YOMEDIA
ADSENSE
17 Nc 907 đánh giá hiệu quả của thể châm cải tiến các cơ tứ đầu đùi, cơ hamstring, cơ chày trước kết hợp tái học hỏi vận động trên bệnh nhân chưa đi lại được sau đột quỵ
47
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Đột quỵ là bệnh lý mạch máu não nguy hiểm và phổ biến hiện nay, bệnh có tỉ lệ tử vong cao, là nguyên nhân gây tàn tật hàng đầu, để lại nhiều gánh nặng cho gia đình và toàn xã hội. Trong phục hồi chức năng vận động sau đột quỵ, khả năng đi bộ độc lập là điều kiện quyết định cho mọi hoạt động hằng ngày của bệnh nhân.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: 17 Nc 907 đánh giá hiệu quả của thể châm cải tiến các cơ tứ đầu đùi, cơ hamstring, cơ chày trước kết hợp tái học hỏi vận động trên bệnh nhân chưa đi lại được sau đột quỵ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017<br />
<br />
<br />
17 Nc 907 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA THỂ CHÂM CẢI TIẾN<br />
CÁC CƠ TỨ ĐẦU ĐÙI, CƠ HAMSTRING, CƠ CHÀY<br />
TRƯỚC KẾT HỢP TÁI HỌC HỎI VẬN ĐỘNG TRÊN BỆNH NHÂN<br />
CHƯA ĐI LẠI ĐƯỢC SAU ĐỘT QUỴ<br />
Bùi Phạm Minh Mẫn*, Trịnh Thị Diệu Thường*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tình hình và mục đích nghiên cứu: Đột quỵ là bệnh lý mạch máu não nguy hiểm và phổ biến hiện nay,<br />
bệnh có tỉ lệ tử vong cao, là nguyên nhân gây tàn tật hàng đầu, để lại nhiều gánh nặng cho gia đình và toàn xã<br />
hội. Trong phục hồi chức năng vận động sau đột quỵ, khả năng đi bộ độc lập là điều kiện quyết định cho mọi hoạt<br />
động hằng ngày của bệnh nhân. Năm 2014, Tiebin Yan và cộng sự cũng chứng minh được việc kích thích điện<br />
chức năng lên nhóm cơ tứ đầu đùi, cơ hamstrings, cơ chày trước có hiệu quả trong việc cải thiện khả năng di<br />
chuyển của chi dưới và động tác đi bộ ở những bệnh nhân tai biến cấp tính lần đầu. Năm 2015, nghiên cứu của<br />
Trịnh Thị Diệu Thường và Bùi Phạm Minh Mẫn tại tỉnh Sóc Trăng đã đem lại một phác đồ kết hợp thể châm cải<br />
tiến và tái học hỏi vận động có hiệu quả trong phục hồi vận động sau đột quỵ, trong đó phương pháp thể châm cải<br />
tiến có cơ chế khá tương đồng với phương pháp kích thích điện chức năng. Vậy câu hỏi nghiên cứu đặt ra là việc<br />
thể châm cải tiến 3 nhóm cơ chi dưới: cơ tứ đầu đùi, cơ hamstring và cơ chày trước kết hợp với tái học hỏi vận<br />
động có cải thiện khả năng đi lại trên những bệnh nhân chưa tự đi lại được sau đột quỵ hay không?<br />
Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, phân bố ngẫu nhiên, có nhóm chứng tại Khoa Nội thần kinh –<br />
Bệnh viện Y học cổ truyền TP.HCM và Bệnh viện Đại học Y Dược – Cơ sở 3 từ tháng 6/2016 đến tháng 6/2017.<br />
Đối tượng nghiên cứu: 70 bệnh nhân chưa tự đi lại được sau đột quỵ. Nhóm chứng được điều trị bằng thể<br />
châm cải tiến kết hợp tái học hỏi vận động. Nhóm can thiệp được điều trị bằng thể châm cải tiến 3 cơ chày trước,<br />
cơ tứ đầu đùi, cơ hamstring và tập tái học hỏi vận động. Sau 3 liệu trình (10 ngày/ 1 liệu trình), bệnh nhân được<br />
đánh giá sự phục hồi vận động chung: theo điểm và xếp loại Barthel, sự phục hồi sức cơ: theo thang điểm MRC,<br />
sự phục hồi khả năng đi lại theo thời gian đi 10 mét với dụng cụ hỗ trợ.<br />
Kết quả: Sau nghiên cứu, sức cơ gốc chi và ngọn chi theo thang điểm MRC phục hồi tốt; khả năng đi lại ở<br />
nhóm can thiệp tăng và thời gian đi 10 mét với dụng cụ hỗ trợ giảm có ý nghĩa thống kê. Hiệu quả phục hồi vận<br />
động chung theo thang Barthel: điểm Barthel và tỉ lệ bệnh nhân ở nhóm khá – tốt tăng có ý nghĩa thống kê. Sau 3<br />
liệu trình điều trị tỉ lệ bệnh nhân nhóm can thiệp ở nhóm khá – tốt là 77,14%.<br />
Kết luận: Thể châm cải tiến vào 3 cơ chày trước, cơ tứ đầu đùi, cơ hamstring kết hợp với tái học hỏi vận<br />
động cho kết quả cải thiện khả năng đứng lên của bệnh nhân chưa tự đi lại được sau đột quỵ<br />
Từ khóa: thể châm cải tiến, tái học hỏi vậ n động, cơ tứ đầu đùi, cơ hamstring, cơ chày trước<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATE THE EFFECTIVENESS OF MODIFIED ACUPUNCTURE<br />
ON THE QUADRICEPS FEMORIS, HAMSTRING, AND TIBIALIS ANTERIOR MUSCLES<br />
IN COMBINATION WITH MOTOR RELEARNING PROGRAM FOR POST STROKE PATIENTS<br />
WHO ARE UNABLE TO WALK INDEPENDENTLY<br />
Bui Pham Minh Man, Trinh Thi Dieu Thuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017:<br />
<br />
Background and Research purposes: Stroke is not only the cerebrovascular disease with the high rate of<br />
* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Bùi Phạm Minh Mẫn ĐT: 0916080803 Email: bsminhman@gmail.com<br />
150<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
death but also the top reason of disabilities. Therefore, it becomes a burden for patients' family and society. In<br />
motor rehabilitation, walking is a foundation movement in daily activities. In 2014, Tiebin Yan demonstrated the<br />
impact of neuromuscular stimulation quadriceps femoris, hamstring, and tibialis anterior muscles in improving<br />
walking lower limbs movements for the post first acute stroke patients. In 2015, the study of Trinh Thi Dieu<br />
Thuong and Bui Pham Minh Man in Soc Trang province revealed the effectiveness of the combination of modified<br />
acupuncture and motor relearning program in rehabilitation after stroke. Therefore, the research question is that<br />
whether or not the modified acupuncture on the three above-mentioned muscles in combination with the motor<br />
learning program is effective in helping post-stroke patients to walk by themselves.<br />
Method: Randomized controlled trial study, conducted at The Department of Department of Internal<br />
neurology, Traditional Medicine Hospital HCMC and University Medical Center HCMC – Branch 3, from June<br />
2016 to June 2017.<br />
Subjects: 70 patients who could not walk after a stroke. The control group was treated by modified<br />
acupuncture combined with motor relearning program. The trial group was treated by modified acupuncture on<br />
the three muscles including the tibialis anterior, quadriceps femoris, and hamstring muscle, in combination with<br />
motor relearning program. After 3 courses (10 days / 1 course), the patients were evaluated for general<br />
rehabilitation (via Barthel scores and ratings), recovery of muscle strength (via MRC scale), and the ability to<br />
walk independently (via 10-metres walk test)<br />
Results: After the study, muscle strength evaluated by MRC scale is recovered well. In the trial group,<br />
efficacy of rehabilitation of walking independently evaluated by the 10-metres walk test increased; and time to<br />
walk 10 meters decreased statistically. Efficacy of general rehabilitation evaluated by the Barthel scale: Barthel's<br />
score and the prevalence of patients in the Good-Fair group increase statistically. After 3 courses of treatment, the<br />
proportion of patients in the trial group ranks Good-Fair was 77.14%.<br />
Conclusion: The modified acupuncture on the three muscle groups including the tibialis anterior, quadriceps<br />
femoris, and hamstring muscle, in combination with motor relearning program help improving the abilities to<br />
stand up for post stroke patients who cannot stand.<br />
Keywords: modified acupuncture, motor relearning program, tibialis anterior muscle, quadriceps femoris<br />
muscle, hamstring muscle.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Minh Mẫn tại tỉnh Sóc Trăng đã đem lại một<br />
phác đồ kết hợp thể châm cải tiến và tái học hỏi<br />
Đột quỵ là bệnh lý mạch máu não nguy hiểm vận động có hiệu quả trong phục hồi vận động<br />
và phổ biến hiện nay, bệnh có tỉ lệ tử vong cao, sau đột quỵ, trong đó phương pháp thể châm cải<br />
là nguyên nhân gây tàn tật hàng đầu, để lại<br />
tiến có cơ chế khá tương đồng với phương pháp<br />
nhiều gánh nặng cho gia đình và toàn xã hội(2,7). kích thích điện chức năng(9). Vậy câu hỏi nghiên<br />
Trong PHCN vận động sau đột quỵ, khả năng đi cứu đặt ra là việc thể châm cải tiến 3 nhóm cơ chi<br />
bộ độc lập là điều kiện quyết định cho mọi hoạt dưới: cơ tứ đầu đùi, cơ hamstring và cơ chày<br />
động hằng ngày của bệnh nhân(3,8). Năm 2014, trước kết hợp với tái học hỏi vận động có cải<br />
Tiebin Yan và cộng sự cũng chứng minh được<br />
thiện khả năng đi lại trên những bệnh nhân chưa<br />
việc kích thích điện chức năng lên nhóm cơ tứ tự đi lại được sau đột quỵ hay không?<br />
đầu đùi, cơ hamstrings, cơ chày trước có hiệu<br />
quả trong việc cải thiện khả năng di chuyển của Mục tiêu nghiên cứu<br />
chi dưới và động tác đi bộ ở những bệnh nhân Mục tiêu tổng quát<br />
4)<br />
tai biến cấp tính lần đầu . Năm 2015, nghiên<br />
(<br />
Xác định hiệu quả phục hồi vận động sau<br />
cứu của Trịnh Thị Diệu Thường và Bùi Phạm đột quỵ bằng thể châm cải tiến cơ tứ đầu đùi, cơ<br />
<br />
<br />
151<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017<br />
<br />
hamstring và cơ chày trước kết hợp với tái học So sánh hiệu quả phục hồi sức cơ chi dưới<br />
hỏi vận động. theo thang điểm MRC giữa nhóm can thiệp và<br />
Mục tiêu cụ thể nhóm chứng.<br />
So sánh hiệu quả phục hồi vận động chung PHƯƠNG PHÁP – PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN<br />
theo thang Barthel giữa nhóm can thiệp và nhóm CỨU<br />
chứng.<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
So sánh hiệu quả phục hồi vận động đi lại<br />
Thử nghiệm lâm sàng, phân bố ngẫu nhiên,<br />
theo thời gian đi 10 mét có dụng cụ hỗ trợ giữa<br />
có nhóm chứng.<br />
nhóm can thiệp và nhóm chứng.<br />
Mẫu nghiên cứu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
P1 = Tỉ lệ phục hồi mong muốn ở nhóm can thiệp 73%<br />
P2 = Tỉ lệ phục hồi ở nhóm chứng 50%(5).<br />
P*= (P1 + P2) / 2<br />
Z(1 - /2) = 1,96 ( = 0,05)<br />
Z(1-) = 0,84 (1- = 0,8)<br />
N = 35 bệnh nhân cho mỗi nhóm.<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh - Phục hồi sức cơ chi dưới (sức cơ gốc chi và<br />
Chọn tất cả bệnh nhân liệt nửa người do đột sức cơ ngọn chi bên liệt theo MRC).<br />
quỵ điều trị nội trú tại khoa Nội thần kinh – - Phục hồi vận động đi lại (Khả năng đi lại,<br />
Bệnh viện Y học cổ truyền TP.HCM và Bệnh thời gian đi 10 mét với dụng cụ hỗ trợ).<br />
viện Đại học Y Dược – Cơ sở 3, từ tháng 06/2016 Biến số nền (các yếu tố nguy cơ của đột quỵ)<br />
đến tháng 06/2017 có các đặc điểm sau:<br />
Tuổi, giới tinh, tăng huyết áp, bệnh lý<br />
- Bệnh nhân tỉnh táo, hợp tác với thầy thuốc tim mạch, đái tháo đường, rối loạn lipid máu,<br />
điều trị. béo phì, thời gian từ khi đột quỵ đến lúc điều trị,<br />
- Chỉ số Barthel < 60. số lần bị đột quỵ, hôn mê lúc bị đột quỵ.<br />
- Bệnh nhân chưa tự đi lại được. Phương pháp can thiệp<br />
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân được phục hồi vận động bằng thể<br />
Tiêu chuẩn loại trừ châm cải tiến kết hợp tái học hỏi vận động 30 lần<br />
- Bệnh nhân liệt nửa người nhưng quá suy (6 tuần).<br />
kiệt hoặc bị lở loét, viêm nhiễm nhiều. Thể châm cải tiến(6)<br />
- Bệnh trong quá trình nghiên cứu có diễn - Thông số điện châm: tần số 20 Hz, cường<br />
biến phức tạp được chuyển sang phương pháp độ 2 – 10 mA, thời gian 20 phút.<br />
điều trị khác. - Công thức huyệt<br />
Liệt kê và định nghĩa biến số Nhóm chứng:<br />
Biến số kết cuộc Khám sức cơ cơ yếu chọn huyệt ở 2<br />
- Phục hồi vận động chung (Điểm - Xếp loại đầu cơ (nguyên ủy – bám tận)<br />
phục hồi vận động theo Barthel).<br />
<br />
<br />
152<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Số lượng 3 cặp huyệt ở chi trên và 3 cặp - Tác vụ 4: vươn tay và thao tác bằng tay.<br />
huyệt ở chi dưới. Tiêu chuẩn theo dõi và đánh giá<br />
Nhóm can thiệp: Theo dõi và đánh giá được ghi nhận sau 1<br />
Chi trên: Khám sức cơ 3 cơ yếu chọn liệu trình, 2 liệu trình, 3 liệu trình.<br />
huyệt ở 2 đầu cơ (nguyên ủy – bám tận). - Sinh hiệu: mạch, nhiệt độ, huyết áp.<br />
Số lượng: 3 cặp huyệt. - Sự phục hồi vận động chung: theo điểm và<br />
Chi dưới: Thể châm cải tiến 3 cặp huyệt ở xếp loại Barthel.<br />
nguyên ủy và bám tận của 3 cơ: cơ tứ đầu đùi - Sự phục hồi sức cơ: theo thang điểm MRC.<br />
(Phục thố - Độc tỵ), cơ hamstring (Yên môn - Ủy<br />
- Sự phục hồi vận động đi lại: Khả năng đi<br />
trung), cơ chày trước (Túc tam lý – Giải khê).<br />
lại, thời gian đi 10 mét với dụng cụ hỗ trợ.<br />
Tái học hỏi vận động(1)<br />
KẾT QUẢ<br />
- Tác vụ 1: thăng bằng: thăng bằng ngồi và<br />
đứng Số liệu thống kê<br />
- Tác vụ 2: đứng lên - ngồi xuống. Tổng số 70 bệnh nhân (35 bệnh nhân mỗi<br />
- Tác vụ 3: đi bộ. nhóm).<br />
<br />
Đặc điểm chung của đối tượng tại thời điểm trước nghiên cứu<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng trước nghiên cứu<br />
Nhóm chứng (n= 35) Nhóm nghiên cứu (n= 35)<br />
P<br />
Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ %<br />
< 50 tuổi 19 54,29 20 57,14<br />
Tuổi > 0,05<br />
≥ 50 tuổi 16 45,71 15 42,86<br />
Nữ 14 40 17 48,57<br />
Giới >0,05<br />
Nam 21 60 18 51,43<br />
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi và giới tính giữa 2 nhóm (P>0,05).<br />
Bảng 2: Đặc điểm chung của đối tượng trước nghiên cứu (tiếp theo)<br />
Thông tin về tiền sử bệnh Nhóm chứng (n= 35) Nhóm nghiên cứu (n= 35)<br />
P<br />
Đột quỵ Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ %<br />
Thời gian đột quỵ ≤ 1 tháng 6 17,14 6 17,14<br />
> 0,05<br />
đến điều trị > 1 tháng 29 74,29 29 74,29<br />
Hôn mê lúc khởi Không 29 74,29 30 85,71<br />
>0,05<br />
bệnh Có 6 17,14 5 14,19<br />
1 lần 31 88,57 29 74,29<br />
Số lần bị đột quỵ >0,05<br />
≥ 2 lần 4 11,43 6 17,14<br />
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian từ lúc đột quỵ đến điều trị, hôn<br />
mê lúc khởi bệnh hay số lần bị đột quỵ giữa 2 nhóm (P>0,05).<br />
Bảng 3: Đặc điểm chung của đối tượng trước nghiên cứu (tiếp theo)<br />
Nhóm chứng (n= 35) Nhóm nghiên cứu (n= 24)<br />
Các bệnh lý kèm theo<br />
Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ %<br />
Tăng huyết Không 20 57,14 21 60<br />
> 0,05<br />
áp Có 15 42,86 14 40<br />
Bệnh lý tại Không 8 22,85 6 17,14<br />
> 0,05<br />
tim Có 27 77,15 29 82,86<br />
Đái tháo Không 27 77,15 27 77,15<br />
> 0,05<br />
đường Có 8 22,85 8 22,85<br />
Béo phì Không 26 74,28 27 77,15 > 0,05<br />
<br />
<br />
153<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017<br />
<br />
Nhóm chứng (n= 35) Nhóm nghiên cứu (n= 24)<br />
Các bệnh lý kèm theo<br />
Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ %<br />
Có 9 25,71 8 22,85<br />
Rối loạn lipid Không 16 45,71 21 60<br />
> 0,05<br />
máu Có 19 54,29 14 40<br />
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ mắc bệnh tăng huyết áp, bệnh lý tại<br />
tim, đái tháo đường, béo phì và rối loạn lipid máu giữa 2 nhóm (P>0,05).<br />
Kết quả điều trị<br />
Hiệu quả phục hồi khả năng đi lại<br />
Bảng 4: Khả năng đi lại<br />
Nhóm chứng (n = 35) Nhóm can thiệp (n = 35)<br />
P value<br />
Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ %<br />
- Đi được 6 17,14 7 20<br />
Trước điều trị 0,759<br />
- Không đi được 29 82,85 28 80<br />
- Đi được 19 54,29 29 82,86<br />
Sau điều trị 0,010<br />
- Không đi được 16 45,71 6 17,14<br />
Nhận xét: Tỉ lệ giữa số người đi được và không đi được với dụng cụ hỗ trợ sau điều trị<br />
không đi được với dụng cụ hỗ trợ trước điều trị giữa 2 nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê (P <<br />
giữa 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống 0,05), nhóm can thiệp có tỉ lệ người đi được với<br />
kê (P > 0,05). Tỉ lệ giữa số người đi được và dụng cụ hỗ trợ nhiều hơn nhóm chứng.<br />
Bảng 5: Thời gian đi 10m với dụng cụ hỗ trợ<br />
Nhóm chứng (n= 35) Nhóm nghiên cứu (n= 35)<br />
Thời gian P value<br />
Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình Độ lệch chuẩn<br />
T0 102,5 14,74 102 11,51 0,875<br />
T1 86,67 15,70 79,29 13,36 0,698<br />
T0-T1 P = 0,0003 P = 0,0006<br />
T2 73,33 15,05 61,42 14,35 0,279<br />
T1-T2 P = 0,0004 P = 0,0001<br />
T3 62,50 16,95 45 8,66 0,001<br />
T2-T3 P = 0,0001 P = 0,0007<br />
Nhận xét: Thời gian đi bộ 10 m với dụng cụ nhóm ở từng thời điểm T0, T1, T2 với P>0,05. Sự<br />
hỗ trợ của cả 2 nhóm thay đổi (giảm đi) có ý khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian đi bộ<br />
nghĩa thống kê sau mỗi liệu trình điều trị với P < 10 m ở hai nhóm ở thời điểm T3 với P < 0,05<br />
0,05 (kiểm định t bắt cặp). Không có sự khác biệt (kiểm định t).<br />
có ý nghĩa thống kê về thời gian đi 10 m ở hai<br />
Hiệu quả phục hồi sức cơ chi dưới<br />
Bảng 6: Sức cơ gốc chi<br />
Nhóm chứng (n= 35) Nhóm nghiên cứu (n= 35)<br />
Sức cơ gốc chi P value<br />
Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình Độ lệch chuẩn<br />
T0 1.49 0.92 1,60 1,06 0,664<br />
T1 2,29 1,02 2,49 1,15 0,444<br />
T0-T1 P = 0,0001 P < 0,0001<br />
T2 2,97 1,20 3,09 1,25 0,683<br />
T1-T2 P < 0,0001 P < 0,0001<br />
T3 3,42 1,12 3,63 1,10 0,432<br />
T2-T3 P 0,05 (phép kiểm t).<br />
0,05 (phép kiểm t bắt cặp). Không có sự khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê về sức cơ gốc chi theo MRC<br />
Bảng 7: Sức cơ ngọn chi<br />
Nhóm chứng<br />
Nhóm nghiên cứu (n= 35) P value<br />
Sức cơ ngọn chi (n= 35)<br />
Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình Độ lệch chuẩn<br />
T0 1,31 0,83 1,49 1,01 0,525<br />
T1 1,91 0,88 2,14 1,12 0,223<br />
T0-T1 P < 0,0001 P < 0,0001<br />
T2 2,57 1,06 2,77 1,19 0,193<br />
T1-T2 P < 0,0001 P < 0,0001<br />
T3 3,14 1,21 3,41 1,10 0,332<br />
T2-T3 P < 0,0001 P < 0,0001<br />
Nhận xét: Sức cơ ngọn chi theo MRC ở mỗi Nhóm chứng Nhóm can thiệp<br />
Điểm<br />
Trung Độ lệch Trung Độ lệch P value<br />
nhóm tăng lên sau mỗi liệu trình điều trị với p < Barthel<br />
bình chuẩn bình chuẩn<br />
0,05 (phép kiểm t bắt cặp). Không có sự khác biệt T1 50 13,34 54,14 14,52 0,168<br />
có ý nghĩa thống kê về sức cơ ngọn chi theo T0-T1 P < 0,0001 P < 0,0001<br />
MRC giữa 2 nhóm ở các thời điểm nghiên cứu T2 59,86 15,83 66,86 17,32 0,080<br />
với P >0,05 (phép kiểm t). T1-T2 P < 0,0001 P < 0,0001<br />
T3 69,43 15,57 79,29 18,44 0,018<br />
Hiệu quả phục hồi chức năng vận động T2-T3 P < 0,0001 P < 0,0001<br />
chung Nhận xét: Điểm Barthel ở mỗi nhóm tăng lên<br />
Bảng 8: Điểm Barthel sau mỗi liệu trình điều trị với P < 0,05 (phép<br />
Điểm<br />
Nhóm chứng Nhóm can thiệp kiểm t bắt cặp). Có sự khác biệt có ý nghĩa về<br />
Barthel Trung Độ lệch Trung Độ lệch P value điểm Barthel giữa 2 nhóm ở thời điểm T3 với P<br />
bình chuẩn bình chuẩn<br />
0,05. Tuy nhiên, sự khác biệt có ý 1. Janet HC, Roberta BS. (1987), A motor relearning programme<br />
nghĩa thống kê giữa 2 nhóm xuất hiện từ sau liệu for stroke, 2nd ed ed, Heinemann Physiotherapy, London, pp.<br />
188.<br />
trình thứ 3 với P < 0,05. Số bệnh nhân đi lại được<br />
2. Feigin VL, et al. (2014), "Global and regional burden of stroke<br />
sau điều trị ở nhóm can thiệp cũng cao hơn during 1990-2010: findings from the Global Burden of Disease<br />
nhóm chứng có nghĩa thống kê. Study 2010", Lancet. 383(9913), pp. 245-54.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
156<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
3. Globas C, Macko RF, Luft AR (2009) “Role of walking-exercise 8. Trần Văn Chương, (2010), Phục hồi chức năng bệnh nhân liệt nửa<br />
therapy after stroke”. người do tai biến mạch máu não, NXB Y học, tr. 15-40<br />
4. Youa G, Liang H, Yana T (2014), “Functional electrical 9. Trịnh Thị Diệu Thường, Bùi Phạm Minh Mẫn (2015), “Hiệu<br />
stimulation early after stroke improves lower limb motor quả thể châm cải tiến kết hợp tái học hỏi vận động trong phục<br />
function and ability in activities of daily living”, hồi vận động trên bệnh nhân sau đột quỵ tại tỉnh Sóc Trăng”,<br />
NeuroRehabilitation 35, pp. 381–389 Tạp chí Y học TP.HCM tập 19, số 5, Chuyên đề: Hội Nghị<br />
5. Hà Thị Hồng Linh, Phan Quan Chí Hiếu (2005), “Hiệu quả Khoa Học Công Nghệ BV. Trưng Vương năm 2015, tr. 129.<br />
phục hồi vận động của phương pháp thể châm cải tiến trên<br />
bệnh nhân tai biến mạch máu não”, Luận văn tốt nghiệp cao<br />
học Y học cổ truyền, Đại học Y Dược TP. HCM. Ngày nhận bài báo: 13/07/2017<br />
6. Phan Quan Chí Hiếu (2013), Phục hồi vận động sau đột quỵ -<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/07/2017<br />
Phương pháp châm cứu cải tiến, Khoa Y học cổ truyền, Đại<br />
học Y Dược TP.HCM. Ngày bài báo được đăng: 05/09/2017<br />
7. The Stroke Association (2012), Accommodation after stroke:<br />
Stroke Association Factsheet 20, www.stroke.org.uk.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
157<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn