YOMEDIA
ADSENSE
16 Nc 905 đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mở xoang bướm qua xoang sàng
Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8
46
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mở xoang bướm qua xoang sàng Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, 60 xoang bướm được phẫu thuật nội soi qua xoang sàng, trên 33 bệnh nhân viêm đa xoang mạn tính, tại bệnh viện Tai Mũi Họng TPHCM từ 05/2016 đến tháng 06/2017.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: 16 Nc 905 đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mở xoang bướm qua xoang sàng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017<br />
<br />
<br />
16 Nc 905 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI MỞ XOANG<br />
BƯỚM QUA XOANG SÀNG<br />
Trần Viết Luân*, Nguyễn Quang Tú**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mở xoang bướm qua xoang sàng<br />
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, 60 xoang bướm được phẫu thuật nội soi qua xoang sàng, trên 33 bệnh<br />
nhân viêm đa xoang mạn tính, tại bệnh viện Tai Mũi Họng TPHCM từ 05/2016 đến tháng 06/2017.<br />
Kết quả: Có 60 xoang bướm viêm mạn tính (33 bệnh nhân) được phẫu thuật qua xoang sàng. Tất cả các<br />
trường hợp đều mở được xoang bướm mà không có biến chứng thần kinh thị hay biến chứng khác, 84,9% bệnh<br />
nhân có triệu chứng nhức đầu truớc phẫu thuật, triệu chứng này cải thiện rõ rệt sau phẫu thuật, còn 6,1%. Hình<br />
ảnh nội soi xoang bướm sau phẫu thuật cho kết quả: 83,3% tốt; 11,7% khá; 5% trung bình.<br />
Kết luận: Phẫu thuật xoang bướm qua xoang sàng, giúp mở rộng tối đa xoang bướm, bệnh tích ở xoang<br />
bướm được lấy an toàn, góp phần làm giảm tình trạng hẹp lỗ thông xoang bướm sau mổ. Việc chăm sóc, rửa mũi<br />
và xịt thuốc sau phẫu thuật dễ dàng, thuận lợi hơn. Đa số các trường hợp nghiên cứu, lỗ mở xoang bướm duy trì<br />
thoáng rộng (83,3%)<br />
Từ khóa: qua xoang sàng, phẫu thuật xoang bướm.<br />
ABSTRACT<br />
THE EFFICACY OF TRANS-ETHMOIDAL TECHNIQUE FOR SPHENOID SINUSOTOMY<br />
Tran Viet Luan, Nguyen Quang Tu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017:<br />
<br />
Objectives: to evaluate the efficacy of the trans-ethmoidal technique for sphenoid sinusotomy<br />
Methods: This is a prospective study of 33 patients with chronic sphenoid sinusitis underwent<br />
sphenoidotomy via ethmoid cavity (n=60) at Ear Nose Throat Hospital, HCMC between May 2016 and June<br />
2017.<br />
Results: 60 transethmoid sphenoidotomies were performed (33 patients). All sphenoid sinuses were<br />
successfully opened without orbital nerve injury and other complications. 84.8% of the patients had headache<br />
before surgery, which was significantly improved after surgery (6.1%). Post-operative endoscopy results were<br />
good in 83.3%, average-good in 11.7%. In addition, average in 5% of cases r.<br />
Conclusion: The trans ethmoidal technique for sphenoid sinusotomy facilitates for maximal opening of<br />
sphenoid sinus to clean it safely. This technique minimizes postoperative ostium stenosis and also facilitates<br />
postoperative care. Most of sphenoid sinusotomy opening remained large and patent postoperatively (83.3%).<br />
Key words: Transethmoid, sphenoidotomy<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ mà phương pháp nào được sử dụng. Ngày nay,<br />
mở xoang bướm đường trong mũi dưới nội soi<br />
Phẫu thuật xoang buớm, gồm phẫu thuật<br />
qua đuôi vách ngăn, qua lỗ tự nhiên xoang<br />
đường ngoài: qua xoang hàm, xuyên vách ngăn bướm và qua xoang sàng, được áp dụng nhiều,<br />
xuyên khẩu cái, xuyên xoang sàng (đường ngoài là con đường quan sát xoang bướm rõ nhất(6, 9).<br />
hay đường trong mũi) hay phẫu thuật nội soi.<br />
Theo Wormald(9), trong phẫu thuật có mở<br />
Tùy thuộc phẫu thuật viên và mục đích điều trị,<br />
xoang bướm và lấy bệnh tích ở xoang sàng, tác<br />
*<br />
Tác giả liên lạc: TS. Trần Viết Luân ĐT: 0908137755 Email: luantranviet@gmail.com<br />
142<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
giả thường mở xoang bướm qua ngả sàng, khi Tế bào Onodi (6), (9): đây là tế bào cuối cùng<br />
đó mặt trước xoang bướm được mở hoàn toàn, của sàng sau, được tác giả Onodi mô tả năm<br />
giúp quan sát thành ngoài xoang bướm rõ hơn 1904, khi phát triển có thể vượt qua xương giấy<br />
và lấy bệnh tích nếu có ở vùng này được an toàn, và vào trong xoang bướm, sẽ liên quan mật thiết<br />
giảm tình trạng hẹp lỗ thông xoang bướm sau với thần kinh thị giác và ống động mạch cảnh.<br />
phẫu thuật; việc chăm sóc cũng như rửa mũi và Do vậy phải biết trước khi phẫu thuật để tránh<br />
xịt thuốc sau mổ dễ dàng và thuận lợi hơn. tổn thương thần kinh thị và động mạch cảnh khi<br />
Trên thực tế tại Bệnh viện Tai Mũi Họng, nạo sàng sau cũng như bỏ sót xoang bướm trong<br />
chúng tôi nhận thấy có nhiều trường hợp lỗ mở trường hợp tế bào Onodi lớn.<br />
xoang bướm qua lỗ tự nhiên bị co rút và hẹp lại Các đường tiếp cận phẫu thuật xoang<br />
sau phẫu thuật, làm bít tắc xoang bướm. bướm(6,9)<br />
Theo Orlandi(7), theo dõi những trường hợp Phẫu thuật - không có nội soi.<br />
mổ lại, ông đã ghi nhận:<br />
Xuyên xoang sàng.<br />
+ Để hạn chế sẹo hẹp lỗ thông xoang bướm,<br />
Xuyên xoang hàm – xoang sàng.<br />
nên mở rộng tối đa mặt trước xoang bướm.<br />
Xuyên vách ngăn (từ rãnh lợi môi, đường<br />
+ Những trường hợp xoang bướm tái phát<br />
trong mũi, kết hợp chỉnh hình mũi ngoài)...<br />
do lỗ thông xoang bướm được mở tối thiểu và<br />
còn sót bệnh tích vùng sàng sau. Phẫu thuật - với nội soi.<br />
Tại Việt nam chưa có nhiều nghiên cứu về 1. Đường trong mũi đơn thuần (qua lỗ thông<br />
tình trạng xoang bướm sau phẫu thuật, cũng tự nhiên xoang bướm).<br />
như đa phần mở xoang bướm qua lỗ thông tự 2. Đường xuyên qua vách ngăn mũi (dưới<br />
nhiên. Chính vì thế, chúng tôi thực hiện đề tài môi, trong mũi).<br />
“Đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mở xoang 3. Đường trong mũi xuyên xoang sàng.<br />
bướm qua xoang sàng”.<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
.Giải phẫu xoang bướm và các cấu trúc lân - Tiến cứu, loạt ca lâm sàng<br />
cận:<br />
Đối tượng nhiên cứu<br />
Xoang bướm có cấu trúc là một cặp nằm<br />
