intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

01 Nc 903 phân tích xu hướng sử dụng kháng sinh của Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 2012-2016

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích xu hướng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Phú Nhuận trong giai đoạn 01/2012 - 12/2016 nhằm tạo căn cứ khoa học để điều chỉnh công tác dự trù mua sắm thuốc cho bệnh viện phù hợp nhất với tình hình thực tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 01 Nc 903 phân tích xu hướng sử dụng kháng sinh của Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 2012-2016

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> 01 Nc 903 PHÂN TÍCH XU HƯỚNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH<br /> CỦA BỆNH VIỆN PHÚ NHUẬN GIAI ĐOẠN 2012- 2016<br /> Hoàng Thy Nhạc Vũ*, Trần Nhật Trường*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích xu hướng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Phú<br /> Nhuận trong giai đoạn 01/2012 - 12/2016 nhằm tạo căn cứ khoa học để điều chỉnh công tác dự trù mua sắm thuốc<br /> cho bệnh viện phù hợp nhất với tình hình thực tế.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu sử dụng<br /> kháng sinh từng tháng của Bệnh viện Phú Nhuận trong giai đoạn 01/2012 – 12/2016. Đặc điểm sử dụng kháng<br /> sinh được mô tả thông qua tỉ lệ số lượng hoạt chất, tỉ lệ số lượng biệt dược, tỉ lệ cơ số thuốc sử dụng, tỉ lệ chi phí<br /> theo đường dùng, theo cấu trúc hóa học và theo từng năm sử dụng. Xu hướng sử dụng kháng sinh được phân<br /> tích dựa vào các thông số làm trơn α, β, γ từ mô hình Holt-Winters Exponential Smoothing của phương pháp<br /> phân tích dãy số liệu thời gian.<br /> Kết quả: Mẫu nghiên cứu có 252 thuốc kháng sinh liên quan đến 42 hoạt chất, thuộc 9 nhóm kháng sinh bao<br /> gồm các nhóm aminoglycosid, beta-lactam, lincosamid, macrolid, nitroimidazol, phenicol, quinolon, sulfamid,<br /> tetracyclin. Beta-lactam là nhóm kháng sinh được sử dụng nhiều nhất, với giá trị vượt trội về tỉ lệ cơ số sử dụng<br /> (80,6%), tỉ lệ chi phí (92,1%), tỉ lệ số lượng hoạt chất (45,2%), tỉ lệ số lượng biệt dược (48,8%). Nghiên cứu ghi<br /> nhận chi phí cũng như số lượng kháng sinh sử dụng tăng qua từng năm. Khi xét xu hướng sử dụng của các<br /> nhóm kháng sinh được sử dụng nhiều nhất, kết quả cho thấy nhóm beta-lactam có xu hướng tăng sử dụng, nhóm<br /> macrolid có xu hướng giảm sử dụng, nhóm nitroimidazol và quinolon đang ổn định về số lượng sử dụng qua<br /> từng năm.<br /> Kết luận: Nghiên cứu đã cho thấy hiện tại bệnh viện có những nhóm kháng sinh đang có xu hướng tăng sử<br /> dụng hoặc giảm sử dụng. Kết quả này giúp bệnh viện làm căn cứ khoa học để có những điều chỉnh kịp thời, đảm<br /> bảo đáp ứng tốt nhu cầu phòng và trị bệnh cho người dân cũng như hạn chế lãng phí ngân sách bệnh viện.<br /> Từ khóa: kháng sinh, phương pháp phân tích theo dãy số thời gian, xu hướng sử dụng, Bệnh viện Phú<br /> Nhuận.<br /> ABSTRACT<br /> TREND ANALYSIS OF ANTIBIOTIC UTILIZATION AT PHU-NHUAN HOSPITAL FROM 2012 - 2016<br /> Hoang Thy Nhac Vu, Tran Nhat-Truong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: 37 - 42<br /> <br /> Objective: The purpose of this study was to analyze characteristics and the tendency of antibiotic utilization<br /> at Phu-Nhuan Hospital during the period from January 2012 to December 2016. This study aimed to set a basis of<br /> regulating the plan of purchase drugs most practical.<br /> Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted through collecting the data of antibiotic use at<br /> Phu-Nhuan Hospital, Ho Chi Minh City over the period of 2012- 2016. The characteristics of antibiotic use were<br /> described through the percentage of active ingredients, brand names, quantities, route of administrations, chemical<br /> structures and the year which the antibiotics were consumed. The tendency of antibiotic use was demonstrated by<br /> 3 smoothing factors (degree α, slope β, season factor γ) from the Holt – Winters Exponential Model of Time Series<br /> Analysis method.<br /> <br /> <br /> * Khoa Dược – ĐH Y Dược Tp Hồ Chí Minh ;<br /> Tác giả liên lạc: TS.DS. Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 0000.000.000 Email:<br /> 37<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017<br /> <br /> Results: The study sample consisted of 252 types of antibiotics, corresponding to 42 active ingredients and 9<br /> classes of antibiotics, including aminoglycoside, beta-lactam, lincosamide, macrolide, nitroimidazole, phenicol,<br /> quinolone, sulfamide, and tetracycline. Among them, beta-lactam dominated in terms of the percentage of<br /> quantities (80.6%), the cost (92.1%), active ingredients (45.2%) and brand names (48.8%). The study recorded<br /> the number of antibiotics used rose each year. Turning to the tendency of using common antibiotics, results<br /> showed that there was an increase in the consumption of beta-lactam and it tended to continue to rise. While<br /> macrolide was used less and expected to decrease over this period, nitroimidazole and quinolone were predicted to<br /> remain unchanged each year.<br /> Conclusion: The study revealed the different tendency of using types of antibiotic. From the results achieved,<br /> the hospital will have a scientific basis for a rational budget allocation, in order to ensure the demand of using<br /> medicine for prevention and treatment, as well as to restrict the waste of hospital’s budget.<br /> Keywords: antibiotics, Time Series Analysis method, the tendency of drugs consumption, Phu-Nhuan<br /> Hospital.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Trước thực trạng đề kháng kháng sinh đang Thiết kế nghiên cứu<br /> ở mức báo động, việc đánh giá tình hình sử Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện<br /> dụng kháng sinh tại các cơ sở y tế là một trong thông qua việc hồi cứu dữ liệu sử dụng kháng<br /> những mục tiêu chính của các nghiên cứu tại sinh từng tháng của Bệnh viện Phú Nhuận trong<br /> giai đoạn 01/2012 – 12/2016.<br /> Việt Nam(1,2). Trên cơ sở phân tích tình hình sử<br /> dụng kháng sinh trong một giai đoạn dài, những Tổng hợp và xử lí dữ liệu<br /> thay đổi về loại kháng sinh thường dùng, số Các thông tin thu thập cho từng kháng<br /> lượng kháng sinh thường dùng, chi phí kháng sinh bao gồm tên thuốc, thành phần hoạt chất,<br /> phân loại theo cấu trúc hóa học, dạng dùng, số<br /> sinh sẽ được nhận định đầy đủ, từ đó tạo căn cứ<br /> lượng sử dụng, chi phí sử dụng. Nghiên cứu<br /> quan trọng giúp bệnh viện có những dự trù về tiến hành mô tả các đặc điểm sử dụng kháng<br /> loại thuốc trong danh mục thuốc cũng như dự sinh thông qua tỉ lệ số lượng hoạt chất, tỉ lệ số<br /> trù ngân sách mua thuốc gần với nhu cầu thực tế lượng biệt dược, tỉ lệ cơ số thuốc sử dụng, tỉ lệ<br /> nhất, phù hợp nhất với tình hình tài chính bệnh chi phí. Các tỉ lệ này được mô tả theo đường<br /> viện, đảm bảo đáp ứng nhu cầu điều trị trong cơ dùng, theo cấu trúc hóa học và theo từng năm<br /> sử dụng. Xu hướng sử dụng kháng sinh được<br /> sở khám chữa bệnh cũng như hạn chế tối đa<br /> phân tích dựa vào mô hình Holt-Winters<br /> lãng phí nguồn ngân sách đối với những thuốc<br /> Exponential Smoothing theo phương pháp<br /> có xu hướng giảm nhu cầu sử dụng. phân tích dãy số liệu thời gian (Time Series<br /> Bệnh viện Phú Nhuận là bệnh viện đa khoa Analysis) với các thông số làm trơn α, β, γ, có<br /> hạng 3, trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Phú giá trị từ 0 đến 1, trong đó thông số α càng lớn<br /> Nhuận, với tổng cộng 12 khoa lâm sàng. Kháng thì giá trị hiện tại càng phụ thuộc nhiều vào<br /> sinh là một trong những thuốc quan trọng trong giá trị trước đó; thông số β thể hiện xu hướng<br /> danh mục thuốc của bệnh viện. Nghiên cứu thực của giá trị dự báo, β càng gần 1 thì xu hướng<br /> hiện nhằm phân tích xu hướng sử dụng kháng tăng giảm càng rõ rệt; thông số γ thể hiện tính<br /> sinh tại Bệnh viện Phú Nhuận trong giai đoạn 5 lập lại của dữ liệu, với giá trị càng gần 1 thì sự<br /> năm và dự báo xu hướng sử dụng trong những biến thiên giá trị của các tháng trong cùng 1<br /> năm tiếp theo. năm càng cao. Xu hướng sử dụng kháng sinh<br /> <br /> <br /> <br /> 38<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cho giai đoạn 01/2012 – 12/2016 và 24 tháng lệ chi phí lần lượt là 80,2%; 9,0% và 1,8%. (Kết<br /> tiếp theo được biểu diễn theo giá trị quan sát, quả không trình bày trong bảng).<br /> giá trị ước lượng và khoảng tin cậy 80%. Dữ Khảo sát đặc điểm đường dùng kháng sinh<br /> liệu được tổng hợp bằng Microsoft excel 2013 theo 9 nhóm cấu trúc hóa học, nghiên cứu ghi<br /> và phân tích bằng phần mềm thống kê R nhận kháng sinh nhóm phenicol chỉ sử dụng<br /> (phiên bản 3.1.3). dùng ngoài; nhóm aminoglycosid dùng đường<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tiêm hoặc dùng ngoài, với tỉ lệ lần lượt là 23,4%<br /> và 76,6%. Kháng sinh nhóm sulfamid và nhóm<br /> Đặc điểm chung việc sử dụng kháng sinh macrolid chỉ sử dụng đường uống. Nhóm<br /> trong giai đoạn 2012 – 2016 của Bệnh viện nitroimidazol có cả ba đường dùng, các nhóm<br /> Phú Nhuận còn lại đều có 2 đường dùng, trong đó đường<br /> Trong giai đoạn 2012 – 2016, có 252 thuốc uống luôn có tỉ lệ cơ số sử dụng chiếm ưu thế.<br /> kháng sinh được sử dụng, liên quan đến 31 hoạt (Hình 1).<br /> chất đơn chất và 11 hoạt chất có thành phần phối<br /> Xu hướng sử dụng kháng sinh<br /> hợp. Dựa vào cấu trúc hóa học, các kháng sinh<br /> Xét chung tất cả các nhóm kháng sinh,<br /> được sử dụng thuộc 9 nhóm bao gồm các nhóm<br /> nghiên cứu ghi nhận số lượng kháng sinh sử<br /> aminoglycosid, beta-lactam, lincosamid,<br /> dụng tăng qua từng năm trong giai đoạn 2012 -<br /> macrolid, nitroimidazol, phenicol, quinolon,<br /> 2016, và dự báo sẽ tăng trong giai đoạn 2017 -<br /> sulfamid, tetracyclin. Trong đó nhóm beta-<br /> 2018. Xem xét tình hình sử dụng kháng sinh theo<br /> lactam có giá trị vượt trội về tỉ lệ cơ số sử dụng<br /> tháng, có thể thấy trong giai đoạn 2012 – 2014,<br /> (80,6%), tỉ lệ chi phí (92,1%), tỉ lệ số lượng hoạt<br /> lượng kháng sinh sử dụng cao nhất vào tháng 1<br /> chất (45,2%), tỉ lệ số lượng biệt dược (48,8%).<br /> và thấp nhất vào tháng 2; giai đoạn 2015 – 2016<br /> (Bảng 1)<br /> có số lượng kháng sinh sử dụng cao nhất vào<br /> Trong giai đoạn này, tỉ lệ chi phí sử dụng cuối năm và thấp nhất vào đầu năm. Khi xét xu<br /> kháng sinh so với chi phí thuốc cho toàn bệnh hướng sử dụng của các nhóm kháng sinh được<br /> viện có xu hướng tăng dần theo từng năm từ sử dụng nhiều nhất, kết quả cho thấy nhóm<br /> 2012 đến 2016, với tỉ lệ lần lượt là 14,3%; 13,6%; beta-lactam có xu hướng tăng sử dụng, nhóm<br /> 16,4%; 18,6%; 20,1%; với giá trị trung bình 16,6%. macrolid có xu hướng giảm sử dụng, nhóm<br /> Dựa vào đường dùng, các kháng sinh trong mẫu nitroimidazol và quinolon đang ổn định về số<br /> nghiên cứu có 3 dạng dùng chính là đường lượng sử dụng qua từng năm. Các thông số từ<br /> uống, đường tiêm hoặc dùng ngoài, với tỉ lệ số mô hình Holt-Winters Exponential Smoothing<br /> lượng sử dụng lần lượt là 97,4%; 1,2%; 1,4% và tỉ cho thấy kết quả dự báo có giá trị gần với giá trị<br /> quan sát. (Hình 2)<br /> Bảng 1. Mô tả đặc điểm chung việc sử dụng kháng sinh của Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 01/2012 – 12/2016.<br /> Tỉ lệ % Tỉ lệ cơ số Tỉ lệ chi phí Tỉ lệ số Tỉ lệ số<br /> Nhóm kháng sinh kháng sinh (%) kháng sinh (%) hoạt chất (%) biệt dược (%)<br /> Nhóm beta-lactam 80,6 92,1 45,2 48,8<br /> Nhóm nitroimidazol 6,6 0,8 4,8 2,8<br /> Nhóm macrolid 5,5 2,0 11,9 15,6<br /> Nhóm quinolon 5,1 2,8 11,9 14,0<br /> Nhóm aminoglycosid 1,2 1,9 11,9 8,8<br /> Nhóm tetracyclin 0,6 0,0 4,8 2,4<br /> Nhóm phenicol 0,2 0,1 4,8 2,4<br /> Nhóm sulfamid 0,1 0,0 2,4 2,8<br /> Nhóm lincosamid 0,1 0,3 2,4 2,4<br /> <br /> <br /> <br /> 39<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017<br /> <br /> Bảng 2. Dự báo số lượng kháng sinh sử dụng tại Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 01/2017 – 12/2018<br /> Dự báo cơ số kháng sinh sẽ được sử dụng<br /> Xu hướng sử dụng<br /> Giai đoạn 01 – 12/2017 Giai đoạn 01 – 12/2018 được dự báo<br /> Cơ số sử dụng (độ tin cậy 80%) Cơ số sử dụng (độ tin cậy 80%)<br /> Các nhóm kháng sinh 125662 (103244- 148080) 132689 (97048- 168329) Tăng sử dụng<br /> Nhóm Beta-lactam 111089 (87949- 134230) 115103 (78727- 151478) Tăng sử dụng<br /> Nhóm Macrolid 2588 (0- 7206) 284 (0- 8002) Giảm sử dụng<br /> Nhóm Nitroimidazol 5994 (2447- 9541) 6960 (1619- 12300) Tăng sử dụng<br /> Nhóm Quinolon 2890 (0- 9242) 4028 (0- 14826) Tăng sử dụng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Mô tả cơ cấu tỉ lệ cơ số kháng sinh sử dụng trong giai đoạn 01/2012 – 12/2016 theo đường dùng trong<br /> từng nhóm kháng sinh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Mô tả xu hướng sử dụng kháng sinh giai đoạn 01/2012 – 12/2018<br /> <br /> <br /> <br /> 40<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> BÀN LUẬN trước; với thông số β bằng 0 cho thấy xu hướng<br /> sử dụng kháng sinh ổn định. Từ giá trị của thông<br /> Dựa vào dữ liệu sử dụng kháng sinh của số γ, nghiên cứu ghi nhận tính lập lại của dữ liệu<br /> Bệnh viện Phú Nhuận trong giai đoạn 01/2012 – trong từng năm khác nhau giữa các nhóm kháng<br /> 12/2016, nghiên cứu đã mô tả được đặc điểm của<br /> sinh, trong đó, nhóm quinolon có lượng sử dụng<br /> việc sử dụng cũng như xu hướng sử dụng kháng<br /> ổn định giữa các tháng trong từng năm. Kết quả<br /> sinh trong điều trị tại bệnh viện. Kết quả nghiên dự báo số lượng macrolid giảm mạnh trong thời<br /> cứu ghi nhận kháng sinh chiếm 16,6% chi phí gian tới phù hợp với thực tế lựa chọn thuốc điều<br /> thuốc của bệnh viện, với beta-lactam là nhóm trị tại bệnh viện. Trong giai đoạn này, các thuốc<br /> được sử dụng nhiều nhất. Kết quả này đã từng thuộc nhóm macrolid giảm về chủng loại và số<br /> được ghi nhận trong một số nghiên cứu gần đây lượng sử dụng, trong đó chủ yếu là sử dụng<br /> tại Việt Nam(3, 4, 5). Đa số các nhóm kháng sinh sử metronidazol kết hợp spiramycin trong nha<br /> dụng đường uống, trừ nhóm aminoglycosid và<br /> khoa. Các thông số trong mô hình dự báo cho<br /> nhóm phenicol chủ yếu dùng ngoài và sử dụng thấy kết quả dự báo có giá trị gần với giá trị quan<br /> đường tiêm do đặc tính dược động học. Kháng sát, đảm bảo độ tin cậy của kết quả dự báo xu<br /> sinh đường tiêm có giá thành cao hơn rất nhiều hướng sử dụng kháng sinh cho giai đoạn 01/2017<br /> so với kháng sinh đường uống và dùng ngoài, – 12/2018.<br /> nên kháng sinh tiêm chiếm 1,2% tổng cơ số<br /> Kết quả nghiên cứu đã góp phần cung cấp<br /> kháng sinh nhưng chiếm 9,0% tổng chi phí<br /> những thông tin định hướng giúp bệnh viện<br /> kháng sinh.<br /> đánh giá chính xác xu hướng sử dụng kháng<br /> Khi mô tả xu hướng sử dụng kháng sinh giai<br /> sinh tại bệnh viện trong giai đoạn hiện nay, từ<br /> đoạn 2012 – 2016, nghiên cứu ghi nhận cơ số<br /> đó tạo cơ sở dữ liệu cho việc so sánh xu hướng<br /> kháng sinh có xu hướng tăng và có tính lập lại so<br /> sử dụng kháng sinh so với các giai đoạn khác,<br /> với cùng kỳ năm trước. Sự thay đổi xu hướng sử hoặc so với các cơ sở khám chữa bệnh khác.<br /> dụng kháng sinh có thể do sự thay đổi về cơ cấu Nghiên cứu cũng tiến hành dự báo chi tiết về số<br /> bệnh tật cũng như các yếu tố khách quan khác<br /> lượng từng nhóm kháng sinh cần cho những giai<br /> như giá thuốc, cơ chế tài chính của bệnh viện,<br /> đoạn tiếp theo, đây sẽ là kết quả cụ thể có thể<br /> chính sách của nhà nước. ứng dụng trực tiếp trong xây dựng kế hoạch<br /> Để dự báo xu hướng sử dụng thuốc tại bệnh mua sắm thuốc cho bệnh viện. Nghiên cứu cần<br /> viện, nghiên cứu chọn phương pháp phân tích được thực hiện trong các giai đoạn tiếp theo để<br /> dãy số thời gian để xây dựng mô hình thống kê thông tin về sử dụng thuốc mang tính cập nhật,<br /> ước lượng(6) vì phương pháp này có xem xét đến cũng như đánh giá được mức độ chính xác của<br /> các yếu tố đã ảnh hưởng đến dãy số cũng như kết quả dự báo từ nghiên cứu này.<br /> xem xét chu kỳ biến động của hiện tượng khi dự<br /> KẾT LUẬN<br /> đoán xu hướng trong tương lai. Đây là phương<br /> pháp được áp dụng trong y học để xác định xu Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp<br /> hướng thay đổi của bệnh(7, 8). Nghiên cứu chọn phân tích dãy số liệu thời gian để đánh giá sự<br /> kỹ thuật Holt-Winters Exponential Smoothing thay đổi về nhu cầu sử dụng thuốc tại bệnh<br /> để xây dựng mô hình cộng hưởng dự báo ngắn viện nói chung và xu hướng sử dụng kháng<br /> hạn cho dữ liệu có yếu tố lập lại. Với 3 thông số sinh nói riêng của Bệnh viện Phú Nhuận giai<br /> làm trơn (α, β, γ) thu được từ mô hình, nghiên đoạn 01/2012- 12/2016. Kết quả cho thấy tại<br /> cứu ghi nhận các thông số α có giá trị gần 1 nên Bệnh viện Phú Nhuận có những nhóm kháng<br /> dữ liệu sử dụng kháng sinh từng thời điểm quan sinh đang có xu hướng tăng sử dụng và có<br /> sát có sự phụ thuộc nhiều vào cùng kỳ năm những nhóm kháng sinh đang có xu hướng<br /> <br /> <br /> <br /> 41<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017<br /> <br /> giảm sử dụng. Kết quả này giúp bệnh viện viện Phổi tỉnh Đồng Nai. Tạp chí Dược học, 492 (04/2017), tr. 12-<br /> 14.<br /> làm căn cứ khoa học để cân đối ngân sách 4. Hoang-Thy Nhac-Vu, Pham Vinh-Thang, Tran-Thi Ngoc-Van<br /> bệnh viện trong mua kháng sinh nói riêng và (2017). Analyze the cost structure of injectable antibiotics<br /> utilization for inpatients at 11 hospitals in An-Giang province,<br /> mua thuốc nói chung, đảm bảo đáp ứng tốt<br /> Viet Nam. Southeast Asian Journal of Science, Vol. 5(1): pp.75-83.<br /> nhu cầu phòng và trị bệnh, cũng như chống 5. Gheorghe M, Obulqasim P, Baal van P (2010). Estimating and<br /> lãng phí nguồn ngân sách của bệnh viện. forecasting Costs of Illness in the Netherlands. Retrieved from<br /> http://hdl.handle.net/1765/79894.<br /> Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu trân trọng cảm ơn Ban 6. Nguyễn Việt Hùng (2010), Thực trạng sử dụng kháng sinh tại<br /> giám đốc Bệnh viện Phú Nhuận đã hỗ trợ và tạo điều kiện một số bệnh viện tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc. Tạp chí Y học<br /> thuận lợi cho nhóm nghiên cứu trong quá trình thu thập Lâm sàng, 48(1): tr. 56-62.<br /> thông tin, cám ơn dược sĩ Huỳnh Như đã hỗ trợ tổng hợp 7. Schramm B, Ehlken B, Smala A, Quednau K, Berger K, Nowak<br /> D (2003). Cost of illness of atopic asthma and seasonal allergic<br /> dữ liệu cho việc thực hiện nghiên cứu này. rhinitis in Germany: 1-yr retrospective study. European<br /> Respiratory Journal, Vol 21(1): pp. 116-122.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 8. Truong Anh Thu, Rahman M, Coffin S, et al. (2012). Antibiotic<br /> 1. Boulay F, Berthier F, Sisteron O, Gendreike Y, Gibelin P (1999). use in Vietnamese hospitals: a multicenter point-prevalence<br /> Seasonal Variation in Chronic Heart Failure Hospitalizations study. American journal of infection control, Vol 40(9): pp. 840-844.<br /> and Mortality in France. American Heart Association Journals, Vol<br /> 100(3): pp. 280-286.<br /> 2. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Cù Thanh Tuyền, Nguyễn Minh Tâm,<br /> Nguyễn Thị Kim Tuyến (2016). Khảo sát tình hình sử dụng Ngày nhận bài báo:<br /> kháng sinh tại Bệnh viện Quận 7 thành phố Hồ Chí Minh giai Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br /> đoạn 01/01/2014-31/12/2014. Tạp chí Y Học Thực Hành, 1030<br /> (12/2016): tr. 95 - 99. Ngày bài báo được đăng: 05/09/2017<br /> 3. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Vũ Thanh Tùng (2017). So sánh đặc điểm<br /> sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại trú và nội trú tại bệnh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 42<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2