intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

185-192Vai trò của mặt nạ thanh quản proseal trong gây mê phẫu thuật cấp cứu cắt ruột thừa nội soi

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

41
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát tính an toàn, hiệu quả thông khí và ưu điểm của mặt nạ thanh quản proseal (PLMA) trong gây mê phẫu thuật nội soi cấp cứu cắt ruột thừa so với phương pháp đặt nội khí quản. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 185-192Vai trò của mặt nạ thanh quản proseal trong gây mê phẫu thuật cấp cứu cắt ruột thừa nội soi

OF LAPAROSCOPIC<br /> APPENDECTOMY SURGERY<br /> Nguyen Van Chinh,*Nguyen Van<br /> Chung*, Le Huu Binh*<br /> Objectives:<br /> Compare<br /> proseal<br /> laryngeal mask airway (PLMA) with<br /> endotracheal tube( ETT) with respect to<br /> safety,<br /> pulmonary<br /> ventilation<br /> and<br /> advantages.<br /> <br /> VAI TRÒ CỦA MẶT NẠ<br /> THANH QUẢN PROSEAL<br /> TRONG GÂY MÊ PHẪU<br /> THUẬT CẤP CỨU CẮT RUỘT<br /> THỪA NỘI SOI.<br /> Nguyễn Văn Chinh*,<br /> Nguyễn Văn Chừng*, Lê Hữu Bình*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Methods: Prospective, randomized<br /> study. One hundred and thirty-one<br /> laparoscopic appendectomy anesthetized<br /> patients (ASA I, II) were randomly<br /> allocated for airway management with the<br /> PLMA or ETT. Ages, sex, coexisting<br /> medical illnesses, insertion success rates,<br /> insertion time, pulse rate, blood pressure,<br /> SpO2, ETCO2, airway pressure and<br /> accidents were recorded during and after<br /> anesthesia.<br /> Results: Insertion success rates<br /> were 100% (first and second attempt<br /> success were 90.90% and 9.10%<br /> respectively), median insertion time was<br /> 26.05s. Special tests which confirm<br /> incorrect positions recognize 6 cases but<br /> all reinsert successfully. There were no<br /> differences in pulmonary ventilation for<br /> both groups. The haemodynamic changes<br /> to insertion and removal were greater for<br /> ETT than PLMA. No cases of regurgitation<br /> or aspiration were recorded.<br /> Conclusion:<br /> Anesthesia<br /> with<br /> PLMA for laparoscopic appendectomy<br /> surgery is safe and effective.<br /> Keywords: Clasic laryngeal mask<br /> airway, proseal laryngeal mask airway,<br /> intubation tube<br /> <br /> Mục tiêu: Khảo sát tính an toàn,<br /> hiệu quả thông khí và ưu ñiểm của mặt nạ<br /> thanh quản Proseal(PLMA) trong gây mê<br /> phẫu thuật nội soi cấp cứu cắt ruột thừa<br /> so với phương pháp ñặt nội khí<br /> quản(NKQ).<br /> Phương pháp nghiên cứu: Tiền<br /> cứu, phân tích, can thiệp lâm sàng. Chúng<br /> tôi tiến hành nghiên cứu trên 131 bệnh<br /> nhân chia thành 2 nhóm ngẫu nhiên PLMA<br /> và NKQ.Thu thập các số liệu: tuổi, giới<br /> tính, các bệnh kèm theo, tỷ lệ ñặt thành<br /> công, thời gian ñặt dụng cụ, mạch, huyết<br /> áp, SpO2, ETCO2, áp lực ñường thở cùng<br /> với các tai biến, biến chứng trong quá<br /> trình gây mê và sau phẫu thuật.<br /> Kết quả: Tỷ lệ ñặt thành công<br /> 100%( lần ñầu 90,90%, lần hai 9,10%),<br /> thời gian ñặt trung bình 26,05 giây. Các<br /> nghiệm pháp xác ñịnh vị trí phát hiện ñặt<br /> sai 6 trường hợp và tất cả ñiều chỉnh<br /> thành công. Không khác biệt về hiệu quả<br /> thông khí giữa 2 nhóm. Nhóm PLMA ổn<br /> ñịnh huyết ñộng hơn nhóm NKQ nhất là<br /> giai ñoạn ñặt và rút dụng cụ. Không<br /> trường hợp xảy ra trào ngược và hít sặc.<br /> Kết luận: Phương pháp gây mê<br /> toàn diện PLMA có tính an toàn và hiệu<br /> quả trong phẫu thuật nội soi cắt ruột<br /> thừa.<br /> Từ khóa: Mặt nạ thanh quản cổ<br /> ñiển, mặt nạ thanh quản Proseal, ống nội<br /> khí quản<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Viêm ruột thừa cấp là bệnh ngoại khoa<br /> thường gặp trong cấp cứu hàng ngày của<br /> các bệnh viện [15]Gây mê nội khí quản là<br /> tiêu chuẩn vàng cho vô cảm ñể mổ cắt ruột<br /> thừa nội soi [1],[12], bởi lẽ nó ñảm bảo chắc<br /> chắn ñường thở chống lại nguy cơ trào<br /> ngược mà có lẽ do phẫu thuật cấp cứu nội<br /> <br /> SUMMARY<br /> THE ROLE OF PROSEAL<br /> LARYNGEAL MASK AIRWAY FOR<br /> ANESTHESIA<br /> *<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: ThS.BS. Nguyễn Văn Chinh,<br /> 0903885497, Email:<br /> chinhnghiem2006@yahoo.com<br /> <br /> Đại học Y Dược TP. HCM<br /> <br /> 1<br /> <br /> soi có thể ñem lại. Tuy nhiên nó cũng có<br /> nhiều nhược ñiểm ñó là: rối loạn huyết<br /> ñộng nhiều khi ñặt và rút ống, tỉ lệ ñau<br /> họng hậu phẫu cao cũng như các bệnh hầu<br /> họng sau khi ñặt nội khí quản cũng cao, và<br /> cũng góp phần gây ñau hậu phẫu [11],[16].<br /> Mặt nạ thanh quản lần ñầu tiên ñược<br /> sử dụng là vào năm 1981 do bác sĩ người<br /> Anh Archie Brain 8. Tuy nhiên nó chỉ là<br /> mặt nạ thanh quản cổ ñiển (CLMA) chỉ<br /> giải quyết ñược các vấn ñề xâm lấn của<br /> nội khí quản như: giảm ñau họng, ho, khàn<br /> tiếng…nhưng nó vẫn còn có nhiều nhược<br /> ñiểm: không chịu ñược áp lực cao khi<br /> thông khí với áp lực dương, dễ gây chướng<br /> hơi dạ dày và tăng nguy cơ hít phải dịch dạ<br /> dày nhất là trong phẫu thuật cấp cứu.<br /> Năm 2000, bác sĩ Archie Brain và<br /> ñồng nghiệp thiết kế một loại mặt nạ mới<br /> có tên là mặt nạ thanh quản Proseal<br /> (PLMA)[3] có nhiều ưu ñiểm hơn mặt nạ<br /> thanh quản cổ ñiển là kiểm soát thông khí<br /> tốt hơn, chịu áp lực cao khi thông khí với<br /> áp lực dương và tách biệt ñường thở và<br /> ống tiêu hóa, dẫn lưu dịch dạ dày, sử dụng<br /> nhanh[5],[6].<br /> Tại ñơn vị chúng tôi, chúng tôi nhận<br /> thấy nguy cơ hít sặc trong các phẫu thuật<br /> cấp cứu nội soi cắt ruột thừa ñối với các<br /> bệnh nhân không kèm theo các yếu tố<br /> nguy cơ hít sặc khác thì tương ñối thấp do<br /> chúng tôi có thói quen là hồi sức nội khoa<br /> và dặn bệnh nhân nhịn ăn ít nhất 6 giờ<br /> trước phẫu thuật. Vả lại chúng tôi bị thuyết<br /> phục rằng mặt nạ thanh quản Proseal ít<br /> xâm lấn hơn ống nội khí quản và chống<br /> trào ngược tốt hơn mặt nạ thanh quản cổ<br /> ñiển. Chính vì những lí do trên mà chúng<br /> tôi thực hiện nghiên cứu với các mục tiêu<br /> sau:<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Khảo sát tính an toàn, hiệu quả thông<br /> khí và ưu ñiểm của mặt nạ thanh quản<br /> Proseal trong gây mê phẫu thuật nội soi<br /> cấp cứu cắt ruột thừa so với phương pháp<br /> ñặt nội khí quản.<br /> Mục tiêu chuyên biệt<br />  Khảo sát tính an toàn thông qua:<br /> ñánh giá khả năng phòng ngừa hít<br /> sặc<br /> <br /> <br /> <br /> Khảo sát hiệu quả thông khí qua:<br /> ñánh giá sự biến ñổi của các thông<br /> số: áp lực thông khí, SpO2, ETCO2,<br /> dò khí.<br />  Khảo sát ưu ñiểm so với nội khí<br /> quản thông qua: ñánh giá sự biến<br /> ñổi huyết ñộng trong gây mê, ñánh<br /> giá giảm các tai biến, biến chứng<br /> trong quá trình gây mê và sau phẫu<br /> thuật, ñánh giá khả năng chấp nhận<br /> của bệnh nhân ñối với từng phương<br /> pháp.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tiến hành nghiên cứu và lấy số liệu tại<br /> bệnh viện Bình Dân, thành phố Hồ Chí<br /> Minh. Thời gian thực hiện: từ tháng 10<br /> năm 2008 ñến tháng 06 năm 2009.<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> - Tất cả bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên<br /> - ASA I, II<br /> - Bệnh nhân viêm ruột thừa cấp<br /> ñược chỉ ñịnh phẫu thuật nội soi<br /> cắt ruột thừa.<br /> - Bệnh nhân ñã nhịn ñói ít nhất 6<br /> giờ.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - Chống chỉ ñịnh mặt nạ thanh quản<br /> Proseal: béo phì nặng (BMI<br /> >35kg/m2 ), mang thai, dạ dày ñầy.<br /> - Chống chỉ ñịnh phẫu thuật nội soi.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu: tiền cứu,<br /> phân tích, can thiệp lâm sàng. Chia thành 2<br /> nhóm ngẫu nhiên:<br /> Nhóm 1: gây mê toàn diện với mặt<br /> nạ thanh quản Proseal<br /> Nhóm 2: gây mê toàn diện với nội<br /> khí quản.<br /> Phương pháp thực hiện: Bệnh<br /> nhân ñược thăm khám tiền mê, ñánh giá<br /> nguy cơ phẫu thuật theo ASA, giải thích<br /> và kí cam kết trước mổ.<br /> Tiền mê: midazolam 0,04mg/kg (IV) +<br /> fentanyl 2-3mcg/kg (IV)<br /> Khởi mê: Cho bệnh nhân thở dưỡng<br /> khí trước khởi mê 3-5 phút. Propofol tiêm<br /> mạch 2-2,5 mg/kg hoặc etomidate tiêm<br /> mạch 0,2-0,3 mg/kg. Rocuronium tiêm<br /> 2<br /> <br /> mạch 0,4-0,6 mg/kg hoặc atracurium 0,5<br /> mg/kg ở bệnh nhân bệnh gan, thận. Khi ñạt<br /> ñược tác dụng dãn cơ (ñủ thời gian tác<br /> dụng hoặc dấu hiệu dãn hàm) thì tiến hành<br /> ñặt mặt nạ thanh quản Proseal hoặc nội khí<br /> quản. Sau khi ñặt PLMA tiến hành làm<br /> nghiệm pháp xác ñịnh vị trí và ñiều chỉnh<br /> khi sai vị trí. Kết nối với vòng gây mê.<br /> Duy trì mê: dưỡng khí và isoflurane<br /> hoặc sevoflurane.Fentanyl và dãn cơ<br /> nếu cần.<br /> Thu thập số liệu<br /> Tuổi, giới tính, cân nặng, chiều cao,<br /> bệnh kèm theo, ASA, tỷ lệ thành công,<br /> thời gian ñặt, nhịp thở, mạch, huyết áp,<br /> SpO2, ETCO2, ECG, áp lực ñường thở<br /> cùng với các tai biến, biến chứng trong<br /> quá trình gây mê và sau phẫu thuật.<br /> Xử lý và phân tích số liệu:<br />  Chúng tôi xử lý số liệu theo<br /> chương trình SPSS 11.5.<br /> Được xác ñịnh khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê khi P < 0,05.<br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1.1: Đặc ñiểm chung của bệnh<br /> nhân<br /> Nhóm<br /> <br /> P-LMA<br /> (n=66)<br /> <br /> Thông số<br /> <br /> NKQ<br /> <br /> 31,26 ±<br /> 2,22<br /> 37,35 ±<br /> 5,97<br /> <br /> 0.67<br /> 0,53<br /> <br /> Bảng1.3- Các chỉ số về huyết ñộng<br /> Nhóm<br /> <br /> P-LMA<br /> <br /> Huyết<br /> áp<br /> <br /> (n=66)<br /> (mmHg)<br /> <br /> HATĐ<br /> T-1D<br /> <br /> NKQ<br /> P<br /> <br /> P<br /> <br /> (n=65)<br /> (mmHg)<br /> <br /> 111,43±9,27<br /> <br /> 109,36±12,51<br /> 0.06<br /> <br /> 0.001<br /> <br /> 104,64±8,35<br /> <br /> HATĐ<br /> T+D<br /> HATĐ<br /> T-1B<br /> <br /> 135,39±18,24<br /> <br /> 103,68±10,28<br /> <br /> 108,36±14,12<br /> 0.001<br /> <br /> 0.001<br /> <br /> 122,41±9,36<br /> <br /> HATĐ<br /> T+1B<br /> HATĐ<br /> T-1X<br /> <br /> 125,37±19,15<br /> <br /> 121,38±11,24<br /> <br /> 120,30±17,25<br /> 0.07<br /> <br /> HATĐ<br /> T+1X<br /> HATĐ<br /> T-1R<br /> <br /> 0.06<br /> <br /> 117,57±12,37<br /> <br /> 115,26±12,37<br /> <br /> 115,83±11,24<br /> <br /> 114,38±12,47<br /> 0.12<br /> <br /> P<br /> <br /> 0.001<br /> <br /> 117,37±12,59<br /> <br /> HATĐ<br /> T+1R<br /> <br /> 138,37±18,72<br /> <br /> (n=65)<br /> (TB±ĐLC)<br /> 32,42±10,25<br /> 28(42,42%)<br /> 38(57,58%)<br /> 21,99 ±5,65<br /> 42 (63,64%)<br /> <br /> 39(60,00%)<br /> 21,41± 6,12<br /> 42 (64,61%)<br /> <br /> 0,20<br /> 0.87<br /> 0.42<br /> <br /> II<br /> <br /> 24<br /> (36,36%)<br /> 48<br /> (72,73%)<br /> 18<br /> (27,27%)<br /> <br /> 23 (35,39%)<br /> <br /> 0.45<br /> <br /> 50 (76,92%)<br /> <br /> 0.09<br /> <br /> Áp lực ñường thở<br /> trước bơm thán khí<br /> Áp lực ñường thở sau<br /> bơm thán khí<br /> <br /> PLMA<br /> NKQ<br /> <br /> 10<br /> 5<br /> <br /> T-1B<br /> <br /> T+1B<br /> <br /> T5<br /> <br /> T10<br /> <br /> T20<br /> <br /> T30<br /> <br /> T40<br /> <br /> T-1X<br /> <br /> T+1X<br /> <br /> Thoi gian(phut)<br /> <br /> Biểu ñồ1.1 : Đường biểu diễn áp lực ñường thở<br /> 100<br /> 99.5<br /> <br /> 0.08<br /> <br /> (n=66)<br /> 98,67<br /> ± 0.67<br /> 14,57<br /> ± 0,49<br /> 18,79<br /> ± 1,38<br /> <br /> NKQ<br /> <br /> T+<br /> 1X<br /> T1R<br /> T+<br /> 1R<br /> T+<br /> 5R<br /> <br /> T4<br /> 0<br /> T1X<br /> <br /> T2<br /> 0<br /> <br /> T3<br /> 0<br /> <br /> 95.5<br /> 95<br /> <br /> P<br /> <br /> T5<br /> <br /> NKQ<br /> <br /> PLMA<br /> <br /> 97.5<br /> 97<br /> 96.5<br /> 96<br /> <br /> T™<br /> <br /> PLMA<br /> <br /> 99<br /> 98.5<br /> 98<br /> <br /> T1<br /> 0<br /> <br /> 15<br /> (23,08%)<br /> <br /> Thoi gian(phut)<br /> <br /> (n =65)<br /> Thông số<br /> SpO2(%)<br /> <br /> 15<br /> <br /> 0<br /> <br /> Bảng1.2- Các chỉ số về hiệu quả thông<br /> khí<br /> Nhóm<br /> <br /> 20<br /> <br /> T1D<br /> T+<br /> 1D<br /> T1B<br /> T+<br /> 1B<br /> <br /> II<br /> <br /> 0.24<br /> 0.12<br /> <br /> SpO2(%)<br /> <br /> I<br /> <br /> Ap luc duong tho(cmH20)<br /> <br /> 25<br /> <br /> (TB±ĐLC)<br /> 31,15 ±11,35<br /> 26(40,00%)<br /> <br /> Tuổi (năm):<br /> Giớ<br /> Na<br /> i<br /> m<br /> Nữ<br /> BMI (kg/m2)<br /> ASA<br /> I<br /> <br /> Mal<br /> lam<br /> pati<br /> <br /> 32,56<br /> ± 2,03<br /> 36,45<br /> ± 4,52<br /> <br /> ETCO2 trước bơm thán<br /> khí (mmHg)<br /> ETCO2 sau bơm thán<br /> khí (mmHg)<br /> <br /> 98,81±<br /> 0,97<br /> 15,13 ±<br /> 0,13<br /> 19,24 ±<br /> 2,19<br /> <br /> Biểu ñồ1.2 : Đường biểu diễn SpO2<br /> 0.93<br /> 0,46<br /> 0,53<br /> <br /> 3<br /> <br /> PLMA là 21,99±5,65 không khác biệt về<br /> mặt thống kê. Giới và chỉ số BMI có liên<br /> quan mật thiết ñến việc chọn lựa kích cỡ<br /> của PLMA khi ñặt. Thông thường có hai<br /> cách chọn cỡ mặt nạ thanh quản là dựa vào<br /> cân nặng và giới tính. Theo nhà sản xuất<br /> khuyến cáo thì chọn cỡ PLMA theo cân<br /> nặng[3]. Còn theo Kihara[13] nghiên cứu<br /> trên bệnh nhân người Nhật và dựa vào<br /> ñánh giá tính dễ ñặt, ñặt ñúng vị trí thông<br /> qua ống nội soi mềm chỉ thấy 2 dây thanh<br /> âm hoặc thấy 2 dây thanh âm và các thành<br /> phần phía sau nắp thanh môn thì tác giả<br /> ñưa ra lựa chọn cỡ số 3-4 cho nữ, cỡ số 45 cho nam. Để dung hòa 2 ý kiến trên<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi chọn cỡ số<br /> 3 cho bệnh nhân nữ 50 kg. Ngoài ra chúng tôi cũng<br /> kết hợp thêm với việc ñánh giá cấu trúc<br /> vùng hầu họng ñể chọn lựa kích cỡ dụng<br /> cụ cho phù hợp[2],[10].<br /> KỸ THUẬT ĐẶT MẶT NẠ THANH<br /> QUẢN<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi,<br /> tỷ lệ thành công lần ñầu là 90,90%, và tỷ<br /> lệ thành công sau 2 lần ñặt là 100%, tương<br /> tự với các tác giả [2],[14]. Chúng tôi nhận<br /> thấy rằng ñể thành công khi ñặt PLMA thì<br /> cần phải có những yếu tố sau: cấu trúc giải<br /> phẫu vùng hầu họng bình thường, sự thành<br /> thạo về kỹ thuật ñặt, chọn cỡ LMA cho<br /> thích hợp, chọn liều lượng thuốc mê, phối<br /> hợp các loại thuốc mê, cũng như thời ñiểm<br /> ñặt với ñộ mê thích hợp. Theo nhà sản<br /> xuất khuyến cáo thì có 3 cách ñặt: ñặt bằng<br /> dụng cụ, bằng ngón trỏ, bằng ngón cái.<br /> Hiện tại không có nhiều nghiên cứu báo<br /> cáo cho thấy sự khác biệt rõ ràng về tỷ lệ<br /> thành công giữa các kỹ thuật này[11].<br /> Ngoài ra còn có các cách ñặt khác như: ñặt<br /> bằng ngón trỏ cải tiến, kĩ thuật là dùng một<br /> catheter hút khí quản cho qua ống dẫn lưu<br /> ñóng vai trò như một vật hướng dẫn ñể<br /> ñưa chính xác vào cơ thắt thực quản.<br /> Nghiên cứu báo cáo kết quả tỷ lệ thành<br /> công 100% cho lần ñặt ñầu tiên tương<br /> ñương với kĩ thuật GEB (gum-elasticbougie)[4]. Tuy nhiên trong nghiên cứu này<br /> chúng tôi chọn kĩ thuật chủ ñạo là ñặt qua<br /> dụng cụ vì ñó là phương pháp mà chúng<br /> <br /> ETCO2(mmHg)<br /> <br /> 50<br /> 40<br /> 30<br /> <br /> PLMA<br /> <br /> 20<br /> <br /> NKQ<br /> <br /> 10<br /> 0<br /> T-1B<br /> <br /> T+1B<br /> <br /> T5<br /> <br /> T10<br /> <br /> T20<br /> <br /> T30<br /> <br /> T40<br /> <br /> T-1X<br /> <br /> T+1X<br /> <br /> Thoi gian(phut)<br /> <br /> Biểu ñồ 1.3: Đường biểu diễn ETCO2<br /> PLMA<br /> <br /> NKQ<br /> <br /> Mach(lan/phut)<br /> <br /> 100<br /> 95<br /> 90<br /> 85<br /> 80<br /> 75<br /> T™<br /> <br /> T-1D T+1D T-1B T+1B<br /> <br /> T5<br /> <br /> T10<br /> <br /> T20<br /> <br /> T30<br /> <br /> T40<br /> <br /> T-1X T+1X T-1R T+1R T+5R<br /> <br /> Thoi gian(phut)<br /> <br /> Biểu ñồ 1.4: Đường biểu diễn mạch<br /> <br /> H AT D (m m Hg )<br /> <br /> PLMA<br /> <br /> NKQ<br /> <br /> 160<br /> 140<br /> 120<br /> 100<br /> 80<br /> 60<br /> 40<br /> 20<br /> 0<br /> T™<br /> <br /> T-1D T+1D T-1B T+1B<br /> <br /> T5<br /> <br /> T10<br /> <br /> T20<br /> <br /> T30<br /> <br /> T40<br /> <br /> T-1X T+1X T-1R T+1R T+5R<br /> <br /> Thoi gian(phut)<br /> <br /> Biểu ñồ1.5: Đường biểu diễn huyết áp tối ña<br /> <br /> Bảng1.4: Tai biến và biến chứng<br /> Các tai biến,<br /> biến chứng<br /> Kích thích<br /> vùng vẫy lúc<br /> rút<br /> Đau họng<br /> <br /> P-LMA<br /> (n=66)<br /> 8(12.12%)<br /> <br /> NKQ<br /> (n=65)<br /> 65(100%)<br /> <br /> 3 (4,54%)<br /> <br /> 27(41.54%)<br /> <br /> Khàn tiếng<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> 6(9.23%)<br /> <br /> Nôn và buồn<br /> nôn<br /> Chảy máu<br /> <br /> 6 (9.09%)<br /> <br /> 6(9.23%)<br /> <br /> 5(7.58%)<br /> <br /> 3(4.62%)<br /> <br /> Trào ngược<br /> <br /> 0(0%)<br /> <br /> 0(0%)<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH<br /> NHÂN<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi, bệnh nhân<br /> của 2 nhóm không khác biệt về tuổi, BMI,<br /> giới tính, phân loại nguy cơ phẫu thuật<br /> ASA, ñánh giá Mallampati, các bệnh kèm<br /> theo.<br /> Tỷ lệ bệnh nhân nữ chung của 2 nhóm<br /> bị viêm ruột thừa ở nghiên cứu của chúng<br /> tôi là 59% nhiều hơn bệnh nhân nam<br /> (41%), tỷ lệ này cũng phù hợp với nghiên<br /> cứu của Lê Văn Nghĩa 15[15]. BMI trung<br /> bình của nhóm NKQ là 21,41±6,12, nhóm<br /> 4<br /> <br /> ngoài nhẹ của ống khi bơm hơi,<br /> xuất hiện vòng hình oval ở cổ<br /> quanh khu vực sụn giáp và sụn<br /> nhẫn, hoặc không nhìn thấy bóng<br /> hơi trong khoang miệng.<br />  Bộ phận chống cắn nên nằm giữa<br /> răng và lớn hơn 50% ñộ sâu nằm<br /> trong miệng.<br />  Bóp bóng nhẹ tay và lồng ngực nở<br /> cân xứng.<br />  Không nghe rò khí ở miệng, không<br /> thổi hơi vào dạ dày và không tiếng<br /> rít thanh quản.<br />  Đường biểu diễn ETCO2 có hình<br /> vuông và ETCO2 ≤ 45 mmHg.<br />  SpO2 ≥ 95%, áp lực ñường thở ≤<br /> 35 cmH20<br />  Nghiệm pháp bong bóng âm tính.<br />  Nghiệm pháp ấn hõm ức dương<br /> tính<br />  Đặt ống dạ dày ñể kiểm tra, nếu<br /> ống dạ dày không qua ñược có thể<br /> mặt nạ ñã bị gập.<br /> Có 3 vị trí sai lệch quan trọng khi ñặt là:<br /> 1. Đầu xa của bóng hơi nằm quá cao<br /> trên hầu: Theo Brimacombe [3, 4] ñây là<br /> sai lệch thường gặp nhất. Trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi gặp 4 trường hợp<br /> (6,07%), sau khi phát hiện chúng tiến hành<br /> ñẩy PLMA sâu thêm nữa và kiểm tra lại<br /> nhưng vẫn không ñược nên rút ra và ñặt lại<br /> lần 2 thành công.<br /> 2. Đầu của bóng hơi nằm trong nắp<br /> thanh môn: trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi phát hiện 1 trường hợp chiếm 1,51% và<br /> chúng tôi nhanh chóng rút ra ñặt lại thành<br /> công.<br /> Cả 2 sai lệch loại trên sẽ giảm nếu kĩ<br /> thuật ñặt thành thạo, làm xẹp bóp hơi hoàn<br /> toàn ñúng tiêu chuẩn trước khi ñặt và cẩn<br /> trọng ở thì rút introducer sau khi ñặt.<br /> 3.Đầu bóng hơi bị gập ra sau: khi ñặt<br /> sai vị trí mặt nạ thanh quản như trong<br /> trường hợp này, thì nguy cơ cao dẫn ñến<br /> bơm hơi vào dạ dày và hít sặc cao. Nghiên<br /> cứu của chúng tôi, có 1 trường hợp bóng<br /> hơi gập ngược ra sau chiếm tỷ lệ 1,51%.<br /> Trong trường hợp này chúng tôi rút PLMA<br /> ra và ñặt lại ngay nên thông khí an toàn và<br /> hiệu quả.<br /> <br /> tôi thành thạo nhất, dĩ nhiên chúng tôi<br /> cũng dự phòng các kĩ thuật khác khi thất<br /> bại. Trong nghiên cứu có 6 trường hợp ñặt<br /> lần 2, trong ñó có 4 trường hợp ñặt nông<br /> theo chúng tôi nghĩ là do lúc tháo dụng cụ<br /> (introducer), PLMA bị kéo theo. Như vậy<br /> cho thấy bước tháo dụng cụ ( introducer)<br /> là hết sức quan trọng trong phương pháp<br /> ñặt PLMA bằng dụng cụ.<br /> Thời gian ñặt ở nhóm PLMA ngắn<br /> hơn nhóm NKQ có ý nghĩa thống kê với<br /> p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2