TNU Journal of Science and Technology
226(18): 270 - 277
http://jst.tnu.edu.vn 270 Email: jst@tnu.edu.vn
RESEARCH ON FACTORS AFFECTING THE DECISION TO BUY
FASHION PRODUCTS THROUGH LIVESTREAM OF STUDENTS
OF THE FACULTY OF ECONOMICS, DONG THAP UNIVERSITY
Tran Thach*, Vo Thi Hoc Truong, Nguyen Dang Vinh Phuc, Huynh Quoc Tuan
Dong Thap University
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
05/12/2021
This study was conducted to examine the factors affecting the decision
to buy fashion products, which are clothes through the form of "live
stream" of students of the Faculty of Economics, Dong Thap
University. Based on a review of previous studies, the author has built a
questionnaire and conducted an online survey of 400 students of the
Faculty of Economics, Dong Thap University. The results obtained 365
responses, including 332 valid responses and the author conducted
coding, data entry and preparation for analysis. Besides, the author used
data analysis methods such as: Cronbach's Alpha reliability test,
exploratory factor analysis, correlation test and multiple linear regression
analysis with the support of SPSS software tool. Research results show
that there are 04 factors: trust, electronic word of mouth, seller
attractiveness and price suitability that have a positive impact on
purchasing decisions. In particular, trust is the factor that has the strongest
influence on students' purchasing decisions. At the same time, in this
study, the influence of the factor "seller knowledge" has not been found
on students' purchasing decisions.
Revised:
28/12/2021
Published:
28/12/2021
KEYWORDS
Live stream
Ecommerce
Fashion
Decide to buy
Dong Thap University
NGHIÊN CU CÁC YU T ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
MUA SN PHM THI TRANG THÔNG QUA LIVESTREAM
CA SINH VIÊN KHOA KINH TẾ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Trn Thch*, Võ Th Học Trưng, Nguyễn Đặng Vĩnh Phúc, Huỳnh Quc Tun
Trường Đại học Đồng Tháp
TÓM TT
Ngày nhn bài:
05/12/2021
Nghiên cu y thc hin nhm xem xét các yếu t ảnh hưởng đến
quyết định mua sn phm thi trang qun áo thông qua hình thc
“live stream” của sinh viên khoa Kinh tế, trường Đại học Đồng Tháp.
Trên sở c kho các nghiên cứu trước đó, tác giả đã y dng
bng hi tiến hành kho sát trc tuyến 400 sinh viên khoa Kinh tế,
trường Đại học Đồng Tháp. Kết qu thu v 365 phn hồi, trong đó
332 phn hi hp l được tác gi tiến hành hóa, nhp liu
chun b cho phân tích. n cạnh đó, tác giả s dụng các phương pháp
phân tích d liệu như: kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân
tích nhân t khám phá, kiểm định tương quan phân ch hi quy
tuyến tính bi vi s h tr ca công c phn mm SPSS. Kết qu
nghiên cu cho thy 04 nhân t là: nim tin, truyn ming điện t,
s hp dn của người bán s phù hp v giá tác động tích cc
đến quyết định mua hàng. Trong đó, niềm tin yếu t ảnh hưởng
mnh nhất đến quyết định mua của sinh viên. Đồng thi, trong nghiên
cứu này cũng chưa m thy s ảnh hưởng ca yếu t “s hiu biết ca
người bán” đến quyết đnh mua hàng ca sinh viên.
