
ACID IOPANOIC
Tên chung quốc tế: Iopanoic acid.
Mã ATC: V08A C06.
Loại thuốc: Thuốc chụp X - quang đường mật.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 500 mg có chứa 66,7% iod.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Acid iopanoic là chất cản quang chứa iod hữu cơ, dùng để chụp X - quang
kiểm tra túi mật và đường dẫn mật. Thuốc gây tăng hấp thụ tia X khi chiếu
qua cơ thể, do đó hiện rõ cấu trúc của cơ quan cần xem. Mức độ cản quang
tỷ lệ thuận với nồng độ iod. Acid iopanoic tập trung trong túi mật và khi túi
mật co bóp có thể nhìn thấy cả những đường dẫn mật ngoài gan.
Dược động học

Acid iopanoic hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu này bị giảm ở ruột
khi không có muối mật. Tỷ lệ kết hợp protein huyết tương cao (ít nhất 97%).
ở gan, thuốc được liên hợp với glucuronid và giải phóng iod vô cơ trong quá
trình chuyển hóa. 65% được bài tiết theo đường mật, số còn lại qua nước
tiểu. Acid iopanoic xuất hiện trong túi mật khoảng 4 giờ sau khi uống và đạt
nồng độ đỉnh sau 10 - 14 giờ. Khoảng 50% liều dùng bài xuất trong vòng 24
giờ và bài xuất hoàn toàn sau 5 ngày. Tuy nhiên, nồng độ iod gắn protein
vẫn có thể tồn tại trong vài tháng.
Chỉ định
Dùng acid iopanoic theo đường uống để chụp X - quang đường mật. Song
phương pháp này không còn là xét nghiệm chủ yếu để đánh giá bệnh về túi
mật nữa. Hiện nay, chụp siêu âm là phương pháp được lựa chọn cho phần
lớn người bị nghi ngờ mắc bệnh túi mật. Phương pháp uống chất cản quang
để chụp X - quang đường mật chỉ được chỉ định trong những trường hợp
chẩn đoán không chắc chắn sau khi đã siêu âm, đặc biệt là trong viêm đường
mật mạn tính hoặc khi cần đếm số lượng hoặc đo kích thước của sỏi mật để
tiến hành kỹ thuật nghiền sỏi bằng sóng sốc ngoài cơ thể (ESWL:
extracorporeal shock wave lithotripsy) hay để dùng thuốc làm tan sỏi.
Cũng chỉ định uống acid iopanoic để chụp X - quang đường mật nhằm quan
sát các ống dẫn mật. Tuy nhiên, chụp lấp lánh đường mật sau khi tiêm tĩnh

mạch các chất ghi dấu phóng xạ có khả năng bài tiết nhanh theo đường mật
vẫn là cách được ưa chuộng hơn, nhất là ở những người bị nghi ngờ viêm túi
mật cấp.
Có thể dùng acid iopanoic là thuốc thay thế để điều trị bệnh cường giáp
Graves khi có chống chỉ định với các thuốc điều trị thông thường hoặc khi
cần xử trí nhanh hiện tượng nhiễm độc tuyến giáp. Về hiệu quả điều trị đối
với các thể cường giáp khác như bướu đa nhân độc (toxic multi - nodular
goiter) vẫn chưa được nghiên cứu.
Chống chỉ định
Với người có bệnh gan thận tiến triển hay suy thận nặng, người mẫn cảm với
các hợp chất chứa iod.
Không nên dùng cho người bị rối loạn tiêu hóa, vì thuốc hấp thu kém, do đó
hình ảnh chụp X - quang sẽ không rõ.
Thận trọng
Nên dùng thận trọng acid iopanoic đối với người bị viêm đường mật, cường
giáp trạng rõ rệt, tăng acid uric máu.
Thuốc có tác dụng tăng thải trừ acid uric qua thận gần tương đương với
probenecid. Tuy tác dụng này không được xác định là có liên quan đến
nhiễm độc thận, nhưng cho người bệnh uống đủ nước vẫn là biện pháp nhằm

giảm bớt nguy cơ gây biến chứng thận. Nếu dùng nhiều liều chất cản quang,
thì cần phải theo dõi chức năng thận.
Không nên dùng gấp đôi liều chất cản quang cho người có tiền sử bệnh thận
vì sự kích ứng thận ở những người mẫn cảm có thể gây phản xạ co thắt mạch
dẫn đến tắc nghẽn mạch từng phần hay hoàn toàn. Vì vậy, đối với người bị
bệnh thận cần phải thăm dò đánh giá chức năng thận trước khi dùng thuốc và
vài ngày sau khi dùng thuốc.
Ở người vừa mới có biểu hiện bệnh động mạch vành, biện pháp dự phòng
hợp lý là dùng atropin để tránh bị kích thích do tác dụng tiết acetylcholin của
chất chụp X - quang đường mật.
Sử dụng chất cản quang chứa iod có thể ảnh hưởng đến các xét nghiệm chức
năng tuyến giáp và cả một số xét nghiệm máu và nước tiểu.
Thời kỳ mang thai
Cần tránh chụp X - quang vùng bụng trong thời gian mang thai. Chất cản
quang có thể truyền qua nhau thai và người ta chưa biết acid iopanoic có thể
gây hại cho bào thai hay không khi dùng cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú

Acid iopanoic bài tiết vào sữa, nhưng chưa có tài liệu nào ghi nhận những tai
biến xảy ra ở người. Tuy nhiên, cần phải cân nhắc giữa lợi - hại khi dùng
thuốc cho người mẹ đang cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Tiêu chảy nhẹ, buồn nôn và nôn (từ nhẹ đến trung bình).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Co thắt hay co cứng bụng hay dạ dày, tiêu chảy nặng, buồn nôn và
nôn (nặng hay liên tục).
Tiết niệu: Ði tiểu khó hoặc đau, mót tiểu thường xuyên.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Phản ứng quá mẫn: Ngứa, nổi mẩn hoặc phát ban và phù nề ở da.
Tiết niệu: Suy thận cấp.
Huyết học: Giảm tiểu cầu tạm thời kèm với chấm xuất huyết, chảy máu hoặc
thâm tím ở da.
Phản ứng khác: Ðau đầu, ợ nóng.
Liều lượng và cách dùng
Chụp X - quang đường mật:

