intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

47 tỉ lệ loãng xương và thiếu xương ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa Hô hấp Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

40
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ loãng xương và thiếu xương ở bệnh nhân BPTNMT và các yếu tố liên quan với loãng xương tại khoa Hô Hấp, bệnh viện Thống Nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 47 tỉ lệ loãng xương và thiếu xương ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa Hô hấp Bệnh viện Thống Nhất

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> <br /> 47 TỈ LỆ LOÃNG XƯƠNG VÀ THIẾU XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN<br /> BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI KHOA HÔ HẤP<br /> BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br /> Ngô Thế Hoàng*, Phạm Thị Pho Lia*, Hồ Thị Phương*, Phạm Thị Thanh Xuân*,<br /> Nguyễn Thị Thúy Kiều*, Nguyễn Đức Công*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xác định tỉ lệ loãng xương và thiếu xương ở bệnh nhân BPTNMT và các yếu tố liên quan với<br /> loãng xương tại khoa Hô Hấp, bệnh viện Thống Nhất.<br /> Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang, đánh giá 102 bệnh nhân BPTNMT ổn định. Mật độ xương ở<br /> cột sống thắt lưng (L2-4) được đo bằng phương pháp đo hấp thụ tia X năng lượng kép.<br /> Kết quả: tỉ lệ loãng xương và thiếu xương là 36,3% và 25,5%. BMI, sử dụng corticosteroid dạng<br /> uống và mức độ nặng của BPTNMT liên quan đáng kể với loãng xương.<br /> Kết luận: tỉ lệ loãng xương và thiếu xương ở bệnh nhân BPTNMT cao hơn ở người bình thường.<br /> Loãng xương có liên quan với chỉ số BMI thấp, sử dụng corticosteroid dạng uống kéo dài và mức độ nặng<br /> của BPTNMT<br /> Từ khóa: mật độ xương, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, loãng xương<br /> ABSTRACT<br /> PROPORTION OF OSTEOPOROSIS AND OSTEOPENIA IN COPD PATIENTS AT PULMONARY<br /> DEPARTMENT, THONG NHAT HOSPITAL<br /> Ngo The Hoang, Pham Thi Pho Lia, Ho Thi Phuong, Pham Thi Thanh Xuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 6 - 2015:<br /> <br /> Objective: To study the proportion of osteoporosis and osteopenia in COPD patients and the factors<br /> associated with osteoporosis at Pulmonary department, Thong Nhat hospital.<br /> Material and Method: A cross sectional study was used to evaluate 102 male stable COPD patients. Bone<br /> mineral density at lumbar spine (L2-4) was measured by dual energy x-ray absorptiometer scan.<br /> Results: The proportion of osteoporosis and osteopenia in COPD patients were 36.3% and 25.5%. BMI,<br /> oral corticosteroid use and severity of COPD were significantly associated with osteoporosis.<br /> Conclusion: The prevalence of osteoporosis and osteopenia in COPD patients was higher than that in<br /> normal agematched persons. Osteoporosis was associated with low BMI, oral corticosteroid use and severity of<br /> COPD.<br /> Keywords: Bone mineral density, Chronic obstructive pulmonary disease, Osteoporosis.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ BPTNMT tăng 1,2 lần. WHO dự đoán BPTNMT<br /> sẽ là nguyên nhân tử vong hàng thứ ba và là<br /> Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là nguyên nhân gây tàn phế đứng hàng thứ năm,<br /> một trong những nguyên nhân hàng đầu gây<br /> tạo ra gánh nặng đáng kể về kinh tế - xã hội.<br /> bệnh tật và tử vong trên thế giới. Trong vòng BPTNMT là sự giới hạn luồng khí diễn ra từ từ,<br /> thập kỷ qua tỉ lệ mắc bệnh và tử vong do<br /> * Khoa Nội Hô Hấp BV Thống Nhất TPHCM –<br /> Tác giả liên lạc: Bs. CKII Ngô Thế Hoàng ĐT: 0908418109 Email: phuonghoangngovn@gmail.com.vn<br /> 272 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> không hồi phục hoàn toàn và được liên kết với hấp thụ tia X năng lượng kép (Dual Energy Xray<br /> một đáp ứng viêm bất thường đường hô hấp của Absorptiometry - DXA). Chẩn đoán và phân loại<br /> phổi. Do đó, BPTNMT được xem là một bệnh lý mức độ BPTNMT dựa trên các tiêu chí của<br /> đa thành phần với đặc tính có nhiều bệnh phối GOLD(6). Đo phế dung được thực hiện theo<br /> hợp như giảm cân, rối loạn chức năng cơ xương, khuyến nghị của American Society ngực(14). Chẩn<br /> bệnh động mạch vành và loãng xương(1). đoán loãng xương theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y<br /> Loãng xương ngày nay đã trở thành vấn đề tế Thế giới (WHO) năm 1994, đo BMD tại cột<br /> mang tính thời sự, được nhiều người quan tâm. sống thắt lưng bằng phương pháp DXA: bình<br /> Loãng xương là hậu quả của sự rối loạn trong thường trị số T-score lớn hơn -1,0, thiếu xương<br /> cân bằng tạo và hủy xương, trong đó quá trình (osteopenia) khi T-score từ -1,0 đến -2,5, loãng<br /> hủy xương chiếm ưu thế hơn quá trình tạo xương (osteoporosis) khi T-score dưới -2,5, loãng<br /> xương. Tuổi thọ trung bình ngày càng cao, số xương nặng khi T- score dưới -2,5 kèm tiền sử/<br /> người mắc bệnh ngày càng nhiều(15). Ở người hiện tại có gãy xương.<br /> BPTNMT, loãng xương là một tác động ngoài Tiêu chuẩn loại trừ<br /> phổi ảnh hưởng đến chất lượng sống, nếu xảy ra Hen phế quản, có bệnh hoặc sử dụng các<br /> ở cột sống ngực, bệnh nhân có thể tăng khó thở, thuốc ảnh hưởng đến mật độ xương (điều trị<br /> giảm khối lượng phổi hoặc hạn chế thông khí(5,14). hormon thay thế, bisphosphonate, canxi hoặc<br /> Các nghiên cứu trước đây cho thấy tỉ lệ loãng vitamin D bổ sung…), nằm liệt giường, thoái hóa<br /> xương và thiếu xương ở BPTNMT từ 21-44%. hoặc xẹp đốt sống thắt lưng, gù vẹo cột sống…<br /> Các yếu tố liên quan bao gồm như tuổi cao, hút Phương pháp<br /> thuốc lá, hoạt động thể chất kém, thiếu hụt<br /> Mô tả cắt ngang, tiến cứu.<br /> vitamin D, chỉ số khối cơ thể thấp (BMI), sử<br /> dụng corticoid toàn thân hoặc tại chỗ nhiều lần, Xử lý số liệu<br /> kéo dài và mức độ nghiêm trọng của bệnh(2,8,12). Sử dụng bệnh án mẫu, thu thập số liệu từ các<br /> Vì thế, việc đánh giá mật độ (Bone Mineral bảng theo dõi bệnh nhân, các xét nghiệm có<br /> Density - BMD), tỉ lệ loãng xương của những đối trong bệnh án. Xử lý số liệu bằng phần mềm<br /> tượng này cần được đặt ra, có điều trị loãng SPSS 16.0 for Window. Các biến liên tục được<br /> xương ở những bệnh này hay không và khi nào trình bày dưới dạng trung bình  độ lệch chuẩn<br /> cần điều trị, nhằm giúp cải thiện chất lượng cuộc (SD), các biến định tính được tính tỉ lệ phần<br /> sống của bệnh nhân BPTNMT. trăm. Phân tích phương sai (ANOVA) để so sánh<br /> Mục tiêu nghiên cứu này nhằm: trung bình và test Chi-square để so sánh các<br /> nhóm dữ liệu không liên tục. Phân tích hồi quy<br /> - Xác định tỉ lệ loãng xương và thiếu xương ở<br /> được sử dụng để tiên đoán sự thay đổi giá trị<br /> bệnh nhân BPTNMT.<br /> BMD. Các phép so sánh được coi là có ý nghĩa<br /> - Xác định các yếu tố liên quan với loãng thống kê khi p < 0,05.<br /> xương ở bệnh nhân BPTNMT.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu<br /> Đối tượng dung được 102 bệnh nhân BPTNMT và 40 bệnh<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán BPTNMT nhập nhân không BPTNMT tham gia nghiên cứu. Đặc<br /> điều trị tại khoa Nội Hô hấp bệnh viện Thống điểm dân số nghiên cứu được trình bày trong<br /> Nhất từ tháng 01/2014 đến tháng 06/2015, theo bảng 1.<br /> tiêu chuẩn của GOLD 2011, đồng ý đo mật độ Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> xương cột sống thắt lưng bằng phương pháp đo<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015 273<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> Mắc BPTNMT Không Loãng xương Không Loãng<br /> n=102 BPTNMT n=40 (n=47) xương (n=29)<br /> Tuổi, năm 71,2 ± 8,1 70,6 ± 9,2 Gold III 22 (46,8) 9 (31,1)<br /> Giới, n (%) Gold IV 12 (25,5) 4 (13,8)<br /> Nam 96 (94,1) 17<br /> p< 0.05<br /> *<br /> Nữ 6 (5,9) 23<br /> Nhóm tuổi, n (%)<br /> Các yếu tố liên quan đến loãng xương được<br /> 60-70 26 (25,5) 13 trình bày trong bảng 4. Các trị số BMI, mức độ<br /> 71-80 62 (60,8) 20 nặng BPTNMT và việc sử dụng corticosteroid<br /> ≥ 81 14 (13,7) 7 dạng uống liên quan đến loãng xương (có ý<br /> 2<br /> BMI, kg/m 21,4 ± 3,6 23,1 ± 2,5 nghĩa thống kê). Phân tích hồi qui đơn biến,<br /> Hút thuốc lá, gói/ năm 41,8 ± 21,5 22,3 ± 19,7<br /> BPTNMT Gold III, IV có nguy cơ loãng xương<br /> Corticoides, n (%) 73 (71,6)<br /> Phân độ BPTNMT, n (%) gấp 2,1 lần so với Gold I, II (OR 2,13; CI 95%:<br /> Gold I 21 (20,6) 1,02-4,13).<br /> Gold II 29 (28,4)<br /> BÀN LUẬN<br /> Gold III 35 (34,3)<br /> Gold IV 17 (16,7) Tỉ lệ loãng xương khác nhau giữa các nghiên<br /> Bảng 2: Tỉ lệ loãng xương và thiếu xương ở bệnh cứu ở bệnh nhân BPTNMT có thể do đặc điểm<br /> nhân BPTNMT dân số nghiên cứu khác nhau. Mặt khác, tỉ lệ<br /> n (%) T-score BMD (g/cm²) loãng xương ở phụ nữ cao hơn ở nam giới và<br /> Loãng xương 47 (46,1) -2,91 ±1,2 0,49 ± 0,2 được dự đoán phụ nữ bị BPTNMT dễ bị loãng<br /> Thiếu xương 26 (25,5) -1,75 ± 0,6 0,67 ± 0,1 xương hơn so với những phụ nữ có chức năng<br /> Tỉ lệ loãng xương và thiếu xương là 46,1% phổi bình thường(12). Hơn nữa, tỉ lệ loãng xương<br /> và 25,5% (bảng 2). tăng theo tuổi (ở cả nam và nữ), thiếu hụt<br /> Bảng 3: So sánh tỉ lệ loãng xương ở bệnh nhân estrogen sau mãn kinh hoặc cắt buồng trứng liên<br /> BPTNMT và không có BPTNMT quan với suy giảm nhanh BMD. Một số dân số<br /> Mắc BPTNMT Không BPTNMT nghiên cứu chỉ toàn là nam giới để bỏ bớt yếu tố<br /> (n=102) (n=40) gây nhiễu nhưng kết quả được ghi nhận tương<br /> Loãng xương, n (%) tự nhau. Tỉ lệ loãng xương và thiếu xương ở<br /> *<br /> Nam 41 (40,2) 4 (10,0)<br /> bệnh nhân BPTNMT trong nghiên cứu này là<br /> Nữ 6 (5,9) 11 (27,5)<br /> 46,1% và 25,5% (bảng 2). Phân tích tỉ lệ loãng<br /> Tổng 47 (46,1) 15 (37,5)<br /> xương theo giới tính, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ<br /> Tỉ lệ loãng xương ở bệnh nhân BPTNMT cao<br /> loãng xương ở bệnh nhân BPTNMT cao hơn<br /> hơn người không có BPTNMT. Đặc biệt ở nam<br /> người không có BPTNMT, đặc biệt ở nam giới<br /> giới (*p < 0,05).