Ngày hoàn thin:
28/12/2021
Ngày đăng:
28/12/2021
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.5322
* Corresponding author. Email: tranthachqtkd18@gmail.com
TNU Journal of Science and Technology
226(18): 270 - 277
http://jst.tnu.edu.vn 271 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
“Live stream” bán hàng xuất hin ti Vit Nam t cuối năm 2018 nhưng phải ti cuối năm
2019 mới bước vào thi k cc thnh. Hình thc bán hàng này dn tr thành ưu tiên la chn ca
các nhà bán l bên cnh các kênh bán hàng truyn thng. Theo báo cáo ca công ty nghiên cu
th trường Asia Plus năm 2018 cho thấy các sn phẩm được bán trc tuyến ph biến nhất đồ
thi trang (39%) (bao gm qun áo, ph kin, túi xách,..), m phẩm (28%) đồ ăn, thức ung
(25%) [1]. Kho sát này cho thấy người tiêu dùng Vit Nam phn ln mua sm trc tuyến cho
các sn phm thi trang. Tuy nhiên mt vấn đề chính các nhà cung cp sn phm thi
trang phải đối mt mức độ quyết định mua hàng của người tiêu dùng vn còn thp thông qua
thương mại điện t. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng 4 xu hướng chính của người tiêu dùng Vit
Nam, đó là: mua sắm nhiều hơn, mua sắm cho bn thân, luôn vận động nhu cu kết ni cao
[2]. Đặc bit, hành vi mua hàng trên các trang bán hàng trc tuyến của người tiêu dùng tr Vit
Nam đang gia tăng mạnh. Bên cạnh đó, theo Đặng Th Thanh Minh [3] cũng chỉ ra ảnh hưởng
ca hình thc ni dung (hình nh và video) đối vi quyết định mua ca khách hàng.
Quá trình mua của người tiêu dùng mt vấn đề phc tp vi nhiu yếu t bên trong bên
ngoài tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng. Khi mua mt sn phm, hành vi mua
của người tiêu dùng thường trải qua các giai đoạn: nhn biết nhu cu, tìm kiếm thông tin, đánh
giá - la chọn phương án và quyết định mua sm [4].
Nghiên cu v các yếu t ảnh hưởng đến quyết định mua ng qua “live stream” thu hút sự
quan tâm ca nhiu tác gi trong và ngoài nước, có th k đến:
Nhóm tác gi Shantanu Prasad và cng s trong nghiên cu “Sử dụng phương tiện truyn thông
hi, truyn miệng đin t s tham gia vào quyết định mua hàngđã ch ra vic s dng
phương tiện truyn thông xã hội EWOM có tác động tích cực đến vic tham gia vào quyết định
mua hàng và nim tin trc tuyến đóng một vai trò trung gian quan trng trong bi cnh này [5].
Tác gi Chen và Lee trong nghiên cứu “Thúc đẩy hành vi mua trong thương mại phát trc tiếp
da trên khung kích thích - t chc - phn hồi” đã chỉ ra các yếu t: s thích thú, tính hu ích, s
hp dn, s thun tin chuyên môn ảnh hưởng tích cực đến hành vi của người tiêu dùng
bng các yếu t kích thích nhất định [4].
Nhóm tác gi Ming cng s trong nghiên cu "S hin din thuc v truyn thông hi
ảnh hưởng như thế nào đến hành vi mua hàng ngu hứng trong thương mại trc tuyến? Vai trò
ca Lý thuyết S-O-R" đã chỉ ra rng ba khía cnh ca s hin din xã hi (s hin din trên mng
hi ca nn tng phát trc tiếp, của người xem, ca những người phát trc tiếp) và kh năng
nghe t xa ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến lòng tin của người tiêu dùng và dòng trng thái
hoạt động, do đó gây ra hành vi mua hàng ngẫu hng của người tiêu dùng [6].
Trong các nghiên cứu trên đã ch ra phn ln nhng yếu t ảnh hưởng đến quyết định mua
hàng thông qua hình thức “live stream” bao gồm: nim tin, truyn miệng điện t, hp dn ca
người bán, hiu biết của người bán và s phù hp v giá.
Th nht, nim tin là một điu quan trọng trong thương mại điện t để gim bt nhn thc
v s không chc chn s ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua hàng. Niềm tin được chia
thành ba khía cnh c th kh năng tin cy, lòng nhân t tin cy nh toàn vn ca lòng tin
[7]. Nim tin một đặc điểm tâm lý đưc hình thành t thu ấu thơ và phát triển trong sut thi
k ca cuộc đời. Do đó, nhiều yếu t ảnh ởng đến nim tin của người tiêu dùng [7]. Mt
yếu t quan trng ảnh hưởng đáng kể đến vic hình thành những điều mi m trong xu
hướng tin tưởng hoc không tin điều gì đó của một người. Vic chia s thông tin thường xuyên có
th làm tăng tình bạn và s tin cy giữa các thành viên, đồng thời nó cũng có thể làm tăng ý định
tiến hành các hoạt động thương mi [8].
