intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

áng kiến kinh nghiệm Mầm non: Ứng dụng phương pháp Montessori vào phát triển vận động tinh cho trẻ 3- 4 tuổi

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

33
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là việc ứng dụng phương pháp Montessori vào chương trình đào tạo ở các trường sư phạm là cái nôi phát triển cho trẻ em dựa trên sự phát triển các giác quan của chính cá nhân trẻ, tạo điều kiện cho trẻ tự hoạt động, tự khám phá bản thân cũng như thế giới xung quanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: áng kiến kinh nghiệm Mầm non: Ứng dụng phương pháp Montessori vào phát triển vận động tinh cho trẻ 3- 4 tuổi

  1. MỤC LỤC                                                                                                                    Trang A. Đặt vấn đề…………………………………………………………….    2 B. Giải quyết vấn đề………………………………………………….....     3 I. Cơ sở lý luận…………………………………………………..............    3 II. Thực trạng vấn đề……………………………………………………    6 III. Các biện pháp đã tiến hành…………………………………………   10 1. Biện pháp 1………………………………………………………...   10 2. Biện pháp 2………………………………………………………...   11 3.  Biện pháp 3………………………………………………………..   14 4.  Biện pháp 4………………………………………………………..   20 IV. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm……………………………………   25 C. Kết luận, khuyến nghị………………………………………………...   26      1. Ý nghĩa và những nhận định của người viết sáng kiến…………..     26      2. Bài học kinh nghiệm……………………………………………….    26      3. Đề xuất, khuyến nghị………………………………………………    27 Page 1 of 33
  2. A. ĐẶT VẤN ĐỀ  I. Lý do chọn đề tài. Phương pháp giáo dục Montessori là một phương pháp sư  phạm giáo  dục trẻ  em dựa trên nghiên cứu và kinh nghiệm của bác sĩ và nhà giáo dục  học người Ý Maria Montessori (1870 – 1952). Đây là phương pháp tiến trình  giáo dục đặc biệt dựa vào việc học qua cảm giác. Phương pháp Montessori chấp nhận sự  duy nhất của mỗi trẻ  và cho  phép trẻ phát triển tùy theo những khả năng riêng của mình và thời gian riêng  của mình. Do đó việc tổ chức các lớp học theo mô hình Montessorri phải đảm  bảo sự  tôn trọng tính riêng biệt của mỗi trẻ  và phải bố  trí phòng học và bài   học phù hợp những nhu cầu và mục đích của mỗi em. Phương pháp chủ  yếu được áp dụng cho trẻ  nhỏ  từ  2 – 6 tuổi do các  bản năng và sự  nhạy cảm duy nhất của trẻ nhỏ đối với các điều kiện trong  môi trường. Phương pháp Montessori được áp dụng hầu hết các quốc gia có sự phát  triển mạnh về  giáo dục đặc biệt trong thời đại hiện nay, khi giáo dục mầm   non đang ngày càng được chú trọng. Việc ứng dụng phương pháp Montessori   vào chương trình đào tạo  ở  các trường sư  phạm là cái nôi phát triển cho trẻ  em dựa trên sự  phát triển các giác quan của chính cá nhân trẻ, tạo điều kiện   cho trẻ  tự  hoạt động, tự  khám phá bản thân cũng như  thế  giới xung quanh.  Hiện nay, tại Việt Nam, phương pháp Montessori đã được đưa vào chương  trình giáo dục đào tạo tại các trường sư  phạm dưới hình thức tham khảo và  chương trình nghiên cứu mở rộng của các bộ môn. Đối với chương trình giáo   dục đào tạo hệ  mầm non, phương pháp Montessori được áp dụng cho rất   nhiều các môn học: Tạo hình, Âm nhạc, Thể chất, Văn học… Đặc biệt, mục  tiêu mà phương pháp Montessori đặt ra là phát triển toàn diện cho trẻ dựa trên   việc học qua cảm giác, tức là việc lấy các giác quan của trẻ  làm tiêu chí để  phát triển các mặt. Ví như  việc lấy thính giác để  phát triển thẩm mỹ  và tai   Page 2 of 33