<br /> (bảng 3). Tỉ lệ loãng xương trong dân số chung<br /> Bảng 4: Các yếu tố liên quan loãng xương ở bệnh (không BPTNMT) ở nam 10%, nữ 27,5% tương<br /> nhân BPTNMT tự kết quả nghiên cứu của Hồ Phạm Thục Lan<br /> Loãng xương Không Loãng (nam 10,4%, nữ 28,6%)(10). Tỉ lệ loãng xương ở<br /> (n=47) xương (n=29)<br /> Tuổi (năm) 71,7 ± 8,4 71,2 ± 7,4<br /> bệnh nhân BPTNMT trong nghiên cứu này là<br /> BMI (kg/m )<br /> 2 *<br /> 19,3 ± 3,4 22,8 ± 4,1 46,1% thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của<br /> Hút thuốc lá (gói/ năm) 44 ± 30,1 39,3 ± 29,5 Dương Kim Hương(4) (68,1%). Tần suất loãng<br /> Dùng corticoides xương và thiếu xương trong nghiên cứu của<br /> hít (n,%) 15 (31,9) 9 (31,1) chúng tôi cũng tương tự với kết quả các nghiên<br /> *<br /> uống (n,%) 21 (44,7) 4 (13,8)<br /> * cứu của NR Jorgensen và cs(13) báo cáo tỉ lệ loãng<br /> Mức độ nặng BPTNMT<br /> xương và thiếu xương ở bệnh nhân BPTNMT<br /> Gold I 5 (10,6) 5 (17,2)<br /> Gold II 8 (17,1) 11 (37,9) nặng (FEV1 32,6% GTDĐ) là 44,8% và 22,3%.<br /> <br /> <br /> 274 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhưng khác về tỉ lệ so với các nghiên cứu khác: Trong nghiên cứu EUROSCOP(11), cũng không<br /> Graat-Verboom L và cs(9) cho thấy tỉ lệ loãng ghi nhận có sự thay đổi nào đáng kể giữa BMD<br /> xương 21% và thiếu xương 41% ở bệnh nhân cột sống thắt lưng và cổ xương đùi ở 912 bệnh<br /> BPTNMT với FEV1 42,1% GTDĐ. Ferguson TG nhân BPTNMT mức độ nhẹ được sử dụng<br /> và các đồng nghiệp từ nghiên cứu TORCH(8) cho 800mcg budesonide mỗi ngày so với giả dược<br /> thấy tần suất của loãng xương và thiếu xương ở trong thời gian 3 năm. Do đó, điều trị<br /> bệnh nhân BPTNMT trung bình và nặng (FEV1 corticosteroid dạng hít lâu dài có thể có ít hoặc<br /> 44% GTDĐ) là 23% và 42%. không có ảnh hưởng trên BMD ở bệnh nhân<br /> Suy dinh dưỡng, BMI thấp được xác định BPTNMT.<br /> như là yếu tố nguy cơ của loãng xương, liên Tỉ lệ loãng xương ở bệnh nhân BPTNMT<br /> quan đến lượng nạc, mô mỡ thấp, sự giảm sản Gold III, IV trong nghiên cứu này là 72,3%<br /> xuất estrogen, insulin và IGF-1. Ngoài ra, lực tải (34/47) (bảng 4), cao hơn kết quả nghiên cứu của<br /> cơ học trên xương cũng giảm góp phần giảm Nguyễn Văn Thọ(16), tỉ lệ loãng xương ở bệnh<br /> mật độ xương. Kết quả nghiên cứu này cho thấy nhân BPTNMT giai đoạn III, IV là 65%, có thể do<br /> chỉ số BMI thấp có liên quan với loãng xương tính đặc thù tại bệnh viện Thống Nhất, điều trị<br /> (bảng 4). Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thọ(16) cho người cao tuổi, đa bệnh lý kéo dài. Chúng tôi<br /> cho thấy tỉ lệ loãng xương tăng lên 66% ở nhóm cũng ghi nhận nguy cơ loãng xương ở bệnh<br /> < 18,5 kg/m2. Phù hợp với nhận định của Vrieze nhân BPTNMT Gold III, IV gấp 2,1 lần so với<br /> A(0), BMI thấp là một yếu tố nguy cơ phát triển Gold I, II (bảng 4). Tương tự kết quả nghiên cứu<br /> loãng xương (tỷ lệ 4,7). Theo Graat-Verboom L(8,9) của Dương Kim Hương(4) cũng cho thấy nguy cơ<br /> nguy cơ loãng xương tăng gấp 12 lần ở bệnh loãng xương ở bệnh nhân BPTNMT Gold III, IV<br /> nhân BPTNMT thể gầy, trong khi tình trạng thừa gấp 2 lần so với Gold I, II và kết quả của tác giả<br /> cân và béo phì có tác dụng bảo vệ đáng kể. Hơn Sin và cs(17) cho thấy nguy cơ loãng xương tăng<br /> nữa, Bolton và các đồng nghiệp(3) cho thấy tỉ lệ 1,9 lần ở bệnh nhân BPTNMT so với người bình<br /> loãng xương 50% và thiếu xương 50% ở bệnh thường và tăng gấp 2,4 lần ở những bệnh nhân<br /> nhân BPTNMT thể gầy. BPTNMT có mức độ tắc nghẽn thông khí<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận nghiêm trọng.<br /> việc sử dụng corticosteroid dạng uống có liên KẾT LUẬN<br /> quan đến loãng xương (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1