Vector chuyển gen là plasmid
Các plasmid nhng mẫu DNA nhỏ, ngắn, dạng vòng (kp kín), sợi đôi
nằm ngoài nhiễm sắc thể, được tìm thấy đầu tiên trong tế bào một số vi
khuẩn. Chúng sao chép được là nhmột senzyme mặt trong tế bào vi
khuẩn và không phụ thuộc vào s sao chép nhiễm sắc thể vi khuẩn.
Tùy các kiểu của plasmid mà sbản sao plasmid bởi vi khuẩn sẽ khác nhau.
Một số plasmid chmột bản sao duy nhất vì chúng ttái bản chỉ một lần
trong mổi lần phân bào. Một số khác có số bản sao lớn vì chúng tái bản được
nhiều lần trong mỗi chu kỳ phân bào. Những plasmid từ 10 đến 100 bản
sao trong tế bào chủ được xem như plasmid bản sao cao. Plasmid khác
t1 đến 4 bản sao trong tế bào ch, được xếp vào nhóm bản sao thấp.
Trong sinh vật eucaryote, plasmid chỉ có trong tế bào nấm men.
Mỗi plasmid đều một chuỗi mã di truyền (sequence) mang chức măng tự
tái bản DNA. Nếu không vtrí khởi đầu phiên (ori) này, DNA không
thtự tái lập trong tế bào chủ. Với tính cht ttái bản, plasmid là một vector
chuyển gen để nhân dòng DNA cn thiết.
Do kích thước nhỏ nên plasmid chchứa rất ít gen chn lọc, thường đặc tính
chọn lọc là kháng kháng sinh. Tkhi được phát hiện đến nay, các plasmid
không ngừng được cải tiến và ngày càng được có thêm nhiều đặc tính quí cho
việc tạo dòng.
Trong phòng thí nghiệm, người ta sử dụng các plasmid nhân tạo mà được tạo
ra từ các plasmid tự nhiên và cài thêm một số chuỗi DNA.
1. Các plasmid thế hệ thứ nhất
Thế hđầu tiên đó các plasmid tìm thấy trong tự nhiên pSC101 (Stalay-
Cohen), ColE1 đã góp phần đầu tiên vào lịch sử tạo dòng. Tuy vậy các
plasmid này có rất ít những đặc tính cần thiết. Sau này, các nhà nghiên cứu đã
tìm ra các plasmid nhân tạo thế hhai, ba bằng cách tập trung nhiều đặc tính
quí của nhiều plasmid tự nhiên vào một cấu trúc duy nhất.
2. Plasmid thế hệ thứ hai
pBR322 - là plasmid được sử dụng rất phổ biến vào những năm 1980 để nhân
dòng trong tế bào E. Coli. được tìm ra vào năm 1977 bi Bolivar
Rodrigues.
Các plasmid thế hệ thứ 2 được cấu tạo phức tạp hơn bắt nguồn t plasmid
nhỏ và được cấu tạo thêm nhiu đoạn gen quí.
Cấu tạo plasmid pBR322
pBR322 có kích thước 4.363bp và hai gen kháng thuốc, một chống chịu được
ampicilline (ampR) và một chống chịu được tetracycline (tetR)
nhiu điểm nhận biết bởi enzyme cắt hạn chế và trong sđó nhiều
điểm nhận biết nằm trong gen kháng kháng sinh.
dụ, gen kháng ampicilline ba trình tnhận biết bởi ba enzyme cắt hạn
chế là PstI, PvuI, ScaI. Còn gen kháng tetracycline sáu điểm nhận biết là:
EcoRV, BamHI, SphI, SlaI, XmaIII, NnuI.
Việc cài DNA lạ được tiến hành một trong hai gen kháng thuốc. Nếu chỉ còn
một gen kháng với kháng sinh do một trong hai gen đã không nhận đoạn
cài. Điều này cho phép để chọn lựa các plasmid tái tổ hợp.
Một ứng dụng nữa của pBR322 là chúngsố bản sao lớn. Thực nghiệm cho
thấy cứ 15 plasmid tái tổ hợp được biến nạp trong E. Coli, s lượng này
thể tăng lên t1.000 đến 3.000 bản sao trong điều kiện nuôi cấy tốt.
3. Các plasmid thế hệ ba
Đây các plasmid mạnh đa năng, tiện sử dụng cho nhiều loại RE khác
nhau với hàng chục trình tnhận biết của chúng được nối tiếp nhau thành
một đoạn dài gọi polylinker. Kích thước nhỏ, sao chép nhanh trong tế bào
vi khuẩn, tạo số lượng bản sao lớn.
Các plasmid thế hệ 3 được chia làm 3 nhóm ln:
- Dãy pUC như: pUC18 , pUC19 (Hình 5-3)
- Dãy Gemini: Plasmid pGEM3 , Plasmid pCR 2.1
- Nhóm các plasmid Bluescript
Dãy pUC:
pUC plasmid của University California, kích thước 2,6kb và một s
đặc trưng sau:
- một mảnh operon lacZ, các vi khuẩn chủ yếu sử dụng với
pUC dùng để tổng hp enzyme β-galactosidase.
- vùng polylinker với 13 vùng gii hạn của 13 enzyme cắt
hạn chế.
- pUC18 , vùng hạn chế (EcoRI, SacI, KnpI, XmaI, BamHI,
XbaI, SalI, HindI, AccI, BspmI, PstI, SphI, Hind III).
- pUC19 , vùng polylinker trình t ngược lại (Hind III
.....EcoRI).
- một gen bền với ampicilline, gen này hoá cho protein
(enzyme) vn được tiết ra trong khoảng ngoại biên màng sinh
chất của vi khuẩn.
Cấu tạo plasmid pUC
Shiện diện của lacZ tạo thuận lợi cho vector tái tổ hợp bằng cách quan sát
các vi khuẩn trên thạch để chọn vi khuẩn có khả năng tiếp nhận một plasmid.
Smặt của gen kháng ampicilline cho phép pUC được tiến hành nuôi cấy
trên môi trường có ampicilline.
Ưu điểm: Kích thước nhỏ, dbiến nạp vào tế bào vi khuẩn. Vùng polylinker
cho phép gắn xen bất kỳ trình tự DNA lạ nào, hoặc có thcho phép tạo dòng
đoạn DNA có hai đầu dính khác nhau mà không cn chất gắn.
Plasmid pGEM3 :
Cấu tạo plasmid pGEM3 (Gemini)