột, còn nếu có, hãy đạp phanh ngay và giữ thật chắc. Đi xe trong trời mưa nên giảm tốc độ vì đường ướt, độ ma sát lốp kém hơn, đồng thời nếu chạy với tốc độ vừa phải bạn sẽ dễ dàng phát hiện và tránh vật cản kịp thời và nên tránh xa các vũng nước sâu hoặc vũng bùn, đặc biệt là khi bạn không biết độ sâu bao nhiêu.

- Để tránh tình trạng mất lái khi xe chạy tốc độ cao qua vũng nước hoặc

trượt trong vũng lầy:

Tình trạng này xảy ra do lốp xe tiếp cận với bề mặt nước với tốc độ cao tạo áp suất đẩy mạnh lên khiến lốp không tiếp xúc được với mặt đường vì đã có một lớp “đệm nước” xen giữa lốp và đường đi khiến xe mất khả năng điều khiển, nhất là khi lốp bị mòn nhiều. Và nên tránh những vũng nước tưởng như vô hại trên đường cao tốc; sẽ là vấn đề lớn nếu xe đang đi với tốc độ cao

còn khuyến cáo các bạn lưu ý và Các chuyên gia ATGT nhân gián tiếp (nguyên nhân của khắc phục loại nguyên đến các sự cố mất ATGT đối với mọi nguyên nhân) dẫn người điều khiển môtô, xe gắn người lái xe ôtô và lời khuyên, nhất là với các bạn máy. Cụ thể có một cho tâm lý của mình luôn ở trạng trẻ, cần quan tâm giữ thái ổn định để tập trung tư tưởng lái xe và tỉnh táo xử lý kịp thời mọi tình huống bất ngờ trên đường đi. Muốn vậy, xin lưu ý các bạn một số điểm sau đây:

1. Khi ôtô đi trước, vì lý do nào đó chưa “ưng” cho ôtô của bạn vượt. Xin

bạn đừng bức xúc, nổi nóng mà vượt ẩu.

Tóm lại, để bảo vệ chính mình khi đi trong thời tiết xấu bạn nên quan sát kỹ và giảm tốc độ có thể tránh được những rủi ro không đáng có.

2. Đi môtô đang chạy nhanh lại nói chuyện "huyên thuyên" với bạn gái

ngồi sau. Thật nguy hiểm vì dễ làm bạn đãng trí quan sát trên đường.

3. Đang đi xe máy trên đường mà gặp cơn mưa sắp ập tới, mong bạn bình

tĩnh, kiềm chế tăng tốc độ.

2

2

Nhóm Giao thông

Nhóm Giao thông

3

2