Th hai, truyn miệng điện t (EWOM) là phương tiện truyền thông để chia s thông tin v
sn phm hoc dch v đã được tiêu dùng gia những người tiêu dùng không quen biết gp
nhau trước; EWOM bao gm ba khía cạnh cường độ, giá tr ca ý kiến ni dung [9]. Các
nn tng mng hội đã trở thành mt công c t qua thách thc tiếp th. tạo điều kin
TNU Journal of Science and Technology
226(18): 270 - 277
http://jst.tnu.edu.vn 272 Email: jst@tnu.edu.vn
thun li cho vic chuyn các mi quan h của người tiêu dùng với thương hiu những người
tiêu dùng khác thành s ng h thương hiệu được gi là EWOM [10].
Th ba, s hp dn mt yếu t th nhn biết được. Rt nhiều người theo dõi b thu hút
bi các sn phm hoặc thương hiệu được xác nhn bi những ngưi phát trc tiếp [4]. S hp dn
ca những người “live stream” là một yếu t kích thích ni dung quan trng trong bi cnh
thương mại phát trc tiếp. S hp dn ca h trong môi trường “live stream” mt yếu t kích
thích quan trng [11].
Th tư, s hiu biết ca người n được định nga là mức độ am hiu của ngưi n vc kiến
thc liên quan đến sn phm, dch vụ, cũng như khả năng giải đáp những thc mc khi người mua yêu
cu [12]. Người tiêu dùng có nhiu kh ng tương tác vi những ngưi ng khác, những người hiu
biết v thương hiu sn phm [4].
Th năm, s phù hp v giá đề cp đến chiến lược khuyến mại trong đó các nhà cung cp
gim chi phí bán l ca mt s mặt hàng để thu hút người tiêu dùng. Chiết khu càng ln hoc
càng thuyết phc nhân viên bán hàng các chuyên gia tt, thì càng có nhiu kh năng thúc đẩy
người tiêu dùng s mua hàng theo [13]. Người tiêu dùng mua hàng trong các buổi “live stream”
vì h cho rng đây cung cp mt mc giá r n.
Trên sở c kho các nghiên cứu liên quan, cũng như nhận thy tm quan trng ca hành vi
mua hàng qua “live streamcủa khách hàng nói chung sinh viên nói riêng vấn đề đáng được
quan tâm. Hơn thế na, tác gi chưa tìm thy bt k nghiên cứu o đã thực hin trước đó về vic
xác định các yếu t tác động đến quyết định mua sn phm thời trang thông qua “live stream” của
sinh viên khoa Kinh tế trưng Đại học Đồng Tháp (ĐHĐT). Bên cạnh đó, việc thc hin nghiên
cu y có ý nghĩa thực tin quan trng đối vi hoạt đng kinh doanh và bán hàng thông qua hình
thức “live streamcủa các nhân, t chc. Bi l, kết qu nghiên cu là d liu quan trng giúp
nhân, t chc kinh doanh n hàng hiểu được phn o hành vi mua hàng của ngưi tiêu
dùng. Do đó tác giả quyết định thc hin nghiên cu vi mục tiêu xem xét tác động ca các yếu t
đến quyết định mua hàng “live stream” của sinh viên khoa Kinh tế trường ĐHĐT.
2. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua việc lược kho các tài liệu trước đó, đặc bit các nghiên cu ca Ming và cng s
[6], Almana [14], Chen Lee [4], tác gi đã kế tha 05 yếu t bao gm: nim tin ca khách
hàng, truyn miệng đin t, s hp dn của người bán, s hiu biết của người bán s phù hp
v giá. T đó các giả thuyết, cũng như mô hình nghiên cứu (Hình 1) được đề xut:
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xut
H1: Niềm tin tác động tích cực đến quyết định mua sn phm thi trang thông qua nh thc
“live stream” của sinh viên;
H2: Truyn miệng điện t tác động tích cực đến quyết định mua sn phm thi trang thông
qua hình thức “live stream” của sinh viên;
H3: S hp dn của người bán tác động tích cực đến quyết định mua sn phm thi trang
thông qua hình thức “live stream” ca sinh viên;
H4: S hiu biết của người bán v sn phẩm tác động tích cực đến quyết định mua sn phm
thi trang thông qua hình thức “live stream” của sinh viên;
Nim tin
Truyn miệng điện t
Quyết định mua sn
phm thi trang
S hp dn của người bán
S hiu biết của người bán
S phù hp v g
TNU Journal of Science and Technology
226(18): 270 - 277
http://jst.tnu.edu.vn 273 Email: jst@tnu.edu.vn
H5: S phù hp v giá tác động tích cực đến quyết định mua sn phm thi trang thông qua
hình thức “live stream” của sinh viên.
Thang đo mà nhóm tác giả s dụng đo lường các khái nim nghiên cu da trên kế tha t các
thang đo của các nghiên cứu trước đó. Cụ thể: đối với thang đo “Niềm tin” được đo lường gm
các biến quan sát: NT1, NT 2, NT3, NT4 da vào Ming và cng s [6]; thang đo “Truyn miệng”
gm các biến EWOM1, EWOM2, EWOM3, EWOM4, EWOM5 da vào Almana [14]; thang đo
“S hp dn của người bán” gồm các biến HD1, HD2, HD3, HD4, HD5 da vào Lee Chen
[4]; thang đo “Sự hiu biết của người bán v sn phẩm” gồm các biến HB1, HB2, HB3, HB4 da
vào [4]; thang đo “S phù hp v giá” gồm các biến G1, G2, G3 da vào Lee Chen [4]; thang
đo “Quyết định mua” gồm các biến QD1, QD2, QD3, QD4, QD5 da vào Lee và Chen [4].
D liệu đưc thu thp bng các bng câu hỏi dùng thang đo Likert 5 điểm. Mẫu được chn
theo phương pháp thuận tin, bng câu hỏi đưc gi cho nhng sinh viên khoa Kinh tế trường đại
học Đồng Tháp và đã từng mua sn phm thi trang thông qua hình thc live - stream. Tng cng
400 phiếu được gửi đi và thu v 365 phiếu (trong đó có 332 phiếu hp l).
D liệu thu được sau khi kho sát s tiến hành phân tích qua 5 bước. Th nht, thng kê mô t
tng quát s được tiến hành để khái quát được đặc điểm ca mu nghiên cu. Các tiêu chí thng
t trong nghiên cu này gm gii tính, ngành học, năm học. Th hai, kiểm định
Cronbach’s Alpha sẽ được tiến hành nhm kim tra mức độ tin cy của thang đo. Thông qua đó,
nghiên cu có th gi li nhng biến quan sát đáng tin cậy và loi b nhng biến không phù hp.
Th ba, phân tích nhân t khám phá EFA s đưc s dụng để rút gn các biến quan sát thành mt
tp hp các nhân t ý nghĩa hơn. Phân tích EFA s cho biết s nhân t được gp li trên thc
tế phù hp vi thuyết hay không. Th tư, kiểm định h s tương quan Pearson được thc
hin nhm kim tra mi liên h tuyến tính gia các biến độc lp biến ph thuộc trước khi đưa
o hi quy. Cui cùng, phân tích hi quy tuyến tính bội được s dng nhm xác định mức độ nh
ng ca các biến đc lập đến biến ph thuc, t đó giúp kiểm định các gi thuyết nghiên cu.
