
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3
420
XÂY DỰNG HÀM CHI PHÍ SẢN XUẤT
CHO CÁC CÔNG TY THỦY NÔNG
Nguyễn Thiện Dũng1, Nguyễn Xuân Dương2, Trần Văn Toàn3
1Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Thủy lợi, email: dzungngt@tlu.edu.vn
2Viện Kinh tế và Quản lý - Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
3.Công ty Cổ phần xây dựng dân dụng công nghiệp PVV
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Chi phí sản xuất của Công ty Thủy nông
bao gồm rất nhiều thành phần chi phí, trong
đó có những thành phần chi phí chính như
chi phí nhân công, chi phí khấu hao, sửa chữa
thường xuyên, chi phí quản lý... Nghiên cứu
này mong muốn kiểm tra một hàm quan hệ
giữa tổng chi phí sản xuất của các Công ty
Thủy nông với các thành phần chi phí chính
trong công ty, nhằm có cái nhìn mang tính
khách quan và giải thích sự tương quan giữa
thay đổi của các chi phí thành phần lên tổng
chi phí sản xuất của Công ty Thủy nông.
1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất chính là tổng số các hao
phí lao động sống và lao động vật hóa được
biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.[1]
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất liên quan tới hoạt động
sản xuất nên cũng bao gồm rất nhiều các chi
phí liên quan. Vì vậy cũng có nhiều cách để
phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu chí
khác nhau.
+) Phân loại theo yếu tố chi phí. [2]
Căn cứ vào nội dung kinh tế mà sắp xếp
các loại chi phí đầu vào giống nhau vào cùng
một nhóm chi phí. Phân loại theo phương
pháp này thì không phân biệt nơi chi phí phát
sinh cũng như mục đích của chi phí ấy. Theo
yếu tố chi phí thì chi phí sản xuất (CP) gồm:
- Chi phí nguyên, nhiên vật liệu (CVL): Là
toàn bộ chi phí nguyên nhiên vật liệu sử dụng
trong bảo dưỡng, vận hành máy móc, thiết bị;
- Chi phí nhân công (CNC): Là toàn bộ số
tiền lương, tiền công phải trả hay tiền trích
nộp các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn
của người lao động;
- Chi phí khấu hao tài sản cố định, sửa
chữa công trình (CKH_SC): Là giá trị khấu hao
phải trích lại cho tài sản cố định dùng trong
sản xuất và chi phí sửa chữa công trình phục
vụ sản xuất;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp (CQL):
Là toàn bộ chi phí quản lý, vận hành của
doanh nghiệp;
- Chi phí mua ngoài (CN): Là chi phí chi
trả cho các dịch vụ mua từ bên ngoài phụ vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh như tiền
điện, nước, điện thoại…;
- Chi phí bằng tiền khác (CK): Là toàn bộ
các khoản phí khác trả bằng tiền mặt dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh như chi
phí tiếp khách, hội họp…
Việc phân loại theo chi phí như trên để biết
được chi phí sản xuất gồm những loại nào, số
lượng, giá trị từng loại chi phí là bao nhiêu.
+) Phân loại theo khoản mục chi phí.
Căn cứ vào công dụng, chi phí sản xuất
được phân loại như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sử dụng máy thi công;
- Chi phí sản xuất chung.
Phân loại theo cách này giúp tìm ra các
nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với
định mức và có thể đề ra các biện pháp hạ giá
thành sản phẩm.
+) Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí
và khối lượng sản xuất sản phẩm.

Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3
421
Dựa vào mối quan hệ này, chi phí sản xuất
bao gồm: (1) Chi phí cố định; (2) Chi phí
biến đổi. Mục đích của cách phân loại theo
tiêu thức mối quan hệ này giúp trong việc
phân tích điểm hòa vốn. Điều này giúp ích
cho việc ra quyết định kinh doanh.
2. TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tiếp cận
- Tiếp cận hệ thống: Dựa trên cách tiếp
cận từ hệ thống các văn bản pháp luật từ trên
xuống dưới, các hoạt động chung đến các
hoạt động riêng rẽ, các thành phần chi phí
chung đến các thành phần chi phí chi tiết...
- Tiếp cận kế thừa: Nghiên cứu dựa trên
tổng hợp các công trình nghiên cứu đã có,
các dự án, các bài báo đã nghiên cứu trước
đây với mục đích kế thừa những gì chung và
đã được công bố trước đó.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu
được thu thập, điều tra thống kê tại các Công
ty Thủy nông (công ty khai thác thủy lợi), các
số liệu của các cơ quan có liên quan.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Các số
liệu được phân tích mang tính tổng quát hóa
và đã tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại các Công ty Thủy nông.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng các
công cụ toán học sử dụng trong thống kê như
phần mềm Eview 7.0[3].
- Phương pháp mô hình toán: Xây dựng
được hàm tương quan giữa các thành phần
chi phí với chi phí chung của công ty khai
thác thủy nông.
- Một số phương pháp kết hợp khác để
nghiên cứu và giải quyết các vấn đề được đặt ra.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành với số liệu chi
phí sản xuất năm 2017 của các Công ty Thủy
nông (thời gian thu thập số liệu từ tháng 1
đến tháng 7 năm 2018 tại hơn 20 Công ty
Thủy nông trên địa bàn toàn quốc bằng hình
thức điều tra thống kê trực tiếp tại các đơn
vị.) Kết quả điều tra tại Bảng 1.
Bảng 1. Kết quả điều tra số liệu
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
STT Tên Công ty CNC CVL CKH,SC CN CQ L CK CP
1
Bắc Hưng Hải
43.249
526
42.730
31.831
2.784
332
134.782
2
Quảng Ngãi
26.473
292
3.708
1.610
2.100
756
37.157
3
Quảng Nam
45.105
507
13.241
6.465
2.934
701
66.019
4
Gia Lai
24.050
98
5.611
0
1.663
992
32.841
5
Bình Định
30.662
547
18.557
0
3.081
830
54.546
6
Sông Mực
2.053
33
651
0
159
186
3.172
7
Sông Chu
4.362
84
3.782
411
318
2.114
13.430
8
Dầu Tiếng
30.345
45
17.016
0
5.000
1.317
65.682
9
Điện Biên
11.326
1.343
3.239
57
1.270
600
18.241
10
Nam Hà Tĩnh
24.160
200
10.580
40
2.100
1.797
43.763
11
Lạng Sơn
29.900
350
16.900
1.050
2.352
918
51.118
12
Bình Thuận
40.629
8.065
65.750
15.780
6.923
8.250
146.474
13
Ninh Thuận
21.229
4.150
37.500
4.400
2.753
1.560
73.839
14
Bình Phước
7.300
750
6.500
400
646
1.200
18.150
Từ kết quả điều tra, sử dụng phần mềm
Eview 7.0 phần tích hồi quy đa biến để đánh
giá xem xét chi phí của một Công ty Thủy
nông sẽ phụ thuộc vào thành phần chi phí như
thế nào. Từ kết quả đầu ra của chương trình
Eview 7.0 (Bảng 2) phương trình hồi quy:
CP = 3516,342 + 4,7762*CQL+0,5858*
CNC +1,387* CN + 1,1409* CKH_SC
Kết quả ước lượng cho thấy, hàm chi phí
của một Công ty Thủy nông sẽ phụ thuộc
tương quan thuận với các thành phần chi chí
sau: (1) Chi phí quản lý (CQL); (2) Chi phí

Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3
422
nhân công (CNC); (3) Chi phí mua ngoài (CN)
và (4) Chi phí Khấu hao và Sửa chữa thường
xuyên (CKH_SC). Các hệ số tương quan đều
cho mức ý nghĩa thống kê với α ≤5% và bốn
thành phần chi phí này sẽ giải thích tới 99,8%
sự thay đổi đối với chi phí chung của toàn
công ty. Cũng dựa trên kết quả phân tích
tương quan nhận thấy, tổng chi phí của một
Công ty Thủy nông sẽ phụ thuộc phần lớn
vào chi phí quản lý và chi phí mua ngoài, rồi
mới đến chi phí khấu hao, sửa chữa thường
xuyên và chi phí nhân công. Điều này lý giải
là đối với tỷ trọng chi phí trong Công ty Thủy
nông thì chi phí nhân công chiếm tỷ trọng lớn
(giá trị tuyệt đối thường cao nhất), sau đó đến
chi phí khấu hao và sửa chữa công trình (kể
cả chi phí sửa chữa lớn). Chi phí mua ngoài
cũng là một thành phần chi phí quan trọng và
lớn trong tổng chi phí của các Công ty Thủy
nông. Chi phí khác và chi phí vật liệu thường
sẽ khác nhau giữa các công ty điều này đảm
bảo rằng thành phần khác nhau cơ bản giữa
vận hành các công ty là chi phí khác và chi
phí vật liệu.
Bảng 2. Kết quả hồi quy đa biến
Dependent Variable: CP
Method: Least Squares
Included observations: 14
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
CQ L
4,776219
1,121172
4,260025
0,0037
C
VL
-1,659882
0,943036
-1,760147
0,1218
C
NC
0,585886
0,107872
5,431309
0,0010
C
N
1,387266
0,175474
7,905805
0,0001
C
KH,SC
1,140982
0,152690
7,472546
0,0001
C
K
0,427665
0,773534
0,552871
0,5976
C
3516,342
1517,456
2,317262
0,0536
R-squared
0,998231
Mean dependent var
54229,58
Adjusted R-squared
0,996715
S.D. dependent var
42416,50
S.E of regression
2431,159
Akaike info criterion
18,73698
Sum squared resid
41373734
Schwarz criterion
19,05651
Log likehihood
-124,1588
Hannan-Quinn criter.
18,70740
F-statistic
658,3642
Durbin-Watson stat
2,140325
Prob. (F-statistic)
0,000000
4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu chỉ ra được hàm chi phí sản
xuất của các Công ty Thủy nông phụ thuộc
vào 4 loại chi phí: (1) Chi phí quản lý (CQL);
(2) Chi phí nhân công (CNC); (3) Chi phí mua
ngoài (CN) và (4) Chi phí Khấu hao và Sửa
chữa thường xuyên (CKH_SC). Qua nghiên cứu
cũng giải thích được tỷ lệ tương quan giữa
các loại thành phần chi phí đối với tổng chi
phí chung của Công ty Thủy nông, chi phí
nhân công vẫn là chi phí chiếm tỷ trọng cao
nhưng mức ảnh hưởng tới chi phí chung là
thấp, điều này cũng lý giải là sự biến động về
chi phí nhân công sẽ thường ít do định mức
sử dụng lao động và đặc thù biên chế lao
rộng trong công ty. Qua nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng tương quan giữa các thành phần chi
phí trong tổng chi phí chung của công ty để
các nhà quản lý và ra chính sách có cách nhìn
khách quan trong việc điều hành và quy định
chung đối với các Công ty Thủy nông.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Quang Đông, (2009), Bài giảng
kinh tế lượng, Hà Nội: NXB KHKT.
[2] Bùi Dương Hải (2012), Hướng dẫn thực
hành Kinh tế lượng với phần mềm
Eview 7.0, Hà Nội.
[3] B. T. Chính, (2018), “Thông tư số
73/2018/TT - BTC về Hướng dẫn nguồn tài
chính trong quản lý khai thác công trình
thủy lợi sử dụng vốn nhà nước”.
[4] Quốc hội khóa 14, (2017), Luật Thủy lợi số
08/2017/QH14 ngày 19/06/2017.