151
HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Educational Sciences 2024, Volume 69, Issue 1, pp. 151-163
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn
DOI: 10.18173/2354-1075.2024-0015
DESIGNING A SET OF TEACHING-
LEARNING CASE STUDIES FOR
SOME CONTENT OF MODULE S1.4
ACCORDING TO THE COMPETENCY
BASED TRAINING PROGRAM OF HA
NOI MEDICAL UNIVERSITY
XÂY DNG B TÌNH HUNG DY - HC
MT S NI DUNG TRONG MODULE
S1.4 THEO CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
DA TRÊN NĂNG LC
CA TRƯNG ĐI HC Y HÀ NI
Nguyen Thi Le*, Tran Thi Ngoc Hoa, Ngo
Dung Tuan, Vu Thi Hanh and Trinh Minh Ngoc
Department of Medical Physics, Hanoi Medical
University, Hanoi city, Vietnam
*Corresponding author: Nguyen Thi Le,
e-mail: nguyenle@hmu.edu.vn
Nguyn Th L*, Trn Th Ngc Hoa, Ngô
Dũng Tuấn, Th Hnh Trnh Minh Ngc
B môn Y Vt lí, Trường Đại hc Y Hà Ni,
Thành ph Hà Ni, Vit Nam
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Lệ,
e-mail: nguyenle@hmu.edu.vn
Received November 16, 2023.
Revised January 18, 2024.
Accepted January 25, 2024.
Ngày nhận bài: 16/11/2023.
Ngày sửa bài: 18/1/2024.
Ngày nhận đăng: 25/1/2024.
Abstract. In this study, applying the theories on
case-based learning, we have built a new set of 30
case studies used in teaching and learning for some
contents of Module S1.4: Physical basis of life
activities and applications in medicine according
to the competency-based training program of
Hanoi Medical University. A set of 30 case studies
accompanied by 150 multiple choice questions
(MCQ) is designed to suit each corresponding
teaching method such as Lectures (LEC), Seminar
(SEM), and Team Based Learning (TBL). The
feedback from students shows that 97.1% of
students agreed that the content of the cases is
suitable with the goals and content of each
corresponding lesson; 95.3% of students said that
the situations all have a clinical context, promoting
the attractiveness of the lesson. The content of the
set of situations in the topic is completely new and
has been built and used by lecturers of Medical
Physics, Hanoi Medical University in teaching
students of Hanoi Medical University recently.
Tóm tt. Trong phạm vi đề tài, vn dng các
lun v dy hc tình huống, chúng tôi đã xây dng
đưc B 30 tình hung mi s dng trong vic dy
- hc mt s ni dung của Module S1.4: Cơ sở vt
các hoạt động sng ng dng trong y hc theo
chương trình đào tạo dựa trên năng lực của Đại hc
Y Hà Ni. B 30 tình hung kèm theo 150 câu hi
trc nghim nhiu la chọn (MCQ) đưc thiết kế
phù hp vi từng phương pháp dạy học tương ứng
thuyết trình minh ho (Lectures - LEC),
Seminar (SEM) dy hc theo nhóm nh (Team
Base Learning - TBL). Kết qu thng kê phn hi
ca 314 sinh viên h Bác Y khoa năm thứ nht
năm học 2022 - 2023 v hoạt động dy hc
Module S1.4 ca B môn Y Vt lí - Đại hc Y Hà
Ni cho thy: 97,1% sinh viên đồng ý rng ni
dung các tình hung phù hp vi mc tiêu ni
dung hc tp ca mi bài học tương ng; 95,3%
cho rng các tình huống đều có bi cnh lâm sàng
làm tăng tính hấp dn cho bài hc.
Keywords: training innovation, learning outcome,
case based learning, competency based education.
T khóa: đi mới đào tạo đại hc, chun ng lực
đầu ra, dy hc nh hung, đào to da trên năng lực.