trong xương bướm, 2 xoang này được ngăn cách - Bệnh nhân > 16 tuổi đến khám, có chỉ định<br />
bởi vách xương hoàn chỉnh, tùy thuộc sự thông phẫu thuật nội soi xoang bướm và xoang sàng<br />
bào mà xoang bướm có kích thước xoang bướm cùng bên; xoang hàm và xoang trán có thể có hay<br />
tương ứng, có loại thông bào nhỏ, có loại trung không, do tình trạng viêm mạn tính ở các xoang<br />
bình và loại lớn. Lỗ thông xoang bướm nằm này, tại Khoa Mũi Xoang, Bệnh viện Tai Mũi<br />
Họng TP. Hồ Chí Minh từ tháng 05/2016 đến<br />
trong ngách sàng bướm(6,8).<br />
tháng 06/2017.<br />
Thành ngoài của xoang bướm liên quan với<br />
-Mẫu nghiên cứu là 60 xoang bướm của 33<br />
xoang tĩnh mạch hang, trong xoang tĩnh mạch hang<br />
bệnh nhân được phẫu thuật nội soi mở xoang<br />
có động mạch cảnh trong cùng với bao giao cảm của<br />
bướm qua xoang sàng.<br />
nó, xung quanh có các dây thần kinh sọ số III, V1, V2<br />
và VI. Phía trên ngoài của xoang bướm có thể có gờ Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
của thần kinh thị và ngách động mạch cảnh thần kinh Tất cả bệnh nhân thỏa đầy đủ các tiêu chuẩn<br />
thị, nhất là trong các trường hợp xoang bướm lớn, sau:<br />
thông khí nhiều(6).<br />
<br />
<br />
143<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017<br />
<br />
Bệnh nhân > 16 tuổi, có chỉ định phẫu thuật - Khảo sát các hình ảnh xoang bướm của<br />
nội soi xoang bướm và xoang sàng cùng bên tại bệnh nhân trên CT scan.<br />
Khoa Mũi Xoang, Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. - Phẫu thuật nội soi mở xoang bướm qua<br />
Hồ Chí Minh từ tháng 05/2016 đến tháng xoang sàng.<br />
06/2017.<br />
- Thu thập và phân tích số liệu.<br />
Bệnh nhân được thực hiện đầy đủ các bước<br />
Kỹ thuật mở xoang bướm qua xoang sàng<br />
thăm khám và xét nghiệm đáp ứng các thông tin<br />
cần thu thập.<br />
áp dụng trong nghiên cứu<br />
Bước 1: lấy bỏ mỏm móc, mở rộng lỗ thông<br />
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
xoang hàm ở khe giữa để có thể quan sát thấy<br />
Tiêu chuẩn loại trừ thành trên xoang hàm.<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán viêm xoang Bước 2: lấy bỏ bóng sàng, mở vào mảnh nền<br />
bướm đơn độc có chỉ định phẫu thuật nội soi ở phía trong để vào khe trên, nhìn thấy cuốn<br />
xoang bướm qua lỗ tự nhiên. trên. cắt 1/3 sau cuốn trên.<br />
Hồ sơ bệnh án thiếu thông tin hay bệnh Bước 3: Mở vào xoang bướm ở vị trí lỗ thông<br />
nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. xoang bướm, phía trong chỗ cắt 1/3 sau cuốn<br />
Phương tiện nghiên cứu trên. Mở rộng tối đa mặt trước xoang bướm<br />
Phim CT-scan. xuống phía dưới, mở ngang ra ngoài về phía<br />
Hệ thống nội soi chẩn đoán và phẫu thuật và xoang sàng đã nạo bằng Citelli, đưa optic quan<br />
các ống soi 0o, 30o, 45o (Karl Storl). sát trong xoang bướm, tiếp tục mở rộng lên trên<br />
và ra ngoài khi đã quan sát rõ thần kinh thị, và<br />
Bộ dụng cụ phẫu thuật mũi xoang, móc<br />
ngách động mạch cảnh thần kinh thị. Xoang<br />
thăm dò xoang bướm, kềm citelli xoang bướm,<br />
bướm được mở rộng hoàn toàn từ lỗ thông tự<br />
microdebrider.<br />
nhiên vào hố nạo sàng<br />
Các bước tiến hành nghiên cứu<br />
- Chọn bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn đưa vào<br />
mẫu nghiên cứu.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Các bước mở xoang bướm vào hố nạo sàng<br />
Nguồn: Wormald (9)<br />
Tiêu chuẩn đánh giá kích thước lỗ thông dàng, đưa được ống nội soi 4mm vào trong<br />
xoang bướm sau phẫu thuật lòng xoang dễ dàng.<br />
<br />
Sau phẫu thuật 1 tháng, 2 tháng và 3 tháng. Khá: lỗ thông xoang bướm co nhỏ, quan sát<br />
Tốt: lỗ thông xoang bướm không bị co nhỏ được 1 phần lòng xoang bướm qua hố nạo sàng,<br />
hoặc co nhỏ không đáng kể, quan sát được đưa optic 4mm vào lòng xoang buớm khó khăn.<br />
lòng xoang bướm qua hố nạo sàng được dễ<br />
<br />
<br />
144<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Trung bình: lỗ thông xoang bướm co nhỏ, như tổn thương thần kinh thị hay biến chứng<br />
khó quan sát được bên trong xoang bướm, khác.<br />
không đưa được optic 4mm vào lòng xoang Khi mở rộng xoang bướm nhiều về phía<br />
bướm,, nhưng vẫn còn thông thoáng và dẫn dưới, sẽ gặp nhánh động mạch mũi sau của<br />
lưu tốt. động mạch bướm khẩu cái, gây chảy máu.<br />
Xấu: lỗ thông xoang bướm bít hoàn toàn Chúng tôi gặp 9 trường hợp, chiếm 27,27%.<br />
hoặc co nhỏ bằng đầu kim, không thể quan sát Những trường hợp này đều được đốt điện<br />
được trong xoang bướm cầm máu.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CT scan trước mổ:<br />
<br />
Có 60 xoang bướm (33 bệnh nhân) được 60 xoang bướm có hình ảnh viêm với 26,7%<br />
phẫu thuật, 27 bệnh nhân phẫu thuật 2 bên, 6 mờ 1 phần và 73,3% mờ hoàn toàn:<br />
bệnh nhân được phẫu thuật 1 bên. Có 6 trường 56,7% xoang bướm có kích thước lớn, 40%<br />
hợp là mổ lại do tái phát sau phẫu thuật trước xoang bướm có kích thước trung bình và 3,3%<br />
đó, chiếm 18,2%. xoang bướm nhỏ.<br />
84,9% bệnh nhân có triệu chứng nhức đầu 66,7% có 1 vách liên xoang bướm, 3 xoang<br />
truớc phẫu thuật, trong đó mức độ nặng 10 bướm (5%) có vách liên xoang bám vào động<br />
trường hợp chiếm 30,3%; mức độ vừa 15 trường mạch cảnh trong.<br />
hợp, chiếm 45,5% và 3 trường hợp (9,1%) mức Lồi thần kinh thị có ở 14 xoang bướm,<br />
độ nhẹ. chiếm 23,3%; lồi động mạch cảnh 12 xoang<br />
Hình ảnh nội soi trước phẫu thuật: 29 bướm chiếm 20% và 16 trường hợp có tế bào<br />
trường hợp có polype mũi từ độ II trở lên, Onodi 26,7%.<br />
chiếm 87,9%; có 10 trường hợp có polype khe 98,3% xoang bướm có hình ảnh viêm, 1,7%<br />
trên chiếm 30,3%. xoang bướm có hình ảnh nấm xoang bướm.<br />
Tất cả các trường hợp đều mở được xoang Sau mổ: cải thiện triệu chứng nhức đầu rõ rệt<br />
bướm. còn 6,1%.<br />
Tai biến, biến chứng: không có biến chứng Hình ảnh nội soi xoang bướm sau phẫu<br />
nặng nào đươc ghi nhận trong lúc phẫu thuật thuật cho kết quả: 83,3% tốt, 11,7% khá, trung<br />
bình 5% và xấu 0%.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình2: Lỗ mở xoang bướm có kết quả tốt sau phẫu thuật 3 tháng:<br />
Lỗ thông rộng (>4mm), niêm mạc trơn ảnh láng, có thể quan sát rõ bên trong lòng xoang bướm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
