intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định khuyết tật ngôn ngữ ở trẻ từ một đến 6 tuổi và tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ tại Bệnh viện Nhi tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ liên quan khuyết tật ngôn ngữ ở trẻ em tại khoa Phục hồi chức năng bệnh viện Nhi Hải Dương. Phương pháp: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, cỡ mẫu lấy được là 206 trẻ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định khuyết tật ngôn ngữ ở trẻ từ một đến 6 tuổi và tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ tại Bệnh viện Nhi tỉnh Hải Dương

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 thước,10/28 (35,7%) nốt mờ giảm kích thước và 3. John K. Field (2012). Perspective: The screening 13/28 (46,4%) không thấy nốt mờ. imperative. Nature, 513. 4. Nguyễn Bá Đức và cộng sự (2006).Tình hình - Về kết quả mô bệnh học và giai đoạn bệnh ung thư ở Việt Nam giai đoạn 2001- 2004 qua ghi theo TNM phát hiện thêm 2 trường hợp ung thư nhận ung thư tại năm tỉnh thành Việt Nam .Y học và đều ở giai đoạn IIIA. thực hành, 541: p. 9-17. - Phát hiện thêm 1 ca lao 5. Hoàng Đình Chân, Võ Văn Xuân, Bùi Công Toàn, Đỗ Tuyết Mai (2005). Nghiên cứu các Chụp CLVT theo dõi các tổn thương nhỏ phát biện pháp chẩn đoán sớm và điều trị phối hợp ung hiện trên chụp CLVT liều thấp là rất cần thiết thư phổi. Đề tài cấp nhà nước, chương trình KC 10- nhằm phát hiện sớm UTP giúp cho việc điều trị 06. p12-33 có hiệu quả hơn để kéo dài thời gian sống thêm 6. Henschke C.I.,McCauley D.I.,Yankelevitz D.F, Naidich D.P., McGuinness G., Miettinen O.S., et cho người bệnh. al. Early Lung Cancer Action Project: overall design - Ngoài ra chụp CLVT theo dõi còn có khả and findings from baseline screening Lancet 1999 ; năng đánh giá được nguy cơ ác tính của nốt mờ, 354 : 99-105 phát hiện thêm tổn thương mới và đánh giá giai 7. The National Lung Screening Trial Research Team: Results of Initial Low Dose Computed đoạn bệnh. Tomographic Screening for Lung Cancer, N Engl J Med.2013 May 23; 368(21):1980-1991 TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Lê Thị Thanh Mai (2003), “ Nghiên cứu đặc 1. IARC (2003). Scientific Publication No. 155: điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh chụp cắt Cancer Incidence in Five Continents Vol. lớp vi tính của tràn dịch màng phổi do ung thư VIII.Edited by Parkin DM, WhelanSL. phổi màng phổi nguyên phát”. Luận văn bác sỹ 2. American Cancer Society (2015).Cancer Facts chuyên khoa cấp II- Đại học Y Hà Nội. & Figures. XÁC ĐỊNH KHUYẾT TẬT NGÔN NGỮ Ở TRẺ TỪ MỘT ĐẾN 6 TUỔI VÀ TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TẠI BỆNH VIỆN NHI TỈNH HẢI DƯƠNG Đinh Thị Hoa*, Vũ Thị Bích Hạnh** TÓM TẮT 16 IMPAIRMENT OF CHILDREN AGES FROM 1- Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ 6 YEARS OLD AND A NUMBER OF RISK liên quan khuyết tật ngôn ngữ ở trẻ em tại khoa Phục FACTORS AT HAI DUONG CHILDREN HOSPITAL hồi chức năng bệnh viện Nhi Hải Dương. Phương Objectives: To determine the rate and some risk pháp: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, factors associated with language impairment of cỡ mẫu lấy được là 206 trẻ. Kết quả: Kết quả nghiên children at rehabilitation department of Haiduong cứu cho thấy tỷ lệ khuyết tật ngôn ngữ chung (KTNN) children hospital. Methods: Using a cross-sectional theo chẩn đoán lâm sàng là 38,83%, trong đó tỷ lệ study, the sample size was 206 