intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Abcess não – Phần 3

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

74
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chỉ định đối với ổ áp xe nhỏ và ở sâu (một ổ hoặc nhiều ổ); áp xe não đã vỡ gây viêm màng não mủ lan tràn; tình trạng BN quá yếu không cho phép phẫu thuật. Nguyên tắc chung là kháng sinh mạnh, phổ tác dụng rộng, phối hợp nhiều kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn Gram (-) và Gram (+).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Abcess não – Phần 3

  1. Abcess não – Phần 3 6. Điều trị. 6.1. Điều trị nội khoa: Chỉ định đối với ổ áp xe nhỏ và ở sâu (một ổ hoặc nhiều ổ); áp xe não đã vỡ gây viêm màng não mủ lan tràn; tình trạng BN quá yếu không cho phép phẫu thuật. Nguyên tắc chung là kháng sinh mạnh, phổ tác dụng rộng, phối hợp nhiều kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn Gram (-) và Gram (+). Kháng sinh thường được dùng là nhóm cephalosporin thế hệ 3 hoặc 4 kết hợp với nhóm quinonone cụ thể như sau:
  2. Nhóm cephalosporin: ceftriaxone (thế hệ 3 hay dùng trong lâm sàng là rocephine); cefedim (thế hệ 4 hay dùng trong lâm sàng hiện nay là axepim). Kết hợp với nhóm quinonone như peflox (thuốc hay dùng trong lâm sàng là peflacin 0,4 ´ 2 - 3 ống pha trong 200 ml glucose 5% truyền nhỏ giọt tĩnh mạch. Có thể truyền metronidazone kết hợp. Ngoài kháng sinh ra cần phải điều trị chống phù não, nuôi dưỡng và săn sóc BN chống viêm phổi do nằm lâu, chống loét; cho thuốc an thần, giảm đau và hạ sốt. 6.2. Phẫu thuật: Có 3 phương pháp: chọc hút; dẫn lưu và lấy toàn bộ bọc áp xe não. 6.2.1. Chọc hút ổ áp xe não: Là phương pháp thông dụng nhất hiện nay. Ưu điểm của phương pháp này là không gây tổn thương nhiều tổ chức não lành. Chỉ định khi ổ áp xe lớn ở sâu trong
  3. tổ chức não, ổ áp xe nhiều ngăn, khi tình trạng bệnh nhân quá nặng. Nhược điểm của phương pháp này là không lấy triệt để nên dễ tái phát. + Kỹ thuật: sau khi khoan một lỗ x ương rộng 2 - 3 cm. Mở màng não cứng. Dùng kim dài 10 - 15 cm (kim chọc OSTL) có đường kính nòng 1 mm. Tốt nhất là chọc áp xe dưới sự hướng dẫn của màn hình. Nếu không có cần phải xác định toạ độ để chọc cho chính xác vào ổ áp xe. Cần che phủ tốt để khi rút thông kim mủ không lan tràn ra tổ chức não lành. Sau khi hút hết mủ có thể bơm rửa bằng dung dịch kháng sinh (gentamycine). Sau khi bơm rửa xong rút kim và đóng vết mổ bằng các mũi chỉ thưa. Sau 3 - 5 ngày kiểm ta lại bằng CLVT, nếu còn ổ áp xe thì có thể chọc hút qua da lần 2 hoặc lần 3 (theo tài liệu nước ngoài có thể chọc hút 4 - 5 lần). Kháng sinh toàn thân cùng các biện pháp điều trị như nói trên. 6.2.2. Dẫn lưu ổ áp xe:
  4. + Chỉ định: trong các trường hợp áp xe NMC, DMC và ổ áp xe lớn ở sâu hoặc ở nông so với vỏ não. + Kỹ thuật: mở xương đủ rộng (đường kính lỗ mở xương khoảng 3 - 4 cm). Mở màng cứng vào ổ áp xe. Hút hết mủ, rửa sạch bằng dung dịch NaCl 9%0 có pha kháng sinh. Đặt ống dẫn lưu từ ổ áp xe ra ngoài vào bình kín vô trùng. Hàng ngày tiến hành bơm rửa ổ áp xe một lần. Giữ ống dẫn lưu 7 - 10 ngày. Chụp CLVT là phương pháp tốt nhất để kiểm tra ổ áp xe. Trước đây chưa có CLVT người ta áp dụng phương pháp Baculep (Nga): sau khi bơm rửa sạch ổ áp xe đưa vào khoang áp xe 30 - 40 ml không khí hoặc chất cản quang tan trong n ước rồi tiến hành chụp phim kiểm tra xem ổ áp xe đã thu nhỏ lại chưa để rút bỏ hẳn dẫn lưu. 6.2.3. Lấy bỏ toàn bộ bọc áp xe: + Là phương pháp triệt để nhưng có nhiều khó khăn. Nhược điểm là gây tổn thương nhiều tổ chức não lành, có thể gây thủng vỡ bọc áp xe.
  5. + Chỉ định: trong trường hợp bọc áp xe có bao xơ chắc nằm không sâu so với tổ chức não, thường chỉ định trong các trường hợp áp xe não do vết thương hoả khí. Trong bọc áp xe có thể bao gồm các mảnh kim khí hoặc mảnh xương và các dị vật khác.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2