145<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Lỗ mở xoang bướm có kết quả khá sau phẫu thuật 3 tháng: lỗ thông thu nhỏ nhưng vẫn đưa đưa ống nội<br />
soi 4mm vào được trong lòng xoang bướm.<br />
bướm đơn độc(1). Trong viêm xoang bướm, bệnh<br />
nhân thường nhức đầu nhiều, đau ở vùng đỉnh,<br />
thái dương, đau lan ra vùng chẩm, xuống gáy và<br />
xương bả vai, triệu chứng nhức đầu có thể chẩn<br />
đoán lầm với bệnh lý khác, như vậy trước bệnh<br />
nhân nhức đầu, CTscan sọ não và mũi xoang rất<br />
hữu ích cho việc chẩn đoán. Sau phẫu thuật mở<br />
xong bướm qua nội soi, xoang bướm được mở<br />
thông, lấy bệnh tích, triệu chứng nhức đầu giảm<br />
rõ rệt. Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ còn<br />
6,1% sau mổ nhức đầu ở mức độ nhẹ.<br />
Các trường hợp chảy máu nhiều lúc mổ:<br />
thường gặp ở các trường hợp mổ lại có xương<br />
tân sinh, xương dày và cứng, cũng như các<br />
Hình 4: lỗ mở xoang bướm có kết quả trung bình sau trường hợp có polyp dộ 3 trở lên. Các biện pháp<br />
phẫu thuật 3 tháng: lỗ thông hẹp, sẹo co rút, nhưng giúp hạn chế chảy máu trong lúc mổ bao gồm:<br />
vẫn còn thông chưa bị bít tắc. điều trị nội khoa tích cực trước mổ; đặt thuốc co<br />
BÀN LUẬN mạch, chích tê adremnalin 1/100.000, và giữ<br />
huyết áp bệnh nhân ở mức thấp.<br />
Trong mẫu nghiên cứu, có 28/33 (84,9%)<br />
bệnh nhân có triệu chứng nhức đầu trước phẫu Bàn luận hình ảnh xoang bướm trên phim<br />
thuật, nhức đầu mức độ nặng 10 trường hợp CT scan trước mổ<br />
chiếm 30,3%; mức độ vừa 15 trường hợp, chiếm Có 60 hình ảnh mờ xoang bướm, trong đó<br />
45,5% và 3 trường hợp (9,1%) mức độ nhẹ. Trong mờ 1 phần 16 trường hợp, chiếm 26,7% và mờ<br />
nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân nhức hoàn toàn 44 trường hợp, chiếm 73,3%. Hầu hết<br />
đầu thấp hơn của tác giả Nguyễn Hữu Dũng các trường hợp các xoang bị ứ đọng và mờ hoàn<br />
(84,9% so với 98%), sự khác nhau này có thể giải toàn trên CT Scan và tắc lỗ thông chiếm tỷ lệ cao,<br />
thích trong nhiên cứu của Nguyễn Hữu Dũng đây là hình ảnh viêm xoang mạn tính, CT scan là<br />
tác giả tập trung nghiên cứu bệnh lý xoang phương tiện giúp chẩn đoán chính xác bệnh tích<br />
<br />
<br />
146<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trước mổ cũng như là bản đồ hướng dẫn chúng xoang bướm có sự thông bào nhiều; sự thông<br />
ta trong lúc phẫu thuật. bào quá mức này, gây một số cấu trúc bị bộc lộ<br />
Bảng 1: So sánh kích thước xoang bướm với các tác không có xương bảo vệ nằm trong xoang bướm.<br />
giả khác(1,5). Tế bào Onodi: là tế bào cuối cùng của sàng<br />
Độ lớn Nhỏ Trung bình Lớn sau, được tác giả Onodi mô tả năm 1904, khi<br />
Tác giả (concha) (presella) (postsella) phát triển có thể vuợt lên trên và ra sau xoang<br />
Lang 0% 23,8% 76,2% bướm, thường có thần kinh thị giác nhô vào<br />
Lê Quang Tuyền và cs 3,3% 30% 46,7%<br />
trong tế bào. Do đó cần nhận biết trước khi phẫu<br />
Nguyễn Hữu Dũng 6% 28% 66%<br />
Chúng tôi 3,3% 40% 56,7% thuật để tránh tổn thương thần kinh thị.<br />
Kết quả của chúng tôi so với các tác giả khác, Trong nghiên cứu của chúng tôi hầu hết là<br />
