intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viêm tiểu phế quản (J21)

Chia sẻ: Nhậm Ngạn Đông | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Viêm tiểu phế quản (J21)" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về định nghĩa, các nguyên nhân thường gặp, cách tiếp cận, xử trí cấp cứu, điều trị ngoại trú và theo dõi bệnh nhi. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viêm tiểu phế quản (J21)

  1. VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN (J21) 1. ĐẠI CƯƠNG Viêm tiểu phế quản là bệnh lý viêm cấp tính của các phế quản cỡ nhỏ và trung bình, gặp ở trẻ < 02 tuổi, đặc trưng bởi hội chứng lâm sàng: ho, khò khè, thở nhanh và co lõm ngực. VTPQ là hội chứng lâm sàng xảy ra ở trẻ dưới 02 tuổi, đặc trưng bởi triệu chứng hô hấp trên (vd: chảy mũi), sau đó là viêm đường hô hấp dưới (đường thở nhỏ/phế quản) dẫn đến khò khè và/hoặc ran phổi. VTPQ chủ yếu do nhiễm virus lần đầu hoặc tái phát, đôi khi do vi khuẩn (vd: Mycoplasma pneumonia). 2. NGUYÊN NHÂN - Respiratory syncytial virus (RSV): chiếm đa số hơn 50%, tiếp theo là Rhinovirus. - Virus khác ít gặp hơn: Parainfluenza virus, Human metapneumovirus, Influenza virus, Adenovirus, Coronavirus, và Human bocavirus. [2] - Ngoài ra có thể gặp Mycoplasma pneumonia và Bordetella pertussis. 3. CHẨN ĐOÁN Chẩn đoán xác định viêm tiểu phế quản dựa vào dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ dưới 02 tuổi. 37
  2. 3.1. Dịch tễ - Lứa tuổi: dưới 24 tháng, thường gặp dưới 12 tháng, đỉnh cao nhất 02-06 tháng. - Mùa: xảy ra quanh năm tại các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. - Lây truyền: lây do tiếp xúc trực tiếp với người bệnh qua giọt bắn khi ho, hắt hơi; hoặc gián tiếp qua tay người chăm sóc, đồ chơi. 3.2. Lâm sàng - Khởi đầu với các triệu chứng nhiễm siêu vi: sốt, ho, sổ mũi. - Một hai ngày sau trẻ khò khè, thở nhanh, co lõm ngực, quấy khóc, bú kém. - Khám: + Phổi nghe ran rít hoặc ran ẩm nhỏ hạt. + Trẻ có thể bị mất nước do sốt, thở nhanh và bú kém. - Cần chú ý các dấu hiệu nặng để theo dõi sát và xử trí kịp thời: 3.2.1. Liên quan cơ địa - Tuổi < 03 tháng. - Tiền sử sinh non ≤ 36 tuần, nhẹ cân, suy hô hấp sơ sinh. - Bệnh tim bẩm sinh thay đổi huyết động quan trọng: tim bẩm sinh tím, cao áp phổi trung bình-nặng. - Bệnh phổi mạn kèm theo: loạn sản phế quản phổi, thiểu sản phổi. - Tật bẩm sinh hoặc bất thường giải phẫu đường hô hấp. 38