NT L*, TTN Hoa, ND Tun, VT Hnh & TM Ngc
152
1. M đầu
Chương trình Y khoa đổi mi của Trường Đại hc Y Ni chuyn t hình thức đào tạo
theo mc tiêu sang hình thức đào tạo da trên chuẩn năng lực đầu ra của người hc; t chc ging
dy các hc phn môn hc theo hình thc tích hp thành các module được xây dng đáp ng theo
chuẩn năng lc ca một người Bác sĩ Y khoa (BSYK). Bên cạnh đó, với phương châm lấy người
hc làm trung tâm, chương trình sử dng kết hợp, đan xen nhiu phương pháp ging dy, trong
đó : thuyết trình minh ho (LEC), Seminar (SEM) dy hc theo nhóm nh (TBL). Module
S1.4: “Cơ s vt các hoạt động sng ng dng trong y học” được xây dng t các b môn
Y Vt , Sinh hc, Y hc Ht nhân, Chẩn đoán Hình nh. Mc tiêu đào tạo ca Module là: Giúp
sinh viên vn dụng được các kiến thc v khoa hc vt để gii thích các hoạt động sng trong
thể; giải thích được ảnh hưởng ca các tác nhân vt đối với th sng phân tích được
nguyên ca mt s ng dng kĩ thut trong y hc [1]. Các mục tiêu đào tạo ca Module S1.4
phù hp vi chuẩn năng lực đầu ra của chương trình Y khoa đổi mi: “Giải thích được các hot
động sống trong thể bng quy lut vt . Hiểu được sở vt ca các ng dng thut trong
y hc” [2]. Ni dung ging dy ca Module bao gm các ch đề nghiên cu trong vt hc
(chuyển động ca vt chất, âm và siêu âm, điện và s sng, ánh sáng và các tt khúc xạ…[3])
s vn dng các kiến thức đó để tìm hiu mt s vấn đề trong y, sinh hc mt s thut s
dng trong y hc. Để đạt được mục tiêu đào tạo, chúng tôi nhn thy cn xây dng b vt liu
dy hc phù hp vi các nội dung các phương pháp ging dạy được s dng trong Module,
trong đó dạy hc bng tình hung là một phương pháp chúng tôi thấy phù hp nht.
Dy hc bng tình hung là một phương pháp dạy hc tích cc, mang li nhng hiu qu to
ln và có vai trò quan trng trong việc đảm bảo đạt được tt nht mục tiêu đào tạo đồng thi góp
phn hình thành người hc nhiều năng lực cn thiết. T lâu, phương pháp này đã được s dng
ph biến trên thế gii trong rt nhiu các môn hc khác nhau. Đã có rt nhiu nghiên cu v vn
đề này như các nghiên cứu ca các tác gi: Trn Th Ngc Ánh, Nguyn Th Kim Hu, 2020 [4],
Trịnh Văn Biều, 2014 [5], Phạm Nhật Uyên, 2013 [6], Lee Fawcett, 2017 [7], Douglas Allchin,
2013 [8]Các tác gi đã phân tích được vai trò ca dy hc bng tình hung, tác dng các
hiu qu tích cc mang lại cho người hc thông qua dy hc bng tình hung mt s ni dung
ca mt s môn học như Vt hc, Hóa hc trường THPT hoc mt s ni dung trong môn
hc thng kê trường đại hc. Trong bài báo này, chúng tôi đề cp ti vic thiết kế b các tình
hung dy hc các ni dung ca Module S1.4 trong chương trình Y khoa đổi mi của trường Đại
hc Y Hà Ni bao gm khi kiến thức liên quan đến nh vực Vt - sinh. Đây cũng lĩnh
vc các nghiên cu còn hn chế. Mc tiêu chúng tôi hướng ti là xây dng c tình hung
dy hc phù hp vi từng phương pháp dạy học tương ng là LEC, SEM và TBL; đáp ng mc
tiêu đào tạo của Module cũng như phù hợp vi chuẩn năng lực đầu ra của chương trình đào to.
Hu hết các tình hung s bi cảnh lâm sàng liên quan đến các vấn đề trong y học để giúp sinh
viên thấy được s liên quan gia các kiến thc ca khoa hc vt vi các vn đề lâm sàng
ngưi c y khoa s gp phi trong tương lai, t đó làm tăng tính hứng thú hc tp ca sinh viên.
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cu
Các tình hung trong bài ging của Module S1.4: sở vt các hoạt động sng ng
dng trong y hc. Các tình huống được xây dng vi mục đích làm vật liu dy hc theo 03
phương pháp LEC, SEM, TBL.
Xây dựng btình hung dạy - hc một số nội dung trong Module S1.4 theo chương trình đào tạo dựa trên...
153
Các ch đề được la chn xây dng tình huống trong đ tài bao gm:
- S vn chuyn vt chất trong cơ thể sng;
- Sóng âm và siêu âm;
- Đin sinh hc và tác dng của dòng điện lên cơ thể sng;
- Tác dng của ánh sáng lên cơ thể sng;
- Mt và các tt khúc x ca mt;
- Mt s thut vt trong y hc.
Đề tài được thc hin bi tp th các ging viên B môn Y Vt Đại hc Y Ni trong
thi gian t tháng 10 năm 2022 đến tháng 10 năm 2023.
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu
Bài báo được thc hiện theo phương pháp nghiên cu tài liu và phương pháp điều tra qua
bng hi.
- Phương pháp nghiên cu tài liệu: Chúng i đã nghiên cứu các tài liu v phương pháp
ging dy theo tình huống, phương pháp xây dựng các tình hung dy hc theo phát triển năng
lc ca sinh viên, cơng trình chi tiết ca Module S1.4 và chuẩn năng lực đầu ra ca Tng
Đại hc YNội đối với đối tượng Bác sĩ Y khoa… t đó xây dựng các tình hung phù hp vi
chương trình và phương pháp giảng dạy, lượng giá ca Module S1.4.
- Phương pháp điều tra qua bng hi: Để đánh giá chấtng b tình hung xây dựng được
có đáp ứng các mc tiêu v đào tạo ca Module S1.4, mức độ phù hp vi chuẩn năng lực đầu ra
của chương trình đào to BSYK mt s tiêu chí khác, chúng tôi đã phng vn 314 sinh viên
h BSYK năm thứ nht sau khi hc xong Module S1.4 của năm học 2022 -2023.
2.2. Tng quan v dy - hc qua tình hung
2.2.1. Mt s khái nim v dy - hc qua tình hung
Tình huống, theo Từ điển Tiếng Việt [9], là toàn thể những sự việc xảy ra tại một nơi, trong
một thời gian, buộc người ta phải suy nghĩ, đối phó, chịu đựng…. Về mặt tâm lí học, tình huống
được xem xét trên cơ sở quan hệ giữa chủ thể và khách thể, trong không gian và thời gian. “Tình
huống hệ thống các sự kiện bên ngoài quan hệ với chủ thể, tác dụng thúc đẩy tính tích
cực của người đó. Trong quan hệ không gian tình huống xảy ra bên ngoài nhận thức của chủ thể,
trong quan hệ thời gian tình huống xảy ra trước so với hành động của chủ thể. Trong quan hệ chức
năng tình huống là sự độc lập của các sự kiện đối với chủ thể ở thời điểm mà người đó thực hiện
hành động” [10].
Tình huống dạy - học là tổ hợp những mối quan hệ xã hội cụ thể được hình thành trong quá
trình dạy học, khi người học đã trở thành chủ thể hoạt động của đối tượng nhận thức trong
môi trường dạy học, nhằm một mục đích dạy học cụ thể. Xét về mặt chủ quan, tình huống dạy
học chính trạng thái bên trong được sinh ra do sự tương tác giữa chủ thể với đối tượng nhận
thức. Bản chất của tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc của bài lên lớp, chứa đựng mối liên hệ
mục đích - nội dung - phương pháp theo chiều ngang tại một thời điểm nào đó với nội dung
một đơn vị kiến thức [10]. Tình huống dạy - học trình bày các vấn đề thực tế, phức tạp, theo ngữ
cảnh phong phú thường dẫn đến một tình thế khó xử, xung đột mà một hay nhiều nhân vật
trong tình huống phải xử trí, đàm phán. Tình huống dạy - học cũng cầu nối khoảng cách giữa
thuyết và thực hành, giữa kiến thức học thuật tại nhà trường với thực tế nơi làm việc. Nó cung
cấp cho người học cơ hội thực hành để tìm kiếm và phân tích vấn đề; đặt người học vào vị trí làm
nghề trong tương lai để đánh giá, phân tích, phản biện với những quan điểm khác nhau để ra được
quyết định hành động [11]. Nhìn chung, mỗi tình huống dạy - học sẽ là một câu chuyện, một vấn
NT L*, TTN Hoa, ND Tun, VT Hnh & TM Ngc
154
đề thực tế hay cũng có thể là một vấn đề được sáng tác dựa trên các giả định phù hợp thực tế với
cùng một mục đích đặt người học trở thành chủ thể của hành động tìm kiếm thông tin, tri thức và
các phương tiện để giải quyết tình huống. Thông qua đó, người học sẽ lĩnh hội được kiến thức
sâu hơn và biết vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong thực tế công việc sau này hoặc
trong cuộc sống.
