YOMEDIA
ADSENSE
Ảnh hưởng của chu kì chuyển đổi tiền đến khả năng sinh lời trong các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam
4
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Chu kì chuyển đổi tiền là một trong những chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Bài viết này thực hiện đánh giá ảnh hưởng của chu kì chuyển đổi tiền đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Bài viết thu thập dữ liệu không cân bằng trên báo cáo tài chính của 1.531 doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến 2022.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của chu kì chuyển đổi tiền đến khả năng sinh lời trong các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam
- Ảnh hưởng của chu kì chuyển đổi tiền đến khả năng sinh lời trong các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam Nguyễn Thị Xuân Hồng Đại học Công nghiệp Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận: 12/03/2024 Ngày nhận bản sửa: 10/07/2024 Ngày duyệt đăng: 11/07/2024 Tóm tắt: Chu kì chuyển đổi tiền là một trong những chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Bài viết này thực hiện đánh giá ảnh hưởng của chu kì chuyển đổi tiền đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Bài viết thu thập dữ liệu không cân bằng trên báo cáo tài chính của 1.531 doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến 2022. Sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) để kiểm định ảnh hưởng của chu kì chuyển đổi tiền cùng một số biến kiểm soát đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, kết quả cho thấy chu kì chuyển đổi tiền ảnh hưởng đến chỉ tiêu khả năng sinh lời theo chiều hướng tỉ lệ nghịch; các biến kiểm soát ảnh hưởng đến chỉ tiêu khả năng sinh lời theo chiều hướng khác nhau và ở mức ý nghĩa khác nhau. Dựa trên kết quả nghiên cứu này, tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm rút ngắn thời gian quay vòng hàng tồn kho, tăng cường thu hồi các khoản phải thu và quản trị tốt khoản phải trả người bán. The impact of the cash conversion cycle on profitability in listed enterprises in Vietnam Abstract: The cash conversion cycle is one of the indicators used to evaluate the efficiency of working capital management in the enterprise. This article researches the impact of the cash conversion cycle on business profitability. The article collected unbalanced data on the financial statements of 1,531 listed enterprises in Vietnam in the period 2015-2022. The author used the generalized least squares method (GLS) to test the impact of the cash conversion cycle and some control variables on the profitability of listed enterprises. The results show that the cash conversion cycle affects all three profitability indicators in an inversely proportional direction; some control variables affect profitability indicators in different directions and at different levels of significance. Based on the results, the author had some recommendations to shorten the inventory turnover time, receivables turnover time and manage the payable well, therefore, improving profitability in listed enterprises in Vietnam. Keywords: Cash conversion cycle, Profitability, Vietnamese listed enterprises Doi: 10.59276/JELB.2024.10.2690 Nguyen, Thi Xuan Hong Email: nguyenthixuanhong@haui.edu.vn Hanoi University of Industry, Vietnam Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024 48 ISSN 3030 - 4199
- NGUYỄN THỊ XUÂN HỒNG Từ đó nâng cao khả năng sinh lời trong các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam. Từ khóa: Chu kì chuyển đổi tiền, Khả năng sinh lời, Doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam. 1. Giới thiệu vấn đề lưu động là bài toán rất được quan tâm, bởi lẽ khi quản trị tốt vốn lưu động, trong đó Một nguồn tài chính vững mạnh là điều quản lý CCC tốt giúp doanh nghiệp giảm quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó thiểu rủi ro về thanh khoản và rủi ro tín không chỉ để doanh nghiệp tồn tại mà còn dụng, gia tăng niềm tin cho các nhà đầu tư. để doanh nghiệp phát triển một cách bền Từ đó có thể nâng cao khả năng sinh lời vững. Theo Yilmaz & Acar (2019), quản cho doanh nghiệp. Các nghiên cứu đi trước lý tài chính của công ty chịu trách nhiệm đã cho thấy ảnh hưởng tích cực của quản về hai vấn đề cơ bản gồm quyết định đầu trị vốn lưu động đến các chỉ tiêu khả năng tư và tài trợ dài hạn và quyết định tài chính sinh lời trong các doanh nghiệp ở Việt ngắn hạn. Mặc dù các quyết định dài hạn Nam như nghiên cứu của Tô và Nguyễn là rất quan trọng cho sự thành công nhưng (2015), Dương và Trần (2018), Van và các quyết