children. Results: The KTNN đơn thuần là 14,08%, KTNN phối hợp là results of the study show that, the rate of language 24,75%. Có các yếu tố nguy cơ liên quan đến KTNN là impairment is 38.83%, of which the specific language độ tuổi của trẻ, trẻ sinh non tháng, trẻ sinh thiếu cân, impairment is merely 14.08%, the complex language hành vi, chậm phát triển vận động và tiền sử anh chị impairment is 24.75% %. There are some risk factors em của trẻ có KKNN và nghề nghiệp của bố mẹ. Kết related to the language impairment of the children in luận: Tỷ lệ KTNN ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Hải the study. That are premature birth, low birth weight, Dương là 38,83% và có nhiều yếu tố nguy cơ liên behavior, motor developmental delays, sibling history quan đến khuyết tật ngôn ngữ. of children with language impairment and the Từ khóa: khuyết tật ngôn ngữ. occupation of parents of the child. Conclusion: The rate of the language impairment of children at SUMMARY Haiduong children hospital is 38.83% and there are IDENTIFY THE INCIDENCE OF LANGUAGE many risk factors related to this language impairment. Key words: Language impairment *Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương I. ĐẶT VẤN ĐỀ **Trường Đại học Y Hà Nội Khiếm khuyết ngôn ngữ đơn thuần SLI ( Chịu trách nhiệm chính: Đinh Thị Hoa specific language impairment): Là rối loạn phát Email: hoadinhhoa@hmtu.edu.vn triển ở trẻ em mà trẻ khiếm khuyết rõ rệt về khả Ngày nhận bài: 20.10.2018 năng ngôn ngữ nhưng không kèm theo các tình Ngày phản biện khoa học: 10.12.2018 Ngày duyệt bài: 17.12.2018 trạng khác: Không bị thiểu năng trí tuệ; Khả 61
  2. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 năng nghe trong giới hạn bình thường; Không II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU khiếm khuyết thần kinh hoặc thần kinh cơ; 2.1. Đối tượng nghiên cứu (NC) Trẻ em Không có các rối loạn cảm xúc nghiêm trọng và từ 1-6 tuổi thường trú tại tỉnh Hải Dương. Gồm không có khác biệt và khiếm khuyết môi trường trẻ phát triển ngôn ngữ bình thường và trẻ có [1]. Khiếm khuyết ngôn ngữ đơn thuần hay rối khiếm khuyết ngôn ngữ đơn thuần hay phối hợp loạn ngôn ngữ đơn thuần ở trẻ em là một bệnh thường gặp trong lĩnh vực ngôn ngữ trị liệu. bệnh lý như tự kỷ, bại não … Theo NC của Black (2012) ở Hoa Kỳ có gần 8% Tiêu chuẩn lựa chọn: Trẻ có khả năng hợp tác trẻ từ 3-17 tuổi có rối loạn về ngôn ngữ, trong tốt khi làm trắc nghiệm ngôn ngữ và được bố mẹ đó có 55% trẻ được điều trị [2]. Theo thống kê ở đồng ý tham gia nghiên cứu. Việt Nam (2013), có khoảng 1,3 triệu trẻ khuyết Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ có bố mẹ không đồng tật trong đó tỉ lệ trẻ có khiếm khuyết ngôn ngữ ý tham gia nghiên cứu. chung (đơn thuần và phối hợp): 19%; Khiếm 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu thính: 12,43% [3]. Thời gian: Từ tháng 01/2018 đến tháng Hiện nay, tại Việt Nam chưa có số liệu thống 06/2018 kê về tỷ lệ trẻ mắc chung và tỷ lệ trẻ được điều Địa điểm: Khoa PHCN, bệnh viện Nhi tỉnh Hải trị nhưng ước lượng tỉ lệ trẻ có khiếm khuyết Dương. Bệnh viện Nhi tỉnh Hải dương là bệnh ngôn ngữ ngày càng gia tăng, khiếm khuyết này viện chuyên khoa hạng 2, quy mô 250 giường. không chỉ ảnh hưởng đến quá trình phát triển Tần số khám bệnh trung bình một ngày khoảng ngôn ngữ, học tập của trẻ mà còn góp phần làm 250 bệnh nhi. chậm quá trình phát triển chung của trẻ. Vì vậy 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng thiết kế các chương trình sàng lọc phát hiện sớm và phục nghiên cứu mô tả cắt ngang, ước lượng một tỷ lệ hồi các bệnh lý ngôn ngữ được đặt ra là một đòi trong quần thể. Cỡ mẫu đã lấy là 206 trẻ. hỏi khách quan, một nhu cầu cấp thiết đối với 2.4. Công cụ và kỹ thuật thu thập số liệu ngành y tế. *Công cụ: Phiếu nghiên cứu, dụng cụ ống Trong lĩnh vực ngôn ngữ trị liệu cho trẻ em nghe, búa phản xạ… kèm theo. Kết quả khám và hiện nay cũng chưa xây dựng được chuẩn phát chẩn đoán của bệnh phòng dựa vào biểu hiện triển ngôn ngữ bình thường, chưa có bộ công cụ nào được chuẩn hóa ứng dụng vào chẩn đoán và lâm sàng, cận lâm sàng do các bác sĩ khoa Phục điều trị các khiếm khuyết về ngôn ngữ – giao hồi chức năng khám bệnh chẩn đoán, sử dụng tiếp ở trẻ em và cũng là công cụ phục vụ cho test Denver II có đồ chơi dụng cụ kèm theo. việc giảng dạy và nghiên cứu chuyên ngành *Kỹ thuật thu thập số liệu: Khai thác bệnh ngôn ngữ trị liệu trong Phục hồi chức năng. Vì sử/ thăm khám tổng quan theo phiếu nghiên vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Xác cứu. Đánh giá khiếm khuyết ngôn ngữ bằng test định khuyết tật ngôn ngữ ở trẻ từ 1đến 6 tuổi và Denver II. tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ liên quan khuyết 2.5. Xử lý số liệu: Số liệu của NC được xử lý tật ngôn ngữ tại bệnh viện Nhi tỉnh Hải Dương” bằng phần mềm spss 20.0. Các biến định tính với mục tiêu “Xác định tỷ lệ trẻ có khuyết tật được tính tỷ lệ phần trăm, các biến định lượng ngôn ngữ và một số yếu tố nguy cơ ở trẻ em từ được tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn. So 1đến 6 tuổi tại khoa Phục hồi chức năng bệnh sánh có ý nghĩa thống kê khi p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 Bảng 3.2: Phân loại theo bệnh lý trên lâm sàng Phân loại bệnh Tỷ lệ n % Trẻ phát triển các lĩnh vực bình thường 122 59,22 Tự kỷ 43 20,87 Bại não 8 3,88 Chậm PTNN+ Rối loạn NN (khiếm khuyết ngôn ngữ đơn thuần) 29 14,08 Khiếm khuyết thần kinh (liệt VII, tăng động, liệt ½ người) 4 1,94 Tổng 206 100 Nhận xét: Kết quả NC chỉ gặp một số bệnh lý như tự kỷ, bại não. Tỷ lệ trẻ mắc tự kỷ khá cao chiếm 20,87%, bại não 3,88%, trẻ khiếm khuyết ngôn ngữ đơn thuần là 14,08%. Bảng 3.3. Liên quan giữa quá trình sau sinh của trẻ và KKNN KKNN Có Không Các chỉ số Biến số n % N % OR 95%CI p Tuổi thai: Thiếu tháng 14 70,0 6 30,0 4,24 1,56-11,56 0,05 2 42 37,2 71 62,8 1,00 0,53-1,90 >0,05 1 23 37,1 39 62,9 1 Hành vi: Có 44 48,9 46 51,1 2,13 1,20-3,76
  4. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 Cán bộ, viên chức 10 35,7 18 64,3 1 Trình độ mẹ Hết cấp 1,2 20 37,0 34 63,0 0,93 0,44-1,94 >0,05 Phổ thông 34 40,0 51 60,0 1,05 0,55-2,02 >0,05 Trung cấp, 26 38,8 41 61,2 1 CĐ/ĐH/SĐH Nghề nghiệp bố Nông dân, công nhân 40 34,5 76 65,5 1,32 0,58-3,01 >0,05 Nghề khác 30 54,5 25 44,5 3,00 1,21-7,42 0,05 Phổ thông 38 39,2 59 60,8 1,05 0,55-2,01 >0,05 Trung cấp, 24 38,1 39 61,9 1 CĐ/ĐH/SĐH Tổng 80 38,8 126 61,2 Nhận xét: Nguy cơ KKNN ở trẻ có bố làm quả này cũng phù hợp với NC của tác giả nghề khác như kinh doanh, lao động tự do cao Yliherva và cs (2001) phân tích các yếu tố nguy hơn 3 lần so với trẻ có bố mẹ làm cán bộ, viên cơ cho thấy: trẻ cân nặng sơ sinh thấp, thai non chức, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. tháng có ngôn ngữ kém hơn so trẻ cân nặng Nguy cơ KKNN ở trẻ có bố mẹ học PTTH hay bình thường, thai đủ cân (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0