Dạy - học qua tình huống (hay còn gọi ngắn gọn dạy học tình huống) một phương pháp
dạy học được tổ chức theo những tình huống có thực của cuộc sống, trong đó người học kiến tạo
tri thức qua việc giải quyết các vấn đề tính hội của việc học tập [12]. Trong lĩnh vực y tế,
dạy - học qua tình huốngphương pháp sử dụng những câu chuyện thật về người bệnhcác
vấn đề sức khỏe như một loại vật liệu dạy học để áp dụng thuyết vào tình huống nằm trong bối
cảnh thực của nó [11], qua đó giúp người học thấy sự gắn kết giữa những kiến thức trong bài học
với các vấn đề cụ thể mà họ sẽ gặp phải trong quá trình thực hành nghề nghiệp sau này.
2.2.2. Tác dụng của dạy - học bằng tình huống trong y khoa
Theo nghiên cứu của tác giả Susan F.McLean năm 2016, trong đó đã thống kê hơn 70 trong
tổng số 360 bài báo được tìm thấy của rất nhiều tác giả khắp nơi trên thế giới nghiên cứu về vấn
đề dạy học tình huống (CBL) trong y khoa đã chỉ ra rằng CBL là một phương pháp rất phổ biến
và có từ lâu đời. Trong lĩnh vực y tế, nó xuất hiện từ rất sớm (năm 1912) và được sử dụng nhiều
nhất trong lĩnh vực y học (Medicine) với tỉ lệ chiếm tới 72,9%. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng CBL
một công cụ liên quan đến việc kết nối các trường hợp lâm sàng trong các lĩnh vực liên quan
đến chăm sóc sức khỏe với kiến thức trong lĩnh vực đó nhằm cải thiện hiệu suất lâm sàng, thái độ
hoặc tinh thần đồng đội qua đó giúp nâng cao kiến thức lâm sàng, cải thiện tinh thần đồng đội,
cải thiện năng lâm sàng, cải thiện hành vi thực hành cải thiện kết quả của bệnh nhân. Ưu
điểm của CBL bao gồm mang lại sự phù hợp cho người học, cho phép giảng viên đưa ra nhiều
thông tin đầu vào hơn về phương hướng học tập và thúc đẩy việc học ở mức độ sâu hơn. Những
người học hoặc sinh viên trong các lĩnh vực liên quan đến chăm sóc sức khỏe một ngày nào đó
sẽ cần phải tương tác với bệnh nhân, và vì vậy giáo dục liên quan đến bệnh nhân có ý nghĩa đặc
biệt phù hợp [13].
N vy, s dng nh hung mt phương pháp dạy - hc mang li hiu qu cao trong đào tạo.
Phương pháp này dy cho sinh viên năng tư duy, ra quyết định cho mt vấn đề khó khăn trong
chăm sóc y khoa. Thông qua tình huống, giáo viên th minh ha hơn các khái niệm mi
hoc nhng vấn đề khó hiu trong bài giảng. Giáo viên cũng có cơ hội th hiện năng lực chuyên
môn thông qua vic xây dựng được nhng ni dung tình hung hay và nhng câu hi tt, kết hp
được thc tế lâm sàng phong phú vào trong bài ging, tng bước cho sinh viên thy s gn kết
gia kiến thức được hc trên giảng đường liên quan mt thiết vi thc tế ngh nghip sau này.
Đối vi sinh viên, mi tình hung một hội tốt để tiếp cn vi thc tế sinh động ca ngh
nghip. Thông qua vic gii quyết tình huống theo nhóm, sinh viên được rèn luyn năng làm
việc nhóm, được phân tích các vấn đề liên quan đến tình hung nhiều góc độ khác nhau đến t
các thành viên trong nhóm…Sinh viên được rèn năng vận dng kiến thức để phân tích tình
hung, năng tổng hp tng tin năng ra quyết đnh trong nhng tình hung phc tp.
2.2.3. Những khó khăn khi dạy học bằng tình huống
Mc dy - hc bng tình hung mang li nhiu li ích cho c GV SV, tuy nhiên
cũng là một thách thc ln đi vi c người dạy và người hc.
