intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của độ thiếu hụt nước đến sinh trưởng và phát triển của cây ngô

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Ảnh hưởng của độ thiếu hụt nước đến sinh trưởng và phát triển của cây ngô nghiên cứu ảnh hưởng của các mức độ thiếu hụt nước đến sự sinh trưởng và phát triển cũng như năng suất cuối cùng của cây ngô, qua đó phân tích khả năng phân phối nguồn nước tưới trong các giai đoạn sinh trưởng của cây ngô trong điều kiện hạn chế nguồn cấp để đạt được năng suất tối ưu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của độ thiếu hụt nước đến sinh trưởng và phát triển của cây ngô

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3 ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ THIẾU HỤT NƯỚC ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY NGÔ Hoàng Cẩm Châu Khoa Kỹ thuật Tài nguyên nước - Trường Đại học Thuỷ lợi Email: hoangcamchau@tlu.edu.vn 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chế độ tưới được coi là một trong những yếu tố quan trọng quyết định lớn đến sự sinh Địa điểm thí nghiệm thuộc huyện Văn trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng. Giang, tỉnh Hưng Yên, nằm trong vùng đồng Xây dựng chế độ tưới cho cây trồng theo bằng sông Hồng với điều kiện tự nhiên rất quan điểm truyền thống được căn cứ dựa trên phù hợp cho canh tác nông nghiệp. nhu cầu nước của cây trồng với từng thời kỳ Thí nghiệm bố trí 3 mức độ thiếu hụt là sinh trưởng mà qua đó đáp ứng đầy đủ nhu thiếu hụt nhẹ (LD), thiếu hụt vừa (MD) và cầu đó. Tuy nhiên, trong điều kiện biến đổi thiếu hụt nặng (SD). Thời kỳ thí nghiệm khí hậu làm suy giảm nguồn nước thì việc thiếu hụt là giai đoạn cây non và giai đoạn xây dựng chế độ tưới phù hợp để duy trì sản giữa. Công thức thí nghiệm (CTTN) nếu lượng của cây trồng để đảm bảo an ninh thiếu hụt giai đoạn đầu thì giai đoạn sau tưới lương thực là vấn đề cấp thiết hiện nay. đủ và nếu thiếu hụt giai đoạn sau thì giai Tưới thâm hụt nước (Deficit Irrigation đoạn đầu tưới đủ. Tổng cộng có 6 công thức hoặc Regular deficit irrigation) là phương tưới và 1 công thức đối chứng (FI) với 9 lần pháp tưới lần đầu tiên được giới thiệu vào lặp lại. Lượng nước tưới thiếu hụt trong các những năm 1970 và đến nay đã được kiểm công thức tưới được tính cắt giảm dựa trên chứng nhiều bằng thực nghiệm vì đạt hiệu mức tưới m (mm) mỗi lần của công thức đối quả tiết kiệm nước và năng suất đảm bảo cho chứng, cụ thể như sau: LD = 80%*m, cây trồng. Cơ sở lý luận của tưới thâm hụt MD = 60%*m, SD = 40%*m. Mức tưới mỗi nước cho cây trồng là dựa vào khả năng cấp lần của công thức đối chứng dựa vào công của nguồn nước, dựa vào quy luật nhu cầu thức tưới tăng sản cho cây ngô với từng giai nước của cây trồng trong các giai đoạn sinh đoạn sinh trưởng theo TCVN 8641- 2011. trưởng khác nhau và mức độ thích ứng với Thí nghiệm quan trắc diễn biến độ ẩm đất, điều kiện bị hạn, cải thiện sự sinh trưởng của lượng mưa, và các chỉ tiêu sinh trưởng của cây trồng với yêu cầu nước trong đất để đạt cây ngô về chiều cao, đường kính gốc, bề được mục tiêu tiết kiệm nước, sản lượng cao, rộng lá lớn nhất,... các chỉ tiêu về năng suất tối ưu và hiệu quả[1,2,3] . Bài báo này nghiên cứu ảnh hưởng của 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU các mức độ thiếu hụt nước đến sự sinh trưởng 3.1. Ảnh hưởng của các mức độ thiếu và phát triển cũng như năng suất cuối cùng hụt nước đến sự sinh trưởng và phát triển của cây ngô, qua đó phân tích khả năng phân của cây ngô trong giai đoạn đầu phối nguồn nước tưới trong các giai đoạn Trong suốt thời gian khống chế tưới thì sinh trưởng của cây ngô trong điều kiện hạn chiều cao cây của các công thức khống chế chế nguồn cấp để đạt được năng suất tối ưu. luôn cao hơn công thức đối chứng. Kết thúc 366
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3 giai đoạn cây non, so với đối chứng thì công với công thức đối chứng, thậm chí có những thức MD có chiều cao cây tăng nhiều nhất chỉ tiêu cao hơn so với đối chứng. So với đối 5,06%, công thức SD tăng 2,92% và công chứng, công thức SD có đường kính gốc cao thức LD tăng ít nhất 1,17%. Theo kết quả thí hơn 2,68%, công thức MD có chiều cao cây nghiệm, chiều cao cây trung bình và tốc độ cao hơn 4,70% và công thức LD có bề rộng lá sinh trưởng trong các CTTN trong thời gian lớn nhất cao hơn 5,88%. Như vậy, kết quả này khống chế được thể hiện trong hình 3.1. cũng tương đồng với các nghiên cứu trước đây khi thấy rằng trong giai đoạn đầu khi cây ngô chịu thiếu hụt nước tưới thì không những không làm giảm mà còn kích thích tốc độ tăng trưởng của cây cao hơn so với được tưới đầy đủ ở cùng giai đoạn đó [5,6]. Vì vậy nếu chủ động cắt giảm lượng nước tưới ở giai đoạn đầu không chỉ tiết kiệm nước mà còn kích thích sự phát triển hình thái của Hình 3.1. Tốc độ tăng chiều cao cây cây ngô hơn so với tưới truyền thống. trung bình theo các mức độ thiếu hụt 3.2. Ảnh hưởng của các mức độ thiếu Kết thúc giai đoạn đầu, công thức đối hụt nước đến sự sinh trưởng và phát triển của cây ngô trong giai đoạn giữa chứng tăng chiều cao là 133,64% so với lúc bắt đầu khống chế, và thấp hơn công thức LD là Giai đoạn giữa là giai đoạn phát triển 3,81%, thấp hơn công thức MD là 4,25% và mạnh mẽ nhất của cây trồng để có thể tạo ra công thức SD là 4,65%. Như vậy, trong giai sinh khối lớn nhất vì vậy nhu cầu nước cũng đoạn đầu nếu chịu thiếu hụt nước thì sự sinh tăng cao. Vì thế nếu giảm lượng nước tưới trưởng của cây ngô không bị ảnh hưởng nhiều, của cây trồng ở giai đoạn này sẽ ảnh hưởng thậm chí đem lại hiệu quả phát triển tốt hơn về nhiều đến sinh trưởng, phát triển của cây hình thái của cây ngô so với tưới đầy đủ. trồng. Các nghiên cứu trước đây chỉ ra những Diễn biến của sự sinh trưởng và phát triển phản ứng sinh lý của cây trồng khi bị hạn để của cây ngô trong các CTTN trong giai đoạn giảm sự bốc thoát hơi nước vì thế làm thay đầu ảnh hưởng đến giai đoạn sau được thống đổi hình thái của cây trồng so với điều kiện kê trong bảng sau. cấp đủ nước [4] . Sự thiếu hụt nước với các mức độ khác nhau trong giai đoạn giữa ảnh Bảng 3.1. Các yếu tố hình thái cây ngô ở các CTTN trong giai đoạn đầu hưởng đến tốc độ phát triển của cây ngô được thể hiện trong hình 3.2 CTTN FI LD MD SD Đường kính 2.24 2.22 2.26 2.30 gốc (cm) So với ĐC (%) 100.0 99.1 100.9 102.7 Chiều cao cây 206.3 207.7 216.0 205.3 (cm) So với ĐC (%) 100.0 100.7 104.7 99.5 Hình 3.2. Tốc độ tăng chiều cao cây các CTTN Bề rộng lá 10.2 10.8 10.0 10.3 (cm) Theo kết quả thí nghiệm, tại thời điểm bắt So với ĐC (%) 100.0 105.9 98.1 100.9 đầu khống chế nước tưới thì chênh lệch chiều cao của các công thức so với đối chứng là - Dựa vào bảng 3.1 cho thấy, các chỉ tiêu về 5,29% (LD)- 0,51% (SD), và kết thúc giai đoạn hình thái của cây ngô mà có giai đoạn đầu bị khống chế thì chênh lệch chiều cao là -10,70% thiếu hụt nước có sự sai khác không đáng kể so (LD)- -25,04% (SD). Tốc độ tăng trưởng chiều 367
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3 cao cây ở giai đoạn này giữa các công thức Dựa vào bảng 3.3 nhận thấy ảnh hưởng của tưới có sự khác biệt rõ rệt. Hình 3.2 thể hiện rõ sự thiếu hụt nước trong giai đoạn đầu và giai ràng rằng sự thiếu hụt nước tưới càng lớn thì đoạn giữa đến năng suất và hiệu suất sử dụng chênh lệch với tưới đầy đủ càng lớn. nước là khác nhau. Cây ngô bị hạn trong giai Sự sinh trưởng và phát triển của cây ngô đoạn đầu sẽ kích thích sự phát triển các bộ trong các CTTN trong giai đoạn giữa ảnh phận thân trên nên khả năng tạo sinh khối tốt hưởng đến hình thái của cây ở giai đoạn thu hơn, vì vậy năng suất của các CTTN cao hơn hoạch được thống kê trong bảng sau. đối chứng 4,35%(LD)- 6,52%(SD). Đồng thời khả năng giảm lượng nước tưới so với đối Bảng 3.2. Các yếu tố hình thái cây ngô chứng là 2,65% (LD)- 6.94%(SD). Cây ngô khi ở các CTTN trong giai đoạn giữa bị hạn trong giai đoạn giữa làm các bộ phận CTTN FI LD MD SD thân trên chậm phát triển làm cho năng suất bị giảm so với đối chứng -17,36%(LD)- - ĐK gốc (cm) 2.24 2.11 1.69 1.70 59,26%(SD). Kết quả thí nghiệm cho thấy khi So với ĐC (%) 100.0 94.2 75.4 75.9 mức độ thiếu hụt càng tăng thì mức độ giảm Chiều cao cây 206.3 187.8 162.3 156.1 năng suất càng lớn [5,6]. (cm) So với ĐC (%) 100.0 91.1 78.7 75.7 4. KẾT LUẬN Bề rộng lá (cm) 10.2 9.6 8.6 8.4 Cây ngô trong điều kiện bị hạn ở giai đoạn So với ĐC (%) 100.0 94.1 84.3 82.3 đầu mang lại hiệu quả tốt về phát triển của cây Theo kết quả thí nghiệm thì các yếu tố hình ngô và năng suất, nhưng ở giai đoạn giữa thì thái của cây ngô ở các CTTN đều thấp hơn so với càng thâm hụt nặng thì năng suất càng giảm. công thức đối chứng. Trong đó, công thức LD có Kết quả nghiên cứu đề xuất phân phối lượng các thông số thấp hơn 5,88%- 8,97%, công thức nước tưới phù hợp trong điều kiện thiếu nước MD sấp xỉ công thức SD và đều thấp hơn có thể tiến hành tưới thâm hụt cho cây ngô trong giai đoạn đầu ở mức độ thiếu hụt nặng 15,69%- 24,55%. Từ kết quả này cho thấy việc hoặc giai đoạn giữa ở mức độ thiếu hụt nhẹ. thực hiện cắt giảm lượng nước tưới ở giai đoạn này ảnh hưởng lớn đến hình thái của cây ngô. 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 3. ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC ĐỘ [1] Crop water requirements. FAO irrigation THIẾU HỤT ĐẾN NĂNG S UẤT, LƯỢNG and drainage paper 24- 1992. NƯỚC TƯỚI [2] C. Kirda. Deficit irrigation scheduling based on plant growth stages showing water Các sự thay đổi về hình thái của cây trồng stress tolerance. Deficit irrigation practices- trong các giai đoạn sinh trưởng khi chịu hạn FAO 2002. đều ảnh hưởng đến hiệu suất của quá trình [3] Gernot Bodner, Alireza Nakhforoosh, Hans- quang hợp và tích luỹ chất khô, qua đó mà ảnh Peter Kaul. Management of crop water hưởng trực tiếp đến năng suất cuối cùng của under drought: a review. Springer cây trồng. Kết quả thí nghiệm được tổng hợp [4] M.FarooQ, A. Wahid, N. Kobayashi, 2009, trong bảng sau. Plant drought stress: effects, mechanisms and management.Agronomy for sustainable Bảng 3.3. Năng suất và lượng nước tưới development journal. của các CTTN [5] Chu Anh Tiệp, Li Fu Sheng, 2012, Ảnh Giai đoạn đầu Giai đoạn giữa hưởng của độ thiếu hụt nước ở các giai đoạn sinh trưởng đến quang hợp, năng suất CTTN Năng suất M Năng suất M và hiệu suất sử dụng nước của ngô nếp, Tạp (kg/ha) (mm) (kg/ha) (mm) chí Khoa học và phát triển, trường đại học FI 17523 161.3 17523 161.3 Nông nghiệp Hà nội. LD 18285 157.2 14447 125.5 [6] 蔡焕杰,康绍忠,张振华,2015, 作物调 MD 18412 153.8 8662 96.8 亏灌溉的适宜时间与调亏程度的研究, SD 18666 150.1 7313 68.1 农业工程学报。 368
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0