  3. - Bệnh lý thần kinh cơ. - Suy dinh dưỡng nặng. - Suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải. 3.2.2. Liên quan hô hấp 3.3. Cận lâm sàng - Công thức máu: bạch cầu bình thường hoặc tăng, chủ yếu lympho. - X quang ngực: không đặc hiệu. + Dày thành phế quản 50-80%. + Viêm phổi kẽ 50-80%. + Ứ khí phế nang: ứ khí đơn thuần 2%, ứ khí kèm các tổn thương khác 50%. + Thâm nhiễm phổi 30%. + Xẹp phổi (thường ở thùy trên phổi phải) 25%. + Cũng có thể bình thường 10%. 3.4. Chẩn đoán phân biệt - Suyễn nhũ nhi: khò khè ≥ 03 lần có đáp ứng với thuốc dãn phế quản, gia đình có tiền căn suyễn hoặc dị ứng. - Viêm phổi. - Ho gà: trẻ < 03 tháng chưa được chủng ngừa. - Dị vật đường thở. - Suy tim sung huyết, viêm cơ tim siêu vi. - Trào ngược dạ dày thực quản. - Bất thường giải phẫu đường hô hấp. 39
  4. 4. XỬ TRÍ 4.1. Chỉ định nhập cấp cứu: khi có dấu hiệu suy hô hấp nặng hoặc dấu hiệu nguy hiểm toàn thân. 4.2. Chỉ định nhập viện - Trẻ ≥ 03 tháng tuổi: một trong những biểu hiện sau: + Nhịp thở ≥ 70 lần/phút. + Mạch ≥ 150 lần/phút. + Tím tái. + Thay đổi tri giác. + Xẹp phổi trên X quang. - Trẻ < 03 tháng: có thở nhanh hoặc mạch > 140 lần/phút. - Nguy kịch hô hấp trung bình-nặng: phập phồng cánh mũi, co lõm ngực, thở rên, nhịp thở > 70 lần/phút, khó thở, tím tái. - Giảm oxy máu < 90%. - Ngưng thở. - Vẻ nhiễm độc. - Bú kém. - Lơ mơ. 4.3. Điều trị ngoại trú - Các trường hợp nhẹ có thể điều trị ngoại trú, hay điều trị ở tuyến cơ sở. - Chỉ cần điều trị triệu chứng: + Tiếp tục cho trẻ ăn/bú bình thường. + Thông thoáng đường thở bằng NaCl 0,9%. + Cho trẻ uống nhiều nước. + Hạ sốt. 40
  5. - Không dùng kháng sinh, thuốc dãn phế quản, corticoid, nước muối ưu trương. - Theo dõi sát diễn tiến bệnh. - Hướng dẫn các dấu hiệu cần tái khám ngay. - Tái khám sau 02 ngày. 4.4. Điều trị khác - Kháng sinh: + Không dùng kháng sinh thường quy trong điều trị viêm tiểu phế quản (1B). Chỉ định khi có bằng chứng bội nhiễm vi trùng hoặc lâm sàng có dấu hiệu nặng chưa loại trừ nhiễm trùng: § Sốt cao đột ngột hoặc kéo dài. § Diễn tiến lâm sàng xấu nhanh trong vòng 24-48 giờ. § Bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân chiếm ưu thế. § CRP > 20 mg/l. § X quang có thâm nhiễm đông đặc phổi. + Có thể sử dụng kháng sinh như trong điều trị viêm phổi. - Thuốc dãn phế quản: + Không khí dung dãn phế quản thường quy cho trẻ viêm tiểu phế quản lần đầu (2B). + Có thể sử dụng khi chưa loại trừ suyễn. + Khí dung Salbutamol: 0,15 mg/kg/lần (tối thiểu 2,5 mg; tối đa 05 mg/lần)/Adrenalin cho viêm tiểu phế quản nặng hoặc suy hô hấp, đánh giá trước và sau phun 1 giờ, nếu đáp ứng duy trì mỗi 04-06 giờ, ngưng khi không cải thiện. 41
  6. + Không khuyến cáo dùng dãn phế quản đường uống. - Corticoid: Corticoid. + Không khuyến cáo dùng thường quy ở trẻ khỏe mạnh và trẻ nhỏ viêm tiểu phế quản lần đầu (1A). + Có thể có hiệu quả ở những bệnh nhân có bệnh phổi mạn tính (loạn sản phế quản phổi) và bệnh nhân khò khè nhiều lần trước đó. + Khí dung corticoid không hiệu quả trong dự phòng khò khè tái phát. - Vật lý trị liệu hô hấp: không chỉ định thường quy, chỉ định trong những trường hợp có xẹp phổi. 42
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2