Đối vi ging viên:
- Cn nhiu thời gian để chun b vt liu dy - hc: Tình hung dùng trong ging dy ph
thuc vào tng phương pháp giảng như LEC, SEM hay TBL. Ni dung tình hung cn phải đáp
Xây dựng btình hung dạy - hc một số nội dung trong Module S1.4 theo chương trình đào tạo dựa trên...
155
ứng được các yêu cu v s phù hp vi mc tiêu bài hc, phù hp vi kh năng phân tích tình
hung và vn dng các kiến thức để gii quyết tình hung của người hc.
Rất khó đ viết nhiu câu hi MCQ tt cho mt tình hung. Các câu hi trong mi tình hung
cn có các mức độ t nh, hiu, vn dụng đến phân tích và phù hp vi từng phương pháp giảng
dy. vy, ging viên cần năng lực chuyên môn tt thc tế làm vic lâu năm để thu
thập được ngun thông tin tt cho tình hung; ging viên cũng cn có năng viết tình hung và
năng ra câu hỏi cho tình huống, đặc bit dng câu hi nhiu la chn (MCQ).
- Cn thời gian để th nghim và chnh sa tình huống trước khi s dng trong dy - hc.
- Ging viên cn năng hướng dn tho lun làm vic nhóm để qun c hoạt động
ca hc viên theo nhóm.
Đối vi sinh viên:
- Phi chun bi, nghiên cu tài liệu trưc khi d ging.
- Phi có năng thảo lun nhóm, năng thuyết trình, năng đưa ra các câu hỏi phn bin
và tr li phn bin khi được các nhóm khác đặt câu hi.
2.3. Quy trình xây dng các tình hung dy - hc các ch đề trong Module S1.4
2.3.1. Nguyên tắc thiết kế tình huống dạy - học
Nguyên tắc định hướng quan trọng để đạt được mục đích khi thiết kế tình huống. Xây
dựng một tình huống học tập cần tuân theo các nguyên tắc là: Phải gắn với mục đích và nội dung
dạy học; đảm bảo tính chính xác, nh khoa học; mang tính thực tế, khả thi; đảm bảo tính phạm;
đảm bảo tính giáo dục [5], tuân thủ các quy định về đạo đức y học và quyền của người bệnh khi
sử dụng thông tin của người bệnh [11].
2.3.2. Các bước xây dng tình hung
Xác định mc tiêu và trng m bài hc là định hướng căn bản cho vic tiến hành ging dy
mt bài c thể; căn cứ vào mc tiêu bài hc để la chn tình hung dy hc phù hp.
Xác đnh ni dung kiến thc dy hc gn vi tình hung s s dng. T ni dung bài dy xác
định nhng kiến thc có kh năng thiết kế tình hung.
Thu thp thông tin, d liu cho tình hung. Tiêu chuẩn đầu tiên ca các tình hung s dng
trong y khoa là “phải đã từng xảy ra” để đảm bo nh trung thc, minh bch có giá tr. D liu
để thiết kế tình hung có th thu thp bng cách tìm kiếm t các nguồn như: Thông qua sách báo,
tp chí y khoa, tài liu tham khảo, các báo điện t y khoa...; thông qua nhng tình hung y khoa
trong thc tế, nhng tình hung bt gp trong cuc sng hoc kinh nghim bn thân. Nếu tình
hung có ly thông tin ca bnh nhân, bnh viện hay bác sĩ cần phải được xin phép và đảm bo
các nguyên tc bo mt thông tin cá nhân của người bnh, bnh viện hay bác sĩ điều tr.
La chn hình thc t tình hung. Tu theo ni dung điều kin c th, th t
tình huống dưới các hình thc: t nh hung bng câu chuyn k; s dng các tranh nh,
hình v, mu vật… làm gia tăng thêm tính chân thực và thc tin ca tình hung.
Thiết kế tình hung. Sau khi các thông tin thu thập được và hình thc mô t tình hung,
ging viên cn phi phân tích và la chn thông tin, xác lp logic các s kiện, tiên lượng trình độ
nhn thức, kĩ năng và thái độ của sinh viên để thiết kế tình hung mt cách logic tạo cơ hội cho
người hc s dng kiến thức đã có để phân tích và gii quyết vấn đề.
Thẩm định. Các tình huống sau khi được mi giáo viên xây dng s đưc thông qua hội đồng
chun môn ca B n trước khi được đưa vào s dng cho hoạt đng dy - hc thc tế.
c tình hung s đưc đánh giá v các phương diện như: cách dẫn dắt đến ni dung tình hung,