  3. nghe âm nhạc cho trẻ, lấy xúc giác để  phát triển vận động tinh và vận động   thô cho trẻ nhằm phát triển vận động thể chất toàn diện cho 1 đứa trẻ. Chính   vì mong muốn phát triển vận động thể chất cho trẻ một cách toàn diện, tôi đã  mạnh dạn chọn đề  tài “Ứng dụng phương pháp Montessori vào phát triển   vận động tinh cho trẻ 3­ 4 tuổi ” nhằm trao đổi kinh nghiệm cũng như  tham  khảo thêm nguồn phương pháp mới để  giáo dục trẻ  phát triển toàn diện về  mọi mặt. II. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/ 2016 đến tháng 3/ 2017. III. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp Mẫu giáo bé C1. IV. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:  Trong nhóm lớp mẫu giáo bé C1 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I/ Cơ sở lý luận 1.Đặc điểm tâm sinh lý trẻ mầm non. Trẻ em bắt đầu có sự tiếp xúc với bên ngoài, giao tiếp với “ người lạ”   khi các em bước vào độ  tuổi đi mẫu giáo, bạn bè  ở  trường mẫu giáo là một  thế giới vô cùng rộng lớn đối với trẻ thơ. Cũng trong giai đoạn này các em có  hứng thú với thế  giới xung quanh, tò mò và thắc mắc các vấn đề  với người   lớn. Nếu người lớn hiểu được tâm lý của con và định hướng sẽ  có thể  đem  lại nhiều hiệu quả tích cực. Ở  giai đoạn từ  3 đến 6 tuổi này, trí tưởng tượng của trẻ  phát triển  mạnh và phần lớn thời gian của trẻ là chơi đùa. Trẻ  chơi mà học và học mà  chơi. Chúng tự nghĩ ra những trò chơi và chơi mãi không chán, đôi khi quên cả  đi   vệ   sinh. Trẻ con ở lứa tuổi này không thích những trò chơi phức tạp, nhiều quy  tắc. Những trò chơi ngắn sẽ  thích hợp với trẻ  ở  lứa tuổi này vì khoảng thời  gian chú ý, tập trung của trẻ không kéo dài. 2. Vận động tinh.  Vận động tinh là khả năng điều khiển bàn tay và các ngón tay. Kỹ năng  vận động tinh phát triển tùy theo việc chơi, tập luyện của trẻ. Đồ  chơi lắp   ghép, đồ  chơi nghệ  thuật,… sẽ  giúp trẻ  tập cầm nắm đồ  chơi, xoay, vặn,   Page 3 of 33
  4. xiết, lắp ghép khối… và tập làm các động tác phức tạp hơn như  nặn, vẽ  tranh. Kỹ năng vận động tinh là cơ  sở để  trẻ phát triển khả năng nghệ  thuật  của đôi tay. 3. Phương pháp Montessori. Đặc điểm nổi trội ở phương pháp Montessori là nhấn mạnh đến vai trò  của tính tự lập, tự do (trong khuôn khổ  cho phép) trong việc hình thành nhân  cách trẻ. Ngoài ra, phương pháp này còn rất tôn trọng sự phát triển tâm sinh lý  tự  nhiên của trẻ, cũng như  trang bị  đầy đủ  cho học sinh các kiến thức khoa   học công nghệ tiến bộ và hiện đại. Tổ chức AMI (Hiệp hội Montessori Quốc   tế) và AMS (Hiệp hội Montessori Mỹ) đã nêu ra đặc trưng của phương pháp  học Montessori sau: ­ Lớp học ghép các lứa  tuổi lại với nhau. Thông thường là các trẻ 2 ­ 6   tuổi. ­ Trẻ  tự  lựa chọn hoạt động (với điều kiện là các hoạt động này đã  được giáo viên lên kế hoạch sắp xếp trước). ­ Trẻ không bị ngắt quãng hay làm phiền trong quá trình “làm việc” hay  hoạt động tự do. ­ Học sinh học hỏi khái niệm, kiến thực thong qua trải nghiệm, kiến   thức thông qua trải nghiệm thực tế  với các học cụ, mô hình mang tính chất   khám phá, xây dựng, hơn là học theo chỉ dẫn trực tiếp từ phía giáo viên. ­ Các học cụ giáo dục đặc biệt được và Montessori và đồng sự  nghiên   cứu, sang tạo và phát triển nên. Ngoài ra, nhiều trường học Montessori cũng tự thiết kế chương trình có  tham khảo nhiều tài liệu về  phương pháp giáo dục của bà Montessori (trong  đó phải kể đến là các bài học, học cụ mang tính mô phạm hay phương pháp  giáo dục mà Tiến sĩ Motessori đưa ra trong các khoác đào tạo giáo viên đương   thời). * Các hoạt động mang tính xây dựng, tự do, không bị gò bó, ép buộc. Phương pháp giáo dục Montessori về cơ bản là xây dựng mô hình phát  triển của con người và các cách tiếp cận giáo dục đều dựa trên mô hình đó.  Mô hình này bao gồm hai thành tố. Trước hết là trẻ và người lớn tham gia vào  Page 4 of 33
  5. quá trình xây dựng tâm lý thông qua tương tác với môi trường xung quanh.  Thứ hai là trẻ, đặc biệt là trẻ dưới 6 tuổi – đồi tượng có sự phát triển tâm lý   bẩm sinh. * Xu hướng của nhân loại Montessori nhận thấy có những đặc tính mang tính bẩm sinh và phổ  biến trong tâm lý con người mà con trai của bà và đồng sự  Mario Montessori  gọi đó là “human tendencies” – “xu hướng của nhân loại” (năm 1957). Những xu hướng đó là: ­ Bản năng tự bảo toàn. ­ Khuynh hướng thích gần gũi với thiên nhiên. ­ Tính trật tự. ­ Thích khám phá. ­ Giao tiếp. ­ Làm việc hay còn được mô tả là “hoạt động có mục đích”. ­ Thao tác với môi trường xung quanh. ­ Tính chính xác. ­ Tính lặp lại. ­ Tính trừu tượng. ­ Tính hoàn hảo. ­ Trí tuệ toán học. Trong phương pháp Montessori, xu hướng trên được xem là các hành vi  chủ   đạo   trong   mỗi   giai   đoạn   phát   triển   và   phương   pháp   giáo   dục   tốt   là  phương pháp dựa trên các hành vi này, đơn giản hóa chúng và có tính  ứng  dụng phù hợp. * Môi trường chuẩn bị Môi trường giáo dục của Montessori là nơi học sinh được tự  do hoạt  động trong một “môi trường được chuẩn bị” – được thiết kế phù hợp với đặc  Page 5 of 33
  6. trưng phát triển cơ bản của con người nói chung và tính cách mỗi cá nhân nói   riêng  ở  các giai đoạn phát triển khác nhau. Môi trường đó cho phép trẻ  phát  huy tính độc lập ở tất cả các lĩnh vực, phù hợp với xu hướng phát triển tâm lý  bên trong trẻ. Ngoài yếu tố tiếp cận dễ dàng với học cụ Montessori theo từng  lứa tuổi, môi trường Montessori còn phải thể hiện được các tiêu chí dưới đây: ­ Xây dựng phù hợp với nhu cầu của trẻ. ­ Đẹp, hài hòa, sạch sẽ. ­ Có tính trât tự. ­ Có sự sắp xếp hợp lý giữa các hoat động. ­ Các học cụ mang tính chuyên biệt, tạo sự phát triển toàn diện của trẻ. *. Các mức độ phát triển Montessori chia sự phát triển của con người ra làm bốn giai đoan, từ lúc  mới sinh đến 6 tuổi, từ 6 – 12 tuổi, từ 12 – 18 tuổi và từ 18 – 24 tuổi. Mỗi giai   đoạn có những đặc trưng không giống nhau và tương ứng là các phương pháp  tiếp cận giáo dục khác nhau cho từng giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên: Là giai đoạn sau dinh đến khi trẻ  được khoảng 6  tuổi. Theo sự  quan sát của Montessori, trong suốt giai đoạn này trẻ  trải qua  quá trình phát triển tâm sinh lý không ngừng và nổi bật nhất. Trẻ là những cá  nhân học tập và khám phá thế giới xung quanh rất tinh tế bằng các giác quan   nhạy bén của mình, từ đó hình thành nên tính độc lập và tự xây dựng mang nét  riêng của từng cá nhân. Montessori đã nếu ra một số  khái niệm để  giải tích  quá trình “làm việc” này của trẻ, bao gồm khai niệm về trí tuệ  tiếp thu, các   thời kỳ nhạy cảm và sự bình thường hóa. Trí tuệ thẩm thấu: Montessori mô tả hành vi của trẻ nhỏ nỗ lực không  ngừng nghỉ, học hỏi thông qua kích thích từ môi trường xung quanh – các giác  quan, ngôn ngữ, văn hóa và hình thành khái niệm với thuật ngữ “trí tuệ thẩm  thấu” Tiến sĩ Montessori thấy rằng giai đoạn phát triển quan trọng nhất của  trẻ  nằm  ở sáu năm đầu đời – thời điểm trẻ  sở  hữu trong mình “trí tuệ  thẩm  thấu”. Nói cách khác, trẻ  tiếp thu thế giới xung quanh giống như miếng bọt   biển thấm hút nước vậy. Do đó, mục tiêu giáo dục trong thời kỳ  này là trau   dồi, tu dưỡng, khát khao học hỏi và tiếp thu một cách tự  nhiên của trẻ. Bà  Page 6 of 33
  7. cũng cho rằng đây là khả năng duy nhất, đặc biệt trong giai đoạn đầu đời của   trẻ và nó phai nhạt dần sau khi trẻ được 6 tuổi. Thời kỳ  nhạy cảm: Montessori cũng quan sát các giai đoạn nhạy cảm  đặc biệt của trẻ trước những kích thích từ môi trường xung quanh. Bà gọi đó  là “thời kỳ  nhạy cảm”. Môi trường lớp học Montessori (các học cụ  và hoạt  động) được thiết kế và sắp xếp phù hợp với từng gia đoạn nhạy cmar mà trẻ  bộc lộ. Montessori đã chỉ ra các giai đoạn nhạy cảm đó, bao gồm: ­ Việc học tập, lĩnh hội ngôn ngữ  ­ từ  lúc mới chào đời đến khi trẻ  được khoảng 6 tuổi. ­ Tính trật tự ­ giai đoạn trẻ từ 1 – 3 tuổi. ­ Sự gọt giũa tinh tế của các giác quan – từ lúc mới sinh đến 3 tuổi. ­ Sự đam mê với các đồ vật nhỏ ­ khi trẻ được 18 tháng đến 3 tuổi. ­ Sự phát triển của các hành vi xã hội – khi trẻ được 2.5 – 4 tuổi. Sự  bình thường hóa: Khái niệm này xuất phát từ  yếu tố  tập trung vào  hoạt động đáp  ứng nhu cầu phát triển của trẻ. Điểm nổi bật của nó là khả  năng tập trung cũng như  “các nguyên tắc không gây gò bó hay ép buộc theo  khuôn khổ, trẻ  cảm thấy hạnh phúc khi được làm việc, biết cảm thông và   tham gia giúp đỡ người khác”. * Giáo dục và hòa bình. Khi xây dựng lý thuyết và thực hành, Montessori tin tưởng giáo dục có  vai trò đặc biệt quan trọng, đóng góp vào nền hòa bình chung của thế giới. Bà  nhận thấy nếu trẻ được tạo điều kiện phát triển theo đúng quy luật phát triển   tự  nhiên của mình, chúng sẽ  biết cách tôn trọng hòa bình và đóng góp nhiều   cho sự phát triển của văn minh nhân loại. Từ những năm 1930 cho đến những  năm tháng cuối đời, Montessori đã có rất nhiều các bài giảng liên quan đến  chủ đề này. Quan điểm của bà là “Phòng chống chiến tranh, bao lực là nhiệm  vụ của chính trị; xây dựng hòa bình là nhiệm vụ của giáo dục”. Bà đã vinh dự được tổng cộng sáu đề cử cho giải Nobel Hòa bình trong  ba năm 1949, 1950 và 1951. II/ Thực trạng vấn đề. Page 7 of 33
  8. 1) Thực tiễn giáo dục Montessori  ở lứa tuổi sau sinh đến tiền tiểu   học 1.1. Chương trình dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (dưới ba tuổi) Montessori đưa ra nhiều thuật ngữ liên quan đến chương trình học giai  đoạn này. “Nindo” tiếng Ý, dịch ra có nghĩa là “tổ  chim” dùng để chỉ  một số  lượng nhỏ  trẻ  từ  2 tháng đến 14 tháng tuổi, khi trẻ  đã biết đi. “Một cộng   đồng trẻ nhỏ” ám chỉ số lượng trẻ nhiều hơn từ 1 – 2 tuổi rưỡi và 3 tuổi. Cả  hai nhóm này đều được học trong môi trường có học cụ  và hoạt động thiết  kế phù hợp với độ lớn, kích thước và khả  năng của trẻ. Trẻ hoàn toàn có cơ  hội phát triển vận động và tính độc lập. Việc rèn luyện cho trẻ kỹ năng tự đi vệ sinh cũng được đặc biệt chú ý   trong giai đoạn này. Một số trường còn có mô hình lớp học “phụ huynh – học   sinh”, cho phép cha mẹ vào lớp cùng các con. 1.2. Lớp mẫu giáo và tiền tiểu học (dành cho trẻ  từ  hai tuổi rưỡi,   ba tuổi đến sáu tuổi) Các lớp này có tên là Ngôi nhà trẻ thơ (Children House). Lớp học có sự  pha trộng giữa các lứa tuổi. Số  lượng thường từ 20 – 30 học sinh, phụ trách  bởi một giáo viên dày dặn kinh nghiệm và một trợ  giảng. Bàn ghế  trong lớp  học được thiết kế  riêng cho từng cá nhân hoặc nhóm trẻ  hoạt động. Giá để  học cụ cũng được thiết kế và sắp xếp đủ tầm với của trẻ. Ban đầu giáo viên  sẽ  giới thiệu mẫu hầu hết các hoạt động, sau đó trẻ  được tự  do lựa chọn  hoạt động mà chúng yêu thích. Các học cụ  và hoạt động trong lớp học giúp  trẻ thực hành nhiều kỹ năng cơ bản như rót, xúc bằng thìa, học cụ phát triển   giác quan, học cụ liên quan đến toán học, ngôn ngữ, âm nhạc, mỹ thuật… 2)  So sánh  phương pháp giáo dục Montessori  và  giáo dục truyền   thống. Phương pháp giáo dục Phương pháp giáo dục Montessori truyền thống ­ Giúp khai phá tiềm năng phát  ­ Truyền thụ kiến thức trong  triển con người. chương trình học theo chuẩn  Page 8 of 33
  9. quốc gia. ­ Trẻ học với tốc độ của chính  ­ Trẻ học theo chương trình  mình và theo đuổi sở thích cá  định sẵn trong khung thời gian  nhân. áp dụng chung cho mọi người. ­ Trẻ dạy chính mình bằng  cách sử dụng các học cụ được  ­ Trẻ được dạy bởi giáo viên. chuẩn bị đặc biệt và có mục  đích. ­ Trẻ tham gia học tập 1 cách  ­ Trẻ tham gia học tập một cách  chủ động. thụ động. ­ Sự hiểu biết đến từ kinh  nghiệm của chính đứa trẻ  ­ Việc học được sắp xếp theo  thông qua các học cụ và sự phát  môn học và giới hạn ở kiến  triển khả năng tự tìm hiểu của  thức được dạy. trẻ. ­ Việc học dựa trên cơ sở lập  ­ Trẻ ngồi tại bàn và nhìn lên  luận giữa khám phá vật chất và  bảng làm các bài tập. nhận thức có mối liên hệ. ­ Trẻ có thể học tại bất cứ vị  ­ Trẻ thường được chỉ định chỗ  trí nào mà trẻ cảm thấy thoải  ngồi và được khuyến khích  mái, di chuyển xung quanh và  ngồi im và lắng nghe trong các  nói chuyện tùy ý nhưng không  tiết học theo nhóm. phiền đến các bạn khác. ­ Giáo viên cộng tác với trẻ  ­ Lớp học do giáo viên chỉ đạo. trong giờ học. ­ Sự phát triển cá nhân chính là  ­ Sự khích lệ, động viên được  phần thưởng và sự khích lệ,  tạo ra bởi cơ chế thưởng và  động viên cho mỗi đứa trẻ. phạt. ­ Môi trường và phương pháp  ­ Giáo viên giữ vai trò là người  học khuyến khích tính tự giác. chủ yếu thực thi kỉ luật. ­ Trẻ học bao lâu tùy thích với  ­ Trẻ chỉ được học trong  bài tập mà nó đã chọn. khoảng thời gian quy định cụ  Page 9 of 33
  10. thể. ­ Bài học chia làm các phần và  ­ Trẻ không bị ngắt quãng trong  giới hạn thời gian cho mỗi  quá trình học. phần. ­ Lớp học gồm các trẻ có cùng  ­ Lớp học trộn lẫn độ tuổi. độ tuổi. ­ Học đồng thời với phát triển  ­ Không chú trọng việc phát  các kỹ năng xã hội cho trẻ. triển các kĩ năng xã hội cho trẻ. ­ Đồng thời phát triển trí tuệ,  ­ Chủ yếu tập trung phát triển  các kỹ năng xã hội, cảm xúc và  trí tuệ cho trẻ. tinh thần. ­ Kết hợp việc học các kiến  ­ Chủ yếu tập trung vào các  thức học thuật với các kỹ năng  kiến thức học thuật. xã hội và thực tế cuộc sống. 3) Thực tiễn giáo dục Việt Nam và nơi tiến hành thực nghiệm. Hiện nay, chương trình giáo dục Việt Nam là chương trình giáo dục   hiện hành theo phương thức giáo dục truyền thống. Nhờ sự  cập nhật những  chương trình và phương pháp giáo dục kiểu mới, giáo dục Việt Nam cũng đã  bước đầu có sự xuất hiện của phương thức “giáo viên làm bạn với học sinh”;   điều đó có nghĩa là cô và trò cùng nhau hoạt động, trao đổi kinh nghiệm cũng  như  việc học hỏi kiến thức ngay trong quá trình chơi, việc này rút ngắn  khoảng cách giữa giáo viên và học sinh, tạo sự  gần gũi, học sinh cũng dễ  dàng đề đạt và đưa ra những ý kiến cá nhân hơn. * Nơi tiến hành thực nghiệm: ­   Nơi   tôi   tiến   hành   ứng   dụng   một   số   thực   nghiệm   phương   pháp  Montessori vào phát triển vận động tinh cho trẻ  3­ 4 tuổi là môi trường giáo   dục đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2015, là trường có diện tích rộng với   cơ  sở  vật chất khang trang hiện đại. Trường có tổng số  học sinh hiện tại là  498 học sinh. Page 10 of 33
  11. ­ Trường có đội ngũ giáo viên yêu nghề, mến trẻ, 100% đạt trình độ  trên chuẩn, luôn có ý thức học hỏi nâng cao trình độ  chuyên môn, tu dưỡng,  rèn luyện đạo đức nhà giáo, có ý thức, trách nhiệm, say sưa với công việc. (1) Thuận lợi: ­ Trường có diện tích rộng nên có nhiều môi trường hoạt động và phát  triển thể  chất cho trẻ: bãi cỏ  rộng với khu phát triển thể  chất ngoài trời với  nhiều trò chơi phát triển vận động thô như trèo thang, ném bong… sân cát, và  một số trò chơi  rèn luyện sự khéo léo và dẻo dai cho cơ thể trẻ. ­ Ban giám hiệu luôn quan tâm, đi sâu vào chuyên môn cũng như đầu tư  trang thiết bị giáo dục, sách tranh, đĩa hình là những tài liệu giúp giáo viên dạy  trẻ hiệu quả nhất. ­ Ban giám hiệu luôn đi sâu quan tâm giúp đỡ  bồi dưỡng về  chuyên  môn, đặc biệt  chú trọng nâng cao các điều kiện về tài liệu chuyên môn, cơ sở  vật chất phục vụ  công tác giáo dục theo hướng hiện đại, tạo điều kiện cho  giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng, các lớp chuyên đề nhằm nâng cao năng  lực bản thân. ­ Giáo viên trẻ, năng động, sang tạo, vững vàng về  chuyên môn, luôn   tâm huyết với nghề, có ý thức bồi dưỡng, nâng cao trình độ cũng như tìm tòi,  sưu tầm các tài liệu để dạy trẻ hiệu quả cao. ­ Trẻ mạnh dạn, tự tin, thông minh, thích tham gia vào các hoạt động. ­ Môi trường hoạt động của trẻ  phong phú, trẻ  có điều kiện tiếp xúc   nhiều nên có nhiều kĩ năng hoạt động với từng môi trường khác nhau. ­ Ban phụ huynh tạo điều kiện cho giáo viên trong công tác giáo dục và   nâng cao phương pháp dạy cũng như tổ chức thực nghiệm phương pháp mới   đối với trẻ, phối hợp và tạo điều kiện cho giáo viên trong công tác giáo dục  trẻ. (2) Khó khăn: ­ Cơ sở  vật chất: vẫn còn thiếu thốn một số  giáo cụ  trực quan để  rèn  kỹ năng vận động tinh cho trẻ. ­ Việc tìm hiểu tài liệu còn hạn chế. Page 11 of 33
  12. ­ Khó khăn về việc sắp xếp thời gian bố trí giờ hoạt động. III/ Các biện pháp đã tiến hành. Xuất phát từ  một số  thuận lợi, khó khăn nêu trên, tôi đã suy nghĩ làm   như  thế  nào  để  bản thân và  đồng nghiệp thuận lợi trong việc  ứng dụng  phương pháp Montessori vào phát triển vận động tinh cho trẻ, điều đó đồng  nghĩa với việc giáo viên mầm non phải thực sự hiểu về các yếu tố thuận lợi   tạo điều kiện cho các giác quan phát triển, mà  ở  đây chính là dựa vào đặc  điểm của xúc giác để  phát triển vận động tinh cho trẻ, nâng cao kĩ năng sử  dụng các đồ vật nhỏ, sự khéo léo, tỉ mỉ của đôi bàn tay, ngón tay trong khi sử  dụng giáo cụ mô phỏng các hoạt động với quần áo. 1)Biện pháp 1: Khảo sát sự hứng thú và kĩ năng sử dụng các đồ vật   với kích thước nhỏ, một số trang phục của trẻ. Để thực nghiệm, tôi đã khảo sát thực trạng kĩ năng sử dụng các đồ vật  với kích thước nhỏ, một số trang phục của trẻ và sự  hứng thú của trẻ  trước  những đồ vật đó để tìm ra phương pháp, hình thức nâng cao sự hứng thú cũng  như nâng cao kĩ năng sử dụng đồ vật có kích thước nhỏ, làm tăng sự khéo léo,  linh hoạt của đôi bàn tay và sự nhanh nhạy của các ngón tay. Hoạt  Kĩ năng hoạt động Sự hứng thú động Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt Quan sát 65 % 35% 75% 25% Tổng số  Cử động  trẻ trong  70% 30% 75% 25% bàn tay lớp: 40 Cử động  65% 35% 78% 22% ngón tay Phối hợp  60% 40% 69% 31% tay–mắt Với kết quả trên đã thể hiện kĩ năng hoạt động và sự hứng thú của trẻ  còn chưa cao. Qua đó cho thấy: Việc  ứng dụng phương pháp Montessori vào  Page 12 of 33
  13. phát triển vận động tinh cho trẻ  3­ 4 tuổi ( Ứng dụng nền tảng là đặc điểm   xúc giác của trẻ để phát triển sự khéo léo, nhanh nhạy, linh hoạt của bàn tay,   ngón tay cho trẻ) là việc làm vô cùng cần thiết. 2) Biện pháp 2: Thực hiện các bài tập khảo sát khả năng trước khi   thực nghiệm: a, Để  thực nghiệm, trước tiên, chúng tôi tiến hành cho trẻ  cảm nhận  xúc giác qua các hoạt động cầm, nắm, xờ, vuốt ve một số đồ  dùng tạo cảm   giác khác nhau cho trẻ có môi trường làm quen: ­ Một cây gậy được cuốn giấy ráp. ­ Một chiếc hộp được bọc vải nhung. ­ Một thảm cỏ được tết bằng dây nilon. ­ Một cuộn len nhỏ. ­ Một miếng cao su mềm. ­ Một quả bóng bay nước nhỏ. ­ Một thảm gai. b, Sau khi cho trẻ làm quen với một số  môi trường tiếp xúc khác nhau  qua bàn tay, tôi tiến hành cho trẻ thực hiện một số hoạt động để  xác định rõ  kĩ năng vận động linh hoạt của bàn tay thông qua việc cầm, nắm những đồ  vật có dạng hình trụ  và việc bóp bóng, nặn đất sét. Trẻ  thực hiện từng tay   một để khảo sát. ­ Cầm gậy tập thể dục: Trẻ nắm vững, bàn tay xòe rộng, các ngón tay   ôm sát thân gậy. ­ Cầm chai nước nhỏ (không có nước bên trong) : Trẻ nắm chưa vững,   bàn tay xòe rộng, các ngón tay sát vào nhau, đầu ngón tay bấm chặt vào thành   chai. ­ Bóp bóng nước (độ  to tương đương quả  bóng tennis): Trẻ  bóp bóng  đều tay, bàn tay xòe rộng, các ngón tay chụm, mở liên tục, đều tay. ­ Nặn đất sét (độ to tương đương quả bóng nhỏ, đường kính 5cm): Trẻ  bóp chưa đều tay, các ngón tay co lại, lực tì mạnh vào má bàn tay phía ngón   Page 13 of 33
  14. cái, miếng đất sét bị  biến dạng. Ngoài ra trẻ  còn được tham gia hoạt động  ngoại khóa vào dịp ngày lễ như: nặn bánh trôi. Ảnh: Trẻ nặn đất Page 14 of 33
  15. Ảnh: Trẻ nặn bánh trôi c) Để nâng cao độ khó và tiến hành khảo sát kĩ năng của vận động ngón  tay, tôi tiến hành cho trẻ thực hiện một số hoạt động như: hứng cát, nhặt hạt  vòng, tô màu tranh vẽ, xoáy nắp chai. Trẻ thực hiện từng tay để khảo sát. ­ Hứng cát: Ban đầu, trẻ  xòe tay rộng, bàn tay để  ngang, các ngón tay  xòe ra, cát rơi xuống chỉ  đọng lại trên long bàn tay, còn lại rơi qua kẽ  ngón  tay. Sau 2­3 lần đổ  cát để  hứng, trẻ  biết chụm các ngón tay lại, cát dọng  được trên lòng tay tay nhưng vẫn bị  lọt qua kẽ  ngón tay. Một số  trẻ  chụm  được chặt các ngón tay nên cát lọt qua rất ít. ­ Nhặt hạt vòng: Trong rổ  hạt có rất nhiều hạt vòng màu sắc khác  nhau, cô yêu cầu trẻ  nhặt hạt vòng bằng 2­3 đầu ngón tay. Một số  trẻ  nhặt  được bằng 2 đầu ngón tay một cách khéo léo mà không phải bấm chặt đầu  ngón tay lại. ­ Tô màu tranh vẽ: Trẻ biết tỳ tay giữ giấy và cầm bút bằng tay phải.   Tuy nhiên trẻ  cầm bút bằng 3 ­ 4 đầu ngón tay, ngón cái và ngón trỏ  quặt   Page 15 of 33
  16. ngang bút, các đầu ngón tay bấm chặt vào bút, đầu ngón tay hằn độ  tì mạnh  vào bút.nắp. Ảnh: Trẻ tô màu tranh vẽ ­ Xoáy nắp chai: Trẻ ôm chai, hoặc tỳ  chai vào người; tay còn lại mở  nắp, đầu ngón tay bấm mạnh vào nắp, đôi lúc trẻ xoay cả bàn tay và cổ tay. Page 16 of 33
  17. Ảnh: Trẻ thực hiện xoáy nắp chai d, Trong quá trình tiến hành các bài tập khảo sát, tôi đồng thời quan sát   và đánh giá khả năng phối hợp tay – mắt của trẻ. Các trẻ tiến hành đồng thời   hướng mắt về đối tượng mà trẻ đang thực hiện, khi gặp khó khăn và cần sự  trợ giúp, trẻ nhìn giáo viên hoặc phân tán sự chú ý đi nơi khác. 3)Biện pháp 3: Thực nghiệm các bài tập  ứng dụng phương pháp   Montessori vào phát triển vận động tinh cho trẻ 3­ 4 tuổi. Tôi tiến hành áp dụng bài tập  ứng dụng của mình trên trẻ, đó là các  bảng hoạt động mô phỏng các hành vi sử dụng trang phục thường ngày. Giáo   cụ mà tôi sử dụng được làm từ  vải và các nguyên vật liệu mở khác dựa trên   mô hình giáo cụ  sau để  tạo độ  gần gũi với trẻ  và tiết kiệm chi phí cho quá  trình thực hiện. Page 17 of 33
  18. Ảnh: Tủ giáo cụ trực quan. Bài tập rèn luyện cử động ngón tay. Bài tập 1: “Luồn dây qua lỗ, buộc dây giày”. Trẻ  thực hiện kĩ năng quen thuộc luồn dây qua lỗ, buộc dây giày, các   mức độ  tùy thuộc giáo viên yêu cầu vào khả  năng từng trẻ, luồn dây ngang,  luồn dây đan chéo. Yêu cầu: Trẻ phải sử dụng 1 tay giữ giáo cụ, 1 tay xâu dây luồn qua lỗ. Page 18 of 33
  19.                          Ảnh: Giáo cụ trực quan                                                                      Ảnh: Bé xâu dây giày Trẻ  thực hiện: Trẻ  hứng thú với giáo cụ  thực tế, trẻ  tập trung chú ý  vào giáo cụ  cũng như  sự  chỉ  dẫn của cô. Ban đầu còn long ngóng, các đầu  ngón tay cầm dây chưa đều, bấm chặt quá làm đầu dây bị  nghiêng, khó luồn   vào lỗ, sau đó khi đã quen, trẻ biết cầm đầu dây một cách nhẹ nhàng bằng các  đầu ngón tay, nhanh nhẹn đưa tay ra sau rút dây. Trẻ làm nhanh dần và kĩ năng  ổn định dần sau 2 lần làm quen với giáo cụ. Page 19 of 33
  20. Bài tập rèn luyện cử động bàn tay. Bài tập 2: “Kéo mở khóa” Trẻ  thực hiện cả  hai tay đối với bài tập kéo khóa này. Giáo cụ  có thể  để hướng phía trước hoặc có thể dựa vào người trẻ để  mô phỏng hành vi tự  kéo khóa và kéo khóa cho đối tượng khác. Yêu cầu: Trẻ dựa giáo cụ  vào người, hướng mặt trước của giáo cụ  ra  ngoài, sử  dụng cả  2 bàn tay, một tay giữ  vải, một tay kéo khóa. Sau đó, trẻ  dùng 2 tay đưa nấc khóa vào và lại kéo khóa lên, một tay giữ vải. Trẻ làm tương tự với giáo cụ để phía trước mặt.                               Ảnh: Giáo cụ trực quan Page 20 of 33
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2