36 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ảnh hưởng của lớp hợp kim Cd(se,S) ở bề mặt tiếp giáp lõi vỏ<br />
đến tính chất dao động của nano tinh thể lõi/vỏ CdSe@CdS<br />
LÊ ANH THI1, LÂM THỊ BÍCH TRÂN2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
C<br />
ác nano tinh thể (NC) CdSe@CdS có cấu các exciton và làm giảm PLQY) [2]. Đây là lý do<br />
trúc lõi/vỏ được chế tao bằng phương cần thiết phải thụ động hóa bề mặt bằng cách<br />
pháp hóa ướt. Chúng tôi đã khảo sát sự bọc một lớp vỏ ở bên ngoài NC lõi có độ rộng<br />
phát triển của lớp vỏ CdS bao phủ trên lõi CdSe cùng cấm quang lớn hơn. Kết quả nghiên cứu<br />
và sự ảnh hưởng của lớp hợp kim Cd(Se,S) ở gần đây cho thấy NC lõi/vỏ đã cải thiện đáng<br />
bề mặt tiếp giáp giữa lõi CdSe và vỏ CdS đến kể hiệu suất lượng tử huỳnh quang (PLQY) và<br />
các đặc trưng dao động bằng phương pháp độ ổn định quang của nó [3].<br />
tán xạ Raman. Khi độ dày lớp vỏ tăng lên quan<br />
Đáng chú ý là trong cấu trúc lõi/vỏ có lớp<br />
sát thấy tỉ lệ cường độ giữa các mode phonon<br />
vỏ dày có sự xuất hiện đồng thời hai đỉnh phát<br />
quang dọc của CdSe (LO1) và CdS (LO2) có sự<br />
xạ, tuy nhiên sự lý giải hiện tượng này là khác<br />
thay đổi. Đồng thời, sự có mặt của lớp hợp kim<br />
nhau. Klimov cho rằng do sự cùng tồn tại hai<br />
Cd(Se,S) ở bề mặt tiếp giáp lõi/vỏ của NC góp<br />
dạng cấu trúc trong lớp vỏ dày dạng “dot in<br />
phần làm cho các mode dao động của NC bị<br />
bulk”, bằng thực nghiệm họ đã chế tạo các dạng<br />
dịch về các tần số khác nhau và gây ra sự mở<br />
cấu trúc khác nhau trên cùng NC lõi/vỏ [4]. Mặt<br />
rộng vạch raman của chúng.<br />
khác Talapin nghiên cứu về Tetrapod và nano<br />
Từ khóa: CdSe@CdS , hấp thụ, huỳnh rod thì cho rằng mật độ xác suất tập trung các<br />
quang, Raman, core/shell, phonon. hạt tải ở lớp vỏ dày là tăng lên nên có sự tái<br />
1. Giới thiệu hợp phát xạ mạnh trong vỏ, mặt khác họ cho<br />
Các nano tinh thể bán dẫn (NC) là một rằng sự hình thành lớp hợp chất Cd(Se,S) ở bề<br />
trong những lĩnh vực được nghiên cứu rộng mặt tiếp giáp lõi vỏ có vai trò làm giảm mạnh<br />
rãi trong công nghệ nano và sinh học. Đồng tái hợp Auger [5, 6, 7, 8]. Tuy nhiên, các kết quả<br />
thời với sự điều khiển chính xác kích thước, trên đều đo với công suất kích thích mạnh. Do<br />
hình dạng cấu trúc của chúng có thể thu được vậy, bản chất nguồn gốc của sự phát xạ trong<br />
các tính chất tương ứng phù hợp với ứng dụng cấu trúc này vẫn đang là một vấn đề còn nhiều<br />
trong thực tiễn như cảm biến sinh học, LED, tranh luận.<br />
laser và pin mặt trời [1]. Ở đây chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
Tuy nhiên các tính chất của NC phụ thuộc cấu trúc NC lõi/vỏ dày dưới dạng cầu cũng thu<br />
khá mạnh phụ thuộc vào các hiệu ứng giam giữ được hai đỉnh phát xạ. Tìm hiểu về cơ chế phát<br />
(hạt tải, phonon) và hiệu ứng bề mặt (các sai xạ của NC đối với trường hợp vỏ dày và mỏng.<br />
hỏng và liên kết treo đóng vai trò như bẫy đối Đồng thời sử dụng phương pháp Raman để<br />
với hạt tải, gây ra sự tái hợp không phát xạ của phân tích sự xuất hiện lớp hợp chất Cd(Se,S) ở<br />
————————<br />
1<br />
Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ cao, Đại học Duy Tân.<br />
2<br />
Tổ Vật lý, Trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai.<br />
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 37<br />
bề mặt tiếp giáp lõi/vỏ, và chỉ ra được các đặc đó phân tán trong dung môi Toluen để khảo sát<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỐ 04 NĂM 2018<br />
trưng dao động của CdSe, CdS trong NC. các đặc trưng. Đối với phép đo Raman và nhiễu<br />
2. Thực nghiệm xạ tia X các mẫu được làm khô trên đế lam kính.<br />
<br />
2.1. Vật liệu 2.3. Phương pháp khảo sát các đặc trưng<br />
của mẫu<br />
Cadmium oxit (CdO, 99,99%), bột selen (Se,<br />
99,999%), bột sunfua (S, 99,99%), 1-Octadecene Phổ hấp thụ của mẫu được thực hiện trên<br />
(ODE, Aldrich, 90%), axit oleic (OA, Aldrich, 90%). máy quang phổ UV-VIS - V570 (Varian) với<br />
khoảng đo từ 300 nm đến 800 nm. Phổ huỳnh<br />
2.2. Chế tạo quang của chúng được xác định bởi quang phổ<br />
Tiền chất Se2- : khuấy bột Se 0,1M với dung kế LABRAM -1B (Horiba, Jobin Yvon) sử dụng<br />
môi ODE trong môi trường khí N2 ở nhiệt độ 180 laser Ar kích thích ở bước sóng 400nm. Ảnh<br />
o<br />
C trong khoảng thời gian 5h đến khi bột màu TEM của mẫu được chụp từ kính hiển vi điện<br />
đen của Se được hòa tan hoàn toàn. tử truyền qua JoelJEM 1010. Cấu trúc NC được<br />
Tiền chất Cd2+ : khuấy hỗn hợp bột CdO, khảo sát bởi máy Nhiễu xạ tia X D8-Advance<br />
dung dịch OA với tỉ lệ nồng độ [Cd]:[OA] = 2:1 (Bruker - Đức).<br />
trong dung môi ODE trong môi trường khí N2 ở 3. Kết quả và thảo luận<br />
nhiệt độ 250 oC đến khi hỗn hợp được hòa tan 3.1. Các đặc trưng về hình dạng và cấu<br />
hoàn toàn. Lượng Cd2+ được tính toán cho cả trúc của NC<br />
lõi CdSe và các lớp vỏ CdS ở bên ngoài.<br />
Sự phân bố kích thước của các mẫu NC<br />
Tiền chất S2- : được chế tạo tương tự như CdSe và NC lõi/vỏ CdSe@CdS với độ dày khác<br />
tiền chất Se2- cũng khuấy bột S 0,1M với dung nhau được thể hiện thông qua ảnh TEM ở Hình<br />
môi ODE trong môi trường khí N2 ở nhiệt độ 100 1. Kết quả cho thấy kích thước của cấu trúc<br />
o<br />
C trong khoảng thời gian 15 phút. NC lõi/vỏ lớn hơn so với NC lõi CdSe. Điều này<br />
Tổng hợp NC lõi CdSe: Đầu tiên đun hỗn chứng tỏ đã có sự hình thành lớp vỏ CdS bọc lõi<br />
hợp tiền chất chứa Cd2+ đã được khuấy ở trên CdSe. Các hạt NC phần lớn có dạng hình cầu và<br />
trong bình cầu ba cổ lên đến nhiệt độ 280 oC. với hình dạng hạt tương đối rõ ràng.<br />
Sau đó tiến hành bơm nhanh tiền chất Se2- với<br />
tỷ lệ [Cd]:[Se] = 2:1 vào bình và dung dịch phản<br />
ứng được giữ trong vòng 6 phút để phản ứng<br />
giữa các tiền chất Cd2+ và Se2- xảy ra. Sản phẩm<br />
trong dung dịch thu được là các NC CdSe.<br />
Tổng hợp NC lõi/vỏ CdSe@CdS: Sau khi các<br />
NC lõi CdSe được phát triển 6 phút. Bước tiếp<br />
theo tiến hành hạ nhiệt độ xuống 240 oC và<br />
bơm nhanh dung dịch tiền chất S2- vào bình<br />
cầu phản ứng. Trước khi bơm tiền chất S2- tiến<br />
hành lấy mẫu lõi CdSe để khảo sát kích thước<br />
của lõi CdSe. Nuôi NC theo thời gian ở nhiệt<br />
này để phát triển các lớp vỏ CdS bên ngoài. Hình 1. Ảnh TEM và đồ thị phân bố kích thước của các NC<br />
Sau đó tiến hành lấy mẫu theo thời gian 20 lõi CdSe, lõi/vỏ CdSe@CdS với độ dày khác nhau<br />
phút và 60 phút. Kích thước trung bình và sự phân bố kích<br />
Tất cả các phản ứng đều xảy ra trong môi thước của hạt được thể hiện thông qua biểu<br />
trường khí N2. Các mẫu sau khi lấy được tiến đồ hình cột bên dưới Hình 1. Từ các biểu đồi ta<br />
hành ly tâm trong dung môi Isopropanol, sau thấy kích thước hạt trung bình gần đúng của<br />
38 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br />
các NC lõi CdSe khoảng 3 nm (Hình 1 (a), lõi/ của các NC được phân tích qua Hình 2. Sau khi<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
vỏ CdSe@CdS với độ dày lớp vỏ khác tương tiến hành bọc vỏ CdS cho lõi CdSe, kết quả cho<br />
ứng với kích thước khoảng 5 nm (Hình 1 (b)) thấy rằng cả đỉnh hấp thụ và huỳnh quang của<br />
và khoảng lân cận 10 nm (Hình 1 (c)). Sự thay NC lõi/vỏ đều bị dịch về phía năng lượng thấp<br />
đổi độ dày của các lớp vỏ này đã được đánh giá hơn so với chưa bọc vỏ CdS. Sự dịch bờ hấp thụ<br />
bằng tỉ lệ nồng độ mol của các tiền chất Cd và ở đây là do sự sai khác về năng lượng vùng cấm<br />
S trong quá trình chế tạo mẫu. giữa CdSe và CdS là ít nên các điện tử trong lõi<br />
Các đặc trưng về mặt cấu trúc của NC CdSe ko hoàn toàn bị giam giữ trong lõi nên chúng có<br />
và NC lõi/vỏ CdSe@CdS được trình bày ở Hình thể thoát ra bên ngoài lớp vỏ CdS. Nó làm giảm<br />
3. Các kết quả cho thấy NC lõi có đặc trưng cấu năng lượng giam giữ exciton do đó làm dịch bờ<br />
trúc Zincblend (ZB) được thể hiện rõ ràng với hấp thụ. Đỉnh huỳnh quang của các mẫu khá<br />
các mặt (111), (220), (331) ở các góc tương ứng đối xứng đồng thời cường độ huỳnh quang của<br />
2θ = 25o, 42o và 48o. Sau khi bọc lớp vỏ CdS lên đỉnh khi bọc lớp vỏ bên ngoài tăng lên đáng kể.<br />
lõi CdSe, các đỉnh XRD bị dịch về phía góc 2θ Điều này là do các ion S ở bên ngoài lấp đầy các<br />
lớn hơn và phù hợp với CdS khối. Đặc biệt nó liên kết treo ở bề mặt lõi CdSe làm giảm đi các<br />
hình thành dạng pha cấu trúc Wurtzite (WZ) sai hỏng mạng ở bề mặt NC, làm tăng lên sự tái<br />
với các đặc trưng như có ba mặt (100), (002) và hợp phát xạ giữa điện tử và lỗ trống.<br />
(101) ở góc 2θ = 25o, mặt (102) tại góc 2θ =37o Khi độ dày lớp của NC lõi/vỏ CdSe@CdS<br />
và (103) ở góc 2θ =48o. Như vậy, điều này chỉ<br />
tăng lên khá dày khoảng gần 10 nm (tương<br />
ra rằng có sự cùng tồn tại hai pha cấu trúc ZB<br />
ứng khoảng 8 ML), thấy rằng có sự phát xạ<br />
và WZ trong cấu trúc NC lõi/vỏ.<br />
đồng thời hai đỉnh ở hai vùng năng lượng 1.9<br />
eV và 2.5 eV như trong Hình 2 (b). Bằng thực<br />
nghiệm chúng tôi đã tiến hành chế tạo NC CdS<br />
với kích thước gần bằng với kích thước của CdS<br />
được bọc lên trên lõi CdSe. Kết quả đo hấp thụ<br />
và huỳnh quang của CdS tương ứng với vùng<br />
năng lượng 2.5 eV (Hình 2(b)). Như vậy có thể<br />
kết luận rằng đỉnh phát xạ thứ hai ở đây là do<br />
phát xạ từ lớp vỏ CdS.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Giản đồ nhiễu xạ tia X của NC lõi CdSe và lõi/<br />
vỏ CdSe@CdS với lớp vỏ dày<br />
<br />
Có thể do sự tồn tại hai pha cấu trúc ZB –<br />
WZ trong NC nên có sự chênh lệch năng lượng<br />
bên trong dẫn đến sự hình thành thế giam giữ<br />
các hạt tải. Khi có sự kích thích quang sẽ xảy ra<br />
sự tái hợp phát xạ, đây chính là nguyên nhân Hình 3. Phổ hấp thụ - huỳnh quang của CdSe, CdSe@<br />
gây nên đỉnh phát xạ thứ hai sẽ được thảo luận CdS vỏ mỏng (a), CdSe, CdSe@CdS vỏ dày và CdS (b)<br />
ở phần 3.2. 3.3. Các đặc trưng Phonon của NC<br />
3.2. Tính chất hấp thụ và quang huỳnh Các đặc trưng dao động của NC lõi/vỏ<br />
quang CdSe@CdS được xác định bằng phương pháp<br />
Tính chất hấp thụ và quang huỳnh quang phổ tán xạ Raman được thể hiện ở Hình 4.<br />
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 39<br />
pha cấu trúc trong NC đồng thời nó góp phần<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỐ 04 NĂM 2018<br />
vào vai trò làm giảm tái hợp Auger chính là các<br />
tái hợp không phát xạ nên cải thiện việc tăng<br />
cường tính chất quang của chúng.<br />
4. Kết luận<br />
Hình 4. Phổ Raman của NC lõi vỏ CdSe@CdS với độ dày<br />
lớp vỏ mỏng (a) và vỏ dày (b) Các đặc trưng về hình dạng, cấu trúc, tính<br />
Kết quả cho thấy sự dao động được thể chất hấp thụ, quang huỳnh quang và tính chất<br />
hiện rõ nét đối với các NC lõi CdSe và NC lõi/ dao động của NC lõi CdSe, NC có cấu trúc lõi/vỏ<br />
vỏ CdSe@CdS là các mode dao động phonon CdSe@CdS đã được khảo sát một cách chi tiết.<br />
quang dọc LO1 tương ứng với sự dao động của Đặc trưng XRD chỉ ra rằng với lớp vỏ CdS dày có<br />
CdSe ở lân cận số sóng 210,5 cm-1 và LO2 ứng sự tồn tại đồng thời hai pha cấu trúc ZB-WZ. Từ<br />
với CdS-like ở khoảng 291,5 cm-1. Với độ dày sự hình thành các pha cấu trúc khác nhau trong<br />
NC có thể là nguyên nhân dẫn đến sự phát xạ<br />
lớp vỏ khác nhau, thì tỉ lệ cường độ giữa các<br />
đỉnh thứ hai đối với trường hợp vỏ dày.<br />
đỉnh LO1 và LO2 có sự thay đổi rõ ràng hơn với<br />
sự tăng lên của cường độ đỉnh LO2. Khi lớp vỏ Các phân tích phổ Raman chúng tôi đã<br />
dày thì cường độ mode dao động LO1 gần như khảo sát được các trạng thái dao động của CdSe,<br />
không được thể hiện rõ (Hình 4b). Đồng thời có CdS và phát hiện các mode dao động của lớp<br />
sự dịch đỉnh này về phía tần số cao hơn (ở vị trí hợp kim ba thành phần Cd(Se,S) ở bề mặt tiếp<br />
khoảng 302,8 cm-1). Đây là hiệu ứng liên quan giáp lõi/vỏ. Và cùng với các ứng suất nén giản<br />
đến sự mất trật tự trong dao động mạng do kích ở lõi và vỏ thì lơp hợp kim này cũng là nguyên<br />
thước và vị trí không gian trong quá trình phát nhân gây ra sự dịch các mode dao động trong<br />
triển hạt NC. Các phonon bề mặt SO1 và SO2 NC sự mở rộng vạch dao động của chúng./.<br />
tương ứng với CdSe và CdS cũng được quan sát<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
thấy trong trường hợp này tuy nhiên cường độ 1. U. Soni, V. Arora, G. Singh, M. Hussain, S. Sapra, (2013),<br />
vạch dao động này tương đối nhỏ và cũng có “Synthesis of Core–Shell Quantum Dots and Their Potential<br />
Application” , Advanced Nanomaterials and Nanotechnology,<br />
sự dịch tương tự như các mode dao động LO. 143, pp. 85-93<br />
2. M. Marceddu, M. Saba, F. Quochi, A. Lai, J. Huang,<br />
Nguyên nhân của sự dịch các mode dao D. Talapin, A. Mura and G. Bongiovanni, (2012), “ Charged<br />
excitons, Auger recombination and optical gain in CdSe@CdS<br />
động này trong NC là do sự sai lệch hằng số nanocrystals”, Nano tech, 23, pp. 015-210<br />
3. Li J., Wang Y.A., Gou W., Keay J.C., Mishima T. D.,<br />
mạng tinh thể giữa vật liệu lõi CdSe và vỏ CdS Jonhson M.B., Peng X., J., (2003), “Large-scale synthesis of<br />
gây ra ứng suất giãn trong lớp vỏ và ứng suất nearly monodisperse CdSe@CdS core/shell nano crystals using<br />
air-stable reagents via successive ion layer adsorption and<br />
nén trong lõi. Ngoài ra trong quá trình phát reaction” Am.Chem. Soc., 125, pp. 12567 – 12575.<br />
4. Sergio Brovelli, and Victor I. Klimov, Wan Ki Bae,<br />
triển lớp vỏ thì có sự khuếch tán các ion S2- bên Christophe Galland, Umberto Giovanella, Francesco Meinardi,<br />
(2014,), “ Dual-Color Electroluminescence from Dot-in-Bulk<br />
ngoài vào trong lõi CdSe và các ion Se2- bên Nanocrystals”, Nano Lett. , 14, pp. 486-494.<br />
trong lõi khuếch tán ra bên ngoài và kết quả 5. Young-Shin Park, Wan Ki Bae, Lazaro A. Padilha, Jeffrey<br />
M. Pietryga, and Victor I. Klimov, (2014), “ Effect of the Core/<br />
hình thành nên một lớp hợp kim Cd(Se,S) ở bề Shell Interface on Auger Recombination Evaluated by Single-<br />
Quantum-Dot Spectroscopy”, Nano Lett. , 14, pp 396−402.<br />
mặt tiếp giáp lõi vỏ cũng góp phần gây nên sự 6. Andrey A. Lutich, Christian Mauser, Enrico Da Como,<br />
dịch của các mode dao động về phía tần số cao Jing Huang, Aleksandar Vaneski, Dmitri V. Talapin, Andrey L.<br />
Rogach, and Jochen Feldmann, (2010,) “Multiexcitonic Dual<br />
hơn và sự mở rộng vạch raman trong NC. Từ Emission in CdSe@CdS Tetrapods and Nanorods”, Nano Lett.,10,<br />
pp . 4646–4650.<br />
phổ raman có thể xác định được các mode dao 7. Liu Lu, Xiao-Liang Xu, Wen-Tao Liang, Hai-Fei Lu,<br />
(2007), “Raman analysis of CdSe@CdS core-shell quantum<br />
động của lớp hợp kim này. Số sóng dao động dots with different CdS shell thickness”, 19, Journal of Physics<br />
của hợp chất ở bề mặt tiếp giáp chính là sự Condensed Matter, pp. 406221<br />
8. Volodymyr M. Dzhagan, Mykhailo Ya. Valakh,<br />
trộn giữa các tần số dao động của CdSe và CdS Alexander G. Milekhin, Nikolay A. Yeryukov, Dietrich R.T. Zahn,<br />
Elsa Cassette, Thomas Pons, and Benoit Dubertret, (2013),<br />
(nằm trong các khoảng số sóng 200 cm-1, 290 “ Raman- and IR-Active Phonons in CdSe@CdS Core/Shell<br />
Nanocrystals in the Presence of Interface Alloying and Strain”,<br />
cm-1 và lân cận 480 cm-1, 490 cm-1). Mặt khác sự J. Phys. Chem. C, 117 (35), pp.18225–18233.<br />
đóng góp của lớp tiếp giáp này vào sự chuyển<br />