3. Kết qu và tho lun
3.1. Thông tin mu nghiên cu
C mu chính thc 332 quan sát, thông tin v mu nghiên cứu được th hin da trên 03
đặc điểm: gii tính, ngành học m sinh viên. Cụ th, thông tin v mu nghiên cu được tác
gi trình bày như Bng 1. Bng 1. Thông tin mu nghiên cu
S ng
T l
Gii tính
Nam
70
21,1%
N
262
78,9%
Ngành hc
Qun tr kinh doanh
132
39,8%
Kế toán
111
33,4%
Tài chính ngân hàng
89
26,8%
Năm sinh viên
Năm hai
68
20,5%
Năm ba
87
26,5%
Năm tư
177
53,3%
Tng
332
100%
(Ngun: Kết qu t phân tích d liu ca tác gi, 2021)
3.2. Kiểm định thang đo
Kết qu kiểm định Cronbach’s Alpha đi với các thang đo ca các khái nim nghiên cu trong
mô hình cho thy có 03 biến quan sát lần lượt b loi là: NT4, EWOM1 và QD4 vì có h s tương
quan biến tng < 0,3. Đồng thi, nhìn vào Bng 2 ta thy: (1) h s tương quan biến tng nh
nht ca c biến quan sát đu lớn hơn 0,3 (2) hệ s Cronbach’s Alpha của thang đo đều ln
TNU Journal of Science and Technology
226(18): 270 - 277
http://jst.tnu.edu.vn 274 Email: jst@tnu.edu.vn
hơn 0,6 nên có thể kết lun rng các thang đo đảm bo b tin cy và sẵn sàng cho bước phân tích
nhân t khám phá (EFA).
Bng 2. Đánh giá đ tin cậy thang đo
Thang đo
S biến quan sát
đạt yêu cu
H s tương quan
biến tng nh nht
H s
Cronbach’s Alpha
Nim tin
03
0,616
0,813
Truyn miệng điện t
04
0,363
0,625
S hp dn của người bán
05
0,642
0,849
S hiu biết của người bán
04
0,582
0,842
S phù hp v giá
03
0,661
0,850
Quyết định mua sn phm thi trang
04
0,616
0,767
(Ngun: Kết qu t phân tích d liu ca tác gi, 2021)
Phân tích EFA được s dụng để phân nhóm cho 19 biến quan sát ca các thành phần tác động
đến quyết định mua vào các nhóm nhân t. Sau nhiu ln loi biến (lần lượt loi biến có h s ti
nhân t (Factor loading) < 0,5), có 3 biến quan sát b loi theo th t là: HB4, HB3 và NT2.
Bng 3 trình bày kết qu phân tích nhân t khám phá EFA thy các biến đều giá tr
eigenvalues lớn hơn 1; KMO đạt 0,811 (KMO > 0,5), chng t phân tích EFA phù hp; kim
định Bartlett cho kết qu 2361,973 vi mức ý nghĩa Sig. < 0,05, chng t các biến quan sát
tương quan cao với nhân t đại din tổng phương sai rút trích 57,92% > 50%, điều này
nghĩa là 5 nhân tố rút trích giải thích được 57,92% s biến thiên ca tp d liu.
Bng 3. Kiểm định KMO Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
0,811
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
2361,973
Df
136
Sig.
0,000
(Ngun: Kết qu t phân tích d liu ca tác gi, 2021)
Bng 4 trình bày kết qu sau khi s dng ma trn xoay, 17 biến quan sát trên thc tế đã được
chia làm 5 nhóm tương ứng vi 5 biến độc lp trong gi thuyết.
Bng 4. Phân tích nhân t khám phá
1
2
3
4
5
HD4
0,787
HD1
0,770
HD3
0,766
HD5
0,616
HD2
0,562
HB1
0,878
HB2
0,783
HB3
0,741
HB4
0,641
G1
0,919
G3
0,815
G2
0,711
NT2
0,834
NT3
0,733
NT1
0,691
EWOM4
0,669
EWOM3
0,553
(Ngun: Kết qu t phân tích d liu ca tác gi, 2021)
3.3. Kiểm định gi thuyết nghiên cu
Trước khi thc hin phân ch hi quy tuyến tính bi để kiểm định gi thuyết nghiên cu,
kiểm định tương quan Pearson được tiến hành. Kết qu được trình bày Bng 5.