cho kết quả gần giống về xoang bướm nhỏ; khác viêm xoang bướm với 59 xoang bướm, chiếm<br />
nhau về xoang bướm trung bình và lớn. Loại 98,3%, chỉ có 1 xoang bướm có hình ảnh viêm<br />
thông bào lớn, thông bào có thể lan đến chân xoang bướm do nấm chiếm 1,7%, khi có nấm<br />
bướm khẩu cái, phần sau vách ngăn, phần sau trên phim CT scan có hình ảnh tăng quang, khi<br />
hố yên hay mảnh nền. Sự thông bào quá mức phẫu thuật phải mở rộng và bơm rửa xoang<br />
này làm cho một số cấu trúc bị bộc lộ không có bướm, đưa ống soi vào trong lòng xoang kiểm<br />
xương bảo vệ như thần kinh thị, thần kinh hàm tra đã lấy sạch nấm hay chưa.. Trong trường hợp<br />
trên hay động mạch cảnh trong. niêm mạc thoái hóa polype trong lòng xoang<br />
chúng ta phải cắt bớt niêm mạc vì rất có thể nấm<br />
66,7% có 1 vách liên xoang bướm, 3 xoang<br />
còn sót, vùi vào chỗ niêm mạc thoái hóa.<br />
bướm (5%) có vách liên xoang bám vào động<br />
mạch cảnh trong. Bàn luận kỹ thuật mở xoang bướm qua<br />
Lồi thần kinh thị có ở 14 xoang bướm, xoang sàng dưới nội soi.<br />
chiếm 23,3%; lồi động mạch cảnh 12 xoang Theo Wormald(9) và Chiu AG(6), trong truờng<br />
bướm chiếm 20% và 16 xoang bướm có tế bào hợp viêm xoang bướm đơn độc, nên mở xoang<br />
Onodi 26,7%. bướm qua lỗ thông tự nhiên ở ngách sàng bướm,<br />
98,3% xoang bướm có hình ảnh viêm, chỉ có đây là cách mở xoang bướm đơn giản và tương<br />
1,7% xoang bướm có hình ảnh nấm xoang bướm. đối an toàn. Tuy nhiên khi có nhiều xoang viêm<br />
cùng bên đặc biệt xoang bướm và xoang sàng<br />
Cần lưu ý các dấu hiệu này để tránh làm tổ<br />
cùng bên đều viêm, các tác giả thường mở xoang<br />
thương thần kinh thị và động mạch cảnh trong<br />
bướm qua xoang sàng, khi đó bệnh tích vùng<br />
khi mổ.<br />
xoang sàng được giải quyết tốt hơn cũng như<br />
Khi có vách phụ, vách chính thường nằm 1<br />
mặt trước xoang bướm được mở hoàn toàn, giúp<br />
bên, khi đó kích thước xoang bướm không đều<br />
quan sát thành ngoài xoang bướm rõ hơn và lấy<br />
nhau và vách phụ thường nằm ở xoang bướm có<br />
bệnh tích nếu có ở vùng này được an toàn, giảm<br />
kích thước lớn hơn. Trong trường hợp vách liên<br />
tình trạng hẹp lỗ thông xoang bướm sau phẫu<br />
xoang bám vào động mạch cảnh trong, khi thao<br />
thuật.<br />
tác trong lòng xoang chúng ta phải thận trọng<br />
Trong kỹ thuật mở xoang bướm qua xoang<br />
nếu không chúng ta vô tình khi lấy bệnh tích và<br />
sàng: sau khi lấy bỏ bóng sàng, mở vào mảnh<br />
gắp bỏ vách liên xoang với động tác xoắn vặn có<br />
nền ở phía trong để vào khe trên, và cắt 1/3 dưới<br />
thể tổn thương động mạch cảnh trong gây hậu<br />
cuốn trên, chúng ta thường dễ dàng tìm được lỗ<br />
quả nặng nề.<br />
thông tự nhiên xoang bướm (ống soi vẫn để ở vị<br />
Nhận thấy những trường hợp có lồi động<br />
trí khe giữa) (có thể mở rộng lỗ thông xoang<br />
mạch cảnh và lồi thần kinh thị gặp trong những<br />
bướm trước hoặc sau khi nạo xoang sàng sau).<br />
<br />
<br />
147<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017<br />
<br />
Sau đó mở rộng xoang bướm xuống dưới, từ đây thể làm tổn thương nhánh mạch máu này. Đây<br />
mở ngang ra ngoài về phía hố sàng đã nạo bằng không phải là tai biến trong lúc mổ, vì phẫu<br />
Citelli, đưa optic quan sát trong xoang bướm thuật viên biết trước sẽ có thể xảy ra, nhưng vẫn<br />
,thấy rõ gờ thần kinh thị ngách thần kinh thị- làm để mở rộng lỗ thông xoang bướm, nếu xảy<br />
động mạch cảnh (nếu có), tiếp tục mở rộng lên ra chảy máu sẽ đốt điện cầm máu.<br />
trên và ra ngoài đến mức tối đa mà không đụng Khi phát hiện chảy máu, thấy mạch máu<br />
chạm đến các cấu trúc quan trọng này. Lúc này đáng phun, cần đốt điện ngay tại vị trí chảy máu<br />
mặt trước xoang bướm đã được lấy đi gần như bằng đốt điện đơn cực hay lưỡng cực. Cò 1<br />
hoàn toàn, và dẫn lưu vào ngách sàn bướm và trường hợp chảy máu mũi sau rút merocel, cần<br />
hố nạo sàng. Kỹ thuật này cũng giúp lấy hết, đưa lại phòng mổ cầm máu. Nguyên nhân có thể<br />
không bỏ sót tế bào sàng sau cùng, tế bào Onodi. là khi phẫu thuật, nhánh động mạch bướm khẩu<br />
Trong trường hợp lỗ thông xoang bướm bị cái không bị tổn thương hoàn toàn, hoặc bị đứt<br />
bít tắc hoàn toàn, không thăm dò được thì có sể nhưng bị xương chỗ bấm citelli bít lấp, cũng như<br />
sử dụng IGS hoặc mở vào mặt trước xoang trong lúc mổ huyết áp được hạ thấp nên không<br />
bướm ở vị trí ngách sàng bướm, với vị trí thấp chảy máu. Bệnh nhân này được đặt merocel nên<br />
hơn trần xoang hàm của bệnh nhân, ở tư thế mạch máu bị tổn thương được ép lại do vậy<br />
nằm ngữa khi phẫu thuật. Nhiều công trình không thấy chảy máu. Truờng hợp này cũng<br />
nghiên cứu cho thấy nếu mở vào xoang bướm ở được cầm máu bằng đốt điện, cho kết quả tốt.<br />
vị trí không vược quá đườngg thẳng nằm ngang Có những trường hợp chúng tôi chủ động<br />
đi qua trần xoang hàm khi bệnh nhân phẫu đốt điện khi cần mở xoang bướm xuống dưới<br />
thuật ở tư thế nằm ngữa thì an toàn, không bị nhiều, không chờ thấy rõ mạch máu đang phun,<br />
chảy dịch não tủy(9) . để chủ động phòng ngừa chảy máu sau mổ.<br />
Tác giả Parsons(3), đưa ra điểm mốc để vào Về sự thông thoáng của lỗ mở xoang bướm<br />
xoang bướm gọi là “gờ Parsons” (“Parsons’<br />
sau phẫu thuật<br />
ridge”); được xác định như sau: sau khi mở đến<br />
Nội soi đánh giá xoang bướm sau mổ vào các<br />
tế bào sàng sau, Parsons tìm cuốn mũi trên, dùng<br />
thời điểm sau phẫu thuật, 4 tuần, 8 tuần và 12<br />
spatule bẻ cuốn mũi trên vào trong, cuốn mũi<br />
tuần cho kết quả: tốt 83,3%; khá 11,7% và trung<br />
trên sẽ bị gãy sát chân bám của nó ở mặt trước<br />
bình 5%. Không có trường hợp nào xoang bướm<br />
xoang bướm và để lại một gờ gọi là “gờ<br />
bị bít tắc hoàn toàn sau mổ. Kết quả tốt hơn hẳn<br />
Parsons”, phía sau và trong gờ này, ông tìm lỗ<br />
các trường hợp chúng tôi mở xoang bướm qua<br />
thông xoang bướm, từ đó mở vào xoang bướm<br />
ngách sàng bướm. Các trường hợp kết quả trung<br />
dễ dàng và an toàn.<br />
bình chủ yếu là các trường hợp mổ lại, có xương<br />
Về chảy máu động nhánh động mạch mũi tân sinh, sẹo dính trước mổ.<br />
sau của động mạch bướm khẩu cái: cách xử Việc mở xoang bướm qua xoang sàng còn<br />
trí và phòng ngừa thuận lợi cho chăm sóc theo dõi sau mổ. Đối với<br />
9 trường hợp (24,2%), chảy máu do tổn phướng pháp mở xoang bướm ở ngách sàng<br />
thương nhánh mũi sau của động mạch bướm bướm từ lỗ thông tự nhiên, việc theo dõi chăm<br />
khẩu cái , trong đó 8 trường hợp chảy máu trong sóc sau mổ khó khăn hơn, nhất là khi hốc mũi<br />
lúc phẫu thuật và 1 trường hợp chảy máu sau rút hẹp, phải đưa ống soi và dụng cụ tiếp cận khe<br />
merocel. Phẫu thuật xoang bướm, mở rộng về trên, ngách sàng bướm khó khăn, có thể gây đau<br />
phía dưới, nơi có nhánh ĐM mũi sau thuộc động cho bệnh nhân. Việc bơm rửa mũi cũng như đưa<br />
mạch bướm khẩu cái băng ngang qua thành thuốc vào xoang bướm cũng thuận lợi hơn ở<br />
trước dưới của xoang bướm, do vậy chúng ta có phương pháp mở xoang bướm qua xoang sàng.<br />
<br />
<br />
148<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
2. Lê Quang Tuyền, Phạm Đăng Diệu và cs (2010). Nghiên cứu<br />
KẾT LUẬN<br />
giải phẫu ứng dụng xoang bướm và các cấu trúc quanh xoang<br />
Phẫu thuật xoang bướm qua xoang sàng, bướm trên sọ xác người Việt nam<br />
3. Bolger WE, Butzin CA and Parsons D. (1991), Paranasal sinus<br />
giúp lấy đi hầu hết xương mặt trước xoang bony anatomic ariations and mucosal abnormalities_ CT analysis for<br />
bướm, và lấy sạch bệnh tích ở xoang bướm. endoscopic sinus surgery, Laryngoscope, Vol.101, PP. 56 – 61<br />
Xoang bướm được mở rộng làm giảm tình trạng 4. Gady Har-El (2008), Surgical Approaches to the Sphenoid Sinus<br />
5. Lang J (1989), Clinical anatomy of the nose, nasal cavity and<br />
hẹp lỗ thông xoang bướm sau mổ, việc chăm sóc, parasinuses, Thieme Medical Publishers, Inc.,New York, pp.<br />
rửa mũi và đưa thuốc vào xoang được sau phẫu 85-98.<br />
6. Palmer JN & Chiu AG, (2013). Atlas of Endoscopic Sinus and<br />
thuật dễ dàng, và thuận lợi hơn.<br />
Skull base surgery: Sphenoidotomy, Elsevier Saundiers. 10: pp.<br />
Phẫu thuật viên cần đánh giá kỹ CT scan 85-92<br />
7. Orlandi RR. (2008), Revision Endoscopic Surgery of the Sphenoid<br />
trước mổ, nắm vững giải phẫu, có trang thiết bị<br />
Sinus, Springer. 13, pp 109-116.<br />
phù hợp sẽ phẫu thuật mở xoang bướm qua 8. Van Alyea OE (1941), Sphenoid Sinus. Arch. Otolaryngol, Vol.<br />
xoang sàng được an toàn và hiệu quả. Chúng tôi 34, pp. 225-253.<br />
9. Wormald PJ. (2013). Three-Dimensional Reconstruction and<br />
không ghi nhận biến chứng nặng xảy ra trong Surgery of the Bulla Ethmoidalis, Middle Turbinate, Posterior<br />
lúc mổ. Ethmoids, and Sphenoid, 3rd edtion, Thieme Medical<br />
Publishers, Inc.,New York.<br />
Kết quả sau mổ: đa số trường hợp lỗ thông<br />
xoang bướm duy trì thoáng, rộng với kết quả tốt<br />
là 83%. Không có trường hợp nào xoang bướm Ngày nhận bài báo:<br />
bị bít tắc hoàn toàn sau mổ (kết quả xấu 0%). Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày bài báo được đăng: 05/09/2017<br />
1. Nguyễn Hữu Dũng (2008). Phẫu thuật nội soi điều trị tổn thương<br />
trong xoang bướm. Luận văn tiến sĩ y học, Đại học Y Dược TP.<br />
Hồ Chí Minh.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
149<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn