intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

23 Nc 914 khảo sát việc sử dụng các thuốc ức chế DPP-4 trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

56
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuốc ức chế dipeptidyl peptidase 4 (DPP-4) là 1 nhóm thuốc mới trong điều trị đái tháo đường với chỉ định đơn trị hoặc phối hợp. Một số hoạt chất đã được sử dụng tại Việt Nam (sitagliptin, vildagliptin, saxagliptin, linagliptin) và mở ra triển vọng mới trong điều trị đái tháo đường typ 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 23 Nc 914 khảo sát việc sử dụng các thuốc ức chế DPP-4 trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> 23 Nc 914 KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG CÁC THUỐC ỨC CHẾ DPP-4 TRÊN<br /> BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI<br /> BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM<br /> Đặng Nguyễn Đoan Trang*, Trần Thị Anh Thư*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Thuốc ức chế dipeptidyl peptidase 4 (DPP-4) là 1 nhóm thuốc mới trong điều trị đái tháo đường<br /> với chỉ định đơn trị hoặc phối hợp. Một số hoạt chất đã được sử dụng tại Việt Nam (sitagliptin, vildagliptin,<br /> saxagliptin, linagliptin) và mở ra triển vọng mới trong điều trị đái tháo đường typ 2.<br /> Mục tiêu: Khảo sát việc sử dụng các thuốc ức chế DPP-4 trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại<br /> trú tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 385 bệnh nhân đái tháo đường<br /> týp 2 chưa đạt mục tiêu HbA1c (HbA1c > 7%), được chỉ định thuốc ức chế DPP-4 lần đầu tiên và không thay đổi<br /> phác đồ đái tháo đường trong 3 tháng khảo sát. Thông tin được ghi nhận bằng cách phỏng vấn và thu thập từ hồ<br /> sơ điều trị ngoại trú. Cân nặng và chiều cao của bệnh nhân được đo vào thời điểm ban đầu và 3 tháng sau đó.<br /> Kết quả: Thuốc ức chế DPP-4 được chỉ định phổ biến nhất là vildagliptin. Metformin là thuốc được chỉ định<br /> phối hợp nhiều nhất với thuốc ức chế DPP-4. Sau 3 tháng khảo sát, glucose huyết giảm trung bình 1,72 ± 2,01<br /> (mmol/L) và HbA1c giảm trung bình 1,08 ± 0,82%; 37,9% bệnh nhân đạt mục tiêu glucose huyết và 35,8% bệnh<br /> nhân đạt mục tiêu HbA1c. Các yếu tố liên quan đến khả năng đạt mục tiêu HbA1c bao gồm mức glucose huyết,<br /> mức HbA1c, mức triglycerid và BMI ban đầu. Thời gian mắc bệnh, mức HbA1c, mức triglycerid và mức BMI<br /> ban đầu có liên quan đến mức giảm HbA1c. Phần lớn bệnh nhân không thay đổi cân nặng sau 3 tháng khảo sát<br /> (54,8%). Không có biến cố bất lợi nghiêm trọng được ghi nhận trong quá trình nghiên cứu.<br /> Kết luận: Hiệu quả của việc sử dụng thuốc ức chế DPP-4 trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chưa kiểm<br /> soát tốt HbA1c đã được ghi nhận trong nghiên cứu. Mặc dù glucose huyết và HbA1c giảm sau 3 tháng điều trị<br /> với thuốc ức chế DPP4 nhưng tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị vẫn chưa cao. Ngoài việc kiểm soát đường huyết, cần<br /> kiểm soát tốt triglycerid và cân nặng để tăng hiệu quả điều trị.<br /> Từ khóa: Ức chế DPP4, đái tháo đường, đường huyết, HbA1c, cân nặng<br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATION ON DPP-4 INHIBITORS USE AMONG TYPE 2 DIABETIC OUTPATIENTS AT<br /> UNIVERSITY MEDICAL CENTER HOCHIMINH CITY<br /> Dang Nguyen Doan Trang, Tran Thi Anh Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017:<br /> <br /> Introduction: Dipeptidyl peptidase-4 inhibitor is a new class of anti-diabetic drugs that was indicated as<br /> monotherapy and add-on therapy. Some drugs in this class have been used in Vietnam (sitagliptin, vildagliptin,<br /> saxagliptin, linagliptin), opening up new perspectives for the management of type 2 diabetes.<br /> Objectives: To investigate the use of DPP-4 inhibitors among type 2 diabetic outpatients at University<br /> Medical Center.<br /> <br /> * Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS Đặng Nguyễn Đoan Trang ĐT: 0909907976 Email: dtrangpharm@yahoo.com<br /> <br /> <br /> <br /> 201<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017<br /> <br /> Materials and methods: A descriptive cross-sectional study was conducted in 385 patients with type 2<br /> diabetes mellitus who had not reached the HbA1c target (HbA1c > 7%) and indicated DPP-4 inhibitors for the<br /> first time without changing the regimen for 3 months. Data were collected by personal interview and from medical<br /> records. Height and weight were measured at baseline and 3 months later<br /> Results: The most popular DPP-4 inhibitor prescribed was vildagliptin. Metformin was the most common<br /> oral hypoglycemic agents to be combined with DPP-4 inhibitors. After 3 months under treatment with DPP-4<br /> inhibitors, blood glucose level reduced by 1.72 ± 2.01 mmol/L, HbA1c reduced by 1.08 ± 0.82% on average; 37.9%<br /> and 35.8% of the study population achieved blood glucose goal and HbA1c goal, respectively. Factors<br /> significantly associated with the ability to achieve HbA1c goal included blood glucose levels, HbA1c levels,<br /> triglyceride levels at baseline and BMI. Duration of diabetes, HbA1c levels, triglyceride levels at baseline and BMI<br /> were found to be significantly associated with the reduction in HbA1c. Weight change wasn’t observed in the<br /> majority of patients (54.8%). No serious adverse event was found during the study period.<br /> Conclusion: The use of DPP-4 inhibitors in patients with type 2 diabetes mellitus who had not reached the<br /> HbA1c goal was found to be effective. Although the change in blood glucose and HbA1c was significant, the<br /> proportion of patients reaching treatment goal were still below expectation. Triglycerides and weight should be<br /> more tightly controlled to increase the efficacy of treatment.<br /> Keywords: DPP4 inhibitors, diabetes mellitus, blood glucose, HbA1c, weight.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ hành trên thị trường để đánh giá hiệu quả cũng<br /> như tính an toàn của thuốc khi sử dụng trên dân<br /> Đái tháo đường là một trong những bệnh lý số rộng, trên những đối tượng khác nhau. Tại<br /> mạn tính chiếm tỷ lệ cao và có tốc độ phát triển Việt Nam, các thuốc ức chế DPP-4 đã và đang<br /> nhanh. Việc nghiên cứu phát triển các thuốc tác được sử dụng ngày càng nhiều. Tuy nhiên, số<br /> động lên các cơ chế bệnh sinh khác nhau của đái lượng báo cáo và nghiên cứu về việc sử dụng các<br /> tháo đường týp 2 ngày càng được quan tâm và thuốc ức chế DPP-4 còn khá khiêm tốn. Đề tài<br /> phát triển trên thế giới.<br /> được tiến hành nhằm cung cấp thêm thông tin<br /> GLP-1 (glucagon-like peptid 1) là một cho các nhà điều trị và trên cơ sở đó, giúp xây<br /> hormon incretin có tác dụng làm giảm glucose dựng các phác đồ điều trị tại cơ sở.<br /> huyết thông qua nhiều cơ chế như tăng tiết<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> insulin, giảm tiết glucagon ở tụy, kích thích tế<br /> bào β tăng sản, ức chế tế bào β chết theo chương Đối tượng nghiên cứu<br /> trình, làm tăng cảm giác no và làm chậm quá Các hồ sơ điều trị ngoại trú của bệnh nhân<br /> trình làm rỗng dạ dày. Trên cơ sở đó, một số<br /> đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại phòng<br /> thuốc mới có liên quan đến GLP-1 đã được chấp<br /> khám Nội Tiết, bệnh viện Đại học Y Dược<br /> thuận và đưa vào sử dụng, như thuốc ức chế<br /> dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4) (enzym ức chế TPHCM từ tháng 01/2015 đến 07/2016.<br /> GLP-1). Đây là những lựa chọn điều trị rất hứa Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> hẹn để khắc phục những hạn chế của các thuốc Bệnh nhân đái tháo đường týp 2 (chẩn đoán<br /> điều trị cổ điển.<br /> theo hướng dẫn của ADA 2015) ≥18 tuổi mới<br /> Trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên<br /> chẩn đoán hoặc chưa kiểm soát tốt với phác đồ<br /> cứu về hiệu quả và tính an toàn của các thuốc ức<br /> điều trị trước đó (HbA1c > 7%), lần đầu sử dụng<br /> chế DPP-4 trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2.<br /> Tuy nhiên vẫn còn đòi hỏi nhiều hơn nữa các thuốc ức chế DPP-4 và không thay đổi phác đồ<br /> nghiên cứu hậu lâm sàng sau khi thuốc được lưu điều trị đái tháo đường trong ít nhất 3 tháng<br /> <br /> <br /> <br /> 202<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ Tất cả các phép kiểm thống kê được thực<br /> Đái tháo đường týp 1 hoặc do các nguyên hiện với phần mềm SPSS16, các giá trị được coi<br /> nhân khác, có các bệnh lý của hệ tạo máu làm là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br /> ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm HbA1c như KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> bệnh lý hemoglobin (HbS, HbC), thiếu máu tán<br /> huyết, đang sử dụng glucocorticoid, phụ nữ có Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> thai hoặc cho con bú. Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu (N =<br /> 385)<br /> Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu<br /> Số lượng Tỷ lệ (%)<br /> Công thức ước lượng cỡ mẫu Giới Nam 143 37,1<br /> Nữ 242 62,9<br /> Tuổi (năm) Trung bình: 56,6 ± 11,7 (26 – 84)<br /> < 40 36 9,4<br /> Z : hệ số tin cậy; Z = 1,96 với độ tin cậy là 95%<br /> 40 - 49 63 16,4<br /> p: tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định thuốc ức chế DPP-4 chưa 50 - 59 130 33,7<br /> đạt mục tiêu HbA1c.<br /> 60 - 69 105 27,3<br /> Để cỡ mẫu thu được tối đa, chọn p = 0,5. 70 – 79 46 11,9<br /> d:sai số chuẩn, chọn d = 5%. > 79 5 1,3<br /> 2<br /> Cỡ mẫu tối thiểu tính được là N=385. BMI* (kg/m ) Trung bình: 24,09 ± 2,49 (17,5 – 39,1)<br /> Trung bình: 5,26 ± 1,60 (1 – 10)<br /> Số hồ sơ điều trị ngoại trú thu thập thực tế là<br /> 1–3 48 12,5<br /> 385.<br /> 4–5 166 43,1<br /> - Phương pháp chọn mẫu 6–7 136 35,3<br /> Thời gian mắc<br /> Chọn mẫu ngẫu nhiên bệnh (năm) 8 – 10 35 9,1<br /> 0–1 131 34,0<br /> Thiết kế nghiên cứu Số lượng và loại<br /> bệnh lý mắc 2–3 204 53,1<br /> Mô tả cắt ngang. kèm ≥4 50 12,9<br /> Xử lý thống kê Rối loạn lipid<br /> huyết 266 69,1<br /> Việc đánh giá các yếu tố liên quan đến khả Tăng huyết áp 229 59,5<br /> năng đạt mục tiêu điều trị HbA1c và mức giảm<br /> * Chỉ số khối cơ thể (Body mass index)<br /> HbA1c được phân tích bằng phương trình hồi<br /> quy logistic và phương trình hồi quy đa biến.<br /> Huyết áp và các giá trị xét nghiệm cận lâm sàng<br /> Bảng 2. Huyết áp và các giá trị xét nghiệm cận lâm sàng của mẫu nghiên cứu<br /> ban đầu và sau 3 tháng điều trị<br /> Trước Sau P<br /> Huyết áp tâm thu trung bình (mmHg) 134,6 ± 14,6 132,0 ± 13,7 > 0,05<br /> Huyết áp tâm trương trung bình (mmHg) 82,1 ± 11,3 79,5 ± 9,7 > 0,05<br /> Đường huyết trung bình (mmmol/L) 9,7 ± 2,2 8,0 ± 2,0 < 0,05<br /> HbA1c trung bình (%) 8,5 ± 1,1 7,5 ± 1,0 < 0,05<br /> Cholesterol toàn phần trung bình (mmol/L) 5,63 ± 1,29 4,98 ± 1,03 > 0,05<br /> HDL cholesterol trung bình (mmol/L) 1,16 ± 0,24 1,18 ± 0,23 > 0,05<br /> LDL cholesterol trung bình (mmol/L) 3,72 ± 1,00 3,05 ± 0,81 < 0,001<br /> Triglycerid trung bình (mmol/L) 2,92 ± 2,38 2,40 ± 1,60 < 0,001<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 203<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017<br /> <br /> <br /> Sự thay đổi cân nặng của bệnh nhân trước phối hợp 2 thuốc (chiếm 31,2%). Nhóm phối hợp<br /> và sau 3 tháng khảo sát 4 thuốc và nhóm đơn trị với thuốc ức chế DPP-4<br /> chiếm tỷ lệ thấp (7,5% và 7,3%).<br /> Trong thời gian nghiên cứu, nhóm nghiên<br /> cứu chỉ thu thập được cân nặng của 352 bệnh Bảng 3. Tỷ lệ các nhóm thuốc điều trị đái tháo đường<br /> nhân. Phần lớn bệnh nhân không thay đổi cân được phối hợp với các thuốc ức chế DPP4 trong mẫu<br /> nặng (54,8%). Cân nặng trung bình khi bắt đầu nghiên cứu<br /> Thuốc sử dụng kèm theo<br /> khảo sát là 59,72 ± 8,21 (kg). Sau khảo sát, cân STT Tần số Tỷ lệ (%)<br /> DPP4i<br /> nặng trung bình giảm 0,03 ± 0,83 (kg), không có ý 1 Nhóm biguanide (metformin) 299 77,7%<br /> nghĩa thống kê (P > 0,05). Tỷ lệ thay đổi cân nặng 2 Nhóm sulfonylurea 223 57,9%<br /> theo số lượng thuốc phối hợp cũng khác biệt 3 Insulin 80 20,8%<br /> không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Nhóm ức chế α-glucosidase<br /> 4 10 2,6%<br /> (acarbose)<br /> Việc sử dụng các thuốc ức chế DPP4 5 Nhóm thiazolidin (pioglitazone) 7 1,8%<br /> Trong số các thuốc ức chế DPP-4 được chỉ 6 Nhóm glinid (repaglinid) 3 0,8%<br /> Nhóm ức chế SGLT-2<br /> định, vildagliptin chiếm tỷ lệ nhiều nhất (n = 7 1 0,3%<br /> (dapaglifozin)<br /> 145; 38%), sau đó là sitagliptin (n = 107; 27%), DPP4i: thuốc ức chế DPP4<br /> saxagliptin (n = 95; 25%) và linagliptin (n = 38;<br /> Có 19 dạng phối hợp thuốc trong mẫu<br /> 11%).<br /> nghiên cứu. Dạng phối hợp chiếm nhiều nhất là<br /> Trong mẫu nghiên cứu, số lượng thuốc điều phối hợp ức chế DPP-4 I + metformin +<br /> trị đái tháo đường của mỗi bệnh nhân dao động sulfonylurea (41,3%); kế đến là phối hợp ức chế<br /> từ 1 đến 4 thuốc. Trong đó, nhóm phối hợp 3 DPP-4 + metformin (17,1%) và ức chế DPP-4 +<br /> thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất (54,0%), kế đến là metformin + insulin (10,9%).<br /> Bảng 4. Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị của mẫu nghiên cứu<br /> Trước khảo sát Sau khảo sát<br /> Xét nghiệm Mục tiêu P<br /> Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %<br /> Glucose huyết (đói) 4,4 – 7,2 mmol/L 10/385 2,6% 146/385 37,9% 0,05). chẩn đoán đái tháo đường, trên 90% bệnh nhân<br /> Các yếu tố liên quan đến mức độ kiểm soát được chỉ định thuốc ức chế DPP4 sau khi đã sử<br /> dụng các nhóm thuốc khác (metformin,<br /> HbA1c<br /> sulfonylureas). Việc lựa chọn thuốc ức chế DPP-<br /> Kết quả phân tích bằng phương trình hồi<br /> 4 sau khi đã sử dụng các nhóm thuốc khác phụ<br /> quy logistic cho thấy mức glucose huyết ban<br /> thuốc vào nhiều yếu tố bao gồm các hướng dẫn<br /> đầu, mức HbA1c ban đầu, mức triglycerid ban<br /> điều trị, kinh nghiệm của bác sĩ điều trị và chi<br /> đầu và mức BMI ban đầu có liên quan có ý nghĩa<br /> phí của các thuốc ức chế DPP-4.<br /> thống kê với khả năng đạt mục tiêu HbA1c.<br /> Kết quả khảo sát trên cân nặng cho thấy cân<br /> Kết quả phân tích bằng phương trình hồi<br /> nặng trung bình của 352 bệnh nhân khảo sát gần<br /> quy đa biến cho thấy thời gian mắc bệnh, mức<br /> như không thay đổi. Các nghiên cứu về ảnh<br /> HbA1c ban đầu, mức triglycerid ban đầu và mức<br /> hưởng lên cân nặng của các thuốc ức chế DPP-4<br /> BMI ban đầu có liên quan có ý nghĩa thống kê<br /> đã cho các kết quả khác nhau nhưng đa số cho<br /> mức giảm HbA1c sau 3 tháng.<br /> kết quả trung lập, không ảnh hưởng đến cân<br /> Các biến cố bất lợi của thuốc nặng. Các nghiên cứu trên sitagliptin cho thấy<br /> Bảng 6. Các biến cố bất lợi ghi nhận trong thời gian cân nặng dao động từ giảm 1,5 kg sau 52 tuần<br /> khảo sát (N = 352) điều trị đến tăng 1,8 kg sau 24 tuần điều trị(2). Các<br /> STT Biến cố bất lợi Tần số Tỷ lệ % nghiên cứu trên vildagliptin cho thấy cân nặng<br /> 1 Nhiễm trùng đường hô hấp 22 6,3% dao động từ giảm 1,8 kg đến tăng 1,3 kg sau 24<br /> 2 Đầy bụng/khó tiêu 13 3,7% tuần điều trị và các nghiên cứu tương tự đối với<br /> 3 Đau họng 10 2,8%<br /> saxagliptin cho thấy cân nặng dao động từ giảm<br /> 4 Buồn nôn 9 2,6%<br /> 5 Đau bụng 7 2,0%<br /> 1,8 kg đến tăng 0,7 kg sau 24 tuần điều trị (2).<br /> 6 Đau đầu 6 1,7% Trong một phân tích tổng hợp trên 13 nghiên<br /> 7 Tiêu chảy 4 1,1% cứu liên quan đến việc điều trị của cả ba thuốc<br /> 8 Hạ glucose huyết 3 0,9% ức chế DPP-4, tác dụng của nhóm thuốc này trên<br /> 9 Ăn mất ngon 3 0,9% cân nặng là trung tính(2,3).<br /> 10 Ngứa da 2 0,6%<br /> Kết quả phân tích cho thấy thời gian mắc<br /> Trong thời gian khảo sát, đa số các biến cố<br /> bệnh đái tháo đường càng dài thì mức giảm<br /> bất lợi ghi nhận được là nhiễm trùng đường hô<br /> HbA1c và hiệu quả kiểm soát HbA1c càng thấp.<br /> hấp (viêm mũi, viêm xoang, triệu chứng cúm),<br /> Điều này có thể được giải thích bởi sự suy giảm<br /> kế đến là ở đường tiêu hóa (đầy bụng, khó tiêu).<br /> chức năng tế bào beta tuyến tụy và tăng khối<br /> Các biến cố này phù hợp với các biến cố bất lợi<br /> lượng chất béo, đặc biệt là béo phì nội tạng, dẫn<br /> đã được báo cáo của các nhóm thuốc trị đái tháo<br /> đến đề kháng insulin cao hơn kết hợp với quá<br /> đường đường uống bao gồm ức chế DPP-4. Các<br /> trình lão hóa. Việc đạt được và duy trì HbA1c <<br /> biến cố khác xuất hiện với tần suất thấp, thường<br /> 7% khó khăn hơn ở những bệnh nhân có thời<br /> nhẹ và nhanh chóng hồi phục mà không cần<br /> gian mắc bệnh dài, ngay cả dùng phối hợp 3<br /> phải ngưng thuốc.<br /> thuốc, 4 thuốc. Nghiên cứu của Tong P.C. và<br /> BÀN LUẬN cộng sự tại Hongkong cũng đã chỉ ra rằng<br /> Tỷ lệ thừa cân và béo phì ở mẫu nghiên cứu những bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dài và<br /> là 71%, gần với kết quả nghiên cứu của tác giả dùng nhiều thuốc điều trị có liên quan với việc<br /> Trần Kim Thư cũng trên dân số bệnh nhân đái kiểm soát đường huyết kém(4). Một số nghiên<br /> tháo đường ngoại trú (74%)(1). Các bệnh nhân cứu khác cũng cho kết quả tương tự, thời gian<br /> trong mẫu nghiên cứu được chỉ định thuốc ức mắc bệnh dài có ảnh hưởng tiêu cực đến việc<br /> <br /> <br /> 205<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017<br /> <br /> kiểm soát đường huyết(5, 6, 7). Như vậy, có thể cân khai thác được các thông tin về thời gian mắc<br /> nhắc việc phối hợp thuốc ức chế DPP-4 sớm trên bệnh đái tháo đường, những biến cố bất lợi gặp<br /> những bệnh nhân chưa kiểm soát được đường phải trong qua trình điều trị cũng như đo được<br /> huyết (có thời gian mắc bệnh ngắn) để mang lại chỉ số cân nặng, chiều cao của bệnh nhân để từ<br /> hiệu quả tốt hơn. đó khảo sát đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> Kết quả phân tích hồi quy đa biến của một và đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố khảo<br /> nghiên cứu tại Nhật cho thấy các yếu tố liên sát với hiệu quả kiểm soát glucose huyết, HbA1c.<br /> quan đến hiệu quả giảm HbA1c sau 12 tháng là Tuy nhiên, thông tin thu thập chỉ dựa trên đơn<br /> mức HbA1c ban đầu cao, mức giảm HbA1c sau thuốc và kết quả xét nghiệm của bệnh nhân đến<br /> 3 tháng điều trị, chỉ số khối cơ thể thấp, chưa có khám tại phòng khám Nội tiết, chưa ghi nhận<br /> bệnh mạch vành (8). Kết quả phân tích trên mẫu được đơn thuốc từ các phòng khám khác như<br /> nghiên cứu cho thấy bệnh nhân có mức glucose tim mạch, tiêu hóa, xương khớp… nên những số<br /> huyết, HbA1c và triglyceride ban đầu cao thì khả liệu về bệnh kèm theo, thuốc dùng kèm theo<br /> năng đạt mục tiêu điều trị HbA1c sẽ thấp hơn và trong nghiên cứu có thể chưa đầy đủ.<br /> mức giảm HbA1c cũng thấp hơn. Kết quả này KẾT LUẬN<br /> khá tương đồng với kết quả nghiên cứu của<br /> Qua khảo sát 385 hồ sơ bệnh án, nghiên cứu<br /> Mullugeta và cộng sự đánh giá mối liên quan<br /> đã góp phần xác định được một số đặc điểm<br /> giữa hiệu quả kiểm soát đường huyết với giá trị<br /> dịch tễ, tình hình sử dụng thuốc ức chế PPP-4<br /> lipid huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2(9).<br /> trong điều trị đái tháo đường trên bệnh nhân<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi góp phần<br /> ngoại trú. Đặc biệt, nghiên cứu đã ghi nhận được<br /> khẳng định tầm quan trọng của việc kiểm soát<br /> hiệu quả kiểm soát đường huyết và HbA1c trên<br /> lipid huyết đi kèm với kiểm soát đường huyết<br /> thực tế, so sánh hiệu quả trước và sau khi điều<br /> nhằm tối ưu hoá hiệu quả điều trị và ngăn ngừa<br /> trị với các thuốc ức chế DPP4 của từng phối hợp<br /> các biến chứng.<br /> thuốc cụ thể và xác định được các yếu tố liên<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thể trạng quan đến khả năng đạt mục tiêu HbA1c cũng<br /> thừa cân/béo phì có liên quan nghịch đến khả như mức giảm HbA1c sau 3 tháng điều trị. Các<br /> năng đạt mục tiêu cũng như mức giảm HbA1c. kết quả thu được gợi ý các chiến lược điều trị<br /> Kết quả này tương tự kết quả của nhiều nghiên phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả điều trị đái<br /> cứu trước đây(6, 8, 10). Mặc dù các cơ chế chính xác tháo đường trên lâm sàng.<br /> về mối liên hệ giữa béo phì và đái tháo đường<br /> vẫn chưa được xác định rõ ràng, các nghiên cứu<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Trần Kim Thư, Đặng Nguyễn Đoan Trang (2016). Đánh giá<br /> gần đây đã xác định được sự liên kết giữa béo nguy cơ biến cố tim mạch do xơ vữa trong 10 năm và việc sử<br /> phì và bệnh đái tháo đường týp 2 thông qua các dụng statin theo hướng dẫn của ACC/AHA 2013 trên bệnh<br /> cytokine tiền viêm (yếu tố hoại tử khối u và nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện<br /> Đại học Y Dược TP HCM. Y học thành phố Hồ Chí Minh, Tập<br /> interleukin-6), sự đề kháng insulin, rối loạn 20, số 2.<br /> chuyển hóa acid béo và rối loạn các quá trình 2. Amori RE., Lau J, Pittas AG. (2007). Efficacy and safety of<br /> incretin therapy in type 2 diabetes: systematic review and<br /> trong tế bào như rối loạn chức năng của ty lạp<br /> meta-analysis. JAMA, 298, pp. 194–206.<br /> thể và lưới nội chất. Các nghiên cứu di truyền về 3. Goldstein BJ, Feinglos MN, Lunceford JK, Johnson J, Williams-<br /> sau có thể làm sáng tỏ thêm cơ chế sinh lý bệnh Herman DE (2007). Effect of initial combination therapy with<br /> sitagliptin, a dipeptidyl peptidase-4 inhibitor, and metformin<br /> giữa béo phì và đái tháo đường và có thể sẽ xác on glycemic control in patients with type 2 diabetes. Diabetes<br /> định các mục tiêu điều trị mới đầy hứa hẹn (11). Care, 30, pp. 1979-1987.<br /> 4. Tong PC, Ko GT, So WY et al. (2008). Use of anti-diabetic<br /> Ưu điểm của nghiên cứu là việc thu thập drugs and glycemic control in type 2 diabetes. The Hong<br /> thông tin, dữ liệu của nghiên cứu một phần Kong Diabetes Registry. Diabetes Res Clin Pract, 82, pp. 346–<br /> được thực hiện qua phỏng vấn bệnh nhân nên 352.<br /> <br /> <br /> <br /> 206<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 5. Sufiza AN et al. (2014). Factors associated with good glycemic Protective Effect of Metformin Supplementation. Indian<br /> control among patients with type 2 diabetes mellitus. Journal Journal of Clinical Biochemistry, 27(4), pp. 363-369.<br /> Diabetes Invest, 5, pp. 563–569. 10. Mannucci E, Monami M, Dicembrini I. et al. (2014). Achieving<br /> 6. Oladele VA, Parimalaranie Y et al. (2016). Cross-sectional HbA1c targets in clinical trials and in the real world: a<br /> study of patients with type 2 diabetes in OR Tambo district, systematic review and meta-analysis. J Endocrinol Invest, 37,<br /> South Africa. BMJ Open, 6, e010875. pp. 477-495.<br /> 7. De Pablos-Velasco P et al. (2014). Current Level of Glycaemic 11. Eckel RH., Kahn SE. et al. (2011). Obesity and Type 2 Diabetes:<br /> Control and Its Associated Factors in Patients With Type 2 What Can Be Unified and What Needs to Be Individualized? J<br /> Diabetes Across Europe. Clin Endocrinol. 80(1), pp. 47-56. Clin Endocrinol Metab, 96(6), pp. 1654–1663<br /> 8. Yagi S, Aihara K, Akaike M et al. (2015). Predictive Factors for<br /> Efficacy of Dipeptidyl Peptidase-4 Inhibitors in Patients with<br /> Type 2 Diabetes Mellitus. Diabetes & Metabolism Journal, 39(4), Ngày nhận bài báo: 20/07/2017<br /> 342–347.<br /> Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/07/2017<br /> 9. Mullugeta Y et al. (2012). Dyslipidemia Associated with Poor<br /> Glycemic Control in Type 2 Diabetes Mellitus and the Ngày bài báo được đăng: 05/09/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 207<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2