định về vốn lưu động cũng rất cộng sự (2019), Bùi (2022)… Nhưng hầu quan trọng đối với sự tồn tại của công ty. hết các nghiên cứu đều xem xét CCC cùng Lancaster và Stevens (1996) đã chỉ ra rằng với các nhân tố khác cùng đo lường việc việc quản trị hàng ngày tài sản và nợ ngắn quản trị vốn lưu động mà ít đặt nó để xem hạn của công ty đóng một vai trò quan trọng xét một cách riêng lẻ đến khả năng sinh lời trong việc nâng cao hiệu quả tài chính của của doanh nghiệp hoặc xem xét mối quan doanh nghiệp, nhân tố quan trọng trong sự hệ này trong một vài ngành riêng lẻ. Thêm thành công của doanh nghiệp. Các khoản vào đó, sự ảnh hưởng của CCC đến khả mục vốn lưu động chủ yếu gồm tiền, các năng sinh lời của vốn đầu tư hầu như chưa khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, được xem xét, đánh giá. phải trả và hàng tồn kho. Việc quản trị vốn Bài viết này đánh giá sự ảnh hưởng của lưu động có thể có tác động đáng kể đến chỉ tiêu CCC với tỷ suất sinh lời bao gồm cả tính thanh khoản và lợi nhuận của công tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA), tỷ suất ty (Shin và Soenen, 1998). Trong số các sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ chỉ số để quản trị vốn lưu động thì chu kỳ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROI) của các chuyển đổi tiền (CCC) là một công cụ quan doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam trong trọng để đo lường sự thành công trong hoạt khoảng thời gian từ 2015-2022. Qua đó động này. Chu kì chuyển đổi tiền cho biết góp phần vào cơ sở lý luận về ảnh hưởng thời gian từ khi doanh nghiệp bỏ tiền mua của chu kì chuyển đổi tiền đến các chỉ tiêu hàng tồn kho cho đến thời điểm hàng tồn thể hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp kho được bán và thu được các khoản phải cũng như thực tiễn trong các doanh nghiệp thu. Khi doanh nghiệp quan tâm đến CCC niêm yết ở Việt Nam. Để đạt được mục có thể sẽ giúp họ quản trị tốt hơn vốn lưu tiêu nghiên cứu, tác giả thu thập dữ liệu động, cải thiện dòng tiền và đảm bảo tình của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam hình tài chính cho doanh nghiệp. Với các và sử dụng phương pháp nghiên cứu định doanh nghiệp niêm yết, việc quản trị vốn lượng, cụ thể là phương pháp bình phương Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 49
- Ảnh hưởng của chu kì chuyển đổi tiền đến khả năng sinh lời trong các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam Bảng 1. Một số định nghĩa về chu kỳ chuyển đổi tiền Chỉ tiêu Định nghĩa Nghiên cứu Thời gian quay Số ngày giữa ngày công ty phải bắt đầu thanh toán tiền cho nhà cung Bodie và Merton vòng tiền cấp và ngày nhận tiền từ khách hàng của mình. (2000) Chu kì chuyển Là độ dài của thời gian mà một công ty bán hàng tồn kho, thu thập Keown và cộng sự đổi tiền các khoản phải thu và trả các hóa đơn của mình. (2003) Vòng quay Số ngày trôi qua trước khi thu được tiền từ việc bán hàng, được tính Jordan (2003) tiền từ thời điểm thực sự trả tiền cho hàng tồn kho. Khoảng cách Khoảng thời gian giữa tiền thực tế chi tiêu cho nguồn lực sản xuất và Eljelly (2004) tiền tiền thực tế thu được từ việc bán sản phẩm hoặc dịch vụ. Nguồn: Trích dẫn trong nghiên cứu của Uyar (2009) Kỳ thu tiền Số dư bình quân khoản phải thu khách hàng tối thiểu tổng quát (GLS) để phân tích kết = khách hàng Doanh thu bán hàng/365 quả nghiên cứu. Bài viết được kết cấu gồm: giới thiệu vấn đề, cơ sở lý luận, tổng quan Kỳ chuyển Giá trị hàng tồn kho bình quân đổi hàng tồn = nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết kho Giá vốn hàng bán /365 quả nghiên cứu, kết luận và khuyến nghị. Kỳ thanh Số dư bình quân nợ phải trả toán cho nhà = cung cấp Giá vốn hàng bán/365 2. Cơ sở lý luận Nếu doanh nghiệp có CCC càng ngắn, hàng ○ Chu kỳ chuyển đổi tiền tồn kho sẽ tiêu thụ nhanh chóng, tức là nó Để đo được thời gian mà công ty phải mất được chuyển hóa thành doanh thu nhanh, để chuyển đổi nguồn lực đầu vào trong lưu thu hồi được các khoản phải thu sớm và chuyển tiền tệ, Richards & Laughlin (1980) trì hoãn, kéo dài thanh toán các khoản phải đã giới thiệu chỉ tiêu CCC. Nói cách khác, trả. Điều này giúp doanh nghiệp giảm chi CCC phản ánh độ dài của thời gian mà một phí lưu trữ và rủi ro hàng tồn kho, đồng công ty bán được hàng tồn kho, thu được thời giảm thiểu rủi ro về thu hồi các khoản các khoản phải thu khách hàng và trả các phải thu, tăng chiếm dụng vốn để tăng khoản phải trả cho nhà cung cấp. CCC vòng quay vốn của doanh nghiệp. Qua đó thường được nhắc đến trong bối cảnh quản có thể cải thiện khả năng tạo lợi nhuận cho trị vốn lưu động. Nó được sử dụng như một doanh nghiệp. thước đo toàn diện về quản trị vốn lưu động do nó cho thấy độ trễ thời gian giữa các chi ○ Khả năng sinh lời tiêu cho mua nguyên liệu thô và thu tiền bán Theo Nguyễn Văn Công (2017), khả năng thành phẩm (Padachi, 2006). Các định nghĩa sinh lời trong doanh nghiệp là một thước về CCC chưa nhất quán. Nghiên cứu trước đo đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận từ đã đưa ra các khái niệm như trong Bảng 1. doanh thu, từ tài sản hoặc từ vốn chủ sở Trong các khái niệm trên, định nghĩa “Chu hữu trong một khoảng thời gian nhất định. kỳ chuyển đổi tiền” của Keown và cộng sự Nói một cách khác, các chỉ số này cung cấp (2003) được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng thông tin về mức độ hiệu quả của doanh được thể hiện bằng phương trình như sau: nghiệp khi sử dụng các nguồn lực của nó Chu kì chuyển đổi tiền = Kỳ thu tiền khách để sinh lời. Lợi nhuận sau thuế được sử hàng + Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho − Kỳ dụng để so sánh với các nguồn lực như tài thanh toán cho nhà cung cấp sản, vốn chủ sở hữu, vốn đầu tư… Qua đó, Trong đó: xác định xem trong kỳ kinh doanh, một 50 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024
- NGUYỄN THỊ XUÂN HỒNG đồng nguồn lực sẽ tạo ra bao nhiêu đồng các doanh nghiệp ở Ấn Độ, nghiên cứu của lợi nhuận. Các tỷ suất sinh lời phổ biến có Mansoori và Muhammad (2012) đối với thể kể đến là ROA, ROS, ROE, ROI… các doanh nghiệp ở Singapor… Mặt khác, một số nghiên cứu lại cho thấy 3. Tổng quan và phát triển giả thuyết CCC không ảnh hưởng đến khả năng sinh lời nghiên cứu ROA nghiên cứu của Lyroudi and Lazaridis (2000), nghiên cứu của Chang (2022) đối Theo Nobanee và cộng sự (2011), để đạt với các doanh nghiệp ở Brazin, ở Chile… được hiệu quả tốt hơn thì thời gian thu hồi Ngoài việc đo lường khả năng sinh lời của các khoản phải thu cần được rút ngắn hoặc tài sản và khả năng sinh lời của vốn chủ sở hàng tồn kho của công ty phải được chuyển hữu thì một số nghiên cứu còn sử dụng khả đổi thành tiền càng sớm càng tốt. Do vậy năng sinh lời của doanh thu (ROS) và khả đã có khá nhiều nghiên cứu cho thấy sự ảnh năng sinh lời của vốn đầu tư (ROI) là thước hưởng của chu kỳ chuyển đổi tiền (là một đo hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp. Sự trong các thước đo hiệu quả quản trị vốn lưu ảnh hưởng của CCC đối với các thước đo động) và lợi nhuận của công ty. Phần lớn các khả năng sinh lời này cũng chủ yếu theo nghiên cứu trước đưa ra băng chứng thực chiều hướng tỷ lệ nghịch như nghiên cứu nghiệm mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa CCC của Koumanakos (2008), Padachi (2006), và lợi nhuận, CCC càng ngắn thì hiệu quả Hutchison và cộng sự (2007), Nobanee và tài chính của doanh nghiệp càng cao. Điển cộng sự, (2011). hình là nghiên cứu của Deloof (2003) đối Tại Việt Nam, đã có khá nhiều nghiên cứu với các doanh nghiệp tại Bỉ; nghiên cứu của đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động, Shin và Soenen (1998) đối với các doanh trong đó có xem xét chu kì chuyển đổi tiền nghiệp ở Mỹ; nghiên cứu của Karaduman là một trong các thước đo hiệu quả quản và cộng sự (2010) đối với các doanh nghiệp trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Điển ở Thổ Nhĩ Kỳ; nghiên cứu của Al-Mohareb hình như nghiên cứu của Van và cộng sự (2019) đối với các doanh nghiệp ở Jordan; (2019); Tô và Nguyễn (2015), Dương và nghiên cứu của Anser và Malik (2013) đối Trần (2018), Bùi (2022); Trần và Nguyễn với các doanh nghiệp ở Pakistan; nghiên (2017); Nguyễn (2014); Võ và Lê (2022)... cứu của Murugesu (2013) đối với các Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng chu doanh nghiệp ở Sri Lanka; nghiên cứu của kì chuyển đổi tiền tỷ lệ nghịch với hiệu quả Yazdanfar and Öhman (2014) đối với các tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở doanh nghiệp ở Thụy Sĩ... Việt Nam, CCC thường được xem xét trong Nhưng trái ngược với kết quả của những bối cảnh kết hợp cùng các chỉ số khác đo nghiên cứu trên thì một số nghiên cứu lại lường việc quản trị vốn lưu động của doanh cho thấy CCC ảnh hưởng theo chiều hướng nghiệp mà chưa xem xét chỉ tiêu này một tỷ lệ thuận đến khả năng sinh lời của doanh cách đơn lẻ (Van và cộng sự (2019); Dương nghiệp, tức là thời gian chu kì chuyển đổi và Trần, 2018) hoặc xem xét từng yếu tố tiền càng dài thì hiệu quả tài chính càng cấu thành nên CCC đến hiệu quả tài chính lớn. Điển hình cho một số quan điểm trái (Tô và Nguyễn, 2015; Trần và Nguyễn, ngược này là nghiên cứu của Lyroudi và 2017) hoặc đánh giá mối quan hệ này trong Lazaridis (2000) đối với các doanh nghiệp phạm vi một ngành nhỏ lẻ (Nguyễn, 2014; ở Hy Lạp, nghiên cứu của Sharma và Bùi, 2022; Võ và Lê, 2022). Các nghiên Kumar (2011), Panigrahi (2013) đối với cứu chủ yếu đo lường hiệu quả tài chính Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 51
- Ảnh hưởng của chu kì chuyển đổi tiền đến khả năng sinh lời trong các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam gồm các hiệu quả tài chính đo lường theo 4. Phương pháp nghiên cứu giá trị sổ sách ROA, ROE, ROS hoặc đo lường theo giá trị thị trường như Tobin Q 4.1. Mô hình nghiên cứu mà thiếu vắng ROI. Dựa trên tổng quan các nghiên cứu, bài viết Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu, cùng đề xuất giả thuyết nghiên cứu như sau: những giả thuyết đặt ra, mô hình nghiên H0: độ dài CCC có ảnh hưởng tỷ lệ nghịch cứu được khái quát như Hình 1. với khả năng sinh lời của doanh nghiệp Sự ảnh hưởng trên có thể được biểu diễn Bên cạnh độ dài CCC, nghiên cứu còn qua phương trình như sau: xem xét đến một số nhân tố kiểm soát ảnh KNSLit = β1CCCit + β2QMit + β3CRit + hưởng khả năng sinh lời của doanh nghiệp β4DBit + β5TSCĐit + ε dựa trên các nghiên cứu đi trước như: quy Trong đó, thước đo các biến phụ thuộc và mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, cơ cấu độc lập được thể hiện cụ thể trong Bảng 2. tài sản cố định và khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp. 4.2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Chu kỳ chuyển đổi tiền Khả năng sinh lời Quy mô doanh nghiệp Đòn bẩy tài chính Cơ cấu tài sản cố định Khả năng thanh toán hiện hành Nguồn: Tác giả đề xuất dựa trên tổng quan nghiên cứu Hình 1. Mô hình nghiên cứu Bảng 2. Bảng tổng hợp các biến nghiên cứu và chiều hướng tác động dự kiến Chiều Loại Mã Nghiên cứu Tên biến Cách đo lường ảnh biến biến kế thừa hưởng Lợi nhuận sau thuế (Uyar, 2009); Van và cộng sự ROA Tổng tài sản bình quân (2019), (Yilmaz & Acar, 2019), Lợi nhuận sau thuế ROE (Murugesu, 2013; Uyar, 2009) Khả năng Phụ Vốn chủ sở hữu bình quân sinh lời thuộc EBIT ROI (Lyroudi & Lazaridis, 2000), Vốn Chủ sở hữu + Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn + Vay và nợ (Nobanee và cộng sự., 2011) thuê tài chính dài hạn Chu kì Logarit của CCC chuyển đổi Độc lập CCC (CCC được tính toán theo công - Yazdanfar and Öhman (2014) tiền thức (1)) 52 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024
- NGUYỄN THỊ XUÂN HỒNG Chiều Loại Mã Nghiên cứu Tên biến Cách đo lường ảnh biến biến kế thừa hưởng Khả năng Tài sản ngắn hạn Van và cộng sự (2019), Kiểm thanh toán CR Lyroudi and Lazaridis (2000), soát Nợ phải trả ngắn hạn + hiện hành Dong and Su (2010) Quy mô Uyar (2009); (Mansoori & Kiểm doanh QM Logarit của tổng tài sản Muhammad, 2012); Van và soát + nghiệp cộng sự (2019) Nợ phải trả Lyroudi and Lazaridis (2000), Đòn bẩy tài Kiểm DB Van và cộng sự (2019), (Al- chính soát Tổng tài sản - Mohareb, 2019) Cơ cấu tài Kiểm Al-Mohareb (2019), Van và TSCĐ Giá trị tài sản cố định/Tổng tài sản - sản cố định soát cộng sự (2019) ; Nguồn: Tác giả tổng hợp Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá các kiểm định phù hợp khác để đánh giá sự ảnh hưởng của độ dài của CCC đến khả về khuyết tật của mô hình. Nếu mô hình đã năng sinh lời của doanh nghiệp. Dữ liệu lựa chọn có các khuyết tật, nghiên cứu sử sử dụng trong nghiên cứu này được lấy từ dụng phương pháp GLS để kiểm định mô báo cáo tài chính của các công ty niêm yết hình trên. Thực tế qua quá trình xử lí dữ trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam liệu và thực hiện các kiểm định phù hợp, bao gồm HOSE, HNX và UPCOM. Các với dữ liệu từ mẫu nghiên cứu mô hình báo cáo tài chính được cung cấp bởi Finpro FEM là mô hình phù hợp nhất. Tuy nhiên trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến mô hình này có hiện tượng phương sai sai 2022, bao gồm 1.531 doanh nghiệp không số thay đổi, nên tác giả đã sử dụng mô hình bao gồm các doanh nghiệp tài chính (như GLS để khắc phục các khuyết tật và đưa ra ngân hàng, công ty bảo hiểm…) do sự khác kết luận từ mô hình này. biệt về báo cáo tài chính cũng như các quy định trong hoạt động kinh doanh của các 5. Kết quả nghiên cứu công ty trong lĩnh vực này. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời gian 5.1. Thống kê mô tả các biến trên không đầy đủ số năm của tất cả các doanh nghiệp và đã được loại bỏ một số Thống kê mô tả các biến phụ thuộc, độc lập quan sát có giá trị có quá lớn, quá nhỏ làm và kiểm soát trong mô hình được khái quát cho sự chênh lệch với giá trị trung bình quá qua Bảng 3. lớn, có thể ảnh hưởng đến kết quả nghiên Qua Bảng 3 cho thấy tỷ suất sinh lợi của cứu. Do vậy, tổng số quan sát thu thập tài sản (ROA) bình quân là 0,04%, tức là được là dữ liệu bảng không cân bằng gồm cứ 100 đồng tài sản mới tạo ra được 0,041 10.095 quan sát. đồng lãi. ROA nhỏ nhất có giá trị là -4,71%, Tác giả sử dụng phần mềm Stata 17 để phân cao nhất là 1,38%. Tỷ suất sinh lợi của vốn tích và kiểm định dữ liệu. Ngoài thống kê chủ sở hữu (ROE) bình quân là 0,0889%, mô tả mẫu, tác giả lần lượt thực hiện hồi tức là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra quy theo các mô hình OLS, FEM, REM, được 0,0889 đồng lãi. ROE nhỏ nhất có giá sau đó sử dụng các kiểm định Hausman và trị là -60,72%, cao nhất là 46,97%. Tỷ suất Lagrange để lựa chọn mô hình tối ưu và sinh lợi của vốn đầu tư (ROI) bình quân Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 53
- Ảnh hưởng của chu kì chuyển đổi tiền đến khả năng sinh lời trong các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam Bảng 3. Kết quả thống kê mô tả các biến nghiên cứu Biến Số quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất ROA 10.095 0,0437 0,1220 -4,711 1,38 ROE 10.095 0,0889 1,4064 -60,721 46,97 ROI 10.095 0,0223 0,1590 -2,8 10,72 CCC 10.095 1,9837 0,6022 -2,000 5,53 QM 10.095 26,9993 1,6229 18,990 33,99 CR 10.095 2,8130 12,4108 0,001 982,49 DB 10.095 0,5712 1,4549 0,006 79,28 TSCĐ 10.095 0,2362 0,2172 0 0,98 Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata là 0,0223%, tức là cứ 100 đồng vốn chủ Hồng Hà năm 2016 và 0,0007 tại Công ty sở hữu tạo ra được 0,0223 đồng lãi. ROI Đầu tư và Phát triển Việt Nam ở năm 2022) nhỏ nhất có giá trị là -2,8%, cao nhất là và lớn nhất là 79,28 lần. Cơ cấu tài sản cố 10,72%. Logarit số ngày chuyển đổi tiền định bình quân đạt 0,25. Trong có những trung bình là 1,98, giá trị nhỏ nhất là -2,0 doanh nghiệp gần như không có TSCĐ, tức và giá trị lớn nhất là 5,53. Logarit tổng tài là cơ cấu tài sản cố định = 0, doanh nghiệp sản bình quân là 26,999; giá trị lớn nhất có cơ cấu TSCĐ cao nhất đạt 0,98 lần. là 33,99 và nhỏ nhất là 18,99. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn trung bình là 2,81 5.2. Đánh giá sự tương quan các biến lần, trong đó khả năng thanh toán nhỏ nhất trong mô hình là 0,001 (Công ty Cổ phần NTACO ở năm 2018) và lớn nhất là 982,49 lần (Công ty Kết quả đánh giá tương quan giữa các biến CP Thực phẩm Hồng Hà ở năm 2016). trong mô hình được thể hiện ở Bảng 4. Đòn bẩy tài chính trung bình là 0,5712 lần, Bảng 4 cho thấy giữa các biến phụ thuộc doanh nghiệp có đòn bẩy nhỏ nhất gần như và biến độc lập có sự tương quan. Trong bằng 0 (0,0006 tại công ty CP Thực phẩm đó chu kì chuyển đổi tiền có sự tương quan Bảng 4. Kết quả kiểm tra tương quan giữa các biến trong mô hình ROA ROE ROI CCC QM DB CR TSCĐ ROA 1 ROE 0,0709 1 ROI 0,0873 0,0160 1 CCC -0,2151 -0,0294 -0,0524 1 QM 0,0992 0,0196 -0,0038 0,0520 1 DB -0,5544 -0,0036 -0,0076 0,1164 -0,0650 1 CR 0,0365 0,0011 -0,0076 0,0563 -0,0563 -0,0451 1 TSCĐ 0,0053 -0,0019 -0,0196 -0,3540 0,0022 0,0168 -0,0612 1 Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata 54 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024
- NGUYỄN THỊ XUÂN HỒNG Bảng 5. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến Như vậy, khi thời gian chuyển đổi tiền Biến VIF 1/VIF của doanh nghiệp càng ngắn thì khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng cao. Giả thuyết H được chấp nhận. Điều này cho CCC 1,17 0,856369 0 thấy chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn tức TSCĐ 1,15 0,867746 là doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ sản xuất, DB 1,03 0,974974 đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, thành QM 1,01 0,988125 phẩm, tăng cường tốc độ thu hồi các khoản CR 1,01 0,990829 phải thu, đồng thời trì hoãn thanh toán cho chủ nợ càng lâu, sẽ góp phần giúp doanh Mean VIF 1,06 nghiệp tiết kiệm chi phí, qua đó nâng cao Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata lợi nhuận. Kết quả này đồng thuận với hầu hết các nghiên cứu về mối quan hệ này theo tỷ lệ nghịch đến các biến phụ thuộc, như nghiên cứu của Deloof (2003), Shin các biến kiểm soát thì có chiều hướng tỷ lệ và Soenen (1998), Karaduman và cộng thuận hoặc tỷ lệ nghịch tùy theo biến phụ sự (2011), Al-Mohareb (2019), Anser and thuộc là ROA, ROE hay ROI. Hệ số tương Malik (2013), Murugesu (2013), Nobanee quan giữa các biến độc lập không cao cho (2011), nhưng trái ngược với kết quả của thấy mô hình không bị ảnh hưởng lớn bởi (Lyroudi & Lazaridis, 2000) về ảnh hưởng hiện tượng đa cộng tuyến. của chu kì chuyển đổi tiền đến ROI. 5.3. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến Bảng 6. Tổng hợp kết quả hồi quy (1) (2) (3) Nghiên cứu sử dụng hệ số nhân tử phóng đại phương sai Vif để kiểm tra hiện tượng ROA ROE ROI đa cộng tuyến. Kết quả trình bày trong CCC -0,0152*** -0,0362*** -0,00773*** Bảng 5. [-19,86] [-3,35] [-6,34] Nhìn vào hệ số Vif của các biến số trong QM 0,00568*** 0,0190** -0,0000645 mô hình đều nhỏ hơn 5 chứng tỏ mô hình [9,26] [2,19] [-0,07] đều không bị ảnh hưởng bởi hiện tượng đa cộng tuyến (theo Hair và cộng sự, 2021). DB -0,0443*** 0,00216 0,0000611 [-64,29] [0,22] [0,06] 5.4. Kết quả kiểm định hồi quy CR 0,000150* 0,000208 -0,000126 [1,87] [0.18] [-0,98] Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tổng TSCĐ -0,0263*** -0,0944 -0,0323*** thể GLS cho cả 3 biến phụ thuộc ROA, [-5,36] [-1,37] [-4,14] ROE, ROI. Kết quả đuợc tổng hợp trong Bảng 6. Hằng số -0,00913 -0,237 0,0693** Kết quả hồi quy cho thấy chu kì chuyển đổi [-0,54] [-0,99] [2,57] tiền có mối quan hệ ngược chiều với khả R- Sq 0,2509 0,2533 năng sinh lời của doanh nghiệp bao gồm 0,1152 khả năng sinh lời của tài sản, khả năng N 10.095 10.095 10.095 sinh lời của vốn chủ sở hữu, khả năng sinh * p
- Ảnh hưởng của chu kì chuyển đổi tiền đến khả năng sinh lời trong các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam Quy mô của doanh nghiệp chỉ ảnh hưởng yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đến ROA và ROE theo chiều hướng tỷ lệ trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2022, thuận lần lượt ở độ tin cậy 95% và 90%, nghiên cứu đã cho thấy chu kì chuyển đổi nhưng lại không có dấu hiệu ảnh hưởng tiền ảnh hưởng theo chiều hướng tỉ lệ đến ROI. Tức là doanh nghiệp có quy nghịch đến các khả năng sinh lời của doanh mô tài sản càng lớn thì khả năng sinh lời nghiệp gồm khả năng sinh lời của tài sản, của tài sản và vốn chủ sở hữu của doanh của vốn chủ sở hữu và của vốn đầu tư. Bên nghiệp càng cao. Kết quả nghiên cứu cho cạnh đó, còn có một số nhân tố khác cũng thấy sự đồng thuận đối với các nghiên ảnh hưởng theo chiều hướng khác nhau cứu đi trước như nghiên cứu của Linh and đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp Mohanlingam (2018), Uyar (2009); Van và gồm: quy mô của doanh nghiệp ảnh hưởng cộng sự. (2019). theo tỷ lệ thuận với ROA, ROE; đòn bẩy Khả năng thanh toán hiện hành chỉ ảnh tài chính ảnh hưởng tỷ lệ nghịch đến ROA, hưởng đến ROA với độ tin cậy ở mức 90%, tỷ trọng tài sản cố định ảnh hưởng nghịch nhưng không có dấu hiệu cho thấy ảnh chiều đến ROA và ROI. Còn khả năng hưởng đến ROE và ROI. Kết quả này chưa thanh toán thì gần như không ảnh hưởng có sự đồng thuận với các nghiên cứu đi đến khả năng sinh lời, nó chỉ ảnh hưởng trước như Van và cộng sự. (2019), Lyroudi đến ROA nhưng ở mức ý nghĩa 10%. and Lazaridis (2000). Qua kết quả nghiên cứu và cách xác định Đòn bẩy tài chính có dấu hiệu ảnh hưởng chu kì chuyển đổi tiền, tác giả đưa ra một đến ROA với độ tin cậy 99%, tuy nhiên nó số khuyến nghị để giảm bớt thời gian của lại không ảnh hưởng đến ROE và ROI, điều chu kì chuyển đổi tiền, nhằm tăng khả năng này có nghĩa là nếu tỷ lệ nợ trên tổng tài sản sinh lời trong các doanh nghiệp niêm yết càng thấp thì khả năng sinh lời của tài sản như sau: càng cao. Kết quả này nhận được sự đồng Thứ nhất, giảm thời gian quay vòng hàng thuận ở các nghiên cứu đi trước đối với ROA tồn kho bằng việc giảm thời gian hàng hóa như Van và cộng sự. (2019), Al-Mohareb được lưu giữ trong kho. Điều này có thể (2019), nhưng lại không đồng nhất với kết được thực hiện bằng cách cải thiện quy quả nghiên cứu về ROE và ROI như nghiên trình kiểm soát hàng tồn kho thông qua cứu của Lyroudi and Lazaridis (2000). tối ưu hóa quá trình đặt hàng và cung ứng. Cuối cùng là cơ cấu tài sản cố định trong Doanh nghiệp có thể tích hợp hệ thống đặt tổng tài sản ảnh có dấu hiệu cho thấy ảnh hàng tự động hoặc sử dụng phần mềm quản hưởng đến ROA và ROI theo tỷ lệ nghịch lí chuỗi cung ứng với các nhà cung ứng đã với độ tin cậy 99%, tức là tỷ trọng tài sản thiết lập và hợp tác từ trước. Doanh nghiệp cố định càng cao thì khả năng sinh lời của nên thực hiện dự báo, dự đoán nhu cầu của tài sản và khả năng sinh lời của đầu tư càng khách hàng và lập kế hoạch sản xuất phù thấp. Kết quả nghiên cứu này ủng hộ kết hợp. Điều này giúp tránh tình trạng hàng quả nghiên cứu của Al-Mohareb (2019), tồn kho vật liệu quá nhiều hoặc thiếu hụt Van và cộng sự. (2019). cho quá trình sản xuất và dự trữ. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nên theo dõi, xác định 6. Kết luận và khuyến nghị các mặt hàng chậm bán hoặc không bán được và thực hiện các biện pháp để giảm Bằng phương pháp GLS với dữ liệu gồm tồn kho dư thừa, giúp cho thời gian hàng 10.095 quan sát của các doanh nghiệp niêm tồn kho bị lưu cữu giảm đi. 56 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024
- NGUYỄN THỊ XUÂN HỒNG Thứ hai, thu hồi các khoản phải thu nhanh gia hạn thêm thời gian thanh toán cho doanh hơn. Để có thể sớm thu hồi được các khoản nghiệp. Hoặc doanh nghiệp có thể đàm phán phải thu, doanh nghiệp nên thiết lập một các điều khoản thanh toán linh hoạt như trả quy trình rõ ràng và hiệu quả để thu hồi các góp hoặc thanh toán theo đợt để giảm áp lực khoản phải thu. Điều này có thể bao gồm thanh toán. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần việc gửi hóa đơn kịp thời; theo dõi, kiểm tra quản lí khoản phải trả một cách hiệu quả và xác định rõ danh sách các khoản phải thu bằng cách xác định thứ tự ưu tiên trong việc từ khách hàng cả về số tiền và thời gian nợ. thanh toán đảm bảo rằng các mối quan hệ Khuyến khích khách hàng thanh toán sớm kinh doanh quan trọng không bị ảnh hưởng bằng cách cung cấp các chính sách chiết do việc trì hoãn thanh toán. khấu hoặc ưu đãi đặc biệt cho các khoản Với kết quả nghiên cứu trên đã giải thích thanh toán được thực hiện trước thời hạn. được mối quan hệ giữa chu kì chuyển đổi tiền Đồng thời, cung cấp các phương thức thanh với khả năng sinh lời của doanh nghiệp, tuy toán linh hoạt cho khách hàng như thanh nhiên, chu kì chuyển đổi tiền giữa các ngành toán trực tuyến, chuyển khoản ngân hàng, có thể khác nhau do đặc thù kinh doanh thẻ tín dụng, hoặc trả góp để tăng khả năng của mỗi lĩnh vực khác nhau. Nghiên cứu thu hồi các khoản phải thu. này nghiên cứu tổng thể các doanh nghiệp Thứ ba, có giải pháp kéo dài thanh toán các mà chưa đánh giá được yếu tố ngành nghề khoản phải trả với nhà cung cấp. Đây là một có ảnh hưởng đến mối quan hệ này không. giải pháp tương đối khó khăn với doanh Ngoài ra, dữ liệu nghiên cứu từ năm 2015 nghiệp bởi nó là một chiến lược tài chính đến 2022, trong giai đoạn này có khoảng thời hữu ích nhưng cần được thực hiện một gian từ năm 2020 đến 2022 là giai đoạn có sự cách có hiệu quả để tránh ảnh hưởng đến ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, quãng thời mối quan hệ tiêu cực với nhà cung cấp. Tuy gian này việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, nhiên, doanh nghiệp có thể lựa chọn các nhà hàng hóa của phần lớn các doanh nghiệp cung cấp và thương lượng về thời hạn thanh bị ảnh hưởng. Nhưng nghiên cứu này chưa toán, đôi khi có những nhà cung cấp vì để đánh giá được sự ảnh hưởng của đại dịch giữ mối quan hệ kinh doanh, họ sẵn lòng Covid-19 đến mối quan hệ này như thế nào.■ Tài liệu tham khảo Al-Mohareb, M. (2019). Cash conversion cycle and profitability evidence from Jordan. Asian Journal of Finance & Accounting, 11(2), 81-95. DOI: 10.5296/ajfa.v11i2.15640 Anser, R., & Malik, Q. A. (2013). Cash conversion cycle and firms’ profitability–A study of listed manufacturing companies of Pakistan. IOSR Journal of Business and Management, 8(2), 83-87. DOI: 10.9790/487X-0828387 Bodie, Z. and Merton, R. C., (2000), Finance, International Edition, Prentice-Hall, New Jersey. Bùi Ngọc Mai Phương (2022), Tác động của quản lý vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành dầu khí niêm yết Việt Nam dưới ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, Tạp Chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, 245, tháng 10/2022, 41-53. Chang, C.-C. (2022), Cash conversion cycle and corporate performance: Global evidence, International Review of Economics and Finance, 2597-2626, Springer. DOI: 10.1016/j.iref.2017.12.014. Deloof, M. (2003), Does Working Capital Management Affect Profitability of Belgian firms?, Journal of Business finance and Accounting, 30(3), 573-587. https://doi.org/10.1111/1468-5957.00008 Dong, H. P., & Su, J.-t. (2010), The relationship between working capital management and profitability: a Vietnam case’, International research journal of finance and economics, 49(1), 59-67. Dương Thị Hồng Vân, Trần Phương Nga (2018), Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp: Bằng chứng từ các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng, 195, tháng 8/2018, 39-47. Eljelly, A. M. A., (2004), Liquidity-profitability tradeoff: an empirical investigation in an emerging market, International Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 57
