YOMEDIA

ADSENSE
Xây dựng qui trình định lượng đồng thời allopurinol và chất chuyển hóa oxypurinol trong huyết tương người bằng kỹ thuật HPLC-DAD
2
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Allopurinol (ALO) là thuốc thuộc nhóm ức chế tổng hợp acid uric, sau khi hấp thu vào cơ thể được chuyển hóa phần lớn thành chất chuyển hóa có hoạt tính là oxypurinol (OXY). Bài viết trình bày việc xây dựng quy trình định lượng đồng thời ALO và chất chuyển hóa OXY trong huyết tương người bằng HPLC-DAD.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xây dựng qui trình định lượng đồng thời allopurinol và chất chuyển hóa oxypurinol trong huyết tương người bằng kỹ thuật HPLC-DAD
- Nghiên cứu Dược học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học;28(1):08-21 ISSN : 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.02 Xây dựng qui trình định lượng đồng thời allopurinol và chất chuyển hóa oxypurinol trong huyết tương người bằng kỹ thuật HPLC-DAD Lê Thị Thu Cúc 1, Ngô Thị Minh Tâm 2, Lê Minh Tài 2, Nguyễn Quang3, Lương Bắc An4, Lê Hoàng Gia Linh4, Đỗ Đức Minh4, Nguyễn Đức Tuấn5,* 1 Khoa Dược-Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Viện Kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 3 Trung tâm nghiên cứu bệnh gout và mạn tính Việt Pháp, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 4 Trung tâm Y sinh học phân tử, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 5 Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Allopurinol (ALO) là thuốc thuộc nhóm ức chế tổng hợp acid uric, sau khi hấp thu vào cơ thể được chuyển hóa phần lớn thành chất chuyển hóa có hoạt tính là oxypurinol (OXY). Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng quy trình định lượng đồng thời ALO và chất chuyển hóa OXY trong huyết tương người bằng HPLC-DAD. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các mẫu huyết tương người giả lập chứa ALO và OXY. Mẫu huyết tương được xử lý bằng phương pháp tủa protein và tiến hành định lượng đồng thời ALO và OXY bằng HPLC-DAD Kết quả: Mẫu huyết tương người chứa ALO và OXY và chuẩn nội acyclovir đã được tủa protein bằng acid percloric 10%, hiệu suất chiết ổn định trên 90% với CV < 15%. Điều kiện sắc ký: cột Gemini NX C18 (150 × 4,6 mm; 5,0 µm); thể tích tiêm mẫu 40 µL; pha động là dung dịch acid formic 0,1%; tốc độ dòng 0,7 mL/phút; bước sóng phát hiện 254 nm. Khoảng tuyến tính: 0,10 - 20 μg/mL (ALO) và 0,09 – 18 μg/mL (OXY). Giới hạn định lượng dưới (LLOQ) là 0,10 μg/mL (ALO) và 0,09 μg/mL (OXY). Quy trình thẩm định đã được áp dụng để phân tích một số mẫu huyết tương người bệnh gút đang được điều trị bằng ALO. Kết luận: Quy trình định lượng đồng thời ALO và chất chuyển hóa OXY trong huyết tương người bằng kỹ thuật HPLC-PDA có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, độ đúng cao. Quy trình có thể được ứng dụng để định lượng ALO và OXY trong huyết tương người trong các nghiên cứu dược động học và tương đương sinh học. Từ khóa: Allopurinol; oxypurinol; huyết tương người; HPLC-DAD Ngày nhận bài: 31-10-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 31-12-2024 / Ngày đăng bài: 28-01-2025 *Tác giả liên hệ: Nguyễn Đức Tuấn. Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: ductuan@ump.edu.vn © 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 8 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1* 2025 Abstract DEVELOPMENT OF HIGH PERFORMANCE LIQUID CHROMATOGRAPHIC METHOD FOR SIMULTANEOUS DETERMINATION OF ALLOPURINOL AND OXYPURINOL METABOLITE IN HUMAN PLASMA Le Thi Thu Cuc, Ngo Thi Minh Tam, Le Minh Tai, Nguyen Quang, Luong Bac An, Le Hoang Gia Linh, Do Đuc Minh, Nguyen Duc Tuan Background: Allopurinol (ALO) is a drug in the uric acid synthesis inhibitor group. After absorption into the blood, ALO is extensively metabolized to the active metabolite oxypurinol Objectives: Development of high-performance liquid chromatographic photodiode array detection (HPLC – DAD) method for simultaneous determination of ALO and OXY metabolite in human plasma. Methods: The subject of this study was simulated human plasma containing ALO and OXY. Human plasma samples were treated by protein precipitation and ALO and OXY were simultaneously quantified by HPLC-DAD. Results: Human plasma samples containing ALO and OXY and the internal standard acyclovir were protein precipitated with 10% perchloric acid. The extraction efficiency was stable at over 90% with CV < 15%. Chromatographic conditions: Gemini NX C18 column (150 × 4.6 mm; 5.0 µm); injection volume 40 µL; mobile phase 0.1% formic acid solution; flow rate 0.7 mL/min; detection wavelength 254 nm. Linearity range: 0.10 - 20 μg/mL (ALO) and 0.09 - 18 μg/mL (OXY). LLOQ were 0.10 μg/mL (ALO) and 0.09 μg/mL (OXY). The validation method was applied on analysis of plasma samples of gout patients being treated with ALO. Conclusion: A sensitive, specific, precise, and accurate HPLC-DAD method for simultaneous determination of ALO and OXY in human plasma was successfully developed and validated. The method can be applied for quantification of these compounds in human plasma for in vivo pharmacokinetic and bioequivalence studies. Keywords: Allopurinol; oxypurinol; human plasma; HPLC-DAD chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là oxypurinol trong 1. ĐẶT VẤN ĐỀ huyết tương người bệnh gút trong các nghiên cứu này. Trong huyết tương người đặc biệt là người bệnh có nền Allopurinol (ALO) là thuốc thuộc nhóm ức chế tổng hợp mẫu phức tạp, nồng độ ALO và OXY thấp nên đòi hỏi acid uric, được khuyến cáo lựa chọn đầu tiên trong điều trị phương pháp định lượng phải có độ nhạy, độ đặc hiệu gút [1-3]. Hiện nay, thị trường Việt Nam đang lưu hành thuốc và độ chính xác phù hợp. Việc định lượng ALO và generic ALO với giá thành thấp hơn nhiều so với thuốc gốc. OXY bằng phương pháp các phương pháp HPLC-DAD, Tuy nhiên, các chế phẩm này chưa được đánh giá tương LC-MS/MS đã được công bố trên nhiều tạp chí quốc tế đương sinh học so với thuốc gốc. ALO sau khi hấp thu vào tuy nhiên tại Việt Nam, cho đến nay chưa có công trình cơ thể được chuyển hóa phần lớn thành chất chuyển hóa có định lượng đồng thời ALO và OXY trong huyết tương hoạt tính là ALO. người được công bố. Nhóm nghiên cứu hướng tới Ngoài ra, hiện nay, đã bắt đầu có nghiên cứu tại Việt Nam phương pháp HPLC-DAD với thiết bị phân tích phổ nhằm xác định các biến thể gen ABCG2 ở người bình thường biến, sẵn có sau khi xem xét giới hạn định lượng dưới so với bệnh nhân gout có khác biệt hay không, biến thể nào của phương pháp HPLC-DAD với ALO và OXY là trên gen ABCG2 sẽ đóng vai trò là yếu tố nguy cơ gây bệnh khoảng 0,1 μg/mL (tức là bằng khoảng 5 % so với và dự đoán đáp ứng với các liệu pháp điều trị giảm acid uric Cmax của ALO và khoảng 2 % so với Cmax của OXY máu, từ đây yêu cầu một phương pháp định lượng ALO và theo các tài liệu về dược động học). https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.02 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn | 9
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1* 2025 Vì vậy, đề tài này được thực hiện với mục tiêu xây dựng 2.5. Phương pháp nghiên cứu quy trình định lượng đồng thời ALO và chất chuyển hóa ALO được chuyển hóa nhanh chóng bởi xanthine oxidase OXY trong huyết tương người bằng kỹ thuật HPLC-DAD, thành chất chuyển hóa có hoạt tính chính là OXY [2]. Sau góp phần vào việc đánh giá tương đương sinh học của các khi uống, khoảng 80 - 90% liều uống được hấp thu nhanh chế phẩm chứa ALO trên thị trường và nghiên cứu dược qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt động học của ALO trên người bệnh gút tại Việt Nam. được sau 2 - 6 giờ ở liều thường dùng. Sau khi uống một liều 300 mg, nồng độ cao nhất trong huyết tương của ALO 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP khoảng 2 - 3 microgam/ml và của oxipurinol khoảng 5 - 6,5 NGHIÊN CỨU microgam [1]. Tham khảo các công trình nghiên cứu [4-6-8] và dựa theo 2.1. Đối tượng nghiên cứu cấu trúc hóa học của các chất phân tích (Hình 1), phương Các mẫu huyết tương người tự tạo chứa hỗn hợp ALO và pháp được lựa chọn là phương pháp tủa protein (PPT) với OXY và các mẫu huyết tương trắng. 6 lô huyết tương trắng việc sử dụng acyclovir làm nội chuẩn (IS). sử dụng trong nghiên cứu được mua tại Bệnh viện Truyền máu và Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh và được bảo quản ≤ -25 oC. 2.2. Chất đối chiếu Danh mục các chất đối chiếu được trình bày ở Bảng 1. Allopurinol Oxypurinol Acyclovir Bảng 1. Các chất đối chiếu Hình 1. Cấu trúc của ALO, OXY và acyclovir (nội chuẩn) Hàm lượng 2.5.1. Điều kiện sắc ký Chất đối Nguồn gốc/Nơi (tính theo Số lô chiếu cung cấp nguyên trạng) Cột Gemini C18 NX (150 × 4,6 mm; 5 µm). Pha động: QT269 Viện Kiểm nghiệm acid formic 0,1% trong nước (tt/tt). Tốc độ dòng 0,7 mL/phút. Allopurinol 99,7% 020520 thuốc TP.HCM Bước sóng phát hiện 254 nm. Thể tích tiêm 40 µL. Nhiệt độ Oxypurinol 91,6% 1-SCZ-89-1 Toronto Canada cột 40 oC và nhiệt độ buồng tiêm mẫu 10 oC. QT149 Viện Kiểm nghiệm Acyclovir 94,1% 070320 thuốc TP.HCM 2.5.2. Chuẩn bị dung dịch chuẩn gốc, đường chuẩn và mẫu QC (quality control) 2.3. Trang thiết bị Dung dịch chuẩn nội gốc Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao SHIMADZU prominence LC Cân chính xác khoảng 20 mg acyclovir, cho vào bình định 30AD, Detector Diod Array SPD-M20A. Cân phân tích điện tử mức 100 mL, hòa tan trong 5 mL dung dịch NaOH 0,1 N, Mettler Toledo AT200, bể siêu âm Hwashin, máy đo pH Mettler sau đó điền đầy đến vạch bằng dung môi pha mẫu acetonitril Toledo, máy ly tâm lạnh effpendorf, tủ đông -20 oC (Alaska- - nước (1:1, tt/tt). Từ dung dịch chuẩn nội gốc pha loãng với Mỹ), tủ đông -70 oC (Froilabo – Pháp), micropipett, bình định dung môi pha mẫu acetonitril - nước (1:1, tt/tt) để thu được mức, pipet chính xác, ống đong, cốc có mỏ,... dung dịch chuẩn nội có nồng độ 40 µg/mL (dung dịch IS). Các thiết bị phân tích và dụng cụ phân tích đã được hiệu chuẩn đạt quy định theo GLP và ISO/IEC 17025. Dung dịch chuẩn gốc ALO và OXY 1000 µg/mL Cân chính xác khoảng 25 mg lượng chất chuẩn, cho vào 2.4. Dung môi và hóa chất các bình định mức riêng biệt có dung tích 25 ml, hòa tan bằng Acetonitril và methanol đạt tiêu chuẩn dùng cho sắc ký dung dịch NaOH 0,1 N sau đó điền đầy đến vạch bằng dung lỏng. Acid percloric, acid formic (FA) (Merck), natri acetat môi pha mẫu acetonitril - nước (1:1, tt/tt) để thu được các và natri hydroxyd đạt tiêu chuẩn dùng cho phân tích. dung dịch chuẩn gốc có nồng độ tương ứng với từng chất 10 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.02
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1 * 2025 khoảng 1000 µg/mL, bảo quản ở nhiệt độ 2 -8 oC, để ở nhiệt Tính phù hợp của hệ thống độ phòng trước khi sử dụng. Tiêm lặp lại 6 lần một mẫu huyết tương giả lập có chứa Dung dịch chuẩn hỗn hợp hỗn hợp ALO, OXY và chuẩn nội ở mức nồng độ MQC đã qua xử lý. Yêu cầu: Các thông số sắc ký khảo sát có độ lệch Hút 20 mL dung dịch chuẩn gốc ALO, 20 mL dung dịch chuẩn tương đối (CV) 5,0%. chuẩn gốc OXY vào bình định mức 50 mL, pha loãng đến vạch bằng dung môi pha mẫu được dung dịch L10. Tính đặc hiệu Dung dịch chuẩn Tiến hành sắc ký mẫu huyết tương trắng, mẫu giả lập thêm chuẩn nội ở mức nồng độ giới hạn định lượng dưới của phạm Từ dung dịch chuẩn gốc ALO và OXY, tiến hành pha các vi định lượng (LLOQ). Yêu cầu: mẫu huyết tương trắng cho dung dịch chuẩn trong dung môi pha mẫu như Bảng 2. tín hiệu phân tích nằm trong giới hạn cho phép (≤ 20% diện Bảng 2. Cách pha dãy dung dịch chuẩn trong dung môi pha mẫu tích pic đối với các chất phân tích và ≤ 5% đối với chuẩn nội Dung Hút Từ dung Bình định Nồng độ trong dung dịch ở mức nồng độ giới hạn định lượng dưới). dịch (mL) dịch mức (mL) Trong Trong huyết Sau khi khảo sát giá trị LLOQ của ALO và OXI theo yêu cầu DMPM tương thỏa mãn điều kiện tín hiệu đáp ứng của chất phân tích so với L10 1 L10 1 400 20,0 tín hiệu đáp ứng của mẫu huyết tương trắng ít nhất bằng 5 lần và cho độ chính xác trong khoảng ± 20% và độ đúng L9 20 L10 25 320 16,0 80 - 120% , giá trị LLOQ của ALO là 0,10 μg/mL và LLOQ L8 5 L10 10 200 10,0 của OXI là 0,09 μg/mL L7 10 L9 20 160 8,0 Giới hạn định lượng dưới (LLOQ) L6 3 L10 10 120 6,0 Tiến hành xác định nồng độ thấp nhất sao cho thỏa mãn L5 5 L10 20 100 5,0 điều kiện tín hiệu đáp ứng của chất phân tích so với tín hiệu L4 3 L10 20 60 3,0 đáp ứng của mẫu huyết tương trắng ít nhất bằng 5 lần và cho L3 5 L10 50 40 2,0 độ chính xác trong khoảng ± 20% và độ đúng 80 -120%. Tiến L2 3 L3 20 6 0,3 hành sắc ký trên 6 lô mẫu huyết tương trắng và 6 mẫu huyết tương chứa OXY, ALO (nồng độ LLOQ). Ghi nhận S/N L1 1 L3 20 2 0,1 của các chất phân tích và đánh giá độ đúng, độ chính xác Từ các dung dịch chuẩn L1 -L10 tiến hành thêm vào huyết trên 6 mẫu LLOQ. tương trắng với tỷ lệ 5%: hút 1 mL dung dịch chuẩn trong Đường chuẩn và khoảng tuyến tính dung môi vào bình định mức 20 mL, điền đầy đến vạch bằng huyết tương trắng thu được các mẫu giả lập đường chuẩn và Chuẩn bị các hỗn hợp chuẩn với nồng độ trong phạm vi mẫu kiểm chứng (mẫu QC). định lượng. Thêm các hỗn hợp chuẩn này vào trong huyết tương trắng (với tỷ lệ 5% thể tích so với nền mẫu), thêm tiếp 2.5.3. Xử lý mẫu chuẩn nội và tiến hành xử lý mẫu để thu được giai mẫu chuẩn Lấy chính xác 500 µL huyết tương chứa các chất chuẩn có nồng độ trong phạm vi định lượng. Xác định sự tương ALO, OXY (mẫu giả lập) cho vào ống nghiệm, thêm 50 μL quan giữa nồng độ và tỷ số diện tích pic của chất phân tích dung dịch IS; lắc xoáy 10 giây; thêm 250 μL acid percloric và diện tích của pic chuẩn nội. Vẽ đường biểu diễn sự tương 10%; lắc xoáy 1 phút, ly tâm 17000 vòng/phút ở 20 oC trong quan giữa giá trị nồng độ và tỷ số diện tích pic theo hàm giá 10 phút, lọc qua màng lọc Milipore 0,22 μm. trị đã xây dựng được. 2.5.4. Thẩm định quy trình phân tích Khoảng tuyến tính của ALO và OXY thiết lập gồm 10 Quy trình định lượng các chất ALO và OXY bằng phương nồng độ cho mỗi chất đi từ giới hạn định lượng dưới (LLOQ) pháp HPLC được thẩm định dựa theo những quy định và yêu đến giới hạn định lượng trên (ULOQ). Nồng độ thấp nhất từ cầu trong hướng dẫn của US-FDA và EMA [7]. LLOQ thỏa mãn điều kiện tín hiệu đáp ứng của chất phân https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.02 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn | 11
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1* 2025 tích so với tín hiệu đáp ứng của mẫu huyết tương trắng ít nhất Độ ổn định trong dung dịch gốc bằng 5 lần và cho độ chính xác trong khoảng ± 20% và độ Pha 3 lô mẫu, mỗi lô chứa ALO và OXY trong dung môi đúng 80 - 120%, trong nghiên cứu này giá trị LLOQ của ở mức nồng độ MQC, mỗi lô 6 mẫu. Phân tích 1 lô theo ALO là 0,10 μg/mL và LLOQ của OXI là 0,09 μg/mL. Mức phương pháp đã xây dựng. Độ ổn định ngắn hạn ở nhiệt độ giá trị ULOQ của ALO là khoảng 20 μg/mL và ULOQ của phòng sau 6 giờ: Lô thứ 2 để ở nhiệt độ phòng trong 6 giờ OXI khoảng 18 μg/mL (tương ứng 200 % so với LLOQ) rồi phân tích. Độ ổn định dài hạn ở 2-8 oC sau 15 ngày: Lô Các giá trị cụ thể 10 điểm trong đường chuẩn khoảng tuyến còn lại bảo quản ở nhiệt độ 2-8 oC và phân tích trong thời tính được trình bày ở Bảng 3. gian sau 15 ngày. Độ đúng và độ chính xác trong ngày và giữa Độ ổn định của dung dịch IS các ngày Pha 3 lô mẫu chứa IS trong dung môi, mỗi lô 6 mẫu. Phân Độ đúng và độ chính xác trong ngày được xác định tích 1 lô theo phương pháp đã xây dựng. Độ ổn định ngắn cùng lúc trên các mẫu huyết tương người có chứa chất hạn ở nhiệt độ phòng sau 6 giờ: Lô thứ 2 để ở nhiệt cần phân tích tại 4 mức nồng độ LLOQ, LQC, MQC, độ phòng trong 6 giờ rồi phân tích. Độ ổn định dài hạn HQC. Mỗi mức nồng độ được chuẩn bị 6 mẫu. Tiến ở 2-8 oC sau 15 ngày: Lô còn lại bảo quản nhiệt độ 2-8 oC hành xử lý mẫu và sắc ký trong một ngày. Đánh giá độ và phân tích trong thời gian sau 15 ngày. chính xác và độ đúng giữa các ngày bằng cách tiếp tục thực hiện thêm ít nhất 02 ngày. Mẫu được xem là ổn định nếu như giá trị tìm lại của từng hoạt chất nằm trong khoảng từ 85 -115 % của nồng độ ban Tỷ lệ phục hồi (Hiệu suất chiết) đầu ở từng mức nồng độ. Chuẩn bị các mẫu có chứa ALO, OXY trong huyết Ảnh hưởng của nền mẫu (MF) tương người và trong dung môi pha mẫu ở các mức nồng độ LQC, MQC và HQC, mỗi nồng độ 6 mẫu. Tiến Chuẩn bị 6 lô huyết tương người khác nhau, mỗi lô 3 mẫu, hành xử lý mẫu. Xác định tỷ lệ phục hồi bằng cách so sánh tiến hành phân tích mẫu theo quy trình xử lý mẫu, mẫu sau khi xử lý được thêm chất phân tích ở 2 mức nồng độ LQC, đáp ứng của chất phân tích được chiết từ mẫu giả lập thêm HQC và chuẩn nội vào 2 mẫu mỗi lô. Tiến hành phân tích chuẩn nội ở 3 mức nồng độ LQC, MQC và HQC với đáp mẫu song song với mẫu LQC và HQC có chuẩn nội trong ứng của mẫu chuẩn có cùng nồng độ tương ứng được pha động để tính ảnh hưởng của nền mẫu. MF được tính theo pha trong dung môi. công thứ sau: Độ ổn định trong huyết tương MFAS = Area MAS / Area MPAS Pha 5 lô mẫu, mỗi lô chứa ALO, OXY trong huyết MFIS = Area MIS / Area MPIS tương người ở mức nồng độ LQC, HQC, mỗi nồng độ 6 mẫu. Phân tích 1 lô theo phương pháp đã xây dựng. MF = MFAS / MFIS Độ ổn định ngắn hạn ở nhiệt độ phòng sau 6 giờ: Lô Trong đó: Area MAS (IS): diện tích pic của chất phân tích thứ 2 để ở nhiệt độ phòng trong 6 giờ rồi phân tích. Độ (hoặc chuẩn nội) trong huyết tương người; Area MPAS (IS): ổn định của mẫu sau 3 chu kỳ đông - rã đông: Lô thứ 3 diện tích pic của chất phân tích (hoặc chuẩn nội) trong pha bảo quản ở -20 oC, lấy ra để yên ở nhiệt độ phòng cho đến động. Yêu cầu: CV của MF < 15%. khi rã đông, lặp lại chu trình thêm 2 lần. Phân tích mẫu Ảnh hưởng của lượng mẫu tồn dư (Carryover) sau 3 chu trình đông - rã đông. Độ ổn định của mẫu trong buồng tiêm mẫu sau khi xử lý mẫu 24 giờ: Tiêm lại lô mẫu Tiến hành tiêm mẫu có nồng độ cao nhất trong huyết ở mức nồng độ LQC, HQC, mỗi nồng độ 6 mẫu, sau 24 tương người (ULOQ) sau xử lý vào hệ thống sắc ký, giờ xử lý và bảo quản trong buồng tiêm mẫu ở 10 C. Độ o sau khi phân tích xong, tiêm ngay mẫu huyết tương ổn định dài hạn ở -20 ºC sau 30 và 90 ngày: Các lô còn trắng (Blank) đã xử lý vào hệ thống. Thực hiện quy lại bảo quản ở nhiệt độ 20 oC và phân tích sau thời gian trình trên 6 lần. Tiêm 6 lần mẫu ở mức nồng độ LLOQ sau 30, 90 ngày. trong huyết tương người sau xử lý để đánh giá kết quả. 12 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.02
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1 * 2025 Ảnh hưởng của lượng mẫu tồn dư trong mẫu trắng theo 3.2. Thẩm định quy trình định lượng ALO, OXY nồng độ không được lớn hơn 20% so với giới hạn dưới trong huyết tương người bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao của định lượng (LLOQ) đối với các chất phân tích và 5% đối với chất chuẩn nội. 3.2.1. Tính phù hợp của hệ thống Ảnh hưởng của sự pha loãng Tính phù hợp hệ thống được khảo sát với các thông số sắc ký: thời gian lưu, diện tích pic, tỷ lệ diện tích pic và tỷ lệ thời Chuẩn bị mẫu trong huyết tương ở nồng độ gấp 2 lần mức gian lưu của các chất phân tích so với chuẩn nội, số đĩa lý nồng độ HQC. Pha loãng mẫu này 2 lần bằng huyết tương thuyết, hệ số bất đối, hệ số phân giải. trắng rồi tiến hành xử lý mẫu và phân tích 6 mẫu. Mẫu được xem là ổn định nếu giá trị tìm lại của từng hoạt chất trong Thực hiện trên mẫu giả lập ở mức nồng độ trung bình khoảng 85 -115% so với nồng độ ban đầu. (MQC) có thêm chuẩn nội, tiêm lặp lại 6 lần. Kết quả được trình bày trong Bảng 4. 2.5.5. Áp dụng quy trình Bảng 4. Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống (n = 6) Sau khi thẩm định đạt yêu cầu, quy trình định lượng ALO, Thông số sắc Giá trị OXY trong huyết tương người bằng kỹ thuật HPLC được ALO OXY IS ký thống kê ứng dụng để phân tích mẫu huyết tương người bệnh gút đang TB 11,71 10,22 13,14 điều trị bằng thuốc ALO. tR (phút) CV (%) 0,71 0,78 0,68 3. KẾT QUẢ S TB 1470760 907406 695971 CV (%) 0,21 0,29 0,21 3.1. Xác định khoảng nồng độ định lượng tR/tIS TB 0,89 0,78 Từ thông tin dược động học của ALO và kết quả khảo sát CV (%) 0,07 0,14 S/N, kết quả tính toán khoảng nồng độ định lượng OXY, S/SIS TB 2,11 1,30 ALO được trình bày trong Bảng 3. CV (%) 0,31 0,38 Bảng 3. Nồng độ ALO, OXY lý thuyết trong dãy đường chuẩn mẫu huyết tương giả lập Số đĩa lý TB 23521 27672 12739 Nồng độ lý thuyết các chất phân tích trong thuyết Mẫu huyết tương (μg/mL) Mẫu QC Hệ số bất chuẩn TB 1,02 1,02 1,16 đối ALO OXY Hệ số phân S1 LLOQ 0,100 0,092 TB 2,21 2,66 2,08 giải S2 LQC 0,299 0,275 Kết quả cho thấy các thông số thời gian lưu, diện tích pic, S3 1,996 1,832 tỷ số diện tích pic và tỷ số thời gian lưu của các chất phân S4 2,994 2,748 tích và chuẩn nội khi tiêm lặp lại 6 lần đều có CV < 5,0%. S5 4,990 3,664 Vậy phương pháp đạt tính phù hợp của hệ thống. S6 5,988 5,496 3.2.2. Tính đặc hiệu và giới hạn định lượng dưới S7 7,984 7,327 Tiến hành sắc ký 6 lô mẫu huyết tương trắng và 6 mẫu huyết tương chứa OXY, ALO ở nồng độ LLOQ (Hình 2). S8 MQC 9,980 9,159 Kết quả khảo sát cho thấy: Trên sắc ký đồ mẫu chuẩn tại S9 HQC 15,968 14,655 nồng độ LLOQ (Hình 3) có các pic ALO (11,3 phút), OXY S10 ULOQ 19,960 18,318 (9,9 phút) và IS (13,2 phút). Độ tinh khiết sắc ký của 3 pic này đều trên 0,9999 (Hình 4). Độ phân giải giữa pic OXI và https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.02 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn | 13
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1* 2025 ALO là 2,9; độ phân giải giữa pic ALO và IS là 2,7 . Mẫu lớn hơn 5. Kết quả định lượng ALO và OXY ở 6 mẫu huyết tương trắng không xuất hiện pic tại các vị trí pic của LLOQ đạt độ chính xác, độ đúng theo quy định (độ ALO, OXY, IS. Như vậy, quy trình phân tích đạt yêu cầu về chính xác CV ≤ 20%; độ đúng 80-120%), do đó các tính đặc hiệu . Ở nồng độ 0,1 μg/mL của ALO và 0,09 μg/mL nồng độ này được chấp nhận là giới hạn định lượng của OXY, các kết quả sau khi phân tích đều cho tỷ số S/N dưới của phương pháp. Hình 2. Sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng (a), mẫu huyết tương chứa ALO, OXY và IS (acyclovir) (b), mẫu ALO, OXY và IS (acyclovir) trong acetonitril - nước (1:1, tt/tt) (c) Hình 3. Sắc ký đồ mẫu chuẩn nồng độ LLOQ (A) và mẫu huyết tương trắng (B) 14 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.02
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1 * 2025 OXY ALO IS Hình 4. Độ tinh khiết pic 3.2.3. Tính tuyến tính, độ đúng, độ chính xác Dựa vào kết quả theo dõi độ ổn định, mẫu huyết tương trong ngày và giữa các ngày người của các chất phân tích ổn định khi đặt ở nhiệt độ Yêu cầu: CV của độ đúng, độ chính xác trong ngày và giữa phòng trong 6 giờ, có thể bảo quản ở -20 oC trong 3 tháng, các ngày ≤ 15% (riêng LLOQ có CV ≤ 20%). Tỷ lệ phục hồi ổn định sau 3 chu kỳ đông - rã đông và sau 24 giờ xử lý của chất phân tích và chuẩn nội phải ổn định, chính xác và mẫu khi đặt trong buồng tiêm mẫu 10 oC (Bảng 6). có tính tái lặp, thực hiện ở 3 nồng độ: LQC, MQC và HQC (CV ≤ 15%) 3.2.5. Độ ổn định của dung dịch chuẩn gốc và dung dịch chuẩn nội Từ kết quả thực nghiệm cho thấy phương pháp phân tích đạt yêu cầu về độ đúng và độ chính xác trong ngày và giữa Giá trị tìm lại của các chất nằm trong khoảng 85 -115% so các ngày. Hiệu suất chiết của các chất phân tích trong huyết với nồng độ ban đầu và giá trị CV không quá 15% sau 6 giờ tương người khá cao, ổn định ở cả ba mức nồng độ thấp, bảo quản ở nhiệt độ phòng và 15 ngày bảo quản ở 2 - 8 oC. trung bình và cao (Bảng 5). Như vậy các dung dịch chuẩn gốc ALO, OXY và dung dịch Yêu cầu độ ổn định (ngắn hạn và dài hạn) trong chuẩn nội acyclovir ổn định ở điều kiện nhiệt độ phòng trong huyết tương: Giá trị tìm lại của các chất nằm trong khoảng 85 -115% so với nồng độ ban đầu. 6 giờ và ở 2 - 8 oC trong 15 ngày (Bảng 7). https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.02 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn | 15
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1* 2025 Bảng 5. Kết quả tính tuyến tính; độ đúng, độ chính xác trong ngày và giữa các ngày; ảnh hưởng nền mẫu, ảnh hưởng của sự pha loãng; độ phục hồi; lượng mẫu tồn dư Các chỉ tiêu QC ALO OXY IS Phương trình hồi quy - ŷ= 0,2084x ŷ= 0,1395x Tính tuyến tính R2 - 0,9990 0,9990 LLOQ 103,63 108,06 Độ đúng LQC 92,54 107,94 (%) MQC 103,94 105,26 Độ đúng và độ chính HQC 101,05 101,82 xác trong ngày LLOQ 6,27 14,69 (n = 6) Độ chính xác LQC 1,07 5,41 (CV %) MQC 0,61 0,70 HQC 0,73 0,71 LLOQ 106,56 110,43 Độ đúng LQC 90,29 106,71 (%) MQC 104,64 105,26 Độ đúng và độ chính HQC 102,56 102,70 xác khác ngày LLOQ 3,16 4,07 (n =6) Độ chính xác LQC 2,43 4,14 (CV %) MQC 4,69 4,33 HQC 2,28 1,79 Ảnh hưởng của nền Độ chính xác LQC 1,69 1,.44 mẫu (CV %) HQC 0,52 0,24 LQC 92,75 105,40 101,48 Trung bình MQC 94,61 93,59 106,27 HQC 98,40 96,79 103,56 Độ phục hồi LQC Độ chính xác MQC 3,02 6,21 1,30 (CV %) HQC Độ đúng (%) - 112,45 108,76 Ảnh hưởng của sự pha loãng Độ chính xác - 0,67 0,43 (CV %) LLOQ 0,000 0,000 0,000 Độ chính xác Lượng mẫu tồn dư (CV %) ULOQ 0,000 0,000 0,000 16 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.02
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1 * 2025 3.2.4. Độ ổn định trong huyết tương Bảng 6. Kết quả khảo sát độ ổn định của các chất phân tích trong huyết tương người (n = 6) % tìm lại của hoạt chất so với giá trị ban đầu - CV (% ) Điều kiện Mức nồng độ ALO OXY Ngắn hạn 99,61 92,36 LQC Nhiệt độ phòng 2,34 2,51 6 giờ 103,05 103,18 HQC 1,02 0,91 88,78 102,53 Trong buồng LQC 1,60 2,31 tiêm mẫu 105,53 104,82 10 oC /24 giờ HQC 0,86 0,75 97,01 94,05 LQC Sau 3 chu kỳ đông - rã đông 2,17 3,99 102,01 102,42 HQC 1,31 1,37 Dài hạn 104,73 93,33 LQC Bảo quản ở -20 oC 2,16 2,37 30 ngày 102,61 103,59 HQC 0,66 0,69 90,18 94,79 LQC Bảo quản ở -20 oC 1,15 1,63 90 ngày 104,47 110,73 HQC 0,81 0,85 Bảng 7. Kết quả khảo sát độ ổn định của dung dịch chuẩn gốc và chuẩn nội % tìm lại so với nồng độ lý thuyết ban đầu ALO OXY IS ALO OXY IS Stt Ngắn hạn Dài hạn o Nhiệt độ phòng 25 C Bảo quản ở 2-8 oC 6 giờ 15 ngày 1 99,43 99,55 98,81 98,50 98,62 99,77 2 99,99 100,22 99,78 99,57 98,60 99,73 3 100,14 100,28 100,37 99,49 99,54 99,67 4 99,32 99,53 99,71 98,56 98,79 99,99 5 99,84 100,03 99,97 99,80 99,90 99,84 6 100,34 100,53 100,49 99,78 99,77 99,86 TB 99,84 100,02 99,86 99,28 99,20 99,81 CV (% ) 0,40 0,41 0,60 0,60 0,60 0,11 https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.02 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn | 17
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1* 2025 tra tại hai thời điểm 1 và 2 tháng sau khi uống ALO 300 mg. Các kết quả thẩm định cho thấy quy trình định lượng Đây là thời điểm bệnh nhân quay lại kiểm tra sức khỏe định đồng thời ALO và OXY trong huyết tương người bằng kỹ kỳ để đánh giá đáp ứng thuốc sau thời gian đầu điều trị thuật HPLC-DAD đáp ứng yêu cầu của phương pháp định bằng ALO. Tại thời điểm 1 tháng, các bệnh nhân đã đạt lượng trong dịch sinh theo FDA và EMA. được nồng độ acid uric mong muốn thì không tiếp tục tăng 3.2.6. Áp dụng quy trình liều và kiểm tra lại vào tháng thứ 2 để đánh giá mức độ Quy trình sau khi thẩm định đạt yêu cầu đã được áp dụng tuân thủ điều trị. Đối với các bệnh nhân chưa đạt nồng độ để định lượng ALO và OXY trong huyết tương người bệnh acid uric theo yêu cầu thì cần tăng liều ALO và đánh giá gút (Hình 5) đang điều trị bằng thuốc ALO thường xuyên tại hiệu quả điều trị vào tháng thứ hai, từ đó, cân nhắc việc Phòng khám Đa khoa Viện Gout , bệnh viện Đại học Y Dược có tăng liều ALO hay không. Thành phố Hồ Chí Minh. Các mẫu huyết tương người bệnh được xử lý và phân tích Đối tượng là 60 bệnh nhân ở các nhóm tuổi đa dạng giống như qui trình định lượng ALO, OXY trong huyết từ 20 tuổi đến trên 70 tuổi. Nồng độ acid uric sẽ được kiểm tương người Hình 5. Sắc ký đồ mẫu huyết tương của người bệnh gút Cách tính kết quả cứu áp dụng trên hệ thống HPLC-UV sử dụng tỷ lệ dung môi hữu cơ thấp (không quá 5%), một số sử dụng pha động là Nồng độ của ALO, OXY được xác định bằng phương 100% dung dịch đệm, khác với các công trình sử dụng hệ pháp chuẩn nội sử dụng tỷ số diện tích đỉnh. Từ tỷ số diện thống LC-MS sử dụng pha động có tỷ lệ dung môi hữu cơ tích đỉnh AS/IS thu được từ sắc ký đồ của mẫu thử và dựa cao (trên 90%). Dựa trên kết quả khảo sát có thể thấy điều vào phương trình hồi quy tuyến tính của đường chuẩn biểu kiện pha động là 100% dung dịch acid formic 0,1% trên cột thị mối tương quan giữa nồng độ AS với tỷ số diện tích đỉnh C18 (150 × 4,6 mm; 5 µm) đạt các yêu cầu về thời gian phân AS/IS của mẫu chuẩn tính được nồng độ AS của mẫu thử. tích, hiệu quả tách trên hệ thống HPLC-UV. Kết quả cho thấy nồng độ ALO và OXY biến động rất lớn Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng khi phân tích mẫu bằng giữa các bệnh nhân và khác nhau giữa các thời điểm lấy mẫu. phương pháp HPLC như: quá trình chuẩn bị mẫu, hiệu suất Trong đa số các mẫu, ALO đã chuyển hóa phần lớn thành chiết… Rất khó để kiểm soát hết các yếu tố này vì thế tín OXY. Nồng độ OXY trong các mẫu có thể lên đến 18 μg/mL, hiệu phân tích chịu sự thay đổi đáng kể giữa các lần phân trong khi nồng độ ALO cao nhất trong các mẫu là 0,3 μg/mL, tích khác nhau. Việc sử dụng chất chuẩn nội thường được một số mẫu nồng độ ALO nằm dưới giới hạn định lượng của yêu cầu để đạt được kết quả tin cậy, chính xác, khi chuẩn nội quy trình nên được ghi nhận kết quả là dưới LLOQ (Bảng 8). được thêm vào mẫu phân tích từ ban đầu và cũng được xử lý 4. BÀN LUẬN mẫu song song với các chất cần phân tích. Dựa vào các công trình nghiên cứu có sử dụng nhiều chất khác nhau làm chuẩn Trong các tài liệu tham khảo đa số phân tích trên cột C18 nội như acyclovir, allopurinol-d2, 5-florouracil, 2,6- và sử dụng pha động là các dung dịch có pH acid kết hợp tỷ dicloropurin, lamivudin. Trong đó, acyclovir và lamivudin là lệ với dung môi hữu cơ như acetonitril. Hầu hết các nghiên hai chuẩn có sẵn, dễ tìm, giá thành phù hợp hơn so với các chất còn lại. Ngoài ra, khi xem xét cấu trúc hóa học, guanin 18 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.02
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1 * 2025 là chất chuẩn có cấu trúc hóa học gần giống với ALO, OXY chất phân tích, tuy nhiên khi phân tích mẫu trên huyết cũng được xem xét khảo sát làm IS. Kết quả khảo sát cho tương thì pic guanin không tách với các thành phần khách thấy lamivudin không thích hợp với điều kiện sắc ký có tỷ lệ trong huyết tương. Qua kết quả thực nghiệm nhận thấy dung môi thấp, guanin và acyclovir đều cho pic sắc ký tách acyclovir là phù hợp để lựa chọn làm IS cho quy trình hoàn toàn với các chất phân tích, không tương tác với các định lượng. Bảng 8. Kết quả định lượng ALO, OXY trong huyết tương bệnh nhân gút Mã Nồng độ (µg/mL) Mã Nồng độ (µg/mL) Stt bệnh Thời điểm sau 1 Thời điểm sau 2 tháng Stt bệnh Thời điểm sau 1 tháng Thời điểm sau 2 tháng nhân tháng (n =1) (n =1) nhân (n =1) (n =1) OXY ALO OXY ALO OXY ALO OXY ALO 1 G003 10,720 0,203 13,109 0,154 31 G089 11,703 0,069 11,111 0,142 2 G005 0,192 0,195 0,192 0,183 32 G096 7,652 0,177 11,062 0,168 3 G009 14,693 0,217 11,481 0,156 33 G100 18,031 0,197 17,939 0,153 4 G011 2,408 0,172 6.678 < LLOQ 34 G103 10,940 0,133 10,88 0,159 5 G012 0,197 0,143 0,258 0,159 35 G104 10,335 0,195 2,391 0,215 6 G016 11,052 0,178 8,788 0,166 36 G108 0,608 0,172 0,235 0,181 7 G024 9,691 0,098 18,220 0,186 37 G109 17,970 0,239 16,441 0,184 8 G026 10,777 0,248 11,043 0,155 38 G110 5,904 0,178 0,217 0,164 9 G029 17,955 0,151 18,263 0,131 39 G112 15,237 0,137 12,176 0,163 10 G030 13,005 0,187 11,139 < LLOQ 40 G113 17,177 0,236 16,968 0,144 11 G033 0,276 0,210 0,125 0,138 41 G114 0,363 0,166 0,296 0,145 12 G034 10,898 0,215 0,238 0,123 42 G115 14,476 0,223 17,459 0,211 13 G036 16,754 0,122 4,046 0,148 43 G116 0,325 0,173 11,614 0,198 14 G048 10,871 0,213 6,668 0,188 44 G126 11,198 0,261 0,307 0,211 15 G050 12,731 0,140 0,412 0,121 45 G127 0,945 0,279 17,875 0,149 16 G052 17,630 0,081 1,600 0,119 46 G131 5,767 0,277 8,710 0,245 17 G055 16,933 0,231 10,539 < LLOQ 47 G136 17,431 0,204 15,805 0,212 18 G056 0,345 0,184 0,095 0,137 48 G138 18,158 0,176 18,233 0,166 19 G059 12,394 0,101 0,126 0,155 49 G141 18,231 0,223 17,906 0,187 20 G060 0,250 0,185 14,419 0,142 50 G142 7,655 0,301 10,627 0,146 21 G063 13,362 0,226 2,455 0,153 51 G144 18,171 0,155 18,117 0,146 22 G067 0,460 0,212 0,385 0,219 52 G146 17,918 0,248 12,004 0,147 23 G068 7,950 0,286 9,939 0,190 53 G147 0,272 0,210 0,245 0,181 24 G070 0,255 0,246 0,233 0,132 54 G151 17,066 0,256 18,262 0,136 25 G075 12,319 0,128 7,387 0,180 55 G157 1,541 0,227 17,726 0,194 26 G076 13,799 0,166 16,823 0,327 56 G159 0,245 0,233 17,203 0,163 27 G082 13,906 0,217 9,518 0,124 57 G161 4,546 0,289 5,144 0,208 28 G084 16,812 0,195 5,124 0,137 58 G170 12,297 0,217 6,397 0,188 29 G085 5,179 0,195 4,340 0,160 59 G171 0,581 0,297 8,225 0,350 30 G087 4,751 0,166 11,960 0,159 60 G172 7,898 0,170 0,516 0,153 https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.02 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn | 19
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1* 2025 Đề tài đã khảo sát phương pháp xử lý mẫu là kết tủa độ dự định, đạt độ đúng và độ chính xác trong ngày và giữa protein và phương pháp chiết lỏng - lỏng. Phương pháp tủa các ngày, giới hạn định lượng dưới là 0,1 μg/mL cho ALO protein với tác nhân là acid percloric 10% đã được chọn để và 0,09 μg/mL cho OXY. tiến hành xử lý mẫu do ưu điểm của phương pháp dễ thao Lời cảm ơn tác, ít tốn thời gian, ít tốn dung môi, hiêu suất chiết tốt trên 90% đối với ALO, OXY và IS. Đối với phương pháp chiết Nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Dược, Đại học lỏng - lỏng, kết quả cho thấy với dung môi chiết là ethyl Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và Viện Kiểm nghiệm acetat có hoặc không acid hóa, mẫu phân tích có thể sạch hơn thuốc Thành phố Hồ Chí Minh vì sự hỗ trợ trong quá trình so với phương pháp tủa protein cũng như làm giảm độ pha thực hiện nghiên cứu này. loãng mẫu do bước cô cắn và pha loãng lại cắn bằng dung Nguồn tài trợ môi, tuy nhiên hiệu suất chiết cũng chỉ khoảng trên 70% nên cần khảo sát thêm các dung môi chiết khác hoặc khảo sát tác Từ nguồn tài trợ của tổ chức ART-VIGG, Pháp. nhân điều chỉnh pH mẫu trước khi chiết để tăng hiệu suất Xung đột lợi ích chiết. Ngoài ra, khi sử dụng dung môi chiết ethyl acetat, thời Không có xung đột lợi ích nào liên quan đến nghiên cứu này. gian cô cắn kéo dài, đặc biệt khi chiết nhiều lần dẫn đến thời gian phân tích và thể tích dung môi chiết đều tăng. ORCID Dãy nồng độ các dung dịch đường chuẩn được xây dựng Nguyễn Đức Tuấn là 0,1-20 µg/mL đối với ALO và 0,092 -18,3 µg/mL đối với https://orcid.org/0000-0001-9479-403X OXY, có mức giới hạn định lượng dưới phù hợp với tài liệu Đóng góp của các tác giả tham khảo về thông tin dược động học của ALO. Quy trình đã được áp dụng để định lượng ALO và OXY trong huyết Ý tưởng nghiên cứu: Nguyễn Đức Tuấn, Lê Thị Thu Cúc. tương người bệnh gút đang điều trị bằng thuốc ALO thường Đề cương và phương pháp nghiên cứu, tiến hành phân tích: xuyên. Đối tượng bệnh nhân ở các nhóm tuổi đa dạng từ 20 Ngô Thị Minh Tâm. tuổi đến trên 70 tuổi. Tiến hành phân tích thống kê so sánh Thu thập mẫu: Nguyễn Quang, Lương Bắc An, Lê Hoàng kết quả định lượng ALO và OXY trong huyết tương giữa 2 Gia Linh, Đỗ Đức Minh. lần lấy mẫu bằng phân tích t-Test (so sánh giá trị P(T 0,05), nồng độ chất chuyển hóa OXY giữa 2 lần lấy mẫu khác nhau không có ý nghĩa (P = 0,22 > 0,05), cho Tất cả các tác giả đều chịu trách nhiệm nội dung cuối cùng thấy quá trình chuyển hóa tạo thành OXY và quá trình thải Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu trừ OXY trong máu ổn định giữa 2 thời điểm, nồng độ ALO Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban có sự khác biệt sau thời gian sử dụng thuốc (P = 0,0001 < 0,05). biên tập. Các kết quả này cần được phân tích trên liều lượng, thời gian lấy mẫu và đặc điểm của từng bệnh nhân để có nhận Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức định cụ thể và áp dụng vào việc sử dụng thuốc hợp lý và Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Y Đức Đại học hiệu quả nhất. Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Theo Quyết định số 382/ĐHYD-HĐĐĐ ngày 30/07/2019. 5. KẾT LUẬN Quy trình định lượng đồng thời ALO và chất chuyển hóa TÀI LIỆU THAM KHẢO oxypurinol trong huyết tương người bằng kỹ thuật HPLC đã được thẩm định theo hướng dẫn của US-FDA và EMA. Quy 1. Bộ Y Tế. Dược Thư Quốc Gia Việt Nam. Hà Nội: Khoa trình có tính đặc hiệu, tính tuyến tính trong các khoảng nồng học và Kỹ thuật; 2018. p.162-165. 20 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.02
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1 * 2025 2. Arie Markel. Allopurinol-induced DRESS syndrome. The Israel Medical Association Journal. 2005;7(10):656-660. 3. Bộ Y Tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp. Hà Nội: Y Học; 2016. p. 89-95. 4. FitzGerald JD, Dalbeth N, Mikuls T. American college of rheumatology guideline for the management of gout. Arthritis Care & Research. 2020;1-17. 5. Turnheim K, Krivanek P, Oberbauer R. Pharmacokinetics and pharmacodynamics of allopurinol in elderly and young subjects. British Journal of Clinical Pharmacology. 1999;48(4):501-509. 6. Moein MM, El Beqqali A, Abdel-Rehim M. Bioanalytical method development and validation: Critical concepts and strategies. J Chromatogr B Analyt Technol Biomed Life Sci. 2017;1043, 3-11. 7. FDA. Bioanalytical method validation - guidance for industry. USA: Rockville;2018. p. 1-44. 8. Reinders MK, Nijdam LC, Roon Eric N, Movig KL, Jansen TL, Laar MA. Brouwers Jacobus RBJ. A simple method for quantification of allopurinol and oxypurinol in human serum by high-performance liquid chromatography with UV-detection. J Pharm Biomed Anal. 2007;45(2), 312-317. https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.02 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn | 21

Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
