intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của yếu tố chạy ngàm trong việc lập kế hoạch xạ phẫu lập thể điều trị ung thư di căn não

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố chạy ngàm trong việc điều trị ung thư di căn não đa ổ bằng kỹ thuật xạ trị lập thể (xạ phẫu) trên máy gia tốc TrueBeam tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. So sánh kết quả của kế hoạch điều trị giữa kế hoạch có và không thực hiện chạy ngàm, đồng thời đánh giá mức độ cần thiết khi có và không thực hiện chạy ngàm đối với các bệnh nhân khác nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của yếu tố chạy ngàm trong việc lập kế hoạch xạ phẫu lập thể điều trị ung thư di căn não

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ CHẠY NGÀM TRONG VIỆC LẬP KẾ HOẠCH XẠ PHẪU LẬP THỂ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DI CĂN NÃO Ngô Trung Nghĩa1 , Liêng Triết Băng Đình2 TÓM TẮT 63 và 25% liều chỉ định) luôn giảm so với không Mục tiêu: Đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố chạy ngàm. Nếu những PTV ở gần nhau, kế chạy ngàm trong việc điều trị ung thư di căn não hoạch chạy ngàm giúp giảm “cầu liều”. Nếu cơ đa ổ bằng kỹ thuật xạ trị lập thể (xạ phẫu) trên quan quý như thân não ở gần PTV, việc chạy máy gia tốc TrueBeam tại Bệnh viện Ung Bướu ngàm cũng giúp cho giảm liều vào thân não. TP. HCM. So sánh kết quả của kế hoạch điều trị Thời gian phát tia có giảm nhưng không đáng kể. giữa kế hoạch có và không thực hiện chạy ngàm, Kết luận: Kế hoạch thực hiện chạy ngàm đồng thời đánh giá mức độ cần thiết khi có và cho kết quả tốt hơn đối với những trường hợp không thực hiện chạy ngàm đối với các bệnh bệnh có các PTV gần nhau giúp giảm “cầu liều”. nhân khác nhau. Đồng thời việc thực hiện chạy ngàm cũng giúp Đối tượng, phương pháp: Tiến hành thực giảm liều vào cơ quan quý từ đó bảo vệ được cơ nghiệm so sánh kế hoạch xạ trị có thực hiện chạy quan quý tốt hơn. ngàm và không thực hiện chạy ngàm để đánh giá Từ khóa: Xạ trị lập thể, chạy ngàm - không độ tối ưu giữa hai loại kế hoạch, thống kê hồi cứu chạy ngàm, ung thư di căn não. 15 ca bệnh (36 ổ di căn đa ổ) rút ra kết luận về sự ảnh hưởng của việc chạy ngàm trong điều trị SUMMARY đồng thời đánh giá mức độ cần thiết của việc THE IMPACT OF JAW TRACKING ON thực hiện chạy ngàm đối với các nhóm bệnh STEREOTACTIC RADIOSURGERY nhân khác nhau. PLANNING FOR THE TREATMENT Kết quả: Kế hoạch thực hiện chạy ngàm và OF BRAIN METASTASES không chạy ngàm không ảnh hưởng đáng kể về Objective: To evaluate the influence of jaw mặt liều lượng đổ vào bướu và cơ quan quý. Tuy tracking in the treatment of multiple brain nhiên, ở thể tích não lành thì việc chạy ngàm metastases using stereotactic radiosurgery (SRS) giúp cho thể tích não nhận liều thấp (12 Gy, 10% on the TrueBeam Linac at HCMC Oncology Hospital. The study compares the outcomes of treatment plans with and without jaw tracking 1 Khoa Kỹ thuật phóng xạ – Bệnh viện Ung Bướu and assesses the necessity of using jaw tracking TP. HCM 2 for different patients. Bệnh viện Triều An, TP. HCM Materials and methods: An experiment was Chịu trách nhiệm chính: Ngô Trung Nghĩa conducted to compare radiotherapy plans with Email: ngtrngh@gmail.com and without jaw tracking to determine which is Ngày nhận bài: 04/9/2024 more optimal. Retrospective data from 15 cases Ngày phản biện: 11/9/2024 (with 36 tumors) were analyzed to conclude the Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 521
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 influence of jaw tracking on treatment and trị gia tốc, sử dụng bộ chuẩn trực đa lá MLC evaluate the necessity of jaw tracking for hiện nay là một trong những kỹ thuật xạ phẫu different patient groups. điều trị di căn não được áp dụng ngày càng Results: The results showed that jaw nhiều do có nhiều ưu điểm, tiện lợi so với tracking does not significantly impact the dose các thiết bị xạ trị trước đó như Gamma delivered to the tumor and organs at risk (OARs). Knife, Cyber Knife, Linac dùng cone…. However, jaw tracking consistently helps reduce Việc điều biến liều sao cho một lượng liều the low dose exposure (12Gy, 10% and 25% of rất cao đổ vào các ổ di căn thể tích nhỏ the prescribed dose) to healthy brain tissue nhưng vẫn bảo vệ được những cơ quan quý compared to plans without jaw tracking. When là mục tiêu của kỹ thuật này. Một trong planning for patients whose planning target những phương pháp đó, jaw tracking (chạy volumes (PTVs) are close to each other, using ngàm) sẽ giúp giảm rò tia giữa những lá jaw tracking helps reduce the "dose bridge". MLC, hạn chế liều vào những mô lành xung Additionally, if an OAR such as the brainstem is quanh bướu. Tuy nhiên, việc chạy ngàm near the PTV, implementing jaw tracking helps cùng MLC trong quá trình xạ trị không phải reduce the dose to the brainstem. The beam-on lúc nào cũng cho kết quả phân bố liều tối ưu. time is slightly reduced but not significantly Vì thế của nghiên cứu này được thực hiện compared to plans without jaw tracking. nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của việc thực Conclusion: Treatment plans that hiện chạy ngàm và không chạy ngàm đến kết incorporate jaw tracking yield better results, quả lập kế hoạch xạ trị bướu đa ổ di căn não. particularly in cases where the PTVs are close to each other, as jaw tracking helps reduce the II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU "dose bridge". Furthermore, jaw tracking reduces Nhóm nghiên cứu tiến hành hồi cứu trên the dose to organs at risk, thereby offering better 15 ca bệnh ung thư di căn não đa ổ (từ 2 - 4 protection. ổ) với tổng cộng 36 ổ di căn tại Bệnh viện Keywords: Stereotactic radiosurgery, jaw Ung Bướu TP. HCM. Tất cả 15 bệnh nhân tracking, non-jaw tracking, brain metastases. này được xạ phẫu lập thể trên máy xạ trị gia tốc TrueBeam bằng kỹ thuật VMAT, dùng I. ĐẶT VẤN ĐỀ bộ chuẩn trực đa lá bao quanh bướu (MLC Xạ phẫu lập thể để điều trị ung thư di căn HD 120 lá với độ rộng vùng trung tâm mỗi lá não đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới chỉ 2,5mm). Dữ liệu thống kê bệnh nhân và Việt Nam. Xạ phẫu lập thể bằng máy xạ được thể hiện trong bảng 1. Bảng 1. Thống kê dữ liệu của 15 ca bệnh được chọn nghiên cứu Mã bệnh Số ổ di Thể tích PTV Khoảng thể tích Tổng liều Số phân STT nhân căn trung bình (cc) PTV (cc) (Gy) liều 1 BN1 2 3,65 1,75 - 5,55 27 3 2 BN2 4 1,42 0,52 – 3,04 27 3 3 BN3 3 3,38 1,29 – 4,31 27 3 4 BN4 2 1,42 1,02 – 1,82 27 3 5 BN5 2 6,73 3,80 – 9,65 27 3 522
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 6 BN6 2 13,60 5,64 – 21,55 27 3 7 BN7 2 3,74 0,39 – 7,09 27 3 8 BN8 2 15,83 0,60 – 31,05 27 3 9 BN9 3 2,21 1,31 – 5,35 30 5 10 BN10 2 8,13 4,06 – 12,19 30 5 11 BN11 2 15,63 4,88 – 26,38 30 5 12 BN12 2 18,37 16,31 – 20,43 30 5 13 BN13 4 5,50 0,54 – 16,68 30 5 14 BN14 2 12,11 1,22 – 22,99 30 5 15 BN15 2 19,12 4,26 – 33,98 30 5 Tất cả 15 ca bệnh trên đều được lập kế • Liều lượng vào bướu: Liều nhận được hoạch trên phần mềm Eclipse 13.6 của hãng trên 2% và 98% thể tích (D2 và D98), liều Varian. Mỗi bệnh nhân sẽ được lập 2 kế trung bình Dmean trên mỗi thể tích của mỗi hoạch khác nhau: ổ, liều cực đại Dmax bướu nhận được[1],[5]. • Không thực hiện chạy ngàm đồng thời • Liều vào não lành (thể tích não sau khi với MLC. trừ đi thể tích PTV): So sánh thể tích não • Có thực hiện chạy ngàm đồng thời với lành nhận 12Gy, 10% và 25% liều chỉ định MLC. với tiêu chí càng thấp càng tốt. Tất cả những kế hoạch này đều đồng nhất • Những chỉ số đánh giá kế hoạch: CI về thông số cung xạ, thông số tối ưu hóa (chỉ số phù hợp thể tích nhận liều), HI (chỉ số thông lượng, thông số tính liều… đồng nhất liều), GI (chỉ số suy giảm Thu thập số liệu: Nhóm nghiên cứu đã liều)[3],[4]. tiến hành thu thập những số liệu trên 36 ổ di • Số MU mỗi kế hoạch tính ra được. căn như dưới đây: Công thức tính và ý nghĩa những chỉ số trên được trình bày trong bảng 2 dưới đây: Bảng 2. Chỉ số đánh giá liều vào thể tích đích Chỉ số Mô tả Cách tính Tiêu chuẩn Chấp nhận 107 – 130% liều chỉ D2% Liều vào 2% thể tích đích DVH định D98% Liều vào 98% thể tích đích DVH > 95% liều chỉ định Dmean Liều trung bình vào thể tích đích DVH ≥ 100% liều chỉ định Mức độ phù hợp của vùng liều 0,9 - 1 hoặc CI 1 - 1,2 100% so với thể tích đích 1,2 - 2 Mức độ phù hợp của vùng liều Càng thấp CI50 3 – 7,5 50% so với thể tích đích càng tốt Độ đồng nhất về phân bố liều trên HI ≤ 1,25 ≤2 thể tích đích Mức độ suy giảm liều khi ra khỏi GI 3–5 ≤3 thể tích đích 523
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Xử lý số liệu: Nhóm nghiên cứu sẽ so sánh mức độ thay đổi giữa kế hoạch có thực hiện chạy ngàm và không thực hiện chạy ngàm bằng cách so sánh các cặp trị trung bình, rút ra nhận xét. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Liều vào PTV: Trị trung bình của giá trị liều vào 2%, 98% thể tích PTV, liều trung bình của PTV… ở kế hoạch có và không thực hiện chạy ngàm được thể hiện trong bảng 3. Bảng 3. Giá trị trung bình liều vào PTV của các bệnh nhân Kế hoạch Không chạy ngàm Có chạy ngàm Tiêu chí D2 Giá trị (%) 128,16 ± 4,21 127,76 ± 4,23 D98 Giá trị (%) 107,44 ± 2,41 107,50 ± 1,85 Dmean Giá trị (%) 118,27 ± 3,79 118,39 ± 3,14 CI Giá trị 1,521 ± 0,264 1,525 ± 0,285 CI50 Giá trị 5,649 ± 0,432 5,623 ± 0,433 HI Giá trị 1,301 ± 0,051 1,295 ± 0,049 GI Giá trị 3,586 ± 0,964 3,559 ± 0,959 Theo tiêu chuẩn RTOG 90-05 và RTOG 90-03, 6 tiêu chí D2%, D98%, CI, CI50, GI, HI của hai loại kế hoạch (có và không thực hiện chạy ngàm) đều có giá trị trung bình gần như là như nhau, không có sự thay đổi đáng kể. Liều vào não lành được xét ở ba tiêu chí V12Gy, V10%, V25% được trình bày trong bảng 4. Bảng 4. Thể tích não lành nhận 12Gy, 10% và 25% liều chỉ định Tiêu chí Loại kế hoạch Trung bình Không chạy ngàm 64,76 ± 38,19 V12Gy (cc) Có chạy ngàm 61,99 ± 37,74 Khác biệt (%) -5,78 ± 3,30 Không chạy ngàm 674,47 ± 287,35 V10% (cc) Có chạy ngàm 627,82 ± 283,38 Khác biệt (%) -7,40 ± 1,51 Không chạy ngàm 179,18 ± 92,44 V25% (cc) Có chạy ngàm 168,48 ± 85,54 Khác biệt (%) -4,56 ± 1,78 Kết quả cho thấy khi xét các tiêu chí bệnh nhân BN6 có sự thay đổi đáng kể lớn V12Gy, V10% và V25% nhận liều của não nhất: giảm 18,49%. lành thì việc chạy ngàm đã giảm liều nhân Trị trung bình của số MU của 2 loại kế vào não lành đáng kể so với khi không thực hoạch không chạy ngàm và có chạy ngàm lần hiện chạy ngàm. Đối với tiêu chí V12Gy và lượt là 3304,76 ± 805,15 và 3356,37 ± V10%, bệnh nhân số 7 (BN7) có sự thay đổi 902,85, hầu như không có sự thay đổi đáng rất đáng kể về phần trăm thể tích, giảm đến kể dẫn đến thời gian phát tia không có sự 52,32% và 19,63%. Đối với tiêu chí V25%, khác biệt lớn. 524
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN “ép” liều ra khỏi bướu đổ vào não lành ít rất Giá trị trung bình của những tiêu chí D2, khó thực hiện do thể tích nhỏ, lá MLC D98, Dmean, CI, CI50, HI, GI về liều lượng 2.5mm vẫn khó điều biến đúng ý người lập trên PTV đối với cả hai loại kế hoạch không kế hoạch. thực hiện và có thực hiện chạy ngàm đều gần Ngoài ra, nếu hai ổ di căn quá gần nhau như nhau, không có sự khác biệt đáng kể. Do (rìa mép PTV này cách rìa mép PTV kia đó, khi có hay không có chạy ngàm, không dưới 6cm) thì kế hoạch dùng không chạy có sự thay đổi về tiêu chí đánh giá liều lượng ngàm sẽ có hiện tượng cầu liều (lớn hơn 30% vào bướu. liều chỉ định nối giữa hai ổ). Việc này làm Riêng về tiêu chí D2, có nhiều kế hoạch phần não lành giữa hai ổ sẽ bị tổn thương vượt quá ngưỡng trên của tiêu chuẩn (D2 > nên phải hạn chế tối đa việc đó. Kỹ thuật 130% liều chỉ định). Tuy nhiên, vùng nóng chạy ngàm giúp giảm điều này rất hữu hiệu. đều nằm trong lõi của GTV, có tác dụng tăng Minh họa cho điều này là bệnh nhân BN10, hiệu quả làm tắc nghẽn mạch máu nuôi khối có hai ổ, khoảng cách giữa hai biên PTV là u. 4.2cm, nếu không chạy ngàm, cầu liều 50% Đối với các tiêu chí CI, CI50, GI ở vài kế đã xuất hiện, khi tiến hành chạy ngàm, cầu hoạch có những chỉ số của những PTV cao. liều này đã biến mất. Những khối u PTV có thể tích nhỏ muốn Hình 1. Vùng liều 50% liều chỉ định của 2 loại kế hoạch có thực hiện chạy ngàm (A) và không chạy ngàm (B) Kế hoạch chạy ngàm giúp giảm thể tích phù hợp với nghiên cứu của Lauren Pudsey não lành nhận liều thấp (V10% và V25%) so và các cộng sự thực hiện tại Australia năm với không chạy ngàm. Điều này hoàn toàn 2021 trên 10 bệnh nhân[6]. Pudsey gộp tất cả 525
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 các nhóm có phân liều khác nhau vào một so với không chạy ngàm. nhóm để đánh giá. Đối với tiêu chí V10%, Đối với kế hoạch mà các cơ quan quý Pudsey đã có trị trung bình giảm từ 718,64 ± nằm quá gần PTV nên chúng phải chịu liều 302,22 xuống còn 610,68 ± 279,21. Nhóm khá cao. Trường hợp ở những kế hoạch mà nghiên cứu đạt được là 674,47 ± 287,35 giảm thân não nằm quá gần với PTV, ví dụ ở bệnh còn 627,52 ± 283,38. Tương tự cho tiêu chí nhân BN3, liều chỉ định vào PTV là 27Gy thì V25%, Pudsey đã làm giảm trị trung bình từ liều cực đại mà thân não phải nhận là 159,31 ± 112,39 xuống còn 145,04 ± 101.35. 26,296Gy đối với kế hoạch không chạy ngàm Nhóm nghiên cứu đạt được là từ 179,18 ± và 25,990Gy đối với kế hoạch có chạy 92,44 giảm còn 168,48 ± 85,54. Nếu tiến ngàm... Từ đó, việc chạy ngàm đã giúp liều hành kiểm định giả thiết thống kê cho ba tiêu vào thân não giảm hơn so với khi không chạy chí này, ta điều được giá trị p < 0,01 phù hợp ngàm nhưng trường hợp này không cải thiện với kết quả mà nhóm Pudsey đã thực hiện. được do bướu quá sát thân não (PTV “ăn” Thời gian phát tia một số kế hoạch có vào thân não). chạy ngàm có giảm nhưng không đáng kể gì (A) Có chạy ngàm (B) Không chạy ngàm Hình 2. Vùng liều 100% liều chỉ định trên 2 loại kế hoạch có thân não sát với PTV V. KẾT LUẬN não lành cũng được bảo vệ tốt hơn do giảm Khi lập kế hoạch xạ phẫu ung thư di căn được những thể tích nhận liều thấp V12, não đa ổ, việc áp dụng kỹ thuật chạy ngàm V10%, V25%. đồng thời với MLC (jaw tracking) là cần thiết. Kỹ thuật này tỏ ra rất hữu hiệu trong TÀI LIỆU THAM KHẢO việc giảm cầu liều, giảm liều vào cơ quan 1. Orit Kaidar-Person et. al. (2018). lành khi chúng ở sát ngay bướu. Đồng thời, Hypofractionated and Stereotactic Radiation 526
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Therapy - A Practical Guide, Springer carmustine to conventional radiotherapy with International Publishing AG. carmustine for patients with glioblastoma 2. M.Gérard et. al. (2017). Contraintes de dose multiforme: report of Radiation Therapy en radiothérapie conformationnelle Oncology Group 93-05 protocol, fractionnée et en radiothérapie stéréotaxique International Journal of Radiation Oncology dans les hippocampes, le tronc cérébral et Biology Physics, 60(3), 853-860. l’encéphale: limites et perspectives, Cancer 5. Redmond et. al. (2021). Tumor control Radiotherapie: Journal de la Societe probability of radiosurgery and fractionated Francaise de Radiotherapie Oncologique, stereotactic radiosurgery for brain 21(6-7):636-647. metastases, International Journal of 3. Edward Shaw et. al. (2000). Single dose Radiation Oncology Biology Physics, radiosurgical treatment of recurrent 110(1), 53-67. previously irradiated primary brain tumors 6. Lauren Pudsey et. al. "The use of collimator and brain metastases: final report of RTOG angle optimization and jaw tracking for protocol 90-05, International Journal of VMAT-based single-isocenter multiple- Radiation Oncology Biology Physics, 47(2), target stereotactic radiosurgery for up to six 291-298. targets in the Varian Eclipse treatment 4. Souhami, et. al. (2004). Randomized planning system," Journal of Applied comparison of stereotactic radiosurgery Clinical Medical Physics, vol. 5, no. 1, pp. 1- followed by conventional radiotherapy with 12, 2021. 527
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2