- Ảnh hưởng của chu kì chuyển đổi tiền đến khả năng sinh lời trong các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam Journal of Commerce & Management, 14(2) 48-61, http://dx.doi.org/10.1108/10569210480000179 Hutchison, P. D., Farris II, M. T., Anders, S. B., (2007), Cash-to-cash analysis and management, The CPA Journal, 77(8), 42-47. Jordan, R. W., (2003), Fundamentals of Corporate Finance, 6th ed., McGraw-Hill Companies, Boston. Karaduman, H.A., Akbas, H.E., Ozsozgun, A., Durer, S., (2010), Effects of working capital management on profitability: the Case for selected companies in the Istanbul stock exchange (2005- 2008), International journal of economics and finance studies, 2(2) 2010 ISSN: 1309-8055. Keown, A. J., Martin, J. D., Petty, J. W., Scott, D. F., (2003), Foundations of Finance, 4th ed., Pearson Education, New Jersey. Koumanakos, D.P. (2008), The effect of inventory management on firm performance, International Journal of productivity and performance management, 57(5), 335-369. https://doi.org/10.1108/17410400810881827 Lancaster, C., Stevens, J., Jennings, J. (1999), Corporate liquidity and the significance of earnings versus cash flow: an examination of industry effects. The Journal of Applied Business Research, 15(3), 37-46. https://doi.org/10.19030/ jabr.v15i3.5669 Linh, N. T. P., & Mohanlingam, S. (2018), The effects of cash conversion cycle on profitability: An insight into the agriculture and food industries in Thailand, Asian Journal of Business and Accounting, 11(1), 97-119. Lyroudi, K., & Lazaridis, Y. (2000). The cash conversion cycle and liquidity analysis of the food industry in Greece Available at SSRN 236175. http://dx.doi.org/10.2139/ssrn.236175 Nguyễn Hà Phương (2015), Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và các nhân tố ảnh hưởng đến chu kỳ chuyển đổi tiền mặt: Một trường hợp nghiên cứu với các doanh nghiệp vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 212, 79-85. Nguyễn Văn Công (2017), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. Mansoori, D. E., & Muhammad, D. (2012), The effect of working capital management on firm’s profitability: Evidence from Singapore, Interdisciplinary Journal of Contemporary Research in Business, 4(5). SSRN: https://ssrn.com/ abstract=2185840 Murugesu, T. (2013), Effect of cash conversion cycle on profitability: Listed plantation companies in Sri Lanka, Research Journal of finance and Accounting, 4(18), 132-137. Nobanee, H., Abdullatif, M., & AlHajjar, M. (2011), Cash conversion cycle and firm’s performance of Japanese firms, Asian review of accounting, 19(2), 147-156. https://doi.org/10.1108/13217341111181078 Panigrahi, C. (2013), Cash conversion cycle and firms’ profitability–A study of cement manufacturing companies of India, International Journal of Current Research, 5(6), 1484-1488, SSRN: https://ssrn.com/abstract=2342460 Richards, V.D. and Laughlin, E.J. (1980), A cash conversion cycle approach to liquidity analysis, Financial Management, 9(1), 32-38, http://www.jstor.org/stable/3665310 Sharma, A. K., & Kumar, S. (2011), Effect of working capital management on firm profitability: Empirical evidence from India, Global business review, 12(1), 159-173, https://doi.org/10.1177/0972150910012001 Shin, H., & Soenen, L. (1998), ‘Efficiency of Working Capital and Corporate Profitability’, Financial Practice and Education, 8(2), 37-45, https://sid.ir/paper/581614/en Tô Thị Thanh Trúc, Nguyễn Đình Thiên. (2015), Ảnh hưởng của chính sách vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 10(2), 101-110. Trần Mạnh Dũng, Nguyễn Huy Cường, N. H. (2017), Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 235, 71-78. Uyar, A. (2009), The relationship of cash conversion cycle with firm size and profitability: an empirical investigation in Turkey, International research journal of finance and economics, 24(2), 186-193. Van, H. T. T., Hung, D. N., Van, V. T. T., & Xuan, N. T. (2019), Managing optimal working capital and corporate performance: Evidence from Vietnam, Asian Economic and Financial Review, 9(9), 977-993. DOI: 10.18488/ journal.aefr.2019.99.977.993 Võ Minh Long, Lê Thị Thanh Hằng (2022). Tác động của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng, Tạp chí Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(4), 78-95, DOI: 10.46223/HCMCOUJS. econ.vi.17.4.1452.2022. Yazdanfar, D., & Öhman, P. (2014), The impact of cash conversion cycle on firm profitability: An empirical study based on Swedish data, International Journal of Managerial Finance, 10(4), 442-452, DOI: 10.1108/IJMF-12-2013-0137. Yilmaz, I., & Acar, G. (2019), The effect of cash conversion cycle on profitability in Omani companies, International Journal of Economics, Management and Accounting, 27(2), 269-290. 58 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn