intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

39 sử dụng ruột thừa làm van chuyển lưu nước tiểu ra da có kiểm soát

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

41
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp sử dụng ruột thừa làm van chuyển lưu nước tiểu ra da có kiểm soát. Nghiên cứu tiến hành trên tất cả bệnh nhân đã được phẫu thuật chuyển lưu nước tiểu ra da có kiểm soát bao gồm cả mở rộng bàng quang và thay thế (túi chứa) bằng ruột tại 2 khoa niệu A và B bệnh viện Bình Dân từ năm 2007‐2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 39 sử dụng ruột thừa làm van chuyển lưu nước tiểu ra da có kiểm soát

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 39 SỬ DỤNG RUỘT THỪA LÀM VAN CHUYỂN LƯU NƯỚC TIỂU RA DA <br /> CÓ KIỂM SOÁT <br /> Đào Quang Oánh*, Nguyễn Văn Ân**, Đỗ Văn Công* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Nhiều bệnh lý trên bàng quang đưa đến chỉ định thực hiện phẫu thuật chuyển lưu nước tiểu <br /> ra da có kiểm soát. Việc lựa chọn vật liệu tạo van và phương pháp phẫu thuật sao cho vừa đạt kết quả tối ưu về <br /> chức năng kiểm soát nước tiểu, bền vững, lại có tính thẩm mỹ. Ruột thừa khá phù hợp. Chúng tôi sử dụng ruột <br /> thừa trong tạo van với một vài cải biên để đạt được những yêu cầu trên. <br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp sử dụng ruột thừa làm van chuyển lưu nước tiểu ra da có <br /> kiểm soát. <br /> Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng, mô tả hàng loạt ca. Tất cả bệnh nhân đã <br /> được phẫu thuật chuyển lưu nước tiểu ra da có kiểm soát bao gồm cả mở rộng bàng quang và thay thế (túi chứa) <br /> bằng ruột tại 2 khoa Niệu A và B bệnh viện Bình Dân từ năm 2007‐2013, với thời gian theo dõi tối thiêu 3 tháng <br /> được đưa vào nghiên cứu. <br /> Kết quả: Tổng cộng có 25 bệnh nhân gồm 7 trường hợp (TH) bướu bàng quang và 18 TH bàng quang hỗn <br /> loạn thần kinh (9 TH giảm trương lực và 9 TH tăng trương lực). Tuổi trung bình là 56,2 tuổi (19 – 87). Tỷ lệ <br /> nam/nữ = 1,5. Thời gian theo dõi: 34,6 tháng (3‐72). Bàng quang mới có dung tích trung bình: 472ml (400‐550 <br /> ml) và áp suất ở dung tích tối đa P (Vmax) ≤ 30 cm nước. Chức năng van ruột thừa với 3 tiêu chuẩn: thời gian <br /> giữa 2 lần thông, khả năng kiểm soát nước tiểu, mức độ dễ dàng khi thao tác là 80 – 92% tốt. <br /> Kết luận: Ruột thừa là vật liệu sẵn sàng, hữu dụng để làm van chuyển lưu trong phẫu thuật chuyển lưu ra <br /> da có kiểm soát với kết quả tốt và bền vững theo thời gian. <br /> Từ khóa: ruột thừa, van chuyển lưu ra da có kiểm soát <br /> <br /> ABSTRACT <br /> USING APPENDIX FOR CONTINENT CUTANEOUS URINARY DIVERSION <br /> Đao Quang Oanh, Nguyen Van An, Do Van Cong <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 277 ‐ 286 <br /> Introduction:  Many bladder  pathologies  lead  to  require  continent  cutaneous  diversions.  How  to  create  a <br /> valve  with  optimum  results  for  continency,  sustainability  and  aesthetic  appearance,  is  still  a  question.  The <br /> appendix  is  quite  suitable.  We  report  the  use  of  appendix,  applying  Mitrofanoff’s  principle  with  some <br /> modifications to create a continent valve in order to achieve the above requirements. <br /> ‐ Objectives: To assess the effectiveness of using appendix to create continent cutaneous continent valve. <br /> Patients  –  Methods:  Descriptive,  serial  clinical  cases  study.  All  cases  of  continent  cutaneous  urinary <br /> diversions, including augmentation and replacement bladders (pouches) realized at Urology Departments A and <br /> B, Binh Dan Hospital during the years 2007‐2013, with a minimum follow‐up of 3 months, were included in this <br />  Khoa Niệu B, BV Bình Dân <br /> <br /> *<br /> <br /> ** Khoa Niệu A, BV Bình Dân <br /> <br /> Tác giả liên lạc: TS.Đào Quang OánhĐT: 0955012301 Email: daoquangoanh53@yahoo.com <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> 277<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> study. <br /> Results: Totally 25 patients, including 7 bladder tumors and 18 neurogenic bladders (9 hypotonic and 9 <br /> hypertonic). Mean age = 56.2 years (19‐87). Ratio male/female = 1.5. Follow‐up time: 34.6 months (3‐72). New <br /> bladder mean capacity = 472ml (400‐550 ml) and Pressure at maximum capacity (PVmax) ≤ 30 cm of water. <br /> Functional  evaluation  of  the  appendix‐valve  based  on  3  criteria:  time  between  2  consecutive  catheterizations, <br /> degree of continency, and capability of self catheterization, has 80‐92% of good results. <br /> Conclusions:  Appendix is available, useful to create continent cutaneous valve with good and sustainable <br /> results over time. <br /> Keywords: Appendix, Continent cutaneous diversion. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Khi  chức  năng  của  đường  tiết  niệu  dưới  bị <br /> tổn  thương  trầm  trọng  thì  vấn  đề  chuyển  lưu <br /> nước tiểu được đặt ra. Chuyển lưu nước tiểu có <br /> kiểm  soát  đem  lại  chất  lượng  sống  và  bảo  vệ <br /> đường  tiết  niệu  trên  tốt  hơn  chuyển  lưu  nước <br /> tiểu  không  kiểm  soát.  Chọn  lựa  phương  thức <br /> chuyển lưu tùy thuộc vào thể trạng bệnh nhân, <br /> bệnh  lý  nền  (nguyên  nhân  gây  tổn  thương  cho <br /> đường  tiết  niệu  dưới)  cùng  tình  trạng  của  niệu <br /> đạo và cơ thắt vân. Lý tưởng là bàng quang thay <br /> thế  nối  với  niệu  đạo.  Tuy  nhiên,  trong  nhiều <br /> trường  hợp,  buộc  phải  chọn  lựa  chuyển  lưu  ra <br /> da qua một van có kiểm soát. <br /> Kỹ thuật tự thông tiểu sạch cách quãng được <br /> tác  giả  Lapides  đề  xuất  năm  1972  đã  chứng <br /> minh  được  tính  an  toàn,  hiệu  quả,  và  hiện  nay <br /> kỹ  thuật  này  đã  được  phổ  biến  rộng  rãi.  Năm <br /> 1980,  Mitrofanoff  đề  xuất  nguyên  tắc  sử  dụng <br /> một  cấu  trúc  dạng  ống  nhỏ  kèm  một  cơ  chế <br /> chống ngược dòng dưới thanh mạc để làm van <br /> chuyển  lưu.  Phẫu  thuật  được  thực  hiện  trên <br /> bệnh nhi bị bàng quang thần kinh.  <br /> Phẫu  thuật  chuyển  lưu  nước  tiểu  có  kiểm <br /> soát  có  thể  coi  là  bước  tiến  lớn  trong  sự  phát <br /> triển  của  ngành  niệu  khoa  do  khả  năng  giải <br /> phóng bệnh nhân khỏi việc mang ống thông liên <br /> tục dài ngày, giúp bệnh nhân nhanh chóng hòa <br /> nhập với xã hội. Tuy nhiên việc lựa chọn vật liệu <br /> tạo van và phương pháp phẫu thuật sao cho vừa <br /> đạt kết quả tối ưu về chức năng kiểm soát nước <br /> tiểu, bền vững và có tính thẩm mỹ cần được cân <br /> <br /> 278<br /> <br /> nhắc.  Ruột  thừa  là  cơ  quan  thuộc  ống  tiêu  hóa <br /> của cơ thể nằm ở hố  chậu phải, có đường kính <br /> nhỏ,  dài  khoảng  10cm,  có  hệ  thống  mạch  máu <br /> riêng nên có thể di chuyển dễ dàng. Do đó ruột <br /> thừa  khá  phù  hợp  về  mặt  sinh  lý  để  làm  van <br /> chuyển lưu.  <br /> Van  chuyển  lưu  nước  tiểu  phải  đủ  kín  để <br /> không  xì  rò  nước  tiểu  trong  thì  chứa  đựng <br /> nhưng  không  quá  hẹp  để  bệnh  nhân  có  thể  tự <br /> thông  dễ  dàng.  Ngoài  ra  miệng  van  còn  phải <br /> đảm bảo tính thẩm mỹ. <br /> Ruột thừa là vật liệu khá lý tưởng để có thể <br /> đạt được các yêu cầu trên.  <br /> <br /> Mục tiêu <br /> Đánh  giá  hiệu  quả  của  phương  pháp  sử <br /> dụng ruột thừa làm van chuyển lưu nước tiểu ra <br /> da có kiểm soát thông qua các tiêu chí:  <br /> ‐ Khả năng kiểm soát nước tiểu: kín, không <br /> rò rỉ.  <br /> ‐ Tự thông dễ dàng: không nghẹt, có thể tự <br /> làm, không cần người khác giúp đỡ. <br /> ‐  Thẩm  mỹ:  miệng  van  chuyển  lưu  nhỏ,  có <br /> thể  che  dấu  dễ  dàng  với  quần  tắm  thông <br /> thường. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Nghiên cứu lâm sàng, mô tả hàng loạt ca. <br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh <br /> Bệnh  nhân  đã  được  phẫu  thuật  chuyển  lưu <br /> nước  tiểu  ra  da  có  kiểm  soát  bao  gồm  cả  mở <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> rộng  bàng  quang  và  thay  thế  (túi  chứa)  bằng <br /> ruột tại 2 khoa Niệu A và B bệnh viện Bình Dân <br /> từ năm 2007‐2013 với các yêu cầu sau: <br /> ‐ Chuyển lưu nước tiểu ra da có kiểm soát sử <br /> dụng ruột thừa làm van kiểm soát nước tiểu. <br /> ‐ Thời gian theo dõi sau phẫu thuật ít nhất là <br /> 3 tháng. <br /> ‐  Bệnh  nhân  hợp  tác  tốt  trong  quá  trình <br /> nghiên cứu. <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> ‐  Bệnh  nhân  không  đồng  ý  phương  pháp <br /> phẫu thuật hoặc không hợp tác trong quá trình <br /> nghiên cứu. <br /> ‐ Bệnh nhân không có ruột thừa (đã cắt) hoặc <br /> không sử dụng được để làm van chuyển lưu do <br /> bất thường về vị trí: dưới gan, sau manh tràng... <br /> hay không đủ dài: ruột thừa hoặc mạc treo ruột <br /> thừa quá ngắn. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kỹ  thuật  tạo  van  chuyển  lưu  nước  tiểu  ra <br /> da có kiểm soát bằng ruột thừa <br /> Tiến  hành  cắt  ruột  thừa  có  bảo  tồn  cuống <br /> mạch mạc treo ruột thừa (sau khi bàng quang đã <br /> được  tạo  hình  gần  xong,  còn  một  đường  khâu <br /> cuối để đóng lại). <br /> Cắt  bỏ  phần  đầu  ruột  thừa,  bơm  rửa  sạch  và <br /> đặt 1 ống thông 10‐12Fr vào trong lòng ruột thừa.  <br /> Ngoại phúc mạc hoá ruột thừa.  <br /> Nối  tận‐bên  đầu  ruột  thừa  vào  thành  bàng <br /> quang.  Vị  trí  nối  là  ở  phần  ruột,  nơi  sát  gần <br /> thành bụng. <br /> Tạo đường hầm chéo qua thành bụng xuyên <br /> cân cơ thẳng bụng ra da.  <br /> Đưa gốc ruột thừa ra da, khâu cố định ruột <br /> thừa vào thành bụng. Khâu cố định miệng van <br /> chuyển lưu trên bề mặt da. <br /> <br />    <br /> Hình 1: Ruột thừa, sau khi được cắt rời, có bảo tồn cuống mạch máu và lưu thông trong lòng. Đường hầm <br /> xuyên cơ thẳng bụng của van ruột thừa. <br /> <br /> Theo dõi và đánh giá kết quả điều trị <br /> Tất  cả  bệnh  nhân  đều  được  lưu  thông  qua <br /> van khi xuất viện để tránh bị bít miệng van. Có <br /> thể lưu thông qua van bằng thông Foley nhỏ loại <br /> thường  sử  dụng  cho  trẻ  em.  Thông  qua  van  sẽ <br /> được  rút  ở  lần  tái  khám  đầu  tiên,  đồng  thời <br /> hướng dẫn bệnh nhân cách tự thông và săn sóc <br /> miệng van chuyển lưu. Những bệnh nhân có tạo <br /> hình bàng quang bằng hồi tràng còn mang thêm <br /> một thông bàng quang ra da và hướng dẫn cách <br /> bơm rửa bàng quang mới hàng ngày để rửa chất <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br />  <br /> <br /> nhày  do  ruột  bài  tiết  ra.  Thông  này  cũng  được <br /> rút ở lần tái khám 1 tháng sau. <br /> Các bệnh nhân khi xuất viện sẽ được hẹn tái <br /> khám  sau  1  tháng,  3  tháng,  6  tháng,  1  năm  để <br /> theo  dõi:  khả  năng  kiểm  soát  nước  tiểu,  khả <br /> năng tự thông tiểu sạch cách quãng qua van và <br /> biến chứng của miệng van chuyển lưu nếu có. <br /> Trong nghiên cứu này, lầy mốc kết quả thời <br /> gian theo dõi sau phẫu thuật ít nhất là 3 tháng. <br /> <br /> 279<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Tiêu  chuẩn  đánh  giá:  Áp  dụng  theo  cách <br /> đánh  giá  của  các  tác  giả  Đào  Quang  Oánh, <br /> <br /> Nguyễn Văn Ân(3,9,10). <br /> <br /> Bảng 1: Tiêu chuẩn đánh giá chức năng van chuyển lưu ruột thừa, Kiểm soát được trong thì chứa đựng và Tự <br /> thông trong thì lấy nước tiểu. <br /> Chức năng<br /> <br /> Kiểm soát<br /> <br /> Tiêu chuẩn<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Xấu<br /> <br /> Thời gian giữa 2 lần<br /> thông tiểu liên tiếp<br /> <br /> >3 giờ<br /> <br /> 2-3 giờ<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1