BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

PHẠM THỊ PHƯƠNG THẢO

ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG VÀ BIỆN PHÁP CANH TÁC ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT KHOAI LANG TÍM (Ipomoea batatas (L.) Lam.) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP NGÀNH KHOA HỌC CÂY TRỒNG MÃ NGÀNH: 9 62 01 10

2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

PHẠM THỊ PHƯƠNG THẢO

ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG VÀ BIỆN PHÁP CANH TÁC ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT KHOAI LANG TÍM (Ipomoea batatas (L.) Lam.) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP NGÀNH KHOA HỌC CÂY TRỒNG MÃ NGÀNH: 9 62 01 10

2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

PHẠM THỊ PHƯƠNG THẢO

ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG VÀ BIỆN PHÁP CANH TÁC ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT KHOAI LANG TÍM (Ipomoea batatas (L.) Lam.) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP NGÀNH KHOA HỌC CÂY TRỒNG MÃ NGÀNH: 9 62 01 10

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1. GS. TS. LÊ VĂN HÒA 2. PGS. TS. PHẠM PHƯỚC NHẪN 2018

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

LỜI CẢM TẠ

Xin thể hiện lòng tri ân sâu sắc đến

GS. TS. Lê Văn Hòa đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, truyền đạt nhiều tri thức và những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình làm việc, học tập và nghiên cứu tại trường.

PGS. TS. Phạm Phước Nhẫn đã động viên, hướng dẫn và nhiệt tình hỗ

trợ hoàn thiện luận án tốt nghiệp.

Xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến

Ban Giám hiệu Trường Đại học Cần Thơ, Ban Chủ nhiệm Khoa Nông

nghiệp & Sinh học Ứng dụng, Khoa Sau đại học và các đơn vị phòng ban.

Quý thầy cô giảng dạy các môn học nghiên cứu sinh; quý thầy cô tham dự các hội đồng bảo vệ đề cương, tiểu luận và các chuyên đề Nghiên cứu sinh đã tư vấn và định hướng nghiên cứu cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Quý thầy cô, các anh chị và các em đang công tác tại Khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, Bộ môn Sinh lý Sinh hóa đã động viên và nhiệt tình giúp đỡ.

GS.TS. Nguyễn Thị Lang, PGS.TS Lê Văn Vàng và TS. Huỳnh Kỳ đã giúp đỡ tôi sưu tập các giống khoai lang. Các em Phan Hữu Nghĩa, Lê Thị Hoàng Yến, Trần Nguyễn, Lê Anh Duy, Phòng Ngọc Hải Triều, các sinh viên lớp Hoa viên cây cảnh khóa 36, Công nghệ rau hoa quả và cảnh quan khóa 37, 38, 39 và 40, một số cán bộ và sinh viên trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Cần Thơ và Viện lúa ĐBSCL đã đồng hành cùng tôi thực hiện và phân tích các chỉ tiêu thí nghiệm.

Phòng Nông nghiệp huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; Gia đình chú Trần Văn Chính tại huyện Bình Tân, Vĩnh Long; gia đình chú Sáu Thành tại huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng đã nhiệt tình giúp đỡ thực hiện các thí nghiệm ngoài đồng và mô hình canh tác.

Xin trân trọng ghi nhớ công ơn của gia đình và người thân đã luôn tạo

điều kiện giúp đỡ tôi yên tâm trong học tập và công tác.

Xin chân thành cảm ơn sự động viên, chia sẻ, hỗ trợ của thầy cô, các anh chị, các em và bạn bè đã luôn bên tôi trong những lúc khó khăn, dành tình cảm tốt đẹp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong học tập và nghiên cứu.

Phạm Thị Phương Thảo

ii

Chuyên ngành Khoa học Cây trồng Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

TÓM TẮT

Đề tài “Ảnh hưởng của giống và biện pháp canh tác đến năng suất và phẩm chất khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Lam.) ở Đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện nhằm: (i) Đánh giá đặc tính sinh trưởng, đa dạng di truyền, năng suất và phẩm chất của 10 dòng/giống khoai lang tím (KLT) tại Đồng bằng sông Cửu Long và đề xuất một số dòng/giống khoai lang có năng suất và phẩm chất tốt; (ii) Nghiên cứu ảnh hưởng của một số kỹ thuật canh tác nhằm gia tăng năng suất và phẩm chất các dòng/giống được chọn và (iii) Xây dựng mô hình canh tác đạt năng suất trên 30 tấn/ha cho các dòng/giống này. Kết quả các thí nghiệm cho thấy 10 dòng/giống khoai lang tím có quan hệ di truyền nằm trong khoảng từ 42-100%, trong đó giống KLT Nhật Lord, KLT Malaysia và KTL HL491 được chọn để tiếp tục đánh giá. Giống KLT Malaysia có năng suất tổng và thương phẩm cao nhất, KLT Nhật Lord có hàm lượng chất khô và tinh bột cao và KLT HL491 có hàm lượng anthocyanins và flavonoids cao nhất. Năng suất thương phẩm của cả 03 giống khoai lang tím khảo sát đạt cao nhất tại 140 ngày sau khi trồng. Hàm lượng tinh bột và chất khô gia tăng theo thời gian thu hoạch, hàm lượng anthocyanins đạt cao nhất ở thời điểm 160 ngày sau khi trồng. Bổ sung kali ở mức 200 và 250 kg K2O/ha kết hợp với bổ sung phân hữu cơ (phân Đại Hùng, 1,1 tấn/ha) cho năng suất tổng và năng suất thương phẩm cao nhất, đồng thời giúp gia tăng hàm lượng đường tổng số, anthocyanins và flavonoids. Sử dụng liều lượng NPK 100-80-200 kg/ha giúp gia tăng năng suất khoai lang, gia tăng hàm lượng NPK trong thịt củ, thân lá và cải thiện một số đặc tính phẩm chất. Sử dụng màng phủ đen cho năng suất tổng và năng suất thương phẩm, hàm lượng chất khô và tinh bột cao hơn so với không sử dụng màng phủ. Bổ sung hexaconazole có hiệu quả trong việc gia tăng số lượng củ, năng suất và một số chỉ tiêu về phẩm chất của ba giống khoai lang tím. Bổ sung hexaconazole với nồng độ 15 mg/L ở dạng Hexaconazole nguyên chất hoặc 100 mg/L ở dạng Anvil ở thời điểm 40, 55 và 70 ngày sau khi trồng cho số lượng củ cao, năng suất thương phẩm đạt trên 26 tấn/ha, tổng năng suất đạt trên 30 tấn/ha, gia tăng hàm lượng anthocyanins và flavonoids. Canh tác trong mùa khô giúp tăng năng suất khoai lang tím hơn so với mùa mưa. Ứng dụng các kỹ thuật đã nghiên cứu cho mô hình 1.000 m2 cho mỗi giống vào mùa khô cho thấy, KLT Malaysia đã đạt năng suất trên 60 tấn/ha và hai giống còn lại đều đạt trên 30 tấn/ha. Các kết quả này cho thấy cả 03 giống khoai lang tím khảo sát, đặc biệt KLT Malaysia, đều phù hợp cho Đồng bằng sông Cửu Long và các biện pháp canh tác thử nghiệm giúp gia tăng năng suất và phẩm chất củ.

Từ khóa: Ipomoea batatas (L.) Lam., khoai lang tím, kỹ thuật canh tác, năng suất, phẩm chất.

iii

Chuyên ngành Khoa học Cây trồng Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

ABSTRACT

The PhD thesis “Effects of varieties and cultivation practices on yield and quality of purple sweet potato (Ipomoea batatas (L.) Lam.) in the Mekong Delta” was conducted: (i) to compare morphological characteristics, genetic diversity, yield and quality of ten collected purple sweet potato (PSP) varieties in the Mekong Delta for further studies; (ii) to evaluate the effectiveness of some cultivation practices on yield and quality of the selected PSP varieties and (iii) to carry out the demonstration plot of 1.000 m2 for each of selected PSP varieties with the target yield more than 30 tons/ha. The results showed that 10 PSP varieties showed highly genetic diversity with the genetic coefficient of 42% to 100% and three PSP varieties, namely PSP HL491, PSP Lord from Japan and PSP Malaysia, were used for further studies. The highest number of roots, marketable yield and total yield were obtained from PSP Malaysia. Meanwhile the highest root dry weight and starch were obtained from PSP Lord. The anthocyanins and flavonoids contents extracted from the tubers of HL491 variety were higher than the others. The highest marketable yield of all three PSP was achieved at 140 days after planting (DAP). In tubers of all three cultivars, the dry biomass and starch content increased with harvested time, while anthocyanins were highest at 160 DAP. Applying potassium (200 to 250 kg K2O/ha) together with organic fertilizer (Dai Hung, 1.1 tons/ha) increased the total and marketable yield, total sugar, anthocyanins and flavonoids of three selected PSP varieties. Using NPK at rates of 100-80-200 kg/ha enhanced yield, quality and NPK content in tubers and shoots. Covering soil surface with the black mulching enhanced the total and marketable yield, dry weight and starch of three selected PSP varieties than control. Spraying hexaconazole at 40, 55 and 70 days after planting increased the number of tubers and tuber yield of three different PSP varieties. Applying 15 mg /L hexaconazole in the form of Hexaconazole (Sigma) or 100 mg /L in the form of of Anvil 5 SC (Syngenta) showed the highest marketable yield (over 26 tons/ha), total yield (over 30 tons/ha), and increased the anthocyanins and flavonoids contents. The yield of three PSP varieties were higher in the dry season than those of the wet season. Applying all the tested cultivation practices in the demonstration plot of 1.000 m2/variety in the dry season could increase the yield with over 60 tons/ha for PSP Malaysia and over 30 tons/ha for the others. All the obtained results confirmed that all the three PSP varieties, especially PSP Malaysia, are very promising and the tested cultivation practices could help increasing yield and quality of PSP in the Mekong Delta.

Keywords: cultivation techniques, Ipomoea batatas (L.) Lam., purple sweet potato, quality, root yield.

iv

Chuyên ngành Khoa học Cây trồng Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

MỤC LỤC

Nội dung Trang

TRANG XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC .................... i

LỜI CẢM TẠ ........................................................................................................ ii

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. v

MỤC LỤC ........................................................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ xi

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ xv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. xv

Chương 1: GIỚI THIỆU ....................................................................................... 1

1.1 Tính cấp thiết ................................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.3 Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 3

1.4 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.5 Các nội dung chính của đề tài ......................................................................... 4

1.5.1 So sánh đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của một số

dòng/giống khoai lang tím tại điều kiện Đồng bằng sông Cửu Long ..... 4

1.5.2 Các nghiên cứu về kỹ thuật canh tác nhằm gia tăng năng suất và phẩm chất ba giống khoai lang tím được chọn tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long ................................................................................................ 4

1.5.3 Xây dựng mô hình canh tác cho ba giống khoai lang tím tại huyện

Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long ........................................................................ 4

1.6 Ý nghĩa khoa học của luận án ......................................................................... 5

1.7 Ý nghĩa thực tiễn của luận án.......................................................................... 5

1.8 Những điểm mới của luận án .......................................................................... 6

Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 7

2.1 Nguồn gốc, phân loại và đặc tính sinh trưởng của cây khoai lang

(Impomoea batatas (L.) Lam.)................................................................. 7

2.1.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển cây khoai lang (Ipomoea batatas (L.)

Lam.) ........................................................................................................ 7

vi

Chuyên ngành Khoa học Cây trồng Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

2.1.2 Phân loại và đặc tính thực vật khoai lang (Ipomoea batatas (L.) Lam.) .... 7

2.1.3 Đặc tính sinh trưởng, phát triển và thời điểm thu hoạch củ khoai lang .... 11

2.1.4 Các điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây khoai

lang ......................................................................................................... 12

2.2 Giá trị dinh dưỡng và kinh tế của cây khoai lang ......................................... 13

2.3 Các nghiên cứu về di truyền và chọn giống khoai lang được công bố

trên thế giới và Việt Nam....................................................................... 16

2.3.1 Những nghiên cứu về di truyền và chọn giống khoai lang được công

bố trên thế giới ....................................................................................... 16

2.3.2 Các nghiên cứu về di truyền và chọn giống khoai lang được công bố

tại Việt Nam ........................................................................................... 17

2.3.3 Một số giống khoai lang có triển vọng tại Việt Nam ................................ 19

2.4 Các nghiên cứu về kỹ thuật canh tác nhằm gia tăng năng suất và phẩm

chất thịt củ khoai lang ............................................................................ 20

2.4.1 Các nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống và mật độ trồng .......................... 20

2.4.2 Các nghiên cứu về quản lý sâu bệnh, cỏ dại và che màng phủ trong

canh tác khoai lang................................................................................. 22

2.4.3 Ảnh hưởng của việc bổ sung phân bón và hóa chất đến năng suất,

phẩm chất của cây khoai lang ................................................................ 23

2.4.4 Các nghiên cứu về vai trò của hợp chất triazoles đối với cây trồng ......... 25

2.4.5 Nghiên cứu về anthocyanins và biện pháp gia tăng hàm lượng

anthocyanins trong thịt củ khoai lang tím ............................................. 28

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 32

3.1 Phương tiện.................................................................................................... 32

3.1.1 Địa điểm nghiên cứu tại xã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh

Long ....................................................................................................... 32

3.1.2 Địa điểm nghiên cứu tại thị trấn Cù Lao Dung, huyện Cù Lao Dung,

tỉnh Sóc Trăng ........................................................................................ 33

3.1.3 Địa điểm phân tích mẫu ............................................................................. 35

3.1.4 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 35

3.1.5 Vật liệu thí nghiệm ..................................................................................... 36

vii

Chuyên ngành Khoa học Cây trồng Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

3.1.6 Hóa chất và vật tư thí nghiệm .................................................................... 37

3.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 38

3.2.1 So sánh đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của một số

dòng/giống khoai lang tím tại điều kiện Đồng bằng sông Cửu Long ... 38

3.2.1.1 Thí nghiệm 1: So sánh đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của 10 dòng/giống khoai lang tím tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long ....................................................................................................... 38

3.2.1.2 Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất và phẩm chất của ba giống khoai lang tím được chọn tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long ........................................................... 39

3.2.1.3 Thí nghiệm 3: So sánh đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất ba giống khoai lang tím tại hai địa điểm trồng khác nhau tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long và thị trấn Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng ... 39

3.2.2.1 Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của các liều lượng phân kali đến năng suất, phẩm chất và hàm lượng anthocyanins của ba giống khoai lang tím......................................................................................... 40

3.2.2.2 Thí nghiệm 5: Nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng màng phủ đến

năng suất và phẩm chất của ba giống khoai lang tím ............................ 40

3.2.2.3 Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của hexaconazole đến khả

năng hình thành củ của ba giống khoai lang tím ................................... 41

3.2.3 Xây dựng mô hình canh tác cho ba giống khoai lang tím tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long và đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng mưa đến năng suất của ba giống khoai lang tím trong các thí nghiệm .................................................................................................... 41

3.2.4 Kỹ thuật trồng và chăm sóc trong quá trình thí nghiệm ............................ 42

3.2.5 Phương pháp thu thập, phân tích và đánh giá các chỉ tiêu thí nghiệm ...... 43

3.2.6 Xử lý số liệu ............................................................................................... 51

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 53

4.1 Đặc tính sinh trưởng, đặc tính di truyền, năng suất và phẩm chất của 10

dòng/giống khoai lang tím ..................................................................... 53

4.1.1. Đặc điểm hình thái của các dòng/giống khoai lang tím ........................... 53

4.1.2. Tính đa dạng di truyền của 10 dòng/giống khoai lang tím....................... 56

4.1.3 Đặc tính sinh trưởng của 10 dòng/giống khoai lang tím ........................... 58 viii

Chuyên ngành Khoa học Cây trồng Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

4.1.4 Chỉ tiêu năng suất của của các dòng/giống khoai lang tím ....................... 65

4.1.5. Phẩm chất thịt củ của các dòng/giống khoai lang tím tại thời điểm thu

hoạch ...................................................................................................... 67

4.2 Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất và phẩm chất ba

giống khoai lang tím .............................................................................. 71

4.2.1 Khối lượng thân lá ...................................................................................... 71

4.2.2 Sự thay đổi tổng số củ trung bình/m2 và số củ thương phẩm/m2 của ba

giống khoai lang tím theo thời điểm thu hoạch ..................................... 72

4.2.3 Năng suất thương phẩm và năng suất tổng ................................................ 74

4.2.4 Hàm lượng chất khô và hàm lượng đường tổng số ................................... 76

4.2.5 Hàm lượng anthocyanins và hàm lượng tinh bột ...................................... 78

4.3 Đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất ba giống khoai lang tím tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long và thị trấn Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng ............................................................................................... 81

4.3.1 Sự phát triển chiều dài dây, số lá và số nhánh ........................................... 81

4.3.2 Chỉ số Spad và diện tích lá ......................................................................... 83

4.3.3 Tổng số củ và số củ thương phẩm ............................................................. 84

4.3.4 Năng suất tổng và năng suất thương phẩm ................................................ 86

4.3.5 Hàm lượng tinh bột .................................................................................... 87

4.3.6 Hàm lượng đường tổng số.......................................................................... 88

4.3.7 Hàm lượng anthocynins và hàm lượng chất khô ....................................... 89

4.4 Ảnh hưởng của các liều lượng phân kali đến năng suất và phẩm chất ba

giống khoai lang tím .............................................................................. 91

4.4.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng ............................................................................. 91

4.4.2 Năng suất .................................................................................................... 93

4.4.3 Các chỉ tiêu phẩm chất ............................................................................... 97

4.5 Hiệu quả của việc sử dụng màng phủ đến năng suất và phẩm chất của ba

giống khoai lang tím ............................................................................ 102

4.5.1 Ảnh hưởng của việc sử dụng màng phủ đến các chỉ tiêu sinh trưởng .... 102

4.5.2 Ảnh hưởng của việc sử dụng màng phủ đến các chỉ tiêu năng suất ....... 106

4.5.3 Ảnh hưởng của việc sử dụng màng phủ đến các chỉ tiêu phẩm chất ...... 108 ix

Chuyên ngành Khoa học Cây trồng Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

4.6 Ảnh hưởng của hexaconazole đến đặc tính sinh trưởng, khả năng hình

thành củ, năng suất và phẩm chất của ba giống khoai lang tím .......... 110

4.6.1 Ảnh hưởng của hexaconazole đến chiều dài dây dài nhất, đường kính

thân, số nhánh và số lá ......................................................................... 110

4.6.2 Ảnh hưởng của hexaconazole đến chỉ số diệp lục tố, diện tích lá, chiều

dài lóng thân và chiều dài cuống lá ..................................................... 112

4.6.3 Ảnh hưởng của hexaconazole đến sự hình thành củ, năng suất và

phẩm chất ............................................................................................. 115

4.7 Kết quả xây dựng mô hình canh tác cho giống khoai lang tím ................. 125

4.7.1 Năng suất .................................................................................................. 125

4.7.2 Đặc tính phẩm chất................................................................................... 127

4.7.3. Hiệu quả kinh tế của mô hình......... 128

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................... 130

5.1 Kết luận ....................................................................................................... 130

5.2 Kiến nghị ..................................................................................................... 131

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 132

x

Chuyên ngành Khoa học Cây trồng Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

DANH MỤC BẢNG

Bảng

Nội dung

Trang

3.1

3.2 3.3 4.1

4.2

4.3

4.4

4.5

4.6

4.7

4.8

4.9

Đặc tính thổ nhưỡng của ruộng thí nghiệm trồng khoai lang tại Thị trấn Cù Lao Dung, huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng Lượng và loại phân bón được sử dụng trong thí nghiệm Bảng ghi nhận các chỉ tiêu thí nghiệm Đặc điểm hình thái của 10 dòng/giống khoai lang tại Vĩnh Long, năm 2015 Chiều dài dây (cm) của các dòng/giống khoai lang tím theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2015 Đường kính thân dây (cm) của các dòng/giống khoai lang thay đổi theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2015 Số nhánh mới trên dây của các dòng/giống khoai lang theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2015 Chỉ số Spad của lá già của các dòng/giống theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2015 Chỉ số Spad lá trưởng thành của các dòng/giống theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2015 Diện tích lá (cm2) của các dòng/giống theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2015 Số củ thương phẩm, khối lượng lượng TB củ thương phẩm (g), tổng số củ/m2, năng suất thương phẩm (tấn/ha) và năng suất tổng (tấn/ha) của các dòng/giống KLT tại Vĩnh Long, năm 2015 Độ ẩm thịt củ (%), độ cứng (kgf/mm2), hàm lượng anthocyanins (%), flavonoids (mg QE/100 g KLCT), hàm lượng đường tổng số (mg/g KLCT), hàm lượng tinh bột (mg/g KLCT) của các dòng/giống khoai lang tím tại Vĩnh Long, năm 2015

4.10 Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất tổng (tấn/ha) và năng suất thương phẩm (tấn/ha) của ba giống khoai lang tím tại Vĩnh Long, năm 2016

4.11 Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến hàm lượng chất khô (%) và hàm lượng đường tổng số (mg/g KLCT) của ba giống khoai lang tím tại Vĩnh Long, năm 2016

4.12 Chỉ tiêu sinh trưởng chiều dài dây (cm), số lá và số nhánh của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 30 ngày SKT, năm 2016 4.13 Chỉ tiêu sinh trưởng chiều dài dây (cm), số lá, số nhánh của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 90 ngày SKT, năm 2016

34 43 44 53 59 60 61 62 63 64 66 68 75 76 82 83

xi

Chuyên ngành Khoa học Cây trồng Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

4.14 Chỉ số diệp lục tố Spad và diện tích lá (cm2) của ba giống khoai

lang tím tại thời điểm 30 ngày SKT, năm 2016

4.15 Chỉ số diệp lục tố Spad và diện tích lá (cm2) của ba giống khoai

lang tím tại thời điểm 90 ngày SKT, năm 2016

4.16 Tổng số củ/m2 và số củ thương phẩm/m2 của ba giống khoai lang

tím tại thời điểm thu hoạch, năm 2016

4.17 Năng suất tổng (tấn/ha) và năng suất thương phẩm (tấn/ha) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch, năm 2016 4.18 Hàm lượng tinh bột (mg/g KLCT) của ba giống khoai lang tím tại

thời điểm thu hoạch, năm 2016

4.19 Hàm lượng đường tổng số (mg/g KLCT) của ba giống khoai lang

83 84 85 87 88 88

tím tại thời điểm thu hoạch, năm 2016

4.20 Hàm lượng anthocyanins (%) và chất khô (%) của ba giống khoai

89

lang tím tại thời điểm thu hoạch, năm 2016

4.21 Chiều dài dây (cm) của ba giống khoai lang tím theo thời gian

sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2016

4.22 Đường kính thân dây (cm) của ba giống khoai lang tím theo thời

gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2016

4.24

4.23 Hàm lượng diệp lục tố a và b (µg/g lá tươi) trong lá trưởng thành của 03 giống khoai lang tím theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2016 Số củ thương phẩm trên m2 của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016

4.25 Năng suất tổng (tấn/ha) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm

thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016

4.26 Năng suất củ thương phẩm (tấn/ha) của ba giống khoai lang tím

tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016

4.27 Khối lượng thân lá/m2 (kg), hàm lượng chất khô thân lá (%) và hàm lượng NPK (%) trong thân lá của ba giống khoai lang tím tai VĩnhLong, năm 2016

4.28 Độ ẩm thịt củ (%) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu

hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016

4.29 Độ cứng củ (kgf/mm2), độ Brix thịt củ (%) và phần trăm hàm lượng NPK (%) trong củ của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016

4.30 Hàm lượng anthocyanins (%) của ba giống khoai lang tím tại thời

91 92 93 94 94 95 96 97 98 99

điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016

xii

Chuyên ngành Khoa học Cây trồng Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

4.31 Hàm lượng đường tổng số (mg/ 100 g KLCT) và hàm lượng tinh bột (mg/ 100 g KLCT) của ba giống khoai lang tại thời điểm thu hoạchtại Vĩnh Long, năm 2016

4.32 Chiều dài dây (cm) của ba giống khoai lang tím theo thời gian

sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2016

4.33 Đường kính thân dây (cm) của ba giống khoai lang tím theo thời

gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2016

4.34 Chỉ số Spad của ba giống khoai lang tím theo thời gian sinh

trưởng tại Vĩnh Long, năm 2016

4.35 Diện tích lá khoai lang (cm2) của ba giống khoai lang tím theo

4.36

thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2016 Số củ thương phẩm/m2, tổng số củ/m2, hàm lượng chất khô thịt lá (%) và khối lượng thân lá/m2 (kg) của ba giống khoai lang tím tại Vĩnh Long, năm 2016

4.37 Khối lượng trung bình củ thương phẩm (g) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016 4.38 Năng suất củ tổng (tấn/ha) của ba giống khoai lang tím tại thời

điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016

4.41

4.42

4.39 Độ ẩm (%), độ cứng thịt củ (kgf/m2), Brix (%), hàm lượng tinh bột (mg/g KLCT), đường tổng số, hàm lượng anthocyanins và flavonoids của ba giống khoai lang tím tại Vĩnh Long, năm 2016 4.40 Chiều dài dây dài nhất (cm), đường kính thân (cm), số nhánh và số lá của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 30 ngày sau khi trồng tại Vĩnh Long, năm 2016 Sự thay đổi chỉ số Spad trên lá của ba giống khoai lang tím theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2016 Sự thay đổi diện tích lá (cm2) của ba giống khoai lang tím theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Log, năm 2016

4.43 Chiều dài cuống lá (cm) của ba giống khoai lang tím theo thời

gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2016

4.44 Ảnh hưởng của việc bổ sung hexaconazole đến khối lượng thân lá (kg/m2) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016

4.45 Ảnh hưởng của việc bổ sung hexaconazole đến số củ không thương phẩm/m2, số củ thương phẩm/m2, khối lượng trung bình củ thương phẩm (g), năng suất củ thương phẩm (tấn/ha) và năng suất tổng (tấn/ha) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016

100 103 104 105 106 107 107 108 109 111 112 113 114 115 116

xiii

Chuyên ngành Khoa học Cây trồng Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

4.46 Ảnh hưởng của việc bổ sung hexaconazole đến đường kính củ (cm) của ba dòng/giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016

4.47 Ảnh hưởng của việc bổ sung hexaconazole đến tỷ lệ phần trăm hàm lượng chất khô (%) thịt củ của ba dòng/giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016

4.48 Ảnh hưởng của việc bổ sung hexaconazole đến hàm lượng đường tổng số (mg/g KLCT) và hàm lượng tinh bột (mg/g KLCT) của ba dòng/giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long năm 2016

4.49 Ảnh hưởng của việc bổ sung hexaconazole đến hàm lượng anthocyanins (%) trong thịt củ của ba dòng/giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016

4.50 Ảnh hưởng của việc bổ sung hexaconazole đến hàm lượng flavonoids (mg QE/100 g KLCT) trong thịt củ của ba dòng/giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016

4.51 Tổng số củ/m2, số củ thương phẩm/m2, khối lượng trung bình củ thương phẩm (g), năng suất thương phẩm và năng suất tổng (tấn/ha) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2017

4.52 Hàm lượng anthocyanins (%), hàm lượng flavonoids (mg QE/100 g KLCT), hàm lượng đường tổng số (mg/g KLCT) và hàm lượng tinh bột (mg/g KLCT) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2017

4.53 Hiệu quả kinh tế của mô hình canh tác 1.000 m2 so với nông dân

118 119 120 122 124 125 128 129

xiv

Chuyên ngành Khoa học Cây trồng Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

DANH MỤC HÌNH

Bảng

Nội dung

Trang

2.1 3.1 3.2 3.3 4.1

4.2

4.3

4.4

4.5

4.6

30 32 34 42 54 55 56 57 65 71

4.7

4.8

Cấu trúc hóa học của anthocyanins trên khoai lang tím Địa điểm bố trí thí nghiệm tại huyện Bình Tân- Vĩnh Long Bản đồ hành chính huyện Cù Lao Dung Luống trồng khoai lang Đặc điểm hình thái lá của 10 dòng/giống khoai lang tại Vĩnh Long Số lượng khí khẩu trên 1 cm2 ở mặt trên và mặt dưới lá trưởng thành của 10 dòng/giống khoai lang tại thời điểm 40 ngày sau khi trồng tại Vĩnh Long, năm 2015 Giản đồ phân nhóm kiểu gen của 10 dòng/giống khoai lang dựa vào các chỉ thị SSR Kết quả khuếch đại DNA sử dụng marker IBSSR14 (a), IBSSR21 (b) và IbN18 (c) Khối lượng thân lá/m2 (kg) và hàm lượng chất khô thân lá (5) của các dòng/giống khoai lang tại Vĩnh Long, năm 2015 Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến khối lượng thân lá dây khoai lang/m2 của ba giống khoai lang tím được chọn tại Vĩnh Long, năm 2016 Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến tổng số củ/m2 và số củ thương phẩm/m2 tại Vĩnh Long, năm 2016 Các dạng củ của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 160 ngày SKT Hiện tượng nứt củ (A) và sùng gây hại (B) trên khoai lang 4.9 4.10 Hàm lượng anthocyanins (%) của ba giống khoai lang tím theo

thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016

4.11 Hàm lượng tinh bột (mg/g KLCT) của ba giống khoai lang tím

theo thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016

4.12 Đặc tính củ giống khoai lang tím Nhật Lord tại Sóc Trăng (a) và

Vĩnh Long (b), năm 2016

4.13 Màu sắc thịt củ của ba giống khoai lang tím trong thí nghiệm tại

thời điểm thu hoạch ở Vĩnh Long, năm 2016

4.14 Ảnh hưởng của lượng mưa trung bình trong thời gian canh tác

đến năng suất tổng của ba giống khoai lang tím

4.15 Ảnh hưởng của lượng mưa trong tháng thứ 2 sau khi trồng đến

năng suất tổng của ba giống khoai lang tím

72 73 73 79 80 86 123 126 127

xv

Chuyên ngành Khoa học Cây trồng Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải từ viết tắt

active ingredient (hoạt chất)

a.i

chất hữu cơ

CHC

chỉ số Spad chỉ số diệp lục tố trong lá

2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (gốc tự do)

DPPH

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSCL

đối chứng

ĐC

Emulsion concentrate (dạng nhũ tương)

EC

hữu cơ

HC

Granule (thuốc dạng hạt)

G

kali

K

khối lượng chất khô

KLCK

khối lượng chất tươi

KLCT

khoai lang tím

KLT

Linnaeus

L

đạm

N

oil dispersion (dạng nhũ dầu)

OD

lân

P

quercetin

QE

suspensive concentrate (dạng huyền phù)

SC

sau khi trồng

SKT

sau thu hoạch

STH

Solution limiter (dạng dung dịch)

SL

trung bình

TB

thí nghiệm

TN

xvi

Chuyên ngành Khoa học Cây trồng Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Chương 1: GIỚI THIỆU

1.1 Tính cấp thiết

Cây khoai lang (Ipomoea batatas (L.) Lam.) được đánh giá là một loại cây có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao (Parle-Milind và Monika, 2015; Fao, 2011). Khoai lang thích hợp với các vùng sinh thái tại Việt Nam và là loại cây trồng có giá trị toàn thân (Nguyễn Công Tạn và ctv., 2014). Diện tích trồng khoai lang ở khu vực Đồng Bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) chiếm tỷ lệ lớn trong tổng diện tích trồng khoai lang của cả nước; trong đó, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long có diện tích canh tác khoai lang chiếm khoảng 10.000 ha và chủ yếu là giống khoai lang tím HL491 (Sở Công thương tỉnh Vĩnh Long, 2014; Tổng cục Thống kê, 2015).

Hiện nay, các giống khoai lang tím đang được đầu tư nghiên cứu và phát triển do thịt củ chứa hàm lượng tinh bột, protein và các loại vitamins, amino acids, nhiều nguyên tố đa vi lượng, hàm lượng chất xơ cao, ít chất béo và cholesterol (Bovell-Benjamin, 2007; Rose et al., 2011; Mohan, 2011; Rukundo et al., 2013). Ngoài ra, anthocyanins và các hợp chất phenolics trong thành phần thịt củ khoai lang tím có nhiều hoạt tính sinh học quý như: khả năng chống oxy hóa cao, tăng cường sức đề kháng, có tác dụng làm bền thành mạch, chống viêm, hạn chế sự phát triển của các tế bào ung thư... (Terahara et al., 2004; Castaneda-Ovando et al., 2009; Cavalcanti et al., 2011; Truong et al., 2012; Wang et al., 2013). Tuy nhiên, các giống khoai lang tím lại có hàm lượng anthocyanins khác nhau do khác biệt về giống, kích thước, hình dạng củ, cấu trúc và màu sắc của thịt củ (Yoshinaga et al., 1999; Montilla et al., 2011; Truong et al., 2012). Chính vì thế, các nghiên cứu về chọn giống khoai lang tím có nhiều anthocyanins đang được quan tâm. Tại Nhật, những giống khoai lang có chứa nhiều anthocyanins đã được lai tạo và đưa vào canh tác (Montilla et al., 2011). Tại Việt Nam, giống khoai lang tím được canh tác với diện tích lớn là HL491, đây là giống có năng suất cao (trung bình khoảng 25 tấn/ha), phẩm chất tốt, phù hợp với mục đích xuất khẩu đang được đầu tư nghiên cứu nhằm gia tăng năng suất và phẩm chất (Nguyễn Xuân Lai, 2011; Nguyễn Thị Lang và ctv., 2013). Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu được công bố về việc đánh giá phẩm chất các nguồn giống khoai lang tím thích hợp tại điều kiện Đồng bằng sông Cửu Long.

Bên cạnh yếu tố về chất lượng giống, điều kiện canh tác và kỹ thuật canh tác đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng năng suất và phẩm chất

1

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

củ khoai lang. Nhiều nghiên cứu cho thấy chất lượng dây giống, chiều dài dây giống, thời gian duy trì dây giống trước khi trồng cũng như cách đặt dây giống có ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất (Traynor, 2005; Nedunchezhiyan and Ray, 2010). Về kỹ thuật canh tác, mật độ trồng dây giống khoai lang khá biến động tùy địa phương và dao động từ 30.000 đến khoảng 200.000 dây giống/ha (Nedunchezhiyan and Ray, 2010; Nguyễn Xuân Lai, 2011). Việc cung cấp dinh dưỡng khoáng thích hợp cũng quyết định đáng kể đến năng suất và phẩm chất khoai lang (Sulaiman et al., 2003; Ossom et al., 2006; Panda et al., 2006; Magagula et al., 2010; Yeng et al., 2012). Trong đó, thay đổi liều lượng cung cấp phân kali đã ảnh hưởng nhiều đến năng suất và phẩm chất củ khoai lang (Uwah et al., 2013; Lê Thị Thanh Hiền, 2016). Việc kết hợp phân hữu cơ với phân vô cơ NPK trên khoai lang đã giúp tăng chỉ số sinh trưởng, tăng năng suất củ, tăng một số hợp chất chống oxy hóa, polyphenols trên một số giống khoai lang đã được công bố (Kareem, 2013; Koala et al., 2013; Akinmitimi, 2014). Việc xử lý hình thành củ và xác định thời gian thu hoạch thích hợp cũng quyết định đến năng suất và phẩm chất củ (Nedunchezhiyan and Ray, 2010), tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu được công bố.

Nhìn chung, tại ĐBSCL, ngoài giống HL491, chưa có nhiều nghiên cứu về các giống khoai lang tím thích hợp để cung cấp cho thị trường; đồng thời, những nghiên cứu nhằm xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác thích hợp như dinh dưỡng khoáng, kỹ thuật xử lý gia tăng số lượng củ, màng phủ … nhằm nâng cao năng suất và phẩm chất củ một số dòng/giống khoai lang tím được tuyển chọn phù hợp cho điều kiện của vùng cũng chưa có nhiều kết quả công bố. Trên cơ sở đó, đề tài “Ảnh hưởng của giống và biện pháp canh tác đến năng suất và phẩm chất khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Lam.) ở Đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện nhằm đề xuất một số dòng/giống khoai lang tím có năng suất cao, phẩm chất tốt và đề xuất kỹ thuật canh tác phù hợp cho các dòng/giống khoai lang được chọn.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

- Sưu tập, đánh giá đặc điểm hình thái, đa dạng di truyền, năng suất và phẩm chất 10 dòng/giống khoai lang tím tại điều kiện huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long và đề xuất 1-2 dòng/giống khoai lang tím có năng suất và phẩm chất tốt bên cạnh giống chủ lực của vùng là HL491.

2

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp để nâng cao năng suất, phẩm chất và hàm lượng anthocyanins trong thịt củ các dòng/giống khoai lang tím được tuyển chọn.

1.3 Đối tượng nghiên cứu

Các dòng/giống khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Lam.) (bao gồm 10 dòng/giống) được sưu tập từ củ, nhân dây giống cho đủ mật số dây giống trước khi tiến hành thí nghiệm so sánh giống bao gồm:

- Giống đối chứng: khoai lang tím Nhật (KLT HL491) đang được trồng ở ấp Thành Phú, xã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Đây là giống khoai lang tím phổ biến tại địa phương, có nguồn gốc Nhật Bản do Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc nhập nội năm 1997 và được trồng nhiều tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long từ năm 2002.

- Hai giống khoai lang có nguồn gốc từ Nhật (KLT Nhật Lord) và

Malaysia (KLT Malaysia), được mang về Việt Nam từ năm 2014.

- Hai giống được sưu tập tại Hà Nội (KLT Ba Vì) và Sóc Trăng (KLT

Dương Ngọc).

- Năm dòng khoai lang tím OMKL (KLT OMKL18, OMKL20, OMKL21, OMKL22 và OMKL24) được thu thập từ tập đoàn giống đã được nghiên cứu tuyển chọn từ đề tài Nghiên cứu khoa học Cấp tỉnh “Chọn lọc giống khoai lang mới và xây dựng vùng sản xuất giống tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long” của GS.TS. Nguyễn Thị Lang, Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long, làm chủ nhiệm đề tài.

1.4 Phạm vi nghiên cứu

Thời gian thực hiện các thí nghiệm được thực hiện từ tháng 4/2015 đến

tháng 4/2017, bao gồm các thí nghiệm sau:

- Thí nghiệm sưu tập, đánh giá và so sánh giống được thực hiện từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2015 tại ấp Thành Phú, xã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Đánh giá đặc tính di truyền của 10 dòng/giống khoai lang tím được thực hiện tại Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long.

- Các thí nghiệm nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất và hàm lượng anthocyanins trong thịt củ của 03 giống khoai lang tím sau khi tuyển chọn được thực hiện tại ấp Thành Phú, xã Thành Lợi,

3

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long và tại thị trấn Cù Lao Dung, huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 11 năm 2016.

- Mô hình tổng hợp 1.000 m2 cho từng giống đã chọn được thực hiện từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017 tại xã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.

1.5 Các nội dung chính của đề tài

1.5.1 So sánh đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của một

số dòng/giống khoai lang tím tại điều kiện Đồng bằng sông Cửu Long

- Sưu tập, so sánh năng suất, phẩm chất và hàm lượng anthocyanins trong thịt củ 10 dòng/giống khoai lang tím hiện đang canh tác trong nước và nước ngoài tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất và phẩm chất của ba giống khoai lang tím được chọn tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.

- So sánh đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất ba giống khoai lang tím tại hai địa điểm trồng khác nhau tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long và huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng.

1.5.2 Các nghiên cứu về kỹ thuật canh tác nhằm gia tăng năng suất và phẩm chất ba giống khoai lang tím được chọn tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long

- Nghiên cứu ảnh hưởng của các liều lượng phân kali đến năng suất,

phẩm chất và hàm lượng anthocyanins ba giống khoai lang tím được chọn.

- Ảnh hưởng của hexaconazole đến khả năng hình thành củ của ba giống

khoai lang tím.

- Nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng màng phủ đến năng suất và

phẩm chất của ba giống khoai lang tím.

1.5.3 Xây dựng mô hình canh tác cho ba giống khoai lang tím tại

huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long

- Đánh giá năng suất và phẩm chất của ba giống khoai lang tím khi áp dụng quy trình canh tác được đề xuất trên diện tích 1.000 m2 cho mỗi dòng/giống tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.

4

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

1.6 Ý nghĩa khoa học của luận án

- Kết quả luận án giúp làm phong phú nguồn giống khoai lang tím tại Đồng bằng sông Cửu Long. Cung cấp thông tin về đặc tính hình thái và di truyền cho các nghiên cứu mang tính kế thừa.

- Luận án cung cấp những dẫn chứng, thông tin và số liệu khoa học trong việc đánh giá các biện pháp canh tác cụ thể đến năng suất và phẩm chất khoai lang tím.

- Kết quả nghiên cứu đã đề xuất được những biện pháp kỹ thuật canh tác hiệu quả cho từng giống khoai lang thông qua quy trình canh tác tổng hợp từ nghiên cứu. Giúp cung cấp nguồn tư liệu tham khảo trong giảng dạy và các nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học cây trồng.

1.7 Ý nghĩa thực tiễn của luận án

- Thông qua luận án đã tiến hành sưu tập được bộ giống gồm 10 dòng/giống khoai lang tím. Đề xuất được 2 giống khoai lang tím mới có thể canh tác thích hợp tại điều kiện Đồng bằng sông Cửu Long bên cạnh giống HL491. Trong đó, hai giống Malaysia và Nhật Lord có năng suất rất cao và phẩm chất tốt được chuyển giao cho địa phương.

- Kết quả của luận án cho thấy khoai lang đạt năng suất cao khi được canh tác vào mùa khô và thời điểm thu hoạch đạt năng suất thương phẩm cao nhất là khoảng 140 ngày SKT. Để đạt năng suất cao nên cung cấp phân bón với liều lượng NPK 100-80-200 kg/ha, có bổ sung phân hữu cơ Đại Hùng 323 liều lượng 1,10 tấn/ha trước khi trồng. Việc sử dụng màng phủ đen trong khi canh tác có thể giúp gia tăng hàm lượng chất khô, tinh bột và năng suất so với đối chứng trong phạm vi thí nghiệm.

- Luận án cũng đề xuất phương pháp sử dụng hóa chất nhằm gia tăng thành lập củ cho khoai lang là phun hexaconazole với nồng độ 15 mg/L ở dạng Hexaconazole nguyên chất (Sigma) hoặc nồng độ 100 mg/L ở dạng Anvil 5SC vào thời điểm 40 và 70 ngày SKT.

- Xây dựng được mô hình canh tác 1.000 m2 cho mỗi giống khoai lang tím được chọn, trong đó cho thấy hiệu quả kinh tế vượt trội của giống Malaysia.

5

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

1.8 Những điểm mới của luận án

- Luận án đã sưu tập, miêu tả hình thái và đánh giá đặc tính di truyền, năng suất và phẩm chất của 10 dòng/giống khoai lang tím. Các dòng giống khoai lang tím có hệ số đồng dạng di truyền ở mức tương đồng khá cao, từ 42-100%. Kết quả đã đề xuất được 2 giống khoai lang tím mới canh tác thích hợp tại điều kiện Đồng bằng sông Cửu Long bên cạnh giống HL491.

- Xác định được địa điểm trồng và thời gian thu hoạch có ảnh hưởng đến

năng suất và phẩm chất của các giống khoai lang.

- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhằm gia tăng năng suất và phẩm chất ba giống khoai tím được chọn: đề xuất bổ sung phân hữu cơ Đại Hùng liều lượng 1,1 tấn/ha trước khi trồng và cung cấp phân bón với liều lượng NPK 100-80-200 kg/ha giúp gia tăng năng suất khoai lang, gia tăng hàm lượng NPK trong thịt củ, thân lá và cải thiện một số đặc tính phẩm chất của các giống khoai lang tím.

- Sử dụng màng phủ đen có thể cải thiện năng suất và một số đặc tính

phẩm chất của từng giống khoai lang tím trong điều kiện thí nghiệm.

- Xác định được vai trò của hóa chất hexaconazole trong gia tăng số lượng củ, năng suất thương phẩm và năng suất tổng so với không xử lý. Nghiệm thức bổ sung hexaconazole 15 mg/L ở dạng Hexaconazole nguyên chất hoặc 100 mg/L ở dạng Anvil 5SC và có số lượng củ không thương phẩm và thương phẩm cao, năng suất thương phẩm đạt trên 26 tấn/ha, năng suất không thương phẩm đạt trên 30 tấn/ha, hàm lượng anthocyanins và flavonoids cao hơn so với nghiệm thức đối chứng

- Lượng mưa ít trong thời gian canh tác, đặc biệt là vào thời điểm hình

thành củ có ảnh hưởng đến năng suất của vụ trồng.

- Khi kết hợp các nghiên cứu vào mô hình canh tác 1.000 m2 cho mỗi giống khoai lang tím vào mùa khô cho thấy năng suất của ba giống khoai lang tím đều đạt năng suất trên 35 tấn/ha và KLT Malaysia đạt năng suất trên 60 tấn/ha.

6

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Nguồn gốc, phân loại và đặc tính sinh trưởng của cây khoai lang

(Impomoea batatas (L.) Lam.)

2.1.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển cây khoai lang (Ipomoea

batatas (L.) Lam.)

Cây khoai lang (Ipomoea batatas (L.) Lam) là một loại cây trồng có nguồn gốc vùng Tây Bắc của Nam Mỹ hoặc từ vùng Trung Mỹ (O’Brien, 1972; Lewthwaite, 2004). Theo O’Brien (1972), khoai lang được trồng rộng rãi ở Peru và Mexico trong khoảng thời gian từ năm 2.500 đến năm 2.000 trước công nguyên. Theo Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc (2004), những mẫu khoai lang khô được xác định có độ tuổi từ 8.000 đến 10.000 năm bằng phương pháp phân tích phóng xạ đã được tìm thấy tại hang động Chilca (Peru); mặc dù vậy, cây khoai lang trở nên phổ biến ở Nam Mỹ khi có sự xuất hiện của người châu Âu. Ở các nước châu Mỹ Latin, khoai lang được gọi với nhiều tên gọi khác nhau như batata, boniato, apichu, kumara... (Lewthwaite, 2004). Hiện nay, khoai lang được trồng khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới (Allemann et al., 2004; Truong et al., 2011; Nguyễn Công Tạn và ctv., 2014).

Tại Châu Âu, cây khoai lang xuất hiện đầu tiên ở Tây Ban Nha, sau đó mới lan sang các nước châu Âu với tên gọi là batatas (hoặc padaga) (Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc, 2004; Parle-Milind and Monika, 2015). Cây khoai lang đưa vào Philippins từ rất sớm và được trồng tại Phúc Kiến - Trung Quốc vào cuối thế kỷ 16 và được đưa từ Philippins sang Việt Nam vào khoảng thế kỷ thứ 16 (Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc, 2004; Kareem, 2011). Đến giai đoạn hiện nay, khoai lang vẫn giữ vai trò là cây lương thực đóng vai trò chủ đạo ở nhiều quốc gia như Trung Quốc, Nhật, Indonesia, Việt Nam, Ấn Độ và Uganda (Allemann et al., 2004; Parle-Milind and Monika, 2015) và được đánh giá là một trong bảy cây trồng quan trọng trên thế giới sau lúa, lúa mì, bắp, khoai tây, lúa mạch và khoai mì (Bourke and Ramakrishna, 2009).

2.1.2 Phân loại và đặc tính thực vật khoai lang (Ipomoea batatas (L.)

Lam.)

Khoai lang có tên khoa học là Ipomoea batatas (L.) Lam., thuộc chi khoai lang (Ipomoea), họ Bìm bìm (Convolvulaceae), là một họ thực vật lớn với hơn 55 chi được miêu tả (Lewthwaite, 2004). Theo Phạm Hoàng Hộ

7

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

(2003), có khoảng gần 500 loài khoai lang ở vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới, riêng ở Việt Nam có khoảng 38 loài. Theo Lewthwaite (2004), giống khoai lang được Linnaeus miêu tả đầu tiên với tên Latin là Convolvulus batatas. Sau đó, vào năm 1791, khoai lang đã được Lamarck đặt tên lại theo tên chi là Ipomoea dựa vào đặc tính thực vật với tên giống là Ipomoea batatas (L.) Lam. (Huáman, 1997; Lewthwaite, 2004). Cây khoai lang được phân loại như sau:

Ngành: Magnoliophyta

Lớp : Magnoliopsida

Bộ: Solanales

Họ: Convolvulaceae

Tộc: Ipomoea

Chi: Ipomoea

Chi phụ: Eriosermum

Loài: Ipomoea batatas (L.) Lam.

Khoai lang có nhiễm sắc thể cơ bản n = 15, nhiễm sắc thể soma chi batatas thay đổi ở dạng lưỡng bội, tứ bội và lục bội; trong đó, khoai lang là thể lục bội tự nhiên duy nhất hình thành củ ăn được (2n = 6x = 90) (Truong et al., 2011). Hiện nay, có hơn 7.000 giống khoai được ghi nhận trên thế giới; trong đó, số lượng giống cao sản là gần 2.000 giống và hơn 650 giống được canh tác phổ biến ở nhiều quốc gia, bao gồm 220 giống củ màu vàng, 185 giống củ màu kem, 143 giống củ màu cam, 64 giống củ màu tím, 25 giống củ màu trắng… (Hu et al., 2003; Truong et al., 2011).

Cây khoai lang là cây thân thảo, thường ở dạng bò hoặc dây leo, cây có thể sống đa niên. Vì là cây lục bội nên cây khoai lang có tính tự bất hợp cao, do độ dị hợp tử cao nên sự biến động di truyền về đặc điểm hình thái thực vật và đặc tính củ rất đa dạng. Thân dây, lá, vỏ và thịt củ khoai lang có màu sắc đa dạng tùy theo đặc tính giống (Võ Văn Chi, 2004). Lá khoai cũng thể hiện nhiều hình dạng khác nhau từ dạng lá đơn đến chia thùy sâu (Mai Thạch Hoành, 2011a; Nguyễn Công Tạn và ctv., 2014). Nhìn chung, các giống khoai lang có đặc tính thực vật chung như sau:

- Đặc tính rễ khoai lang: khi hom giống được chôn trong đất, trong điều kiện thích hợp sẽ bắt đầu hình thành rễ trong khoảng thời gian từ 5-15 ngày

8

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

sau khi trồng. Đối với cây con trồng bằng cách gieo hột thì sau 3-5 ngày cây sẽ ra rễ chính và 5-7 ngày sau đó sẽ ra rễ phụ. Theo Dương Minh (1999) và Nguyễn Công Tạn và ctv. (2014), khoai lang được phân thành 3 loại rễ chính: (1) rễ sơ hay còn gọi là rễ phụ (rễ nhỏ, dài, có nhiều nhánh và nhiều lông hút, giúp hấp thụ nước và dinh dưỡng cho cây phát triển), (2) rễ nhỡ hay còn gọi là rễ đực (là các rễ có đường kính khoảng 0,3-1 cm, đây là rễ có khả năng cho củ nhưng thường không phát triển) và (3) rễ củ, là rễ được tạo ra khoảng 30-45 ngày tùy theo giống, phát triển trong tầng đất từ 5-25 cm, rễ củ phát triển theo chiều dài trước, trãi qua quá trình phân hóa sẽ phát triển theo đường kính. Rễ bất định (adventitious roots) đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành củ, hình thành nên sự sinh trưởng thứ cấp và lignin hóa phần trung trụ/lõi gỗ và sau đó phát triển thành rễ củ (Rukundo et al., 2013). Nhìn chung, đặc tính giống, đặc tính đất và điều kiện canh tác sẽ quyết định rất lớn đến quá trình hình thành củ, số củ trên dây, kích thước củ... Dạng rễ củ thường thể hiện là tròn, tròn elip, hình elip, hình trứng, thuôn hai đầu, thuôn dài, elip dài và dài không đều hoặc cong. Khi canh tác trong điều kiện đất sét nặng, củ khoai lang thường không phát triển hình dạng thon và dài như trong điều kiện đất cát (Nedunchezhiyan and Ray, 2010). Tùy thuộc vào giống, điều kiện môi trường mà màu sắc vỏ củ cũng khác nhau, vỏ củ có thể có màu sắc trắng, kem, vàng nhạt, vàng sậm, da cam, nâu cam, hồng, đỏ, đỏ tía, tím, đỏ sậm... Màu sắc thịt củ cũng rất đa dạng tùy giống, từ màu trắng, kem, vàng kem, vàng, da cam, tím.... Đối với các củ khoai có màu tím, màu sắc thịt củ có thể đồng đều, có thể lốm đốm tím xen kẽ trắng hoặc hình thành các vòng sắc tố (Hu et al., 2003; Truong et al., 2011).

- Đặc tính của thân dây khoai lang: tùy đặc tính giống và điều kiện canh tác mà hình thái và sự sinh trưởng của thân khoai lang khác nhau. Sau khi trồng khoảng vài ngày, cùng với quá trình hình thành rễ, mầm nách ở các mắt thân của thân dây khoai lang bắt đầu phát triển và tạo thành các thân phụ (nhánh cấp 1) và từ nhánh cấp 1 phát triển thành nhánh cấp 2. Thân khoai tăng trưởng có khi dài tới 3-4 m, trung bình khoảng 1,5-2 m; đường kính thân khoảng 0,4-1 cm. Tùy vào đặc tính giống mà thân có lông nhung hay không, tiết diện thân tròn hay có góc cạnh, màu sắc thân có thể là xanh, xanh tím, tía, tía nâu... Đa số thân khoai lang có dạng thân bò, nằm ngang. Có một số giống thân leo, thân đứng, thân hơi đứng có năng suất cao hơn các giống thân bò. Trên thân, thường có nhiều lóng (đốt), giống có khả năng cho nhiều củ nếu giống có chiều dài các lóng càng ngắn, có nhiều mắt (nhặt mắt). Tiết diện thân

9

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

khoai lang thường tròn hay có cạnh (Đinh Thế Lộc và ctv., 1997; Võ Văn Chi, 2004; Nguyễn Công Tạn và ctv., 2014).

- Đặc tính của lá cây khoai lang: khoai lang là cây hai lá mầm, lá mọc cách, mỗi nách một lá, cuống dài khoảng 15-20 cm. Lá có hình dạng, kích thước và màu sắc lá thay đổi tùy giống và vị trí của lá trên thân. Phiến lá có thể nguyên không xẻ thùy (hình tim hay lưỡi mác), xẻ thùy cạn (dạng răng cưa) hoặc xẻ thành khía sâu. Đối với các lá có xẻ thùy cạn (răng), số lượng thùy thường là 1-2; các lá xẻ thùy sâu thì có số lượng thùy lá khoảng 3-7 thùy. Thông thường, dây khoai lang có rất nhiều lá, trên thân chính có khoảng 50- 100 lá. Nếu kể cả các thân phụ, một cây khoai lang có thể có số lá trung bình khoảng 300-400 lá. Hình dạng chung của lá khoai lang có thể dạng tròn, hình thận (reniform ), hình trái tim (cordate), hình tam giác (triangular), lá hình lưỡi mác (trilobular, hastate), và gần như chia thùy (almost divided). Màu sắc lá thường đa dạng, màu xanh lá, xanh đậm, xanh vàng, xanh tím, tím… và thay đổi tùy theo giống (Huáman, 1991; Nguyễn Thế Hùng và ctv., 2006; Nguyễn Công Tạn và ctv., 2014). Màu sắc lá non của khoai lang cũng rất đa dạng và có sự khác biệt giữa các giống khác nhau, một số giống có màu tím ở gốc lá hoặc màu tím toàn lá non so với màu xanh sáng thường biểu hiện của đa số giống. Tùy theo đặc tính giống, điều kiện dinh dưỡng, điều kiện môi trường, tuổi lá... mà kích thước và diện tích lá trưởng thành của các giống khoai cũng thể hiện khác nhau. Màu sắc gân lá cũng có thể sử dụng để phân biệt một số giống khoai lang.

- Đặc tính của hoa, trái và hột của cây khoai lang: hoa khoai lang mọc đơn ở nách lá hoặc mọc thành chùm khoảng 3-7 hoa ở trên ngọn. Nụ hoa khoai lang thường xuất hiện khoảng 20-30 ngày sau khi trồng, thời gian từ khi xuất hiện nụ đến trổ khoảng 20-30 ngày, các nụ hoa thường không nở đồng loạt. Hoa thuộc nhóm cánh dính, hình chuông và có cuống dài, mỗi cuống thường chia thành 2 hoa. Cuống hoa và nụ hoa có màu sắc thay đổi từ xanh đến tím tùy theo giống. Cánh hoa có màu hồng, tím hoặc trắng, bên trong có lông tơ và tuyến mật. Hoa khoai lang là hoa lưỡng tính, gồm 5 lá đài và tràng hoa có 5 cánh, bên dưới hợp lại thành hình phễu hoặc chuông. Hoa thường có 1 nhụy cái và 5 nhị đực cao thấp không đều nhau và nhị đực thường thấp hơn nhị cái. Sau khi nở, nhị đực mới tung phấn; tuy nhiên, hạt phấn chín chậm, cấu tạo hoa lại không thuận lợi cho tự thụ phấn, tỷ lệ tự thụ phấn chỉ khoảng 10% trong thời gian khoảng 8-9 giờ và sự thụ phấn chủ yếu do côn trùng (Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc, 2004; Nguyễn Công Tạn và ctv., 2014).

10

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

- Trái khoai lang thuộc dạng quả nang, hình tròn hoặc dẹt. Trái có màu nâu đen, bên trong có hai ngăn, mỗi ngăn chứa 1-2 hột. Trái có từ 1-4 hột nhỏ, màu đen, hình bầu dục hay đa giác. Khoảng 1-2 tháng sau khi thụ phấn thì trái chín, lúc này trái tách ra và hột (Mai Thạch Hoành, 2011a). Phôi và nội nhũ được bảo vệ bởi lớp sáp dày và cứng, không thấm nước, có thời gian tồn trữ lâu năm; vỏ hột rất cứng nên thường xử lý hột trước khi gieo (Đinh Thế Lộc và ctv., 1997).

2.1.3 Đặc tính sinh trưởng, phát triển và thời điểm thu hoạch củ

khoai lang

Cây khoai lang có hai giai đoạn sinh trưởng rõ rệt: giai đoạn phát triển thân lá và giai đoạn phát triển củ. Cây khoai lang có thể chịu được khô hạn nhưng không thích hợp với điều kiện ngập úng (Nedunchezhiyan and Ray, 2010). Theo Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc (2004), Nguyễn Như Hà (2006), Nguyễn Thế Hùng và ctv. (2006) và Nguyễn Công Tạn và ctv. (2014), sự sinh trưởng và phát triển của khoai lang có thể phân chia thành 4 giai đoạn chính:

- Giai đoạn mọc mầm, ra rễ và chồi: khoảng từ 7-10 ngày sau khi trồng, đây là giai đoạn phát triển nhiều rễ con, thân và lá cũng tiếp tục phát triển. Thông thường, sự ra rễ sẽ bắt đầu trong khoảng 2-5 ngày sau khi trồng. Vào khoảng 20-30 ngày sau khi trồng thì các rễ cơ bản đã hình thành. Trên mặt đất, các chồi sẽ mọc lá mới và hình thành nhiều chồi mới từ các nách lá. Các yếu tố như chất lượng giống, kỹ thuật làm đất lên luống, thời vụ và phương pháp trồng ảnh hưởng lớn đến chất lượng cây giống trong thời kỳ này.

- Giai đoạn phân nhánh, hình thành củ: xảy ra trong khoảng từ 10 đến hơn 40 ngày sau khi trồng tùy theo đặc tính giống và thời vụ trồng. Đây là thời kỳ rễ củ bắt đầu phân hóa và hình thành rễ củ. Vào giai đoạn này, thân lá tiếp tục phát triển mạnh, thân chính kéo dài, số nhánh và lá tăng nhanh. Vào thời điểm này, các củ khoai non đã hình thành. Các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, độ thoáng khí của đất, độ ẩm đất ảnh hưởng nhiều đến quá trình hình thành rễ củ khoai lang.

- Giai đoạn sinh trưởng thân lá, củ và thân đồng hành: giai đoạn này khoảng từ 40-70 ngày sau khi trồng. Thời kỳ này có liên quan chặt chẽ đến tốc độ lớn của củ và đây là thời kỳ cần bổ sung nhiều dinh dưỡng để tập trung phát triển hệ thân lá và nuôi củ.

11

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

- Giai đoạn phát triển củ: diễn ra vào khoảng thời gian sau khi trồng khoảng 70 ngày. Vào giai đoạn này, sự phát triển của thân lá phát triển chậm dần và có xu hướng giảm xuống, củ phát triển rất nhanh. Theo Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc (2004), đây là giai đoạn củ phình to và lớn nhanh nhất, củ tăng trưởng mạnh nên cần chú ý bổ sung phân bón nhất là kali.

Thời gian thu hoạch củ dao động trong khoảng 110-180 ngày tùy theo giống khoai lang, đặc tính sinh trưởng và lịch thời vụ. Năng suất thân lá và củ khoai lang cũng như chất lượng củ khác nhau tùy theo giống, điều kiện canh tác, thời gian thu hoạch (Truong et al., 2011; Nguyễn Xuân Lai, 2011). Theo kết quả khảo sát tình hình canh tác khoai lang tím Nhật tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long của Đào Xuân Tùng (2010) và Huỳnh Ngọc Diễm (2015), khoai lang thường được thu hoạch khi dây rời rạc và lá bị vàng; tuy nhiên, giá thành khoai lang tím Nhật luôn biến động bất thường do phụ thuộc rất nhiều vào thị trường nước ngoài, đặc biệt là Trung Quốc, nên nông dân tự quyết định thời điểm thu hoạch dựa theo giá cả của thương lái. Thời gian thu hoạch củ khoai lang cũng quyết định đến năng suất và phẩm chất củ, thời gian sinh trưởng của khoai lang dao động trong khoảng 90-150 ngày sau khi trồng phụ thuộc và giống, mùa vụ và địa lý (Nedunchezhiyan and Ray, 2010). Tại Úc, theo Traynor (2005), để đạt năng suất và phẩm chất củ tốt nhất, cần kiểm tra củ và phẩm chất củ thường xuyên từ thời điểm 18 tuần sau khi trồng và thông thường củ có thể được thu hoạch trong mùa khô vào thời điểm 20-22 tuần sau khi trồng. Thu hoạch cần tiến hành đúng thời điểm để các củ đạt trọng lượng thương phẩm tương đồng chiếm khoảng 60-70% tổng số củ, năng suất củ thường dao động 20-40 tấn/ha, nếu để củ quá lâu sẽ làm cho củ phát triển lớn và không còn giá trị thương phẩm.

2.1.4 Các điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây

khoai lang

Cây khoai lang có nguồn gốc nhiệt đới nên thích nghi với điều kiện nhiệt độ tương đối ấm áp, sự phát triển thân lá cũng như sự hình thành và phát triển củ sẽ đạt tốt nhất ở ngưỡng nhiệt độ tối hảo từ 20-30oC (Dương Minh, 1999; Nguyễn Viết Hưng và ctv., 2010). Nhiệt độ tối hảo cho sinh trưởng khoai lang là 25-30oC (giai đoạn phát triển thân lá) và khoảng 20-25oC (giai đoạn phát triển củ) (Mai Thạch Hoành, 2011a; Nguyễn Công Tạn và ctv., 2014; Kemble et al.,2006; Parle-Milind and Monika, 2015). Nhiệt độ thấp hơn 15oC sẽ ức chế quá trình hình thành củ và cây sẽ chỉ phát triển thân lá khi nhiệt độ cao kèm theo mưa nhiều, đất ẩm và bón quá nhiều đạm (Traynor, 2005). Sự chênh

12

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm, giữa bề mặt luống trồng khoai và nhiệt độ ở nơi củ phát triển cũng cảnh hưởng đến sự hình thành củ, sự chênh lệch càng lớn sẽ càng có lợi cho sự hình thành và phát triển củ (Nguyễn Viết Hưng và ctv., 2010). Cây khoai lang thích hợp với điều kiện ánh sáng mạnh với số giờ chiếu sáng khoảng 8-10 giờ/ngày.

Cây khoai lang có thể thích nghi với nhiều loại đất có sa cấu khác nhau, củ khoai lang sẽ phát triển tốt và đạt năng suất cao ở điều kiện đất thịt nhẹ, tơi xốp và tầng đất dày; ngược lại, khi đất có thành phần kết cấu quá chặt như đất sét nặng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển củ và năng suất thường thấp (Neudunchezhiyan and Ray, 2010; Nguyễn Viết Hưng và ctv., 2010). Điều kiện đất cát hoặc đất pha cát thường thích hợp canh tác khoai lang, cây và củ sẽ phát triển tốt, củ nhiều và lớn, năng suất, phẩm chất tốt, vỏ củ nhẵn và tươi màu, hệ số thương phẩm cao (Nguyễn Công Tạn và ctv., 2014).

Cây khoai lang dễ mẫn cảm với điều kiện đất mặn và kiềm, khoai lang có thể canh tác trong điều kiện đất có acid, nhưng pH thấp quá dễ dẫn đến ngộ độc nhôm và điều kiện pH tối hảo cho khoai lang sinh trưởng và phát triển là 5,5-6,5 (Mukherjee et al., 2006; Nedunchezhiyan and Ray, 2010; Nedunchezhiyan et al., 2010). Theo Neudunchezhiyan et al. (2012), Nguyễn Công Tạn và ctv. (2014), cây có thể phát triển ở độ pH dộng từ pH 4,2 - 8, nhưng thích hợp nhất với pH đất dao động từ 5,5-6,5, riêng khoai cao sản cần pH đất dao động từ 5 – 7.

Trong quá trình canh tác khoai lang, yêu cầu về độ ẩm thay đổi theo các thời kỳ sinh trưởng có khác nhau. Lượng mưa thích hợp cho canh tác khoai lang từ 750-1.000 mm/năm (Parle-Milind and Monika, 2015). Thời kỳ đầu cần độ ẩm tương đối của đất khoảng 60-75%, nếu ẩm độ đất cao ở giai đoạn thành lập rễ củ sẽ làm giảm số lượng củ trên dây chính vì vậy cần hạn chế lượng nước tưới vào giai đoạn thành lập củ (Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc, 2004; Nguyễn Viết Hưng và ctv., 2010). Ẩm độ cần tăng nhẹ khoảng 70- 80% ở thời kì giữa và cuối, nhưng hạn chế ẩm độ quá cao vì sẽ gây nên tình trạng thiếu oxy ảnh hưởng đến độ phình to của củ (Nguyễn Công Tạn và ctv., 2014).

2.2 Giá trị dinh dưỡng và kinh tế của cây khoai lang

Khoai lang là loại cây trồng hữu dụng do có giá trị toàn thân (Nguyễn Công Tạn và ctv., 2014). Trong thân, lá và ngọn khoai lang có nhiều protein,

13

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

caroten, vitamin B1, vitamin C, sắt, ... (Nguyễn Công Tạn và ctv., 2014; Parle-Milind and Monika, 2015).

Thịt củ khoai lang có khoảng 70% nước, 27,3% glucid, 1,3% protein, 0,4% chất béo và 1% tro (Nguyễn Minh Thủy và ctv., 2013). Ngoài ra, thịt củ khoai lang có chứa hàm lượng tinh bột, protein và các loại vitamins, amino acids, nhiều nguyên tố đa vi lượng, hàm lượng chất xơ cao, ít chất béo và cholesterol (Bovell-Benjamin, 2007; Nguyễn Xuân Lai, 2011; Rose et al., 2011; Mohan, 2011; Rukundo et al., 2013). Theo Woolfe (1992), tinh bột là thành phần chính chiếm khoảng 70% trọng lượng khô của khoai lang. Hàm lượng chất khô của thịt củ khoai lang không ổn định mà có thể biến động theo thời vụ gieo trồng, kết quả nghiên cứu của Ngô Xuân Mạnh và ctv. (1994) cho thấy hàm lượng chất khô của các giống khoai lang trong vụ Đông (biến động từ 19,2-33,6%) thường thấp hơn trong vụ Xuân Hè khoảng 1,1-1,3 lần. Theo Nyiawung et al. (2010), hàm lượng chất khô và tinh bột của một số giống khoai lang thích hợp để làm ethanol tương ứng là 30-33% và 20-24%. Hàm lượng tinh bột của khoai lang cao hơn gạo khoảng 30%, cao hơn lúa mì khoảng 49% trong cùng điều kiện phân tích. Bột khoai lang tím giúp gia tăng chất lượng thực phẩm dựa vào màu sắc, mùi vị và dinh dưỡng (Ahmed et al., 2010).

Theo Parle-Milind and Monika (2015), sporamin là một loại protein dự trữ chiếm khoảng 60%-80% tổng số protein hòa tan trong thành phần thịt củ khoai lang, sporamin đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành, phát triển củ cũng như việc giúp hình thành một số emzyme hoạt tính giúp đối kháng với những điều kiện bất lợi của môi trường hoặc côn trùng, nấm bệnh. Ngoài ra, có rất nhiều hợp chất được ly trích từ lá, thân, vỏ và thịt củ khoai lang có chứa nhiều chất dinh dưỡng và hoạt chất chống oxy hóa như: phenolic acids, courmarins, triterpenes/steroids, alkaloids, vitamins, khoáng chất, protein dự trữ, anthocyanins hoặc carotenoids, tannins, flavonoids, saponins, glucosides, enzymes…

Ngoài giá trị dinh dưỡng, thịt củ khoai lang có vai trò kích thích tiêu hóa, chữa táo bón, ngăn ngừa mụn nhọt, vàng da, hạn chế hiện tượng cao huyết áp... (Castaneda-Ovando et al., 2009; Cavalcanti et al., 2011; Phạm Thị Thanh Nhàn, 2011). Khoai lang cũng đã được chứng minh là có thể trị đái tháo đường, chống ung thư, kháng khuẩn (Konczak-Islam et al., 2001; Islam, 2005; Parle-Milind and Monika, 2015). Một loại hợp chất được trích từ vỏ củ khoai lang trắng gọi là caiapo có khả năng hạn chế bệnh tiểu đường trên chuột

14

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

(Parle-Milind and Monika, 2015). Ứng dụng của thân, lá và củ khoai lang trong lĩnh vực dược phẩm hiện đang có nhiều tác giả nghiên cứu và công bố (Parle-Milind and Monika, 2015). Theo Nguyễn Công Tạn và ctv. (2014), năng lượng có trong khoai lang chỉ bằng 1/3 so với cơm và 1/2 so với khoai tây, do không chứa chất béo và cholesterol nên sẽ giúp ngăn ngừa quá trình chuyển hóa đường trong thức ăn thành mỡ và chất béo trong cơ thể. Người trưởng thành chỉ cần sử dụng khoảng 100-150 g/ngày sẽ có lợi cho hệ tiêu hóa vì thành phần vitamin C và các amino acids giúp kích thích nhu động ruột, làm quá trình tiêu hóa thức ăn trở nên nhanh hơn.

Màu sắc của thịt củ khoai lang được sử dụng nhiều trong lĩnh vực thực phẩm và dược phẩm có chứa nhiều hoạt chất có khả năng chống oxy hóa cao, tăng cường sức đề kháng, có tác dụng làm bền thành mạch, chống viêm, hạn chế sự phát triển của các tế bào ung thư... (Terahara et al., 2004; Castaneda- Ovando et al., 2009; Cavalcanti et al., 2011; Phạm Thị Thanh Nhàn, 2011; Montilla et al., 2011; Truong et al., 2012; Wang et al., 2013). Hoạt tính chống oxy hóa của thịt củ khoai lang thay đổi tùy theo màu sắc thịt củ nhờ vào hàm lượng các sắc tố tự nhiên như carotenoids (khoai lang có màu vàng, cam), anthocyanins và flavonoids (khoai lang có màu tím); trong đó, thịt củ có màu tím thường có hoạt tính chống oxy hóa cao hơn so với một số giống khoai lang có ruột trắng và vàng (Suda et al., 2003; Teow et al., 2007; Rose et al., 2011). Theo Wu et al. (2004, 2006), khả năng chống oxy hóa của thịt củ khoai lang tương đương với khảo sát trên táo hoặc bưởi. Khả năng chống oxy hóa trong thịt củ khoai lang tím cao hơn khi so sánh với hàm lượng anthocyanins ly trích từ vỏ việt quất, bắp cải tím, bắp tím, vỏ nho... (Bovell- Benjamin, 2003; Kano et al., 2005; Rumbaboa et al., 2009).

Tại Việt Nam, khoai lang là loại cây trồng luôn có mặt trong cơ cấu luân canh tại nhiều địa phương như vùng núi, trung du Bắc Bộ, duyên hải miền Trung, châu thổ sông Hồng, Tây Nguyên và vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Nhiều giống khoai lang đã được tuyển chọn và công nhận là giống chất lượng với năng suất và chất lượng cao thích hợp cho xuất khẩu cũng như nhu cầu chế biến thức ăn gia súc, tinh bột biến tính… như khoai lang bí, khoai trắng, khoai sữa, khoai Dương Ngọc, Tàu Nghẹn, Hoàng Long, Hồng Quảng, các giống HL, Murasakimasari, và khoai Tím Nhật… (Nguyễn Xuân Lai, 2011; Nguyễn Thị Lang, 2014).

15

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

2.3 Các nghiên cứu về di truyền và chọn giống khoai lang được công

bố trên thế giới và Việt Nam

2.3.1 Những nghiên cứu về di truyền và chọn giống khoai lang được

công bố trên thế giới

Do bản chất là cây lục bội nên cây khoai lang có độ biến động cao về đặc tính di truyền, thể hiện rõ ở sự đa dạng về màu sắc, hình dạng, hàm lượng chất khô, tinh bột cũng như nhiều tính trạng khác. Bên cạnh đó, cây khoai lang có đặc tính tự bất hợp, hạn chế sự hình thành hạt nên cũng gặp một số trở ngại trong quá trình chọn tạo giống bằng hạt. Việc lai chéo và lai đảo thuận nghịch cũng được áp dụng để tạo những giống khoai lang mới (Lin et al., 2007). Hiện nay, nhiều quốc gia đẩy mạnh việc nghiên cứu về kỹ thuật canh tác và chọn tạo các giống khoai lang có năng suất và chất lượng cao để đưa vào sản xuất căn cứ vào nhu cầu chế biến lương thực, làm thức ăn gia súc, sản xuất tinh bột hay tiêu thụ tươi. Nghiên cứu về giống khoai lang tím được nhiều quốc gia quan tâm, điển hình như giống Yamagawamurasaki và Ayamurasaki - hai giống khoai lang tím có chứa nhiều anthocyanins đã được nghiên cứu nhằm gia tăng năng suất và chất lượng tại Nhật Bản (Montilla et al., 2011). Các giống khoai giàu anthocyanins đang được nghiên cứu tại nhiều quốc gia như dòng ST13 của Ấn Độ, các giống khoai MSU 01.017-16, MSU 01.022-12 và MSU 01.022-7 của Indonesia… (Nedunchezhiyan and Ray, 2010).

Một số nghiên cứu về việc xác định phương pháp ly trích thích hợp, cơ chế tổng hợp anthocyanins trong thịt củ, so sánh lượng anthocyanins trong các bộ phận của cây khoai lang ở dạng tươi và sau khi chế biến, biểu hiện của các genes tổng hợp enzymes giúp cho quá trình sinh tổng hợp anthocyanins…đã được công bố (Konczak-Islam et al., 200; Kano et al., 2005; Yang và Gadi, 2008; Fan et al., 2008; Yeng et al., 2012; Truong et al., 2012).

Việc nghiên cứu các giống khoai lang ăn lá được quan tâm trong những năm gần đây vì trong dây khoai lang có nhiều chất biến dưỡng thứ cấp thiết yếu cho cơ thể con người như có tiền chất làm giảm bệnh tiểu đường do thúc đẩy khả năng tiết insulin tiêu hóa (Yoshimoto et al., 2005; Sivakumar et al., 2010; Truong et al., 2012). Trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay, một số tác giả đã nghiên cứu những biến đổi sinh lý sinh hóa trong khoai lang khi bị ảnh hưởng của những điều kiện bất lợi của môi trường như hạn, mặn... (Zhang et al., 2004; Lin et al., 2006).

16

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

2.3.2 Các nghiên cứu về di truyền và chọn giống khoai lang được

công bố tại Việt Nam

Trong những năm gần đây, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm đã nghiên cứu, đánh giá và tuyển chọn một số giống khoai lang chịu mặn. Viện đã đánh giá nhanh khả năng chống chịu mặn của các giống khoai lang (khoảng 530 giống) đang được bảo tồn tại Trung tâm Tài nguyên Thực vật. Sau khi đánh giá tính chịu mặn trong phòng thí nghiệm, các giống được đưa ra trồng thử nghiệm tại khu vực tự nhiên có nhiễm mặn. Theo Nguyễn Văn Kiên và ctv. (2012), Viện đã chọn được 6 giống trong số 30 giống trồng thử nghiệm có khả năng chống chịu mặn và được phân loại thành 2 nhóm chính dựa vào sự khác biệt đặc tính thân và lá. Trong điều kiện đất nhiễm mặn tại Hậu Lộc, Thanh Hóa, khả năng sống của 6 giống là khoảng 95-97%. Trong đó, hai giống thể hiện tốt nhất là giống khoai cao sản (năng suất củ khoảng 13,9 tấn/ha) và giống khoai Voi (năng suất củ khoảng 14,7 tấn/ha), phù hợp với nồng độ muối trong đất đo được tại thời điểm trồng và thu hoạch là 0,16 và 0,22%.

Nguyễn Thế Yên và Đỗ Thị Thu Trang (2012) đã công bố kết quả nghiên cứu chọn tạo giống khoai lang có chất lượng và cách sử dụng 94 nguồn giống do Trung tâm Khoai tây Quốc tế cung cấp từ năm 2002-2007, các nguồn giống địa phương và nguồn giống do Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm để tiến hành thực nghiệm trên nhiều tỉnh thành ở phía Bắc và miền Trung Việt Nam để chọn lọc được 9 giống ưu tú theo hướng đa dụng, năng suất và phẩm chất cao, phù hợp với điều kiện của điều kiện từng vùng. Các giống tiếp tục tiến hành sản xuất và đánh giá tại các tỉnh miền Trung và miền Bắc Việt Nam trong khoảng 2008-2010, trong đó nổi trội là giống KLC266 có tính ổn định về năng suất trong các điều kiện môi trường thí nghiệm khác nhau. Đây là giống khoai lang ruột vàng chất lượng cao (bở, ngọt, thơm), thích ứng với nhiều điều kiện canh tác, cho năng suất thân lá tốt và năng suất củ khoảng 15-16 tấn/ha. Hiện nay, giống KLC266 đang được canh tác ở nhiều tỉnh thành.

Mai Thạch Hoành (2011b) đã công bố hiệu quả của việc nghiên cứu các dòng lai tổ hợp thuận nghịch trong chọn tạo giống khoai lang, theo tác giả đây là cách chọn giống mới bằng cách lai hữu tính theo tổ hợp lai cách ly. Hướng nghiên cứu các giống khoai lang ăn lá cũng được đẩy mạnh trong những năm gần đây, tiêu biểu là các giống khoai lang ăn lá KLR1, KLR3 và KLR5 đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận và cho phép sản

17

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

xuất thử từ tháng 10/2008 (Nguyễn Thị Ngọc Huệ và ctv., 2008).

Bên cạnh việc thu thập, đánh giá và tuyển chọn các giống khoai lang có chất lượng và năng suất cao trong nước, việc tuyển chọn và đánh giá các giống khoai lang nhập nội cũng rất được chú trọng trong việc nghiên cứu chọn tạo giống khoai lang, đặc biệt làm phong phú thêm nguồn giống cho công tác lai tạo giống trong tương lai (Mai Thạch Hoành, 2012). Theo Mai Thạch Hoành (2012), sau khi tổng hợp các thí nghiệm liên tiếp trong 4 vụ từ năm 2008-2010 nhằm so sánh chất lượng của giống Hoàng Long (giống đối chứng trong nước) và 8 giống khoai lang nhập nội từ dự án DA15 (được nhân giống từ Hà Tây và Viện Di truyền Nông nghiệp), kết quả cho thấy ba giống 3 giống có năng suất củ tươi cao nhất là HD085 (18,01 tấn củ/ha), KV85 (16,19 tấn củ/ha) và KLDT2 (15,78 tấn củ/ha) so với năng suất khoảng 13,6 tấn của giống đối chứng Hoàng Long. Tại Thái Nguyên, Lê Thị Kiều Oanh và ctv. (2014) đã sưu tập, đánh giá và tuyển chọn một số giống khoai lang đang canh tác tại địa phương về đặc tính thực vật, khả năng sinh trưởng, sức chống chịu sâu bệnh, năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng củ khoai lang của các giống để có bước sơ bộ trong quá trình sưu tập và tuyển chọn giống tại Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Kết quả cho thấy, trong điều kiện canh tác đồng nhất, các giống khoai lang có đặc tính thực vật và sinh trưởng đa dạng tùy theo đặc tính giống; hiện tượng sâu bệnh đều xuất hiện trên các giống trồng, trong đó các giống bị sâu bệnh ảnh hưởng nặng là Nhật Tím, Nhật Trắng, KĐ1 và Hoàng Long; số củ hình thành trên dây dao động khoảng 2,6-6,4 củ trên gốc với đường kính củ dao động khoảng 3,37-6,37 cm; ngoại trừ giống KL5 gần như không có củ, các giống khác có năng suất dao động trong khoảng 0,6-12,5 tấn/ha, trong đó giống khoai lang tím Nhật có năng suất khoảng 9,6 tấn/ha, và giống Hoàng Long tím có năng suất khoảng 7,1 tấn/ha.

Tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nông dân sử dụng giống chủ yếu địa phương hoặc mua từ huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Mặc dù chất lượng giống cũng khá tốt nhưng nếu sử dụng giống liên tục qua nhiều năm sẽ dễ dẫn đến suy thoái chất lượng giống và lây lan nguồn sâu bệnh từ ruộng này sang ruộng khác. Chính vì thế, nhu cầu cần tuyển chọn giống có năng suất, chất lượng cao đáp ứng cho thị trường trong nước và xuất khẩu là vấn đề đáng quan tâm ở nhiều địa phương canh tác khoai lang bên cạnh các nghiên cứu về kỹ thuật canh tác và quản lý sâu bệnh trên khoai lang. Theo Nguyễn Xuân Lai (2011), sau khi so sánh với nhiều giống khoai lang khác, giống khoai lang tím

18

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

HL491 thể hiện năng suất cao và chất lượng tốt phù hợp với điều kiện huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long và huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.

2.3.3 Một số giống khoai lang có triển vọng tại Việt Nam

Nguồn gen giống khoai lang ở Việt Nam hiện nay được lưu trữ và bảo tồn tại Trung tâm Tài nguyên Thực vật, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (528 giống), Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm (118 mẫu giống), Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc (78 mẫu giống), Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh (30 mẫu giống) (Nguyễn Thị Lang, 2014). Trong nhiều năm qua, các đơn vị, trung tâm nghiên cứu đã tiến hành chọn tạo giống khoai lang bằng ba cách chính như thu thập, đánh giá, chọn tạo từ nguồn giống địa phương (1); nhập nội nhiều giống khoai lang, tiến hành nghiên cứu, khảo nghiệm và tuyển chọn để các giống khoai này phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng của các vùng sinh thái ở nước ta (2); thiết lập chương trình lai tạo, đánh giá giống phù hợp với nhu cầu canh tác các giống khoai lang có năng suất và chất lượng cao (3).

Các trung tâm nghiên cứu về khoai lang trong nước như Trung tâm Tài nguyên Thực vật, Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Hưng Lộc đã tuyển chọn và đưa ra sản xuất nhiều giống khoai lang có năng suất và chất lượng cao như: Bí Đà Lạt, Hoàng Long, Chiêm Dâu, HL4, HL491, HL518… Ngoài ra, hai trung tâm cũng đầu tư nghiên cứu nhằm thu thập, đánh giá và phục tráng một số giống khoai lang có chất lượng cao như HL518, HL491, HL284, giống cao sản HL574… Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh cũng đã tuyển chọn và phục tráng nhiều giống khoai lang có chất lượng (Hoàng Kim, 2009; Nguyễn Thị Lang, 2014).

Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm và Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam cũng đã tuyển chọn và đưa vào sản xuất nhiều giống khoai lang thích nghi với một số điều kiện khí hậu khắc nghiệt như K1, K2, K3, K4, K7, K8, VX37-1… (Nguyễn Thị Lang, 2014). Trong năm 2001- 2005, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm đã nghiên cứu chọn tạo nhiều giống có năng suất và chất lượng cao như: KB1, TV1, H1.2, KB4, TQ1… (Tạ Minh Sơn và ctv., 2006; Nguyễn Xuân Lai, 2011; Nguyễn Thị Lang, 2014). Theo Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (2005), trong số khoảng 20 giống khoai lang được trồng chủ yếu tại Việt Nam, một số giống có năng suất khá cao khoảng 10-30 tấn/ha và phẩm chất tốt như: giống Hoàng Long (vỏ hồng, thịt củ vàng cam), có năng suất đạt khoảng 15-27 tấn/ha; giống khoai lang Nhật

19

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Bản Benizuma (vỏ đỏ, ruột vàng) có chất lượng cao, năng suất từ 12-18 tấn/ha; giống khoai lang Nhật đỏ HL518 (vỏ đỏ đậm, ruột màu cam), năng suất đạt khoảng 17-32 tấn/ha; giống khoai lang Nhật tím 1(Murasakimasari) (vỏ tím đậm, ruột màu tím đậm), năng suất đạt khoảng 10-22 tấn/ha; giống khoai lang Nhật tím (HL491) (vỏ tím, ruột màu tím đậm), năng suất đạt khoảng 15-27 tấn/ha…

Tại Đồng bằng sông Cửu Long, một số giống khoai lang có chất lượng tốt phù hợp với điều kiện của vùng như giống KLT HL491, khoai lang sữa, trắng, khoai lang Hồng Đào… do có năng suất và phẩm chất tốt (Châu Thị Anh Thy và ctv., 2005; Đào Xuân Tùng, 2010). Theo Nguyễn Xuân Lai (2011), giống KLT HL491 được trồng hơn 70% diện tích canh tác của vùng Đồng bằng sông Cửu Long do có năng suất cao (trên 25 tấn/ha), phẩm chất tốt, phù hợp với mục đích xuất khẩu. Ngoài ra, giống khoai lang sữa cũng đang được đánh giá là giống củ có năng suất cao, tỷ lệ tinh bột cao, thơm ngon… (Đào Xuân Tùng, 2010). Trong số các giống khoai được thu thập và tuyển chọn của Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long, giống khoai tím OMKL8 (vỏ và ruột tím) có năng suất khá, đạt khoảng 10,8 t/ha và có tỷ lệ củ thương phẩm đạt khoảng 74,3% khi canh tác tại một số xã ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long (Nguyễn Thị Lang và ctv., 2013).

2.4 Các nghiên cứu về kỹ thuật canh tác nhằm gia tăng năng suất và

phẩm chất thịt củ khoai lang

Để gia tăng năng suất và chất lượng khoai lang, các điều kiện cần thiết để đạt được năng suất cao là môi trường canh tác thuận lợi, chọn loại đất và địa điểm trồng phù hợp, vệ sinh đồng ruộng và chuẩn bị đất trồng, chuẩn bị vật liệu trồng, làm đất và lên luống, tưới nước, bón phân, cắt tỉa, phòng trừ bệnh hại, lựa chọn thời điểm thu hoạch thích hợp... Các điều kiện khí hậu, môi trường, sa cấu đất và kỹ thuật canh tác cũng ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt củ khoai lang; đồng thời, các giá trị về năng suất và phẩm chất cũng phụ thuộc vào các kỹ thuật canh tác của từng quốc gia và vùng miền. Đồng thời, bố trí mùa vụ theo hình thức luân canh khoai lang thay vì chuyên canh đã đạt hiệu quả về năng suất và chất lượng (Nedunchezhiyan et al., 2010).

2.4.1 Các nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống và mật độ trồng

Đối với khoai lang, việc nhân giống được sử dụng phổ biến là nhân giống bằng thân và bằng củ. Độ tuổi hom giống, chiều dài hom giống, số mắt

20

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

hom giống, thời gian duy trì hom giống trước khi trồng cũng như cách đặt hom giống cũng được nhiều tác giả nghiên cứu (Traynor, 2005; Nedunchezhiyan and Ray, 2010).

Khi nhân giống bằng thân thì cần đảm bảo hom giống phải khỏe, không bị sâu bệnh, chưa ra hoa và ra rễ (Đào Xuân Tùng, 2010; Nguyễn Xuân Lai, 2011). Dây giống để lấy hom phải có độ tuổi khoảng 45-75 ngày tuổi. Thông thường, đoạn hom giống thường sử dụng là hom ngọn hoặc đoạn thân kế phần hom ngọn để đảm bảo năng suất khoai lang khi trồng. Chiều dài hom giống được nhiều tác giả khuyến cáo sử dụng để trồng là khoảng 20-30 cm (Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc, 2004; Nguyễn Xuân Lai, 2011; Nguyễn Công Tạn và ctv., 2014). Theo Hiệp hội Khoai lang Bắc Carolina của Hoa Kỳ (North Carolina Sweet Potato Commission, 2008), khoảng 75-90% giống khoai lang được trồng có nguồn gốc từ việc nhân giống bằng củ từ các nhà sản xuất giống xác nhận. Các củ được nhân giống có phải đúng giống tốt, sạch bệnh và có đường kính khoảng 2-4 cm.

Mật độ trồng khoai lang cũng thay đổi tùy theo điều kiện đất đai và tập quán canh tác của nông dân (Nguyễn Xuân Lai, 2011). Ở đất bạc màu như tỉnh Bắc Giang, mật độ trồng có thể dao động từ 33.000-40.000 dây trên ha. Ở đất cát ven biển như vùng Nghệ An thì mật độ trồng có thể dao động từ 27.000-32.000 dây trên ha (Nguyễn Viết Hưng và ctv., 2010). Mật độ trồng khoai lang có thể dao động từ 25.000-200.000 hom giống/ha tùy vùng. Qua kết quả điều tra về tình hình canh tác khoai lang ở một số vùng canh tác trọng điểm ở Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy mật độ trồng khoai lang không giống nhau tại các vùng canh tác khoai lang. Tại huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh, nông dân trồng trên đất cát với mật độ khoảng 40.000 hom giống/ha; tuy nhiên, nông dân tại một số xã canh tác khoai lang chủ lực để xuất khẩu ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long thì thường trồng khoai với mật độ dày hơn: khoảng 140.000-180.000 hom giống/ha (Nguyễn Xuân Lai, 2011; Huỳnh Ngọc Diễm, 2015). Trồng với mật độ dày có xu hướng gia tăng năng suất hơn trồng với mật độ thưa (Nedunchezhiyan and Ray, 2010). Trên thế giới, mật độ trồng của các quốc gia cũng rất biến động, trồng với mật độ 30.000-40.000 hom giống/ha khi sử dụng ăn tươi và trồng với mật độ 40.000-50.000 hom giống để phục vụ cho mục đích chế biến lương thực hoặc thức ăn gia súc. Tại một số quốc gia châu Phi, mật độ trồng được khuyến cáo từ 12.000 đến hơn 300.000 hom giống/ha tùy địa phương (Kaggwa et al., 2006; Nedunchezhiyan and Ray, 2010). Chiều dài dây giống cũng được khuyến cáo rất đa dạng ở các

21

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

quốc gia, dao động từ 3-8 mắt lá/hom giống với độ dài hom giống khoảng 20- 80 cm (North Carolina Sweet Potato Commission, 2008).

2.4.2 Các nghiên cứu về quản lý sâu bệnh, cỏ dại và che màng phủ

trong canh tác khoai lang

Trong điều kiện ĐBSCL, sâu bệnh hại chính trên khoai lang là bọ hà (Cylas formicarius Fabr) (Nguyễn Văn Đĩnh, 2002). Tỷ lệ củ bị hư hại do bọ hà có thể lên đến 30-50%. Triệu chứng gây hại chính là bọ trưởng thành sẽ đẻ trứng ở thân và củ khoai, sau đó ăn sâu củ tạo thành những đường ngầm tiết ra độc tố (củ khoai bị hà sùng) làm cho củ có vị đắng và thối… Theo Nguyễn Công Tạn và ctv.. (2014), cần sử dụng các biện pháp tổng hợp để phòng trị bọ hà như sử dụng bẫy pheromone, trồng đúng thời vụ, thu hoạch sớm, sử dụng giống không bị nhiễm bọ hà. Ngoài ra, cần phải canh tác luân canh và vệ sinh đồng ruộng tốt trước khi tiến hành trồng khoai (gom dây tiêu hủy, ngâm nước ruộng trồng khoai vài ngày để diệt ấu trùng...). Bên cạnh đó, có thể sử dụng hóa chất để hạn chế sâu bệnh ở giai đoạn xử lý hom giống và theo thời gian sinh trưởng. Các nghiên cứu hạn chế sâu bệnh bằng cách sử dụng hom giống sạch, phân bón hợp lý cũng đã được nghiên cứu và đề xuất (Nguyễn Văn Đĩnh, 2002; Nguyễn Xuân Lai, 2011; Nguyễn Thị Lang, 2014). Những nghiên cứu các biện pháp hạn chế côn trùng và bệnh gây hại làm giảm năng suất và chất lượng củ khoai lang trên thế giới đã được nhiều tác giả công bố (Nedunchezhiyan and Ray, 2010).

Cỏ dại là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất củ khoai lang, đặc biệt sự cạnh tranh dinh dưỡng rất lớn trong giai đoạn dây khoai chưa phủ luống trồng (Traynor, 2005). Để khắc phục cỏ dại, có thể sử dụng thuốc trừ cỏ hoặc nhổ cỏ bằng tay, ngoài ra sử dụng màng phủ nông nghiệp cũng là một biện pháp nhằm giúp khoai lang tăng năng suất, phẩm chất và hạn chế sâu bệnh (Traynor, 2005; Daniel, 2010; Laurie et al., 2014). Sử dụng màng phủ cho khoai lang sẽ giúp cây khoai tạo củ sớm hơn, hạn chế được cỏ dại và ít tốn công tưới nước, hạn chế được sự mất phân do rửa trôi và bốc hơi (Ossom et al., 2001; Harrison and Jackson, 2011; Laurie et al., 2014). Tại Hàn Quốc, che màng phủ được áp dụng trong canh tác khoai lang nhằm gia tăng chất lượng củ (Jeong, 2004). Một số nghiên cứu cho thấy vai trò của màng phủ nông nghiệp trong việc gia tăng năng suất, phẩm chất và hạn chế sâu bệnh trên khoai (Daniel, 2010; Laurier et al., 2014). Đồng thời, Boucher (2012) cũng cho biết màu sắc màng phủ khác nhau có ảnh hưởng đến việc tổng hợp anthocyanins trong củ khoai lang.

22

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

2.4.3 Ảnh hưởng của việc bổ sung phân bón và hóa chất đến năng

suất, phẩm chất của cây khoai lang

Nhu cầu về dinh dưỡng đối với khoai lang rất lớn vì đây là thực vật có bộ rễ lớn nên nhu cầu về phân bón khá cao (Mai Thạch Hoành, 2011a; Nguyễn Công Tạn và ctv., 2014). Trên thế giới, các nghiên cứu về kỹ thuật canh tác và vai trò của dinh dưỡng khoáng trên khoai lang như ảnh hưởng của hàm lượng phân hữu cơ, dạng và liều lượng phân vô cơ N-P-K phù hợp đã được nhiều nhà khoa học công bố (Ossom et al., 2006; Panda et al., 2006; Magagula et al., 2010; Yeng et al., 2012). Tại Nhật, liều lượng phân bón được khuyến cáo cho khoai lang là 30-60 kg N, 40-80 kg P2O5 và 80-120 kg K2O, chia thành nhiều lần bón theo thời gian sinh trưởng và kết hợp bón thêm phân hữu cơ trước khi trồng (Mini White Paper, 2000). Tại Úc, để đạt năng suất 12 tấn/ha thì củ khoai lang đã lấy đi từ đất 60 kg K/ha và 3,6 kg Ca/ha; cả củ và thân lá thì lấy đi từ đất 90 kg K/ha, 16 kg Ca/ha (Ames et al., 1996). Chính vì vậy, liều lượng phân NPK được khuyến cáo cho vùng Bắc nước Úc là 100-90- 200 và nên kết hợp với bổ sung 200 kg can xi (Traynor, 2005). Theo Traynor (2005), lượng phân bón nên tập trung nhiều ở giai đoạn 4-6 tuần và 10-12 tuần sau khi trồng. Ngoài ra, cần phải bổ sung thêm qua lá khoáng caclium (nồng độ 300-700 ppm) kẽm, đồng, manganese, sắt và boron khoảng 3 lần trong quá trình sinh trưởng. Bón NPK với liều lượng 150-100-100 kg/feddan (khoảng 4.200 m2) kết hợp bổ sung cobalt nồng độ 10 ppm phun qua lá giúp tăng hàm lượng diệp lục tố, hiệu quả quang hợp và năng suất của khoai lang (Nadra-Gad and Hassan, 2011).

Nhu cầu kali của các giống khoai lang thường không giống nhau, cung cấp lượng phân kali cho khoai lang với liều lượng trên 120-160 kg K2O/ha đã giúp tăng chiều dài dây, số nhánh, số lá/dây, trọng lượng khô và trọng lượng tươi của củ khi thu hoạch gấp 7 đến 8 lần so với không bổ sung kali (Uwah et al., 2013). Nhiều nghiên cứu cho thấy, phân kali có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp các enzymes (amylase, invertase) tham gia vào con đường đồng hóa, vận chuyển tinh bột về cơ quan dự trữ nên đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp tinh bột của cây có củ, gia tăng hàm lượng chất khô, tăng độ lớn của các tế bào nhu mô củ (Mai Thạch Hoành và Nguyễn Công Vinh, 2003). Theo Nguyễn Công Tạn và ctv. (2014), bổ sung phân kali cao khoảng 480 kg K2O/ha kết hợp với 160 kg N và 80 kg P2O5 sẽ giúp gia tăng năng suất khoai lang đến 40 tấn/ha.

23

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Theo Sulaiman et al. (2003), bên cạnh vai trò rất quan trọng của phân N-P-K thì chưa có nhiều nghiên cứu về hiệu quả của việc bổ sung can xi lên sự sinh trưởng và năng suất khoai lang mặc dù can xi có vai trò quan trọng trong việc gia tăng sự hấp thu phân đạm, lân, kích thích quá trình quang hợp, cả thiện phẩm chất và tăng sức chống chịu của nhiều loại cây trồng (Easterwood, 2002; Lara et al., 2004). Bón phân có chứa can xi cho khoai lang sẽ tăng lượng đường tổng số, lượng tinh bột thô và số lượng rễ củ (Sulaiman et al., 2003; www.agripower.com.au). Trên khoai lang, bổ sung lượng can xi hợp lý sẽ giúp khoai lang tăng năng suất vì khi cây bị thiếu can xi thì rễ và thân, lá dễ bị thối hỏng (Ames et al., 1996; www.agripower.com.au). Bón phân có chứa can xi cho khoai lang sẽ tăng lượng đường tổng số, lượng tinh bột thô và số lượng rễ củ (Sulaiman et al., 2003). Theo Njiti et al. (2013), bổ sung can xi cho khoai lang ở dạng prohexadione-calcium với nồng độ 800 mg a.i./L vào thời điểm 2 tuần và 6 tuần sau khi trồng đã hạn chế chiều dài thân dây và gia tăng tổng năng suất củ khi thu hoạch so với đối chứng.

Phân hữu cơ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp dinh dưỡng khoáng cho cây trồng, đồng thời còn bổ sung lượng vi sinh vật và cải thiện đặc tính lý hóa của đất (Ekawati et al., 2013). Việc bổ sung phân hữu cơ trong canh tác khoai lang đã được nhiều tác giả khuyến cáo. Kết hợp phân hữu cơ với phân vô cơ NPK trên khoai lang đã giúp tăng chỉ số sinh trưởng, tăng năng suất củ, tăng một số hợp chất chống oxy hóa, polyphenols trên một số giống khoai lang đã được công bố (Kareem, 2013; Koala et al., 2013; Akinmitimi, 2014). Ngoài ra, bổ sung phân hữu cơ đã đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng hàm lượng anthocyanins và tăng độ hữu dụng của các khoáng vi lượng trong cây trồng (Parandian and Samavat, 2012). Bón lót 3 tấn/ha phân chuồng kết hợp với bón 100 kg phân NPK (15-15-15) đã giúp cải thiện hàm lượng chất hữu cơ trong đất, lân hữu dụng, tăng khả năng trao đổi cation và gia tăng năng suất thân và củ khoai lang (Onwudike, 2010). Bổ sung phân hữu cơ như phân gà, phân chuồng và phân xanh với liều lượng khoảng 1-5 t/ha vào thời điểm làm đất có hiệu quả trong việc gia tăng năng suất củ khoai lang sau thu hoạch (Agbede and Adekiya, 2011; Onunka et al., 2012). Bón acid humic (0,5%) kết hợp bổ sung phân lân giúp gia tăng sự phát triển dây khoai, tăng sắc tố quang hợp, năng suất tổng và năng suất thương mại của củ khoai lang (El-Sayed et al., 2011). Nghiên cứu của Teshome-Abdissa and Nigussie-Dechassa (2012) tại Ethiopia cho thấy, kết hợp 20 tấn/ha phân

24

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

chuồng với 180 kg/ha phân lân sẽ giúp gia tăng năng suất, sinh khối tươi và trọng lượng khô củ khoai lang và năng suất đạt trên 30 tấn/ha.

Tại Việt Nam, các nghiên cứu trên đối tượng là khoai lang ở nước ta tập trung nhiều ở miền Bắc và miền Trung, chủ yếu ở khâu chọn giống (Tạ Minh Sơn và ctv., 2006; Nguyễn Xuân Lai, 2011). Kết quả nghiên cứu của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (2005) và Mai Thạch Hoành (2011a) cho thấy, để tạo thành 1 tấn củ, cây khoai lang cần hút một lượng dinh dưỡng trung bình là 5,16 kg N, 1,72 kg P2O5, 11 kg K2O, 0,63 kg CaO và 0,62 kg MgO…, và lượng chất dinh dưỡng cây lấy đi từ đất sẽ càng cao nếu khoai đạt năng suất củ cao. Tùy vào khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất mà kết hợp bổ sung phân chuồng, phân rơm rạ cùng với bón phân vô cơ cân đối cho khoai lang theo tỷ lệ N:P:K là 1:0,5:1,5 hay 1:1:2, với số lần bón lót và bón thúc khoảng 3-4 lần/vụ (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2005).

Dựa vào tập quán canh tác khoai lang của nông dân tại khu vực ĐBSCL, kết quả điều tra của Đào Xuân Tùng (2010) và Nguyễn Xuân Lai (2011) cho thấy nông dân tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long sử dụng phân bón khá cao so với khuyến cáo, tỷ lệ phân bón không đồng đều, lượng phân kali bổ sung có tỷ lệ khá thấp so với phân đạm và phân lân, đồng thời số lần bón khoảng 7- 8 lần/vụ. Trong điều kiện thí nghiệm tại nền đất phù sa ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, Nguyễn Xuân Lai (2011) đề xuất sử dụng phân hữu cơ sinh học khoảng 1.100 kg/ha (bón lót, sử dụng phân Đại Hùng 323 hoặc phân Vedan có hàm lượng: CHC 21%, N 3,5%, K2O 1,5% và các nguyên tố khác như Ca, Mg, S...) kết hợp với phân bón N:P:K với liều lượng là 120:70:80 kg/ha chia thành 4 lần bón/vụ, mật độ trồng 140.000 dây/ha sẽ phù hợp cho việc trồng khoai lang tím Nhật. Hiện nay, trên thị trường đã xuất hiện một số sản phẩm phân bón có bổ sung can xi và silic ở dạng đơn chất hoặc hợp chất cho khoai lang với hàm lượng CaO dao động khoảng 8% và SiO2 khoảng 20 – 41%, khuyến cáo bổ sung cùng thời điểm bón phân với các loại phân bón khác đã giúp gia tăng năng suất, phẩm chất khoai lang tím Nhật (Nguyễn Xuân Lai, 2011; Nguyễn Thị Lang và ctv., 2013; Trương Thị Minh Tâm, 2014; Lê Thị Thanh Hiền và ctv., 2014).

2.4.4 Các nghiên cứu về vai trò của hợp chất triazoles đối với cây

trồng

Các hợp chất triazoles như paclobutrazole, triadimefon, hexaconazole nói chung được sử dụng rộng rãi với vai trò như các chất hóa học trừ nấm

25

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

hoặc chất điều hòa sinh trưởng thực vật vì tác động đến quá trình quang hợp, hoạt tính của một số enzymes, cấu trúc lipid và ảnh hưởng đến con đường tổng hợp isoprenoid bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp gibberellic acid, giảm hình thành ethylene cũng như gia tăng một số hợp chất như cytokinins, abscisic acid… trong thực vật (Qiu et al., 2005; Sivakumar et al., 2010). Các hợp chất triazoles có vai trò làm giảm chiều dài thân, giảm chiều dài lóng thân, cũng như là chiều cao cây của một số loại cây trồng như khoai mì, khoai mỡ, dưa leo, đậu nành… (Fletcher et al., 2000; Lakshmanan et al., 2007; Gomathinayagam et al., 2007; Jaleel et al., 2008). Ngoài ra, sử dụng một số hợp chất triazoles nhằm gia tăng năng suất và tăng sự tích lũy diệp lục tố a và b, gia tăng hàm lượng alkaloids, flavonoids, carotenoids, anthocyanins… trên một số loại cây có củ như khoai mỡ, khoai tây, đậu phộng (Fletcher et al., 2000; Feng et al., 2003; Jaleel et al., 2007; Kishorekumar et al., 2007; Johnson et al., 2008; Sivakumar et al., 2010). Theo Fletcher et al. (2000) và Manivannan et al. (2007), các hóa chất này được sử dụng cho một số loại cây trồng với mục tiêu gia tăng sức chống chịu của cây trong một số điều kiện bất lợi của môi trường như nấm bệnh tấn công, khô hạn, nóng, lạnh, ozone, mặn, ngập úng, tác động của tia UV-B…

Bổ sung một số hóa chất thuộc nhóm chất triazoles hoặc chất hóa học có vai trò hạn chế sự sinh trưởng, gia tăng hiệu suất sinh sản cũng như tối ưu hóa hàm lượng một số chất biến dưỡng thứ cấp có lợi đã được nhiều nhà khoa học công bố. Sử dụng paclobutrazol (liều lượng khoảng 0,5 mg/cây) trên khoai lang trước khi xử lý ngập sẽ giúp gia tăng một số enzymes chống oxy hóa như glutathione reductase, peroxidase ascorbate, ascorbic acid trong khoai lang và giúp cây chống chịu trong điều kiện stress ngập úng (Lin et al., 2008). Một số hợp chất triazoles có vai trò tương tự như paclobutrazole trong việc gia tăng hàm lượng diệp lục tố trong thịt lá cà chua, khoai tây… (Still and Pill, 2003; Tekalign et al., 2005). Difenoconazole giúp gia tăng trọng lượng tươi, trọng lượng khô, hàm lượng diệp lục tố tổng, hàm lượng protein, amino acids trong thành phần cây bạc hà và nhưng giảm chiều dài thân cây (Kavina et al., 2011). Hexaconazole là một loại thuốc trừ nấm phổ rộng trong nhóm triazoles, là hợp chất có vai trò quan trọng trong việc làm giảm chiều dài thân, kích thích sự thành lập rễ, ức chế tổng hợp gibberellin, bảo vệ các enzymes và hợp chất carbon,… (Gopi et al., 2007; Johnson et al., 2008). Hexaconazole nguyên chất bao gồm các đặc tính như: dạng tinh thể màu trắng, tan ít trong nước (0,017 g/L ở 20oC), tan nhiều trong dung môi hữu cơ (246 g/L trong

26

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

methanol ở 20oC, 164 g/L trong aceton ở 20oC...) (TCVN 8381, 2010). Hexaconazole được sử dụng với liều lượng thấp nhằm giúp cây dưa leo ít bị tác hại của tia UV-B, làm giảm chiều dài thân và diện tích lá cây, tăng độ dày của lá, giúp tích lũy chất màu anthocyanins, flavonoids và diệp lục tố trong lá cây, và còn đóng vai trò như một chất chống oxy hóa vì giúp hạn chế ảnh hưởng của H2O2 thông qua việc gia tăng hàm lượng ascorbic acid và một số enzyme chống oxy hóa như catalase (CAT), ascorbate peroxidase (APX), superoxide dismutase (SOD) và peroxidase (POD) trong lá (Kim và Hong, 2012).

Việc sử dụng kết hợp hexaconazole và triadimefon (nồng độ 15-20 mg/L triadimefon và 10-15 mg/L hexaconazole) cho khoai lang vào giai đoạn 40, 55 và 70 ngày sau khi trồng đã giúp gia tăng hàm lượng ascorbic acid, α- tocopherol, riboflavin, anthocyanins, xanthophylls và hoạt tính của ascorbate peroxidase, superoxide dismutase và catalase ở lá và củ khoai lang vào thời điểm 105 ngày sau khi trồng, có thể do hai chất này gia tăng việc tích lũy ABA nên làm gia tăng tổng hợp anthocyanins (Sivakumar et al., 2009; Sivakumar et al., 2010). Bổ sung triadimefon (10 mg/L) và hexaconazole (5 mg/L) cho củ cải vào giai đoạn 8, 23, 38, 53 ngày sau khi trồng đã giúp gia tăng hàm lượng các enzymes chống oxy hóa trong củ cải khi phân tích ở giai đoạn 30 và 60 ngày sau khi trồng (Sridharan and Raja, 2015). Trên khoai mì, kết hợp hexaconazole và triadimefon (nồng độ 20 mg/L triadimefon và 15 mg/L hexaconazole) ở thời điểm 25, 45, 65 và 100 ngày sau khi trồng giúp gia tăng hoạt tính của các enzymes ascorbate perxidase và superoxide dismutase trong thân, lá và củ (Gomathinayagam et al., 2009).

Tại Việt Nam, việc sử dụng hóa chất có vai trò ức chế sinh trưởng trên một số loại cây trồng nhằm hạn chế đổ ngã, tăng năng suất… đã được nhiều tác giả nghiên cứu (Nguyễn Minh Chơn và Nguyễn Thị Quế Phương, 2006; Trần Văn Hâu và ctv., 2009; Phan Phi Hùng, 2010). Theo kết quả điều tra về tình hình canh tác khoai lang, nông dân quan tâm đến việc sử dụng hóa chất nhằm hạn chế sinh trưởng dây và nhánh cây khoai lang để gia tăng sự phát triển củ; tuy nhiên, nông dân sử dụng thuốc trừ cỏ glyphosate hoặc 2,4 –D theo kinh nghiệm là chủ yếu và liều lượng không chính xác (Huỳnh Ngọc Diễm, 2015). Hóa chất hexaconazole (trong các sản phẩm Anvil 5SC, Centervin 5SC, Indiavin 5SC, Hexin 5SC, Saizole 5SC, Vivil 5SC…) và triadimefon được sử dụng phổ biến để phòng trị nấm bệnh trên lúa, rau cải, bắp hoặc nấm Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) gây bệnh rụng lá cao

27

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

su… (Nguyễn Hồng Sơn, 2009; Trần Văn Dư và ctv., 2011; Nguyễn Anh Nghĩa, 2012). Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật hexaconazole và triadimefon trong một số đối tượng cây trồng đã được quy định (Quyết định 1577 /QĐ- BVTV-QLT ngày 25/7/2013). Nhìn chung, chưa có nhiều kết quả nghiên cứu được công bố về việc đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng cũng như vai trò của một số hóa chất có vai trò ức chế sinh trưởng đến đặc tính sinh trưởng, năng suất, phẩm chất và hàm lượng anthocyanins trên các giống khoai lang.

2.4.5 Nghiên cứu về anthocyanins và biện pháp gia tăng hàm lượng

anthocyanins trong thịt củ khoai lang tím

Anthocyanins là hợp chất thuộc nhóm flavonoids, được phát hiện trong rất nhiều thực vật đặc biệt là lớp hai lá mầm (Castaneda-Ovando et al., 2009; Montilla et al. 2011; Truong et al., 2012). Anthocyanins có vai trò quan trọng giúp thực vật thích nghi với môi trường sống và chống chịu với một số điều kiện bất lợi của môi trường (Boldt, 2013). Nghiên cứu về anthocyanins trong thịt củ khoai lang tím được nhiều tác giả công bố (Montilla et al., 2011; Truong et al., 2012; Yeng et al., 2012). Anthocyanins trong các giống khoai lang tím là một chất chống oxy hóa cao và được nghiên cứu để ứng dụng trong dược phẩm, thực phẩm, thực phẩm chức năng và y khoa như tăng cường sức đề kháng, có tác dụng làm bền thành mạch, hạn chế sự phát triển của các tế bào ung thư, tác dụng chống các tia phóng xạ,… (Srilakshmi, 2003; Terahara et al., 2004; Kano et al., 2005; Yang and Gadi, 2008; Montilla et al., 2011; Truong et al., 2012).

Hoạt tính chống oxy hóa của anthocyanins có thể được đánh giá bằng phương pháp ức chế gốc tự do DPPH (2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl), đây là một phương pháp được sử dụng phổ biến trong những nghiên cứu về hoạt tính kháng oxy hóa của các dược liệu vì tính đơn giản, nhanh chóng, ổn định và khá chính xác (Phipott et al., 2004; Kano et al., 2005; Rumbaboa et al., 2009). Trong đó, DPPH là một gốc tự do có màu tím đậm, không tan trong nước nhưng tan trong dung môi hữu cơ. Gốc tự do DPPH là một gốc tự do bền, do sự bất định của đơn điện tử chưa liên kết nên khi dung dịch gốc tự do DPPH được trộn với hợp chất có khả năng cho nguyên tử hydro, tạo ra sản phẩm khử là phân tử DPPH-H cùng với sự mất màu tím của hỗn hợp phản ứng. Do đó, nguyên tắc thực hiện phương pháp này là cho chất kháng oxy hóa cần khảo sát tác dụng với gốc tự do DPPH như một tác chất, sau đó theo dõi sự thay đổi độ hấp thu ở bước sóng 517 nm của máy quang phổ hoặc theo dõi tốc độ mất màu của hỗn hợp nhằm đánh giá hoạt tính của chất chống oxy hóa. Cơ chế

28

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

của hoạt động quét gốc tự do DPPH là sự ghép đôi hydro và đình chỉ quá trình oxy hóa bằng sự chuyển các gốc tự do sang trạng thái ổn định hơn. Như vậy, khi có mặt của chất chống oxy hóa nó sẽ khử gốc tự do DPPH và làm cho dung dịch bị giảm màu sắc, do đó độ hấp thụ của dung dịch sẽ giảm đi.

Con đường sinh tổng hợp anthocyanins bắt đầu theo con đường pentosophosphate, sau đó là con đường shikimate và cuối cùng là theo con đường flavonoids. Sự tổng hợp flavonoids của cây trồng bắt đầu bằng amino acid phenylalanine, trãi qua nhiều phản ứng để tạo thành anthocyanins. Anthocyanins tổng hợp từ các hợp chất hóa học thô bắt đầu từ phân tử acetic acid tổng hợp từ quang hợp hoặc từ con đường shikimic pathway tạo thành phenylalanine (Raghvendra et al., 2011). Phenylalanine ammonia-lyase (PAL) là enzyme đầu tiên loại bỏ nhóm NH3 của L-phenylalanine để tạo thành trans-cinnamate. Trans-cinnamate cũng là tiền chất tạo nên một số chất như phenolic acids, flavonols, lignins, proantho-cyanidines, stilbenes… Dựa vào con đường tổng hợp này, nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm tối ưu hóa lượng anthocyanins được tổng hợp (Oancea et al., 2011; Truong et al., 2012). Gen mã hóa MYB đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành một số chất biến dưỡng thứ cấp trong đó có anthocyanins. Gen IbMYB1 thể hiện khi khảo sát thịt củ khoai lang tím Nhật và có thể tìm được trong lá khoai (Kim et al., 2010). Sự biểu hiện của các gen CHS, DFR and UFGT chịu ảnh hưởng xấu khi nhiệt độ cao (Borsani et al., 2010). Theo Mano et al. (2007), sự gia tăng hàm lượng anthocyanins trong thịt củ của một số giống khoai lang tím trong quá trình phát triển cũng có mối tương quan thuận đối với sự biểu hiện của các genes tổng hợp các enzymes tham gia vào con đường sinh tổng hợp anthocyanins.

Trong thịt củ khoai lang tím, dạng tồn tại chủ yếu là dạng 3-O-(2-O-β- D-glucopyranosy-β-D-glucopyranoseside)-5-O-β-D-glucoside của cyanidin và peoindin (Kano et al., 2005; Montilla et al., 2011). Trong đó cyanidin 3- caffeoyl-p-hydroxybenzoyl sophoroside-5-glucoside, peonidin 3-caffeoyl sophoroside-5-glucoside và cyanidin 3-(6'' -caffeoyl-6''-feruloylsophoroside)- 5-glucoside chiếm tỷ lệ cao nhất (đạt ½ hàm lượng anthocyanins tổng); trên 80% lượng anthocyanins đo được là dẫn xuất cyanidin (Kano et al., 2005; Xu et al., 2013) (Hình 2.1). Tương tự, một số tác giả cũng ghi nhận được hàm lượng anthocyanins trong khoai lang tím chủ yếu là ở dạng mono- hoặc di- acylated của cyanidin and peonidin (Oki et al., 2002; Terahara et al., 2004; Yang and Gadi, 2008).

29

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Cy-Cafsop-Glc

R3 Abbeviations H Caf Cy-dicafsop-Glc PHB Cy-CafPHBSop-Glc PnCafSop-Glc

PndicafSop-Glc

Ingredient R1 R2 Caf H Caf H H Caf Me Caf Caf H Me Caf Me Caf Me Caf

A B C D E F G H

H Fer Cy-CafferSop-Glc Caf PHB Pn-CafPHBSop-Glc Fer

Pn-CafferSop-Glc

Hình 2.1: Cấu trúc hóa học của anthocyanins trên khoai lang tím (Nguồn: Kano et al., 2005)

Một số nghiên cứu đã công bố chủ yếu tập trung trên khoai lang tím về việc xác định phương pháp ly trích thích hợp, các biện pháp gia tăng hàm lượng anthocyanins, cơ chế tổng hợp anthocyanins trong thịt củ, so sánh lượng anthocyanins trong các bộ phận của cây khoai lang ở dạng tươi và sau khi chế biến, biểu hiện của các genes tổng hợp enzymes giúp cho quá trình sinh tổng hợp anthocyanins… (Odake et al., 1994; Yoshinaga et al., 1999; Konczak-Islam et al., 2001; Tsai and Huang, 2004; Fan et al., 2008; Yeng et al., 2012; Truong et al., 2012). Việc sử dụng phương pháp sắc ký đã phần nào xác định một số thành phần cấu trúc phức tạp của anthocyanins trong khoai lang tím (Montilla et al., 2011).

Các giống khoai lang tím khác nhau có hàm lượng anthocyanins thể hiện khác nhau do khác biệt về giống, kích thước, hình dạng củ, cấu trúc và màu sắc của thịt củ (Yoshinaga et al., 1999; Montilla et al., 2011; Truong et al., 2012). Nhìn chung, hoạt tính chống oxy hóa của thịt củ khoai lang thay đổi tùy theo màu sắc thịt củ nhờ vào hàm lượng các sắc tố tự nhiên như carotenoids (khoai lang có màu vàng, cam), anthocyanins và flavonoids (khoai lang có màu tím); trong đó, thịt củ có màu tím thường có hoạt tính chống oxy hóa cao hơn so với một số giống khoai lang có ruột trắng và vàng (Suda et al., 2003; Teow et al., 2007; Rose et al., 2011). Hàm lượng anthocyanins có thể thay đổi theo thời gian phát triển của củ khoai lang. Haiyan (2011) đã nhận thấy hàm lượng anthocyanins thay đổi qua các giai đoạn phát triển củ của hai giống Jishu18 và Ayamurasaki; cụ thể, hàm lượng anthocyanins trong thịt củ gia tăng nhanh chóng trong thời gian 80-95 ngày sau khi trồng và giảm dần trong khoảng thời gian 95-110 ngày sau khi trồng.

30

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Việc thành lập anthocyanins còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: ánh sáng (cường độ và bước sóng; bước sóng màu xanh và UV có ảnh hưởng nhiều nhất), nhiệt độ, nước, carbohydrate, các thành phần dinh dưỡng như đạm, lân và boron (Raghvendra et al., 2011). Ánh sáng mặt trời giúp gia tăng hoạt tính của một số enzyme tổng hợp anthocyanins như phenylalanine ammonia-lyase (PAL), dihydroflavonol reductase (DFR), anthocyanins synthase (ANS) và UDP-glucose flavonoids 3-o-glucosyltransferase (UFGT) (Awad et al., 2001; Li et al., 2004). Điều kiện nhiệt độ thấp giúp gia tăng sự dịch mã của gene tổng hợp nên các enzyme quan trọng trong quá trình tổng hợp anthocyanins (phenylalanine ammonia-lyase and chalcone isomerase), gia tăng tổng hợp các hợp chất phenolics đặc biệt là anthocyanins (Dela et al., 2003; Padda and Picha, 2008).

Để gia tăng hàm lượng anthocyanins trong khoai lang tím, các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu vai trò của dinh dưỡng khoáng và điều kiện bố trí thí nghiệm nhằm tối ưu hóa hàm lượng anthocyanins, đặc biệt trong môi trường nuôi cấy mô (Konczak-Islam et al., 2001; Yeng et al., 2012). Khi khảo sát yếu tố môi trường đến hàm lượng anthocyanins, Islam et al. (2005) nhận thấy những lá khoai lang được trồng ở điều kiện nhiệt độ 20oC và được chiếu sáng đầy đủ trong ngày có hàm lượng anthocyanins đo được cao hơn so với những lá khoai được trồng ở điều kiện có che mát 40%, 80% và trồng ở điều kiện nhiệt độ 25oC và 30oC.

Điều kiện canh tác và cung cấp dinh dưỡng hợp lý cũng đóng góp vai trò trong việc gia tăng hàm lượng anthocyanins một số cây trồng trong các điều kiện canh tác (Kawanobu et al., 2011; Golcz et al., 2012; Riedel et al., 2012; Rahimi et al., 2013). Dinh dưỡng khoáng có vai trò quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp các proteins, các acid hữu cơ, các hormones, diệp lục tố, các enzymes...; đồng thời, cũng ảnh hưởng đến các quá trình quang hợp, hô hấp, chuỗi vận chuyển điện tử và tổng hợp các hợp chất biến dưỡng thứ cấp như anthocyanins và các hợp chất phenolics (Sotiropoulos et al., 2005; Miszczak et al., 2009). Các loại khoáng đa lượng như đạm, lân và kali đều có sự ảnh hưởng đến quá trình thành lập và sự tích lũy anthocyanins trong một số cây trồng (Jiang et al., 2007; Lea et al., 2007; Yuan et al., 2009). Các chất có vai trò ức chế sinh trưởng như triadimefon and hexaconazole giúp gia tăng hàm lượng ABA để gia tăng tổng hợp anthocyanins trong một số loại cây trồng và cây có củ như khoai lang, khoai mỡ, khoai mì (Gopi et al., 1999; Sivakumar et al., 2010).

31

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Phương tiện

3.1.1 Địa điểm nghiên cứu tại xã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh

Vĩnh Long

Có 05 thí nghiệm và 01 mô hình được thực hiện tại xã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long do đây là vùng canh tác chiếm tỷ lệ lớn trong tổng diện tích trồng khoai lang của cả nước, với khoảng 10.000 ha. Vào năm 2015, huyện Bình Tân có 10.204,4 ha diện tích canh tác khoai lang, chiếm hơn 90% diện tích trồng khoai cả tỉnh và tập trung chủ yếu tại các xã Thành Lợi, Thành Đông, Thành Trung, Tân Thành, Tân Hưng (Hình 3.1) (Tổng cục Thống kê, 2015).

Địa điểm thí nghiệm

Nguồn: Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Long

Hình 3.1: Địa điểm bố trí thí nghiệm tại huyện Bình Tân- Vĩnh Long

Theo Cục thống kê tỉnh Vĩnh Long (2015), đây là huyện nằm ven sông Hậu nên lượng nước ngọt được cung cấp quanh năm với lưu lượng bình quân vào mùa khô từ 1.180-1.576 m3/s và mùa lũ 21.500 m3/s nên thuận tiện cho canh tác rau màu. Do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên thời tiết trong năm của huyện được chia thành hai mùa là mùa mưa (từ tháng 5-11 hàng năm) và mùa khô (từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau). Bình quân số giờ nắng là 7,2 giờ/ngày và thời gian chiếu sáng bình quân khoảng

32

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

2.616 giờ/năm (Niên giám thống kê Vĩnh Long, 2015). Kết quả thu thập chỉ tiêu về nhiệt độ và ẩm độ không khí tại vùng canh tác từ Trung tâm khí tượng thủy văn cho thấy, nhiệt độ trung bình của các tháng bố trí thí nghiệm dao động từ 26-30oC. Độ ẩm không khí ở khu vực trồng dao động trong khoảng 70-90%. Lượng mưa có sự biến động lớn ở các tháng trong năm và các tháng từ 12 năm trước đến tháng 4 năm sau có lượng mưa khá thấp hoặc không mưa (Phụ Bảng 1.1) (Niên giám thống kê Vĩnh Long, 2014, 2015 và 2016).

Đặc tính thổ nhưỡng tại xã Thành Lợi là đất phù sa ven sông. Các điểm thí nghiệm đều được khảo sát đặc tính đất của ruộng thí nghiệm bằng cách lấy mẫu đất của 5 điểm theo đường chéo góc của khu thí nghiệm và sau thu hoạch ở một số thí nghiệm. Mẫu đất được lấy ở đất ở tầng canh tác sâu từ 0-20 cm bằng dụng cụ khoan đất, sau đó trộn đều và đem phân tích các chỉ tiêu về đạm tổng số (N tổng số, theo phương pháp chưng cất đạm Kjeldahl), lân tổng số (P tổng số, theo phương pháp sắc ký), kali trao đổi (K trao đổi, theo phương pháp đo hấp thu nguyên tử), canxi trao đổi (Ca trao đổi, theo phương pháp đo hấp thu nguyên tử), hàm lượng chất hữu cơ (chất hữu cơ, CHC, theo phương pháp Walkley-Black) và pH ở thời điểm trước và sau khi trồng. Các ruộng bố trí thí nghiệm có pH đất dao động 6,19-6,32, hàm lượng chất hữu cơ từ 2,38- 2,79%, hàm lượng N tổng số dao động khoảng 0,147-0,175%, P tổng số dao động khoảng 0,096-0,119%, K tổng số dao động khoảng 0,154-0,245 meq/100 g đất và Ca trao đổi dao động khoảng 7,29-8,71 meq/100 g đất (Phụ Bảng 1.2).

3.1.2 Địa điểm nghiên cứu tại thị trấn Cù Lao Dung, huyện Cù Lao

Dung, tỉnh Sóc Trăng

Tỉnh Sóc Trăng nằm ở cửa Nam sông Hậu, cách thành phố Cần Thơ 62 km. Tỉnh có địa giới hành chính tiếp giáp như sau: phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Hậu Giang; phía Tây Nam giáp tỉnh Bạc Liêu; phía Đông Bắc giáp tỉnh Trà Vinh; phía Đông và Đông Nam giáp Biển Đông (Cục thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2016). Trong đó, huyện Cù Lao Dung là hòn cù lao lớn nằm giữa phần đất liền của tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Trà Vinh, bao gồm ba cù lao nhỏ là Cù Lao Tròn, Cù Lao Dung và Cù Lao Cồn Cộc gộp lại. Trung tâm hành chính của huyện là Thị trấn Cù Lao Dung ngoài ra còn các xã An Thạnh 1, An Thạnh 2, An Thạnh 3, Đại Ân 1, An Thạnh Tây, An Thạnh Đông và An Thạnh Nam (Hình 3.2). Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Sóc Trăng là 331.176,29 ha, trong đó diện tích đất tự nhiên của Huyện Cù Lao Dung khoảng 240 km2 (Cục thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2016).

33

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Hình 3.2: Bản đồ hành chính huyện Cù Lao Dung (Nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/Cu_Lao_Dung)

Đất đai Sóc Trăng có thể chia thành 6 nhóm chính: nhóm đất cát (khoảng 8.491 ha), nhóm đất phù sa (khoảng 6.372 ha), nhóm đất xám (khoảng 1.076 ha), nhóm đất mặn (khoảng 158.547 ha), nhóm đất phèn (khoảng 75.823 ha) và nhóm đất nhân tác (có sự tác động của con người khoảng 46.146 ha). Tại huyện Cù Lao Dung, diện tích đất nông nghiệp chiếm khoảng 13 ngàn ha trong số hơn 277 ngàn ha của tỉnh với giống cây trồng chủ lực là cây màu và cây mía, nhiều diện tích bị nhiễm phèn, nhiễm mặn nên việc canh tác các giống cây rau màu và cây ăn trái không được đa dạng như ở các huyện khác của tỉnh Sóc Trăng (Cục thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2016). Đặc tính thổ nhưỡng của ruộng bố trí thí nghiệm so sánh giống tại Thị trấn Cù Lao Dung, huyện Cù Lao Dung được thể hiện ở Bảng 3.1. Bảng 3.1: Đặc tính thổ nhưỡng của ruộng thí nghiệm trồng khoai lang tại Thị trấn Cù Lao Dung, huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng

Chỉ tiêu Đơn vị tính Đặc tính đất sau khi trồng

pH Chất hữu cơ N tổng số P tổng số K trao đổi Ca trao đổi % C % N %P2O5 meq/100 g đất meq/100 g đất Đặc tính đất trước khi trồng 5,42 2,75 0,126 0,12 0,384 5,02 4,74 2,55 0,133 0,122 0,298 6,24

Sóc Trăng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng gió mùa, hàng năm có mùa khô và mùa mưa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm là

34

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

26,8oC, ít khi bị bão lũ. Lượng mưa trung bình trong năm là 1.864 mm, tập trung nhất từ tháng 8, 9, 10, độ ẩm trung bình là 83%, thuận lợi cho cây lúa và các loại hoa màu phát triển. Trong thời điểm bố trí thí nghiệm từ tháng 10/2015 đến tháng 3/2016, nhiệt độ vùng dao động từ 26-28oC, tổng lượng mưa trong tháng đạt trung bình 294 mm vào tháng 10, giảm xuống còn hơn 40 mm vào tháng 11 và các tháng còn lại ít xảy ra mưa, độ ẩm trung bình khoảng 72-85% và số giờ chiếu sáng khoảng 7,2-9,7 giờ/ngày (Phụ Bảng 1.4).

3.1.3 Địa điểm phân tích mẫu

- Đánh giá đa dạng di truyền 10 dòng/giống khoai lang tím được thu thập trong thí nghiệm so sánh giống được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Trung tâm, Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long.

- Mẫu đất của các ruộng thí nghiệm được phân tích tại Khoa Nông

nghiệp và Sinh học ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ.

- Các chỉ tiêu về khí tượng thủy văn được thu thập từ Đài khí tượng thủy

văn tại Vĩnh Long, Cần Thơ và Sóc Trăng.

- Các chỉ tiêu về phẩm chất sau khi thu mẫu được tiến hành phân tích tại phòng thí nghiệm Sinh lý thực vật thuộc bộ môn Sinh lý- Sinh hóa, khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ.

- Đánh giá thành phần N,P,K và tinh bột trong lá và thịt củ khoai lang ở một số thí nghiệm tại Bộ môn Khoa học đất và Vi sinh, Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long.

3.1.4 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Các thí nghiệm được thực hiện từ tháng 09/2014 đến 04/2017. Cụ thể

như sau:

- Từ tháng 9/014 đến tháng 4/2015: tiến hành sưu tập và nhân dây giống cho 10 dòng/giống khoai lang tím để đủ dây giống tiến hành thí nghiệm so sánh giống tại xã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Địa điểm sưu tập và chọn lọc là chọn các giống khoai lang tím đang được trồng tại các tỉnh vùng ĐBSCL, Hà Nội; kết hợp sưu tập những dòng/giống khoai lang tím từ bộ dòng/giống đã được nghiên cứu của Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long (các giống OMKL) và 2 giống được sưu tập từ Nhật (Nhật Lord) và Malaysia (Malaysia).

35

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

- Từ tháng 05/2015-10/2015: tiến hành bố trí thí nghiệm so sánh 10

dòng/giống KLT tại xã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.

- Từ tháng 10/2015-04/2016: bố trí thí nghiệm ngoài đồng về nghiên cứu liều lượng phân bón thích hợp cho ba giống KLT được chọn tại xã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.

Tiến hành thí nghiệm so sánh đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất ba giống khoai lang tím tại hai địa điểm trồng khác nhau là huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng và huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.

- Từ tháng 04/2016-9/2016: tiến hành thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất và phẩm chất của ba giống KLT được tuyển chọn.

- Từ tháng 05/2016-10/2016: bố trí thí nghiệm ngoài đồng về nghiên cứu ảnh hưởng của các loại màng phủ đến năng suất và phẩm chất của ba giống khoai lang tím được chọn tại xã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.

- Từ tháng 07/2016-11/2016: bố trí thí nghiệm ngoài đồng nghiên cứu ảnh hưởng của hexaconazole đến năng suất và phẩm chất của ba giống khoai lang tím được chọn tại xã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.

- Từ tháng 11/2016-04/2017: xây dựng mô hình canh tác ba giống khoai

lang tím được chọn tại xã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.

3.1.5 Vật liệu thí nghiệm

Mười dòng/giống khoai lang tím được sưu tập tại Việt Nam, Nhật và Malaysia có màu sắc vỏ tím hoặc đỏ tím, thịt củ từ trắng tím, tím nhạt và tím đậm, bao gồm: 02 giống đang được trồng ở tại ĐBSCL (HL491, Dương Ngọc), 01 giống tại Hà Nội (Ba Vì), 05 dòng/giống KLT OMKL được sưu tập từ bộ dòng/giống đã được Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long nghiên cứu (OMKL 18, OMKL 20, OMKL 21, OMKL 22, OMKL 24) và 2 giống có nguồn gốc từ Nhật (Nhật Lord) và từ Malaysia (Malaysia) (Phụ Hình 2.1, Phụ Hình 2.2).

Ba giống khoai lang tím được tuyển chọn tiếp tục các nghiên cứu sau đó

nhằm gia tăng năng suất và phẩm chất là:

- Giống KLT HL491 (giống địa phương): có nguồn gốc từ Nhật Bản, do trung tâm Nghiên cứu và thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc nhập nội năm 1994 và được trồng phổ biến ở Vĩnh Long từ năm 2002. Lá xẻ thùy, gân lá

36

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

mặt dưới màu xanh nhạt, thân tròn, nhỏ, màu xanh tím, vỏ củ màu tía, thịt củ màu tím đậm, dạng củ đều đẹp, tỷ lệ chất khô 27-31%, phẩm chất củ luộc khá, nhiễm sùng và sâu đục dây nhẹ. Năng suất: 10-20 tấn/ha tại thời điểm khoảng 140 ngày sau khi trồng (ngày SKT).

- Giống KLT Nhật Lord: có nguồn gốc từ Nhật Bản, tên giống là Purple Sweet Lord được Viện Trồng trọt Nhật Bản lai tạo từ giống Kyusyu119 và giống lai từ năm tổ hợp giống là Kanto 85, Kanto 99, Kanto 103, Kyusyu 105 và Beniotome, đây là giống được đánh giá có sức sống tốt, kháng được bệnh héo rũ do nấm Fusarium. Củ được nhân giống tại Vĩnh Long từ năm 2014. Đặc điểm chung là lá hình tim, gân lá mặt dưới tím, thân to tròn, dạng củ thường tròn và vỏ củ màu tím nhạt. Đã được khảo sát có thời gian xuống củ 35- 45 ngày sau khi trồng. Năng suất đạt trên 10-20 tấn tại thời điểm khoảng 140 ngày SKT.

- Giống KLT Malaysia: có nguồn gốc từ Malaysia, được trồng tại Vĩnh Long từ năm 2014. Thân dây nhỏ ốm, hình dạng lá trưởng thành và lá non có hình mác, xẻ thùy, dạng củ thuôn dài, vỏ củ màu tím. Đã được khảo sát có thời gian xuống củ 35- 45 ngày sau khi trồng. Năng suất đạt trên 15-20 tấn tại thời điểm khoảng 140 ngày SKT.

3.1.6 Hóa chất và vật tư thí nghiệm

- Hóa chất sử dụng ở dạng phân bón: Urea (46%N), NPK (16-16-8), DAP (18%N - 46%P2O5) (công ty Hóa Nông) và KCl (60% K2O), phân hữu cơ Đại Hùng 323 (thành phần gồm N: 3%; P2O5: 2%; K2O: 3%; HC: 15% ; Fe: 50 ppm; Cu: 50 ppm; Zn:100 ppm; B:100 ppm);

- Hóa chất xử lý hình thành củ: hexaconazole dạng nguyên chất Hexaconazole PESTANAL® (Sigma Aldrich, 99,3%, Ấn Độ), hexaconazole có trong dạng thương phẩm Anvil 5SC (của công ty Syngenta);

- Các hóa chất được sử dụng để phòng trừ sâu, bệnh và phân tích các chỉ tiêu phẩm chất như Sapen Alpha 5EC, Alphacide 100 EC, Cyrin Super 250EC, Virigent 0,3G, Atonik 1.8SL;

- Các hóa chất chính để phân tích các chỉ tiêu phẩm chất: ethanol (99,7%, Trung Quốc), acetone (99,5%, Trung Quốc), methanol (99,5%, Trung Quốc), KCl (99,5%,Trung Quốc), CH3COONa (99%, Trung Quốc), HCl (38%, Trung Quốc), H2SO4 (98%, Trung Quốc), percloric acid (72%, Trung Quốc), Quercetin (95%, Ấn Độ), NaNO2 99% (Đức),...;

37

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

- Hóa chất thực hiện đánh giá đa dạng di truyền gồm Tris-HCl (Merck), EDTA (Merck), NaCl (Merck), CTAB (Merck), SDS (Merck), Chloroform (Merck), Isoamylacohol (Merck), β-Mercaptoethanol (Merck), Isopropanol (Merck), Ethanol (Merck), NaOH (Merck), 10X PCR buffer, dNTPs (Thermo), Taq polymerase (Thermo), primer (PhuSa), TAE (Merck), Loading dye (Thermo), Agarose (Bioline), ladder 50bp (Thermo)...

- Màng phủ thí nghiệm có ba màu trắng (PE, khổ 1 m, độ dày 0,1 mm, chiều dài cuộn 100 m), màng phủ bạc và màng phủ đen (màng nhựa PE hai mặt đen và bạc, khổ rộng 1 m, độ dày 0,1 mm, chiều dài cuộn 400 m).

- Các vật tư và thiết bị cần thiết để bố trí thí nghiệm, đánh giá và phân tích các chỉ tiêu sinh trưởng và phẩm chất: máy đo độ cứng Fruit Pressure Tester-Ft327, máy đo quang phổ UV-Vis (Cary 50-Varian, Mỹ), máy đo diện tích lá Leaf area metter, máy đo chỉ số diệp lục tố Chlorophyll metter SPAD – 502 Plus (Konica Minolta Sensing, INC – Japan), máy ly tâm lạnh, máy lắc, máy ủ, máy ly tâm chân không, máy PCR, bộ điện di, máy chụp hình gel...

3.2 Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 So sánh đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của một

số dòng/giống khoai lang tím tại điều kiện Đồng bằng sông Cửu Long

3.2.1.1 Thí nghiệm 1: So sánh đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của 10 dòng/giống khoai lang tím tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long

Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố là 10 dòng/giống KLT, có 3 lần lặp, mỗi lần lặp lại là 80 dây giống được bố trí trên một lô có diện tích 6 m2 (chiều rộng luống: 0,7 m; rãnh: 0,3 m; chiều dài: 6 m) với mật độ 150 ngàn dây giống/ha.Đặc tính dây giống, kỹ thuật trồng và chăm sóc được sử dụng đồng nhất trong các đơn vị thí nghiệm như được trình bày ở Mục 3.2.4. Phân bón sử dụng trong quá trình canh tác được áp dụng theo nông dân, tổng lượng phân bón NPK được quy về diện tích/ ha với liều lượng N-P-K là 100-100-50 (theo điều tra từ nông dân). Thu thập các chỉ tiêu sinh trưởng, đánh giá đa dạng di truyền và phân tích phẩm chất củ được trình bày ở Mục 3.2.5.

38

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

3.2.1.2 Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất và phẩm chất của ba giống khoai lang tím được chọn tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long

Thí nghiệm được bố trí theo thể thức lô chính phụ, trong đó Lô chính là ba giống khoai lang tím là HL491, Nhật Lord và Malaysia, Lô phụ là 4 thời điểm thu hoạch gồm 120, 140, 160, 180 ngày sau khi trồng (ngày SKT). Thí nghiệm gồm có 4 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại của từng dòng/giống gồm 1 luống trồng khoai, mỗi luống có 80 dây giống được trồng trên diện tích 5 m2 (chiều rộng luống: 0,7 m; rãnh: 0,3 m; chiều dài: 5 m) với mật độ 150 ngàn dây giống/ha. Tổng diện tích thí nghiệm khoảng 300 m2. Tại từng thời điểm thu hoạch, mỗi dòng/giống khoai lang tím được thu hoạch một luống/1 lần lập lại.

Đặc tính dây giống, kỹ thuật trồng và chăm sóc được sử dụng đồng nhất trong thí nghiệm như được trình bày ở Mục 3.2.4. Bổ sung phân bón đồng đều cho tất cả nghiệm thức: sử dụng phân Urea, NPK, DAP và KCl với liều lượng 100-80-200 kg NPK/ha (công thức là kết quả được chọn ở thí nghiệm 4). Thu thập các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và phân tích phẩm chất củ được trình bày ở Mục 3.2.5. Sau khi thu hoạch, các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất được tiến hành ở thời điểm thu hoạch và 14 ngày sau khi thu hoạch.

3.2.1.3 Thí nghiệm 3: So sánh đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất ba giống KLT tại hai địa điểm trồng khác nhau tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long và thị trấn Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng

Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố là ba giống khoai lang tím được chọn từ thí nghiệm 1 là HL491, Nhật Lord và Malaysia. Thí nghiệm có ba lần lặp lại, mỗi lần lặp lại gồm 180 dây giống được bố trí trên diện tích 12 m2 (gồm 2 luống trồng khoai, mỗi luống có chiều rộng: 0,7 m; rãnh: 0,3 m; chiều dài: 6 m) với mật độ 150 ngàn dây giống/ha. Thí nghiệm được bố trí trên cùng diện tích ở hai địa điểm khác nhau trong cùng một thời điểm thí nghiệm (Phụ Hình 4.1, Phụ Hình 4.2).

Đặc tính dây giống, kỹ thuật trồng và chăm sóc được sử dụng đồng nhất trong các đơn vị thí nghiệm như được trình bày ở Mục 3.2.4. Bổ sung phân bón đồng đều cho tất cả nghiệm thức: sử dụng phân Urea, NPK, DAP và KCl với liều lượng 100-80-200 kg NPK/ha. Thời gian thu hoạch ở thời điểm 150 ngày SKT. Thu thập các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và phân tích phẩm chất củ được trình bày ở Mục 3.2.5.

39

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

3.2.2.1 Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của các liều lượng phân kali đến năng suất, phẩm chất và hàm lượng anthocyanins của ba giống khoai lang tím tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long

Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, thừa số

hai nhân tố:

Nhân tố (A): 3 giống khoai lang tím: KLT HL491, KLT Nhật Lord và

KLT Malaysia.

Nhân tố (B) gồm 5 công thức bón phân với 5 mức độ liều lượng phân kali khác nhau: 33 kg K2O/ha (đối chứng), 100 kg K2O/ha, 150 kg K2O/ha, 200 kg K2O/ha và 250 kg K2O/ha. Các nghiệm thức đều được bón lót phân hữu cơ Đại Hùng (HC) với liều lượng 1,1 tấn/ha ở thời điểm trước khi trồng, lượng phân hữu cơ này đã cung cấp kali với liều lượng 33 kg K2O/ha. Các công thức phân bón đều được bổ sung cùng liều lượng phân đạm là 100 kg N và 80 kg P2O5.

Thí nghiệm gồm có 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là một luống trồng khoai, mỗi lần lặp lại là 80 dây giống được bố trí trên một lô có diện tích 6 m2 (chiều rộng luống: 0,7 m; rãnh: 0,3 m; chiều dài: 6 m) với mật độ 150 ngàn dây giống/ha. Tổng diện tích thí nghiệm khoảng 300 m2.

Đặc tính dây giống, kỹ thuật trồng và chăm sóc được sử dụng đồng nhất trong các đơn vị thí nghiệm như được trình bày ở Mục 3.2.4. Thu thập các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và phân tích phẩm chất củ được trình bày ở Mục 3.2.5. Phân tích hàm lượng N, P và K trong thân lá và thịt củ sau thu hoạch.

3.2.2.2 Thí nghiệm 5: Nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng màng phủ đến năng suất và phẩm chất của ba giống khoai lang tím tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long

Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, thừa số hai nhân tố, gồm Nhân tố A là 3 giống khoai lang tím: HL491, Lord và Malaysia; Nhân tố B là không sử dụng màng phủ (đối chứng) và ba loại màng phủ màu đen, màng phủ bạc, màng phủ trắng. Thí nghiệm có 4 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 80 dây giống được bố trí trên một lô có diện tích 6 m2 (chiều rộng luống: 0,7 m; rãnh: 0,3 m; chiều dài: 6 m) với mật độ 150 ngàn dây giống/ha. Màng phủ được bao trên luống trước khi trồng khoai.

Đặc tính dây giống, kỹ thuật trồng và chăm sóc được sử dụng đồng nhất trong các đơn vị thí nghiệm như được trình bày ở Mục 3.2.4. Bổ sung phân

40

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

bón đồng đều cho tất cả nghiệm thức: sử dụng phân Urea, NPK, DAP và KCl với liều lượng 100-80-200 kg NPK/ha. Thu thập các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và phân tích phẩm chất củ được trình bày ở Mục 3.2.5.

3.2.2.3 Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của hexaconazole đến khả năng hình thành củ của ba giống khoai lang tím tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long

Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, thừa số

hai nhân tố:

- Nhân tố (A): 3 giống khoai lang tím, bao gồm: KLT HL491, KLT Nhật

Lord và KLT Malaysia.

- Nhân tố (B): 7 mức độ sử dụng hexaconazole với loại hóa chất và liều lượng khác nhau gồm: không sử dụng (đối chứng), 6 mức độ sử dụng hexaconazole gồm hai dạng hóa chất là Anvil 5SC (của công ty Syngenta) và Hexaconazole nguyên chất (PESTANAL®, 99,3%) được sử dụng ở ba mức nồng độ 10, 15 và 100 mg/L, viết tắt là Anvil và Hexaconazole 10, 15 và 100 mg/L. Hexaconazole được phun vào các thời điểm 40, 55, 70 ngày sau khi trồng, thuốc được phun vào lúc chiều mát với lượng phun là 0,5 lít dung dịch cho 5 m2 dây khoai.

Thí nghiệm có 3 lần lặp lại, tổng cộng có 63 đơn vị thí nghiệm. Các nghiệm thức được phân bố hoàn toàn ngẫu nhiên trong mỗi lô thí nghiệm. Mỗi lần lặp lại là một luống trồng khoai với 80 dây giống được bố trí trên diện tích 6 m2 (chiều rộng luống: 0,7 m; rãnh: 0,3 m; chiều dài: 6 m) với mật độ 150 ngàn dây giống/ha với tổng diện tích thí nghiệm khoảng 450 m2.

Đặc tính dây giống, kỹ thuật trồng và chăm sóc được sử dụng đồng nhất trong các đơn vị thí nghiệm như được trình bày ở Mục 3.2.4. Bổ sung phân bón đồng đều cho tất cả nghiệm thức: sử dụng phân Urea, NPK, DAP và KCl với liều lượng 100-80-200 kg NPK/ha. Thu thập các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và phân tích phẩm chất củ được trình bày ở Mục 3.2.5.

3.2.3 Xây dựng mô hình canh tác cho ba giống khoai lang tím tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long và đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng mưa đến năng suất của ba giống khoai lang tím trong các thí nghiệm

Mô hình trình diễn được xây dựng dựa vào các kết quả đạt được từ kết quả của các thí nghiệm ở nội dung trước. Mô hình được trình diễn trên đất phù sa huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long trên diện tích 1.000 m2 cho mỗi giống

41

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

được chọn. Đặc tính dây giống, kỹ thuật trồng và chăm sóc được sử dụng đồng nhất trong các đơn vị thí nghiệm như được trình bày ở Mục 3.2.4. Thu thập các chỉ tiêu năng suất và phân tích phẩm chất củ được trình bày ở Mục 3.2.5.

3.2.4 Kỹ thuật trồng và chăm sóc trong quá trình thí nghiệm

- Chuẩn bị đất và bố trí luống trồng khoai: xới đất, dọn sạch cỏ dại và tàn dư thực vật. Luống trồng khoai được bố trí với chiều rộng luống là 0,7 m, rãnh rộng 0,3 m, chiều cao từ rãnh đến mặt luống gần 0,5 m, chiều dài luống 6 m (Hình 3.3, Phụ Hình 1.1).

Hình 3.3: Luống trồng khoai lang

- Chọn dây giống: chọn dây giống khỏe mạnh, mập và có phần ngọn thân, dây giống không sâu bệnh, dài 25 cm, có khoảng 5-6 lóng ngắn và không có rễ phụ. Đặt dây giống chổ mát khoảng 1 ngày (sau khi cắt). Khi trồng, đặt hom nằm ngang và sâu khoảng 10 cm, 2/3 hom được chôn sâu (Phụ Hình 1.2). Đặt 3 hàng dây giống trên một luống, mỗi hàng cách nhau khoảng 5 cm nối tiếp nhau với mật độ 150.000 hom/ha.

- Phân bón cho các thí nghiệm: ngoại trừ thí nghiệm 1 được bổ sung công thức phân N-P-K là 100-100-50 và thí nghiệm 4 là các công thức phân cố định, những thí nghiệm còn lại sử dụng công thức phân với hàm lượng N- P-K là 100-80-200, được bón lót phân hữu cơ khoáng Đại Hùng 323. Phân bón được chia thành các lần bón: bón lót trước khi trồng, 7, 30, 60, 85 và 110 ngày SKT (Bảng 3.2).

42

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

KCL (kg/ha) DAP (kg/ha) Ure (kg/ha) Phân hữu cơ (kg/ha) Bảng 3.2: Lượng và loại phân bón được sử dụng trong thí nghiệm NPK 16-16-8 (kg/ha)

Ghi chú: NSKT: ngày sau khi trồng

Bón lót 7 NSKT 30 NSKT 60 NSKT 85 NSKT 110 NSKT Tổng 0 0 20 20 0 0 40 0 0 55 30 20 0 105 0 69,5 37,2 30 30 10 176,7 0 0 54,4 90 80 40 264,4 1.100 0 0 0 0 0 1.100

- Tưới nước: sau khi trồng dây giống, tiến hành cung cấp nước tưới cho dây khoai 1 lần/ngày liên tục trong 25 ngày, sau đó giảm khoảng 2 ngày/lần. Nếu trong thời gian này có mưa nhiều và đều ở các ngày sẽ thực hiện tháo nước thường xuyên và không cần tưới nước. Vào thời gian từ 30-40 ngày SKT tiến hành giữ luống khoai luôn khô ráo và hạn chế tưới nước đẫm để tạo điều kiện cho khoai lang tạo củ.

- Chăm sóc: khoảng 3 ngày SKT bổ sung Antonik 1.8SL theo khuyến cáo. Trong quá trình trồng, tiến hành cắt dây khoai phát triển ở rãnh vào thời điểm khoảng 40 và 70 ngày sau khi trồng (chiều dài đoạn cắt khoảng 50 cm). Các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh được bổ sung theo đúng liều lượng khuyến cáo vào thời điểm giữa hai lần bón phân.

- Thu hoạch: thời điểm thu hoạch của các thí nghiệm được tiến hành ở thời điểm khoảng 140 ngày SKT, riêng thí nghiệm 2 có thời điểm thu hoạch thay đổi theo thời gian khảo sát.

3.2.5 Phương pháp thu thập, phân tích và đánh giá các chỉ tiêu thí

nghiệm

Chỉ tiêu phân tích đa dạng di truyền SSR gồm ly trích DNA và sử dụng phương pháp PCR chỉ được thực hiện ở Thí nghiệm 1 khi so sánh đặc tính di truyền của 10 dòng/giống khoai lang tím sưu tầm được. Các chỉ tiêu đánh giá về đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất thịt củ khoai lang được trình bày ở Bảng 3.3, trong đó tùy theo mục tiêu của thí nghiệm sẽ được chọn lọc đánh giá các chỉ tiêu chính.

Ghi nhận chỉ tiêu sinh trưởng tại các thời điểm: 30, 60, 90, 120 ngày SKT và tại thời điểm thu hoạch, riêng thí nghiệm 1 được đánh giá ở thời điểm 20, 60 và 100 ngày SKT. Thu thập chỉ tiêu tại 3 vị trí cố định trên 1 lô thí

43

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

nghiệm (từ đầu luống lấy vào 0,5 m; 1,5 m; 2,5 m), tại mỗi vị trí lấy ngẫu nhiên 3 dây (tổng cộng là 9 dây khoai lang cho một lần lặp lại).

Tại thời điểm thu hoạch, tiến hành thu thập tất cả các chỉ tiêu năng suất và thành phần năng suất. Thu hoạch tất cả diện tích thí nghiệm để ghi nhận năng suất thực tế và quy về năng suất tấn/ha.

Bảng 3.3: Bảng ghi nhận các chỉ tiêu thí nghiệm

5. Số nhánh 6. Diện tích lá, số lượng khí khẩu 7. Chỉ số diệp lục tố (SPAD) 6. Hàm lượng chlorophyll và carotenoids

4. Năng suất củ thương phẩm 5. Năng suất tổng

A. Chỉ tiêu sinh trưởng của thân, lá 1. Chiều dài dây dài nhất 2. Đường kính thân dây 3. Chiều dài lóng thân 4. Chiều dài cuống lá B. Các chỉ tiêu năng suất tại thời điểm thu hoạch 1. Khối lượng thân lá/m2 2. Hàm lượng chất khô thân lá 3. Số lượng củ thương phẩm và trọng lượng trung bình củ thương phẩm C. Các chỉ tiêu phẩm chất thịt củ 1. Hàm lượng anthocyanins 2. Hàm lượng flavonoids 3. Hàm lượng đường tổng số 4. Hàm lượng tinh bột 5. Độ ẩm thịt củ, hàm lượng chất khô 6. Độ cứng củ 7. Độ brix thịt củ 8. Phân tích hàm lượng NPK trong thân lá và thịt củ một số thí nghiệm

- Phương pháp đánh giá đa dạng di truyền 10 dòng/giống khoai lang tím:

+ Ly trích DNA: thu thập mẫu lá khoai lang của 10 dòng/giống khoai lang tím trong thí nghiệm. DNA được ly trích theo phương pháp của Doyle and Doyle (1990) và Borges et al. (2009) có cải tiến phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm. Nghiền 100 mg mô lá khoai lang bằng ni tơ lỏng bằng cối và chày. Chuyển mẫu đã nghiền mịn sang ống eppendorf 1,5 ml. Thêm 700 µl dung dịch S-buffer (11 ml 1M Tris; 11 ml 0,5M EDTA; 8,765 g NaCl; 11 ml 10% CTAB, thêm 1% β-mercaptopethanol trước khi sử dụng). Bổ sung 140 µl 10% SDS, trộn đều. Ủ ở 65oC trong 30 phút, sau đó để ở nhiệt độ phòng trong 5 phút. Thêm 700 µl Chloroform:Isoamylalcohol (24:1), trộn đều. Ly tâm 11.000 rpm trong 15 phút. Thu dịch nổi. Kết tủa bằng Isopropanol lạnh (2/3 thể tích). Ly tâm 11.000 rpm trong 15 phút. Thu kết tủa, rửa với 70% ethanol (2 lần). Làm khô. Hòa tan với 50µl dung dịch TE. Trữ -20oC. Sau đó, DNA được kiểm tra chất lượng trên gel agarose nồng độ 0,5%

+ Phương pháp PCR: sử dụng 31 SSR markers trên khoai lang (Phụ Bảng 2.1), đây là các marker có chỉ số đa hình (PIC) từ 0,14 – 0,96 theo các

44

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

nghiên cứu trước. Sau khi tiến hành chạy PCR (Phụ Bảng 2.2, Phụ Bảng 2.3), tiến hành kiểm tra sản phẩm PCR với gel agarose nồng độ 2,5%, điện thế 150V trong 1h30 phút. Kết quả đánh giá SSR marker được mã hoá dưới dạng bảng số liệu nhị phân (1: có band; 0: không có band).

+ Phân nhóm đa dạng di truyền kiểu hình: sử dụng phần mềm NTSYS-pc version 2.1 phân tích dữ liệu. Đây là chương trình do Rohlf (2000) đề xuất để phân loại số trong nghiên cứu đa dạng quần thể ở mức độ DNA, các mẫu có hệ số tương đồng sẽ được phân cùng một nhóm và thông qua sơ đồ hình cây (cây tiến hóa) để phản ảnh mức độ đa dạng và mối quan hệ di truyền của các cá thể nghiên cứu.

- Mô tả các chỉ tiêu sinh trưởng:

+ Chiều dài dây dài nhất (cm): đo bằng thước dây, chọn dây chính đo chiều dài dây dài nhất từ mặt đất đến ngọn của nhánh dài nhất trên dây (giữ cho thước song song với dây), ghi nhận kết quả.

+ Đường kính thân dây (cm): chọn dây chính, dùng thước kẹp đo vị trí

trên thân cách mặt đất 10 cm, ghi nhận kết quả.

+ Chiều dài lóng thân (cm): tại các dây được chọn, dùng thước đo 3

lóng liền nhau, tính từ lá trưởng thành thứ 3 kể từ đọt. Đọc và ghi nhận kết quả.

+ Chiều dài cuống lá (cm): đo 3 cuống lá liền kề kể từ lá trưởng thành

thứ 3 từ đọt.

+ Số nhánh (đếm): đếm số nhánh mọc ra từ thân chính, nhánh được tính

có chiều dài hơn 10 cm.

+ Diện tích lá (cm2): chọn 2 lá trưởng thành đại diện cho 1 lần lặp lại (bỏ 3 lá non trên đọt của dây, ngắt lá thứ 4), đem về phòng thí nghiệm đo diện tích trên máy đo diện tích lá Leaf area metter (Nhật).

+ Số lượng khí khẩu (số khẩu/cm2): (chỉ thực hiện ở thí nghiệm 1) đếm số lượng khí khẩu ở mặt trên và mặt dưới lá ở thị trường kính hiển vi X40 có đường kính thị kính là 440 µm và tính toán quy về số lượng khí khẩu trên 1 cm2.

+ Chỉ số diệp lục tố (chỉ số Spad): 1 lần lặp lại sẽ đo 2 lá trưởng thành (bỏ 3 lá non trên đọt của dây, đo lá thứ 4), đo chỉ số diệp lục tố bằng máy SPAD Chlorophyll meter 502 plus (Konica Minolta). Tiến hành đo ba loại lá, gồm: lá non (lá ngọn vừa xòe ra), lá trưởng thành (đo lá thứ 4 tính từ đọt ngọn) và lá già (đo lá thứ 10 tính từ đọt ngọn).

45

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

+ Hàm lượng diệp lục tố của lá trưởng thành (µg/g lá tươi): hàm lượng diệp lục tố và carotenoids theo phương pháp của Wellburn (1994) bổ sung theo Yang et al. (1998). Đo bằng phương pháp trắc quang với dịch chiết là dung môi aceton. Mẫu lá trưởng thành sau khi thu về được rửa sạch, xắt nhuyễn và trộn đều, sau đó cân 2 g mẫu cho vào ống nghiệm + 10 ml aceton 80%; khuấy đều bằng đũa thủy tinh trong 20 giây. Lắc đều trong vòng 1 phút, tiếp tục để yên lắng với tổng thời gian là 15 phút tính từ lúc cho 10 ml aceton vào ống nghiệm. Rút 0,5 ml mẫu dịch trích và thêm 4,5 ml aceton 80% vào ống nghiệm, tiến hành đo độ hấp thu quang phổ kế ở 3 bước sóng: 663,2 nm; 646,8 nm. Hàm lượng diệp lục tố a,b và carotenoid tổng số được tính theo các công thức:

10 x 5 µg/g

Ca = (12,21 x A663,2 – 2,81 x A646,8) x

2

10 x 5 µg/g

Ca = (12,21 x A663,2 – 2,81 x A646,8) x

2

10 x 5

µg/g

Cb = (20,13 x A646,8 – 5,03 x A663,2) x

2

Xa = (12,21 x A663,2 – 2,81 x A646,8)

Xb = (20,13 x A646,8 – 5,03 x A663,2)

(1.000 x A470)– (3,27 x Xa) – (104 x Xb)

x

µg/gFW

Ca+b =

10 x 5 2

198

Ghi chú:

+ Ca : Hàm lượng diệp lục tố a trong lá (µg/g lá tươi)

+ Cb : Hàm lượng diệp lục tố b trong lá (µg/g lá tươi)

+ Xa và Xb là hàm lượng diệp lục tố a và b có trong 1 ml dịch trích

+ Ca+b : Hàm lượng carotenoids (carotenoid và diệp lục tố) trong lá (µg/g lá

tươi)

+ A470, A646,8, A663,2 là giá trị đo được bằng máy đo quang phổ

spectrophotometer tương ứng với các bước sóng 663,2; 646,8 và 470 nm.

46

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

- Mô tả các chỉ tiêu năng suất và thành phần năng suất:

+ Khối lượng thân lá/m2 (kg/m2): cân tất cả các dây trên diện tích thí

nghiệm và tính trung bình về 1 m2.

+ Khối lượng chất khô thân và lá (%): thu ngẫu nhiên 100 g mẫu thân lá tươi của từng đơn vị thí nghiệm, tiến hành sấy ở nhiệt độ sấy 105oC trong 3 ngày liên tiếp và cân đến khi trọng lượng giữa 2 lần cân kế tiếp nhau không thay đổi thì ngưng.

+ Số củ không thương phẩm (đếm): đếm tổng số lượng củ < 50 g, củ

bị sâu bệnh trên luống khoai và tính trung bình trên 1 m2.

+ Số củ thương phẩm (đếm): đếm tổng số lượng củ ≥ 50 g; vỏ bóng, củ suông, không dấu vết sâu bệnh, đường kính > 2 cm trên luống khoai và tính trung bình trên 1 m2.

+ Năng suất củ thương phẩm (tấn/ha): cân trọng lượng củ thương phẩm trên toàn diện tích thí nghiệm và tính trung bình trên 1 m2, quy về năng suất tấn/ha.

+ Năng suất tổng (tấn/ha): thu toàn bộ củ, cân trọng lượng toàn bộ củ trên toàn diện tích thí nghiệm và tính trung bình trên 1 m2. Quy năng suất về đơn vị tấn/ha.

- Mô tả các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất thịt củ:

+ Phân tích, so sánh hàm lượng NPK trong thân lá và thịt củ (%): xác định hàm lượng đạm tổng số bằng phương pháp Kjeldahl, công phá mẫu bằng H2SO4 có hỗn hợp Se xúc tác (TCVN 6498:1999). Hàm lượng lân tổng số được xác định theo phương pháp so màu trên máy quang phổ (spectrophotometer), công phá mẫu bằng hỗn hợp chất xúc tác Se và H2SO4 đậm đặc, xác định lân trong dung dịch bằng “màu xanh molypden”, sử dụng antimoan tartrat theo TCVN 8661:2011. Xác định hàm lượng kali bằng cách phá mẫu bằng hỗn hợp chất xúc tác Se và H2SO4 đậm đặc, xác định K trong dung dịch trên máy quang phổ hấp thu nguyên tử (Model Shimazu AA-7000) theo TCVN 8660:2011.

+ Phân tích, so sánh hàm lượng anthocyanins thịt củ (%): xác định hàm lượng anthocyanins theo phương pháp pH vi sai quy về khối lượng chất tươi (KLCT) sau đó quy về phần trăm (Huỳnh Thị Kim Cúc và ctv. (2004) có bổ sung thêm thời gian lắc trong quá trình ly trích theo Steed and Truong (2008). Phương pháp pH vi sai: dựa trên nguyên tắc chất màu anthocyanins

47

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

thay đổi theo pH. Tại pH = 1 các anthocyanins tồn tại ở dạng oxonium hoặc flavium có độ hấp thụ cực đại, còn ở pH = 4,5 thì chúng lại ở dạng carbinol không màu. Đo mật độ quang của mẫu tại pH=1 và pH=4,5 tại bước sóng hấp thụ cực đại 530 nm, so với độ hấp thụ tại bước sóng 700 nm.Chuẩn bị mẫu: cân 3 g mẫu tươi + 30 ml dung môi  ngâm mẫu 20 giờ (trong đó có 5 giờ lắc 100 vòng/phút)  lọc lấy dịch trích  đo thể tích  Pha loãng dịch trích với dung dịch đệm có pH = 1 và dung dịch đệm có pH = 4,5  đo mật độ quang ở hai bước sóng 530 nm và 700 nm.Xác định lượng anthocyanins (%) theo công thức:

A x M x K x V x 100 Hàm lượng anthocyanin (%) =  x l x m x (100 – w) x 10-2

A = (A530nm.pH=1 – A700nm.pH=1) - (A530nm.pH= 4,5 – A700nm.pH= 4,5)

Với A530nm, A700nm là độ hấp thụ tại bước sóng 530 nm và 700 nm ở

pH = 1 và 4,5.

M: khối lượng phân tử của anthocyanins cyanidin 3 glucoside, M= 449,2

g/ mol

K: hệ số pha loãng

V: thể tích dịch chiết (l)

: hệ số hấp thụ phân tử ( =26.900 l/ mol-1.cm-1)

l: Chiều dày cuvet (l = 1 cm)

m: khối lượng nguyên liệu ban đầu (g)

w: độ ẩm nguyên liệu (%).

+ Phân tích hàm lượng flavonoids trong thịt củ (mg quercetin/100 g

KLCT) (mgQE/100 g KLCT)

Hàm lượng flavonoids tổng được xác định theo phương pháp của Mohammed and Manan (2015), dựa trên phản ứng tạo phức màu vàng của ion Al3+ với các flavonoids theo phương pháp đường chuẩn với chất chuẩn là quercetin. Độ hấp thụ quang cực đại ở bước sóng 510 nm.Cách xác định đường chuẩn quercetin:Rút 600 µl dung dịch quercetin có nồng độ từ 0 - 500 µg/ml cho vào dãy ống nghiệm có chứa sẵn 450 µl dung dịch NaNO2 5%, 450 µl dung dịch AlCl3 10% và 2.400 µl NaOH 10%. Hỗn hợp được khuấy đều và

48

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

đo ở bước sóng 510 nm. Xác định hàm lượng quercetin có trong mẫu phân tích bằng cách cân một lượng mẫu cho vào ống nghiệm có chứa sẵn 10 ml methanol 80%, ngâm mẫu trong vòng 10 phút ở nhiệt độ 80-90oC. Mẫu phân tích được chuẩn bị giống như các bước lập đường chuẩn quercetin. Mẫu blank được thay dung dịch mẫu phân tích bằng dung môi tương ứng. Xác định phương trình hồi quy biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ quercetin với độ hấp thụ quang y = ax + b (với x là độ hấp thụ quang tương ứng, y là nồng độ quercetin). Tính hàm lượng flavonoids trong thịt củ dựa vào phương trình đường chuẩn tính tương đương với hàm lượng quercetin (mg QE/100 g KLCT).

+ Phân tích hàm lượng đường tổng số (theo Dubois et al. (1956))

(mg/g KLCT)

Cân 2 g mẫu thịt củ đã xắt nhuyễn cho vào ống nghiệm, rót vào ống nghiệm có chứa mẫu 10 ml methanol, đậy nắp kín, đun cách thủy ở nhiệt độ 70-80oC trong 10 phút, rót dung dịch đường ly trích được vào ống nghiệm trống, giữ lại phần bã. Trích đường hai lần nữa bằng cách thêm 5 ml methanol vào phần mẫu không tan còn lại, tiếp tục đun cách thủy mỗi lần 5 phút. Trong ống nghiệm còn bã và một ít methanol là tinh bột, vách tế bào... Tiến hành sấy bã ở nhiệt độ 50oC cho đến khi trọng lượng không đổi để phân tích tinh bột. Gộp dung dịch đường trích được sau ba lần đun và ghi nhận thể tích dịch trích.

Dung dịch đường được pha loãng với nước cất 50 lần để thực hiện phản ứng màu với phenol 5% và H2SO4 đậm đặc. Tỉ lệ đường, phenol và H2SO4 đậm đặc là 1:1:5. Lắc đều mẫu, sau đó xác định độ hấp thụ bằng máy quang phổ quang phổ Spectrophtometer ở bước sóng 490 nm. Hàm lượng đường trong mẫu được tính dựa vào phương trình đường chuẩn glucose (y = ax + b, với x là độ hấp thụ quang tương ứng, y là nồng độ đường), có nồng độ từ 0 - 140 µg/ml.Công thức tính:

(a-b) x H x V1

Đường tổng số (mg/g KLCT) =

V2 x m x 103

a: µg đường glucose/ml dung dịch của mẫu đo được

b: µg đường glucose/ml dung dịch của mẫu Blank

H: Hệ số pha loãng

49

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

m: khối lượng mẫu tươi ban đầu (g)

V1: thể tích dịch đường còn lại sau khi đun cách thủy (ml)

V2: thể tích dịch đường đo mẫu (ml)

103: đổi µg ra mg đường glucose.

+ Tính hàm lượng tinh bột (theo Coombs et al., 1986) (mg/g KLCT)

Sấy khô lượng xác bã còn lại của mẫu củ sau khi ly trích đường ở nhiệt độ 50oC cho đến khi trọng lượng không đổi. Xác định khối lượng mẫu sau khi sấy, cân 1 g mẫu cho vào ống nghiệm có sẵn 5 ml nước cất, thêm 6,5 ml HClO4 (54%), lắc mẫu trong vòng 15 phút. Lọc lấy dịch trích, phần cặn bã tiếp tục cho 2,5 ml nước cất + 0,25 ml HClO4 54%, khuấy lắc mẫu trong 15 phút. Sau đó tập trung phần dịch lọc còn lại và đem định mức ở bình 50 ml. Sau đó pha loãng dịch trích 100 lần bằng nước cất. Rút 1 ml dịch trích đã pha loãng + 0,5 ml phenol 5% + 2,5 ml H2SO4 đậm đặc, lắc đều, đặt trong chậu nước và để yên trong 10 phút. Xác định độ hấp thụ quang phổ ở bước sóng 490 nm.

Xác định hàm lượng tinh bột có trong mẫu bằng đường chuẩn glucose có nồng độ từ 0 - 150 µg/ml. Phương trình đường chuẩn glucose (y = ax + b, với x là độ hấp thụ quang tương ứng, y là nồng độ đường). Rút 1 ml dung dịch mẫu cho vào ống nghiệm, thêm 0,5 ml HClO4 0,2028%, sau đó thêm 0,5 ml phenol và 2,5 ml H2SO4 đậm đặc, lắc đều, đặt trong chậu nước và để yên trong 10 phút. Xác định độ hấp thụ quang phổ ở bước sóng 490 nm.

Công thức tính:

Hàm lượng tinh bột (mg/g KLCT) =

a x H x m1 V x m2 x m x 1.000

Trong đó:

a: µg/ml đường của mẫu đo được

H: hệ số pha loãng = 50 x 100 = 5.000 lần

m: khối lượng mẫu tươi ban đầu (g)

m1: khối lượng mẫu được sấy khô sau khi ly trích đường tổng số (g)

m2: khối lượng mẫu được sử dụng phân tích tinh bột (g)

1.000: quy đổi µg ra mg

V: thể tích mẫu rút (ml)

50

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

+ Hàm lượng chất khô thịt củ (%):

Cân 10 g nguyên liệu thịt củ sau khi đã được cắt nhuyễn, trộn đều và cho vào đĩa petri (đã sấy đến khối lượng không đổi). Đem đĩa petri chứa mẫu sấy ở nhiệt độ 105oC đến khi khối lượng không đổi, cân xác định khối lượng.

Độ ẩm được tính theo công thức:

G1 – G2

x 100 (%)

X =

m

Trong đó:

X: khối lượng chất khô trong mẫu tươi (%) G1: khối lượng đĩa petri và mẫu trước khi sấy (g) G2: khối lượng đĩa petri và mẫu sau khi sấy đến khối lượng không đổi (g) m: khối lượng mẫu tươi (g) Hàm lượng chất khô (%) = 1- X (độ ẩm)

+ Độ cứng củ (kgf/mm2): được xác định bằng thiết bị đo độ cứng nhãn hiệu TA XT 2i UK bằng lực xuyên thấu với loại đầu đo tròn P2 có đường kính 2 mm. Đặt máy ở một vị trí cố định. Trên từng củ, tiến hành ấn lần lượt củ vào đầu mũi kim ở ba vị trí là hai vị trí ở đầu củ và một vị trí ở giữa củ (mỗi vị trí lặp lại 2 lần) đến khi vừa xuyên qua vỏ củ. Lấy chỉ số trung bình của 6 kết quả về giá trị đo.

+ Độ Brix thịt củ (trị số): cân 1 g mẫu khoai đã cắt nhuyễn cho vào cối, sau đó thêm 2 ml nước cất rồi nghiền đều mẫu, lọc qua giấy lọc lấy dịch trích đem đo trên máy đo độ Brix Milwaukee Refractometer

3.2.6 Xử lý số liệu

Các số liệu trong thí nghiệm được nhập vào Excel để tính toán. Xử lý số liệu bằng chương trình SPSS 21.0, phân tích phương sai (ANOVA) để phát hiện sự khác biệt giữa các nghiệm thức, so sánh các giá trị trung bình bằng phép kiểm định Duncan hoặc LSD ở mức ý nghĩa 1% hoặc 5%.

Các số liệu không phân phối chuẩn sẽ được sử dụng phương pháp kiểm định phi tham số (Nonparametric test) để phân tích số liệu. Sử dụng phương pháp kiểm định Chi bình phương một mẫu (One Sample Chi-Square Test) để so sánh sự khác nhau trong cùng một chỉ tiêu ở các thời điểm lấy chỉ tiêu khác nhau, kiểm định T-test đối với quan sát cặp.

51

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Tiến hành phân tích tương quan một số chỉ tiêu. Sử dụng phần mềm NTSYS-pc version 2.1 phân tích dữ liệu đánh giá đa dạng di truyền. Các đồ thị được vẽ đồ thị bằng phần mềm Microsoft Excel.

52

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Đặc tính sinh trưởng, đặc tính di truyền, năng suất và phẩm chất

của 10 dòng/giống khoai lang tím

4.1.1 Đặc điểm hình thái của các dòng/giống khoai lang tím

4.1.1.1 Đặc điểm hình thái thân, lá và củ

Kết quả ghi nhận đặc điểm hình thái của các dòng/giống khoai lang tím trong thí nghiệm cho thấy, màu sắc gốc, thân và nhánh thân của Dương Ngọc có màu tím thể hiện đậm hơn so với các dòng/giống còn lại (Bảng 4.1), hình dạng củ của các dòng/giống có độ tương đồng khá cao (Phụ Bảng 2.1).

Bảng 4.1: Đặc điểm hình thái của 10 dòng/giống khoai lang tại Vĩnh Long, năm 2015

Thùy lá non

Tên dòng/ giống

Màu sắc nhánh

Màu sắc thân

Độ quấn dây

Màu sắc gốc

HL 491

xanh xanh

thẳng

tím xanh

Hình dạng lá trưởng thành thận, lưỡi mác, xẻ thùy

Malaysia

xanh xanh

thẳng

thận

tím xanh

Hình dạng lá non thận, lưỡi mác, xẻ thùy thận, lưỡi mác, xẻ thùy

xanh xanh

thẳng

thận

thận

tím xanh

thẳng

xẻ thùy

xẻ thùy

tím

Nhật Lord Dương Ngọc

hơi tím

tím xanh

Thùy lá trưởng thành có và không xẻ thùy xẻ thùy, xẻ thùy sâu không xẻ thùy xẻ thùy sâu

Ba Vì

xanh xanh

thẳng

thận

thận, xẻ thùy

hơi tím

không xẻ thùy

OMKL18

xanh xanh

thẳng

thận, xẻ thùy

thận, xẻ thùy

tím xanh

OMKL20

xanh xanh

thẳng

thận, xẻ thùy

thận, xẻ thùy

tím xanh

OMK 21

xanh xanh

thẳng

thận, xẻ thùy

thận, xẻ thùy

tím xanh

OMKL22

xanh xanh

thẳng

thận, xẻ thùy

thận, xẻ thùy

tím xanh

OMK 24

xanh xanh

thẳng

thận, xẻ thùy

thận, xẻ thùy

tím xanh

có và không xẻ thùy có và không xẻ thùy không xẻ thùy xẻ thùy sâu có và không xẻ thùy có và không xẻ thùy có và không xẻ thùy có và không xẻ thùy có và không xẻ thùy có và không xẻ thùy

có và không xẻ thùy có và không xẻ thùy có và không xẻ thùy có và không xẻ thùy có và không xẻ thùy

53

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Về hình dạng lá, ngoại trừ lá của giống Dương Ngọc có hình dạng lá non và lá trưởng thành đều xẻ thùy, các dòng giống còn lại đều thể hiện hình dạng lá có dạng thận, riêng giống Nhật Lord thì chỉ có dạng thận là phổ biến nhất. Lá non của giống Malaysia cũng có hình dạng xẻ thùy khá sâu như giống Dương Ngọc (Bảng 4.1, Hình 4.1, Phụ Hình 2.1).

HL 491

Nhật Lord

Malaysia a

Dương Ngọc

OMKL 18

Ba Vì

OMKL 20

OMKL 22

OMKL 21

OMKL 24

Hình 4.1: Đặc điểm hình thái lá của 10 dòng/giống khoai lang tại Vĩnh Long

54

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Mặc dù điều kiện canh tác cũng ảnh hưởng đến kiểu hình của lá khoai lang (Lin et al., 2007); tuy nhiên, hình thái thân lá của một số giống OMKL khá tương đồng với HL491 như màu sắc thân, hình dạng lá, màu sắc củ và hình dạng củ… do các dòng/giống OMKL này được tuyển chọn từ nguồn giống này theo kết quả nghiên cứu về đặc tính giống của Nguyễn Thị Lang (2013). Theo Tewe et al. (2003), sự thay đổi giữa các giống về đặc tính sinh trưởng phụ thuộc nhiều vào môi trường canh tác, đồng thời do khoai lang có bản chất là cây lục bội nên có sự biến động khá cao về mặt di truyền và thể hiện bằng sự đa dạng về màu sắc thân, lá, củ... (Hu et al., 2003; Lewthwaite, 2004).

4.1.1.2 Mật độ khí khẩu hiện diện trên hai bề mặt lá

Sự hiện diện của khí khẩu hai bề mặt lá là hết sức quan trọng vì lượng khí khẩu này sẽ quyết định cho quá trình trao đổi khí và bốc thoát hơi nước cho quá trình quang hợp của cây. Qua phân tích thống kê ở Hình 4.2 cho thấy, số lượng khí khẩu trung bình trên 1 cm2 ở mặt trên lá ít hơn so với số lượng khí khẩu mặt dưới lá tại thời điểm khảo sát. Trong đó, số lượng khí khẩu hiện diện ở mặt trên lá của giống Nhật Lord là cao nhất (hơn 15 ngàn khí khẩu), khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% so với các dòng/giống khác.

2

m c / u ẩ h k í h k g n ợ ư

l ố S

Hình 4.2 Số lượng khí khẩu trên 1 cm2 ở mặt trên và mặt dưới lá trưởng thành của 10 dòng/giống khoai lang tại thời điểm 40 ngày sau khi trồng tại Vĩnh Long, năm 2015

Tương tự, số lượng khí khẩu trên 1 cm2 ở mặt dưới lá của các dòng/giống khoai lang tím hiện diện gần như gấp đôi so với mặt trên lá, trong

55

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

đó số lượng khí khẩu trên 1 cm2 của mặt dưới lá của các giống Ba Vì, Nhật Lord và OMKL 22 đều đạt trên 28 ngàn khí khẩu. Số lượng khí khẩu trên hai mặt lá của các dòng/giống khoai lang khá cao nên các lá dễ xảy ra hiện tượng héo khi trời nắng gắt hoặc khi thiếu nước. Trên một số giống cây trồng, số lượng khí khẩu trên lá phụ thuộc nhiều theo giống và điều kiện canh tác (Bergmann, 2004; Miyazawa et al., 2006). Điều kiện canh tác có ảnh hưởng đến mật độ khí khẩu, đặc tính thân lá của một số loại cây có củ. Theo Onwueme and Johnston (2000), khi lá được cung cấp đầy đủ ánh sáng sẽ ảnh hưởng nhiều đến kích thước lá, độ dày lá, mật độ các tế bào nhu mô, tế bào biểu bì và các tế bào bao quanh khí khẩu nên sẽ ảnh hưởng đến mật độ khí khấu trên bề mặt lá.

4.1.2 Tính đa dạng di truyền của 10 dòng/giống khoai lang tím Kết quả đánh giá sự đa dạng về di truyền của 10 dòng/giống khoai lang tím bằng cách sử dụng 31 chỉ thị SSR cho thấy có 10 chỉ thị gồm IBSSR14, IbY41, IbE29, IBSSR21, IB242, IB297, IBR13, IBR21, IbN18 và IB-R08 đã thể hiện đa hình giữa các dòng/giống khoai lang (Phụ Bảng 2.2; Hình 4.3, Hình 4.4).

Hình 4.3 Giản đồ phân nhóm kiểu gen của 10 dòng/giống khoai lang dựa vào các chỉ thị SSR

56

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

(a)

(b)

(c)

Ghi chú: 1-10 là 10 dòng/giống KLT HL491, Nhật Lord, Malaysia, Dương Ngọc, Ba Vì, OMKL18, OMKL20, OMKL21; OMKL22, OMKL24

Hình 4.4 Kết quả khuếch đại DNA sử dụng marker IBSSR14 (a), IBSSR21 (b) và IbN18 (c).

Kết quả phân tích bằng phần mềm NTSys-pc cho thấy, 10 dòng/giống khoai lang tím trong thí nghiệm có hệ số đồng dạng di truyền biến động từ 42% đến 100%, trong đó có 2 dòng/giống không khác biệt nhau là OMKL18 và OMKL20 trong phạm vi thí nghiệm. Các dòng/giống này được phân thành hai nhóm chính:

- Nhóm 1: gồm các giống HL491, Nhật Lord có mức tương đồng

khoảng 75%.

- Nhóm 2: gồm các giống Malaysia, Ba Vì, Dương Ngọc, OMKL18,

OMKL20, OMKL21, OMKL22, OMKL24 có mức tương đồng khoảng 50%.

Trong đó, nhóm 2 được phân thành 2 nhóm phụ là: - Nhóm phụ 2.1: gồm 2 giống Malaysia và Dương Ngọc có mức tương

đồng hơn 85%.

- Nhóm phụ 2.2: gồm giống Ba Vì và 05 dòng/giống OMKL (OMKL21, OMKL18, OMKL20, OMKL22 và OMKL24). Trong đó, 2 dòng/giống có mức tương đồng từ 75% là OMKL21 và Ba Vì. Hai giống này có mối quan hệ rất gần ở hệ số 0,75 trên trục hệ số đồng dạng di truyền nhưng lại có quan hệ xa với 4 dòng/giống OMKL còn lại trên giản đồ ở mức độ đồng dạng di truyền là 0,66. Bốn dòng/giống có mức tương đồng 75-100% là OMKL18, OMKL20, OMKL22, OMKL24. Trong đó, dòng/giống OMKL18 và OMKL20 có mức tương đồng là 100%, chứng tỏ các dòng/giống này hoàn toàn không có khác biệt.Kết quả cho thấy có sự phù hợp giữa đánh giá về hình thái và đánh giá về phân tử khi so sánh 10 dòng/giống khoai lang tím và việc sử dụng kỹ thuật SSR đã có thể đánh giá đa dạng di truyền trên các dòng/giống khoai lang ở thí nghiệm. Các dòng/giống khoai lang tím này có

57

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

mối tương quan về đặc tính di truyền khá cao. Hiện nay, kỹ thuật SSR được sử dụng rộng rãi trên nhiều loại cây trồng và có thể phát hiện nhanh sự khác biệt về DNA của các cá thể, đánh giá được tính đa dạng di truyền của nhiều loại cây trồng và khoai lang (Hwang et al., 2002; Gichuru et al., 2006; Bindu et al., 2013).

Nhiều nghiên cứu cho thấy, khi hệ số đồng dạng di truyền của các giống có hệ số càng nhỏ thì có mối quan hệ càng xa và hệ số đồng dạng di truyền càng lớn thì có mối quan hệ càng gần (Gichuru et al., 2006; Nair et al., 2017). Theo kết quả thí nghiệm, các dòng/giống OMKL có đặc tính hình thái không khác biệt nhiều, đồng thời đặc tính di truyền tương đồng với nhau ở mức khá cao là do được chọn tạo từ giống HL491 trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Lang (2013). Nhiều nghiên cứu đã nhấn mạnh hiệu quả của việc sử dụng kỹ thuật SSR để đánh giá tính đa dạng di truyền của các giống khoai lang, từ đó phân nhóm và đánh giá mối quan hệ di truyền (Hwang et al., 2002; Hu et al., 2004). Một số giống tuy khác nhau về hình thái nhưng có mức độ quan hệ di truyền rất gần và được thể hiện ở hệ số gần hoặc bằng 1 trên trục hệ số đồng dạng di truyền (Karuri et al., 2009; Tumwegamire et al., 2011). Ở nghiên cứu này, mặc dù hai giống OMKL18 và OMKL20 có hệ số đồng dạng di truyền tương đồng hoàn toàn với nhau nhưng vẫn có sự khác biệt về khảo sát hình thái bên ngoài. Nhiều nghiên cứu cho thấy, các giống khoai lang tuy được thu thập từ các vùng lãnh thổ khác nhau hoặc sau khi lai tạo vẫn có hệ số đồng dạng di truyền khá cao (Zhang et al., 2004). Theo Nair et al. (2017), khi sử dụng kỹ thuật SSR so sánh đa dạng di truyền của 40 giống khoai lang bằng 10 chỉ thị SSR cho thấy giữa các giống có hệ số đồng dạng di truyền từ 0,5 đến 1.

4.1.3 Đặc tính sinh trưởng của 10 dòng/giống khoai lang tím

4.1.3.1 Sự thay đổi chiều dài dây

Chiều dài dây của 10 dòng/giống khoai lang tím thay đổi theo thời gian sinh trưởng (Bảng 4.2). Ở giai đoạn 20 ngày SKT, chiều dài dây giữa các dòng/giống khoai lang khác biệt qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Khoai lang Dương Ngọc có chiều dài dây (21,7 cm) không khác biệt so với chiều dài dây của giống khoai lang Nhật Lord, nhưng ngắn hơn so với các dòng/giống còn lại.

Chiều dài dây giữa các dòng/giống qua các giai đoạn sinh trưởng ở thời điểm 60 và 100 ngày SKT không khác biệt qua phân tích thống kê. Kết quả cho thấy, chiều dài dây khoai của các dòng/giống khoai lang đều tăng chậm từ

58

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

thời điểm 20-60 ngày SKT so với giai đoạn từ 60-100 ngày SKT vì đây là thời điểm tập trung dinh dưỡng để phát triển củ nên hạn chế sự sinh trưởng chiều dài dây. Theo Nguyễn Công Tạn và ctv. (2014), sự phát triển của thân lá đến ngưỡng của sự sinh trưởng thì sự sinh trưởng này tập trung vào phát triển củ và tùy theo giống khoai có thời gian sinh trưởng khác nhau, lúc này khả năng hao phí vật chất cho phát triển sinh trưởng càng ít đi, củ khoai sẽ nhận được nhiều dinh dưỡng và phát triển to hơn.

Bảng 4.2: Chiều dài dây (cm) của các dòng/giống khoai lang tím theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2015

Thời gian sinh trưởng (ngày SKT) Dòng/Giống

20 45,0a 27,1bc 41,4a 21,7c 33,8ab 40,7a 41,2a 35,8ab 38,8a 33,6ab 35,9 ** 16,8 100 148,7 145,9 171,0 138,9 178,4 124,3 167,4 170,3 145,0 143,0 153,3 ns 16,5 60 82,1 70,4 89,6 56,0 55,1 70,2 69,9 76,2 66,3 62,8 69,9 ns 24,5

HL 491 Nhật Lord Malaysia Dương Ngọc Ba Vì OMKL 18 OMKL 20 OMKL 21 OMKL 22 OMKL 24 Trung bình F CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt.

4.1.3.2 Sự thay đổi đường kính thân dây

Đường kính thân dây của các dòng/giống khoai lang được khảo sát trong thí nghiệm có sự thay đổi theo thời gian sinh trưởng (Bảng 4.3). Ở thời điểm 20 ngày SKT, giống Nhật Lord (0,48 cm) có đường kính thân dây lớn nhất, khác biệt ở mức ý nghĩa 1% qua phân tích thống kê so với các dòng/giống khoai lang tím còn lại. Tại thời điểm 60 ngày SKT, đường kính thân dây giữa các dòng/giống khoai lang không có sự khác biệt qua phân tích thống kê. Tuy nhiên, tại thời điểm 100 ngày SKT, mặc dù có đường kính thân vẫn thể hiện cao nhất so với các dòng/giống khoai lang còn lại qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 5% nhưng giống Nhật Lord (0,61 cm) có đường kính không khác biệt với HL491 (0,56 cm).

Xét về hình thái, đường kính thân của các dòng/giống OMKL không khác biệt nhau trong quá trình canh tác và phù hợp với kết quả đánh giá đa

59

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

dạng di truyền bằng các chỉ thị phân tử SSR. Nhìn chung, đường kính thân dây khoai lang có xu hướng gia tăng là do sự phát triển của các bó mạch vận chuyển vật chất bên trong phình to nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng ngày càng tăng của dây khoai (Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc, 2004). Theo Egbe et al. (2012), khi so sánh 11 giống khoai lang tại Nigeria cho thấy một số giống khoai lang có xu hướng gia tăng liên tục về đặc tính sinh trưởng theo thời gian canh tác, tuy nhiên một số giống lại có xu hướng giảm trong giai đoạn 4-8 tuần sau khi trồng.

Bảng 4.3: Đường kính thân dây (cm) của các dòng/giống khoai lang thay đổi theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2015

Thời gian sinh trưởng (ngày SKT) Dòng/giống

20 0,38b 0,48a 0,33bc 0,32c 0,31c 0,36bc 0,36bc 0,34bc 0,38b 0,36bc 0,36 ** 8,76 60 0,48 0,61 0,56 0,46 0,43 0,48 0,49 0,47 0,53 0,53 0,50 ns 15,4

100 0,56ab HL 491 0,61a Nhật Lord 0,52abc Malaysia 0,48bc Dương Ngọc 0,49bc Ba Vì 0,43c OMKL 18 0,52bc OMKL 20 0,48bc OMKL 21 0,47bc OMKL 22 0,49bc OMKL 24 0,50 Trung bình * F CV (%) 8,87 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt có ý nghĩa ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt.

4.1.3.3 Sự thay đổi số nhánh trên dây

Qua kết quả phân tích ở Bảng 4.4 cho thấy, số nhánh trên dây của các dòng/giống khoai lang có sự gia tăng theo thời gian sinh trưởng. Ở giai đoạn 20 ngày SKT, giống Dương Ngọc (0,50 nhánh) và OMKL18 (0,67 nhánh) có số nhánh không khác biệt nhau qua phân tích thống kê nhưng lại ít hơn so với các dòng/giống khoai lang khác ở mức ý nghĩa 1%. Tại thời điểm này, các dòng/giống khoai lang đều đã hình thành nhánh mới ở nách lá và giống OMKL24 có số nhánh mới hình thành cao nhất với hơn 3 nhánh/dây ở thời điểm 20 ngày SKT.

Ở giai đoạn 60 ngày SKT, số nhánh trên dây của các dòng/giống khoai lang trong thí nghiệm có sự khác biệt ở mức ý nghĩa 1% qua phân tích thống kê, giống Dương Ngọc (7,00 nhánh) có số nhánh nhiều nhất. Tại thời điểm

60

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

100 ngày SKT, số nhánh trên dây của các dòng/giống khoai lang trong thí nghiệm có sự thay đổi ở mức ý nghĩa 5%; trong đó, giống OMKL24 (5,33 nhánh) có số nhánh nhiều hơn với các dòng/giống khoai lang tím khác.

Bảng 4.4: Số nhánh mới trên dây của các dòng/giống khoai lang theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2015

Dòng/giống

Thời gian sinh trưởng 60 ngày SKT 4,22c 5,00bc 4,11c 7,00a 6,78a 6,22ab 5,00bc 4,44c 6,11ab 4,56c 5,34 ** 14,5 20 ngày SKT 2,17b 1,89b 2,11b 0,50c 2,39b 0,67c 2,44ab 2,33b 1,78b 3,11a 1,94 ** 21,4

100 ngày SKT 3,44d HL 491 5,11ab Nhật Lord 4,00bcd Malaysia 4,33a-d Dương Ngọc 4,67abc Ba Vì 4,11bcd OMKL 18 3,33d OMKL 20 4,33a-d OMKL 21 3,89cd OMKL 22 5,33a OMKL 24 4,26 Trung bình * F CV (%) 12,5 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt có ý nghĩa ở mức 1% và 5%.

Số nhánh trên dây khoai thường gia tăng theo thời gian sinh trưởng, tuy nhiên sẽ giảm theo thời gian khi được tiến hành cắt dây khoai lang trong thời gian canh tác. Ngoài ra, việc cung cấp dinh dưỡng cho khoai lang sẽ giúp cho khoai sinh trưởng tốt, gia tăng số nhánh và số lá để cung cấp nguồn dinh dưỡng cho quá trình hình thành củ (Mai Thạch Hoành, 2011). Đối với khoai lang, các giá trị về đặc tính sinh trưởng thể hiện ở thời điểm từ 60 đến 100 ngày SKT đều cao hơn so với thời điểm trước đó, kết quả phù hợp với nghiên cứu của Phạm Văn Cường (2009) khi nhận định rằng khoai lang đạt tốc độ sinh trưởng cao nhất ở giai đoạn này.

4.1.3.4 Sự thay đổi chỉ số diệp lục tố (chỉ số Spad), hàm lượng diệp

lục tố và carotenoids trong lá

Kết quả so sánh chỉ số màu sắc diệp lục tố qua các dạng lá khác của các dòng/giống khoai lang tím cho thấy, chỉ số Spad ở lá già của các giống khoai lang có xu hướng giảm dần theo thời gian sinh trưởng từ 20 ngày SKT đến 140 ngày SKT (Bảng 4.5). Trong đó, chỉ số Spad tại thời điểm 20 và 60 ngày SKT giữa các dòng/giống khác biệt nhau qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Giống Nhật Lord có chỉ số Spad ở lá già là thấp nhất ở cả hai thời

61

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

điểm này; tuy nhiên, không khác biệt so với giống Dương Ngọc tại thời điểm 20 ngày SKT và thấp hơn so với các dòng/giống Malaysia, Ba Vì và OMKL21 tại thời điểm 60 ngày SKT. Ở thời điểm 100 và 140 ngày SKT, chỉ số Spad của các dòng/giống khoai lang chênh lệch không quá cao nên không có sự khác biệt ý nghĩa qua phân tích thống kê. Chỉ số Spad có thể phản ánh hàm lượng diệp lục tố trong lá cây, từ đó có thể khái quát được trạng thái sinh lý của cây. Cây có chỉ số Spad cao có nghĩa là hàm lượng diệp lục trong lá cao (Markwell et al., 1995). Bảng 4.5: Chỉ số Spad của lá già của các dòng/giống theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2015

Thời gian sinh trưởng Dòng/giống

140 ngày SKT 37,2 34,2 38,8 28,4 39,0 33,7 38,1 33,2 35,5 35,4 35,4 ns 15,0 100 ngày SKT 35,5 34,0 36,2 30,9 36,1 32,0 33,7 32,6 33,4 37,0 34,1 ns 8,40 20 ngày SKT 52,0ab 44,9c 52,3ab 47,2bc 53,2a 51,7ab 53,7a 51,3ab 51,2ab 55,2a 51,3 * 5,91 60 ngày SKT 41,9bc 40,7c 48,9a 40,4c 47,6ab 45,1abc 42,4abc 47,9ab 41,1bc 44,5abc 44,0 * 8,01

HL 491 Nhật Lord Malaysia Dương Ngọc Ba Vì OMKL 18 OMKL 20 OMKL 21 OMKL 22 OMKL 24 Trung bình F CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan, *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; ns: không khác biệt.

Qua kết quả phân tích ở Bảng 4.6 cho thấy, chỉ số Spad ở lá trưởng thành trên các dòng/giống khoai lang tại 20, 60 và 140 ngày SKT có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Giống Dương Ngọc có chỉ số Spad ở lá trưởng thành thấp nhất so với các dòng/giống còn lại ở thời điểm 20 và 140 ngày SKT; tuy nhiên, không khác biệt so với nhiều dòng/giống ở thời điểm 60 và 100 ngày SKT. Tại thời điểm 100 ngày SKT, chỉ số Spad ở lá trưởng thành của các dòng/giống khoai lang trong thí nghiệm không có sự khác biệt ý nghĩa qua phân tích thống kê. Đối với lá non, chỉ số Spad ở lá non của các dòng/giống khoai lang trong thí nghiệm biến động theo thời gian sinh trưởng nhưng không khác biệt qua phân tích thống kê (Phụ Bảng 2.5).

Khi so sánh hàm lượng diệp lục tố a và b trong lá trưởng thành của các dòng/giống khoai lang tím cho thấy, hàm lượng diệp lục tố a và diệp lục tố b có sự chênh lệch rất lớn (Phụ Bảng 2.6, Phụ Bảng 2.7). Tại cùng một thời

62

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

điểm khảo sát hàm lượng diệp lục tố a trung bình của các dòng/giống khoai trong thí nghiệm thường cao hơn 2-3 lần so với hàm lượng diệp lục tố b. Ở thời điểm 20 ngày SKT, hàm lượng diệp lục tố a trung bình của các dòng/giống khoai là 102,5 µg/g lá tươi, trong khi đó lượng diệp lục tố b chỉ có 36,9 µg/g lá tươi; đồng thời, tại thời điểm 140 ngày SKT cũng cho kết quả tương tự.

Bảng 4.6: Chỉ số Spad lá trưởng thành của các dòng/giống theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2015

Thời gian sinh trưởng Dòng/giống

100 ngày SKT 45,6 42,9 48,4 41,5 45,7 42,2 44,8 44,7 44,9 44,6 44,5 ns 5,07 140 ngày SKT 45,7a 46,0a 46,9a 37,5b 46,8a 44,9a 47,1a 46,9a 49,2a 45,4a 45,6 ** 5,67 60 ngày SKT 51,0bc 54,3ab 57,5a 48,2cd 54,0abc 45,0d 52,6abc 52,8abc 51,3bc 52,0abc 51,9 ** 5,97 20 ngày SKT 53,1ab 47,6c 53,8a 43,6d 51,8abc 52,4ab 49,1bc 54,5a 51,9abc 51,8abc 51,0 ** 4,43

HL 491 Nhật Lord Malaysia Dương Ngọc Ba Vì OMKL 18 OMKL 20 OMKL 21 OMKL 22 OMKL 24 Trung bình F CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt có ý nghĩa ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt.

Đối với khoai lang, hàm lượng diệp lục tố a thường lớn hơn hàm lượng diệp lục tố b khoảng gần 1,5 đến 5 lần (Wang et al., 2014). Chỉ số diệp lục tố a/b có thể cho thấy mức độ chịu bóng râm của thực vật và tỷ lệ diệp lục tố a/b thường phụ thuộc vào đặc tính của từng loài thực vật (Beneragama and Goto, 2010). Khoai lang là cây chịu sáng nên hàm lượng diệp lục tố b khá thấp, thông thường cây có khả năng chịu bóng râm cao thường sản sinh ra nhiều diệp lục tố b hơn và điều này kéo theo giá trị diệp lục tố a/b ở các loài cây chịu bóng râm thường thấp (Yamazaki et al., 2005). Hàm lượng diệp lục tố a và b giữa các giống không cho thấy sự khác biệt ý nghĩa qua phân tích thống kê theo thời gian sinh trưởng và có xu hướng giảm dần. Theo nhận định của Nguyễn Công Tạn và ctv. (2014), khi càng về cuối giai đoạn sinh trưởng dây khoai tập trung dinh dưỡng phát triển củ và ít phát triển thân lá, do lá thiếu dưỡng chất nên các diệp lục tố phân hủy dần làm cho màu sắc lá chuyển dần từ xanh sang vàng. Tương tự, hàm lượng carotenoids của các dòng/giống

63

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

khoai lang khác nhau không khác biệt qua phân tích thống kê ở các thời điểm phân tích. Theo thời gian sinh trưởng cho thấy, hàm lượng carotenoids có xu hướng giảm thấp nhất tại thời điểm 60 ngày SKT và tăng trở lại ở các thời điểm sau. Tại thời điểm 20 ngày SKT, hàm lượng carotenoids của các dòng/giống khoai lang tím dao động từ 22,4-31,8 µg/g lá tươi; tuy nhiên, sự thay đổi này không đáng kể đến 140 ngày SKT hàm lượng này dao động 17,5-27,8 µg/g lá tươi (Phụ Bảng 2.8).

4.1.3.5 Sự thay đổi diện tích lá trưởng thành

Kết quả Bảng 4.7 cho thấy, diện tích lá của KLT Nhật Lord cao nhất ở thời điểm 20 ngày SKT (đạt khoảng 73,3 cm2) và lớn hơn so với một số dòng/giống khoai lang tím khác ngoại trừ HL491 qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Tại thời điểm 100 ngày SKT, diện tích lá giống Nhật Lord không khác biệt so với HL491, Malaysia, OMKL21, OMKL24 qua phân tích thống kê.

Bảng 4.7: Diện tích lá (cm2) của các dòng/giống theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2015

Thời gian sinh trưởng Dòng/giống

60 ngày SKT 73,5 78,8 78,6 57,8 70,2 62,1 79,6 67,3 68,6 71,1 70,8 ns 14,1 20 ngày SKT 63,4ab 73,3a 55,1bcd 44,1d 50,3cd 56,8bc 58,2bc 52,6bcd 56,8bc 57,2bc 56,8 ** 10,7 82,6ab 94,5a 82,6ab 52,2c 75,9b 79,5b 81,5b 82,4ab 80,5b 86,1ab 79,8 ** 8,21

100 ngày SKT 140 ngày SKT 67,2 HL 491 78,6 Nhật Lord 70,6 Malaysia 59,6 Dương Ngọc 70,1 Ba Vì 66,6 OMKL 18 69,6 OMKL 20 67,7 OMKL 21 75,6 OMKL 22 74,0 OMKL 24 70,0 Trung bình ns F CV (%) 10,3 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan, **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt.

Theo Quách Quốc Tuấn và Đào Xuân Tùng (2009), diện tích lá ảnh hưởng lớn đến lượng hấp thu ánh sáng nhận được và khả năng tạo sinh khối của dây khoai lang. Vì vậy, diện tích lá càng lớn thì càng làm tăng lượng ánh sáng nhận được và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình quang hợp; tuy nhiên, sự thoát hơi nước qua lá cũng gia tăng khi gặp nhiệt độ cao làm giảm lượng nước trong cây, đặc biệt đối với Nhật Lord lại có số lượng khí khẩu trên lá khá cao.

64

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Diện tích lá của các giống có xu hướng gia tăng theo thời gian; tuy nhiên, ở thời điểm 60 ngày SKT, diện tích lá giữa các dòng/giống khoai lang tím trong thí nghiệm không có sự khác biệt có ý nghĩa qua phân tích thống kê. Các nghiên cứu cho thấy, diện tích lá thường đạt cao nhất ở giai đoạn từ 60-100 ngày sau khi trồng và giai đoạn này đóng vai trò quan trọng trong việc tích lũy và gia tăng tổng hợp vật chất khô (Phạm Văn Cường, 2009; Egbe et al., 2012; Nguyễn Công Tạn và ctv., 2014).

4.1.4 Chỉ tiêu năng suất của của các dòng/giống khoai lang tím

Khối lượng thân lá giữa các dòng/giống khoai lang có sự khác biệt có ý nghĩa qua phân tích thống kê ở mức 1% (Hình 4.5). Giống Nhật Lord có tổng khối lượng thân và lá trên m2 đạt cao nhất (7,62 kg/m2), các dòng/giống còn lại có khối lượng thân lá dao động từ 3,5-5 kg/m2 và không có sự khác biệt nhau qua phân tích thống kê. Hàm lượng chất khô thân lá giữa các dòng/giống khoai lang tím không khác biệt nhau qua phân tích thống kê, dao động từ 7,91-10,1%.

khối lượng thân lá = *

hàm lượng chất khô = ns

2 2

Hình 4.5: Khối lượng thân lá/m2 (kg) và hàm lượng chất khô thân lá (%) của các dòng/giống khoai lang tại Vĩnh Long, năm 2015

Kết quả phân tích thống kê Bảng 4.8 cho thấy, số củ thương phẩm ở các dòng/giống khoai lang khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Trong đó, số củ nhiều nhất được ghi nhận ở giống Malaysia (20 củ/m2), nhiều hơn so với Nhật Lord, HL491 và OMKL22 (với số củ tương ứng là 11,3 củ/m2, 6 củ/m2 và 1 củ/m2). Kết quả phân tích thống kê cho thấy, khối lượng trung bình củ

65

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

thương phẩm của OMKL20 ghi nhận được cao nhất (208,3 g/củ), khác biệt so với Dương Ngọc và OMKL22 (tương ứng với 63,33 và 83,43 g/củ). Tại thời điểm thu hoạch, các loại củ không thương phẩm (dưới 50 g/củ) cũng chiếm số lượng cao và đây cũng là thành phần tạo nên năng suất, kết quả thống kê cho thấy tổng số củ/m2 thu hoạch được ở các dòng/giống khoai lang có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Trong đó, các giống Malaysia, Nhật Lord và Dương Ngọc (44,7 củ/m2, 39,7 củ/m2 và 33,7 củ/m2) không khác biệt nhau và có tổng số củ cao hơn các dòng/giống khoai lang khác trong cùng điều kiện thí nghiệm. Trong số 10 dòng/giống khoai lang tím, tổng số củ thấp nhất ghi nhận được ở OMKL22 và OMKL21 (khoảng 8 củ/m2). Bảng 4.8: Số củ thương phẩm, khối lượng lượng trung bình củ thương phẩm (g), tổng số củ/m2, năng suất thương phẩm (tấn/ha) và năng suất tổng (tấn/ha) của các dòng/giống khoai lang tím tại Vĩnh Long, năm 2015

Các chỉ tiêu năng suất

Dòng/giống

Tổng số củ/m2 Số củ thương phẩm/m2 Khối lượng TB củ thương phẩm Năng suất tổng (t/ha) Năng suất thương phẩm (t/ha)

21,3b 39,7a 44,7a 33,7a 17,7bcd 19,7bc 20,3bc 8,67dc 8,00d 20,3bc 23,4 ** 26,4 11,1c 15,1b 20,6a 1,91g 3,84fg 6,14de 10,5c 4,53def 1,77g 7,67d 8,72 ** 20,8 6,00c 11,3b 20,0a 1,67ef 1,67ef 3,67de 4,67cd 2,00ef 1,00f 4,33cd 5,63 ** 21,7

15,0c 118,2bcd HL 491 20,0b 88,86def Nhật Lord 24,9a 100,0cde Malaysia 8,06e 83,43fg Dương Ngọc 8,23e 130,0bc Ba Vì 9,37de 102,2cde OMKL 18 14,5c 208,3a OMKL 20 6,08e 140,8b OMKL 21 6,72e 63,33g OMKL 22 12,1cd 98,03cde OMKL 24 12,5 113,3 Trung bình ** ** F 15,0 15,2 CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan, **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.

Giống Malaysia có số củ thương phẩm trên m2 cao nhất, đồng thời cũng đạt năng suất thương phẩm cao nhất (20,6 tấn/ha), khác biệt qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 1% so với các dòng/giống khoai lang khác trong thí nghiệm. Các dòng/giống HL491, Nhật Lord và OMKL20 cũng đạt năng suất thương phẩm tuy thấp hơn giống Malaysia nhưng đạt trên 10 tấn/ha, trong khi các dòng/giống còn lại có năng suất khá thấp.

66

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Khi so sánh năng suất tổng của 10 dòng/giống khoai lang tím cho thấy, năng suất tổng của giống Malaysia (24,9 tấn/ha) đạt cao nhất, giống Nhật Lord cũng đạt trên 20 tấn/ha. Năng suất tổng của OMKL20 và OMKL24 không khác biệt so với HL491 (trên 10 tấn/ha); tuy nhiên, các dòng/giống OMKL còn lại đều có năng suất tổng thấp (dao động từ 6,08 đến 9,37 tấn/ha), các giống Dương Ngọc và Ba Vì cũng có năng suất tổng nhỏ hơn 10 tấn/ha.

Năng suất tại thời điểm thu hoạch là chỉ tiêu quan trọng nhằm phân tích đánh giá về tổng khối lượng, tổng số lượng củ trên cùng một đơn vị diện tích, các dòng/giống có năng suất cao và phẩm chất tốt là cơ sở để chọn dòng/giống khoai lang ở hầu hết các nước trên thế giới. Kết quả khảo sát về năng suất của các giống OMKL không chênh lệch nhiều so với nghiên cứu về năng suất của các giống OMKL tại điều kiện ĐBSCL của Nguyễn Thị Lang và ctv. (2013) với năng suất dao động khoảng 10 tấn/ha. Ba giống Malaysia, Nhật Lord và Hl491 có khối lượng thân lá hàm lượng chất khô trong thân lá khá cao nên năng suất tổng cũng đạt trên 15 tấn/ha. Nhìn chung, so với điều tra từ nông dân, năng suất của đa số các dòng/giống ở thí nghiệm này thấp hơn 20 tấn/ha có thể do canh tác vào mùa mưa làm ảnh hưởng đến khả năng hình thành củ và do lượng phân bón bổ sung không cao so với nông dân.

Năng suất khoai lang phụ thuộc rất nhiều vào đặc tính hình thành củ của từng giống nên có thể dựa vào đặc tính năng suất để quyết định giống khoai lang thích hợp trong canh tác (Mai Thạch Hoành và Nguyễn Công Vinh, 2003; Egbe et al., 2012). Nghiên cứu chọn giống khoai lang có năng suất cao, phẩm chất tốt phù hợp cho từng điều kiện vùng miền được nhiều tác giả nghiên cứu, Nguyễn Văn Kiên và ctv. (2012) đã khảo nghiệm và đề xuất 2 trong số 30 giống khoai có năng suất khoảng 15 tấn/ha lang thích hợp với điều kiện vùng ven biển; một số giống khoai lang như Nhật Tím, Nhật Trắng, KĐ1 và Hoàng Long có năng suất dao động từ 10-27 tấn/ha cũng được nhiều tác giả đề xuất canh tác cho các địa phương trong cả nước (Mai Thạch Hoành, 2011b; Nguyễn Xuân Lai, 2011; Lê Thị Kiều Oanh và ctv., 2014).

4.1.5. Phẩm chất thịt củ của các dòng/giống khoai lang tím tại thời

điểm thu hoạch

Kết quả phân tích thống kê ở Bảng 4.9 cho thấy, độ ẩm thịt củ và độ cứng củ của các dòng/giống khoai lang trong thí nghiệm không có sự khác biệt ý nghĩa qua phân tích thống kê. Độ ẩm thịt củ giữa các dòng/giống khoai lang dao động 63,2%-72,6%. Theo Ngô Xuân Mạnh (1996), độ ẩm thịt củ

67

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

khoai lang phụ thuộc nhiều vào giống và mùa vụ canh tác. Kết quả này tương đối phù hợp với nhận định của Nguyễn Công Tạn và ctv. (2014) khi khảo sát ẩm độ thịt củ khoai lang tím thường dao động trong khoảng 70%. Độ cứng củ của các dòng/giống khảo sát dao động trong khoảng 1,86- 2,27 kgf/mm2. Do có màu sắc thịt củ khác nhau (Phụ Bảng 2.1, Phụ Hình 2.2) nên hàm lượng anthocyanins giữa các dòng/giống khoai khác biệt có ý nghĩa qua phân tích thống kê ở mức 1% (Bảng 4.9). Trong đó, giống HL491 có hàm lượng anthocyanins cao nhất (0,096%) không khác biệt với giống Ba Vì và các dòng/giống OMKL. Hàm lượng anthocyanins thấp nhất là giống Dương Ngọc (0,003%) nhưng không khác biệt so với giống Nhật Lord (0,025%) và Malaysia (0,035%). Kết quả cho thấy, hàm lượng anthocyanins trong thịt củ giống HL491 và các dòng/giống OMKL khá cao đều ở mức trên 0,05%, riêng các dòng/giống khoai lang tím có nguồn gốc nước ngoài và Dương Ngọc có hàm lượng anthocyanins khá thấp (đều nhỏ hơn 0,05%). Bảng 4.9: Độ ẩm thịt củ (%), độ cứng (kgf/mm2), hàm lượng anthocyanins (%), flavonoids (mg QE/100 g KLCT), hàm lượng đường tổng số (mg/g KLCT), hàm lượng tinh bột (mg/g KLCT) của các dòng/giống KLT tại Vĩnh Long, năm 2015

Dòng/giống

Flavonoids

Độ ẩm thịt củ

Độ cứng

Hàm lượng Anthocyanins

Hàm lượng tinh bột

Hàm lượng đường tổng số

179,2abc 115,1bc 158,7abc 106,1c 155,4abc 171,2abc 143,6abc 205,2a 190,9ab 214,8a 164,0 * 24,1

0,096a 0,025b 0,035b 0,003b 0,092a 0,083a 0,087a 0,094a 0,096a 0,088a 0,070 ** 27,1

61,5ab 62,0ab 63,4a 43,9c 59,9ab 62,5ab 61,3ab 57,2ab 51,3bc 61,4ab 58,4 * 9,99

70,4 63,2 68,1 68,4 70,0 68,3 72,6 71,3 71,9 69,3 69,3 ns 5,34

2,15 1,97 2,27 2,00 2,10 2,07 1,94 1,98 1,99 1,86 2,03 ns 7,94

82,76bc HL 491 123,4a Nhật Lord 100,5ab Malaysia 100,7ab Dương Ngọc 98,04ab Ba Vì 52,63cd OMKL 18 75,55bcd OMKL 20 44,08d OMKL 21 78,71bc OMKL 22 81,72bc OMKL 24 83,82 Trung bình ** F CV (%) 22,1 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt có ý nghĩa ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt.

Tương tự, hàm lượng flavonoids của giống OMKL24 cao nhất (214,8 mg QE/100 g KLCT), khác biệt so với giống Nhật Lord (115,1 mg QE/100 g KLCT) và Dương Ngọc (106,1 mg QE/100 g KLCT) nhưng không khác biệt so với các dòng/giống còn lại. Đối với các giống khoai lang tím, hàm lượng anthocyanins và flavonoids được đánh giá rất quan trọng trong các chỉ tiêu về phẩm chất củ và hàm lượng anthocyanins trong mỗi giống khoai lang tím

68

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

thường không giống nhau do phụ thuộc nhiều vào sự khác biệt về đặc tính giống (Phipott et al., 2004). Màu tím của thịt củ khoai lang chủ yếu ở dạng 3- O-(2-O-β-D-glucopyranosy-β-D-glucopyranoseside)-5-O-β-D-glucoside của cyanidin và peoindin (Kano et al., 2005; Montilla et al., 2011). Nếu tính hàm lượng anthocyanins theo khối lượng chất tươi thì KLT Hl491 và các dòng OMKL đạt được trên 20 mg/100 g KLCT và hàm lượng này khá cao vì theo nghiên cứu của Teow et al. (2007), bốn giống khoai lang tím của Mỹ có hàm lượng anthocyanins tính tương đương theo cyanidin-3-glucoside ở mức 24,5- 45,1 mg/100 g KLCT và bốn giống khoai lang tím đặc trưng của Nhật có hàm lượng anthocyanins dao động trong khoảng 6,5-29,1 mg/100 g KLCT (Montilla et al. (2011).

Hàm lượng đường tổng số của giống Malaysia đạt cao nhất (63,4 mg/g TLCT), khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% so với dòng/giống Dương Ngọc và OMKL22; tuy nhiên, không khác biệt so với HL491, Nhật Lord, Ba Vì, OMKL18, 20, 21 và 24. Kết quả nghiên cứu khá phù hợp với nhận định của Ngô Xuân Mạnh và ctv. (1994) ghi nhận hàm lượng đường của các giống khoai lang thường dao động từ 3,63-6,77% chất tươi. Hàm lượng đường tổng số trong củ khoai lang biến động phụ thuộc vào nhiều yếu tố: bản chất di truyền của giống, thời gian thu hoạch, bảo quản... (Nguyễn Viết Hưng và ctv., 2010).

Về hàm lượng tinh bột của các dòng/giống khoai lang cho thấy, khoai lang Nhật Lord có hàm lượng tinh bột cao (123,4 mg/g KLCT) nhưng không khác biệt qua phân tích thống kê với khoai lang Malaysia, Dương Ngọc và Ba Vì (tương ứng với 100,5 mg/g TLCT, 100,7 mg/g TLCT và 98,04 mg/g KLCT). Theo nghiên cứu của Bansal and Trehan (2011) nếu muốn tăng hàm lượng chất khô trong củ có thể bón bổ sung thêm kali trong quá trình canh tác vì kali giữ vai trò quan trọng trong điều chỉnh lượng nước của thực vật. Ngược lại, khi thiếu kali thì hoạt động tích lũy chất khô ở củ diễn ra kém dẫn đến củ nhiều nước và giảm chất lượng, đồng thời hàm lượng tinh bột biến động mạnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố giống là quan trọng nhất (Đường Hồng Dật, 2005). Ngoài ra, điều kiện bảo quản cũng ảnh hưởng đến sự biến đổi của tinh bột trong thịt củ khoai lang như thời vụ, địa điểm trồng, phân bón, thời gian thu hoạch và trong quá trình tồn trữ (Nguyễn Viết Hưng và ctv., 2010; Zhang et al., 2002 ; Namutebi et al., 2004).

69

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Nhận xét chung kết quả khảo sát đặc tính sinh trưởng, đa dạng di truyền, năng suất và phẩm chất của 10 dòng/giống khoai lang tím tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long:

- Hình thái và đặc tính di truyền: do là khoai lang có chứa anthocyanins và flavonoids nên 10 dòng/giống khoai lang tím đều thể hiện màu tím ở thân và lá có hình dạng thận và xẻ thùy nhẹ, riêng giống Dương Ngọc thì lá xẻ thùy khá sâu và các dòng/giống khoai lang tím có số lượng khí khẩu có ở mặt dưới lá nhiều hơn mặt trên. Kết quả đánh giá đa dạng di truyền cho thấy, 10 dòng/giống được phân nhóm di truyền thành 2 nhóm chính có độ tương đồng về hệ số đồng dạng di truyền ở mức 42%, đa số các dòng/giống có đặc tính di truyền giống nhau đến khoảng 75%, riêng hai giống OMKL18 và 20 không có sự khác nhau về mặt di truyền. Các dòng/giống OMKL còn lại có hệ số đồng dạng di truyền và hình thái tương đồng nhau ở mức 75%.

- Sự sinh trưởng và năng suất của 10 dòng/giống khoai lang tím: các dòng/giống khoai lang tím có chiều dài thân, đường kính thân và số nhánh gia tăng theo thời gian sinh trưởng và đạt cao nhất ở giai đoạn 60 đến 100 ngày SKT. Chỉ số diệp lục tố spad và hàm lượng diệp lục tố a và b của các dòng/giống không chênh lệch nhiều; tuy nhiên, giống Malaysia có chỉ số Spad ở lá già và lá trưởng thành luôn ở mức cao hơn một số dòng/giống khác. Ba giống KLT HL491, Nhật Lord và Malaysia có hàm lượng chất khô trong thân lá, số củ thương phẩm trên m2 khá cao và năng suất tổng đạt trên 15 tấn/ha, riêng KLT Nhật Lord và Malaysia đạt trên 20 tấn/ha.

- Phẩm chất của 10 dòng/giống khoai lang tím: hàm lượng chất khô và độ cứng thịt củ của các dòng/giống khoai lang tím chưa có sự khác biệt nhưng hàm lượng anthocyanins và flavonoids của KLT HL491 và các dòng/giống OMKL luôn ở mức cao hơn so với giống Nhật Lord và Dương Ngọc. Hai giống Nhật Lord và Malaysia có hàm lượng đường tổng số và tinh bột cao.

- Dựa trên đánh giá đa dạng di truyền, sinh trưởng, năng suất và phẩm chất, ba giống khoai lang tím HL491, Nhật Lord và Malaysia có hệ số đồng dạng di truyền ở mức tương đồng 42%, riêng giống HL491 và Malaysia có mức tương đồng 75%, năng suất tổng đạt trên 15 tấn/ha, phẩm chất nổi trội trong các dòng/giống được chọn lựa để tiếp tục nghiên cứu nhằm gia tăng năng suất và phẩm chất.

70

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

4.2 Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất và phẩm chất

ba giống khoai lang tím

4.2.1 Khối lượng thân lá

Khi so sánh ở từng thời điểm thu hoạch khác nhau, khối lượng thân lá trên m2 của các giống HL491, Nhật Lord và Malaysia không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (Hình 4.6). Tuy nhiên, khối lượng thân lá của cả 03 giống khoai lang tím có xu hướng tăng trong giai đoạn từ 120 đến 140 ngày SKT, trong khi ở giai đoạn từ 140 đến 180 ngày SKT lại có xu hướng giảm. Từ phép kiểm định Chi bình phương ở mức ý nghĩa 1% cho thấy khối lượng thân lá của cả 03 giống khoai lang tím đạt cao nhất tại thời điểm thu hoạch 140 ngày SKT (Phụ Bảng 3.1). Khối lượng thân lá của giống HL491 không có sự chênh lệch lớn ở cả bốn thời điểm thu hoạch, tuy nhiên khối lượng thân lá/m2 của hai giống khoai lang tím còn lại đạt cao nhất ở thời điểm 140 ngày SKT (Phụ Bảng 3.2).

χ2 (NSKT): **

Hình 4.6: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến khối lượng thân lá dây khoai lang/m2 của ba giống khoai lang tím được chọn tại Vĩnh Long, năm 2016 Ghi chú: Kiểm định Chi-square so sánh giữa các thời điểm thu hoạch khác nhau. NSKT: ngày sau khi trồng.

Theo nhận định của Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc (2004) và Nguyễn Viết Hưng và ctv. (2010), thân lá khoai lang luôn phát triển theo một quy luật nhất định, sau khi củ đã phát triển ổn định đồng thời thân lá khoai lang cũng phát triển nhanh, khối lượng thân lá tăng dần đến giá trị tối đa sau đó bắt đầu giảm xuống và càng về sau sinh khối thân lá càng suy giảm, lá

71

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

vàng úa và khô héo tăng lên, dẫn đến trọng lượng thân lá giảm trong những giai đoạn thu hoạch muộn hơn. Việc suy giảm khối lượng thân lá có liên quan đến việc gia tăng khối lượng củ ở cùng thời điểm, nhiều nghiên cứu cho thấy sự suy giảm khối lượng thân lá khoai lang nhiều nhất ở thời điểm 20 tuần sau khi trồng (Sivakumar et al., 2009; Etale and Kalio, 2011; Egbe et al., 2012).

4.2.2 Sự thay đổi tổng số củ trung bình/m2 và số củ thương phẩm/m2

của ba giống khoai lang tím theo thời điểm thu hoạch

Tổng số củ trên m2 của 03 giống khoai lang tím có sự khác biệt qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 1% tại từng thời điểm thu hoạch khác nhau và có xu hướng gia tăng theo thời gian canh tác (Hình 4.7). Giống Nhật Lord có tổng số củ thấp hơn so với 02 giống còn lại nhưng không khác biệt so với giống HL491 tại thời điểm 180 ngày SKT. Kết quả cho thấy các giống HL491 và Malaysia luôn có tổng số củ/m2 rất cao, trên 30 củ/m2 ở bốn thời điểm thu hoạch, đặc biệt giống Malaysia vẫn tiếp tục hình thành củ theo thời gian và đạt đến hơn 50 củ/m2 tại 180 ngày SKT. Ngoại trừ giống HL491 có số củ ổn định thì tổng số củ của hai giống Nhật Lord và Malaysia đều có xu hướng tăng theo thời gian thu hoạch, đạt cao nhất tại thời điểm 180 ngày SKT qua phép kiểm định Chi bình phương (Phụ Bảng 3.2).

χ2 (NSKT): **

χ2 (NSKT): **

Hình 4.7: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến tổng số củ/m2 và số củ thương phẩm/m2 tại Vĩnh Long, năm 2016 Ghi chú: Kiểm định Chi-square so sánh giữa các thời điểm thu hoạch khác nhau. NSKT: ngày sau khi trồng.

Tuy nhiên, số củ thương phẩm của cả 03 giống khoai lang tím đều đạt cao nhất vào thời điểm 140 ngày SKT và có xu hướng giảm từ thời điểm 160- 180 ngày SKT (Hình 4.7, Phụ Bảng 3.3). Khi khảo sát số lượng củ thương

72

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

phẩm theo thời gian sinh trưởng cho thấy, số củ thương phẩm của 03 giống khoai lang tím có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%, số củ thương phẩm theo thời gian thu hoạch của Nhật Lord thấp hơn so với Malaysia và HL491, đồng thời số củ thương phẩm của giống Malaysia luôn nhiều hơn hai giống còn lại từ thời điểm 140 ngày SKT.

HL491

Lord Malaysia

Hình 4.8: Các dạng củ của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 160 ngày SKT

B A

Hình 4.9: Hiện tượng nứt củ (A) và sùng gây hại (B) trên khoai lang tại thời điểm 180 ngày SKT.

73

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Theo kết quả thí nghiệm cho thấy, thời gian thu hoạch kéo dài thì tổng số củ càng tăng, các nghiệm thức đều được xử lý hình thành củ đồng loạt ở giai đoạn từ 25-40 ngày nhưng số củ vẫn tiếp tục hình thành thêm trong quá trình sinh trưởng của khoai lang (Hình 4.8). Tuy nhiên, việc gia tăng số củ không tỷ lệ thuận với việc gia tăng số củ thương phẩm bởi vì các củ thương phẩm sẽ bị một số tổn thương do sâu bệnh dây hại hoặc do những biến đổi sinh lý bên trong củ. Nguyên nhân của sự thất thoát củ thương phẩm là do sự tấn công của sâu bệnh, đặc biệt là sự tấn công của bọ hà hay hiện tượng nứt củ do thời gian neo củ quá lâu (Hình 4.9) (Nguyễn Công Tạn và ctv., 2014). Nhiều nghiên cứu cho thấy, thời gian thu hoạch ảnh hưởng nhiều đến các chỉ tiêu năng suất cây trồng, năng suất và chất lượng không hoàn toàn gia tăng theo quá trình kéo dài thời gian thu hoạch (Yang and Shi, 2013; Avezado et al., 2014). Theo Ehisiannya et al. (2011), củ khoai lang thường được thu hoạch ở giai đoạn từ 3 đến 8 tháng sau khi trồng và thời gian thu hoạch thích hợp nhất được đề xuất cho khoai lang dao động từ 90 đến 160 ngày SKT (Bourke, 2006; Nedunchezhiyan et al., 2010).

4.2.3 Năng suất thương phẩm và năng suất tổng

Năng suất và thành phần năng suất là các chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá một giống cây trồng nói chung và khoai lang nói riêng. Kết quả thí nghiệm ở Bảng 4.10 cho thấy, năng suất tổng và năng suất thương phẩm của 03 giống khoai lang tím có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Giống Malaysia có năng suất tổng lẫn năng suất thương phẩm đều cao vượt trội hơn so với 02 giống còn lại tại cả bốn thời điểm thu hoạch và đạt trên 24 tấn/ha ở thời điểm 140 ngày SKT, riêng giống Nhật Lord lại có năng suất tổng và năng suất thương phẩm khá thấp ở từng thời điểm khảo sát.

Năng suất tổng gia tăng theo thời gian canh tác, tuy nhiên năng suất thương phẩm lại có xu hướng giảm trong giai đoạn từ 140-180 ngày SKT. Trong đó, cả 03 giống khoai lang tím đều đạt năng suất tổng cao nhất tại thời điểm 180 ngày SKT qua phép kiểm định Chi bình phương (χ2) do cả ba giống khoai đều có số củ mới hình thành trong các giai đoạn này nên năng suất tổng có xu hướng gia tăng theo thời gian sinh trưởng. Tuy nhiên, thời gian thu hoạch càng lâu không làm gia tăng năng suất thương phẩm của 03 giống khoai lang tím và cả ba giống đều đạt năng suất thương phẩm cao nhất vào thời điểm 140 ngày SKT do hình thức và chất lượng củ bị ảnh hưởng khi kéo dài thời gian trồng.

74

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Thời điểm thu hoạch (ngày SKT) Giống Bảng 4.10: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất tổng (tấn/ha) và năng suất thương phẩm (tấn/ha) của ba giống khoai lang tím tại Vĩnh Long, năm 2016 140 160 120

) a h / n ấ t (

t ấ u s g n ă n g n ổ T

) a h / n ấ t (

t ấ u s g n ă N

m ẩ h p g n ơ ư h t

Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử LSD; ** và *: khác biệt có ý nghĩa ở mức 1% và 5%. Kiểm định Chi-square so sánh giữa các thời điểm thu hoạch khác nhau.

HL 491 Nhật Lord Malaysia Trung bình χ2 (ngày SKT) LSD (5%) CV (%) HL 491 Nhật Lord Malaysia Trung bình χ2 (ngày SKT) LSD (5%) CV (%) 11,1b 6,90c 15,5a 11,2 44,0** ** 12,3 10,9b 6,73c 15,4a 11,0 40,4** ** 14,3 17,0b 9,04c 24,9a 16,9 ** 7,6 16,7b 8,75c 24,5a 16,7 ** 7,89 17,8b 10,2c 25,6a 17,9 ** 8,81 14,2b 8,43c 23,7a 15,4 ** 11,5 180 20,2b 12,0c 27,0a 19,8 ** 6,16 13,7b 8,10c 23,6a 15,1 ** 7,94

Trên khoai lang, thời gian thu hoạch càng lâu sẽ gia tăng kích cỡ của củ (Yang và Shi, 2013). Theo Sulaiman et al. (2003) đường kính củ gia tăng theo thời gian thu hoạch và thời gian thu hoạch là nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng củ. Tuy nhiên, kết quả thí nghiệm cho thấy khi xét về hiệu quả kinh tế, nếu kéo dài thời gian thu hoạch quá lâu thì không làm tăng năng suất thương phẩm do tỷ lệ củ hư hỏng tăng, hay củ to quá cỡ cũng là điều kiện thuận lợi cho sâu hại tấn công làm giảm năng suất thương phẩm, kéo theo hiệu quả kinh tế giảm. Theo thí nghiệm, thời điểm 140 ngày SKT có thể xem là thời điểm thích hợp để thu hoạch ba giống khoai lang tím do năng suất thương phẩm đạt được cao nhất trong suốt quá trình sinh trưởng. Kết quả phù hợp với nhận định của Azevedo et al. (2014) khi so sánh 6 giống khoai lang tại các điều kiện canh tác và ở ba thời điểm thu hoạch khác nhau là 120, 150 và 180 ngày SKT cho thấy, thời điểm 150 ngày SKT là thời điểm đạt được năng suất cao nhất, kích thước củ gia tăng theo thời gian thu hoạch.

Trong thí nghiệm này, năng suất thương phẩm của giống Nhật Lord không cao so với hai giống còn lại nhưng phù hợp với nhận định của Tổng cục thống kê Việt Nam (2014) là năng suất khoai lang trung bình của cả nước đạt khoảng 10,1 tấn/ha. Kết quả nghiên cứu của Etale and Kalio (2011) cũng cho thấy thời gian thu hoạch ảnh hưởng nhiều đến năng suất và các yếu tố cấu

75

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

thành năng suất khi so sánh năng suất của một số giống khoai lang tại Nigeria với năng suất trung bình của các giống dao động trong khoảng 6,29 đến 10,57 tấn/ha. Nhiều tác giả cũng cho rằng thời gian thu hoạch ảnh hưởng nhiều đến năng suất và chất lượng của một số loại cây trồng có củ như khoai mì, khoai tây, khoai mỡ và khoai lang bởi vì bên cạnh yếu tố di truyền, ảnh hưởng của điều kiện môi trường canh tác, khí hậu, độ dài ngày và kỹ thuật canh tác đóng vai trò quyết định tác động đến năng suất và chất lượng các giống cây trồng này (Bourke, 2006; Nedunchezhiyan et al., 2010; Etale and Kalio, 2011; Azevedo et al., 2014).

4.2.4 Hàm lượng chất khô và hàm lượng đường tổng số

Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng chính của ba giống khoai lang tím ở các thời điểm thu hoạch khác nhau tại thời điểm thu hoạch và 14 ngày STH cho thấy thời điểm thu hoạch có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu chất lượng thịt củ khoai lang qua phân tích thống kê (Bảng 4.11, Phụ Bảng 3.4, Phụ Bảng 3.5).

Bảng 4.11: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến hàm lượng chất khô (%) và hàm lượng đường tổng số (mg/g KLCT) của ba giống khoai lang tím tại Vĩnh Long, năm 2016

Giống Ngày STH 120

HL 491

T-test (ngày STH)

Nhật Lord

ô h k t ấ h c g n ợ ư

T-test (ngày STH)

l

Malaysia

m à H

T-test (ngày STH) 1 14 1 14 1 14

HL 491 1 14 Thời điểm thu hoạch (ngày SKT) 140 33,0 39,8 * 36,0 41,0 * 34,3 37,8 ns 77,1 86,7 160 35,0 36,3 ns 36,6 38,5 ns 36,5 31,5 * 67,7 68,3 29,0 38,0 ** 34,0 43,5 ** 31,2 37,0 * 58,5 78,6 180 35,2 32,3 ns 37,3 34,5 ns 35,9 38,3 ns 59,6 71,6

T-test (ngày STH)

Nhật Lord

ố s

T-test (ngày STH)

g n ổ t g n ờ ư đ g n ợ ư

l

Malaysia

m à H

ns 82,4 88,5 ns 74,4 84,9 * ** 51,1 56,2 * 59,8 62,7 ns T-test (ngày STH) * 70,0 68,3 ns 70,8 77,4 ns ns 1 68,2 14 74,6 ns 1 68,1 14 72,5 ns Ghi chú: ** và *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 1%; ns: không khác biệt.

76

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến hàm lượng chất khô của ba giống khoai lang tím cho thấy, tại thời điểm thu hoạch, trong khi giống HL491 đạt hàm lượng chất khô cao nhất khi thu hoạch ở thời điểm 180 ngày SKT thì giống Malaysia đạt hàm lượng chất khô cao nhất ở thời điểm 160 ngày SKT và không có sự khác biệt về hàm lượng chất khô của giống Nhật Lord tại 4 thời điểm khảo sát. Sau khi thu hoạch 14 ngày, hàm lượng chất khô của ba giống có xu hướng gia tăng, đặc biệt hàm lượng chất khô của giống Nhật Lord có thể đạt trên 40%.

Nhìn chung, hàm lượng chất khô trung bình của các giống khoai lang tím gia tăng theo thời gian sinh trưởng và tăng nhanh trong giai đoạn từ 120- 140 ngày SKT và đạt cao nhất ở thời điểm 180 ngày SKT. Theo Nguyễn Viết Hưng và ctv. (2010), hàm lượng chất khô tạo ra được vận chuyển vào củ tăng dần theo thời gian sinh trưởng phát triển của cây khoai lang từ lúc trồng đến lúc thu hoạch, hàm lượng chất khô tạo ra được phân phối vào củ phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh và biện pháp kỹ thuật tác động. Kết quả thí nghiệm phù hợp với nhận định của Lewthwaite et al. (2004) là hàm lượng chất khô tăng theo thời gian thu hoạch và hàm lượng chất khô thường không giống nhau khi so sánh giữa các giống khoai lang (La-Bonte et al., 2000), chúng dao động trong khoảng 30% (Rose and Vasanthakaalam, 2011). Để giải thích cho sự gia tăng hàm lượng chất khô theo thời gian sau thu hoạch có thể kể đến hiện tượng mất nước trong củ dẫn đến sự gia tăng hàm lượng chất khô, kết quả tương đồng với nghiên cứu của Hoàng Thị Lệ Hằng (2015) trên giống Murasakimasari.

Kết quả khảo sát về hàm lượng đường tổng số của ba giống khoai lang tím cho thấy, ở bốn thời điểm thu hoạch, hàm lượng đường dao động trong khoảng 51,1-82,4 mg/g KLCT và đạt cao nhất ở thời điểm 140 ngày SKT (Bảng 4.11; Phụ Bảng 3.6). Hàm lượng đường của 03 giống có xu hướng tăng nhanh trong giai đoạn từ 120-140 ngày SKT và đạt giá trị cao nhất tại thời điểm 140 ngày SKT (82,4 mg/g KLCT đối với giống Nhật Lord). Trong khoảng thời gian sau đó (từ 160-180 ngày SKT) hàm lượng đường của 03 giống có tiếp tục gia tăng nhưng không đáng kể (trừ giống HL491 có xu hướng giảm). Tại thời điểm 180 ngày SKT, giống HL491 có hàm lượng đường khảo sát được thấp hơn so với 02 giống có nguồn gốc ngoài nước. Hàm lượng đường tổng số ở 14 ngày STH có khuynh hướng tăng cao, hàm lượng đường tổng số sau khi thu hoạch 14 ngày cũng đạt cao nhất ở thời điểm thu hoạch vào 140 ngày SKT (Bảng 4.11, Phụ Bảng 3.7).

77

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Hàm lượng đường của 03 giống khoai lang tím tại thời điểm 120 ngày SKT khá thấp, khoảng 5,11-5,98%, so với các thời điểm thu hoạch sau đó. Tùy theo đặc tính giống mà hàm lượng đường tổng số của khoai lang dao động trong khoảng 2,9-7% (Ngô Xuân Mạnh và ctv., 1996; La-Bonte et al., 2000). Hàm lượng đường tổng số trong củ khoai lang biến động phụ thuộc vào nhiều yếu tố: bản chất di truyền của giống, thời gian thu hoạch, bảo quản... (La-Bonte et al., 2000; Nguyễn Viết Hưng và ctv., 2010). Kết quả phù hợp với nghiên cứu trên giống HL491 của Phạm Thị Phương Thảo và ctv. (2016) là thời gian thu hoạch có ảnh hưởng đến hàm lượng đường của củ. Sau khi thu hoạch, củ khoai lang vẫn là cơ thể sống vì vậy để duy trì các quá trình sinh lý, sinh hóa phức tạp củ khoai lang đã mất đi một lượng đường đáng kể (Nguyễn Viết Hưng và ctv., 2010). Tuy nhiên, cũng trong giai đoạn này lại có một lượng đường khác được tạo ra do quá trình thủy phân tinh bột trong củ khoai lang cộng với sự thất thoát của hàm lượng nước trong thời gian STH dẫn đến sự gia tăng hàm lượng đường. Hàm lượng đường trong củ khoai lang tươi luôn có sự thay đổi trong quá trình STH, thường tăng nhanh trong khoảng thời gian STH ban đầu, sau đó giảm dần khi kéo dài thời gian sau thu hoạch (La-Bonte et al., 2000; Zhang et al., 2002).

4.2.5 Hàm lượng anthocyanins và hàm lượng tinh bột

Hàm lượng anthocyanins của 03 giống khoai lang tím tại từng thời điểm thu hoạch có sự khác biệt qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Ở thời điểm 120 ngày SKT, hàm lượng anthocyanins của giống HL491 không khác biệt so với giống Malaysia, nhưng các thời điểm còn lại hàm lượng anthocyanins của HL491 đều luôn cao hơn so với hai giống còn lại, đồng thời thịt củ giống HL491 cũng tím đậm hơn so với hai giống khoai lang tím còn lại trong thí nghiệm (Phụ Hình 3.1). Hàm lượng anthocyanins có sự gia tăng từ 120-160 ngày SKT, đến thời điểm thu hoạch cuối thì hàm lượng anthocyanins lại giảm (Hình 4.10).

Hàm lượng anthocyanins có khuynh hướng giảm ở thời điểm 14 ngày STH nhưng các củ khoai thu hoạch ở thời điểm 160 ngày SKT vẫn có hàm lượng anthocyanins trong thịt củ cao nhất (Phụ Bảng 3.8). Hàm lượng anthocyanins của hai giống HL491 và Nhật Lord ở các thời điểm thu hoạch khác nhau không thể hiện sự khác biệt sau khi tồn trữ 14 ngày, riêng hàm lượng anthocyanins của giống Malaysia tại thời điểm 140 ngày SKT vẫn duy trì ở mức cao hơn so với các thời điểm thu hoạch còn lại. Nhìn chung, sau thu hoạch, củ khoai lang tươi có xu hướng bị hao tổn về phẩm chất và trong đó có

78

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

anthocyanins, những nguyên nhân có thể kể đến là tổn thương cơ học, điều kiện bảo quản, thời điểm thu hoạch… (Chattopadhyay et al., 2006). Hàm lượng anthocyanins thay đổi tùy thuộc vào từng giống khoai lang tím khác nhau (Montilla et al., 2011). Yang and Shi (2013) cho rằng các yếu tố môi trường, chẳng hạn như ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm, có thể làm thay đổi quá trình sinh tổng hợp anthocyanins. Haiyan (2011) đã nhận thấy hàm lượng anthocyanins thay đổi qua các giai đoạn phát triển củ của hai giống Jishu18 và Ayamurasaki; cụ thể, hàm lượng anthocyanins trong thịt củ gia tăng nhanh chóng trong thời gian 80-95 ngày sau khi trồng và giảm dần trong khoảng thời gian 95-110 ngày sau khi trồng.

Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng thời điểm thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử LSD, *: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%. NSKT: ngày sau khi trồng

Hình 4.10: Hàm lượng anthocyanins (%) của ba giống khoai lang tím theo thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016

Qua kết quả nghiên cứu thể hiện qua Hình 4.11 cho thấy, hàm lượng tinh bột trong thịt củ của 03 giống khoai lang tím có sự khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1% tại tất cả các thời điểm thu hoạch. Kết quả khảo sát hàm lượng tinh bột tổng số của 03 giống khoai lang tím tại các thời điểm thu hoạch khác nhau đã cho thấy có sự khác biệt qua phép kiểm định Chi bình phương ở mức ý nghĩa 1%, trong đó hàm lượng tinh bột đạt cao nhất tại thời điểm 180 ngày SKT. Giống Nhật Lord có hàm lượng tinh bột cao hơn so với 02 giống còn lại, đạt 363,7 mg/g KLCT tại thời điểm 180 ngày SKT. Hàm lượng tinh bột của 03 giống khoai lang tím có xu hướng gia tăng liên tục theo thời gian thu hoạch. Tại thời điểm 14 ngày STH, hàm lượng tinh bột có xu hướng giảm nhẹ (Phụ Bảng 3.9).

79

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Hàm lượng tinh bột trong củ của các giống khoai lang tím có biến động rất lớn, phụ thuộc rất nhiều vào giống và điều kiện canh tác (La-Bonte et al., 2000; Nguyễn Viết Hưng và ctv., 2010; Nguyễn Xuân Lai, 2011). Nhìn chung, kết quả nghiên cứu của thí nghiệm tương đồng với kết luận trong nghiên cứu của Hoàng Thị Lệ Hằng (2015) trên giống KLT Nhật Murasakimasari là hàm lượng tinh bột khoai lang tím có xu hướng gia tăng theo thời gian thu hoạch. Kết quả cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu sự biến đổi thành phần khoai lang theo thời gian sau thu hoạch của Zhitian et al. (2002), sau thu hoạch thì củ khoai lang vẫn là một cơ thể sống, vẫn diễn ra các quá trình sinh lý, sinh hóa mà điển hình là quá trình hô hấp. Quá trình hô hấp làm tiêu tốn nguồn năng lượng dưới dạng đường được hình thành do quá trình thủy phân tinh bột, từ đó dẫn đến sự hao hụt tinh bột trong quá trình STH. Theo Nguyễn Viết Hưng và ctv. (2010), sau 50 ngày bảo quản thì hàm lượng tinh bột giảm còn một nửa so với ban đầu.

Hình 4.11: Hàm lượng tinh bột (mg/g KLCT) của ba giống khoai lang tím theo thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng thời điểm thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử LSD, ** và *: khác biệt ở mức ý nghĩa 1% và 5%. NSKH: ngày sau khi trồng.

Nhận xét chung về ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất

và phẩm chất ba giống khoai lang tím tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long:

- Về năng suất: số củ và năng suất thương phẩm của cả ba giống khoai lang tím đều đạt cao nhất vào thời điểm 140 ngày SKT mặc dù tổng số củ và năng suất tổng có xu hướng gia tăng theo thời gian thu hoạch. Giống Malaysia

80

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

có năng suất tổng lẫn năng suất thương phẩm (năng suất thương phẩm đạt 24,5 tấn/ha) cao hơn so với hai giống còn lại.

- Về phẩm chất tại thời điểm thu hoạch: hàm lượng chất khô và hàm lượng tinh bột của cả ba giống khoai lang tím có xu hướng gia tăng liên tục theo thời gian thu hoạch, giống Nhật Lord có hàm lượng chất khô và tinh bột cao nhất so với hai giống còn lại. Hàm lượng đường cả ba giống có xu hướng tăng trong giai đoạn 120 đến 140 ngày SKT và đạt cao nhất tại thời điểm 140 ngày SKT. Hàm lượng anthocyanins và có xu hướng gia tăng trong giai đoạn 120 đến 160 ngày SKT và giảm dần đến thời điểm thu hoạch cuối. Giống HL491 có hàm lượng anthocyanins cao nhất.

- Về phẩm chất tại 14 ngày STH: khoai lang được thu hoạch ở thời điểm 120 và 140 ngày SKT có hàm lượng chất khô và đường tổng số tăng nhanh so với khi thu hoạch ở 160 và 180 ngày SKT. Hàm lượng tinh bột và hàm lượng anthocyanins của các thời điểm thu hoạch khác nhau đều có xu hướng giảm ở thời điểm 14 ngày STH so với thời điểm thu hoạch.

- Có thể thu hoạch các giống HL491, Nhật Lord và Malaysia ở thời điểm 140 ngày SKT. Tiếp tục nghiên cứu và khảo sát về thời điểm thu hoạch cũng như sự ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến sự biến đổi phẩm chất của củ khoai lang tím theo thời gian tồn trữ.

4.3 Đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất ba giống khoai lang tím tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long và thị trấn Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng

4.3.1 Sự phát triển chiều dài dây, số lá và số nhánh

Tại thời điểm 30 ngày SKT, trung bình chiều dài dây khoai của ba giống khoai lang tím khi trồng ở hai địa điểm không khác biệt nhau qua phân tích thống kê. Tại Sóc Trăng, giống Malaysia có chiều dài dây dài nhất và dài hơn giống Malaysia khi trồng tại Vĩnh Long (Bảng 4.12, Phụ Bảng 4.1). Các giống khoai lang tím khi trồng ở Vĩnh Long có chiều dài dây phát triển sau khi trồng 30 ngày không khác biệt nhau qua phân tích thống kê.

Do tỷ lệ thuận với chiều dài dây chính nên tổng số lá hình thành trên ba giống khoai lang tím và của từng giống khi trồng tại Vĩnh Long đều hình thành nhiều hơn so với khi trồng ở Sóc Trăng (Bảng 4.12, Phụ Bảng 4.1). Mặc dù tổng số nhánh mới hình thành trên dây của các giống khoai lang tím không khác nhau khi so sánh giữa hai điểm trồng, nhưng số nhánh của ba

81

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

giống khoai lang tím có sự khác biệt qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 5% khi canh tác tại huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng (Bảng 4.12). Trong đó, giống Malaysia có số nhánh hình thành cao nhất (3,17 nhánh) và không có sự khác biệt với giống HL491.

Bảng 4.12: Chỉ tiêu sinh trưởng chiều dài dây (cm), số lá và số nhánh của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 30 ngày SKT, năm 2016

Giống

Số lá Vĩnh Long 30,7 31,5 36,7 33,0 ns Số nhánh Vĩnh Long 1,67 1,33 2,00 1,67 ns

Sóc Trăng 28,4 18,5 31,3 26,1 ns * 20,1 Sóc Trăng 2,60ab 1,50b 3,17a 2,42 * ns 26,3 28,7 Chiều dài dây Vĩnh Sóc Long Trăng 105,8 93,8 b 128,5 92,8 b 97,4 124,7 a 110,6 103,8 ns * ns 8,28 26,8

HL 491 Nhật Lord Malaysia Trung bình F T-test CV (%) 22,3 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép kiểm định LSD. *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; ns: không khác biệt. Kiểm định T-test so sánh trung bình hai địa điểm trồng.

Tại thời điểm 90 ngày SKT, trung bình chiều dài dây của ba giống khoai lang tím khi trồng ở Vĩnh Long dài hơn so với ở Sóc Trăng qua phép kiểm định T-test (Bảng 4.13, Phụ bảng 4.2). Số lá và số nhánh trung bình trên dây của ba giống khi trồng tại hai địa điểm trồng khác nhau không có sự khác biệt qua phân tích thống kê ở thời điểm 90 ngày SKT (Bảng 4.13, Phụ Bảng 4.2). Số lá/dây của giống Malaysia khi trồng tại Sóc Trăng nhiều hơn khi trồng tại Vĩnh Long. Trong khi đó, tại Sóc Trăng, số nhánh của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 90 ngày SKT có sự khác biệt qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 5% và giống Malaysia có số nhánh nhiều nhất; tuy nhiên, tại Vĩnh Long, giống Malaysia lại có số nhánh trên dây thấp hơn giống HL491 và không khác biệt với giống Nhật Lord.

Nhìn chung, các giống khoai lang tím đều phát triển tốt tại hai địa điểm trồng khác nhau. Do có can thiệp cắt bớt dây (tính từ đọt khoảng 50 cm) ở hai thời điểm 40 và 70 ngày SKT nên chiều dài dây ở thời điểm 90 ngày SKT không chênh lệch nhiều so với thời điểm 30 ngày SKT. Bên cạnh yếu tố giống và yếu tố khí hậu thời tiết, đặc tính đất cũng ảnh hưởng một phần đến sự phát triển của các giống khoai lang. Đứng về mặt sinh trưởng của cây khoai lang, việc hạn chế chiều dài thân dây và sắp xếp kết cấu tầng lá sẽ có lợi cho quá trình quang hợp và cho năng suất cao, việc duy trì chiều dài và số lá của dây dài nhất tương ứng ở mức khoảng 1,5 m với số lá khoảng gần 40 lá cũng

82

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

nhằm hạn chế hiện tượng dây khoai bò lan ra khỏi dòng trồng khoai để tránh sâu bệnh hoặc chuột tấn công (Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc, 2004).

Bảng 4.13: Chỉ tiêu sinh trưởng chiều dài dây (cm), số lá, số nhánh của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 90 ngày SKT, năm 2016 Số lá Số nhánh Giống

Vĩnh Long 138,0 155,3 147,2 146,8 ns Vĩnh Long 3,00a 1,83b 1,50b 2,11 * Vĩnh Long 31,7 26,7 21,5 26,6 ns

Chiều dài dây Sóc Trăng 111,0 117,8 103,3 110,4 ns ** 12,3 4,95 20,9 23,2 Sóc Trăng 2,50b 2,33b 3,83a 2,89 * ns 16,3 Sóc Trăng 28,5 31,2 39,2 33,0 ns ns 18,7

HL 491 Nhật Lord Malaysia Trung bình F T-test CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép kiểm định LSD. ** và *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt. Kiểm định T-test so sánh trung bình hai địa điểm trồng.

4.3.2 Chỉ số Spad và diện tích lá

Qua kết Bảng 4.14 cho thấy, chỉ số Spad của ba giống KTL được trồng ở Sóc Trăng tại thời điểm 30 ngày SKT không có sự khác biệt qua phân tích thống kê so với khi trồng tại Vĩnh Long; tuy nhiên, diện tích trung bình của lá trưởng thành của ba giống khoai lang tím lại lớn hơn. Tại hai địa điểm trồng, diện tích lá của giống Malaysia luôn lớn nhất, nhưng không khác biệt với diện tích lá của giống HL491 khi canh tác tại Vĩnh Long (Bảng 4.14). Tương tự, giống Nhật Lord khi trồng tại Sóc Trăng cũng có diện tích lá lớn hơn so với khi trồng tại Vĩnh Long qua phép kiểm định T-test (Phụ bảng 4.3).

Bảng 4.14: Chỉ số diệp lục tố Spad và diện tích lá (cm2) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 30 ngày SKT, năm 2016 Spad Diện tích lá (cm2) Giống

Sóc Trăng 41,3 42,9 43,1 42,4 ns Vĩnh Long 44,5 45,6 42,3 44,1 ns Vĩnh Long 67,1ab 64,0b 78,0a 69,7 * Sóc Trăng 73,0b 86,6b 125,7a 95,1 ** ns * 7,82 3,17 11,7 4,86

HL 491 Nhật Lord Malaysia Trung bình F T-test CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép kiểm định LSD. ** và *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt. Kiểm định T-test so sánh trung bình hai địa điểm trồng.

Tại thời điểm 90 ngày SKT, trung bình chỉ số diệp lục tố và diện tích lá của các giống khoai lang tím được thể hiện cao nhất khi canh tác tại Vĩnh

83

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Long (Bảng 4.15; Phụ bảng 4.4). Tại Sóc Trăng, giống Nhật Lord và Malaysia có chỉ số Spad cao hơn so với giống HL491. Chỉ số Spad cho thấy hàm lượng diệp lục tố có trong lá cây có thể phản ánh quá trình quang hợp và trạng thái sinh lý của cây trồng. Có thể do đặc tính giống nên chỉ số Spad của ba giống KTL tại hai địa điểm trồng khác nhau không có sự chênh lệch đáng kể. Nhìn chung, chỉ số Spad và diện tích lá của ba giống khoai lang tím trồng ở Sóc Trăng có xu hướng thấp hơn khi trồng ở Vĩnh Long theo thời gian sinh trưởng (30 ngày SKT đến 90 ngày SKT).

Vào thời điểm 90 ngày SKT, các chỉ số sinh trưởng của cả ba giống khoai đều có xu hướng thấp hơn so với ghi nhận được ở thời điểm 30 ngày SKT, kết quả phù hợp với nhận định của Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc (2004) là khi thân lá ngừng sinh trưởng và bắt đầu giảm xuống thì tốc độ phát triển của củ tăng. Trong thí nghiệm, số lá khoai lang cũng nằm ở mức hợp lý như khuyến cáo của Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc (2004), đây là một yếu tố quan trọng giúp khoai lang phát triển hợp lý, tận dụng tối đa mức bức xạ của ánh sáng mặt trời vào quang hợp để tăng năng suất khoai lang. Kết quả thí nghiệm cho thấy, ngoại trừ giống HL491 đã được canh tác phổ biến tại vùng ĐBSCL, hai giống có nguồn gốc từ Nhật (Lord) và Malaysia đều có khả năng phát triển được ở điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng ở cả hai địa điểm thí nghiệm.

Bảng 4.15: Chỉ số diệp lục tố Spad và diện tích lá (cm2) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 90 ngày SKT, năm 2016 Spad Diện tích lá (cm2) Giống

Sóc Trăng 32,8b 37,6a 38,7a 36,4 * Vĩnh Long 41,0 42,1 41,4 41,5 ns Vĩnh Long 67,3 62,2 78,3 69,3 ns Sóc Trăng 51,1 60,9 56,7 56,2 ns ** ** 5,30 10,5 13,3 2,78

HL491 Nhật Lord Malaysia Trung bình F T-test CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép kiểm định LSD. ** và *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt. Kiểm định T-test so sánh trung bình hai địa điểm trồng.

4.3.3 Tổng số củ và số củ thương phẩm Năng suất củ là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá giống (Nguyễn Văn Tuất và Trương Công Tuyện, 2011). Qua kết quả Bảng 4.16 cho thấy, tổng số củ/m2 của ba giống khoai lang tím khi canh tác tại Sóc Trăng (40,5 củ/m2) có xu hướng ít hơn so với khi trồng tại Vĩnh Long (47,1 củ/m2). Tại cả hai nơi thí nghiệm, tổng số củ/m2 của giống Malaysia (58,0 củ và 58,3 củ tương ứng với

84

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

từng nơi) đều cao hơn giống HL491 (13,07 củ và 42,6 củ/m2) và không khác biệt so với số củ của giống Nhật Lord tại Sóc Trăng (Bảng 4.16; Phụ Hình 4.2). Tuy nhiên, tổng số củ/m2 của giống HL491 tại Sóc Trăng (13,7 củ) là thấp nhất so với các giống còn lại và thấp hơn tại Vĩnh Long (42,6 củ) qua phép kiểm định T-test (Phụ bảng 4.5).

Bảng 4.16: Tổng số củ/m2 và số củ thương phẩm/m2 của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch, năm 2016 Tổng số củ Số củ thương phẩm Giống

Sóc Trăng 13,7b 49,7a 58,0a 40,5 ** Vĩnh Long 42,6b 40,5b 58,3a 47,1 ** Vĩnh Long 21,1 22,5 27,5 23,7 ns Sóc Trăng 7,00b 27,3a 27,7a 20,7 ** ** ns 15,9 18,1 12,4 9,46

HL 491 Nhật Lord Malaysia Trung bình F T-test CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép kiểm định LSD. **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt. Kiểm định T-test so sánh trung bình hai địa điểm trồng.

Giống HL491 khi được trồng tại Sóc Trăng tuy năng suất thấp hơn khi trồng ở Vĩnh Long nhưng tỷ lệ của số củ thương phẩm/tổng số củ (7/13,7 củ và 21,1/42,6 củ) lại tương đối bằng nhau. Giống Malaysia tổng số củ khá cao (58,0 củ và 58,3 củ) và số củ thương phẩm của hai địa điểm trồng cũng thể hiện tương đồng ở cả hai địa điểm canh tác (27,3 củ và 27,5 củ), kết quả cho thấy giống Malaysia dễ thích nghi với điều kiện trồng tại Sóc Trăng và Vĩnh Long. Trong khi đó, giống Nhật Lord phát triển tốt ở đất thịt pha cát tại Sóc Trăng (củ đẹp, da láng) so với đất thịt pha sét tại Vĩnh Long (củ méo mó, có nhiều lổ nhỏ) (Hình 4.12, Phụ Hình 4.3, Phụ Hình 4.4), đồng thời tổng số củ tại Sóc Trăng (49,7 củ) cũng nhiều hơn so với khi trồng tại Vĩnh Long (40,5 củ) qua phép kiểm định T-test (Phụ bảng 4.5).

Kết quả thí nghiệm cho thấy với chỉ số Spad khá cao và năng suất cũng cao nên giống Nhật Lord và Malaysia phù hợp với điều kiện thời tiết và thổ nhưỡng ở cả hai vùng canh tác. Kết quả điều tra về tình hình canh tác tại huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng cũng cho thấy giống HL491 không đạt được năng suất cao khi canh tác tại địa phương so với các giống khoai lang khác (Trần Thị Hồng, 2017) có thể do yếu tố khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng đã ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của các giống khoai lang là rất lớn, có giống thích nghi cho vùng này mà không thích nghi cho vùng khác (Nguyễn Văn Tuất và Trương Công Tuyện, 2011). Giống Nhật Lord có hình

85

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

dạng và vỏ củ khá đẹp khi canh tác trong điều kiện đất có pha cát, kết quả phù hợp với nhận định của Nedunchezhiyan và Ray (2010), đất trồng phù hợp với khoai lang là đất thịt pha cát dễ thoát nước và nên tránh đất sét nặng làm chậm sự phát triển của củ dẫn đến nứt củ và mất giá trị cảm quan.

(a) (b)

Hình 4.12: Đặc tính củ giống khoai lang tím Nhật Lord tại Sóc Trăng (a) và Vĩnh Long (b), năm 2016

4.3.4 Năng suất tổng và năng suất thương phẩm

Năng suất tổng của ba giống khoai lang tím tại Sóc Trăng và Vĩnh Long có sự khác biệt qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 1% (Bảng 4.17). Tại Sóc Trăng, năng suất tổng của giống Nhật Lord (44,1 tấn/ha) và giống Malaysia (50,2 tấn/ha) cao hơn giống HL491 (9,4 tấn/ha); tuy nhiên, khi được trồng tại Vĩnh Long, mặc dù giống Malaysia (37,6 tấn/ha) có năng suất cao nhất nhưng năng suất tổng của giống Nhật Lord và HL491 không có sự khác biệt qua phân tích thống kê. Giống HL491 khi trồng tại Vĩnh Long có năng suất tổng cao hơn khi trồng tại Sóc Trăng qua phân tích T-test; ngược lại, hai giống khoai lang tím còn lại có năng suất cao hơn khi trồng tại Sóc Trăng (Phụ bảng 4.6). Kết quả thí nghiệm cho thấy, hai giống khoai lang tím có nguồn gốc từ Nhật và Malaysia thích nghi tốt với khí hậu và điều kiện đất canh tác dẫn đến năng suất cao hơn so với giống HL491 trồng phổ biến tại vùng ĐBSCL.

Tương tự, năng suất thương phẩm của giống Nhật Lord và Malaysia khá cao (33,5 tấn/ha và 35,3 tấn/ha tương ứng cho từng giống) khi trồng tại điều kiện đất thịt pha cát ở Sóc Trăng so với điều kiện đất thịt pha sét ở Vĩnh Long (31,6 tấn/ha và 23,5 tấn/ha tương ứng cho từng giống) (Bảng 4.17, Phụ Bảng 4.6). Tuy nhiên, giống HL491 có năng suất thương phẩm chênh lệch lớn khi so sánh giữa hai điều kiện đất đai khác nhau tại Sóc Trăng (7,78 tấn/ha) và

86

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Vĩnh Long (23,4 tấn/ha) qua phân tích T-test (Phụ bảng 6). Xét về tỷ lệ phần trăm củ thương phẩm trên tổng năng suất thì giống HL491 tại Sóc Trăng và Vĩnh Long có tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là giống Nhật Lord và cuối cùng là giống Malaysia. Nhìn chung, việc cung cấp đầy đủ dinh dưỡng đã giúp các giống khoai có năng suất tổng và năng suất thương phẩm đều lớn hơn 20 tấn/ha (ngoại trừ giống HL491 khi canh tác tại Sóc Trăng). Kết quả thí nghiệm cho thấy, yếu tố đất thịt pha cát đã giúp cho củ phát triển mạnh, khối lượng trung bình củ lớn nên ảnh hưởng đến năng suất thương phẩm khi thu hoạch. Đối với giống HL491, có thể điều kiện đất cát và pH đất tại huyện Cù Lao Dung vào thời điểm trồng là 5,42 khá thấp so với tại Vĩnh Long là 6,32 nên có thể ảnh hưởng đến khả năng thành lập củ của giống này.

Bảng 4.17: Năng suất tổng (tấn/ha) và năng suất thương phẩm (tấn/ha) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch, năm 2016 Năng suất tổng Giống

Sóc Trăng 9,40b 44,1a 50,2a 34,6 ** Năng suất thương phẩm Sóc Trăng 7,87b 33,5a 35,3a 25,6 ** Vĩnh Long 23,4b 23,5b 31,6a 26,2 * Vĩnh Long 26,6b 27,4b 37,6a 30,5 ** ** ns 27,9 10,2 11,8 10,2

HL 491 Nhật Lord Malaysia Trung bình F T-test CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép kiểm định LSD. ** và *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt. Kiểm định T-test so sánh trung bình hai địa điểm trồng.

4.3.5 Hàm lượng tinh bột

Kết quả Bảng 4.18 cho thấy, hàm lượng tinh bột của ba giống KLT ở Sóc Trăng có xu hướng thấp hơn so với khi trồng tại Vĩnh Long. Tại Sóc Trăng, hàm lượng tinh bột của giống Malaysia (180,6 mg/g TLT) thấp nhất, hàm lượng tinh bột của hai giống HL491 và Nhật Lord không có sự khác biệt qua phân tích thống kê. Tuy nhiên, khi được trồng tại Vĩnh Long, hàm lượng tinh bột của giống Nhật Lord (291,8 mg/g KLCT) đạt được cao nhất, khác biệt so với giống HL491 (232,6 mg/g KLCT) nhưng không có sự khác biệt qua phân tích thống kê so với giống Malaysia. Kết quả cho thấy, điều kiện trồng cũng ảnh hưởng đến hàm lượng tinh bột trong thịt củ khoai lang ở thời điểm thu hoạch, hàm lượng tinh bột của giống Nhật Lord và Malaysia ở Vĩnh Long cao hơn so với trồng tại Sóc Trăng qua phân tích T-test.

Theo Zhitian et al. (2002), hàm lượng tinh bột biến động mạnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố giống là quan trọng nhất. Ngoài yếu tố

87

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

giống, thì các yếu tố di truyền, nơi trồng, vụ mùa trồng, cường độ chiếu xạ ngày đêm của từng mùa vụ và chế độ bón phân cũng có ảnh hưởng đến hàm lượng tinh bột của củ khoai lang (Ahmed et al., 2010; Noda et al., 2011).

Bảng 4.18: Hàm lượng tinh bột (mg/g KLCT) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch, năm 2016 Hàm lượng tinh bột Giống

Sóc Trăng 256,6a 241,4a 180,6b 226,2 * Vĩnh Long 232,6b 291,8a 267,1ab 263,3 * * 11,2 7,98 So sánh T-test từng giống ns * **

HL 491 Nhật Lord Malaysia Trung bình F T-test CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép kiểm định LSD. ** và *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt. Kiểm định T-test so sánh trung bình hai địa điểm trồng.

4.3.6 Hàm lượng đường tổng số

Khi trồng tại Vĩnh Long, hàm lượng đường tổng số trong thịt củ khoai lang của ba giống khoai lang tím ghi nhận được cao hơn so với khi trồng tại Sóc Trăng (Bảng 4.19). Mặc dù, hàm lượng đường tổng số của giống Nhật Lord không khác biệt giữa hai địa điểm trồng nhưng hàm lượng đường tổng số của hai giống HL491 và Malaysia trồng ở Vĩnh Long cao hơn so với trồng ở Sóc Trăng qua phân tích T-test. Hàm lượng đường tổng số của giống Nhật Lord (66,5 mg/g KLCT) và HL491 (65,8 mg/g KLCT) cao hơn so với giống Malaysia (59,0 mg/g KLCT) khi trồng ở Sóc Trăng.

Bảng 4.19: Hàm lượng đường tổng số (mg/g KLCT) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch, năm 2016 Hàm lượng đường tổng số Giống

Sóc Trăng 65,8a 66,5a 59,0b 63,8 ** Vĩnh Long 71,9 71,8 76,3 73,3 ns ** 3,19 7,72 So sánh T-test từng giống * ns *

HL 491 Nhật Lord Malaysia Trung bình F T-test CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép kiểm định LSD. ** và *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt. Kiểm định T-test so sánh trung bình hai địa điểm trồng.

88

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Nhiều nghiên cứu cho thấy, hàm lượng đường tổng số trong thịt củ có thể biến đổi phụ thuộc nhiều yếu tố như: bản chất di truyền, các dạng củ khác nhau và cũng có ý kiến cho rằng giống mới là yếu tố quan trọng nhất làm cho hàm lượng đường trong khoai lang thay đổi. Nhìn chung, hàm lượng đường tổng số trong ba giống khoai lang tím dao động trong khoảng 5,90-7,63% phù hợp với nghiên cứu của Truong et al. (2012), các giống khoai lang ở Philippines có hàm lượng đường tổng số biến động từ 5,6-38,3% chất khô.

4.3.7 Hàm lượng anthocynins và hàm lượng chất khô

Tổng hàm lượng anthocyanins của ba giống khoai lang tím không khác biệt qua phân tích thống kê khi canh tác tại hai địa điểm khác nhau (Bảng 4.20, Phụ Bảng 4.7). Tại cả hai địa điểm trồng, hàm lượng anthocyanins của giống HL491 đều thể hiện cao nhất, hàm lượng anthocyanins của giống Nhật Lord và Malaysia không có sự khác biệt qua phân tích thống kê. Tuy nhiên, khi so sánh hàm lượng anthocyanins đối với từng giống tại hai địa điểm canh tác cho thấy, hàm lượng anthocynin của hai giống Nhật Lord và Malaysia khi canh tác tại Sóc Trăng có xu hướng cao hơn khi trồng tại Vĩnh Long. Nhiều nghiên cứu cho thấy, tùy từng giống và genes tổng hợp các enzymes tham gia vào con đường sinh tổng hợp anthocyanins mà hàm lượng anthocyanins trong thịt củ thể hiện khác nhau (Phipott et al., 2004; Castaneda-Ovando et al., 2009), thông thường, bên cạnh yếu tố giống, các yếu tố ngoại cảnh như ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm cũng có ảnh hưởng đến hàm lượng anthocyanins tổng hợp trên cây trồng (Kawanobu et al., 2011).

Bảng 4.20: Hàm lượng anthocyanins (%) và chất khô (%) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch, năm 2016 Anthocyanins Chất khô Giống

Sóc Trăng 0,076a 0,031b 0,037b 0,048 ** Vĩnh Long 0,076a 0,029b 0,041b 0,047 ** Vĩnh Long 32,6b 36,8a 32,3b 33,9 * Sóc Trăng 31,9b 41,7a 39,5a 37,7 ** ns ns 4,10 7,30 5,71 9,00

HL 491 Nhật Lord Malaysia Trung bình F T-test CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép kiểm định LSD. ** và *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt. Kiểm định T-test so sánh trung bình hai địa điểm trồng.

Tương tự, sự khác biệt của địa điểm trồng không ảnh hưởng đến tổng phần trăm chất khô của cả ba giống khoai lang tím (Bảng 4.20, Phụ Bảng 4.7). Tuy nhiên, có sự khác nhau về hàm lượng chất khô của ba giống khoai lang

89

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

tím tại mỗi địa điểm trồng. Hàm lượng chất khô của giống HL491 trồng tại Sóc Trăng (31,9 %) thấp hơn so với hai giống nhập nội Nhật Lord và Malaysia (41,7 % và 39,5 %). Khi trồng tại Vĩnh Long, giống Nhật Lord có hàm lượng chất khô cao hơn giống HL491 và Malaysia (32,6 % và 32,3 %) và giống này luôn thể hiện cao ở cả hai nơi canh tác khác nhau. Hàm lượng chất khô của cây khoai phụ thuộc chủ yếu vào diện tích lá, hàm lượng diệp lục tố của lá, nếu càng lớn thì sản lượng chất khô càng cao (Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc. 2004). Theo Nguyễn Văn Tuất và Trương Công Tuyện (2011), một giống khi trồng tại các điểm khác nhau cho củ có tỷ lệ chất khô không giống nhau; ngoài ra, độ ẩm thịt củ cũng như hàm lượng chất khô của khoai lang cũng phụ thuộc nhiều vào giống (Hoàng Kim, 2009).

Nhận xét chung về đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất ba giống khoai lang tím tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long và Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng:

- Về đặc tính sinh trưởng: ba giống khoai lang tím đều sinh trưởng thuận lợi ở cả hai địa điểm canh tác ở Sóc Trăng và Vĩnh Long. Chiều dài dây và diện tích lá của ba giống khoai lang tím khi trồng ở Vĩnh Long có xu hướng cao hơn khi trồng ở Sóc Trăng tại thời điểm 90 ngày SKT. Trong đó, giống giống Malaysia có chiều dài dây, số nhánh và diện tích lá nổi trội hơn hai giống còn lại ở một số thời điểm phân tích.

- Về năng suất: Giống Nhật Lord và Malaysia thích hợp khi trồng tại Sóc Trăng khi có tổng củ, củ thương phẩm, năng suất tổng và năng suất thương phẩm cao hơn khi trồng tại Vĩnh Long. Tại Vĩnh Long, giống Malaysia có tổng số củ, năng suất tổng và năng suất củ thương phẩm cao nhất. Giống HL 491 có xu hướng thích nghi tốt ở Vĩnh Long hơn khi trồng tại Sóc Trăng. Tổng số củ trung bình và năng suất thương phẩm của ba giống trồng ở Vĩnh Long cao hơn khi trồng ở Sóc Trăng.

- Chủ yếu do đặc tính giống nên các chỉ tiêu phẩm chất của ba giống gần như tương đồng ở cả hai địa điểm trồng. Hàm lượng đường tổng số và tinh bột của ba giống trồng ở điều kiện Vĩnh Long cao hơn so với khi trồng ở Sóc Trăng. Giống Nhật Lord có hàm lượng tinh bột và chất khô cao ở cả hai điều kiện canh tác và giống HL 491 có hàm lượng anthocyanins cao hơn so với 2 giống còn lại.

- Kết quả nghiên cứu cho thấy, có thể trồng hai giống KLT Nhật Lord và

Malaysia ở điều kiện nghiên cứu tại tỉnh Sóc Trăng và Vĩnh Long.

90

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

4.4 Ảnh hưởng của các liều lượng phân kali đến năng suất và phẩm

chất ba giống khoai lang tím

4.4.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng

Theo thời gian sinh trưởng, chiều dài dây của các giống khoai lang tím có sự khác biệt qua phân tích thống kê ở thời điểm 20 và 60 ngày SKT, tuy nhiên không khác biệt ở thời điểm 100 ngày SKT. Giống Malaysia có chiều dài dây dài hơn so với 2 giống còn lại tại hai thời điểm 20 và 60 ngày SKT (Bảng 4.21). Các nghiệm thức có liều lượng bổ sung kali khác nhau không ảnh hưởng đến chiều dài dây tại các thời điểm khảo sát.

Việc cắt tỉa dây khoai lang ở giai đoạn 40 và 70 ngày SKT cũng góp phần hạn chế sự khác biệt về chiều dài của các giống khoai lang vì việc hạn chế sự phát triển chiều dài thân dây sẽ giúp gia tăng sự thành lập củ (Nedunchezhiyan and Ray, 2010). Theo kết quả nghiên cứu của Sokoto et al. (2007) bón kali đến mức 200 kg K2O/ha không làm ảnh hưởng đến những chỉ tiêu sinh trưởng của khoai lang và sự phát triển của thân phụ thuộc nhiều vào đặc tính giống, điều kiện ngoại cảnh và biện pháp kỹ thuật trồng (Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc, 2004). Bảng 4.21: Chiều dài dây (cm) của ba giống khoai lang tím theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2016

Phân bón: N-P2O5-K2O (B)

100 102,9 96,3 92,3 97,1 103,4 94,70 98,70 101,9 ns ns ns 18,5

Thời gian sinh trưởng (ngày SKT) 60 20 97,17 55,1 100-80-33 91,89 61,2 100-80-100 91,50 54,6 100-80-150 93,22 54,7 100-80-200 102,4 61,7 100-80-250 Giống (A) 90,07b 56,5b HL 491 80,53b 42,9c Nhật Lord 115,1a 72,9a Malaysia ** ** F (A) ns ns F (B) ns ns F (A x B) 18,4 17,8 CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt.

Đường kính thân dây giống Nhật Lord lớn hơn so với hai giống còn lại tại các thời điểm khảo sát nhưng không khác biệt với giống Malaysia tại thời điểm 60 ngày SKT. Đường kính dây của các nghiệm thức có mức độ phân bón kali khác nhau không có sự khác biệt qua phân tích thống kê (Bảng 4.22).

91

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Nhìn chung, đường kính thân dây khoai tăng từ thời điểm từ 20-60 ngày SKT và có xu hướng giảm từ thời điểm 60-100 ngày SKT. Đồng thời, diện tích lá của giống Nhật Lord luôn thể hiện lớn nhất trong suốt quá trình canh tác, khác biệt ở mức ý nghĩa 1% so với hai giống còn lại tại các thời điểm 20, 60 và 100 ngày SKT. Diện tích lá có xu hướng giảm từ giai đoạn 20-60 ngày SKT và tăng nhẹ từ 60-100 ngày SKT (Phụ Bảng 5.1). Các liều lượng bổ sung kali khác nhau không làm chênh lệch diện tích lá khoai lang của các giống tại một số thời điểm khảo sát, nhưng diện tích lá khi bổ sung kali chỉ ở dạng phân hữu cơ Đại Hùng 323 (đối chứng) có xu hướng lớn hơn so với bổ sung kali với liều lượng 150 kg/ha tại thời điểm 100 ngày SKT. Nhiều nghiên cứu cho thấy kali có vai trò lớn trong việc gia tăng sinh khối và các chỉ tiêu sinh trưởng của nhiều loại cây trồng (Njoku et al., 2001).

Bảng 4.22: Đường kính thân dây (cm) của ba giống khoai lang tím theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2016 Thời gian sinh trưởng (ngày SKT)

Phân bón: N-P2O5-K2O (B)

60 0,39 0,39 0,36 0,38 0,40 0,35b 0,42a 0,38ab ** ns ns 11,6 20 0,31 0,32 0,32 0,32 0,33 0,29c 0,36a 0,32b ** ns ns 9,85

100 0,38 100-80-33 0,38 100-80-100 0,38 100-80-150 0,38 100-80-200 0,37 100-80-250 Giống (A) 0,35b HL 491 0,41a Nhật Lord 0,37b Malaysia ** F (A) ns F (B) ns F (A x B) CV (%) 11,9 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt.

Kết quả khảo sát hàm lượng diệp lục tố a và b của ba giống khoai lang tím cho thấy, tại thời điểm 20 và 60 ngày SKT, các giống có hàm lượng diệp lục tố a không khác biệt qua phân tích thống kê, tuy nhiên có sự khác biệt về hàm lượng diệp lục tố b (Bảng 4.23). Tại thời điểm 20 ngày SKT, giống Malaysia có hàm lượng diệp lục tố b cao hơn giống Nhật Lord và HL491 nhưng lại thấp hơn so với giống HL491 tại thời điểm 60 ngày SKT. Hàm lượng carotenoids có trong lá khoai lang của giống HL491 và giống Malaysia cao hơn so với giống Nhật Lord ở cả 02 thời điểm 20 và 60 ngày SKT (Phụ Bảng 5.2).

92

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Hàm lượng diệp lục tố b

Hàm lượng diệp lục tố a 20 ngày SKT 60 ngày SKT 20 ngày SKT 25,0b 23,4b 29,9a 29,3a 22,2b 26,4b 21,9c 29,6a ** ** * 12,7

59,9c 69,9b 78,7a 80,1a 63,0bc 69,7 66,9 74,3 ns ** ns 12,2 71,2 67,7 76,3 69,0 77,1 74,7 72,6 69,5 ns ns ns 27,5

Bổ sung kali với liều lượng 150 và 200 kg K2O/ha có hàm lượng diệp lục tố a và b trong lá hiện diện cao hơn so với bổ sung kali ở mức 33 kg K2O/ha tại thời điểm 20 ngày SKT; tuy nhiên, không khác biệt ở thời điểm 60 ngày SKT (Bảng 4.23). Tại thời điểm 20 ngày SKT, bổ sung kali với liều lượng 150 kg K2O/ha giúp gia tăng hàm lượng diệp lục tố b của giống HL491 và Nhật Lord so với đối chứng và hàm lượng diệp lục tố b của giống Malaysia cũng đạt cao nhất khi được bổ sung 200 kg K2O/ha (Phụ Bảng 5.3); trong khi đó, các liều lượng bổ sung kali này chỉ giúp gia tăng hàm lượng diệp lục tố b của HL491 so với đối chứng ở 60 ngày SKT (Phụ Bảng 5.4). Bảng 4.23: Hàm lượng diệp lục tố a và b (µg/g lá tươi) trong lá trưởng thành của 03 giống khoai lang tím theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2016 Phận bón: N-P2O5-K2O (B) 60 ngày SKT 26,5ab 100-80-33 24,9b 100-80-100 30,5a 100-80-150 26,4ab 100-80-200 24,6b 100-80-250 Giống (A) 31,8a HL 491 23,7b Nhật Lord 24,3b Malaysia ** F (A) * F (B) ** F (A x B) CV (%) 15,6 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt.

4.4.2 Năng suất

Kết quả ở Bảng 4.24 cho thấy, giống Malaysia có số củ thương phẩm/m2 (28,9 củ) nhiều nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% so với hai giống HL491 và Nhật Lord. Khi bổ sung phân kali từ 150 đến 250 kg K2O/ha giúp các giống có số củ thương phẩm nhiều nhất (28,6-32,2 củ) cao hơn khoảng 44,7% so với đối chứng. Kali có tác dụng đẩy mạnh quá trình hoạt động của rễ và của tượng tầng, đẩy mạnh khả năng quang hợp, hình thành và vận chuyển vật chất hữu cơ về rễ (Askegaard et al., 2004). Tuy nhiên, khối lượng trung bình củ của ba giống không khác biệt không qua phân tích thống kê và khối lượng trung bình củ của các giống khi bổ sung kali ở liều lượng 150 kg K2O/ha có xu hướng thấp hơn so với đối chứng (Phụ Bảng 5.5), điều

93

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Giống (A) Nhật Lord

Trung bình (B) 17,8c 22,9b 32,2a 28,6a 30,6a

Malaysia 22,2 26,9 37,9 35,0 39,3 32,2a 16,7 19,1 30,9 23,4 22,0 22,4b

HL 491 14,6 22,6 27,7 27,5 30,6 24,6b ** ** ns 19,2

này có thể do số lượng củ của mức độ phân bón này cao hơn gần gấp đôi so với nghiệm thức đối chứng nên khối lượng củ có xu hướng nhỏ hơn. Bảng 4.24: Số củ thương phẩm trên m2 của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Lon, năm 2016 Phân bón: N-P2O5-K2O (B) 100-80-33 100-80-100 100-80-150 100-80-200 100-80-250 Trung bình (A) F (A) F (B) F (A x B) CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt.

Trung bình (B) 16,4c 28,9b 30,7b 36,1a 34,9a Giống (A) Nhật Lord 16,5 23,7 26,6 32,6 29,4 25,8b Malaysia 17,9 35,9 34,2 44,5 45,1 33,5a

HL 491 14,8 27,1 31,2 31,2 30,1 26,9b ** ** ns 14,5

Kết quả khảo sát năng suất tổng và năng suất thương phẩm của ba giống khoai lang tím và so sánh giữa các liều lượng bón phân kali cho thấy, năng suất tổng của giống Malaysia (33,7 tấn/ha) đạt cao nhất, khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% so với giống HL491 và Nhật Lord (Bảng 4.25). Năng suất tổng cao nhất ghi nhận được khi sử dụng 200 kg K2O/ha (36,1 tấn/ha), tuy không khác biệt so với bổ sung 250 kg K2O/ha nhưng đạt năng suất cao hơn khoảng 54,6% so với đối chứng bổ sung kali ở mức 33 kg K2O/ha. Bảng 4.25: Năng suất tổng (tấn/ha) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016 Phân bón: N-P2O5-K2O (B) 100-80-33 100-80-100 100-80-150 100-80-200 100-80-250 Trung bình (A) F (A) F (B) F (A x B) CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt.

94

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Khi có bổ sung kali vô cơ từ 100 kg K2O/ha đã giúp khoai lang có năng suất tổng cũng như năng suất củ thương phẩm gia tăng. Kết quả cũng thể hiện tương tự khi so sánh năng suất thương phẩm, giống Malaysia (với 30,3 tấn/ha) cũng đạt năng suất thương phẩm cao cao hơn so với HL491 và Nhật Lord. Bổ sung kali ở mức 33 kg K2O/ha thông qua phân hữu cơ Đại Hùng 323 chỉ đạt năng suất 12,1 tấn/ha, trong khi có bổ sung kali ở mức từ 100 kg K2O/ha đã đạt năng suất trên 20 tấn/ha. Năng suất thương phẩm của khoai lang khi bổ sung các liều lượng phân bón kali từ 150 đến 250 kg K2O/ha không có sự khác biệt qua phân tích thống kê (Bảng 4.26). Bảng 4.26: Năng suất củ thương phẩm (tấn/ha) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016

HL 491 Giống KLT (A) Nhật Lord Malaysia Trung bình (B) Phân bón: N-P2O5-K2O (B)

Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa

thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt.

100-80-33 100-80-100 100-80-150 100-80-200 100-80-250 Trung bình (A) F (A) F (B) F (A x B) CV (%) 10,3 20,6 27,9 24,0 25,6 21,7b ** ** ns 15,5 11,4 18,7 22,9 24,3 23,3 20,1b 14,6 28,3 30,9 38,5 39,1 30,3a 12,1c 22,5b 27,3ab 28,9a 29,3a

Kết quả đã chứng minh được vai trò của phân kali trong việc tạo nên năng suất củ. Hiệu quả này có được nhờ kali giữ vai trò trong quá trình quang hợp, gia tăng sự hấp thu đạm của cây, tạo điều kiện cho sự phát triển các bó mạch giúp vận chuyển chất dinh dưỡng và sản phẩm quang hợp được tốt hơn (El-Baky et al., 2010). Theo Adhikary and Karki (2006) và El-Baky et al. (2010), việc bổ sung kali đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng sự hấp thu đạm, thúc đẩy quá trình chuyển hóa các sản phẩm quang hợp thành tinh bột trong củ giúp cải thiện năng suất khoai lang. Ngoài ra, phân kali có tác dụng đẩy mạnh quá trình hoạt động của rễ và tượng tầng, đẩy mạnh khả năng quang hợp, hình thành và vận chuyển các chất khô về rễ (Adhikary và Karki, 2006; Nguyễn Viết Hưng và ctv., 2010).

Kali đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổn hợp đường, tinh bột và vận chuyển protein trong cây, chính vì vậy khi được cung cấp đầy đủ kali thì hàm lượng đường trong rau quả, tinh bột trong củ được tăng lên (El-Baky et

95

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

al., 2010). Thiếu kali khoai chậm lớn, ít củ, tỷ lệ tinh bột giảm, tỷ lệ xơ tăng (Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc, 2004) và nhiều nghiên cứu cho thấy phân kali đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng số củ, năng suất và chất lượng một số loại cây trồng cho củ như khoai lang, khoai mì, khoai tây... (Nguyễn Viết Hưng và ctv., 2010; Bansal and Trehan, 2011). Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Lê Thị Thanh Hiền (2016) khi nhận thấy tỷ lệ năng suất củ thương phẩm giống HL491 ở các nghiệm thức bón kali từ 150, 200 và 250 kg K2O/ha đều cao hơn so với nghiệm thức đối chứng không bổ sung kali.

Phân bón; N-P2O5-K2O (B) Hàm lượng N Hàm lượng P Hàm lượng K

Khối lượng thân lá/m2 1,74 1,74 1,92 1,76 2,11 1,84 1,82 1,90 ns ns ns 24,5 2,59b 2,67b 2,61b 2,76ab 2,80a 2,54b 2,64b 2,88a ** ** ns 3,93 0,35c 0,38b 0,39ab 0,41a 0,39ab 0,37b 0,38b 0,41a ** ** * 6,75 2,26b 2,43a 2,42a 2,42a 2,42a 2,32b 2,33b 2,53a ** ** ns 5,33

Khối lượng thân lá của ba giống khoai lang tím không có sự khác biệt qua phân tích thống kê; tuy nhiên, hàm lượng chất khô trong thân lá của giống Malaysia đạt cao nhất (Bảng 4.27). Đồng thời, hàm lượng NPK trong thân lá của giống Malaysia cũng thể hiện cao hơn hai giống còn lại. Bảng 4.27: Khối lượng thân lá/m2 (kg), hàm lượng chất khô thân lá (%) và hàm lượng NPK (%) trong thân lá của ba giống khoai lang tím tai VĩnhLong, năm 2016 Hàm lượng N,P,K trong thân lá Hàm lượng chất khô thân lá 13,3 100-80-33 14,0 100-80-100 13,7 100-80-150 14,4 100-80-200 14,2 100-80-250 Giống (A) 13,4b HL 491 13,1b Nhật Lord 15,2a Malaysia ** F (A) ns F (B) ns F (A x B) CV (%) 11,1 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt.

Kết quả chưa thấy ảnh hưởng của các liều lượng phân kali lên tổng phần trăm chất khô trong thân lá nhưng có ảnh hưởng đến hàm lượng NPK sau khi vô cơ hóa mẫu. Kết quả Bảng 4.27 cho thấy, phần trăm N tổng số đạt cao nhất ở nghiệm thức có bổ sung 200 và 250 kg K2O/ha, các nghiệm thức này luôn thể hiện cao hơn so với đối chứng khi khảo sát hàm lượng NPK. Nhìn chung, các nghiệm thức bổ sung kali từ 100 và 150 kg K2O/ha tuy không khác biệt với nghiệm thức đối chứng về hàm lượng đạm tổng số trong thân lá nhưng đều có hàm lượng lân và kali tổng số cao hơn so với đối chứng trong quá trình

96

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

canh tác. Kết quả phù hợp với nhận định của El-Baky et al. (2010) khi cho rằng việc tăng liều lượng kali sẽ làm tăng hàm lượng kali trong lá khoai lang.

4.4.3 Các chỉ tiêu phẩm chất

Giống (A)

Trung bình (B) 62,6 63,0 61,8 61,6 61,1 Nhật Lord 52,8h 59,5d-g 63,2b-e 54,8fg 57,3fgh 57,5b Malaysia 68,6a 65,3abc 63,1b-e 63,2b-e 65,4abc 65,1a HL 491 67,1ab 64,3a-d 59,0efg 66,8ab 60,8cde 63,6a ** ns ** 4,36

Độ ẩm và hàm lượng chất khô thịt củ khoai lang đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định phẩm chất củ. Giống Nhật Lord có độ ẩm thịt củ thấp và hàm lượng chất khô cao hơn so với hai giống còn lại khi được cung cấp phân bón ở liều lượng 200 và 250 kg K2O/ha (Bảng 4.28). Khi được cung cấp phân kali với liều lượng 100 và 150 kg K2O/ha, hàm lượng nước trong thịt củ giống Nhật Lord không khác biệt so với HL491 nhưng thấp hơn so với Malaysia ở liều lượng 100 kg K2O/ha. Đối với giống Nhật Lord và Malaysia, hàm lượng nước trong củ có xu hướng gia tăng nhẹ khi gia tăng liều lượng bổ sung kali; tuy nhiên, độ ẩm thịt củ của HL491 khi bổ sung kali ở liều lượng 250 kg K2O/ha có xu hướng thấp hơn so với 200 kg K2O/ha. Bảng 4.28: Độ ẩm thịt củ (%) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016 Phân bón: N-P2O5-K2O (B) 100-80-33 100-80-100 100-80-150 100-80-200 100-80-250 Trung bình (A) F (A) F (B) F (A x B) CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt.

Ngô Xuân Mạnh (1996) và Nguyễn Viết Hưng và ctv. (2010) cho rằng củ khoai lang thường có lượng nước cao nên độ ẩm cao, độ ẩm trong củ khoai lang phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố: giống, nơi trồng, độ dài ngày, tỷ lệ sâu bệnh, khí hậu và mùa vụ canh tác. Theo Đường Hồng Dật (2005), khi thiếu hụt kali sẽ làm hạn chế hiện tượng tích lũy chất khô và củ sẽ nhiều nước. Kết quả này tương đối phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Công Tạn và ctv., 2014, Phạm Thị Phương Thảo và ctv. (2016) khi khảo sát ẩm độ thịt củ khoai lang tím thường dao động trong khoảng 70%. Theo nghiên cứu của Rose and Vasanthakaalam (2011), hàm lượng chất khô của các giống khoai lang dao động trong khoảng 36-38% và hàm lượng chất khô khoảng 30-33% đã được

97

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

ghi nhận là thích hợp cho việc ứng dụng sản xuất xăng sinh học (Nyiawung et al., 2010).

Nhu cầu kali của các giống khoai lang không giống nhau, cung cấp lượng phân kali cho khoai lang với liều lượng trên 120-160 kg K2O/ha đã giúp tăng chiều dài dây, số nhánh, số lá/dây, khối lượng khô và khối lượng tươi của củ khi thu hoạch gấp 7 đến 8 lần so với không bổ sung kali (Uwah et al., 2013); đồng thời, liều lượng bổ sung kali cũng thay đổi tùy theo giống cũng như đặc tính canh tác của từng vùng, miền (Degras, 2003; Nguyễn Viết Hưng và ctv., 2010).

Tuy hàm lượng chất khô cao nhất và độ brix cao nhất nhưng giống Nhật Lord có độ cứng thịt củ không khác biệt so với giống Malaysia và HL491 (Bảng 4.29). Giống Malaysia có độ cứng cao hơn HL491, nhưng độ brix trong dịch thịt củ của hai giống này thấp hơn so với Nhật Lord. Nghiệm thức có bón kali với liều lượng 200 kg K2O/ha có độ cứng củ cao nhất (2,25 kgf/mm2) nhưng không khác biệt so với các nghiệm thức có phân hữu cơ 250 kg K2O (Bảng 4.29). Theo nghiên cứu của Pornthip (1986) khi cung cấp đầy đủ kali có thể giúp gia tăng độ cứng, kéo dài thời gian bảo quản và vận chuyển của khoai lang. Bảng 4.29: Độ cứng củ (kgf/mm2), độ Brix thịt củ (%) và phần trăm hàm lượng NPK (%) trong củ của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016

Độ Brix Độ cứng củ Phân bón: N-P2O5-K2O (B)

Hàm lượng N,P,K trong củ Hàm lượng P 0,130c 0,146b 0,148b 0,156ab 0,166a 0,146b 0,137b 0,164a ** ** ns 10,6 Hàm lượng K 0,347c 0,381c 0,442b 0,493a 0,632a 0,459b 0,432c 0,504a ** ** ns 6,89 Hàm lượng N 0,307c 0,319c 0,363b 0,392a 0,393a 0,355b 0,329c 0,381a ** ** ns 4,50 2,08b 2,11b 2,09b 2,25a 2,21ab 2,08b 2,14ab 2,22a * * ns 6,25 3,37 3,32 3,39 3,44 3,51 3,25b 3,79a 3,18b ** ns ns 14,5

100-80-33 100-80-100 100-80-150 100-80-200 100-80-250 Giống (A) HL 491 Nhật Lord Malaysia F (A) F (B) F (A x B) CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt.

98

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Tương tự kết quả khảo sát hàm lượng NPK ở thân và lá, hàm lượng NPK trong thịt củ giống Malaysia cũng cao hơn so với HL491 và Nhật Lord. Các liều lượng bổ sung NPK khác nhau đều có ảnh hưởng đến hàm lượng NPK trong thịt củ, kết quả cho thấy, hàm lượng NPK trong thịt củ đạt cao nhất khi bổ sung kali với liều lượng 200 và 250 kg K2O/ha. Bổ sung phân kali trong canh tác khoai lang với liều lượng từ 150 đến 250 kg K2O/ha đã giúp gia tăng hàm lượng NPK trong thịt củ so với sử dụng với liều lượng thấp hoặc không sử dụng kali. Hàm lượng kali tích lũy trong thịt củ khoai lang tím của nghiệm thức có bổ sung 250 kg K2O/ha có xu hướng cao hơn gấp đôi so với đối chứng không sử dụng kali, chính vì vậy độ cứng thịt củ cũng có xu hướng cao hơn các nghiệm thức còn lại.

Malaysia

Trung bình (B) 0,046c 0,046c 0,052ab 0,054a 0,048bc HL 491 0,063b 0,062b 0,066b 0,081a 0,065b 0,067a ** ** * 10,0 0,042de 0,040de 0,053c 0,045cd 0,043d 0,045b

Do đặc tính giống nên giống HL491 có hàm lượng anthocyanins luôn thể hiện cao hơn so với giống Nhật Lord và Malaysia. Giống HL491 có hàm lượng anthocyanins đều đạt trên 0,05% trong khi hai giống còn lại đều có hàm lượng anthocyanins đạt thấp hơn 0,05% và Nhật Lord có hàm lượng anthocyanins thấp hơn 0,04% (Bảng 4.30). Bảng 4.30: Hàm lượng anthocyanins (%) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016 Giống (A) Phân bón: Nhật Lord N-P2O5-K2O (B) 0,033e 100-80-33 0,036de 100-80-100 0,038de 100-80-150 0,036de 100-80-200 0,036de 100-80-250 0,036c Trung bình (A) F (A) F (B) F (A x B) CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%.

Kết quả cho thấy các liều lượng bổ sung kali không ảnh hưởng nhiều đến hàm lượng anthocyanins trong thịt củ của từng giống khoai lang tím (Bảng 4.30); tuy nhiên, bổ sung kali ở liều lượng 200 kg K2O/ha có xu hướng gia tăng hàm lượng anthocyanins trong thịt củ giống HL491 so với các nghiệm thức còn lại. Còn đối với giống Malaysia, hàm lượng anthocyanins đạt cao nhất khi bổ sung kali với liều lượng 150 kg K2O/ha nhưng không khác biệt với hàm lượng anthocyanins của nghiệm thức được bổ sung 200 kg K2O/ha. Kết quả nghiên cứu phù hợp với nhận định của Lê Thị Thanh Hiền

99

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

(2016) khi nghiên cứu trên giống HL491, khi tăng liều lượng bón kali thì hàm lượng anthocyanins tăng. Kali là một chất hoạt hóa cần thiết cho nhiều enzyme quang tổng hợp và hô hấp cũng như hoạt hóa các enzymes cần để tạo thành đường, tinh bột và protein vì vậy nên sẽ giúp tăng lượng anthocyanins toàn phần trong củ. Hàm lượng anthocyanins khảo sát trong thịt củ khoai lang tím Nhật không chênh lệch lớn so với kết quả khảo sát về anthocyanins trong một số giống khoai lang tím tại Nhật (Montilla et al., 2011) và Bangladesh (Ahmed et al., 2010).

Hàm lượng flavonoids trong thịt củ của ba giống khoai lang tím cũng thể hiện tương tự như hàm lượng anthocyanins, giống HL491 có hàm lượng flavonoids cao hơn giống Malaysia và thấp nhất là giống Nhật Lord (Phụ Bảng 5.6). Các giống khoai lang tím khi được bổ sung kali với liều lượng 200 kg K2O/ha đã giúp gia tăng hàm lượng flavonoids, khác biệt so với các liều lượng phân kali còn lại. Flavonoids là một nhóm các hợp chất polyphenolic có trọng lượng phân tử thấp. Trong tự nhiên có hơn 6.000 hợp chất flavonoids và đa số tồn tại trong thực vật bậc cao, đóng vai trò quyết định màu sắc, hương thơm và hương vị của củ quả, hoa và hạt giống (Quattrocchio et al., 2007). Bảng 4.31: Hàm lượng đường tổng số (mg/ 100 g KLCT) và hàm lượng tinh bột (mg/ 100 g KLCT) của ba giống khoai lang tại thời điểm thu hoạchtại Vĩnh Long, năm 2016

Đơn vị tính: mg/g KLCT

Hàm lượng tinh bột Hàm lượng đường tổng số

263,6b 261,8b 281,4ab 300,5a 301,1a 246,3c 324,8a 274,0b ** * ns 11,4

Phân bón: N-P2O5-K2O (B) 72,4b 78,5a 100-80-33 82,6a 100-80-100 79,0a 100-80-150 79,8a 100-80-200 Giống (A) 75,7b HL 491 77,1b Nhật Lord 82,5a Malaysia ** F (A) * F (B) ns F (A x B) CV (%) 7,59 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt.

Qua kết quả Bảng 4.31 cho thấy, giống Malaysia có hàm lượng đường tổng số cao nhất (81,6 mg/g KLCT), khác biệt ở mức ý nghĩa 1% so với giống HL491 và Nhật Lord (76,2-78,0 mg/g KLCT). Bên cạnh đặt tính giống, việc

100

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

bổ sung kali có ảnh hưởng đến hàm lượng đường tổng số trong cây trồng, việc bổ sung kali làm cho hàm lượng kali trong thân lá và thịt củ của giống Malaysia cao dẫn đến hàm lượng đường tổng số trong thịt củ cũng cao hơn hai giống còn lại. Các nghiệm thức có bổ sung kali từ 100 kg K2O/ha đều có hàm lượng đường tổng số trong thịt củ cao hơn so với bổ sung kali ở mức 33 kg K2O/ha.

Các liều lượng bổ sung kali khác nhau có ảnh hưởng đến hàm lượng tinh bột trong thịt củ khoai lang tím. Giống Nhật Lord có hàm lượng tinh bột nhiều nhất (320,5 mg/g KLCT), khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% so với 02 giống còn lại. Tương tự như việc cải thiện hàm lượng anthocyanins trong thịt củ, hàm lượng tinh bột của các nghiệm thức có bổ sung kali từ 150 đến 250 kg K2O/ha có hàm lượng tinh bột cao hơn so với bổ sung 100 kg K2O/ha và đối chứng bổ sung kali ở mức 33 kg K2O/ha.

Theo El-Baky et al. (2010), kali rất quan trọng trong sự sinh trưởng của khoai lang, nó ảnh hưởng đến các bộ phận tế bào, sự phát triển ban đầu của rễ củ, quá trình quang hợp tạo nên tinh bột và chuyển hóa đường. Kali kích thích tượng tầng hình thành nên sự phát triển của rễ, kích thích thành lập các tế bào nhu mô đóng vai trò dự trữ tinh bột (Basan and Trehan, 2001). Kali cũng ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng củ khoai lang do có tác dụng làm tăng độ ngọt của củ (Nguyễn Như Hà, 2006). Theo George et al. (2002), khi bổ sung kali ở dạng K2SO4 (54% K2O) với liều lượng từ 0- 600 kg/ha cho thấy việc gia tăng liều lượng bón kali đã đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng độ brix, hàm lượng chất khô và một số đặc tính phẩm chất củ khoai lang, đồng thời mức độ thể hiện của các giống cũng khác nhau đối với từng liều lượng kali. Bổ sung kali giúp làm gia tăng hàm lượng chất khô và đường tổng số cũng được ghi nhận qua nghiên cứu của El-Baky et al. (2010) và Uwah et al. (2013). Liều lượng kali cao đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng hàm lượng tinh bột trong thịt củ (Biswal, 2008). Kết quả phù hợp với nhận định của của Lê Thị Thanh Hiền (2016) khi bón kali từ 200 đến 250 kg K2O/ha giúp gia tăng hàm lượng đường tổng số trong thịt củ khoai lang HL491 so với nghiệm thức đối chứng.

Nhận xét chung về ảnh hưởng của các liều lượng phân kali đến năng

suất, phẩm chất và hàm lượng anthocyanins ba giống khoai lang tím:

- Về đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của ba giống khoai lang tím: giống Malaysia có chiều dài dây, hàm lượng diệp lục tố a và hàm lượng NPK trong thân lá và thịt củ cao hơn hai giống còn lại. Giống Malaysia

101

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

cũng có số lượng củ, năng suất tổng, năng suất thương phẩm, hàm lượng chất khô, độ cứng và đường tổng số luôn ở mức cao. Giống Nhật Lord có đường kính thân lớn nhất, hàm lượng chất khô, độ brix và hàm lượng tinh bột cao nhất. Cả hai giống Malaysia và Nhật Lord đều có hàm lượng anthocyanins và flavonoids thấp hơn so với KLT HL491.

- Về ảnh hưởng cụ thể của các liều lượng kali khác nhau lên đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất: bổ sung kali với liều lượng từ 150 và 200 kg K2O/ha đã giúp gia tăng hàm lượng diệp lục tố a và b, hàm lượng anthocyanins trong thịt củ. Bổ sung kali từ 150 kg K2O/ha đã làm gia tăng số lượng củ, năng suất tổng, năng suất thương phẩm, flavonoids, tinh bột và đường tổng số của củ, hàm lượng NPK trong thân lá và thịt củ khoai lang. Bổ sung kali với liều lượng cao 250 kg K2O/ha chưa có sự khác biệt về các chỉ tiêu sinh trưởng và phẩm chất thịt củ so với bổ sung ở liều lượng 200 kg K2O/ha. Bổ sung kali với liều lượng 200 kg K2O/ha giúp gia tăng hàm lượng diệp lục tố a và b trong lá, tăng độ cứng củ, hàm lượng NPK trong thân lá và thịt củ đạt mức cao và năng suất tổng cao cũng đạt được cao.

- Nên bổ sung kali ở liều lượng 200 hoặc 250 kg K2O/ha để nâng cao năng suất và phẩm chất của các giống khoai lang tím. Tùy mục đích sử dụng mà lựa chọn giống khoai lang tím phù hợp: nếu cần sử dụng liên quan đến hàm lượng anthocyanins hay flavonoids thì nên sử dụng giống HL491 còn nếu mục đích sử dụng cần nhiều tinh bột hay hàm lượng chất khô thì nên sử dụng giống Nhật Lord hoặc Malaysia.

- Cần tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của bổ sung kali ở các vùng sinh thái

khác nhau và trên các giống khác nhau trước khi đưa vào ứng dụng đại trà.

4.5 Hiệu quả của việc sử dụng màng phủ đến năng suất và phẩm

chất của ba giống khoai lang tím

4.5.1 Ảnh hưởng của việc sử dụng màng phủ đến các chỉ tiêu sinh trưởng

Theo thời gian sinh trưởng, chiều dài dây khoai của các giống khoai lang tím không chênh lệch nhiều, tại thời điểm 30 và 60 ngày SKT, giống Maylaysia có chiều dài dây phát triển nhanh hơn so với hai giống còn lại. Nhìn chung, việc sử dụng màng phủ không ảnh hưởng đến sự phát triển chiều dài dây so với không sử dụng màng phủ (Bảng 4.32). Tuy nhiên, tại thời điểm 90 ngày SKT, khoai lang được trồng trên màng phủ đen có chiều dài dây phát

102

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

triển dài nhất (180 cm), khác biệt có ý nghĩa qua phân tích thống kê ở mức 1% so với không phủ màng phủ, màng phủ bạc và màng phủ trắng. Bảng 4.32: Chiều dài dây (cm) của ba giống khoai lang tím theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2016

Thời gian sinh trưởng (ngày SKT) Màng phủ (B)

90 146,8b 180,0a 152,9b 143,1b 146,7 156,8 163,6 ns ** ns 11,1 60 90,89 98,86 93,86 95,44 91,77b 80,77b 111,8a ** ns ns 17,3 30 110,6 126,0 121,3 114,8 112,1b 111,0b 131,4a * ns ns 15,3 120 151,7 160,7 156,4 152,0 155,8 153,1 156,6 ns ns ns 13,6

Không màng phủ Màng phủ đen Màng phủ bạc Màng phủ trắng Giống (A) HL 491 Nhật Lord Malaysia F (A) F (B) F (A x B) CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt.

Nhìn chung, chiều dài dây giảm nhanh từ khoảng 30-60 ngày SKT, tăng chiều dài dây từ 60-90 ngày SKT và giảm từ 90-120 ngày SKT. Nguyên nhân là do các nghiệm thức được tiến hành cắt dây vào thời điểm 40 và 70 ngày SKT nhằm hạn chế bớt sự sinh trưởng thân lá, tập trung dinh dưỡng để nuôi củ. Phương pháp này thường được áp dụng để hạn chế sự bò lan của thân và tạo điều kiện phân cành nhiều cần hạn chế chiều dài dây nhằm ức chế sinh trưởng ngọn, tăng khả năng phân cành và tăng sự phát triển bộ rễ (Nguyễn Viết Hưng và ctv., 2010). Theo Wees et al. (2015), sử dụng màng phủ nông nghiệp là một phương pháp hiệu quả trong việc điều khiển môi trường sống của cây trồng bằng việc kiểm soát cỏ dại, giữ ẩm cho đất, hạn chế rửa trôi dinh dưỡng. Tuy nhiên, chiều dài dây khoai lang khi được trồng ở điều kiện màng phủ trắng thường ngắn, không được khuyến cáo do làm giảm nhiệt độ dẫn đến năng suất thấp (Võ Ngọc Thúy, 2016).

Đường kính thân dây của giống Nhật Lord lớn hơn HL491 và Malaysia qua các thời điểm khảo sát. Các loại màng phủ không ảnh hưởng đến đường kính thân dây khoai. Đường kính thân dây khoai tăng từ giai đoạn 30-60 ngày SKT, giảm sau giai đoạn 60-90 ngày SKT (Bảng 4.33). Theo Somda và Kays (1990), sự thay đổi về đặc tính sinh trưởng là do sự thay đổi về việc tích lũy và phân bố các hợp chất khô trong các bộ phận của cây, một số giống khoai lang có xu hướng không gia tăng liên tục về đặc tính sinh trưởng theo thời

103

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

gian canh tác (Egbe et al., 2012). Giống là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình phát triển của thân khoai lang, người ta thường chọn những giống khoai có đường kính thân lớn và chiều dài đốt thân ngắn để khoai cho năng suất cao (Nguyễn Viết Hưng và ctv., 2010).

Bảng 4.33: Đường kính thân dây (cm) của ba giống khoai lang tím theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2016 Thời gian sinh trưởng (ngày SKT) Màng phủ (B)

120 0,38 0,34 0,40 0,38 0,37b 0,44a 0,32b ** ns ns 20,7 90 0,33 0,35 0,31 0,34 0,33b 0,39a 0,28c ** ns ns 13,5 30 0,32 0,34 0,30 0,30 0,28b 0,39a 0,28b ** ns ns 17,4 60 0,34 0,39 0,41 0,41 0,34b 0,48a 0,34b ** ns ns 14,1

Không màng phủ Màng phủ đen Màng phủ bạc Màng phủ trắng Giống (A) HL 491 Nhật Lord Malaysia F (A) F (B) F (A x B) CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt.

Chỉ số diệp lục tố Spad của các giống khoai lang tím không khác biệt qua phân tích thống kê ở các thời điểm 30 và 120 ngày SKT (Bảng 4.34). Tại thời điểm 60 và 90 ngày SKT, chỉ số Spad của giống Malaysia luôn thể hiện cao nhất nhưng không khác biệt so với HL491 tại 60 ngày SKT. Che màng phủ cho khoai lang không tác động đến chỉ số Spad của lá ở thời điểm 30 và 60 ngày SKT; tuy nhiên, chỉ số Spad của lá khi được trồng trên luống có sử dụng màng phủ đen cao hơn so với không sử dụng màng phủ và màng phủ nylon ở cả hai thời điểm phân tích còn lại. Sử dụng màng phủ bạc cũng giúp lá khoai lang có chỉ số Spad cao hơn so với đối chứng ở thời điểm 90 ngày SKT nhưng không khác biệt ở ba thời điểm khảo sát còn lại. Chỉ số Spad trên cây trồng phản ảnh khả năng tích lũy vật chất khô để tổng hợp nên năng suất cây trồng sau này và phản ánh hàm lượng diệp lục tố trong lá và những cây có chỉ số Spad cao có nghĩa là hàm lượng diệp lục tố trong lá cao (Markwell et al., 1995). Tuy nhiên, kết quả phân tích hàm lượng diệp lục tố a, diệp lục tố b và carotenoids theo thời gian sinh trưởng cho thấy, hàm lượng các chất có chiều hướng giảm dần theo thời gian và không khác biệt qua phân tích thống kê giữa các loại màng phủ với đối chứng, cũng như giữa các giống khoai lang tím (Phụ Bảng 6.1).

104

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Bảng 4.34: Chỉ số Spad của ba giống khoai lang tím theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2016 Thời gian sinh trưởng (ngày SKT) Màng phủ (B)

90 41,5c 43,2a 42,7ab 41,8bc 41,9b 42,0b 43,0a * * ns 2,48 120 42,7b 45,0a 42,4b 41,5b 43,7 41,7 43,3 ns ** ns 4,50 30 44,1 43,4 44,6 44,0 44,7 44,0 43,4 ns ns ns 4,20

60 42,2 Không màng phủ 42,4 Màng phủ đen 41,5 Màng phủ bạc 41,8 Màng phủ trắng Giống (A) 42,7a HL 491 40,7b Nhật Lord 42,5a Malaysia * F (A) ns F (B) ns F (A x B) CV (%) 3,82 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt.

Kết quả Bảng 4.35 cho thấy, do đặc tính giống nên giống Nhật Lord có diện tích lá lớn nhất (72,3-79,2 cm2), khác biệt so với 02 giống HL491 và Malaysia có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (30 và 60 ngày SKT) và 1% (90 và 120 ngày SKT). Tương tự như chỉ số Spad, việc che màng phủ không ảnh hưởng đến diện tích lá khoai lang của ba giống khoai lang tím tại hai thời điểm 60 và 120 ngày SKT nhưng có ảnh hưởng đến diện tích lá ở hai thời điểm khảo sát còn lại. Trong đó, khi sử dụng màng phủ đen giúp lá có diện tích lớn nhất, khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% so với lá của các luống khoai không trải màng phủ, màng phủ bạc, màng phủ trắng ở thời điểm 90 ngày SKT; tuy nhiên, diện tích lá chỉ lớn hơn so với đối chứng ở mức ý nghĩa 1% và không khác biệt so với khi sử dụng hai loại màng phủ bạc và màng phủ trắng ở thời điểm 120 ngày SKT.

Diện tích lá ảnh hưởng lớn đến lượng hấp thu ánh sáng nhận được và khả năng tạo sinh khối của dây khoai lang, diện tích lá càng lớn thì càng làm tăng lượng ánh sáng nhận được và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình quang hợp (Quách Quốc Tuấn và Đào Xuân Tùng, 2009). Chính vì vậy, việc sử dụng màng phủ giúp gia tăng diện tích lá khoai lang cũng là một lợi thế để lá cây quang hợp tích lũy các vật chất khô. Kết quả phù hợp theo nghiên cứu của Doring et al. (2005), khi nhiệt độ môi trường canh tác cao hơn 30oC, việc sử dụng màng phủ trong canh tác khoai tây đã giúp giảm nhiệt độ bên trong đất trồng và giúp gia tăng diện tích lá khoai tây.

105

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Bảng 4.35: Diện tích lá khoai lang (cm2) của ba giống khoai lang tím theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2016

Màng phủ (B)

Thời gian sinh trưởng (ngày SKT) 30 69,7 70,2 67,0 71,2 69,0b 77,7a 61,9b * ns ns 12,3 90 69,2b 77,6a 69,5b 62,2b 66,0b 77,9a 65,0b ** ** ns 11,3 60 63,0 66,5 71,0 67,2 64,3b 72,3a 64,1b * ns ns 12,9 120 59,1b 78,5a 73,0a 71,0a 70,9b 79,2a 61,2b ** ** ns 15,4

Không màng phủ Màng phủ đen Màng phủ bạc Màng phủ trắng Giống (A) HL 491 Nhật Lord Malaysia F (A) F (B) F (A x B) CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt.

4.5.2 Ảnh hưởng của việc sử dụng màng phủ đến các chỉ tiêu năng suất Kết quả khảo sát về khối lượng thân lá/m2 và hàm lượng chất khô thân lá cho thấy không có sự khác biệt qua phân tích thống kê giữa ba giống và giữa các loại màng phủ khác nhau với đối chứng không sử dụng màng phủ. Các giống khoai lang tím có khối lượng thân lá/m2 dao động từ 2,66-3,19 kg/m2 và khối lượng thân lá/m2 ở các nghiệm thức có và không có màng phủ dao động từ 2,61-3,29 kg/m2. Hàm lượng chất khô thịt lá cũng chênh lệch khá ít, dao động từ 13,8 đến 15,0% (Bảng 4.36). Sử dụng màng phủ không làm ảnh hưởng đến tổng số củ và số củ thương phẩm của các giống khoai lang tím nhưng giống HL491 và Nhật Lord có tổng số củ và số củ thương phẩm nhiều hơn so với giống Malaysia (Bảng 4.36).

Kết quả Bảng 4.37 cho thấy, giống Malaysia có khối lượng trung bình củ thương phẩm lớn (100,8 g), khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% so với giống HL491 (82,07 g) nhưng không khác biệt so với giống Nhật Lord (98,95 g). Sử dụng màng phủ không ảnh hưởng đến khối lượng trung bình củ của giống HL491 và Nhật Lord nhưng giúp gia tăng khối lượng trung bình củ của Malaysia. Kết quả cho thấy, khi sử dụng màng phủ bạc thì giống Malaysia đạt khối lượng củ lớn nhất. Khối lượng trung bình củ của giống Nhật Lord khi sử dụng màng phủ trắng cũng lớn hơn so với hai giống còn lại khi sử dụng cùng loại màng phủ.

106

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Bảng 4.36: Số củ thương phẩm/m2, tổng số củ/m2, hàm lượng chất khô thịt lá (%) và khối lượng thân lá/m2 (kg) của ba giống khoai lang tím tại Vĩnh Long, năm 2016

Màng phủ (B) Hàm lượng chất khô thịt lá

14,2 14,2 14,7 15,0 13,8 15,0 14,8 ns ns ns 15,2 Số củ thương phẩm 15,3 15,4 15,0 14,6 16,5a 10,8b 17,8a ** ns ns 13,2 Khối lượng thân lá/m2 2,65 3,29 2,61 2,85 3,19 2,66 2,70 ns ns ns 24,0 Tổng số củ 37,0 38,2 34,8 33,9 37,7a 31,8b 38,5a ** ns ns 11,7

Không màng phủ Màng phủ đen Màng phủ bạc Màng phủ trắng Giống (A) HL 491 Nhật Lord Malaysia F (A) F (B) F (A x B) CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt.

Bảng 4.37: Khối lượng trung bình củ thương phẩm (g) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016 Giống (A) Màng phủ (B)

Trung bình màng phủ (A) 85,30 99,89 96,88 93,66 96,56bc 104,8ab 94,93bcd 106,9ab

HL491 Nhật Lord Malaysia 81,22cd 100,1bc 122,5a 91,95bcd 98,95a 78,10cd 94,79bcd 73,22d 82,17cd 82,07b ** ns * 12,3 100,8a

Không màng phủ Màng phủ đen Màng phủ bạc Màng phủ trắng Trung bình giống (A) F (A) F (B) F (A x B) CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt.

Kết quả Bảng 4.38 cho thấy, giống Malaysia có năng suất tổng cao nhất (đạt 21,6 tấn/ha) và giống Nhật Lord đạt năng suất tổng thấp (15,7 tấn/ha). Việc sử dụng màng phủ không làm gia tăng năng suất của giống HL491 so với đối chứng, riêng năng suất củ khi sử dụng màng phủ bạc ghi nhận được thấp hơn so với không sử dụng màng phủ. Tuy nhiên, sử dụng màng phủ đen giúp gia tăng năng suất củ của giống Nhật Lord và Malaysia so với đối chứng không sử dụng màng phủ. Ngoài ra, màng phủ bạc cũng giúp cải thiện năng suất củ của giống Malaysia so với đối chứng. Kết quả cũng thể hiện theo xu hướng tương tự khi đánh giá năng suất củ thương phẩm của thí nghiệm (Phụ Bảng 6.2).

107

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Năng suất củ là một trong các yếu tố quyết định nên giá trị kinh tế của khoai lang. Nhìn chung, năng suất của thí nghiệm đạt được khá thấp so với năng suất của một số thí nghiệm được bố trí trước đó, có thể do lượng mưa kéo dài trong quá trình phát triển củ, việc sử dụng màng phủ cũng ảnh hưởng đến việc giữ nước nhiều trong đất trồng nên ảnh hưởng đến sự phát triển số lượng và khối lượng củ nên ảnh hưởng đến năng suất khoai lang. Tuy nhiên, việc sử dụng màng phủ đen cũng cho kết quả cải thiện năng suất củ của giống Nhật Lord và Malaysia so với đối chứng.

Bảng 4.38: Năng suất củ tổng (tấn/ha) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016 Giống (A) Màng phủ (B)

Trung bình màng phủ (A) 17,3b 20,5a 17,8b 17,2b

HL 491 Nhật Lord Malaysia 19,1b 14,9de 17,8bc 24,8a 17,9bc 18,9b 23,0a 15,4cde 14,8de 19,4b 14,6e 17,6bcd 21,6a 15,7c 17,3b ** ** ** 6,85

Không màng phủ Màng phủ đen Màng phủ bạc Màng phủ trắng Trung bình giống (A) F (A) F (B) F (A x B) CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt.

Nhiều nghiên cứu cho thấy, sử dụng màng phủ đã giúp cây trồng hấp thu các dưỡng chất trong đất như N, P, K, Ca… cao hơn gấp 1,4-1,5 lần so với cây trồng không sử dụng màng phủ, điều này đã dẫn đến việc gia tăng năng suất cao hơn ở một số loại cây trồng (Reid and Cohen, 2013; Mutetwa and Mtaita, 2014). Trên khoai tây, nhiệt độ đất bên dưới màng phủ thấp hơn so với không sử dụng màng phủ cho nên giúp tăng cường khả năng quang hợp và tích lũy vật chất khô dẫn đến gia tăng năng suất so với không sử dụng màng phủ (Levy and Richard, 2007). Bên cạnh đó, sự gia tăng thành lập củ khoai lang khi được che màng phủ cũng được ghi nhận qua nghiên cứu của Walworth et al. (2002) và năng suất của một số giống khoai lang cũng gia tăng khi sử dụng màng phủ đen trong canh tác (Sideman, 2015).

4.5.3 Ảnh hưởng của việc sử dụng màng phủ đến các chỉ tiêu phẩm chất

Độ ẩm thịt củ của giống Nhật Lord thấp nhất nên hàm lượng chất khô của giống này cao nhất (Bảng 4.39). Nhìn chung, qua các thí nghiệm, giống Nhật Lord luôn có hàm lượng chất khô khá cao. Sử dụng màng phủ đen và

108

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

trắng có hiệu quả trong việc gia tăng hàm lượng chất khô trong thịt củ của ba giống khoai lang tím trong thí nghiệm. Tuy nhiên, độ cứng vỏ củ giống Nhật Lord lại nhỏ hơn giống HL491 và Malaysia, vỏ củ mềm nên củ có xu hướng dễ bị tổn thương so với hai giống còn lại và kết quả cho thấy việc che màng phủ không làm thay đổi độ cứng vỏ củ.

Bảng 4.39: Độ ẩm (%), độ cứng thịt củ (kgf/m2), độ Brix (%), hàm lượng tinh bột (mg/g KLCT), đường tổng số, hàm lượng anthocyanins và flavonoids của ba giống khoai lang tím tại Vĩnh Long, năm 2016 Độ ẩm Màng phủ (B) Brix Đường tổng số

Tinh bột 65,9a 250,7b 70,3a 314,9a 67,2a 253,7b 59,9b 243,0b 67,2 232,2b 62,7 324,6a 67,5 239,9b ** ** ns 7,46 Độ cứng 2,41 2,11b 2,29a 2,60 2,43 2,22ab 2,38 2,07b 2,48a 2,26a 2,23a 2,24b 2,65a 2,03b ** * ns 7,97 69,0a 66,5b 67,4ab 66,3b 68,1a 64,0b 69,8a ** * ns 2,99 ns ** ns 8,89 ** ns ns 18,7 ** ns ns 10,1

Antho Flavo -cyanin -noid 0,040 108,4 Không màng phủ 0,037 109,5 Màng phủ đen 0,038 107,5 Màng phủ bạc 0,034 103,5 Màng phủ trắng Giống (A) 0,047a 122,6a HL 491 0,029b 83,37b Nhật Lord 0,034b 115,8a Malaysia ** F (A) ns F (B) ns F (A x B) CV (%) 12,2 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt.

Khi so sánh độ brix và hàm lượng đường tổng số trong thịt củ khoai lang của 3 giống khoai lang tím cho thấy, giống HL491 và Nhật Lord có độ brix cao hơn giống Malaysia nhưng hàm lượng đường tổng số của ba giống không khác biệt qua phân tích thống kê. Các củ khoai lang được trồng trong điều kiện che màng phủ đen có độ brix cao hơn so với đối chứng nhưng hàm lượng đường tổng số không khác biệt so với đối chứng. Hàm lượng đường tổng số của các giống khoai lang khi sử dụng màng phủ trắng còn thể hiện thấp hơn so với đối chứng và các loại màng phủ còn lại qua phân tích thống kê.

Về hàm lượng tinh bột trong thịt củ cho thấy, do có hàm lượng chất khô cao nên hàm lượng tinh bột của giống Nhật Lord cao hơn so với hai giống còn lại, đồng thời việc sử dụng màng phủ đen giúp gia tăng hàm lượng tinh bột trong thịt củ khoai lang (Bảng 4.39). Anthocyanins và flavonoids là hai chỉ tiêu quan trọng về màu sắc thịt củ. Tương tự như những nghiên cứu của thí nghiệm trước, hàm lượng anthocyanins của giống HL491 cao nhất, hàm lượng flavonoids cũng đạt được cao nhất tuy nhiên không khác biệt với giống Malaysia. Kết quả nghiên cứu chưa thấy vai trò của màng phủ trong việc gia

109

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

tăng hàm lượng anthocyanins và flavonoids trong thịt củ khoai lang tím mặc dù theo nghiên cứu của Boucher (2012) cho thấy việc sử dụng màu sắc màng phủ khác nhau có ảnh hưởng đến việc tổng hợp anthocyanins trong củ khoai lang.

Nhận xét chung về hiệu quả của màng phủ đến năng suất và phẩm

chất của ba giống khoai lang tím:

Việc sử dụng màng phủ đen giúp gia tăng chỉ số diệp lục tố và gia tăng diện tích lá của ba giống khoai lang tím trong thí nghiệm. Trong phạm vi thí nghiệm, sử dụng màng phủ đen khi canh tác giúp gia tăng năng suất tổng và năng suất thương phẩm của giống Nhật Lord và Malaysia. Mặc dù giúp gia tăng hàm lượng chất khô và tinh bột nhưng việc che màng phủ đen cho khoai lang chưa làm thay đổi các chỉ tiêu phẩm chất thịt củ khoai lang so với khi sử dụng màng phủ bạc, trắng và không phủ màng phủ. Do năng suất của thí nghiệm không cao bằng các thí nghiệm khác nên cần tiến hành bố trí ở nhiều thời điểm khác trong năm.

4.6 Ảnh hưởng của hexaconazole đến đặc tính sinh trưởng, khả năng hình thành củ, năng suất và phẩm chất của ba giống khoai lang tím

4.6.1 Ảnh hưởng của hexaconazole đến chiều dài dây dài nhất,

đường kính thân, số nhánh và số lá

Kết quả khảo sát đặc tính sinh trưởng của các nghiệm thức trước khi bổ sung hexaconazole ở thời điểm 30 ngày SKT cho thấy, giống Malaysia có chiều dài dây dài nhất, giống Nhật Lord có đường kính thân lớn nhất và giống HL491 có số lá trên dây nhiều hơn so với hai giống lại (Bảng 4.40). Tại thời điểm trước khi xử lý hexaconazole, các chỉ tiêu sinh trưởng như chiều dài dây dài nhất, đường kính thân, số nhánh trên dây và số lá trên dây của nghiệm thức đối chứng và đa số các nghiệm thức có bổ sung hexaconazole không có sự khác biệt qua phân tích thống kê. Trong đó, chiều dài dây giống của các nghiệm thức dao động trong khoảng 135,2-148,6 cm; đường kính thân của các nghiệm thức dao động từ 0,31-0,34 cm; các nghiệm thức có số nhánh trên dây dao động từ 1,22-2,56 dây và số lá khoảng 25,5-32,5 lá /dây. Đến thời điểm 120 ngày SKT, chiều dài dây và số lá trên dây dài nhất vẫn duy trì ở mức ổn định trong quá trình sinh trưởng; số nhánh trên thân chính của các nghiệm thức đã gia tăng từ 12,4-15,8 nhánh/dây chính so với thời điểm 30 ngày SKT (Phụ Bảng 7.1).

110

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Bảng 4.40: Chiều dài dây dài nhất (cm), đường kính thân (cm), số nhánh và số lá của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 30 ngày sau khi trồng tại Vĩnh Long, năm 2016 Các chỉ tiêu sinh trưởng Loại hóa chất (B) Số lá/dây Chiều dài dây Số nhánh/dây

145,3 140,4 135,9 135,2 135,6 148,6 139,7 137,5b 127,6b 155,2a ** ns ns 11,5 28,7ab 27,0b 26,2b 25,7b 25,5b 32,5a 26,4b 31,0a 24,3b 27,0b ** * ns 16,2 1,67b 1,72ab 1,61b 1,33b 1,22b 2,56a 1,78ab 2,10a 1,31b 1,69ab * * ns 19,1 Đường kính thân 0,34 0,32 0,33 0,32 0,33 0,34 0,31 0,29b 0,41a 0,29b ** ns ns 13,7

Đối chứng Anvil 10 mg/L Anvil 15 mg/L Anvil 100 mg/L Hexaconazole 10 mg/L Hexaconazole 15 mg/L Hexaconazole 100 mg/L Giống (A) HL 491 Nhật Lord Malaysia F Giống (A) F Loại hóa chất (B) F AxB CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt.

thuộc nhóm

Các dây giống không có sự thay đổi nhiều về đường kính thân trong quá trình sinh trưởng, giống Nhật Lord vẫn có đường kính thân lớn nhất so với hai giống còn lại. Sự khác biệt về chiều dài dây có thể là do các giống khoai có thời gian sinh trưởng khác nhau và do kỹ thuật canh tác (Oggema et al., 2007). Kết quả thí nghiệm cho thấy, sử dụng các nghiệm thức bổ sung hóa chất có chứa hexaconazole chưa thể hiện rõ ràng việc ảnh hưởng đến quá trình hình thành số nhánh và đường kính thân dây khoai lang của các nghiệm thức tại thời điểm 120 ngày SKT mặc dù kết quả nghiên cứu của Savikurma et al. (2009) cho thấy khi xử lý hexaconazole 10 mg/L trên khoai lang đã làm giảm số lá so với đối chứng không xử lý. Đồng thời, một số nghiên cứu về việc sử dụng một số hợp chất triazoles như hexaconazole, difenoconazole với nồng độ thấp từ 10-100 ppm đã làm ức chế sinh trưởng của thân, nhánh khoai mì, bạc hà, dừa cạn... (Gomathinayagam et al., 2007; Kavina et al., 2011; Kim và Hong, 2012).

111

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

4.6.2 Ảnh hưởng của hexaconazole đến chỉ số diệp lục tố, diện tích

lá, chiều dài lóng thân và chiều dài cuống lá

Chỉ số diệp lục tố của lá ba giống khoai lang tím thay đổi theo thời gian sinh trưởng, lá có màu xanh đậm hơn khi khảo sát ở thời điểm 60 và 90 ngày SKT và giảm nhẹ vào thời điểm 120 ngày SKT. Chỉ số Spad của giống Malaysia luôn thể hiện đậm hơn so với màu sắc lá của giống HL491 ở thời điểm 30, 60 và 90 ngày SKT, tuy nhiên không khác biệt tại thời điểm 120 ngày SKT (Bảng 4.41).

theo thời gian sinh trưởng

Bảng 4.41: Sự thay đổi chỉ số Spad trên lá của ba giống khoai lang tím theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2016 Thời gian sinh trưởng (ngày sau khi trồng) Loại hóa chất (B)

30 36,5 37,1 36,5 36,8 37,8 37,2 36,3 35,1b 37,8a 37,7a ** ns ns 18,5** 5,73 60 38,9d 39,5bcd 40,1abc 39,8cd 39,2bc 40,2ab 40,9a 39,7c 39,0b 40,5a ** ** ns 2,19 90 39,7b 40,6ab 40,6ab 40,4ab 39,8b 40,9a 41,1a 40,0b 40,3b 41,0a ** * ns 2,29

Kết quả cho thấy, việc bổ sung hóa chất hexaconazole đã có ảnh hưởng đến màu sắc của lá khoai lang trưởng thành. Tại thời điểm 60 ngày SKT, các nghiệm thức có bổ sung hexaconazole nguyên chất và bổ sung nồng độ 15 mg/L ở dạng Anvil 5SC có chỉ số diệp lục tố cao hơn so với không xử lý. Đến thời điểm 90 ngày SKT, bổ sung hexaconazole nguyên chất ở nồng độ 15 và 100 mg/L giúp lá có chỉ số diệp lục tố cao hơn so với đối chứng.

120 39,1 Đối chứng 39,0 Anvil 10 mg/L 39,4 Anvil 15 mg/L 37,3 Anvil 100 mg/L 38,9 Hexaconazole 10 mg/L 39,4 Hexaconazole 15 mg/L 39,4 Hexaconazole 100 mg/L Giống (A) 39,2 HL 491 38,7 Nhật Lord 38,9 Malaysia ns F Giống (A) ns F Loại hóa chất (B) ns F AxB χ2 CV (%) 5,13 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt có ý nghĩa ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt.

Việc bổ sung hexaconazole nguyên chất hoặc sử dụng các nồng độ hexaconazole khác nhau ở dạng Anvil 5SC không làm thay đổi diện tích lá khoai lang trưởng thành so với nghiệm thức đối chứng tại thời điểm 90 và 120 ngày SKT (Bảng 4.42). Nhìn chung, việc hạn chế tưới nước trong khoảng thời gian 15 ngày và kết hợp bổ sung hexaconazole đã ảnh hưởng đến diện tích lá

112

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

khoai lang vào thời điểm 60 ngày SKT, do ở thời điểm này quá trình sinh trưởng của dây khoai bị chậm lại để chuyển dinh dưỡng sang cho quá trình phát triển tạo củ. Bổ sung hexaconazole ở nồng độ 10 và 15 mg/L ở dạng Hexaconazole nguyên chất hoặc 10 và 100 mg/L ở dạng Anvil 5SC làm ức chế sự phát triển lá khoai lang.

theo thời gian sinh trưởng

Bảng 4.42: Sự thay đổi diện tích lá (cm2) của ba giống khoai lang tím theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Log, năm 2016 Thời gian sinh trưởng (ngày sau khi trồng) Loại hóa chất (B)

30 68,4 63,6 67,8 70,5 68,5 64,0 70,5 63,8b 80,1a 59,0b ** ns ns 21,5** 12,5 60 62,1a 51,5b 57,8ab 57,1b 52,4b 54,2b 58,4ab 53,3b 59,7a 54,8b * * ns 16,1 90 72,8 68,4 68,9 74,2 68,7 68,3 77,0 67,6b 79,2a 66,8b ** ns ns 14,6

120 61,8 Đối chứng 59,4 Anvil 10 mg/L 62,1 Anvil 15 mg/L 64,2 Anvil 100 mg/L 62,1 Hexaconazole 10 mg/L 62,0 Hexaconazole 15 mg/L 66,0 Hexaconazole 100 mg/L Giống (A) 59,3b HL 491 69,3a Nhật Lord 59,0b Malaysia ** F Giống (A) ns F Loại hóa chất (B) ns F AxB χ2 CV (%) 15,3 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt có ý nghĩa ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt.

Tương tự, khi khảo sát sự thay đổi chiều dài cuống lá và chiều dài lóng thân ở giai đoạn trước và sau khi hình thành củ cho thấy, chiều dài lóng thân và chiều dài cuống lá của ba giống khoai lang tím tại các thời điểm sau khi hình thành củ nhỏ hơn so với thời điểm 30 ngày SKT (Bảng 4.43). Giống Nhật Lord có chiều dài cuống lá dài hơn so với giống HL491 và Malaysia; tuy nhiên, chiều dài lóng thân của giống Malaysia có xu hướng dài hơn so với hai giống còn lại qua phân tích thống kê ở thời điểm 30 và 90 ngày SKT (Phụ Bảng 7.2). Vai trò của các hóa chất thuộc nhóm triazoles trong việc làm dày lá, gia tăng hàm lượng diệp lục tố, tăng kích thước lục lạp, đẩy mạnh sự tổng hợp các hợp chất alkaloids đã được nghiên cứu (Jaleel et al., 2007). Việc gia tăng hàm lượng diệp lục tố trên lá có thể do lá không gia tăng diện tích, lá trở nên dày hơn, đồng thời các hợp chất triazoles kích thích sự tổng hợp cytokinins, bảo vệ màng lục lạp, cũng như thúc đẩy quá trình tổng hợp các

113

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

hợp chất biến dưỡng thứ cấp trong con đường sinh tổng hợp diệp lục tố (Fletcher et al., 2000; Jaleel et al., 2007; Kim và Hong, 2012).

Bảng 4.43: Chiều dài cuống lá (cm) của ba giống khoai lang tím theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2016 Thời gian sinh trưởng (ngày sau khi trồng) Loại hóa chất (B) 90 120 60 30

5,82 5,43 5,25 6,53 6,88 6,27 6,64 16,2 16,3 16,6 15,2 17,1 17,4 15,1 6,84 7,24 7,41 7,54 7,93 8,18 8,53 9,32 9,68 9,32 9,44 9,33 9,17 10,6

theo thời gian sinh trưởng

12,9b 21,6a 14,3b ** ns ns Đối chứng Anvil 10 mg/L Anvil 15 mg/L Anvil 100 mg/L Hexaconazole 10 mg/L Hexaconazole 15 mg/L Hexaconazole 100 mg/L Giống (A) HL 491 Nhật Lord Malaysia F Giống (A) F Loại hóa chất (B) F AxB χ2 5,91ab 6,89a 5,55b * ns ns 6,97 8,29 7,74 ns ns ns 8,65b 11,6a 8,43b ** ns ns

24,2** 15,3 26,5 27,5

CV (%) 14,9 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt có ý nghĩa ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt.

Theo Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc (2004), khi thân lá ngừng sinh trưởng và bắt đầu giảm xuống thì tốc độ phát triển của củ tăng nhanh. Một số nghiên cứu được công bố cho thấy các hợp chất triazoles ảnh hưởng mạnh đến việc giảm diện tích lá một số loại cây trồng (Sivakurma et al., 2009; Rajalekshmi et al., 2009). Việc suy giảm diện tích lá, đặc tính sinh trưởng của một số loại cây trồng do các hợp chất triazoles ảnh hưởng đến việc ức chế quá trình sinh tổng hợp gibberellins trong thân cây; ngoài ra, việc gia tăng tổng hợp chất sterol ở màng tế bào làm cho màng tế bào trở nên bền vững, hạn chế hiện tượng oxy hóa thành phần lipid và chống lại những tác động của môi trường (Gopi et al., 2007; Jaleel et al., 2007). Kết quả phù hợp với nhận định của Sivakumar et al. (2009) về vai trò của triadimefon và hexaconazole trong việc làm giảm chiều dài lóng thân khoai lang hoặc nghiên cứu của Kim và Hong (2012) khi sử dụng hexaconazole với nồng độ thấp đã giúp cây dưa leo giảm gia tăng chiều dài thân và diện tích lá cây.

114

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

4.6.3 Ảnh hưởng của hexaconazole đến sự hình thành củ, năng suất

và phẩm chất

4.6.3.1 Ảnh hưởng của hexaconazole đến khối lượng thân lá và năng

suất củ

Kết quả Bảng 4.44 cho thấy, tại thời điểm thu hoạch, khối lượng thân lá/m2 của giống HL491 cao hơn so với giống Nhật Lord và Malaysia qua phân tích thống kê. Các nghiệm thức sử dụng hóa chất chứa hexaconazole 10 mg/L và 100 mg/L ở dạng Anvil 5SC hoặc Hexaconazole nguyên chất với nồng độ 15 và 100 mg/L có khối lượng thân lá thấp hơn so với nghiệm thức đối chứng không xử lý hexaconazole.

Bảng 4.44: Ảnh hưởng của việc bổ sung hexaconazole đến khối lượng thân lá (kg/m2) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016

Giống (A) Loại hóa chất (B) HL 491 Nhật Lord Malaysia Trung bình loại hóa chất (B)

1,89 1,75 1,87 1,74 1,81 1,84 1,69 1,79a ** ** ns 10,3 1,87 1,55 1,57 1,58 1,75 1,47 1,50 1,61b 1,81 1,58 1,70 1,51 1,58 1,62 1,18 1,57b

1,86a Đối chứng 1,63bc Anvil 10 mg/L 1,71ab Anvil 15 mg/L 1,61bc Anvil 100 mg/L 1,71ab Hexaconazole 10 mg/L 1,64b Hexaconazole 15 mg/L 1,46c Hexaconazole 100 mg/L Trung bình Giống (A) F Giống (A) F Loại hóa chất (B) F AxB CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** : khác biệt có ý nghĩa ở mức 1%; ns: không khác biệt.

Theo Lakshmanan et al. (2007) và Gomathinayagam et al. (2007, 2008), sử dụng các hợp chất thuộc nhóm triazoles có vai trò làm giảm chiều dài thân một số loại cây trồng như khoai mì, khoai mỡ, dưa leo…; đồng thời các hợp chất có vai trò ức chế sinh trưởng thuộc nhóm triazoles giống như hexaconazole như paclobutrazole, triadimefon có tác động đến cấu trúc lipid và hoạt tính của một số enzymes, đồng thời ảnh hưởng đến con đường sinh tổng hợp isoprenoide bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp gibberellic acid trong thân cây chính vì vậy sẽ gây ức chế quá trình sinh trưởng của cây (Qiu et al., 2005; Sivakumar et al., 2010).

115

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Khi so sánh ảnh hưởng của việc bổ sung hexaconazole trên ba giống khoai lang tím trong thí nghiệm cho thấy, giống Malaysia có số củ thương phẩm và không thương phẩm cao hơn so với hai giống còn lại; đồng thời năng suất thương phẩm đạt 27,2 tấn/ha và năng suất tổng đạt 32,6 tấn/ha. Kết quả Bảng 4.45 cho thấy, việc bổ sung hexaconazole ở dạng Anvil 5SC ở nồng độ 100 mg/L hoặc sử dụng Hexaconazole nguyên chất ở nồng độ 10 và 15 mg/L đều giúp gia tăng số lượng củ không thương phẩm và củ thương phẩm so với nghiệm thức đối chứng không xử lý, khác biệt qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 1% và đều hình thành hơn 20 củ/m2. Giống Malaysia có số lượng củ không thương phẩm và thương phẩm đều cao hơn so với hai giống khoai lang tím còn lại.

Bảng 4.45: Ảnh hưởng của việc bổ sung hexaconazole đến số củ không thương phẩm/m2, số củ thương phẩm/m2, khối lượng trung bình củ thương phẩm (g), năng suất củ thương phẩm (tấn/ha) và năng suất tổng (tấn/ha) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016

Loại hóa chất (B) Năng suất tổng Số củ thương phẩm

Thu hoạch Khối lượng TB củ thương phẩm 55,0c 117,3ab 127,9a 112,0ab 107,4b 125,6ab 122,0ab Năng suất củ thương phẩm 8,05c 22,7ab 21,6b 26,1a 22,8ab 26,0a 21,5b 15,9d 20,6abc 17,4cd 23,7a 21,9ab 21,0abc 18,0bcd

Số củ không thương phẩm 18,6c 21,5bc 21,1bc 23,4b 22,6b 27,5a 18,5c 21,2b 18,4c 26,2a ** ** ns 17,1 106,0b 121,1a 101,7b ** ** ns 16,2 16,4b 16,2b 26,8a ** ** ns 21,4 17,6b 19,1b 27,2a ** ** ns 18,0

12,5d Đối chứng 27,3abc Anvil 10 mg/L 26,5bc Anvil 15 mg/L 30,5ab Anvil 100 mg/L 27,3abc Hexaconazole 10 mg/L 31,6a Hexaconazole 15 mg/L 25,6c Hexaconazole 100 mg/L Giống (A) 21,8b HL 491 23,3b Nhật Lord 32,6a Malaysia ** F Giống (A) ** F Loại hóa chất (B) ns F AxB CV (%) 17,3 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt.

Tất cả các nghiệm thức có bổ sung hexaconazole ở các nồng độ đều có khối lượng trung bình củ, năng suất củ thương phẩm và năng suất tổng cao hơn so với nghiệm thức đối chứng không xử lý hình thành củ. Nghiệm thức bổ sung Anvil 5SC 100 mg/L và Hexaconazole 15 mg/L có năng suất củ thương phẩm lớn hơn 26 tấn/ha và năng suất tổng đạt hơn 30 tấn/ha, cao hơn

116

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

so với nghiệm thức đối chứng và Hexaconazole 100 mg/L nhưng không khác biệt với hai nghiệm thức sử dụng Anvil 5SC và Hexaconazole nguyên chất ở nồng độ 10 mg/L qua phân tích thống kê. Kết quả cho thấy, việc bổ sung Hexaconazole nguyên chất ở nồng độ cao 100 mg/L không có hiệu quả so với sử dụng ở nồng độ 10 và 15 mg/L.

Nhìn chung, khi áp dụng đầy đủ phân bón và xử lý hình thành củ đồng nhất thì các nghiệm thức có bổ sung hexaconazole ở dạng Anvil 5SC hoặc Hexaconazole nguyên chất trên ba giống được nghiên cứu đều cho năng suất cao hơn 20 tấn/ha. Để gia tăng năng suất củ khoai lang, ngoài yếu tố giống, các yếu tố như điều kiện canh tác, dinh dưỡng khoáng, chất điều hòa sinh trưởng… đều ảnh hưởng đến năng suất củ (Yeng et al., 2012). Kết quả thí nghiệm cho thấy, các nghiệm thức bổ sung Hexaconazole đã gia tăng số lượng củ thương phẩm và không thương phẩm nên đã góp phần làm gia tăng năng suất khoai lang.

Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với một số nhận định về vai trò của các hợp chất triazoles trong việc gia tăng năng suất một số loại cây trồng như khoai lang, khoai mì, khoai tây, đậu phộng… (Still và Pill, 2003; Tekalign et al., 2005; Sivakumar et al., 2010). Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, việc bổ sung hợp chất thuộc nhóm triazoles như hexaconazole, triadimefon,… có vai trò quan trọng trong việc gia tăng năng suất một số loại cây có củ như khoai lang, khoai tây, khoai mì… do các hợp chất này giúp gia tăng hàm lượng diệp lục tố a và b của lá, tăng cường quá trình tổng hợp các chất điều hòa sinh trưởng như cytokinins và abscisic acid (ABA) nhằm thúc đẩy vận chuyển và tích lũy các sản phẩm quang hợp, ảnh hưởng đến sự phân chia tế bào, kích thích vận chuyển dinh dưỡng và sự phát triển rễ cây trồng, việc gia tăng kích thước một số loài cây có củ sẽ làm gia tăng năng suất khi thu hoạch (Kishorekumar et al., 2007; Gomathinayagam et al., 2008; Sivakurma et al., 2009).

4.6.3.2 Ảnh hưởng của việc bổ sung hexaconazole đến đường kính

củ, độ cứng củ và hàm lượng chất khô

Do có khối lượng củ trung bình cao nhất và có dạng củ tròn so với dạng củ thuôn dài của hai giống khoai lang tím còn lại nên đường kính củ của giống Nhật Lord cũng lớn hơn so với HL491 và Malaysia (Bảng 4.46). Đường kính củ của đa số các nghiệm thức có bổ sung hexaconazole không khác biệt so với nghiệm thức đối chứng không xử lý khi so sánh trong từng giống khoai lang.

117

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Bảng 4.46: Ảnh hưởng của việc bổ sung hexaconazole đến đường kính củ (cm) của ba dòng/giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016

Giống (A)

Loại hóa chất (B) HL 491 Malaysia Trung bình loại hóa chất (B)

4,99 4,81 4,99 4,83 5,22 4,70 4,85

Nhật Lord 5,10a-f 4,80b-f 5,46ab 5,14a-f 5,35abc 4,54def 5,60a 5,14a 5,28a-d 4,77b-f 4,51def 4,39f 5,23a-e 4,55def 4,47df 4,74b

4,58c-f Đối chứng 4,85a-f Anvil 10 mg/L 5,01a-f Anvil 15 mg/L 4,97a-f Anvil 100 mg/L 5,09a-f Hexaconazole 10 mg/L 5,01a-f Hexaconazole 15 mg/L 4,47df Hexaconazole 100 mg/L 4,85b Trung bình Giống (A) ** F Giống (A) ns F Loại hóa chất (B) * F AxB CV (%) 8,04 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt.

Độ cứng thịt củ của các giống khoai lang tím khác nhau không có sự khác biệt qua phân tích thống kê. Nghiệm thức xử lý Hexaconazole nồng độ 15 mg/L có độ cứng củ thấp nhất (2,47 kgf/mm2), không khác biệt so với nghiệm thức đối chứng (2,68 kgf/mm2) và xử lý Hexaconazole 100 mg/L (2,64 kgf/mm2); tuy nhiên, thấp hơn so với các nghiệm thức có xử lý hóa chất còn lại (đều > 2,7 kgf/mm2) (Phụ Bảng 7.3).

Khi khảo sát hàm lượng chất khô của thịt củ, kết quả Bảng 4.47 cho thấy, hàm lượng chất khô của thịt củ của giống Nhật Lord cao hơn so với hai giống khoai lang tím còn lại. Khi xét tương tác về ảnh hưởng của các nghiệm thức có và không có bổ sung hexaconazole đến hàm lượng chất khô thịt củ ba giống khoai lang tím cho thấy, sau khi sử dụng hóa chất xử lý hóa chất hexaconazole gây ức chế sinh trưởng, hàm lượng chất khô của giống Nhật Lord thể hiện cao hơn nghiệm thức đối chứng và cao hơn so với hai giống khoai còn lại khi bổ sung cùng nồng độ hóa chất (ngoại trừ nghiệm thức Anvil 5SC 10 mg/L). Trong khi đó, các nồng độ sử dụng hexaconazole chưa làm thay đổi hàm lượng chất khô trong thịt củ của hai giống HL491 và Malaysia.

Hàm lượng chất khô của giống HL491 dao động trong khoảng 31,2 đến 32,6% phù hợp với nghiên cứu của nhiều tác giả về hàm lượng ẩm của thịt củ khoai lang tím thường dao động trong khoảng 70% (Nguyễn Công Tạn và

118

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

ctv., 2014; Lê Thị Thanh Hiền và ctv., 2015). Độ ẩm và hàm lượng chất khô của thịt củ khoai lang cũng phụ thuộc nhiều vào giống và mùa vụ canh tác (Hoàng Kim, 1990; Ngô Xuân Mạnh, 1996), giống Nhật Lord có hàm lượng chất khô cao cũng thuận lợi cho các nghiên cứu về chọn giống khoai lang có hàm lượng chất khô cao cũng như các nghiên cứu về chế biến các sản phẩm sử dụng tinh bột khoai sau này.

Bảng 4.47: Ảnh hưởng của việc bổ sung hexaconazole đến tỷ lệ phần trăm hàm lượng chất khô (%) thịt củ của ba dòng/giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016

Giống (A)

Loại hóa chất (B) HL 491 Malaysia Trung bình loại hóa chất (B)

Nhật Lord 33,4b 32,6bc 37,0a 36,8a 37,5a 36,1a 36,7a 35,7a 32,5bc 32,3bc 32,4bc 32,6bc 31,6bc 31,2c 31,5bc 32,0b ** ** ** 3,07 32,3bc 31,8bc 32,6bc 32,3bc 32,6bc 33,2b 33,3b 32,6b

32,7bc Đối chứng 32,2c Anvil 10 mg/L 34,0a Anvil 15 mg/L 33,9a Anvil 100 mg/L 33,9a Hexaconazole 10 mg/L 33,5ab Hexaconazole 15 mg/L 33,9a Hexaconazole 100 mg/L Trung bình Giống (A) F Giống (A) F Loại hóa chất (B) F AxB CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.

Kết quả thí nghiệm cho thấy, một số nghiệm thức bổ sung hexaconazole đã giúp cải thiện hàm lượng chất khô của giống Nhật Lord. Kết quả phù hợp với nhận định của Kavina et al. (2011) khi sử dụng difenoconazole, propiconazole hoặc hexaconazole… làm gia tăng hàm lượng chất khô cây bạc hà, mồng tơi và khoai mì so với không xử lý (Muthukumaraswamy and Panneerselvam, 1997; Gomathinayagam et al, 2007; Shanmugam et al., 2012). Theo Zhu (2002), bổ sung hexaconazole làm gia tăng hàm lượng ABA trong mô thực vật, ABA đóng vai trò quan trọng trong quá trình đóng mở khí khẩu và kích thích các gen mã hóa các enzymes và tổng hợp các protein quan trọng làm tăng khả năng chống chịu sự mất nước của tế bào điều này sẽ gia tăng hàm lượng chất khô.

119

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

4.6.3.3 Ảnh hưởng của hexaconazole đến hàm lượng tinh bột và hàm

lượng đường tổng số trong thịt củ

Kết quả khảo sát hàm lượng đường tổng số cho thấy, hàm lượng đường tổng số của ba giống khoai lang tím dao động từ 71,7 đến 74,4 mg/g khối lượng tươi và giữa các nghiệm thức dao động trong khoảng 70,0 đến 73,6 mg/g khối lượng tươi và không có sự khác biệt giữa các giống hay giữa các nồng độ bổ sung hexaconazole qua phân tích thống kê (Bảng 4.48).

Bảng 4.48: Ảnh hưởng của việc bổ sung hexaconazole đến hàm lượng đường tổng số (mg/g KLCT) và hàm lượng tinh bột (mg/g KLCT) của ba dòng/giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long năm 2016 Các chỉ tiêu phẩm chất thịt củ Loại hóa chất (B)

Hàm lượng đường tổng số 71,9 71,2 77,5 73,3 70,0 73,6 73,6 71,7 72,9 74,4 ns ns ns 8,24

Hàm lượng tinh bột 250,7 Đối chứng 255,6 Anvil 10 mg/L 269,9 Anvil 15 mg/L 274,3 Anvil 100 mg/L 265,0 Hexaconazole 10 mg/L 263,3 Hexaconazole 15 mg/L 253,7 Hexaconazole 100 mg/L Giống (A) 237,2c HL 491 289,1a Nhật Lord 259,1b Malaysia ** F Giống (A) ns F Loại hóa chất (B) ns F AxB CV (%) 12,0 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** : khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt.

Có ảnh hưởng tương tác giữa ba giống khoai lang tím và các nghiệm thức có hoặc không sử dụng hexaconazole ở các dạng hóa chất thương phẩm khác nhau đến hàm lượng đường tổng số của thịt củ khoai lang tím mới thu hoạch (Phụ Bảng 7.4). Trong đó, nghiệm thức đối chứng của giống HL491 có hàm lượng đường tổng số cao hơn so với nghiệm thức sử dụng Hexaconazole 10 và 100 mg/L; trong khi xử lý Anvil 5SC 10 mg/L và Hexaconazole 100 mg/L lại giúp gia tăng hàm lượng đường tổng số của giống Nhật Lord so với nghiệm thức đối chứng mặc dù việc xử lý hexaconazole không làm thay đổi hàm lượng đường tổng số trong thịt củ của giống Malaysia so với đối chứng.

Hàm lượng tinh bột của các nghiệm thức dao động trong khoảng 250,7- 274,3 mg/g KLCT; tuy nhiên, giữa các nghiệm thức không có sự khác biệt

120

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

qua phân tích thống kê (Bảng 4.48). Khi so sánh hàm lượng tinh bột giữa ba giống khoai lang tím được bố trí thí nghiệm cho thấy, giống Nhật Lord có hàm lượng tinh bột cao nhất, tiếp theo là giống Malaysia và thấp nhất là giống HL491. Kết quả thí nghiệm cho thấy việc xử lý hexaconazole chưa thể hiện rõ vai trò trong việc gia tăng hàm lượng tinh bột trong thịt củ mặc dù các nghiên cứu của Kishorekumar et al. (2007) và Sridharan and Raja (2015) đã cho thấy vai trò của hexaconazole trong việc gia tăng hàm lượng tinh bột trong thịt củ khoai tây và củ cải trắng.

Hàm lượng đường trong thịt củ khoai lang khá đa dạng, thường dao động khoảng 0.38% to 5.64% và phụ thuộc nhiều vào hàm lượng chất khô của thịt củ (Woolfe, 1992; Rose and Vasanthakaalam, 2011). Hàm lượng đường trong thịt củ khảo sát được ở thời điểm thu hoạch khoảng trên 7%. Nhiều nghiên cứu cho thấy, hàm lượng đường trong khoai lang chiếm khoảng 3-7% và phụ thuộc nhiều vào giống, độ già của củ và điều kiện canh tác... (Dương Minh, 1999). Hàm lượng đường tổng số của các nghiệm thức xử lý hexaconazole có xu hướng cao hơn nhưng không khác biệt so với nghiệm thức đối chứng; tuy nhiên, kết quả nghiên cứu trên khoai tây của Kishorekumar et al. (2007) cho thấy việc xử lý hexaconazole với nồng độ 10 mg/L đã làm giảm hàm lượng đường trên cây khoai tây so với đối chứng.

Nhìn chung, hàm lượng chất khô, đường tổng số và tinh bột có mối liên quan chặt với nhau và phụ thuộc nhiều vào giống, thời điểm thu hoạch, điều kiện khí hậu và kỹ thuật canh tác (Dương Minh, 1999; Cervantes-Flores et al., 2011). Kết quả thí nghiệm cho thấy, hàm lượng tinh bột tỷ lệ thuận với hàm lượng chất khô của ba giống khoai lang, có thể sử dụng phương trình hồi quy y = 8,36x – 17,74 để dự đoán hàm lượng tinh bột dựa vào hàm lượng chất khô trong khoảng số liệu quan sát (r = 0,5; n = 63, p < 0,001). Trong ba giống khoai lang tím khảo sát, KLT Nhật Lord có hàm lượng chất khô, độ Brix và hàm lượng tinh bột luôn thể hiện ở mức cao so với hai giống còn lại.

4.6.3.4 Ảnh hưởng của hexaconazole đến hàm lượng anthocyanins

và flavonoids tổng số

Kết quả Bảng 4.49 cho thấy, giống HL491 có hàm lượng anthocyanins cao nhất, đạt 0,07%, hai giống khoai lang tím nhập nội có hàm lượng anthocyanins khá thấp khoảng hơn 0,03% và màu sắc thịt củ cũng nhạt hơn so với thịt củ của giống HL491 (Hình 4.13). Khi so sánh giữa các nghiệm thức có xử lý hexaconazole đến hàm lượng anthocynins trong thịt củ của giống

121

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

HL491 cho thấy, thịt củ của các nghiệm thức sử dụng Anvil 5SC 100 mg/L và Hexaconazole nguyên chất đều giúp gia tăng hàm lượng anthocyanins trong thịt củ so với không xử lý. Tuy nhiên, đối với giống Nhật Lord và Malaysia, việc bổ sung các loại hóa chất này tuy có gia tăng hàm lượng anthocyanins nhưng không khác biệt so với đối chứng. Bảng 4.49: Ảnh hưởng của việc bổ sung hexaconazole đến hàm lượng anthocyanins (%) trong thịt củ của ba dòng/giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vinh4Long, năm 2016

Giống (A)

Loại hóa chất (B) HL 491 Nhật Lord Malaysia

Trung bình loại hóa chất (B) 0,041c 0,042c 0,039c 0,053a 0,040c 0,048ab 0,047b

0,033fgh 0,036e-h 0,040fgh 0,041f 0,030fgh 0,035e-h 0,036e-h 0,036b 0,034e-h 0,034e-h 0,034e-h 0,029h 0,026h 0,032fgh 0,029gh 0,031c 0,056d 0,056d 0,044e 0,091a 0,067c 0,081b 0,079b 0,068a ** ** ** 11,7

Đối chứng Anvil 10 mg/L Anvil 15 mg/L Anvil 100 mg/L Hexaconazole 10 mg/L Hexaconazole 15 mg/L Hexaconazole 100 mg/L Trung bình Giống (A) F Giống (A) F Loại hóa chất (B) F AxB CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.

Đối với các giống khoai lang tím, hàm lượng anthocyanins đóng vai trò quan trọng quyết định màu sắc của thịt củ (Truong et al., 2012). Theo nghiên cứu của Terahara et al. (2004) và Truong et al. (2012), thịt củ khoai lang tím có chứa nhiều anthocyanins, là hợp chất màu tự nhiên có vai trò chống oxy hóa, giúp hỗ trợ chữa bệnh. Các giống khoai lang tím khác nhau có sự khác biệt về hàm lượng anthocyanins trong thịt củ và sự thay đổi hàm lượng anthocyanins có thể do sự thay đổi của các yếu tố môi trường (Oki et al., 2003; Phipott et al., 2004; Truong et al., 2012).

Hàm lượng anthocyanins khảo sát trong thịt củ khoai lang tím Nhật không chênh lệch lớn so với kết quả khảo sát về anthocyanins trong một số giống khoai lang tím tại Nhật (Montilla et al., 2011) và Bangladesh (Ahmed et al., 2011). Theo Sivakumar et al. (2009, 2010), bổ sung hexaconazole và triadimefon có khả năng làm gia tăng hàm lượng anthocyanins trong thịt củ khoai lang tím và khoai mì (Gomathinayagam et al., 2009). Theo Jaleel et al. (2008), việc xử lý các hợp chất triazoles trên cây trồng thường làm gia tăng sự

122

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

tích lũy các hợp chất đóng vai trò quan trọng đến chất lượng như proline và các phenol tổng hợp. Ngoài ra, việc gia tăng tích lũy ABA đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp các hợp chất flavonoids đặc biệt là anthocyanins (Gopi et al., 2007).

KLT HL491

KLT Nhật Lord

KLT Malaysia

Hình 4.13: Màu sắc thịt củ của ba giống khoai lang tím trong thí nghiệm tại thời điểm thu hoạch ở Vĩnh Long, năm 2016

Tương tự với hàm lượng anthocyanins trong thịt củ, hàm lượng flavonoids trong thịt củ của ba giống khoai lang tím có mối tương quan thuận với hàm lượng anthocyanins, có thể sử dụng phương trình hồi quy y = 4,43x + 87,97 để dự đoán hàm lượng flavonoids dựa vào hàm lượng anthocyanins trong khoảng số liệu quan sát (r = 0,60; n = 63, p < 0,001). Kết quả Bảng 4.50 cho thấy, giống HL491 có hàm lượng flavonoids cao nhất (193,7 mg QE/100 g KLCT) và giống Nhật Lord có hàm lượng flavonoids thấp nhất (114,0 mg QE/100 g KLCT). Nghiệm thức bổ sung Hexaconazole 100 mg/L giúp gia tăng hàm lượng flavonoids trong thịt củ, khác biệt so với tất cả các nghiệm thức còn lại. Có sự tương tác về hàm lượng flavonoids của các nghiệm thức khi so sánh ba giống khoai lang tím, bổ sung Hexaconazole 100 mg/L và Anvil 5SC 15 mg/L cho giống HL491 giúp thịt củ có hàm lượng flavonoids cao nhất, khác biệt so với tất cả các nghiệm thức còn lại.

Nhìn chung, kết quả thí nghiệm cũng phù hợp với nhận định của một số tác giả cho thấy việc bổ sung một số hợp chất triazoles giúp gia tăng hàm lượng alkaloids, flavonoids, carotenoids, anthocyanins của một số loại cây trồng như khoai mỡ, khoai tây, đậu phộng… (Kishorekuma et al., 2007 ;

123

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Johnson et al., 2008 ; Sivakuma et al., 2010). Hàm lượng flavonoids của củ khoai lang cũng có thể được cải thiện khi bổ sung hexaconazole và triadimefon trong quá trình sinh trưởng (Sivakumar et al. 2010).

Bảng 4.50: Ảnh hưởng của việc bổ sung hexaconazole đến hàm lượng flavonoids (mg QE/100 g KLCT) trong thịt củ của ba dòng/giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩn Long, năm 2016

Giống (A)

Loại hóa chất (B) HL 491 Nhật Lord Malaysia

Trung bình loại hóa chất (B) 138,8b 147,2b 158,9b 149,7b 141,6b 148,2b 189,6a

167,1 cde 159,7c-f 223,0b 177,6cd 185,0c 178,1cd 265,5a 193,7a ** ** * 14,5 137,1d-i 172,0cd 142,6c-i 154,9c-g 138,7d-i 145,1c-h 177,5cd 152,6b 112,4ghi 109,8hi 110,9hi 116,4ghi 101,0i 121,5f-i 126,0e-i 114,0c

Đối chứng Anvil 10 mg/L Anvil 15 mg/L Anvil 100 mg/L Hexaconazole 10 mg/L Hexaconazole 15 mg/L Hexaconazole 100 mg/L Trung bình Giống (A) F Giống (A) F Loại hóa chất (B) F AxB CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%.

Nhận xét chung về ảnh hưởng của hexaconazole đến khả năng hình

thành củ của ba giống khoai lang tím:

- Về đặc tính sinh trưởng: ba giống khoai lang tím khảo sát có sự khác biệt về đặc tính sinh trưởng ở giai đoạn trước và sau khi xử lý hóa chất. Số nhánh và số lá trên dây chính của giống HL491 khá cao, trong khi giống Nhật Lord có đường kính thân và diện tích lá lớn nhất, còn giống Malaysia có sự tăng trưởng chiều dài dây cao nhất ở giai đoạn 30 ngày SKT.

- Về thành phần năng suất: giống Malaysia có số lượng củ thương phẩm, củ không thương phẩm, năng suất thương phẩm và năng suất tổng cao nhất. Giống Nhật Lord có hàm lượng chất khô và hàm lượng tinh bột cao nhất. Trong khi giống HL491 có hàm lượng anthocyanins và flavonoids cao hơn hai giống khoai còn lại.

- Bổ sung hexaconazole ảnh hưởng đến độ dài cuống, dài lóng, diện tích lá và khối lượng thân lá trung bình/m2 của một số giống khoai lang. Một số nghiệm thức bổ sung hexaconazole đã giúp gia tăng số lượng củ, năng suất

124

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

thương phẩm và năng suất tổng so với không xử lý. Nghiệm thức bổ sung Anvil 5SC 100 mg/L và Hexaconazole 15 mg/L có số lượng củ không thương phẩm và thương phẩm cao, năng suất thương phẩm đạt trên 26 tấn/ha, năng suất không thương phẩm đạt trên 30 tấn/ha, hàm lượng anthocyanins và flavonoids cao hơn so với nghiệm thức đối chứng và một số nghiệm thức khác.

- Có thể sử dụng Anvil 5SC 100 mg/L hoặc Hexaconazole 15 mg/L ba lần trong quá trình canh tác khoai lang tím và đồng thời cần tiếp tục nghiên cứu nhằm tối ưu hóa và cải thiện các đặc tính sinh trưởng, chất lượng tốt của từng giống khoai lang.

4.7 Kết quả xây dựng mô hình canh tác cho giống khoai lang tím

4.7.1 Năng suất

Giống Tổng củ/m2 Năng suất tổng

Sau khi đánh giá kết quả các thí nghiệm, tiến hành xây dựng mô hình canh tác ba giống khoai lang tím dựa theo các kết quả tốt nhất từ các kết quả nghiên cứu kỹ thuật canh tác (Phụ lục 8, Phụ lục 9 và Phụ lục 10) cho thấy, giống Malaysia có tổng số củ/m2 (85,1 củ), số củ thương phẩm/m2 (46,3 củ), năng suất củ thương phẩm (65,5 tấn/ha) và năng suất tổng (70,0 tấn/ha) cao hơn so với 02 giống Nhật Lord và HL491, khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 1% (Bảng 4.51). Bảng 4.51: Tổng số củ/m2, số củ thương phẩm/m2, khối lượng trung bình củ thương phẩm (g), năng suất thương phẩm và năng suất tổng (tấn/ha) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2017 Số củ thương phẩm/m2 31,5b 24,7b 46,3a 2,03 * 17,8

Năng suất thương phẩm 35,7b 32,3b 65,5a 44,5 ** 10,2 Khối lượng TB củ TP 113,4 133,1 142,7 129,7 ns 13,7 56,8b 54,5b 85,1a 65,5 * 12,1

HL 491 40,6b Nhật Lord 36,8b Malaysia 70,0a 49,1 Trung bình ** F CV (%) 9,69 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; ns: không khác biệt.

Năng suất tổng và năng suất thương phẩm của ba giống khoai lang tím đều cao hơn 30 tấn/ha, đặc biệt là giống Malaysia có số củ thương phẩm gia tăng hơn gấp đôi so với một số vụ trồng trước đó (Hình 4.14). Để xác định những giống khoai lang đạt năng suất cao cần được đánh giá nhiều vụ cả diện

125

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

rộng và hẹp trong quá trình chọn giống (Abidin et al., 2005). Nhiều nghiên cứu cho thấy, năng suất khoai lang rất dễ ảnh hưởng bởi điều kiện thay đổi của môi trường canh tác và chất lượng giống (Caliskan et al., 2007). Do chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện môi trường canh tác nên việc đánh giá năng suất và chất lượng của các giống khoai lang ở các điều kiện canh tác và thời điểm canh tác khác nhau là biện pháp hữu hiệu để đánh giá chất lượng của giống (Tewe et al., 2003; Uwah et al., 2013).

= 13,2*

χ2 năng suất các vụ

Hình 4.14: Ảnh hưởng của lượng mưa trung bình trong thời gian canh tác

đến năng suất tổng của ba giống khoai lang tím (Ghi chú: Thí nghiệm 1: tháng 5/2015-10/2015; Thí nghiệm 4: tháng 10/2015-3/2016; Thí nghiệm 2: tháng 4/2016-9/2016; thí nghiệm 5: tháng 5/2016-10/2016; thí nghiệm 6: tháng 7/2016-11/2016; thí nghiệm tổng hợp: tháng 11/2016-4/2017).

Kết quả khi tiến hành so sánh năng suất của ba giống khoai lang tím khi được trồng ở các thời điểm khác nhau trong năm cho thấy lượng mưa trung bình trong các tháng trồng khoai, đặc biệt ở khoảng thời gian tập trung hình thành củ (tháng thứ 2 sau khi trồng) có ảnh hưởng đến năng suất tổng và năng suất thương phẩm của ba giống khoai lang tím; trong đó, lượng mưa càng ít thì năng suất có xu hướng càng cao. Năng suất tổng và năng suất thương phẩm đạt cao nhất ở thí nghiệm xây dựng mô hình canh tác ba giống khoai lang tím, từ tháng 11/2016 đến tháng 4/2016, lượng mưa trung bình của cả vụ trồng chỉ đạt 59,5 mm/5 tháng và lượng mưa chỉ xuất hiện khoảng 0,6 mm tại thời điểm tháng thứ 2 sau khi trồng, chính vì lượng mưa ít nên số lượng củ hình thành khá cao vì vậy cả ba giống khoai lang tím đều đạt năng suất tổng và năng suất thương phẩm vượt trội so với các vụ canh tác trước đó (Hình 4.14, Hình 4.15).

126

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

= 13,2*

χ2 năng suất các vụ

Hình 4.15: Ảnh hưởng của lượng mưa trong tháng thứ 2 sau khi trồng đến năng suất tổng của ba giống khoai lang tím (Ghi chú: Thí nghiệm 1: tháng 6/2015; Thí nghiệm 4: tháng 11/2015; Thí nghiệm 2: tháng 5/2016; thí nghiệm 5: tháng 6/2016; thí nghiệm 6: tháng 8/2016; thí nghiệm tổng hợp: tháng 12/2016).

Theo Ravi and Indira (1999), sự hình thành rễ củ có thể được khảo sát từ thời điểm 7 đến 91 ngày sau khi trồng tùy theo giống và tập trung nhiều nhất ở thời điểm 35 đến 60 ngày sau khi trồng và khả năng thành lập củ phụ thuộc nhiều vào đặc tính giống cây trồng (Belehu, 2003; Firon, 2009); chính vì vậy, nếu lượng mưa tập trung nhiều ở thời điểm này sẽ ảnh hưởng đến sự hình thành củ của khoai lang. Kết quả ghi nhận năng suất của ba giống khoai lang ở các thời điểm trồng khác nhau cho thấy, khoai lang đạt năng suất thấp khi được canh tác vào thời điểm mùa mưa tập trung nhiều và đặc biệt là khi lượng mưa tập trung nhiều khoảng trên 200 mm vào thời điểm tháng thứ 2 sau khi trồng như thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của màng phủ đến năng suất và phẩm chất ba giống khoai lang tím. Theo Ngô Xuân Mạnh và ctv. (1996), mùa vụ có ảnh hưởng đến hàm lượng chất khô trong thịt củ khoai lang, trong đó khoai lang trồng vụ đông thấp hơn vụ xuân hè từ 1-1,3 lần.

4.7.2 Đặc tính phẩm chất

Kết quả đánh giá đặc tính phẩm chất củ cho thấy, giống HL491 có hàm lượng anthocyanins và flavonoids luôn cao hơn 2 giống khoai lang tím còn lại ở thí nghiệm này và các thí nghiệm trước đó (Bảng 4.52). Giống Malaysia có độ cứng củ cao; tuy nhiên, phần lớn các đặc tính phẩm chất như hàm lượng đường, tinh bột, độ brix và hàm lượng chất khô thịt củ của ba giống không có sự khác biệt qua phân tích thống kê (Bảng 4.52, Phụ Bảng 11.1).

127

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Bảng 4.52: Hàm lượng anthocyanins (%), hàm lượng flavonoids (mg QE/100 g KLCT), hàm lượng đường tổng số (mg/g KLCT) và hàm lượng tinh bột (mg/g KLCT) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2017

Flavonoids Giống KLT

Hàm lượng Anthocyanins 0,06a 0,03c 0,04b 0,043 ** 7,71 Hàm lượng đường 73,5 71,7 68,3 71,16 ns 3,03 184a 110c 140b 145 ** 3,50

Hàm lượng tinh bột HL 491 290 Nhật Lord 322 Malaysia 325 312 Trung bình ns F CV (%) 6,21 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt.

Trong 3 giống khoai lang tím này, HL491 luôn có hàm lượng anthocyanins rất cao, phù hợp cho các nghiên cứu về chế biến hoặc dược liệu liên quan đến sắc tố anthocyanins (Bảng 4.52). Tương tự, hàm lượng flavonoids cũng hiện diện cao nhất, kế tiếp là Malaysia và Nhật Lord. Tuy nhiên, hàm lượng đường và tinh bột của ba dòng giống khoai lang tím ở thí nghiệm này không khác biệt qua phân tích thống kê. Theo Azevedo et al. (2014), môi trường canh tác khác nhau có ảnh hưởng đến năng suất và hình dạng củ của các giống khoai lang nhưng không ảnh hưởng nhiều đến hàm lượng protein, chất xơ, chất khô và tinh bột củ khoai lang và sự khác biệt chủ yếu là do khác biệt về đặc tính giống.

4.7.3 Hiệu quả kinh tế của mô hình

Khi so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình canh tác của ba giống khoai lang tím so với giống HL491 được canh tác tại huyện Bình Tân tỉnh Vĩnh Long cho thấy tổng chi phí vật tư phân bón của điều kiện canh tác theo địa phương cao hơn so với mô hình do nông dân sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu theo thói quen (Phụ Bảng 11.2). Nhìn chung, khi canh tác vào điều kiện mùa khô, mặc dù các giá trị phẩm chất không thay đổi nhiều nhưng do năng suất khoai lang đạt được cao nên cũng gia tăng lợi nhuận nhiều cho người dân (Bảng 4.53). Năng suất khoai lang của giống HL491 được tuyển chọn khi canh tác trong mô hình cao hơn so với nông dân và lợi nhuận cũng đạt gấp đôi so với lợi nhuận đạt được của nông dân. Giống Malaysia do có năng suất đạt được cao hơn gấp ba lần so với năng suất của giống HL491 được nông dân canh tác tại địa phương nên lợi nhuận đạt được cũng cao hơn gấp ba lần. Kết quả so sánh cũng cho thấy hiệu quả sử dụng đồng vốn khi canh tác khoai lang đạt được rất cao, đặc biệt là đối với giống Malaysia.

128

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Bảng 4.53: Hiệu quả kinh tế của mô hình canh tác 1.000 m2 so với nông dân

Mô hình

Hạng mục

HL 491

Malaysia

Nhật Lord

Canh tác nông dân (kết quả điều tra)

Năng suất thương phẩm (kg) Năng suất không thương phẩm (kg) Tổng thu nhập (1.000 đ) Chi phí vật tư, phân, thuốc (1.000 đ) Công lao động (1.000 đ) Tổng chi phí (1.000 đ) Lợi nhuận (1.000 đ) Hiệu quả sử dụng vốn

2.500 260 25.780 7.294 6.000 13.294 12.486 0,9

3.570 486 37.158 6.543 6.000 12.543 24.616 2,0

3.240 450 33.750 6.543 6.000 12.543 21.208 1,7

6.550 440 66.850 6.543 6.000 12.543 54.308 4,3

129

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

5.1 Kết luận

- Đặc tính sinh trưởng và phẩm chất củ của 10 dòng/giống khoai lang tím sưu tập được có kết quả khá tương đồng. 10 dòng/giống được phân nhóm di truyền thành 2 nhóm chính có độ tương đồng về hệ số đồng dạng di truyền ở mức 42% -100%. Ba giống KLT HL491, Nhật Lord và Malaysia có hàm lượng chất khô trong thân lá, số củ thương phẩm trên m2 khá cao và năng suất tổng đạt trên 15 tấn/ha.

- Thu hoạch tại thời điểm 140 ngày SKT giúp ba giống có số củ và năng suất thương phẩm cao nhất mặc dù tổng số củ và năng suất tổng có xu hướng gia tăng đến 180 ngày SKT. Giống Malaysia có năng suất tổng (24,9 tấn/ha) và năng suất thương phẩm (24,5 tấn/ha) cao nhất. Về phẩm chất củ, hàm lượng tinh bột và chất khô gia tăng theo thời gian thu hoạch, riêng hàm lượng đường tổng số và anthocyanins đạt cao nhất ở 140 và 160 ngày SKT.

- Tại hai điều kiện canh tác ở Vĩnh Long và Sóc Trăng, cả ba giống khoai lang tím được chọn đều có đặc tính sinh trưởng tốt và có phẩm chất củ không chênh lệch nhiều. Giống Nhật Lord và Malaysia thích hợp trồng tại Sóc Trăng khi có năng suất cao, riêng giống HL491 có năng suất rất thấp khi trồng ở vùng đất pha cát có pH đất thấp tại huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng.

- Sử dụng liều lượng NPK 100-80-200 kg/ha giúp gia tăng năng suất khoai lang, gia tăng hàm lượng NPK trong thịt củ, thân lá và cải thiện một số đặc tính phẩm chất. Bổ sung kali ở mức 200 và 250 kg K2O/ha kết hợp với bổ sung phân hữu cơ (phân Đại Hùng, 1,1 tấn/ha) cho năng suất tổng và năng suất thương phẩm cao nhất, đồng thời giúp gia tăng hàm lượng đường tổng số, anthocyanins và flavonoids..

- Sử dụng màng phủ đen trong canh tác giúp gia tăng chỉ số diệp lục tố và gia tăng diện tích lá của ba giống khoai lang tím, gia tăng năng suất tổng và năng suất thương phẩm của giống Nhật Lord và Malaysia nhưng chưa làm thay đổi các chỉ tiêu phẩm chất thịt củ khoai lang..

- Bổ sung hóa chất có chứa hexaconazole đã làm giảm một số đặc tính sinh trưởng, gia tăng số lượng củ, năng suất thương phẩm và năng suất tổng so của ba giống khoai lang. Sử dụng hexaconazole 100 mg/L ở dạng Anvil 5SC và hexaconazole 15 mg/L ở dạng Hexaconazole nguyên chất có số lượng củ không thương phẩm và thương phẩm cao, năng suất thương phẩm đạt trên

130

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

26 tấn/ha, năng suất không thương phẩm đạt trên 30 tấn/ha, hàm lượng anthocyanins và flavonoids cao hơn so với nghiệm thức đối chứng.

- Kết quả đánh giá mô hình canh tác dựa trên những nghiên cứu đã đạt được cho thấy 3 giống khoai lang tím được chọn đạt năng suất tổng trên 35 tấn/ha và năng suất thương phẩm trên 32 tấn/ha, riêng giống Malaysia có năng suất tổng và năng suất thương phẩm cao nhất ở điều kiện mô hình này (trên 60 tấn/ha).

- Qua các thí nghiệm cho thấy, mùa vụ canh tác có ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất ba giống khoai lang tím. Canh tác vào mùa khô với đã giúp cải thiện năng suất cao hơn so với bố trí thời vụ vào mùa mưa. Giống Malaysia có số lượng củ hình thành nhiều, năng suất thương phẩm và năng suất tổng luôn cao trong các thí nghiệm, giống Nhật Lord có hàm lượng chất khô và hàm lượng tinh bột cao nhất và giống HL491 có hàm lượng anthocyanins và flavonoids cao hơn hai giống khoai còn lại.

5.2 Kiến nghị

- Có thể canh tác giống Malaysia và Nhật Lord tại điều kiện huyện Bình

Tân, tỉnh Vĩnh Long và huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng.

- Để đạt năng suất cao nên bố trí mùa vụ trồng sao cho thời điểm hình thành củ rơi vào thời điểm ít mưa hoặc mùa khô. Cung cấp phân bón với liều lượng NPK 100-80-200 kg/ha, có bổ sung phân hữu cơ Đại Hùng 323 liều lượng 1,10 tấn/ha trước khi trồng và phun Hexaconazole liều lượng 15 mg/L (40, 55 và 70 ngày SKT), thu hoạch ở thời điểm 140 ngày SKT.

- Tiếp tục đánh giá khả năng thích nghi về năng suất và phẩm chất của ba giống khoai lang tím ở các vùng canh tác còn lại ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

131

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Abidin, P., F. Eeuwijk, P. Stam, P. Struik, M. Malosetti, R. Mwanga, B. Odongo, M. Hermann and E. Carey, 2005. Adaptation and stability analysis of sweet potato varieties for low input systems in Uganda. Plant Breeding, 124: 491-497.

Adhikary, B.H. and K.B. Karki, 2006. Effect of potassium on potato tuber production in acid soils of Malepatan, Pokhara. National Maize research programme – NARC – Rampur – Chitwan – Nepal. Nepal Agriculture Research Journal, 7: 42-48.

Agbede, T.M and A.O. Adekiya, 2011. Evaluation of sweet potato (Ipomoea batatas L.) performance and soil properties under tillage methods and poultry manure levels. Emirates Journal of Food and Agriculture, 23(2): 164-177.

Ahmed, M., A.M. Sorifa and J.B. Eun, 2010. Effect of pretreatments and drying temperatures on sweet potato flour. International Journal of Food Science and Technology, 45:726-732.

Akinmutimi, A.L., 2014. Effects of cocoa pod husk ash and NPK fertilizer on soil nutrient status and sweetpotato yield in An Ultisol in Southeastern Nigeria. International Journal of Advanced Research, 2(2): 814-819.

Allemann J., S.M. Laurie, S. Thiart and H.J. Voster, 2004. Sustainable production of root and tuber crops in Southern Africa. South African Journal of Botany, 70 (1): 60-67.

Ames, T., N.E.J.M. Smit, A.R. Braun, J.N. O’Sullivan and L.G. Skoglund, 1996. Sweetpotato: Major Pests, Diseases, and Nutritional Disorders. International Potato Center (CIP). Lima, Peru. 152 p.

Askegaard, M., J. Eriksen and A.E. Johnston, 2004. Sustainable management of potassium. In: Managing soil quality-challenges in modern agriculture, (Schjonning, P., Elmholt, S., Christensen Eds.), CAB International Wallingford UK, 85-102.

Awad, M.A. and A.D. Jager, 2002. Relationships between fruit nutrients and concentrations of flavonoids and chlorogenic acid in ‘Elstar’ apple skin. Scientia Horticulturae, 92: 265-276.

Azevedo, A.M., V.C.A. Júnior, D.J.S. Viana, A.Y. Elsayed, C.E. Pedrosa, I.P. Neiva, J. A. Figueiredo, 2014. Influence of harvest time and cultivation sites on the productivity and quality of sweet potato. Horticultura Brasileira, 32: 21-27.

Bansal, S. K. and S.P. Trehan, 2011. Effect of potassium on yield and processing quality attributes of potato. Karnataka Journal of Agricultural Sciences, 24 (1): 48-54.

132

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Belehu, T., 2003. Agronomical and physiological factors affecting growth, development and yield of sweet potato in Ethiopia. Ph.D. Thesis, University of Pretoria, Pretoria.

Beneragama, C. K. and K. Goto, 2010. Chlorophyll a: b ratio increases under lowlight in ‘shade-tolerant’ Euglena gracilis. Tropical Agricultural Research, 22(1): 12-25.

Bergmann, D.C., 2004. Integrating signals in stomatal development. Current

Opinion in Plant Biology, vol. 7: 26-32.

Bindu, R.G., H.K Iignesh and K.B. Sandip, 2013. Molecular diversity and association of simple sequence repeat markers with kernel mass in cultivated groundnut (Arachis hypogaea L.). Australian Journal of Crop Science, 7(8): 1152-1159.

Biswal, S., 2008. Response of sweet potato (Ipomoea batatas L.) to irrigation and fertility levels. PhD thesis, Orissa Agricultural University and Technology, Bhudaneswar, India.

Boldt, J.K., 2013. Foliar anthocyanins in Coleus and Ornamental grasses: accumulation, localization, and function. Thesis of Doctor of Philosophy. The faculty of the graduate school of the University of Minnesota, USA.

Borges, A., M.S. Rosa, G.H. Recchia, J.R.D. Queiroz-Silva, E. Bressan and E.A. Veasey, 2009. CTAB methods for DNA extraction of sweetpotato for microsatellite analysis. Scientia Agricola, 66: 529-534.

Borsani, O., G. Gonzalez-Neves and M.F. Monza, 2010. Anthocyanins accumulation and genes-related expression in berries of cv. Tannat (Vitis vinifera L.). The Journal of Applied Horticulture, 12(1): 3-9.

Boucher, J., 2012. Reviewed: The use of different colored mulches for yield and earliness. University of Connecticut Department of Plant Science and Landscape Architecture. University of Connecticut.

Bourke, R. M., and A. Ramakrishna, 2009. Sweetpotato in highland agricultural systems of Papua New Guinea. In: G. Kirchhoff (Ed.), Sweetpotato in highland agricultural systems of Papua New Guinea. pp. 7-11.

Bourke, R.M., 2006. Differences between calendar time and plant time in sweet potato: a potential source of significant experimental error. In: 14th Triennial Symposium of International Society of Tropical Root Crops, 20-26 November 2006, Central Tuber Crops Research Institute, Thiruvananthapuram, India, pp 253.

Bovell-Benjamin, A.C., 2007. Sweet potato: A review of its past, present, and future in human nutrition. Advances in Food and Nutrition Research, 52: 1-59.

133

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Caliskan, M., E. Erturk, T. Sogut, E. Boydak and H. Arioglu, 2007. Genotype x environment interaction and stability analysis of sweet potato (Ipomoea batatas) genotypes. New Zealand Journal of Crop and Horticultural Science, 35: 87-99.

Castaneda-Ovando, A., L. Pacheco-Hernandez, E. Paez-Hernandez, J.A. Rodriguez and C.A. Galan-Vidal, 2009. Chemical studies of anthocyanins: A review. Journal of Food Chemistry, 113: 859-871.

Cavalcanti, R.N., T.S. Diego and A.A.M. Maria, 2011. Non-thermal stabilization mechanisms of anthocyanins in model and food systems. An overview. Food Research International, 44: 499-509.

Cervantes-Flores, J., B. Sosinski, K. Pecota, R. Mwanga, G. Catignani, V. Truong, R. Watkins, M. Ulmer and G. Yencho, 2011. Identification of quantitative trait loci for dry-matter, starch, and β-carotene content in sweetpotato. Molecular Breeding, 28: 201-216.

Chattopadhyay, A., I. Chkraborty, P.R. Kumar, M.K. Nanda and H. Sen, 2006. Design, construction and testing of an evaporative cooling barn for storing sweet potatoes in the tropics (Ipomoea batatas L.). Journal of Food Science and Technology, 43: 41-45.

Châu Thị Anh Thy, Tăng Đức Hùng và Võ Công Thành, 2005. Tuyển chọn giống khoai lang hồng đào và tím nhật theo hướng năng suất cao và chất lượng ngon bằng kỹ thuật điện di protein sds-page. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học. Trường Đại học Cần Thơ.

Coombs, J., G. Hind and R.C. Leegood, 1986. Analytical techniques. In Techniques in bioproductivity and photosynthesis 2nd ed. (Coombs, J., Hall, D. O., Long, D. O. and Scurlock, J. M. O., ed.) p. 223–40. United Kingdom: Robert Maxwell.

Cục thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2017. Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng 2016.

Nhà xuất bản Thống Kê. 391 trang.

Cục thống kê tỉnh Vĩnh Long, 2015. Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long

2014. Nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc. 434 trang.

Cục thống kê tỉnh Vĩnh Long, 2016. Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long

2015. Nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc. 428 trang.

Cục thống kê tỉnh Vĩnh Long, 2017. Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long

2016. Nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc. 382 trang.

Daniel, S., 2010. Effects of color plastic mulches and row cover on the yield and quality of sweet potato (Ipomea batatas cv. ‘Beauregard’). http://naldc.nal.usda.gov/download/39865/PDF, accessed on 25/5/2016.

Đào Xuân Tùng, 2010. Phân tích chuỗi giá trị khoai lang tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Luận văn tốt nghiệp Cao học ngành Phát triển Nông

134

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

thôn. Viện nghiên cứu phát triển Đồng bằng sông Cửu Long. Trường Đại học Cần Thơ.

Degrasse, L., 2003. Sweet potato. The Tropical Agriculturalist. Malaysia:

Macmillan Publishers Ltd.

Dela, D., E. Or, R. Ovadia, A. Nissim-Levi, D. Weiss and M. Oren-Shamir, 2003. Changes in anthocyanins concentration and composition in ‘Jaguar’ rose flowers due to transient hight-temperature conditions. Journal of Plant Science, 164: 333-340.

Đinh Thế Lộc, Võ Văn Quyền, Bùi Thế Hùng và Nguyễn Thế Hùng. 1997. Giáo trình Cây lương thực, tập 2 – Cây màu. Trường Đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, trang: 73-118.

Doring, T., M. Brandt, J. Hen, M.R. Finckh and H. Saucke, 2005. Effects of straw mulch on soil nitrate dynamics, weeds, yield and soil erosion in organically grown potatoes. Journal of Field Crop Research, 94: 238- 249.

Doyle, J.J. and J.L. Doyle, 1990. Isolation of plant DNA from fresh tissue.

Focus, v.12, p.13-15, 1990.

Dubois, M., K.A. Gilles, J. K Hamilton, P. A. Rebers and F. Smith, 1956. Colorimetric methoad for determination of sugar and related subtances. Analytical Chemistry, 28: 350-356.

Đường Hồng Dật. 2005. Cây khoai tây và kỹ thuật thâm canh tăng năng suất.

Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.

Dương Minh, 1999. Giáo trình môn học Hoa màu. Trường Đại học cần Thơ.

Trang 64-77.

Easterwood, G.W., 2002. Calcium’s Role in Plant Nutrition. Fluid Journal,

10(1): 16-19.

Egbe, O.M., SO. Afuape and J.A. Idoko, 2012. Performance of Improved Sweet Potato (Ipomea batatas L.) Varieties in Makurdi, Southern Guinea Savanna of Nigeria. American Journal of Experimental Agriculture, 2(4): 573-586.

Ehisianya, C.N., N.E.S. Lale, O.C. Umeozor, C.O. Amadi and U. Zakka, 2011. Evaluation of effectiveness of variety, tillage method and time of harvest on sweet potato yield and the population of sweet potato weevils, Cylas punctillis (Bohemann) (Coleoptera: Brentidae). International Journal of Advanced Scientiic and Technical Research, (1):2, 165-180.

Ekawati, R., S.A. Aziz and N. Andarwulan, 2013. Shoot, total phenolics, and anthocyanins production of Plectranthus amboinicus with organic fertilizing. Journal of Bul Littro, Indonesia, 24: 93-100.

135

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

El-Baky, A., M.M. He, A.A. Ahmed, M.A. El-Nemr and M.F. Zaki, 2010. Effect of potassium fertilizer and foliar zinc application on yield and quality of sweet potato. Research Journal of Agriculture & Biological Sciences, 6(4): 386-394. © 2010, INSInet Publication.

El-Sayed, H.E.A, A.S.E. Dean, S. Ezzat and A.H.E. Morsy, 2011. Responses of productivity and quality of sweet potato to phosphorus fertilizer rates and application methods of the humic acid. International Research Journal of Agricultural Science and Soil Science, 1(9): 383-393.

Etela, I. and G.A. Kalio, 2011. Yields components and 48-h Rumen dry matter degradation of three sweet potato varieties in N’Dama Steers as influenced by date of harvesting. Journal of Agriculture and Social Research (JASR), 11: 15-21.

Fan, G., Y. Han, Z. Gu and D. Chen, 2008. Optimizing conditions for anthocyanins extraction from purple sweet potato using response surface methodology (RSM). Food Science and Technology, 41: 155- 160.

FAO. 2011. Statistical database. FAOSTAT. Rome. Italy. http://www.fao.org.

Ngày truy cập: 20/8/2015.

Feng, Z., A. Guo and Z. Feng, 2003. Amelioration of chilling stress by triadimefon in cucumber seedling. Plant Growth Regulation, 39: 277-283.

Firon, N., D. LaBronte, A. Villordon, C. McGregor, Y. Kfir and E. Pressman, 2009. Botany and physiology: storage root formation and development. In: Loebenstein, G. and Thottapilly, G., Eds., The Sweet Potato, Springer Science and Bussiness Media, 13-26.

Fletcher, R.A., A.Gilley, N. Sankhla and T.M. Davis, 2000. Triazoles as plant growth regulators and stress Protectants. Horticultural Reviews, 24: 56- 138.

George, M.S., G. Lu and W. Zhou, 2002. Genotypic variation for potassium uptake and ultilization efficiency in sweet potato (Ipomoea batatas L.). Journal of Field Crop Research, 77: 7-15.

Gichuru,V., V. Aritua, G.W. Lubega, R. Edema, E. Adipala and P.R. Rubaihayo, 2006, A preliminary analysis of diversity among East African sweet potato landraces using morphological and simple sequence repeats (SSR) markers. Acta Horticulturae, 703: 159-164.

Golcz, A., P. Kujawski and B. Markiewicz, 2012.Yielding of red pepper (Capsicum annuum L.) under the influence of varied potassium fertilization. Journal of Acta Scientiarum Polonorum-Hortorum Cultus, 11(4): 3-15.

Gomathinayagam, M., C.A., Jaleel, G.M. A. Lakshmanan and R. Panneerselvam, 2007. Change in Carbohydrate metabolism by triazole

136

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

growth regulators in cassave (Manihot esculenta Crantz), effects on tuber production and quality. Comptes Rendus Biologies, 330: 644-655.

Gomathinayagam, M., C.A., Jaleel, G.M. A. Lakshmanan and R. Panneerselvam, 2009. Superoxide dismutase and ascorbate perxidase profile changes with triazole applications in Manihot esculenta Crantz. Global Journal of Molecular Sciences, 4 (1): 23-28.

Gomathinayagam, M., C.A., Jaleel, M.M. Azooz and R. Panneerselvam. 2008. Triadimefon and Hexaconazole enhances the photosynthetic pigment composition of tapioca, an important tuber crop. Global Journal of Molecular Sciences, 4 (1): 23-28.

Gopi, R., C.A. Jaleel, R. Sairam, G.M.A. Lakshmanan, M. Gomathinayagam and R. Pannerselvam, 2007. Differential effects of hexaconazole and paclobutrazol on biomass, electrolyte leakage, lipid peroxidation and antioxidant potential of Daucus carota L. Collids Surf. Biointerfaces, Colloids and Surfaces B: Biointerfaces, 60: 180-186.

Haiyan, Z., 2011. The regulation of anthocyanins accumulation in different development stages of storage root at purple fleshed sweetpotato (Ipomoea batatas (L.) Lam). ShanDong Academy of Agricultural Sciences.

Harrison, J.H.F. and D.M. Jackson, 2011. Response of two sweet potato

cultivars to weed interference. Crop Protection, 30:1291-1296.

Hoàng Kim, 2009. Bài giảng Cây Lương thực (Phần 4. Cây khoai lang).

Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. 279 trang.

Hoàng Thị Lệ Hằng, 2015. Nghiên cứu xác định thời điểm thu hoạch của giống khoai lang tím Nhật Bản (Murasakimasari) cho mục đích bảo quản. Viện nghiên cứu Rau quả.

Hu, J., M. Nakatani, A.G. Lalusin, T. Fujimura, 2004. New microsatellite markers developed from reported Ipomoea trifida sequences and their application to sweetpotato and its related wild species. Scientia Horticulturae, 102: 375–386.

Hu, J., M. Nakatani, A.G. Lalusin, T. Kuranouchi and T. Fujimura, 2003. Genetic analysis of sweet potato and wild relatives using inter-simple sequence repeats (ISSR). Breeding Science, 53: 297-304.

Huáman, Z. 1997. Botany, origin, evolution and biodiversity of the sweetpotato. Section 1.2, pp: 1-11. In: Sweetpotato germplasm management, Training manual, International Potato Center (CIP).

Huỳnh Ngọc Diễm, 2015. Điều tra tình hình canh tác khoai lang tím Nhật (Ipomoea batatas (L.) Lam.) tại xã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Công nghệ rau hoa quả và cảnh quan. Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại

137

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

học Cần Thơ.

Huỳnh Thị Kim Cúc, Phạm Châu Huỳnh, Nguyễn Thị Lan và Trần Khôi Nguyên, 2004. Xác định hàm lượng anthocyanin trong một số nguyên liệu rau quả bằng phương pháp pH vi sai. Tạp Chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà nẵng, số 3(7): 47- 54.

Hwang, S.Y., Y.T. Tseng and H.F. Lo, 2002. Application of simple sequence repeats in determining the genetics relationships of cultivars used in sweet potato polycross breeding in Taiwan. Scientia Horticulturae, 93: 215-224.

Islam, M.S., M. Jalaluddin and J.O. Garner, 2005. Artificial shading and temperature influence on anthocyanin compositions in sweetpotato leaves. Hortscience, 40(1): 176-180.

Jaleel, C. A., A. Kishorekumar, P. Manivannan, B. Sankar, M. Gomathinayagam, R. Gopi, R. Somasundaram, and R. Panneerselvam, 2007. Alterations in carbohydrate metabolism and enhancement in tuber production in white yam (Dioscorea rotundata Poir) under triadimefon and hexaconazole applications. Journal of Plant Growth Regulation, 53: 7-16.

Jaleel, C.A., R. Gopi, P. Manivannan, M. Gomathinayagam, P.V. Murali, R. Panneerselvam, 2008. Soil applied propiconazole alleviates the impact of salinity on Catharanthus roseus by improving antioxidant status. Pesticide Biochemistry and Physiology, 90: 135-139.

Jeong, S.T., N. Goto-Yamamoto, S. Kobayashi and A. Esaka, 2004. Effect of plant hormones and shading on the accumulation of anthocyanins and the expression of anthocyanin biosynthetic genes in grape berry skins. Plant Science, 167: 247-252.

the gibberellin-DELLA

signaling pathway

Jiang, C., X. Gao, L. Liao, N.P. Harberd and X. Fu, 2007. Phosphate starvation root architecture and anthocyanin accumulation responses are modulated by in Arabidopsis. Journal of Plant Physiology, 145: 1460-1470.

Johnson, I., T. Marimuthu, R. Samiyappan and B. Cha, 2008. Influence of hexaconazole on biochemieal constituents of groundnut Kor. Journal of Pesticide Science, 12: 335-341.

in dry

Kaggwa, R., R. Gibson, J.S. Tenywa, D.S.O. Osiru and M.J. Potts, 2006. Incorporation of pigeon pea into sweet potato cropping systems to increase productivity and sustainability land area. In: 14thTriennial Symposium of International Society of Tropical Root Crops, 20-26 November 2006, Central Tuber Crops Research Institude, Thiruvananthapuram, India, pp 186.

Kano, M., T. Takayanagi, K. Harada, K. Makino and F. Ishikawa, 2005.

138

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Antioxidant activity of anthocyanions from purple sweetpotato (Ipomoea batatas cultivar Ayamurasaki). Journal of Bioscience, Biotechnology and Biochemistry, 69: 979-988.

Kareem, I., 2013. Effects of phosphorus fertilizer treatments on vegetative growth, tuberous yield and phosphorus uptake of sweet potato (Ipomoea batatas L.). Department of Agronomy, University of Ilorin, Nigeria. Vol. 8(22), pp. 2681-2684.

Karuri, H.W., E.M. Ateka, R. Amata, A.B. Nyende and A.W.T. Muigai, 2009. Morphological markers cannot reliably identify and classify sweet potato genotypes based on resistance to sweet potato virus disease and dry matter content. Journal of Applied Biological Sciences, 15: 820- 828.

Kavina, J., R. Gobi and R. Panneerselvam, 2011. Plant growth regulators and fungicide alters growth and biochemical contents in Mentha piperita Linn. International journal of research in plant science, (2): 15-22.

Kawanobu, S., K. Zushi, T. Wajima, J. Chikushi, T. Mori, K. Kondo and N. Matsuzoe, 2011. The effect of dark treatment on anthocyanin composition and content of strawberry fruit. Journal of Food, Agriculture and Environment, 9(1): 325-328.

Kemble, J.M., E.J. Sikora, D. Fields, M.G. Patterson, and E. Vinson, 2006. Guide to commercial sweetpotato production in Alabama, ANR-982. The Alabama Cooperative Extension System, Alabama A&M University and Auburn University.

Kim, C.Y., Y.O Ahn, S. H.Kim, Y. H. Kim, H. S. Lee, A. S. Catanach, J. M. E. Jacobs, A. J. Conner and S.S. Kwak, 2010. The sweet potato IbMYB1 gene as a potential visible marker for sweet potato intragenic vector system. Physiologia Plantarum, 139: 229-240.

Kim, J.M., S.J.Park, C.S. Lee, C. Ren, S.S. Kim and M. Shin, 2011. Functional Properties of Different Korean Sweet Potato Varieties. The Food Science and Biotechnology, 20(6): 1501-1507.

Kim, T.Y. and J. H. Hong, 2012. Effects of hexaconazole on growth and antioxidant potential of cucumber seedlings under UV-B radiation. Journal of the Environmental Sciences, 21(12); 143-1447.

Kishorekumar, A., C.A. Jaleel, P. Manivannan, B. Sankar, R. Sridharan and R. Panneerselvam, 2007. Comparative effects of different triazole compounds on growth, photosynthetic pigments and carbohydrate rotundifolius, Colloids Surf. B. metabolism of Solenostemon Biointerfaces. Colloids and Surfaces B: Biointerfaces, 60: 207-212.

Koala, M., A. Hema, K. Some, E. Pale, A. Sereme, J. Belem, M. Nacro, 2013. Effects of organic and mineral fertilizers on total antioxidant, polyphenolic

139

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

and carotenoid contents of orange fleshed sweetpotato tubers. Journal of Natural Sciences Research, 3(6): 23-30.

Konczak-Islam, I., M. Nakatan, M. Yashinaga and O. Yama, 2001. Effect of ammonium lon and temperature on anthocyanins composition in sweet potato cell suspension culture. Journal of Plant Biotechnology, (2): 01- 11.

La-Bonte, D.R., D.H. Picha and H.A. Johnson, 2000. Carbohydrate related changes in sweetpotato storage roots during development. Journal of the American Society for Horticultural Science, 125: 200-204.

Lakshmanan, G.M.A., C.A.

induced by hexaconazole

Jaleel, M. Gomathinayagam and R. Panneerselvam, 2007. Changes in antioxidant potential and sink organ dry matter with pigment accumulation in Plectranthus forskholic Briq. Comptes Rendus Biologies, 330: 814-820.

Lara, I., P. García and M. Vendrell, 2004. Modifications in cell wall composition after cold storage of calcium-treated strawberry (Fragaria ananassa Duch.) fruit. Postharvest Biology and Technology, 34: 331-339.

Laurie, S.M., M.N. Maja1, H.M. Ngobeni1 and C.P. Du Plooy, 2014. Effect of different types of mulching and plant spacing on weed control, canopy cover and yield of sweet potato (Ipomoea batatas (L.) Lam). American Journal of Experimental Agriculture, 5(5): 450-458.

Lê Thị Kiều Oanh, Nguyễn Viết Hưng và Phạm Thị Thu Huyền, 2014. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống khoai lang tại Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 119(05): 21-27.

Lê Thị Thanh Hiền, 2016. Ảnh hưởng của kai và canxi trên năng suất của khoai lang tím Nhật (Ipomoea batatas (L.) Lam) ở tỉnh Vĩnh Long. Luận án tiến sĩ ngành Khoa học Cây trồng, Trường Đại học Cần Thơ. 153 trang.

Lê Thị Thanh Hiền, Lê Vĩnh Thúc, Nguyễn Thị Thanh Thủy và Nguyễn Bảo Vệ, 2014. Ảnh hưởng của liều lượng bón Canxi lên sinh trưởng, năng suất và phẩm chất khoai lang tím Nhật (Ipomoea batatas (L.) Lam.) ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, chuyên đề: Nông nghiệp, số (4): 24-31.

Lea, U.S., R. Slimestad, P. Smedvig and C. Lillo, 2007. Nitrogen deficiency enhances expression of specific MYB and bHLH transcription factors and accumulation of end products in the flavonoids pathway. Journal of Planta, 225:1245-1253.

Levy, D. and E.V Richard, 2007. Adaptation of potato to high temperatures and salinity - A Review. American Journal of Potato Research, 84: 487- 506.

Lewthwaite, S.L., 2004. Storage root production in sweet potato (Ipomoea batatas (L.) Lam. Doctoral thesis. Institude of Natural Resources at

140

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Massey University, New Zealand.

Li, X.J., J.H. Hou, G.L. Zhang, R. S. Liu, Y.G. Yang, Y.X. Hu and J.X. Lin, 2004. Comparison of anthocyanin accumulation and morpho- anatomical features in apple skin during color formation at two habitats. Scientia Horticulturae, 99:41-53.

Lin, K.H., C.C. Tsou, S.Y. Hwang, L.F. Chen and H.F. Lo, 2008. Paclobutrazol leads to enhanced antioxidative protection of sweetpotato under flooding stress. Botanical Studies, 49: 9-18.

Lin, K.H., P.Y. Chao, C.M. Yang, W.C. Cheng, H.F. Lo and T.R. Chang, 2006. The effects of flooding and drought stresses on theantioxidant constituents in sweet potato leaves. Botanical Studies, 47(4): 417-426.

Lin, K.H., Y.C. Lai, K.Y. Chang, Y.F. Chen, S.Y. Hwang and H.F. Lo, 2007. Improving breeding efficiency for quality and yield of sweet potato. Botanical Studies, 48: 283-292.

Magagula, N.E.M., E.M. Ossom, R.L. Rhykerd and C.L. Rhykerd, 2010. Chicken manure affects sweetpotato (Ipomoea batatas (L.) Lam.) nutrient element concentrations in tubers and leaves in Swaziland. Journal of Agriculture and Food Technology, 1(1): 8-16.

Mai Thạch Hoành và Nguyễn Công Vinh, 2003. Giáo trình giống và kỹ thuật

thâm canh cây có củ. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 213 trang.

Mai Thạch Hoành, 2011a. Cây sinh sản vô tính – Chọn tạo giống khoai lang.

Nhà xuất bản Nông nghiệp.

Mai Thạch Hoành, 2011b. Nghiên cứu đặc tính các dòng lai tổ hợp thuận (G8/CN) và nghịch (CN/G8) trong tạo giống khoai lang. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 1(4): 23-29.

Mai Thạch Hoành, 2012. Nghiên cứu tiềm năng năng suất và chất lượng củ của các giống khoai lang nhập nội. Tạp chí KHCN Nông nghiệp Việt Nam. 8 trang.

Manivannan, P., A. Kishorekumar, C.A. Jaleel, B. Sankar, R. Sridharan and R. Panneerselvam, 2007. Comparative effects of different triazole compounds on growth, photosynthetic pigments and carbohydrate metabolism of Solenostemon rotundifolius, Colloids Surf. B. Biointerfaces.Colloids and Surfaces B: Biointerfaces, 60: 207-212.

Mano, H., F. Ogasawara, K. Sato, H. Higo and Y. Minobe, 2007. Isolation of regulatory gene of anthocyanin biosynthesis in tuberous roots of purple- fleshed sweet potato. Plant physiology, 143: 1252-1268.

Markwell J., J. Osterman and J. Mitchell, 1995. Calibration of the Minolta SPAD-502 leaf chlorophyll meter. Photosynthesis Research, 46: 467- 472.

141

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Mini White Paper, 2000. Sweet potato in Japan. Japan Society of Root and Tuber Crops (JRT). www.jrt.gr.jp/sminie/sm_index.html, accessed on 26/8/2013.

Miszczak, L.K. E.W. Lesiak, E. Gabryszewska and M. Saniewski, 2008. Effect of different sucrose and nitrogen levels in the medium on chlorophyll and anthocyanin content in Clematis pitcheri shoots cultured in vitro at different temperatures. Journal of Fruit and Ornamental Plant Research, 17(1)9: 113-121.

Miyazawa, S.I., N.J. Livingston and D.H. Turpin, 2006. Stomatal development in new leaves is related to the stomatal conductance of mature leaves in poplar (Populus trichocarpa x P. deltoides). Journal of Experimental Botany, vol. 57: 373-380.

Mohammed, S. and F.A. Manan, 2015. Analysis of total phenolics, tannins and flavonoids from Moringa oleifera seed extract. Journal of Chemical and Pharmaceutacal Research, 7(1): 132-135.

Mohan, C., 2011. Tropical tuber crops. In: H.P. Singh and V.A. Parthasarathy (Editors), Advances in Horticultur biotechnology: Molecular markers and marker assistedselection-vegetables, ornamentals and tuber crops (pp. 187–230). India: WestvillePublishing House, New Delhi.

Montilla, E.C., S. Hillebrand and P. Winterhalter, 2011. Anthocyanins in purple sweetpotato (Ipomoea batatas L.) varieties. Journal of Fruit, vegatable, Cereal science and Biotechnology in Global Science Books, 19-24.

Mukherjee, A., S.K. Naskat, S. Edison and M. Dasgupta, 2006. Response of orange sweet potato gentypes to salinitu stress. In: 14th Triennial Symposium of International Society of Tropical Root Crops, 20-26 November 2006, Central Tuber Crops Research Institute, Thiruvananthapuram, India, pp 151-152.

Mutetwa, M. and T. Mtaita, 2014. Effects of mulching and fertilizer sources on growth and yield of onion. Journal of Global Innovations in Agricultural and Social Sciences, 2: 102-106.

Muthukumarasamy, M., R.Pannerselvam, 1997. Triazole induced protein metabolism in the salt stressed Raphanussativus seedlings. Journal of the Indian Botanical Society, 76: 39-42.

Nadra-Gad and N.M.K Hassan, 2011. Original articles corresponding author: Nadia Gad, Plant Nutrition Dep. National Research Centre, Dokki, Egypt. Influence of Cobalt and Phosphorus on Growth, Yield Quantity and Quality of SweetPotato (Ipomoea batatas L). Journal of Applied Sciences Research, 7(11): 1501-1506.

Nair, A.G.H., P. Vidya, V. Ambu, J. Sreekumar and C. Mohan, 2017. Genetic

142

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

diversity studies in cultivated sweet potato (Ipomoea batatas (L.) Lam) revealed by simple sequence repeat markers. International Journal of Advanced Biotechnology Research, 7(1): 33-48.

Namutebi, A., H. Natabirwa, B. Lemaga, R. Kapinga, M. Matovu, S. Tumwegamire, J. Nsumba, J. and J. Ocom, 2004. Long-term storage of sweet potato by small-scale farmers through improved post harvest technologies. Journal of Agricultural Sciences,9 (1): 922-930.

Nedunchezhiyan, M. and R.C. Ray, 2010. Sweet potato growth, development, production and utilization: In: R.C. Ray and K.I. Tomlins (Editors). Sweet Potato: Post – harvest Aspects in Food, Feed and Industry. Nova Science Publishers, Hauppauge, New York, USA, 316pp.

Nedunchezhiyan, M. G. Byju and S.K. Jata, 2010. Sweet potato agronomy. Journal of Fruit, Vegetable and Cereal Science and Biotechnology, 6(1): 01-10.

Neudunchezhiyan, M., B. Gangadharan and S. K. Jata, 2012. Sweet potato agronomy. Fruit, vegetable and Cereal Science Publishers Inc, Newyork. Pp 1-10.

Ngô Xuân Mạnh, 1996. Nghiên cứu các chỉ tiêu phẩm chất và một số biện pháp chế biến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng khoai lang vụ Đông ở miền Bắc Việt Nam. Luận án phó tiến sỹ nông nghiệp. Trường Đại học Nông Nghiệp I Hà Nội.

Ngô Xuân Mạnh, Nguyễn Đặng Hùng và Đinh Thế Lộc, 1994. Phẩm chất củ khoai lang trồng vụ đông ở đồng bằng Bắc Bộ. Báo cáo hội nghị khoa học toàn quốc về công nghệ sinh học và hoá sinh phục vụ sản xuất và đời sống. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

Nguyễn Anh Nghĩa, 2012. Phòng trị bệnh rụng lá Corynespora trên cây cao

su. Thông tin Khoa học - Công nghệ Cao su thiên nhiên, số 19: 31-33.

Nguyễn Công Tạn, Vũ Văn Định, Đỗ Thanh Tân và Trần Việt Tiệp, 2014. Phát triển mạnh trồng khoai lang siêu cao sản và chất lượng cao để sản xuất ethanol sinh học, tinh bột, thực phẩm và làm giàu cho nông dân. Viện Nghiên cứu và phát triển công nghệ Nông Lâm nghiệp Thành Tây, Hà Nội.

Nguyễn Hồng Sơn, 2009. Báo cáo tổng kết dự án sản xuất thử nghiệm “Ứng dụng các sản phẩm công nghệ sinh học bảo vệ thực vật để xây dựng vùng sản xuất rau an toàn”. Viện Môi trường nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Nguyễn Minh Chơn và Nguyễn Thị Quế Phương, 2006. Ảnh hưởng của prohexadione calcium lên sự giảm đổ ngã ở lúa. Tạp chí Nghiên cứu khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 2006: 6 33-42.

Nguyễn Minh Thủy, Dương Thị Phượng Liên, Nhan Minh Trí và Nguyễn Chí

143

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Linh, 2013. Giáo trình Kỹ thuật sau thu hoạch nông sản. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. 277 trang.

Nguyễn Như Hà, 2006. Giáo trình bón phân cho cây trồng. NXB Nông

Nghiệp.

Nguyễn Thế Hùng, Bùi Thế Hùng, Đinh Thế Lộc và Trịnh Thị Phương Loan,

2006. Giáo trình kỹ thuật trồng cây màu. NXB Hà Nội.

Nguyễn Thế Yên và Đỗ Thị Thu Trang, 2012. Kết quả chọn lọc và phát triển giống khoai lang ruột vàng chất lượng cao KCL266. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam. 10 trang.

Nguyễn Thị Lang, 2014.Chọn lọc giống khoai lang mới và xây dựng vùng sản xuất giống tại huyện Bình Tân, Vĩnh Long. Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu khoa học cấp Tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Long.

Nguyễn Thị Lang, Nguyễn Ngọc Hương, Nguyễn Trọng Phước, Trần Bình Tân, Trịnh Thị Lũy, Trần Thị Thanh Xà, Nguyễn Văn Hiếu, Trần Văn Theo và Bùi Chí Bửu, 2013. Đánh giá các giống khoai lang (Ipomoea batatas L.) mới chọn tạo theo hướng năng suất, phẩm chất cao tại Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2:139-148.

Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Hoàng Thị Nga, Nguyễn Văn Kiên, Vũ Linh Chi và Mai Thạch Hoành. 2008. Ba giống khoai lang rau KLR1, KLR3 và KLR5. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 4(9): 21- 27

Nguyễn Văn Đĩnh. 2002. Nghiên cứu thành phần sâu hại khoai lang và kỹ thuật mới phòng ngừa bọ hà hại khoai lang (Cylas formicarius F.). Đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội.

Nguyễn Văn Kiên, Nguyễn Thị Thuý Hằng, Hoàng Thị Nga, Trương Thị Hoà, Lê Văn Tú, Trần Thị Thu Hoài, Nguyễn Thị Ngọc Huệ và Mai Thạch Hoành, 2012. Nghiên cứu và phát triển nguồn gen khoai lang chịu mặn cho vùng nhiễm mặn tại Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệpViệt Nam. 7 trang.

Nguyễn Văn Tuất và Trương Công Truyện, 2011. Nghiên cứu một số đặc điểm nông học, chất lượng và khả năng thích nghi của khoai lang ở một số vùng sinh thái miền Bắc và miền Trung. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 2: 47-54.

Nguyễn Viết Hưng, Đinh Thế Lộc, Dương Văn Sơn và Nguyễn Thế Hùng, 2010. Giáo trình cây khoai lang. Sách chuyên khảo dùng cho đào tạo sau đại học. NXB Nông nghiệp.

Nguyễn Xuân Lai, 2011. Nghiên cứu xây dựng quy trình thâm canh tổng hợp cây khoai lang vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Báo cáo tổng kết kết

144

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

quả thực hiện đề tài thuộc dự án khoa học công nghệ nông nghiệp vốn vay ADB. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Njiti, V.N., Q. Xia, L.S. Tyler, L.D. Stewart, A.T. Tenner, C. Zhang, D.Alipoe, F. Chukwuma and M.Gao, 2013. Influence of prohexadione calcium on sweetpotato growth and storage root yield. HortScience, 48(1): 73-76.

Njoku, J. C., D. A. Okpara and J. E. Asiegbu, 2001. Growth and yield response of sweet potato to inorganic nitrogen and potassium in a tropical Ultisol. Nigerian Agricultual Journal, 32: 30-41.

Noda, T., T. Kobayashi and I. Suda, 2011. Effect of soil temperature on starch properties of sweet potato. Carbohydrate polymers, 44: 239-246.

North Carolina Sweet Potato Commission, 2008. Commercial growing information. Section 3: Selecting and growing seedstock, Section 4: Soils and fertilization, Section 5: Planting, Section 10: Intergrated pest and management and Section 12: Desease and physiological disorders.

Nyiawung, K.Z., D.G. Mortley, A. Issah, C.H. Bonsi, W.A. Hill, B.T. Vaughan, 2010. Evaluation of ten sweet potato cultivars as potential feedstock for biofuel production. Journal of Root Crops, 36 (2): 242- 249.

O’Brien, P.J., 1972. The sweet potato: its origin and dispersal. American

anthropologist, 74: 342-365.

Oancea, S. and L. Oprean, 2011. Anthocyanins, from biosynthesis in plants to human health benefits. Review. Journal of Food technology,15(1): 3- 16.

Odake, K., A. Hatanaka, T. Kajiwara, T. Muroi, K. Nishi-yama, O. Yamakawa, N. Terahara and M. Yamaguchi, 1994. Evaluation method and breeding of purplesweet potato "Yamagawa Murasaki" (Ipomoea batatas Poir.) for raw material of food colorants. Nippon hokuhin Kogyo Gakkaishi, 41: 287-293.

Oggema, J., M. Kinyua, J.P. Ouma and J. Owuoche, 2007. Agronomic performance of locally adapted sweet potato (Ipomoea batatas (L) Lam.) cultivars derived from tissue culture regenerated plants. African Journal of Boitachnology, 6(18): 1418-1425.

Oki, T., M. Masuda, S. Furuta, Y. Nishiba, N. Terahara and I. Suda. 2002. Involvement of anthocyanins and other phenolic compounds in radicalscavengingactivityof purplefleshedsweetpotatocultivars. Journal of Food Science, 67:1752-1756.

I. Suda, 2003. Simple and

Oki, T., M. Osame, M. Masuda, M. Kobayashi, S. Furuta, Y. Nishiba, T. Kumagai, T. Sato and rapid spectrophotometric method for selecting purple-fleshed sweetpotato

145

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

cultivars with a high radical-scavenging activity. Breeding Science, 52: 101-107.

Onunka, N.A., L.I. Chukwu, E.O. Mbanasor and C.N. Ebeniro Nrcri Umudike, 2012. Effect of organic and inorganic manures and time of application on soil properties and yield of sweet potato in a Tropical Ultisol. Journal of Agriculture and Social Research, 12(1): 183-194.

Onwudike, S.U., 2010. Effectiveness of cow dung and mineral fertilier on soil properties, nutrient uptake and yield of sweet potato (Ipomoea batatas L.) in Southeastern Nigeria. Asian Journal of Agricultural Research, 4(3): 148-154.

Onwueme, I.C. and M. Johnston, 2000. Influence of shade on stomatal density, leaf size and other leaf characteristics in the major tropical root crops, tannia, sweet potato, yam, cassava and taro. Experimental Agriculture, 36(04):509-516.

Ossom, E.M., M.H. Nxumalo and R.L., Rhykerd, 2006. Contribution of grain legume companion crops to sweetpotato (Ipomoea batatas (L.) Lam.) ecological properties and yield in Swaziland. Research Journal of Agriculture. Science and Technology, 9 (2): 149 -158.

Ossom, E.M., P.F. Pace, R.L. Rhykerd and C.L. Rhykerd, 2001. Effect of mulch on weed infestation, soil temperature, nutrient concentration and tuber yield in Ipomoea batatas (L.) Lam. in Papua New Guinea. Tropical Agriculture, 78: 144-51.

Padda, S. and D. Picha, 2008. Effects of low temperature storage on phenolic composition and antioxidant activity of sweetpotatoes. Postharvest Biology and Technology, 47:176-180.

Panda, S.H., S.K. Naskar and R.C. Ray, 2006. Production proximate and nutritional evaluation of sweet potato. The Journal of Food, Agriculture and Environment, 4(1): 124-127.

Parandian, F and S. Samavat, 2012. Effects of fulvic and humic acid on anthocyanin, soluble sugar, α- amylase enzyme and some micronurient elements in Lilium. International Research Journal of Applied and Basic Sciences, 3(5): 924-929.

Parle-Milind and Monika, 2015. Sweet potato as a super food. International

Journal of Ayurveda and Pharma Research, 6(4): 557-562.

Phạm Hoàng Hộ. 2003. Cây cỏ Việt Nam, Quyển II. Nhà xuất bản Trẻ. Trang

786.

Phạm Thị Phương Thảo, Lê Văn Hòa, Phạm Phước Nhẫn, Đỗ Tấn Khang và Lê Thị Tuyết Ngân. 2016. Khảo sát ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến đặc tính củ, năng suất và hàm lượng anthocyanin trong thịt củ khoai lang tím Nhật(Ipomoea batatas (L.) Lam.). Tạp chí Khoa học Trường

146

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Đại học Cần Thơ, 46b (2016): 61-69.

Phạm Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Hữu Cường và Lê Trần Bình, 2011. Tách chiết và phân tích hàm lượng anthocyanins từ các mẫu thực vật khác nhau. Tạp chí Sinh học, số 33(4):78-85.

Phạm Văn Cường, 2009. Mối quan hệ giữa các đặc tính quang hợp, chất khô tích lũy và năng suất củ của khoai lang (Ipomoea batatas L.). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2: 14-19.

Phan Phi Hùng, 2010. Ảnh hưởng của calcium và prohexadione calcium lên tính đổ ngã của hai giống lúa Hananomai và Koshihikari tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Luận văn tốt nghiệp cao học ngành Trồng Trọt, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ. 83 trang.

Phipott, M., K.S. Gould, C. Lim and L.R. Ferguson, 2004. Insitu and invitro sweetpotato anthocyanins. Journal of

antioxidant activity of Agricultural and Food Chemistry, 52:1511-1513.

Qiu, J., R.M. Wang, J.Z. Yan and J. Hu, 2005. Seed film coating with uniconazole improves rape-seeding growth in realtive to physiological changes under water logging stress. Plant Growth Regulations, 14: 75-81.

Quách Quốc Tuấn và Đào Xuân Tùng. 2009. Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chuỗi giá trị cây khoai lang tỉnh Vĩnh Long. Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp cơ sở, sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Vĩnh Long.

Quattrocchio, F., A. Baudry, L. Lepiniec and E. Grotewold, 2007. The regulation of flavonoids biosynthesis, Chapter 4. In: E. Grotewold (Editor). The Science of Flavonoids, the 3rd Springer ScienceBusiness Media, USA, 263pp.

Raghvendra, V. Sharma, A. Shakya, M.D. Hedaytullah, G.S. Arya, A. Mishra, A.D. Gupta, A.P. Pachpute and D. Patel, 2011. Chemical and potential aspects of anthocyanins-a water soluble vacuolar flavonoids pigments: a review. International Journal of Pharmaceutical Sciences Review and Research, 6:28-33.

Rahimi, A.R., S.B.K. Mashayekhi, A. Rokhzadi and S. Amini, 2013. Anthocyanin content of coriander (Coriandrum sativum L.) leaves as affected by salicylic acid and nutrients application. International Journal of Biosciences, 3(2): 141-145.

Rajalekshmi, K.M., C.A. Jaleel, M.M. Azooz and R. Panneerselvam, 2009. Effect of triazole growth regulators on growth and pigment contents in Plectranthus aromaticus and Plectranthus vettiveroid. Advances in Biological Research, 3: 117-122.

Ravi, V. and Indira, P., 1999. Crop Physiology of Sweet Potato. Horticultural

147

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Reviews, 23, 277-316.

Ried, N.T.P. and J. Cohen, 2013. Alternative weed management strategies for vegetables: solarization and mulching in onions. Proceedings of the Caribbean Food Crops Society, 49:391-397.

Riedel, H., D.N. Akumo, N.M.M.T. Saw, O. Kütük, P. Neubauer and I. Smetanska, 2012. Elicitation and precursor feeding influence phenolic acids composition in Vitis vinifera suspension culture. African Journal of Biotechnology, 11(12): 3000-3008.

Rodriguez-Bonilla, L., H.E. Cuevas, M. Montero-Rojas, F. Bird-Pico, D. Luciano-Rosario and D. Siritunga, 2014. Assessment of Genetic Diversity of Sweet Potato in Puerto Rico. PLoS ONE 9.

Rohlf, F.J., 2000. On the use of shape spaces to compare morphometric methods. Hystrix, the Italian Journal of Mammalogy, 11(1): 9-25.

Rose, I.M. and H. Vasanthakaalam, 2011. Comparison of the nutrient composition of four sweet potato varieties cultivated in Rwanda. American Journal of Food and Nutrition, 1: 34-38.

Rukundo, P., H. Shimelis, M. Laing and D. Gahakwa, 2013. Storage root formation, dry matter synthesis, accumulation and genetics in sweetpotato. Australian Journal of Crop Science, 7: 2054-2061.

Rumbaboa, R.G.O., D.F. Cornago and I.M. Geronimo, 2009. Phenolics content and antioxidant capacity of Philippine sweet potato (Ipomoea batatas L.) varieties. Food Chemistry,113: 1133-1138.

Shanmugam.M, G.M. Alagu Lakshmanan, S. Mathumathi and R. Panneerselvam, 2012. Effect of plant growth regulator fungicide and ABA on growth and biochemical properties of Basella alba Linn. International Journal of Pharmaceutical & Biological Archives, 3(5): 1236-1243.

Sideman, R.G., 2015. Performance of sweetpotato varieties grown using biodegradable black plastic mulch in New Hampshire. HortTechnology, 25: 412-416.

Sivakumar, T., A. Sundaramanickam and R. Panneerselvam, 2009. Changes in growth and pigment content in sweet potato by triadimefon and hexaconazole. Journal of Phytology, 1(5): 333-341.

Sivakumar, T., G.M.A. Lakshmanan, P.V. Murali and R. Panneerselvam, 2010. Alteration of antioxidative metabolism induced by triazoles in sweet potato. Journal of Experimental Sciences,1(3): 10-13.

Sokoto, M.B., M.D. Magaji and A. Sing, 2007. Growth and yield of irrigated sweet potato (Ipomoea batatas Lam.) as influenced by intra-row spacing and potassium. Journal of Plant Sciences, 2(1): 54-60.

148

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Somda, Z.C. and K.T. Kays, 1990. Sweet potato canopy morphology: leaf distribution. Journal of the American Society for Horticultural Science, 115: 39-45.

Sở Công thương tỉnh Vĩnh Long, 2014. https://sct.vinhlong.gov.vn. Ngày truy

cập 20/11/2014.

Sotiropoulos, T.E., G.N. Mouhtaridou, T. Thomidis, V. Tsirakoglou, K.N. Dimassi and I.N. Therios, 2005. Effects of different N- sources on growth, nutritional status, chlorophyll content, and photosynthetic parameters of shoots of the apple rootstock MM 106 cultured in vitro. Journal of Plant Biology, 49: 297-299.

Sridharan, R. and S. Raja, 2015. The effects of triazole compounds on leaf morphological and anatomical characteristics of radish (Raphanus sativus L.)". International Letters of Chemistry, Physics and Astronomy, 44: 90-94.

Srilakshmi, 2003. Food Science. The 3rd edition.New Delhi: New age

international puplishers, acessed on 15/5/2014.

Steed, L.E. and V.-D. Truong, 2008. Anthocyanin content, antioxidant activity, and selected physical properties of flowable purple-fleshed sweetpotato purees. Journal of Food Science, 73:215–221.

Still, J.R. and W.G. Pill, 2003. Germination, emergence and seedlings growth of tomato and impatients in response to seed treatment with paclobutrazol. Horticultural Science, 38: 1201-1204.

Suda, I., T. Oki, M. Masuda, M. Kobayashi, Y. Nishiba and S. Furuta, 2003. Review physiological functionality of purple-fleshed sweet potatoes in Foods. Japan their utilization containing anthocyanins and Agricultural Research Quarterly, 37(3): 167-173.

Sulaiman, H., O. Sasaki, T. Shimotashiro, N. Chishaki and S. Inanaga, 2003. Effect of calcium application on the growth of sweet potato (Ipomoea batatas Lam.) plant. Pakistan Journal of Biological Sciences, 6(17): 1519- 1531.

Tạ Minh Sơn, Nguyễn Tấn Hinh và Phạm Đình Phục, 2006. Kết quả hoạt động khoa học công nghệ giai đoạn 2001-2005 và định hướng nghiên cứu giai đoạn 2006-2010 của Viện Cây lương thực và Thực phẩmViện Cây lương thực và Cây thực phẩm. Kỷ yếu Hội nghị tổng kết Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp 2001-2005. Viện KHNN Việt Nam. NXB Nông nghiệp, trang 238-247.

TCVN 8381, 2010. Thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất hexaconazole-yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử. Cục bảo vệ thực vật. 15 trang.

149

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Tekalign, T., S. Hammers and J. Robbertse, 2005. Paclobutrazol induced leaf, stem and root anatomical modifications in potato. Horticultural Science, 40: 1343-1346.

Teow, C.C., V.D. Truong, R.F. McFeeters, R.L. Thomson, K.V. Pecota and G.C. Yencho, 2007. Antioxidant activities, phenolic and b-carotene contents of sweet potato genotypes with varying flesh colours. Food Chemistry, 103: 829–838.

Terahara, N., I. Konczak, H. Ono, M. Yoshimoto and O. Yamakawa, 2004. Characterization of acylated anthocyanins in callus induces from storage root of purple fresshed sweet potato (Impomoea batatas L.). Journal of Biomedicine and Biotechnology, 279-286.

Teshome-Abdissa M. and R. Nigussie-Dechassa, 2012. Yield and yield component of sweet potato as affected by farmyard manure and Phosphorus application: in the case of Adami Tulu District, Central Rift Valey of Ethiopia. Basic Research Journal of Agricultural Science and Review, 1(2): 31-42.

Tewe, O.O, F.E. Ojeniyi and O.A Abu, 2003. Sweet potato production, utilization, and marketing in Nigeria. Social Science Department, (CIP), Lima, peru, http:// International Sweet potato Centre www.eseap.cipotato-org/MFESEAP/F/-Libary/spin Nigeria pdf.

Tổng cục thống kê, 2015. https://www.gso.gov.vn. Ngày truy cập 15/05/2016.

Tổng cục thống kê. 2015. Niên giám Thống kê, NXB Thống kê. Truy cập

ngày 10/11/2017.

Trần Thị Hồng, 2017. Điều tra tình hình canh tác khoai lang tại Huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng. Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Công nghệ rau hoa quả và cảnh quan. Trường Đại học Cần Thơ.

Trần Văn Dư, Đào Thị Hương Lan, Trần Thị Thanh Bình, Lê Văn Hải, Nguyễn Đức Ngọc, Lê Thị Mai Thoa và Nguyễn Văn Hưng, 2011. Giáo trình mô đun quản lý dịch hại trên cây ngô. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Trần Văn Hâu và Nguyễn Thị Kim Xuyến, 2009. Ảnh hưởng của nồng độ paclobutrazol trên sự ra hoa mùa nghịch xoài Cát Chu (Mangifera indica L.). Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, 11: 406-413.

Traynor, M., 2005. Sweet Potato production guide for the top end. Information booklet. The Northern Territory Government, Australia. 13pages.

Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc, 2004. Cây có củ và kỹ thuật thâm canh,

Quyển 1 – Cây khoai lang. Nhà xuất bản Lao động Xã hội.

Trương Thị Minh Tâm. 2014. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến năng suất,

150

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

phẩm chất khoai lang tím Nhật (Ipomoea batatas L.) ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Luận văn thạc sĩ ngành Sinh thái học, khoa Khoa học Tự nhiên, trường Đại học Cần Thơ.

Truong, V.D., R.Y. Avula, K. Pecota and C.G. Yencho, 2011. Sweetpotatoes. In: Sinha NK, editor. Handbook of vegetables & vegetable processing. New Jersey: Wiley-Blackwell, p: 717-737.

Truong, V.D., Z. Hu, R.L. Thompson, G.C. Yencho and K.V. Pecota, 2012. Pressurized liquid extraction and quantification of anthocyanins in purple-fleshedsweet potato genotypes. Journal of Food Composition and Analysis, 26:96-103.

Tsai, P.J and H.P. Huang, 2004. Effect of polymerization on the antioxidant

of anthocyanins in roselle. Food Research International, 37:313-318.

Tumwegamire, S., P.R. Rubaihayo, D.R. LaBonte, F. Diaz, R. Kapinga and W. Griineberg, 2011. Genetic Diversity in White- and Orange-Fleshed Sweetpotato Farmer Varieties from East Africa Evaluated by Simple Sequence Repeat Markers. Crop Science, 51:1132-1142.

Uwah, D.F., U.L. Undie, N. M. John and G. O. Ukoha, 2013. Growth and yield response of improved sweet potato (Ipomoea batatas (L.) Lam) varieties to different rates of potassium fertilizer in Calabar, Nigeria. American Journal of Experimental Agriculture, 5(2), p118.

Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2005. Sổ tay phân bón: Bón phân cho cây khoai

lang. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, trang 95-99.

Võ Ngọc Thúy, 2016. Khảo sát ảnh hưởng của màng phủ xám bạc và màn phủ nylon trắng lên sự sinh trưởng, năng suất và sâu bệnh của khoai lang tím Nhật (Imopoea batatas L.) tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Luận văn tốt nghiệp cao học. Ngành Khoa học Cây trồng. Trường Đại học Cần Thơ. 60 trang.

Võ Văn Chi, 2004. Từ điển Thực vật thông dụng, tập 2. Nhà xuất bản Khoa

học Kỹ thuật. Trang 1446-1447.

Walworth, J.L., Carling D.E., 2002. Tuber initiation and development in irrigated and non-irrigated potatoes. The American Journal of Potato Research,79: 387-95.

in

Wang, H., W. Fan, H. Li, J. Yang, J. Huang, and P. Zhang, 2013. Functional anthocyanin characterization of dihydroflavonol-4-reductase biosynthesis of purple sweet potato underlies the direct evidence of anthocyanins function against abiotic stresses. Journal of Plos One, 13 pages.

Wang, Q., F. Hou, S. Dong, B. Xie, A. Li, H. Zhang and L. Zhang, 2014. the photosynthetic capacity, endogenous

Effects of shading on

151

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

hormones and root yield in purple-fleshed sweetpotato (Ipomoea batatas (L.) Lam). Plant Growth Regulation,72: 113-122.

Wees, D., P. Seguin, J. Boisclair and C. Gendre, 2015. Performance and quality of sweetpotato varieties grown in Quebec, Canada with Biodegradable plastic mulch. HortTechnology, 25: 815-823.

carotenoids,

various

using

total

as

Wellburn, A.R., 1994. The Spectral determination of chlorophyll a and b, as solvents with well spectrophotometers of different resolution. Journal Plant Physiology, 144, 307-313.

Woolfe, J.A., 1992. Sweet potato: an untapped food resource. New York:

Cambridge University Press.

Wu, X., G.R. Beecher, J.M. Holden, D.B. Haytowitz, S.E. Gebhardt and R.L. Prior, 2006. Concentrations of anthocyanins in common foods in the United States and Estimation of Normal Consumption. Journal of Agricultural and Food.

Wu, X., L. Gu, J. Holden, D.B. Haytowitz, S.E. Gebhardt, G. Beecher, 2004. Development of a database for total antioxidant capacity in foods: A preliminary study. Journal of Food Composition and Analysis, 17:407- 422.

www.agripower.com.au. A Review Of Silicon and Its Benefits For Plants.

Australia, accessed on 15/5/2014.

Xu, J., 2013. Identification and stability of acylated anthocyanins in purple- fleshed sweetpotato p40. Thesis for the degree master Food Science. Kansas state university, Manhattan, Kansas, USA.

Yamazaki, J., S. Takahisa, M. Emiko, K. Yasumaro, 2005. The stoichiometry and antenna size of the two photosystems in marine green algae, Bryopsis maxima and Ulva pertusa, in relation to the light environment of their natural habitat. Journal of Experimental Botany, 56 (416): 1517-1523.

Yang, C.M., K.W. Chang, M.H. Yin, and H.M. Huang, 1998. Methods for the determination of the chlorophylls and their derivatives. Taiwania, 43(2): 116-122.

total phenols

antioxidant

and

Yang, J. and R. Gadi, 2008. Effects of steaming and dehydration on color activity, anthocyanins, characteristics of purple-fleshed sweet potatoes (Ipomoea batatas). American Journal of Food Technology, 3: 224-234.

Yang, J. and Y. Shi, 2013. Effect of different harvest stages on nutritional components of purple yam. Advance Journal of Food Science and Technology, 5(5): 650-654.

152

Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ

Yeng, S.B., K. Agyarko, H.K. Dapaah, W.J. Adomako and E. Asar. 2012. Growth and yield of sweet potato (Ipomoea batatas L.) as influenced by integrated application of chicken manure and inorganic fertilizer. African Journal of Agricultural Research, 7(39): 5387-5395.

Yoshimoto, M, 2005. Nutritional value of and product development from sweet potato leaves. In: The second international symposium on sweet potato and cassava, 14-17 June 2005, Kuala Lumpur, Malaysia, p.183- 184.

Yoshinaga, M., O. Yamakawa and M. Nakatani, 1999. Genotypic diversity of anthocyanin content and composition in purple-fleshed sweet potato (Ipomoea batatas (L.) Lam). Breeding Sciences, 49(1): 43-47.

Yuan, Y., L.W. Chiu and L. Li, 2009. Transcriptional regulation of anthocyanin biosynthesis in red cabbage. Planta, 230: 1141-1153.

Zhang, M.S., Peng Z.H., B. Xie, F. Tan , Q.T. Zhang, Y.F. Fu, C.X. Yang and Y.H. Yang, 2004. Relationship between water loss rate of cut leaves and osmotic regulators under water stress and drought resistance in sweet potato. Scientia Agricultura Sinica, 37: 152-156.

Zhang, Z.C.W., Christopher and H. Corke. 2002. Biochemical changes during storage of sweet potato roots differing in dry matter content. Postharvest Biology and Technology, 24: 317-325.

Zhitian, Z., C.W. Christopher and H. Corke, 2002. Biochemical changes during storage of sweet potato roots differing in dry matter content. Postharvest Biology and Technology, 24: 317-325.

Zhu, J.K., 2002. Salt and drought stress signal transduction in plants. Annual

review of plant biology, 53: 247-273.

153

PHỤ LỤC 1

Thời tiết và đặc tính đất tại nơi thí nghiệm

Bảng 1.1: Đặc điểm khí hậu trung bình/tháng tại Vĩnh Long trong thời gian thí nghiệm

Thời gian Nhiệt độ TB (oC) Lượng mưa (mm) Độ ẩm TB (%)

05/2015 06/2015 07/2015 08/2015 09/2015 10/2015 11/2015 12/2015 01/2016 02/2016 03/2016 04/2016 05/2016 06/2016 07/2016 08/2016 09/2016 10/2016 11/2016 12/2016 01/2017 02/2017 03/2017 04/2017 05/2017 29,6 28,0 28,2 28,1 27,7 28,0 28,6 27,8 27,6 27,0 27,6 29,6 29,2 27,7 27,4 27,9 27,4 26,9 27,6 26,5 27,0 27,0 27,5 28,0 27,96 168 292 208 126 289 270 192,3 27,7 0,7 0 0 1,8 258,8 203 256 139 255 424 191 106 0,6 0 0 13 360 78 82 83 82 84 83 79 77 77 73 75 75 81 86,98 86,79 85,74 88,95 89,87 85,97 83,71 80 86 89 92 86,30

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long và Trung dự báo khí tượng thủy văn Tp. Cần Thơ 2015, 2016, 05/2017 Bảng 1.2: Đặc tính đất các điểm thí nghiệm (TN) trước khi trồng khoai lang tại xã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long Đơn vị tính Chỉ tiêu pH Chất hữu cơ % CHC N tổng số P tổng số K trao đổi Ca trao đổi TN1 TN2 6,26 6,32 2,38 2,48 0,147 0,161 0,096 0,107 0,154 0,155 7,29 8,55 Mô hình 6,25 2,59 0,155 0,109 0,200 8,61 % N %P2O5 meq/100 g đất meq/100 g đất TN6 6,20 2,73 0,171 0,1126 0,245 8,66 TN5 6,19 2,79 0,175 0,119 0,220 8,71

Đơn vị tính

Bảng 1.3: Đặc tính đất các điểm thí nghiệm sau khi trồng khoai lang tại xã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long Chỉ tiêu pH Chất hữu cơ % CHC N tổng số P tổng số K trao đổi Ca trao đổi TN1 TN2 4,49 4,99 2,64 2,89 0,112 0,186 0,106 0,094 0,181 0,399 6,09 6,76 Mô hình 5,13 2,58 0,142 0,103 0,301 6,65 % N %P2O5 meq/100 g đất meq/100 g đất TN5 5,07 2,58 0,144 0,096 0,321 6,26 TN6 5,01 2,64 0,154 0,074 0,149 6,70

Bảng 1.4: Đặc điểm thời tiết trung bình/tháng tại huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng trong thời gian thí nghiệm

Nguồn: Chi cục thủy lợi Sóc Trăng (2016)

Thời gian 10/2015 11/2015 12/2015 01/2016 02/2016 03/2016 Nhiệt độ TB (oC) 27,73 28,16 27,44 27,10 26,81 27,43 Lượng mưa (mm) 219,4 41,0 5,4 0,0 0,4 0,0 Độ ẩm TB (%) 85,16 81,57 79,00 79,97 72,93 75,45

Hình 1.1: Chuẩn bị đất trồng Hình 1.2: Cách đặt hom

PHỤ LỤC 2

Thí nghiệm 1: so sánh đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất 10 dòng/giống khoai lang tím tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long

Hình 2.1: Đặc điểm hình dạng lá non của 10 dòng/giống khoai lang tím

Bảng 2.1: Đặc điểm hình thái củ của 10 dòng/giống khoai lang Hình dạng củ

Màu sắc vỏ củ

Màu sắc thịt củ

Tên dòng/ giống

Trung bình số củ/dây 2

elip

Độ trơn láng của vỏ củ tương đối

tím đậm

tím đậm

3 4

hơi lồi lõm trơn láng

tím nhạt tím

tím nhạt tím

thuôn tròn thuôn dài

HL 491

3

tím nhạt

thuôn dài

tương đối

Nhật Lord Malaysia

1

tím

thuôn dài

tương đối

trắng có đốm tím tím đậm

Dương Ngọc

2

tím đậm

elip

tương đối

tím đậm

Ba Vì

2

elip

tương đối

tím đậm

tím đậm

OMKL 18

1

elip

tương đối

tím đậm

tím đậm

OMKL 20

1

elip

tương đối

tím đậm

tím đậm

OMKL 21

2

elip

tương đối

tím đậm

tím đậm

OMKL 22

OMKL 24

Độ đồng đều hình dạng củ tương đồng không đều tương đồng tương đồng tương đồng tương đồng tương đồng tương đồng tương đồng tương đồng

OMKL 20 HL 491 OMKL 22 OMKL 21 OMKL 18

Malaysia Ba Vì Lord Dương Ngọc OMKL 24

Hình 2.2: Đặc điểm mặt cắt ngang của các dòng/giống khoai lang tím

Hình 2.3: Đặc điểm hình dạng củ của 10 dòng/giống khoai lang tím

Bảng 2.2: Các SSR marker sử dụng trong nghiên cứu

STT Trình tự Tham khảo Tên primer Nhiệt độ (Ta) Kích thước sản phẩm

1 ITSSR02 64 198bp (Hu et al., 2004)

2 ITSSR08 53 158 (Hu et al., 2004)

3 IBSSR4 60 216bp (Hu et al., 2004)

4 IBSSR14 65 182 (Hu et al., 2004)

5 IbN18 57 157 - 187 (Huamani et al.,2010)

6 IbE29 57 176 - 185 (Huamani et al.,2010)

7 IbY41 62 150 190 (Huamani et al.,2010)

8 IBSSR21 64 227

9 IB242 F aggtcaaggtggttttggttctg ttgccctccaacaagcattccc R F caatctgggaggaatgacatc R aagtgtttgaagatcctgcaac F ctcctttgcctcctttcatgc R ccttgctccccattttcttcttg F caaaactcagacgacccatgatg R ccccgaggtatttatatcacaccc F gcccttccttataggacaacaaatg R tgacaccaccgtacgtacagctt F gacaaacctaaaataaggggagact R ttcttagaggtgctttgttgttagg F gacgaggattcaaaggagaaatatg R gatatcttcatgagattaggcttcc F aaacaaccaacgggtctttgc R ctctagggtcgccataaaaatcac F gcggaacggacgagaaaa 58 136-155 (Hu et al., 2004)

Tham khảo STT Trình tự Tên primer Nhiệt độ (Ta) Kích thước sản phẩm

10 IB297 58 150 - 182 (Rodriguez- Bonilla et al., 2014)

11 IBS10 60 307 - 337

12 IBS11 58 254 - 305

13 IBR13 58 225 - 298

14 IBR21 58 181 - 207

15 J175 58 133 - 149

16 J10a 58 191 - 217

17 J67 58 191 - 217

18 IB-R03 58 243 - 258

19 IB324 56 136-152

20 IBCIP-1 63 155-167

21 IBS17 58 182-204

22 IBS18 58 296-298

23 IBC12 56 110-134

24 J116a 58 207-251

25 IB1809 60 144-155

26 IBJ544b 61 191-214

27 IBS01 56 233-268

28 IB-R16 60 201-203

29 IB-R19 60 190-208 R atggcagagtgaaaatggaaca F gcaatttcacacacaaacacg R cccttcttccaccactttca F ctacgatctctcggtgacg R cagcttctccactccctac F ccctgcgaaatcgaaatct R ggacttcctctgccttgttg F gtaccgagccagacaggatg R cctttgggattggaacacac F gacagtctccttctcccata R ctgaagctcgtcgtcaac F atctatgaaatccatcactctcg R actcaattgtaagccaaccctc tcaaccactttcattcactcc F R gtaattccaccttgcgaagc F cacccatttgatcatctcaacc R ggctctgagcttccattgttag F gtagagttgaagagcgagca R ccatagacccattgatgaag tttggcatgggcctgtatt F R gttcttctgcactgcctgattc F cccacccttcattccattact R gaacaacaacaaaaggtagagcag F cagaagagtacgttgctcag R gcacagttctccatcctt F ctgaacccgacagcacaag R gggaagtgaccggacaaga tctgagcttctcaaacatgaaa F tgagaattcctggcaaccat R F tcttttgcatcaaagaaatcca R cctcagcttctgggaaacag F cttctcttgctcgcctgttc R gatagtcggaggcatctcca F agcagttgaggaaagcaagg R caggatttacagccccagaa F tcctccaccagctctgattc R ccattgcagagccatacttg F gacttccttggtgtagttgc R agggttaagcgggagact F ggctagtggagaaggtcaa R agaagtagaactccgtcacc

Trình tự Tham khảo STT Tên primer Nhiệt độ (Ta) Kích thước sản phẩm

30 IB-R08 50 204-216

31 IB-S07 60 193-211 F ggcgacaccttagagtat R cacccccctattcacaa F gcttgcttgtggttcgat R caagtgaagtgatggcgttt

Bảng 2.3: Thành phần phản ứng PCR gồm:

1 phản ứng 2 µl 0.8 µl 0.5 µl 0.5 µl 0.5 µl 0.2 µl 1 µl 14.5 µl

Thành phần phản ứng 10X PCR buffer 50mM MgCl2 10mM dNTPs Primer F (Mồi xuôi) Primer R (Mồi ngược) Taq polymerase DNA temp Bi-H2O

20 µl

Tổng

Bảng 2.4: Chu trình nhiệt tiến hành chạy PCR Bước Làm nóng

25 chu kỳ

Nhiệt độ 94oC 94oC Taq 72oC 72oC 4oC

Thời gian 3 phút 1 phút 1 phút 1 phút 7 phút

Final Extension Trữ

Bảng 2.5: Chỉ số Spad lá non của các dòng/giống theo thời gian sinh trưởng

Thời gian sinh trưởng (ngày SKT) Dòng/giống 140

20 37,2 40,5 39,7 37,2 35,8 41,9 37,8 37,0 33,4 39,0 37,9 ns 8,58 31,6 31,3 31,2 27,1 25,5 30,2 22,6 28,5 30,8 30,0 28,9 ns 16,5 60 36,5 32,0 38,6 32,6 34,2 33,3 33,2 33,2 32,3 34,7 34,1 ns 10,5 100 34,1 32,0 36,2 33,5 33,7 32,8 32,3 32,6 32,6 33,2 33,3 ns 8,26 40 43,5 39,7 44,1 44,8 43,2 39,2 44,5 40,7 42,8 42,7 42,5 ns 8,40

HL 491 Nhật Lord Malaysia Dương Ngọc Ba Vì OMKL 18 OMKL 20 OMKL 21 OMKL 22 OMKL 24 Trung bình F CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan, ns: không khác biệt.

Bảng 2.6: Hàm lượng diệp lục tố a (µg/g lá tươi) trong lá của các dòng/giống khoai lang theo thời gian sinh trưởng

Thời gian sinh trưởng (ngày SKT) Dòng/giống 140 20 40 60 100

116,8 90,91 84,71 78,70 108,2 112,7 115,7 129,3 92,95 116,2 104,6 ns 19,7 116,8 91,08 97,56 78,93 108,2 112,2 102,2 109,0 95,16 113,3 102,5 ns 18,5 75,80 82,29 79,41 85,58 83,13 96,73 83,96 99,06 85,77 98,58 87,03 ns 17,1 70,39 75,90 82,25 65,69 65,60 66,04 61,72 68,26 64,96 73,92 69,47 ns 15,6 79,78 91,17 89,11 70,79 74,00 68,85 72,47 87,45 78,16 83,97 79,58 ns 13,3

HL 491 Nhật Lord Malaysia Dương Ngọc Ba Vì OMKL 18 OMKL 20 OMKL 21 OMKL 22 OMKL 24 Trung bình F CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan, ns: không khác biệt. Bảng 2.7: Hàm lượng diệp lục tố b (µg/g lá tươi) trong lá của các dòng/giống khoai lang theo thời gian sinh trưởng

Thời gian sinh trưởng (ngày SKT) Dòng/giống 140

20 38,7 35,1 33,5 29,8 38,3 33,2 35,2 42,0 43,3 39,8 36,9 ns 19,1 31,0 30,4 35,9 29,3 30,7 29,5 28,2 28,0 25,5 30,2 29,9 ns 19,0 60 35,7 32,7 37,4 36,6 35,4 40,5 36,0 36,3 37,0 35,4 36,3 ns 12,3 100 36,8 34,7 39,6 32,1 33,1 33,1 33,4 34,4 37,4 40,6 35,5 ns 13,8 40 35,4 42,0 39,0 33,2 34,9 32,5 35,1 35,3 40,0 39,8 36,7 ns 16,6

HL 491 Nhật Lord Malaysia Dương Ngọc Ba Vì OMKL 18 OMKL 20 OMKL 21 OMKL 22 OMKL 24 Trung bình F CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan, ns: không khác biệt.

Bảng 2.8: Hàm lượng carotenoid (µg/g lá tươi) trong lá của các dòng/giống khoai lang theo thời gian sinh trưởng

Thời gian sinh trưởng (ngày SKT) Dòng/Giống 140

23,8 21,3 24,2 18,4 27,8 18,0 22,1 23,9 17,5 26,7 22,4 ns 18,1 40 25,2 19,3 21,5 20,9 20,0 24,5 22,3 25,5 23,9 24,3 22,7 ns 13,2 100 21,9 25,6 26,1 20,6 23,2 19,9 20,7 27,2 24,1 29,0 23,8 ns 17,2 60 12,7 12,5 11,8 11,2 10,6 13,6 12,6 12,2 14,5 12,5 12,4 ns 10,8

20 28,9 HL 491 24,9 Nhật Lord Malaysia 25,1 Dương Ngọc 22,4 25,7 Ba Vì 26,9 OMKL 18 29,8 OMKL 20 31,8 OMKL 21 25,4 OMKL 22 28,0 OMKL 24 26,9 Trung bình ns F CV (%) 16,9 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan, ns: không khác biệt.

PHỤ LỤC 3

Thí nghiệm 2: nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất và phẩm chất của ba giống khoai lang tím được chọn tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long Bảng 3.1: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến khối lượng dây (kg/m2) của ba giống khoai lang tím

Thời điểm thu hoạch (ngày SKT) Giống KLT 120 140 160 180

So sánh các thời điểm (χ2) ns * * 2,66 2,44 2,58 2,56 2,80 3,37 3,00 3,04 2,36 2,74 2,10 2,39 2,30 2,11 2,10 2,17 36,6**

ns 18,0 ns 21,4 ns 12,3 ns 12,4

HL491 Nhật Lord Malaysia Trung bình χ2 (TĐTH) F CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử LSD; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt. Kiểm định Chi-square so sánh các thời điểm thu hoạch khác nhau. Bảng 3.2: Tổng củ trên m2 của ba giống khoai lang tím theo thời điểm thu hoạch Thời điểm thu hoạch (ngày SKT) Giống KLT 120 140 160 180

So sánh các thời điểm (χ2) ns * * 36,5 a 24,0 c 31,3 b 30,6 39,8 a 25,3 b 38,0 a 34,3 38,3 b 32,3 b 52,8 a 41,1 37,8 a 29,8 b 41,8 a 36,4 36,7**

** 8,21 ** 14,1 ** 6,87 ** 8,20

HL491 Nhật Lord Malaysia Trung bình χ2 (TĐTH) F CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử LSD; ** và *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 1%; ns: không khác biệt. TĐTH: thời điểm thu hoạch. Kiểm định Chi-square so sánh các thời điểm thu hoạch khác nhau.

Bảng 3.3: Số củ thương phẩm trung bình trên m2 của ba giống khoai lang tím theo thời điểm thu hoạch

Giống KLT 120 Thời điểm thu hoạch (ngày SKT) 180 160 140

19,3 a 11,3 b 18,3 a 16,3 15,0 b 10,0 c 24,8 a 16,6 21,8 b 12,3 c 26,0 a 20,0 15,3 b 9,50 c 22,5 a 15,8 So sánh các thời điểm (χ2) * ns * 31,8**

** 9,64 ** 13,4 ** 9,35 ** 8,27

HL491 Nhật Lord Malaysia Trung bình χ2 (TĐTH) F CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử LSD; ** và *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 1%; ns: không khác biệt. TĐTH: thời điểm thu hoạch. Kiểm định Chi-square so sánh các thời điểm thu hoạch khác nhau.

Bảng 3.4: Hàm lượng chất khô (%) của ba giống khoai lang tím theo thời điểm thu hoạch Thời gian thu hoạch (ngày SKT) Giống KLT

So sánh các thời điểm (χ2) * ns * 120 29,0 b 34,0 a 31,2 b 31,4 140 33,0 36,0 34,3 34,5 160 35,0 36,6 36,5 35,8 180 35,2 37,3 35,9 36,3 41,5**

Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử LSD; ** và *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 1%; ns: không khác biệt. TĐTH: thời điểm thu hoạch. Kiểm định Chi-square so sánh các thời điểm thu hoạch khác nhau.

HL491 Nhật Lord Malaysia Trung bình χ2 (TĐTH) F CV (%) ** 3,79 ns 5,38 ns 4,60 ns 5,26

Bảng 3.5: Hàm lượng chất khô (%) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 14 ngày STH

Thời gian thu hoạch (ngày SKT) Giống KLT So sánh các thời điểm (χ2)

140 39,8 41,0 37,8 39,5 120 38,0 b 43,5 a 37,0 b 39,4 * * ns 180 32,3 34,5 38,3 35,1

** 4,67 ns 23,0 ns 5,12 160 36,3 b 38,5 a 31,5 c 35,4 38,4** ** 3,84

HL 491 Nhật Lord Malaysia Trung bình χ2 (TĐTH) F CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử LSD; ** và *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 1%; ns: không khác biệt. TĐTH: thời điểm thu hoạch. Kiểm định Chi-square so sánh các thời điểm thu hoạch khác nhau.

Bảng 3.6: Hàm lượng đường tổng số (mg/g KLCT) của ba giống khoai lang tím theo thời điểm thu hoạch Thời gian thu hoạch (ngày SKT) Giống KLT So sánh các thời điểm (χ2)

* * * 120 58,5 a 51,1 b 59,8 a 56,5 140 77,1 82,4 74,4 77,9 160 67,7 68,2 68,1 67,9 180 59,6 b 70,0 a 70,8 a 66,8

44,6** ns 3,85 * 7,24 ** 5,45 ns 5,18

HL 491 Nhật Lord Malaysia Trung bình χ2 (TĐTH) F CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử LSD; ** và *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 1%; ns: không khác biệt. TĐTH: thời điểm thu hoạch. Kiểm định Chi-square so sánh các thời điểm thu hoạch khác nhau.

Bảng 3.7: Hàm lượng đường tổng số (mg/g KLCT) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 14 ngày STH Thời gian thu hoạch (ngày SKT) Giống KLT So sánh các thời điểm (χ2)

140 86,7 88,5 84,9 86,7 120 76,8 a 56,2 c 62,7 b 65,2 160 68,3 b 74,6 a 72,5 a 71,8 180 71,6 68,3 77,4 72,4 * * * 37,0**

ns 11,4 * 3,26 ns 4,60 ** 5,63

HL491 Nhật Lord Malaysia Trung bình χ2 (TĐTH) F CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử LSD, ns: không khác biệt, *: khác biệt 5%, **: khác biệt 1%, TĐTH: thời điểm thu hoạch. Kiểm định Chi-square so sánh các thời điểm thu hoạch khác nhau.

Hình 3.1: Màu sắc thịt củ của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch 140 ngày SKT.

Bảng 3.8: Hàm lượng anthocyanins (%) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 14 ngày STH Thời gian thu hoạch (ngày SKT) Giống KLT So sánh các thời điểm (χ2)

ns ns * 120 0,035 a 0,023 b 0,030 b 0,029 140 0,051 a 0,029 c 0,041 a 0,040 160 0,056 a 0,030 b 0,039 b 0,042 180 0,062 a 0,029 b 0,027 b 0,039 36,5**

** 5,30 ** 3,51 ** 5,10 ** 6,0

HL 491 Nhật Lord Malaysia Trung bình χ2 (TĐTH) F CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử LSD, ns: không khác biệt, *: khác biệt 5%, **: khác biệt 1%, TĐTH: thời điểm thu hoạch. Kiểm định Chi-square so sánh các thời điểm thu hoạch khác nhau.

Bảng 3.9: Hàm lượng tinh bột (mg/g KLCT) của 03 giống khoai lang tím tại thời điểm 14 ngày STH

Giống KLT So sánh các thời điểm (χ2)

* * * 120 202,4 213,4 202,4 206,1 140 214,1 b 299,4 a 224,0 b 245,8 Thời gian thu hoạch (ngày SKT) 180 287,9 b 335,2 a 279,6 b 300,9 160 220,0 b 328,6 a 233,2 b 260,6 43,5**

** 2,27 ** 4,13 ns 6,29 ** 4,48

HL491 Nhật Lord Malaysia Trung bình χ2 (TĐTH) F CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử LSD, ns: không khác biệt, *: khác biệt 5%, **: khác biệt 1%, TĐTH: thời điểm thu hoạch. Kiểm định Chi-square so sánh các thời điểm thu hoạch khác nhau.

PHỤ LỤC 4

Thí nghiệm 3: so sánh đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất ba giống khoai lang tím tại hai địa điểm trồng khác nhau tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long và Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng

(a)

b

Hình 4.1: Ruộng khoai lang tại Sóc Trăng (a) và Vĩnh Long (b)

(a)

(b) Hình 4.2: Đặc tính đất trồng khoai lang tại huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng (a) và huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long (b)

B

A

C

Hình 4.3: Đặc tính củ của ba giống KLT trồng tại Sóc Trăng (A): HL491; (B): Nhật Lord; (C) Malaysia

B

A

C

Hình 4.4: Đặc tính củ của ba giống KLT trồng tại Vĩnh Long (A): HL491; (B): Nhật Lord; (C) Malaysia

Bảng 4.1: So sánh chỉ tiêu sinh trưởng chiều dài dây (cm), số lá và số nhánh của ba giống khoai lang tím tại hai địa điểm trồng tại thời điểm 30 ngày SKT Giống

HL 491

T-test

Nhật Lord

T-test

Malaysia

Ghi chú: ns: không khác biệt, *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.

T-test Địa điểm Sóc Trăng Vĩnh Long Sóc Trăng Vĩnh Long Sóc Trăng Vĩnh Long Chiều dài dây 93,8 105,8 ns 92,8 128,5 ns 124,7 97,4 * Số lá 28,4 30,7 * 18,5 31,5 * 31,3 36,7 * Số nhánh 2,60 1,67 ns 1,50 1,33 ns 3,17 2,00 ns

Bảng 4.2: Chỉ tiêu sinh trưởng chiều dài dây (cm), số lá và số nhánh của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 90 ngày SKT Giống

Tím HL 491

T-test

Tím Lord

T-test

Tím Malaysia

T-test Địa điểm Sóc Trăng Vĩnh Long Sóc Trăng Vĩnh Long Sóc Trăng Vĩnh Long Chiều dài dây 111,0 138,0 * 117,8 155,3 ** 103,3 147,2 * Số lá 28,5 31,7 ns 31,2 26,7 ns 39,2 21,5 * Số nhánh 2,50 3,00 ns 2,33 1,83 ns 3,83 1,50 ns

Ghi chú: ns: không khác biệt, * và**: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% vả 1%. Bảng 4.3: Chỉ tiêu Spad, diện tích lá (cm2) của ba giống KLT tại thời điểm 30 ngày SKT

Giống

HL 491

T-test

Nhật Lord

T-test

Malaysia

Ghi chú: ns: không khác biệt, *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.

T-test Địa điểm Sóc Trăng Vĩnh Long Sóc Trăng Vĩnh Long Sóc Trăng Vĩnh Long Spad 41,3 44,5 ns 42,9 45,6 ns 43,1 42,3 ns Diện tích lá 73,0 67,1 ns 86,6 64,0 * 125,7 78,0 *

Bảng 4.4: Chỉ tiêu Spad, diện tích lá (cm2) của ba giống KLT tại 90 NSKT Giống

HL 491

T-test

Nhật Lord

T-test

Malaysia

T-test Địa điểm Sóc Trăng Vĩnh Long Sóc Trăng Vĩnh Long Sóc Trăng Vĩnh Long Spad 32,8 41,0 * 37,6 42,1 ns 38,7 41,4 ns Diện tích lá 51,1 67,3 ns 60,9 62,2 ns 56,7 78,3 *

Giống

HL 491

T-test

Nhật Lord

T-test

Malaysia

Ghi chú: ns: không khác biệt, *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Bảng 4.5: Số củ/m2 và số củ TP/m2 của ba giống KLT tại thời điểm thu hoạch Củ TP 7,00 21,1 * 27,3 22,5 ns 27,7 27,5 ns

Địa điểm Sóc Trăng Vĩnh Long Sóc Trăng Vĩnh Long Sóc Trăng Vĩnh Long Tổng củ 13,7 42,6 * 49,7 40,5 ** 58,0 58,3 ns T-test

Ghi chú: ns: không khác biệt, * và**: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% vả 1%. Bảng 4.6: NST và số NSTP của ba giống KLT tại thời điểm thu hoạch

Giống

HL 491

T-test

Nhật Lord

T-test

Malaysia

Địa điểm Sóc Trăng Vĩnh Long Sóc Trăng Vĩnh Long Sóc Trăng Vĩnh Long T-test NSTP 7,87 23,4 ** 33,5 23,5 * 35,3 31,6 * NST 9,40 26,6 * 44,1 27,4 * 50,2 37,6 * Ghi chú: * và**: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% vả 1%.

Bảng 4.7: Hàm lượng anthocyanins (mg/100 g TLT) và chất khô (%) của ba giống KLT tại thời điểm thu hoạch Giống

HL 491

T-test

Nhật Lord

T-test

Malaysia

Ghi chú: ns: không khác biệt.

T-test Địa điểm Sóc Trăng Vĩnh Long Sóc Trăng Vĩnh Long Sóc Trăng Vĩnh Long Anthocyanins 27,2 29,8 ns 12,9 10,6 ns 14,5 13,1 ns Chất khô 31,9 32,6 ns 42,7 36,8 * 39,5 32,3 *

PHỤ LỤC 5

Thí nghiệm 4: nghiên cứu ảnh hưởng của việc bón phân hữu cơ và các liều lượng phân kali đến năng suất, phẩm chất và hàm lượng anthocyanins ba giống khoai lang tím

Bảng 5.1: Diện tích lá (cm2) của ba giống khoai lang tím theo thời gian sinh trưởng Thời gian sinh trưởng (ngày SKT)

N-P2O5-K2O (B)

20 67,3 66,9 63,2 66,0 64,5 63,0 b 71,7 a 65,3 b ** ns ns 9,59 100 61,0 a 57,0 ab 54,8 b 60,7 ab 58,7 ab 59,7 b 67,9 a 54,2 c ** * ns 15,3 60 45,1 44,0 41,3 42,7 48,4 43,2 b 48,2 a 44,9 b ** ns ns 13,7

100-80-33 100-80-100 100-80-150 100-80-200 100-80-250 Giống (A) HL 491 Lord Malaysia F (A) F (B) F (A x B) CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt. Bảng 5.2: Carotenoid (µg/g lá tươi) trong lá của ba giống khoai lang tím theo thời gian sinh trưởng Thời gian sinh trưởng (ngày SKT)

N-P2O5-K2O (B)

60 19,1 18,7 19,9 18,6 20,4 21,4 a 17,0 b 19,6 ab * ns ns 23,3 20 17,9 19,9 21,2 21,5 17,9 20,5 a 17,0 b 21,5 a ** ns ns 17,1

100-80-33 100-80-100 100-80-150 100-80-200 100-80-250 Giống (A) HL 491 Lord Malaysia F (A) F (B) F (A x B) CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt.

Bảng 5.3: Hàm lượng diệp lục tố b (µg/g lá tươi) trong lá của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 20 ngày SKT Giống (A)

N-P2O5-K2O (B)

Trung bình phân bón (B) HL 491

Nhật Lord 21,2 ef 18,2 f 27,7 a-d 23,6 c-f 19,1 f Malaysia 31,5 b 29,5 abc 31,9 ab 33,6 a 21,6 def 22,5 def 22,6 def 30,1 ab 30,8 ab 25,9 bde 25,0 b 23,4 b 29,9 a 29,3 a 22,2 b 26,4 b 29,6 a 21,9 c

** ** * 12,7

100-80-33 100-80-100 100-80-150 100-80-200 100-80-250 Trung bình giống (B) F (A) F (B) F (A x B) CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%. Bảng 5.4: Hàm lượng diệp lục tố b (µg/g lá tươi) trong lá của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 60 ngày SKT Giống (A)

N-P2O5-K2O (B)

Trung bình phân bón (B) HL 491

Nhật Lord 24,1 bc 23,4 c 24,1 bc 22,9 c 24,0 bc Malaysia 27,2 bc 24,1 bc 20,5 c 24,3 bc 25,5 bc 28,3 bc 27,3 bc 46,9 a 32,0 ab 24,5 bc 26,5 ab 24,9 b 30,5 a 26,4 ab 24,7 b 31,8 a 23,7 b 24,3 b

** * ** 15,6

100-80-33 100-80-100 100-80-150 100-80-200 100-80-250 Trung bình Giống (A) F (A) F (B) F (A x B) CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%. Bảng 5.5: Khối lượng trung bình củ thương phẩm (g) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch

N-P2O5-K2O (B)

HL 491 98,7 94,2 86,9 95,5 77,9 90,6 Giống KLT (A) Nhật Lord Malaysia 136,0 103,6 61,8 90,6 96,2 97,6 114,0 105,5 81,9 95,6 105,4 100,5 Trung bình phân bón (B) 116,2 a 101,1 ab 76,83 b 93,92 ab 93,14 ab

ns * ns 26,8

100-80-33 100-80-100 100-80-150 100-80-200 100-80-250 Trung bình giống (A) F (A) F (B) F (A x B) CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 5%; ns: không khác biệt.

Bảng 5.6: Flavonoids tổng số (mg QE/100 g KLCT) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch Giống (A)

N-P2O5-K2O (B)

Trung bình phân bón (B)

Lord 85,84 101,9 98,18 129,5 115,5 106,1 c HL 491 166,9 182,2 172,1 240,0 186,5 189,6 a Malaysia 154,5 154,9 158,7 158,9 157,6 156,9 b 135,7 b 146,4 b 143,0 b 176,2 a 153,2 b

** ** ns 11,3

100-80-33 100-80-100 100-80-150 100-80-200 100-80-250 Trung bình giống (A) F (A) F (B) F (A x B) CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt

PHỤ LỤC 6

Thí nghiệm 5: nghiên cứu hiệu quả của việc bổ sung màng phủ đến năng suất và phẩm chất của ba giống khoai lang tím

Bảng 6.1: Hàm lượng diệp lục tố a, b và carotenoid (µg/g lá tươi) trong lá khoai lang của ba giống khoai lang tím theo thời gian sinh trưởng

Diệp lục tố a Diệp lục tố b Carotenoid Màng phủ (B)

60 ngày SKT 86,1 79,1 96,3 79,3

88,4 88,0 79,1 ns ns ns 21,1 120 ngày SKT 69,1 80,9 74,8 74,9 76,4 68,2 80,2 ns ns ns 20,9 60 ngày SKT 31,3 34,3 34,5 29,6 33,0 32,4 31,9 ns ns ns 23,3 120 ngày SKT 23,8 29,7 23,0 24,7 27,4 23,1 25,5 ns ns ns 27,1 120 ngày SKT 19,6 20,6 19,7 20,0 19,5 20,4 20,0 ns ns ns 9,63 60 ngày SKT 23,0 21,9 26,2 20,9 25,3 22,5 21,2 ns ns ns 21,6

Không màng phủ Màng phủ đen Màng phủ bạc Màng phủ trắng Giống (A) HL 491 Lord Malaysia F (A) F (B) F (A x B) CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ns: không khác biệt.

Bảng 6.2: Năng suất củ thương phẩm (tấn/ha) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch Giống (A) Màng phủ (B)

Trung bình màng phủ (B) 12,7 b 15,2 a 14,3 ab 13,4 b Lord 9,20 e 12,8 bcd 11,2 cde 10,4 de 10,9 c HL 491 14,3 bc 13,7 bcd 11,9 cde 13,7 bcd 13,4 b Malaysia 14,6 bc 19,3 a 19,7 a 16,0 b 17,4 a

** * * 12,6

Không màng phủ Màng phủ đen Màng phủ bạc Màng phủ trắng Trung bình giống (A) F (A) F (B) F (A x B) CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột và một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%.

PHỤ LỤC 7

Thí nghiệm 6: nghiên cứu ảnh hưởng của hexaconazole đến khả năng hình thành củ của ba giống khoai lang tím

Bảng 7.1: Chiều dài dây dài nhất (cm), đường kính thân (cm), số nhánh và số lá của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 120 ngày SKT

Loại hóa chất (B) Số lá/dây

Số nhánh/dây 15,0 13,9 15,1 15,0 15,8 14,7 12,4

Các chỉ tiêu sinh trưởng Đường kính thân 0,39 0,37 0,39 0,38 0,37 0,39 0,42 0,39 b 0,44 a 0,33 c ** ns ns 11,6 Chiều dài dây 146,2 150,2 152,3 146,2 127,4 124,6 155,2 131,6 152,6 145,3 ns ns ns 20,2 38,0 33,4 40,7 36,8 34,7 34,2 33,7 39,1 31,9 36,8 ns ns ns 27,4 14,6 14,0 15,0 ns ns ns 23,6

Đối chứng Anvil 10 mg/L Anvil 15 mg/L Anvil 100 mg/L Hexaconazole 10 mg/L Hexaconazole 15 mg/L Hexaconazole 100 mg/L Giống (A) HL 491 Nhật Lord Maylaisia F Giống (A) F Loại hóa chất (B) F AxB CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt.

Bảng 7.2: Chiều dài lóng dây (cm) của ba giống khoai lang tím theo thời gian sinh trưởng Thời gian sinh trưởng (ngày SKT) Loại hóa chất (B) 30 90 120

60 6,54 6,86 6,15 5,82 5,56 6,27 5,70 7,38 7,15 7,00 7,17 7,22 7,13 7,19 4,09 3,86 4,04 3,83 4,42 3,94 4,10 4,50 4,62 4,75 5,05 4,17 4,44 5,44

theo thời gian sinh trưởng

6,86 b 6,60 b 8,08 a ** ns ns

3,72 b 3,72 b 4,68 a ** ns ns 20,9 4,37 4,71 5,05 ns ns ns 21,1 6,02 6,55 5,82 ns ns ns 23,6 25,1** 8,39

Đối chứng Anvil 10 mg/L Anvil 15 mg/L Anvil 100 mg/L Hexaconazole 10 mg/L Hexaconazole 15 mg/L Hexaconazole 100 mg/L Giống (A) HL 491 Nhật Lord Maylaisia F Giống (A) F Loại hóa chất (B) F AxB χ2 CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt.

Bảng 7.3: Ảnh hưởng của việc bổ sung hexaconazole đến độ cứng thịt củ (kgf/mm2) của ba dòng/giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch

Giống (A) Loại hóa chất (B) HL 491 Nhật Lord Maylaisia

2,78 2,81 2,68 2,68 3,06 2,47 2,70 2,74

Trung bình loại hóa chất (B) 2,68 ab 2,79 a 2,85 a 2,81 a 2,83 a 2,47 b 2,64 ab 2,64 2,68 3,01 2,80 2,71 2,48 2,60 2,70 ns * ns 9,57 2,62 2,89 2,86 2,96 2,71 2,47 2,63 2,73

Đối chứng Anvil 10 mg/L Anvil 15 mg/L Anvil 100 mg/L Hexaconazole 10 mg/L Hexaconazole 15 mg/L Hexaconazole 100 mg/L Trung bình Giống (A) F Giống (A) F Loại hóa chất (B) F AxB CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; ns: không khác biệt. Bảng 7.4: Ảnh hưởng của việc bổ sung hexaconazole đến hàm lượng đường tổng số (mg/g KLCT) của ba dòng/giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch

Giống (A) Loại hóa chất (B) HL 491 Nhật Lord Maylaisia Trung bình loại hóa chất (B)

70,4 a-d 65,3 bcd 79,7 a 76,3 ab 76,7 ab 73,6 a-d 79,1 a 74,4 63,7 cd 76,5 ab 75,3 abc 71,8 a-d 70,2 a-d 74,2 a-d 78,8 a 72,9 81,6 a 71,9 a-d 77,6 a 71,9 a-d 63,0 d 72,9 a-d 62,7 d 71,7 ns ns ** 8,24 71,9 71,2 77,5 73,3 70,0 73,6 73,,6

Đối chứng Anvil 10 mg/L Anvil 15 mg/L Anvil 100 mg/L Hexaconazole 10 mg/L Hexaconazole 15 mg/L Hexaconazole 100 mg/L Trung bình Giống (A) F Giống (A) F Loại hóa chất (B) F AxB CV (%) Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt.

PHỤ LỤC 8 KỸ THUẬT TRỒNG KHOAI LANG TÍM HL491 KHI XÂY DỰNG MÔ HÌNH CANH TÁC 1.000 m2

- Đặc điểm của khoai lang tím HL491: thân dây to, hình dạng lá trưởng thành và lá non có hình tam giác, lá xẻ thùy nhẹ (Hình 8).

- Khả năng sinh trưởng phát triển mạnh, thời gian hoạch tốt nhất khoảng 140 ngày. Năng suất 17 - 40 tấn/ha. Dạng củ thuôn dài, vỏ củ màu tím đậm.

Hình 8: Đặc điểm giống khoai lang tím HL491

1/ Chuẩn bị hom giống

- Dây hom giống khoai lang để trồng có thể dùng dây hom trực tiếp trên ruộng khoai hoặc hom giống được nhân trực tiếp từ củ. Hom giống phải đảm bảo khỏe mạnh, không sâu bệnh chưa ra rễ và hoa. Sử dụng dây đoạn 1 và 2 kể từ ngọn để làm hom giống, độ dài hom giống từ 20-25 cm.

- Hom giống được cắt 1 ngày trước khi trồng, đặt dây trong mát, tưới nước để kích thích hom giống ra rễ con.

2/ Thời vụ

Khoai lang có thể trồng được quanh năm.

3/ Chuẩn bị đất trồng

Đất trồng phải được cày bừa kỹ, tơi xốp và làm sạch cỏ, sau đó lên luống rộng từ 0,5 - 0,7 m, cao khoảng 0,5 m, rãnh luống 0,3 m, chiều dài luống khoảng 4 - 5 m. Vào mùa khô có thể bao màng phủ đen trên mặt luống, sau đó rạch một đường giữa luống để chuẩn bị trồng dây hom giống.

4/ Cách trồng

- Trồng khoai lang nên chọn khi đất ẩm, thời tiết mát mẻ, trồng vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.

- Mật độ trồng: thích hợp cho vùng canh tác của huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long là 150.000 dây hom/ha (dao động 15 hom/m chiều dài luống). Dây hom giống được trồng hàng đôi hoặc ba, vùi hom giống hai hàng ở giữa dọc theo luống và nối đuôi nhau. Đồng thời, đoạn dây này song song với mặt luống. Ngọn phải ở trên mặt luống, vùi hom độ sâu vùi khoảng 5 cm.

5/ Phương pháp bón phân

- Bón phân với liều lượng NPK trên ha khoảng 100:80:200 hoặc 250 kg/ha, phân hữu cơ Đại Hùng 1.100 kg/ha được bón lót (phân hữu cơ khoáng Đại Hùng 323 thành phần gồm N: 3%; P2O5: 2%; K2O: 3%; HC: 15% ; Fe: 50 ppm; Cu: 50 ppm; Zn:100 ppm; B:100 ppm)

- Khi bón phân chia ra thành 5 đợt để cây khoai lang hấp thụ hết lượng phân bón.

- Lần 1: Bón lót tất cả lượng phân hữu cơ

- Lần 2: Bón sau khi trồng khoảng 5-7 ngày. Lượng phân bón: 30% phân đạm, 35% phân lân và 10% phân kali.

- Lần 3: Bón sau khi trồng 15-20 ngày. Lượng bón: 25% phân đạm, 30% phân lân và 15% phân kali.

Lần 4: Bón sau khi trồng 65-70 ngày. Lượng phân bón: 15% phân đạm, 15% phân lân và 30% phân kali.

Lần 5: Bón sau khi trồng 100-110 ngày. Bón hết lượng phân còn lại.

6/ Chăm sóc

- Sau khi trồng khoai lang HL491 được 15 - 20 ngày làm sạch cỏ và kết hợp bón phân lần 2. Đồng thời vun nhẹ vào gốc cho cây khoai lang. Ngưng tưới nước khoảng 10 – 15 ngày để kích thích quá trình hình thành và phát triển rễ củ.

- Sau trồng khoảng 40 ngày tiến hành cắt ngắn đoạn ngọn dây khoai lang khoảng 30-50 cm để hạn chế phát triển thân lá giai đoạn đầu và tăng cường tích lũy chất hữu cơ. Có thể tiến hành xử lý hình thành của bằng cách bổ sung Hexaconazole nguyên chất ở liều lượng 15 mg/L hoặc bổ sung Anvil với liều lượng Hexaconaole khoảng 100 mg/L phun vừa ướt dây ở thời điểm 40, 55 và 70 ngày sau khi trồng.

- Sau 70 ngày sau khi trồng, cần giữ đất ẩm, độ ẩm thích hợp khoảng 65 - 80%. Nếu vụ khoai lang gặp khô hạn thì cần phải tưới rãnh cho nước ngập 1/2 - 2/3 luống hoặc cung cấp nước tưới vừa ấm.

- Thường xuyên thăm đồng phát hiện kịp thời sâu bệnh hại để có biện pháp phòng trừ kịp thời.

7/ Phòng trừ sâu hại

- Một số sâu bệnh hại trên khoai lang: bọ hà (Cylas spp.), sâu đục dây (Omphisia anastomasalis), sâu sa (Agrlus convolvuli) và bọ hung (Serica orientalis), bệnh héo dây…

- Phòng trừ sâu bệnh: phun hoặc rãi thuốc trừ sâu bệnh vào khoảng giữa hai lần bón phân sử dụng thuốc trừ sâu Alphacide 100 EC, Virigent 0,3G. Chú ý thời gian cách ly

8/ Thu hoạch

- Khi cây khoai lang có biểu hiện ngừng sinh trưởng, các lá phần gốc ngả màu vàng vào khoảng 140 ngày sau khi trồng.

- Thu hoạch vào những ngày khô ráo, không làm tổn thương xây xát phần vỏ vì sẽ gây ảnh hưởng đến mẫu mã và làm giảm giá trị sản phẩm.

PHỤ LỤC 9

KỸ THUẬT TRỒNG KHOAI LANG TÍM NHẬT LORD KHI XÂY DỰNG MÔ HÌNH CANH TÁC 1.000 m2

- Đặc điểm của khoai lang tím Nhật Lord: thân dây mập to, lá to, hình dạng lá trưởng thành hình thận, đôi khi xẻ thùy nhẹ và lá non có hình thận, không xẻ thùy (Hình 9).

- Khả năng sinh trưởng phát triển mạnh, thời gian thu hoạch thích hợp khoảng 140 ngày. Năng suất 15 - 35 tấn/ha. Dạng củ thuôn dài, vỏ củ màu tím nhạt.

Hình 9: Đặc điểm giống khoai lang tím Lord

1/ Chuẩn bị hom giống

- Dây hom giống khoai lang để trồng có thể dùng dây hom trực tiếp trên ruộng khoai hoặc dây hom giống được nhân trực tiếp từ củ. Hom giống phải đảm bảo khỏe mạnh, không sâu bệnh chưa ra rễ và hoa. Sử dụng dây đoạn 1 và 2 kể từ ngọn để làm hom giống, độ dài hom giống từ 20-25 cm.

- Hom giống được cắt 1 ngày trước khi trồng, đặt dây trong mát, tưới nước để kích thích hom giống ra rễ con.

2/ Thời vụ

- Khoai lang có thể trồng được quanh năm.

3/ Chuẩn bị đất trồng

Đất trồng phải được cày bừa kỹ, tơi xốp và làm sạch cỏ, sau đó lên luống rộng từ 0,5 - 0,7 m, cao khoảng 0,5 m, rãnh luống 0,3 m, chiều dài luống khoảng 4 – 5 m. Vào mùa khô có thể bao màng phủ đen trên mặt luống, sau đó rạch một đường giữa luống để chuẩn bị trồng dây hom giống.

4/ Cách trồng

- Trồng khoai lang nên chọn khi đất ẩm, thời tiết mát mẻ, trồng vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.

- Mật độ trồng: thích hợp cho vùng canh tác của huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long là 150.000 dây hom/ha (dao động 15 hom/m chiều dài luống). Dây hom giống được trồng hàng đôi, vùi hom giống hai hàng ở giữa dọc theo luống và nối đuôi nhau. Đồng thời, đoạn dây này song song với mặt luống. Ngọn phải ở trên mặt luống, vùi hom độ sâu vùi khoảng 5 cm.

5/ Phương pháp bón phân

- Bón phân với liều lượng NPK trên ha khoảng 100:80:200 kg/ha, bón lót phân hữu cơ Đại Hùng với liều lượng 1.100 kg/ha trước khi trồng (phân hữu cơ khoáng Đại Hùng 323 thành phần gồm N: 3%; P2O5: 2%; K2O: 3%; HC: 15% ; Fe: 50 ppm; Cu: 50 ppm; Zn:100 ppm; B:100 ppm)

- Khi bón phân chia ra thành 5 đợt để cây khoai lang hấp thụ hết lượng phân bón.

- Lần 1: Bón lót tất cả lượng phân hữu cơ

- Lần 2: Bón sau khi trồng khoảng 5-7 ngày. Lượng phân bón: 30% phân đạm, 35% phân lân và 10% phân kali.

- Lần 3: Bón sau khi trồng 15-20 ngày. Lượng bón: 25% phân đạm, 30% phân lân và 15% phân kali.

Lần 4: Bón sau khi trồng 65-70 ngày. Lượng phân bón: 15% phân đạm, 15% phân lân và 30% phân kali.

Lần 5: Bón sau khi trồng 100-110 ngày. Bón hết lượng phân còn lại.

6/ Chăm sóc

- Sau khi trồng khoai lang được 15-20 ngày làm sạch cỏ và kết hợp bón phân lần 2. Đồng thời vun nhẹ vào gốc cho cây khoai lang. Ngưng tưới nước khoảng 10 – 15 ngày để kích thích quá trình hình thành và phát triển rễ củ.

- Sau trồng khoảng 40 ngày tiến hành cắt ngắn đoạn ngọn dây khoai lang khoảng 30-50 cm để hạn chế phát triển thân lá giai đoạn đầu và tăng cường tích lũy chất hữu cơ. Có thể tiến hành xử lý hình thành của bằng cách bổ sung Hexaconazole nguyên chất ở liều lượng 15 mg/L hoặc bổ sung Anvil với liều lượng Hexaconaole khoảng 100 mg/L phun vừa ướt dây ở thời điểm 40, 55 và 70 ngày sau khi trồng.

- Sau 70 ngày sau khi trồng, cần giữ đất ẩm, độ ẩm thích hợp khoảng 65 - 80%. Nếu vụ khoai lang gặp khô hạn thì cần phải tưới rãnh cho nước ngập 1/2- 2/3 luống hoặc cung cấp nước tưới vừa ấm.

- Thường xuyên thăm đồng phát hiện kịp thời sâu bệnh hại để có biện pháp phòng trừ kịp thời.

7/ Phòng trừ sâu hại

- Một số sâu bệnh hại trên khoai lang: bọ hà (Cylas spp.), sâu đục dây (Omphisia anastomasalis), sâu sa (Agrlus convolvuli) và bọ hung (Serica orientalis), bệnh héo dây…

- Phòng trừ sâu bệnh: phun hoặc rãi thuốc trừ sâu bệnh vào khoảng giữa hai lần bón phân sử dụng thuốc trừ sâu Alphacide 100 EC, Virigent 0,3G. Chú ý thời gian cách ly

8/ Thu hoạch

- Khi cây khoai lang có biểu hiện ngừng sinh trưởng, các lá phần gốc ngả màu vàng vào khoảng 140 ngày sau khi trồng.

- Thu hoạch vào những ngày khô ráo, không làm tổn thương xây xát phần vỏ vì sẽ gây ảnh hưởng đến mẫu mã và làm giảm giá trị sản phẩm.

PHỤ LỤC 10

KỸ THUẬT TRỒNG KHOAI LANG TÍM MALAYSIA KHI XÂY DỰNG MÔ HÌNH CANH TÁC 1.000 m2

- Đặc điểm của khoai lang tím Malaysia: thân dây nhỏ ốm, hình dạng lá trưởng thành và lá non có hình mác, xẻ thùy (Hình 10).

- Khả năng sinh trưởng phát triển mạnh, thời gian sinh trưởng 140 ngày. Năng suất 20 - 70 tấn/ha. Dạng củ thuôn dài, vỏ củ màu tím.

Hình 10: Đặc điểm giống khoai lang tím Malaysia

1/ Chuẩn bị hom giống

- Dây hom giống khoai lang để trồng có thể cắt dây hom trên ruộng khoai hoặc được nhân giống trực tiếp từ củ. Hom giống phải đảm bảo khỏe mạnh, không sâu bệnh chưa ra rễ và hoa. Sử dụng dây đoạn 1 và 2 kể từ ngọn để làm hom giống, độ dài hom giống từ 20-25 cm.

- Hom giống được cắt 1 ngày trước khi trồng, đặt dây trong mát, tưới nước để kích thích hom giống ra rễ con.

2/ Thời vụ

- Khoai lang có thể trồng được quanh năm.

3/ Chuẩn bị đất trồng

Đất trồng phải được cày bừa kỹ, tơi xốp và làm sạch cỏ, sau đó lên luống rộng từ 0,5 - 0,7 m, cao khoảng 0,5 m, rãnh luống 0,3 m, chiều dài luống khoảng 4 -

5 m. Vào mùa khô có thể bao màng phủ đen trên mặt luống, sau đó rạch một đường giữa luống để chuẩn bị trồng dây hom giống.

4/ Cách trồng

- Trồng khoai lang nên chọn khi đất ẩm, thời tiết mát mẻ, trồng vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.

- Mật độ trồng: thích hợp cho vùng canh tác của huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long là 150.000 dây hom/ha (dao động 15 hom/m chiều dài luống). Dây hom giống được trồng hàng đôi, vùi hom giống hai hàng ở giữa dọc theo luống và nối đuôi nhau. Đồng thời, đoạn dây này song song với mặt luống. Ngọn phải ở trên mặt luống, vùi hom độ sâu vùi khoảng 5 cm.

5/ Phương pháp bón phân

- Bón phân với liều lượng NPK trên ha khoảng 100:80:200 – 250 kg/ha, phân hữu cơ Đại Hùng 1.100 kg/ha được bón lót (phân hữu cơ khoáng Đại Hùng 323 thành phần gồm N: 3%; P2O5: 2%; K2O: 3%; HC: 15% ; Fe: 50 ppm; Cu: 50 ppm; Zn:100 ppm; B:100 ppm)

- Khi bón phân chia ra thành 5 đợt để cây khoai lang hấp thụ hết lượng phân bón.

- Lần 1: Bón lót tất cả lượng phân hữu cơ

- Lần 2: Bón sau khi trồng khoảng 5-7 ngày. Lượng phân bón: 30% phân đạm, 35% phân lân và 10% phân kali.

- Lần 3: Bón sau khi trồng 15-20 ngày. Lượng bón: 25% phân đạm, 30% phân lân và 15% phân kali.

Lần 4: Bón sau khi trồng 65-70 ngày. Lượng phân bón: 15% phân đạm, 15% phân lân và 30% phân kali.

Lần 5: Bón sau khi trồng 100-110 ngày. Bón hết lượng phân còn lại.

6/ Chăm sóc

- Sau khi trồng khoai lang được 15-20 ngày làm sạch cỏ và kết hợp bón phân lần 2. Đồng thời vun nhẹ vào gốc cho cây khoai lang. Ngưng tưới nước khoảng 10-15 ngày để kích thích quá trình hình thành và phát triển rễ củ.

- Sau trồng khoảng 40 ngày tiến hành cắt ngắn đoạn ngọn dây khoai lang khoảng 30-50 cm để hạn chế phát triển thân lá giai đoạn đầu và tăng cường tích lũy chất hữu cơ. Có thể tiến hành xử lý hình thành của bằng cách bổ sung Hexaconazole nguyên chất ở liều lượng 15 mg/L hoặc bổ sung Anvil với liều lượng Hexaconaole khoảng 100 mg/L phun vừa ướt dây ở thời điểm 40, 55 và 70 ngày sau khi trồng.

- Sau 70 ngày sau khi trồng, cần giữ đất ẩm, độ ẩm thích hợp khoảng 65 - 80%. Nếu vụ khoai lang gặp khô hạn thì cần phải tưới rãnh cho nước ngập 1/2-2/3 luống hoặc cung cấp nước tưới vừa ấm.

- Thường xuyên thăm đồng phát hiện kịp thời sâu bệnh hại để có biện pháp phòng trừ kịp thời.

7/ Phòng trừ sâu hại

- Một số sâu bệnh hại trên khoai lang: bọ hà (Cylas spp.), sâu đục dây (Omphisia anastomasalis), sâu sa (Agrlus convolvuli) và bọ hung (Serica orientalis), bệnh héo dây…

- Phòng trừ sâu bệnh: phun hoặc rãi thuốc trừ sâu bệnh vào khoảng giữa hai lần bón phân sử dụng thuốc trừ sâu Alphacide 100 EC, Virigent 0,3G. Chú ý thời gian cách ly

8/ Thu hoạch

- Khi cây khoai lang có biểu hiện ngừng sinh trưởng, các lá phần gốc ngả màu vàng vào khoảng 140 ngày sau khi trồng.

- Thu hoạch vào những ngày khô ráo, không làm tổn thương xây xát phần vỏ vì sẽ gây ảnh hưởng đến mẫu mã và làm giảm giá trị sản phẩm.

PHỤ LỤC 11

Xây dựng mô hình canh tác cho ba giống khoai lang tím tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long

Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt.

Bảng 11.1: Độ cứng (kgf/mm2), độ brix và ẩm độ thịt củ (%) của 03 giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch Giống KLT HL 491 Nhật Lord Malaysia Trung bình F CV (%) Độ cứng 2,07b 2,10b 2,48a 2,22 ** 4,28 Độ brix 2,47 3,13 2,67 2,76 ns 14,0 Ẩm độ 66,4 64,2 65,2 65,3 ns 1,39

Bảng 11.2: Hoạch toán chi phí sản xuất 1.000 m2 (đơn vị 1.000 đồng).

Chi phí mô hình canh tác

STT Khoản mục

Giống HL491 Giống Nhật Lord Giống Malaysia Theo Nông dân Giống HL491

1 2 3 4 5 1.000 250 250 3.000 1.500 6.000 1.000 250 250 3.000 1.500 6.000 1.000 250 250 3.000 1.500 6.000 Công lao động (1.000 đồng) Đào mương, xẻ líp Xới đất Cuốc dòng Chăm sóc Thu hoạch Tổng chi phí công lao động: Vật tư và phân bón (1.000 đồng) 1.000 250 250 3.000 1.500 6.000

1 2 3 4 5 6 7 8 750 2.000 3.000 500 390 84 70 150 750 2.000 2.000 500 0 67.55 176.54 278.4 750 2.000 2.000 500 0 67.55 176.54 278.4 750 2.000 2.000 500 0 67.55 176.54 278.4

Mua giống Khấu hao máy móc Thuốc xăng + dầu NPK (20-20-15) (kg) Urea (kg) DAP (kg) Kali (kg) Phân sumo (15%P2O5; 30%K2O) (kg) Hữu cơ Đại Hùng

Giá vật tư và giá thuê mướn nhân công được tham khảo tại các hộ dân huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long vào

4/2017

9 10 Tổng chi phí vật tư, phân bón: 350 0 7.294 13.294 0 770 6.542 12.542 0 770 6.542 12.542 0 770 6.542 12.542 Tổng chi phí:

PHỤ LỤC 12

PHỤ LỤC BẢNG ANOVA CỦA CÁC THÍ NGHIỆM

12.1 Thí nghiệm 1: So sánh đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất 10 dòng/giống khoai lang tím tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long

Bảng 12.1: Chiều dài dây khoai tại thời điểm 30 ngày SKT

Nguồn biến động F Độ tự do Tổng bình phương Mức ý nghĩa

Trung bình bình phương 102,433 3,888 0,000 9 926,865 Giống (A) 26,198 20 529,339 Sai số 29 1455,250 Tổng

16,8 CV (%)

Bảng 12.2: Chiều dài dây khoai tại thời điểm 60 ngày SKT

Nguồn biến động F Độ tự do Tổng bình phương Mức ý nghĩa

9 1440,805 Trung bình bình phương 160,096 0,933 0,519 Giống (A) 20 3430,119 171,541 Sai số 29 4871,692 Tổng

24,5 CV (%)

Bảng 12.3: Chiều dài dây khoai tại thời điểm 100 ngày SKT

Nguồn biến động F Độ tự do Tổng bình phương Mức ý nghĩa

9 Trung bình bình phương 821,955 2,098 0,080 7397,591 Giống (A) 20 391,865 7837,297 Sai số 29 15234,888 Tổng

16,5 CV (%)

Bảng 12.4: Đường kính dây khoai tại thời điểm 30 ngày SKT

Nguồn biến động F Độ tự do Tổng bình phương Mức ý nghĩa

9 Trung bình bình phương 0,006 4,418 0,003 0,056 Giống (A) 20 0,001 0,028 Sai số 29 0,084 Tổng

8,76 CV (%)

Bảng 12.5: Đường kính dây khoai tại thời điểm 60 ngày SKT

Nguồn biến động F Độ tự do Tổng bình phương Mức ý nghĩa

Trung bình bình phương 0,010 1,656 0,166 0,088 9 Giống (A) 0,006 0,118 20 Sai số 0,205 29 Tổng

15,4 CV (%)

Nguồn biến động F Tổng bình phương Độ tự do Mức ý nghĩa

Bảng 12.6: Đường kính dây khoai tại thời điểm 100 ngày SKT Trung bình bình phương 0,008 0,072 9 3,214 0,014 Giống (A) 0,050 0,002 20 Sai số 0,122 29 Tổng

8,87 CV (%)

Nguồn biến động F Tổng bình phương Độ tự do Mức ý nghĩa

Bảng 12.7: Số nhánh mới phát sinh tại thời điểm 30 ngày SKT Trung bình bình phương 1,718 15,466 9 1,718 0,000 Giống (A) 20,009 1,000 20 Sai số 35,466 29 Tổng

21,4 CV (%)

Nguồn biến động F Tổng bình phương Độ tự do Mức ý nghĩa

Bảng 12.8: Số nhánh mới phát sinh tại thời điểm 60 ngày SKT Trung bình bình phương 3,192 28,729 9 1,253 0,002 Giống (A) 50,968 2,548 20

79,697 29 Sai số Tổng

14,5 CV (%)

Nguồn biến động F Tổng bình phương Độ tự do Mức ý nghĩa

Bảng 12.9: Số nhánh mới phát sinh tại thời điểm 100 ngày SKT Trung bình bình phương 1,350 12,152 9 0,900 0,030 Giống (A) 29,998 1,500 20 Sai số 42,150 29 Tổng

12,5 CV (%)

Bảng 12.10: Chỉ số Spad lá già tại thời điểm 20 ngày SKT

Nguồn biến động F Độ tự do Tổng bình phương Mức ý nghĩa

205,511 Trung bình bình phương 22,835 2,557 0,021 9 Giống (A) 178,604 8,930 20 Sai số 384,116 29 Tổng

5,91 CV (%)

Bảng 12.11: Chỉ số Spad lá già tại thời điểm 60 ngày SKT

Nguồn biến động F Độ tự do Tổng bình phương Mức ý nghĩa

343,654 Trung bình bình phương 38,184 2,274 0,019 9 Giống (A) 335,840 16,792 20 Sai số 679,494 29 Tổng

8,01 CV (%)

Bảng 12.12: Chỉ số Spad lá già tại thời điểm 100 ngày SKT

Nguồn biến động F Độ tự do Tổng bình phương Mức ý nghĩa

258,338 Trung bình bình phương 28,704 1,697 0,180 9 Giống (A) 338,209 16,910 20 Sai số 596,547 29 Tổng

8,40 CV (%)

Bảng 12.13: Chỉ số Spad lá già tại thời điểm 140 ngày SKT

Nguồn biến động F Độ tự do Tổng bình phương Mức ý nghĩa

80,523 Trung bình bình phương 8,497 1,865 0,140 9 Giống (A) 95,935 4,797 20 Sai số 176,458 29 Tổng

15,0 CV (%) Bảng 12.14: Chỉ số Spad lá trưởng thành tại thời điểm 20 ngày SKT

F Nguồn biến động Mức ý nghĩa Độ tự do Tổng bình phương

114,555 Trung bình bình phương 12,728 1,889 0,000 9 Giống (A) 134,772 6,739 20 Sai số 249,327 29 Tổng

4,43 CV (%)

Bảng 12.15: Chỉ số Spad lá trưởng thành tại thời điểm 60 ngày SKT

Nguồn biến động F Độ tự do Tổng bình phương Mức ý nghĩa

Trung bình bình phương 15,508 3,529 0,002 9 139,576 Giống (A) 4,407 20 88,146 Sai số 29 227,721 Tổng

5,97 CV (%)

Bảng 12.16: Chỉ số Spad lá trưởng thành tại thời điểm 100 ngày SKT

Nguồn biến động F Độ tự do Tổng bình phương Mức ý nghĩa

Trung bình bình phương 22,265 1,890 0,245 9 200,383 Giống (A) 11,779 20 235,578 Sai số 29 435,961 Tổng

5,07 CV (%)

Bảng 12.17: Chỉ số Spad lá trưởng thành tại thời điểm 140 ngày SKT

Nguồn biến động F Độ tự do Tổng bình phương Mức ý nghĩa

Trung bình bình phương 5,129 1,804 0,003 9 46,160 Giống (A) 4,732 20 94,645 Sai số 29 140,805 Tổng

5,67 CV (%)

Bảng 12.18: Số củ thương phẩm/m2

Nguồn biến động F Độ tự do Tổng bình phương Mức ý nghĩa

Trung bình bình phương 28,704 1,697 0,000 9 258,338 Giống (A) 16,910 20 338,209 Sai số 29 596,547 Tổng

21,7 CV (%)

Bảng 12.19: Tổng số củ/m2

Nguồn biến động F Độ tự do Tổng bình phương Mức ý nghĩa

Trung bình bình phương 8,497 1,865 0,005 9 80,523 Giống (A) 4,797 20 95,935 Sai số 29 176,458 Tổng

26,4 CV (%)

Bảng 12.20: Năng suất thương phẩm (tấn/ha)

Nguồn biến động F Độ tự do Tổng bình phương Mức ý nghĩa

9 114,555 Trung bình bình phương 12,728 1,889 0,000 Giống (A) 20 134,772 6,739 Sai số 29 249,327 Tổng

20,8 CV (%)

Bảng 12.21: Năng suất tổng (tấn/ha)

Nguồn biến động F Độ tự do Tổng bình phương Mức ý nghĩa

9 139,576 Trung bình bình phương 15,508 3,529 0,002 Giống (A) 20 88,146 4,407 Sai số 29 227,721 Tổng

15,0 CV (%)

Bảng 12.22: Độ ẩm thịt củ (%)

Nguồn biến động F Độ tự do Tổng bình phương Mức ý nghĩa

9 196,172 Trung bình bình phương 17,834 1,368 0,233 Giống (A) 20 312,788 13,033 Sai số 29 508,960 Tổng

5,34 CV (%)

Bảng 12.23: Hàm lượng anthocyanins (%)

Nguồn biến động F Độ tự do Tổng bình phương Mức ý nghĩa

9 27,160 Trung bình bình phương 24,161 8,839 0,000 Giống (A) 20 14,645 27,849

29 76,805 Sai số Tổng

27,1 CV (%)

Bảng 12.24: Hàm lượng flavonoids (mg QE/100 g KLCT)

Nguồn biến động F Độ tự do Tổng bình phương Mức ý nghĩa

9 34879,246 Trung bình bình phương 3170,841 2,368 0,013 Giống (A) 20 32140,935 1339,206 Sai số 29 67020,181 Tổng

24,1 CV (%)

Bảng 12.25: Hàm lượng đường tổng số ((mg/g KLCT)

Nguồn biến động F Độ tự do Tổng bình phương Mức ý nghĩa

Trung bình bình phương 117,206 4,279 0,020 1289,262 9 Giống (A) 27,389 657,326 20 Sai số 1946,588 29 Tổng

9,99 CV (%)

Bảng 12.26: Hàm lượng tinh bột ((mg/g KLCT)

Nguồn biến động F Tổng bình phương Mức ý nghĩa Độ tự do

15127,514 Trung bình bình phương 1375,229 4,800 0,002 9 Giống (A) 68776,032 286,501 20 Sai số 22503,546 29 Tổng

22,1 CV (%)

F Độ tự do

0,336 1,728 Mức ý nghĩa 0,801 0,256 Trung bình bình phương 0,080 0,412 0,239 Tổng bình phương 0,240 0,825 1,432 2,497 3 2 6 11 18,0

Độ tự do F

Mức ý nghĩa 0,504 0,187 0,876 2,246

Trung bình bình phương 0,123 0,315 0,140 Tổng bình phương 0,368 0,630 0,841 1,839 3 2 6 11 12,4

Độ tự do F

Trung bình bình phương 0,116 0,051 0,091 Mức ý nghĩa 0,364 0,596 1,276 0,564 Tổng bình phương 0,349 0,103 0,547 0,999

Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất và phẩm chất của ba giống khoai lang tím được chọn tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long Bảng 12.26: Khối lượng dây của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 120 ngày SKT Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.27: Khối lượng dây của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 140 ngày SKT Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.28: Khối lượng dây của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 160 ngày SKT Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%)

3 2 6 11 12,3

F Độ tự do

1,751 0,807 Mức ý nghĩa 0,256 0,489 Tổng bình phương 1,349 0,415 1,541 3,305 Trung bình bình phương 0,450 0,207 0,257 3 2 6 11 21,4

F Độ tự do

Mức ý nghĩa 0,074 0,000 3,889 70,037 Trung bình bình phương 8,750 157,583 2,250 3 2 6 11 16,9 Tổng bình phương 26,250 315,167 13,500 354,917

Độ tự do F

Trung bình bình phương 1,556 250,583 11,139 Mức ý nghĩa 0,933 0,002 0,140 22,496 Tổng bình phương 4,667 501,167 66,833 572,667 3 2 6 11 23.8

Độ tự do F

Trung bình bình phương 3,194 149,333 11,778 Mức ý nghĩa 0,844 0,007 0,271 12,679 Tổng bình phương 9,583 298,667 70,667 378,917 3 2 6 11 25,1 Bảng 12.29: Khối lượng dây của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 180 ngày SKT Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.30: Tổng củ trên m2 tại thời điểm 120NSKT Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.31: Tổng củ trên m2 tại thời điểm 140NSKT Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.32: Tổng củ trên m2 tại thời điểm 160NSKT Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.33: Tổng củ trên m2 tại thời điểm 180 NSKT

Độ tự do F

Nguồn biến động

1,309 14,595 Tổng bình phương 119,583 888,667 182,667 1190,917 Trung bình bình phương 39,861 444,333 30,444 Mức ý nghĩa 0,355 0,005 Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) 3 2 6 11 21,4

Độ tự do F Tổng bình phương

Trung bình bình phương 0,972 76,000 2,222 Mức ý nghĩa 0,734 0,001 0,437 34,200 Bảng 12.34: Số củ thương phẩm trên m2 của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 120 ngày SKT Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) 2,917 152,000 13,333 168,25 3 2 6 11 8,27

Độ tự do F

Trung bình bình phương 3,333 198,250 3,583 0,930 55,326 Bảng 12.35: Số củ thương phẩm trên m2 của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 140 ngày SKT Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Tổng bình phương 10,000 396,500 21,500 428,00 Mức ý nghĩa 0,482 0,000 3 2 6 11 9,35

Độ tự do F

Trung bình bình phương 4,750 225,083 5,083 Mức ý nghĩa 0,480 0,000 0,934 44,279

Bảng 12.36: Số củ thương phẩm trên m2 của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 160 ngày SKT Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Tổng bình phương 14,250 450,167 30,500 494,917 3 2 6 11 13,4

F Độ tự do

7,222 226,333 Mức ý nghĩa 0,020 0,000 Trung bình bình phương 5,417 169,750 0,750

3 2 6 11 9,64 Tổng bình phương 16,250 339,500 4,500 360,25

Độ tự do F

Trung bình bình phương 0,528 23,083 1,861 Tổng bình phương 1,583 46,167 11,167 58,917 Mức ý nghĩa 0,836 0,007 0,284 12,403 3 2 6 11 3,79

Độ tự do F

Trung bình bình phương 1,222 9,000 4,556 Tổng bình phương 3,667 18,000 27,333 49,000 Mức ý nghĩa 0,846 0,219 0,268 1,976 3 2 6 11 5,38 Bảng 12.37: Số củ thương phẩm trên m2 của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 180 ngày SKT Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.38: Hàm lượng chất khô của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 120 ngày SKT (1 ngày STH) Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.39: Hàm lượng chất khô của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 140 ngày SKT (1 ngày STH) Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%)

F Độ tự do

3 2 6 11 4,60 0,307 1,058 Mức ý nghĩa 0,820 0,404 Tổng bình phương 2,972 6,829 19,367 29,168 Trung bình bình phương 0,991 3,415 3,228

F Độ tự do

3 2 6 11 5,26 3,688 2,147 Mức ý nghĩa 0,082 0,198 Tổng bình phương 23,149 8,986 12,555 44,69 Trung bình bình phương 7,716 4,493 2,092

Độ tự do F

Trung bình bình phương 0,445 49,665 4,865 Tổng bình phương 1,334 99,331 29,190 129,855 Mức ý nghĩa 0,962 0,001 0,091 10,209 3 2 6 11 4,67

Độ tự do F

Trung bình bình phương 2,867 9,335 4,617 Tổng bình phương 8,602 18,670 27,700 54,972 Mức ý nghĩa 0,627 0,213 0,621 2,022 3 2 6 11 5,12

Độ tự do F

Trung bình bình phương 2,442 52,286 1,558 Tổng bình phương 7,327 104,572 9,350 121,249 Mức ý nghĩa 0,292 0,001 1,567 33,551 3 2 6 11 3,84 Bảng 12.40: Hàm lượng chất khô của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 160 ngày SKT (1 ngày STH) Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) . Bảng 12.41: Hàm lượng chất khô của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 180 ngày SKT (1 ngày STH) Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.42: Hàm lượng chất khô của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 120 ngày SKT (14 ngày STH) Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.43: Hàm lượng chất khô của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 140 ngày SKT (14 ngày STH) Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.44: Hàm lượng chất khô của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 160 ngày SKT (14 ngày STH) Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%)

F Độ tự do

3 2 6 11 23,0 1,108 0,692 Mức ý nghĩa 0,417 0,536 Tổng bình phương 208,418 86,817 376,302 671,537 Trung bình bình phương 69,473 43,409 62,717

Độ tự do F

Trung bình bình phương 10,148 86,633 9,150 Tổng bình phương 30,445 173,265 54,902 258,612 Mức ý nghĩa 0,416 0,014 1,109 9,468 3 2 6 11 5,45

Bảng 12.45: Hàm lượng chất khô của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 180 ngày SKT (14 ngày STH) Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.46: Hàm lượng đường tổng số của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 120 ngày SKT (1 ngày STH) Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.47: Hàm lượng đường tổng số của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 140 ngày SKT (1 ngàyNSTH)

F Độ tự do

Nguồn biến động

Mức ý nghĩa 0,334 0,061 Tổng bình phương 60,243 133,362 86,738 Trung bình bình phương 20,081 66,681 14,456 3 2 6 11 5,17 1,389 4,613

Độ tự do F

Trung bình bình phương 4,272 0,277 8,137 Tổng bình phương 12,816 0,554 48,819 62,189 Mức ý nghĩa 0,681 0,967 0,525 0,034 3 2 6 11 3,85

Độ tự do F

Trung bình bình phương 10,930 155,585 23,612 Tổng bình phương 32,791 311,170 141,673 485,634 Mức ý nghĩa 0,719 0,031 0,463 6,589 3 2 6 11 7,24 Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.48: Hàm lượng đường tổng số của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 160 ngày SKT (1 ngày STH) Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.49: Hàm lượng đường tổng số của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 180 ngày SKT (1 ngày STH) Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%)

F Độ tự do

3 2 6 11 5,63 0,360 25,775 Mức ý nghĩa 0,785 0,001 Tổng bình phương 18,527 884,672 102,968 1006,167 Trung bình bình phương 6,176 442,336 17,161

F Độ tự do

3 2 6 11 4,39 1,852 1,044 Mức ý nghĩa 0,238 0,408 Tổng bình phương 68,763 25,834 74,248 168,845 Trung bình bình phương 22,921 12,917 12,375

Độ tự do F

Trung bình bình phương 6,132 41,319 5,146 Tổng bình phương 18,397 82,638 30,879 131,914 Mức ý nghĩa 0,389 0,020 1,192 8,029 3 2 6 11 3,26

Độ tự do F

Mức ý nghĩa 0,512 0,370 0,858 1,179

Trung bình bình phương 61,691 84,746 71,879 Tổng bình phương 185,072 169,491 431,274 785,837 3 2 6 11 11,4

Độ tự do F Mức ý nghĩa

0,180 15,917 0,906 0,004 Trung bình bình phương 0,118 10,420 0,655

Tổng bình phương 0,353 20,839 3,928 25,12 3 2 6 11 6,0 Bảng 12.50: Hàm lượng đường tổng số của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 120 ngày SKT (14 ngày STH) Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.51: Hàm lượng đường tổng số của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 140 ngày SKT (14 ngày STH) Bảng Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.52: Hàm lượng đường tổng số của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 160 ngày SKT (14 ngày STH) Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.53: Hàm lượng đường tổng số của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 180 ngày SKT (14 ngày STH) Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.54: Hàm lượng anthocyanins của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 120 ngày SKT (14 ngày STH) Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%)

F Độ tự do

1,847 140,136 Mức ý nghĩa 0,239 0,000

Trung bình bình phương 0,938 71,148 0,508 3 2 6 11 5,10 Tổng bình phương 2,814 142,297 3,046 148,157

F Độ tự do

0,256 244,097 Mức ý nghĩa 0,855 0,000 Trung bình bình phương 0,091 86,737 0,355

3 2 6 11 3,51 Tổng bình phương 0,273 173,475 2,132 175,88

Độ tự do F

Trung bình bình phương 0,847 129,265 0,356 Mức ý nghĩa 0,168 0,000 2,381 363,585

Tổng bình phương 2,540 258,529 2,133 263,202 3 2 6 11 5,30

Độ tự do F

Trung bình bình phương 241,084 160,262 132,240 Tổng bình phương 723,253 320,525 793,438 1837,216 Mức ý nghĩa 0,243 0,361 1,823 1,212 3 2 6 11 6,29

Độ tự do F

Trung bình bình phương 294,831 8696,579 34,843 Tổng bình phương 884,494 17393,158 209,056 18486,708 Mức ý nghĩa 0,014 0,000 8,462 249,596 3 2 6 11 4,48 Bảng 12.55: Hàm lượng anthocyanins của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 140 ngày SKT (14 ngày STH) Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.56: Hàm lượng anthocyanins của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 160 ngày SKT (14 ngày STH) Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.57: Hàm lượng anthocyanins của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 180 ngày SKT (14 ngày STH) Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.58: Hàm lượng tinh bột của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 120 ngày SKT (14 ngày STH) Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.59: Hàm lượng tinh bột của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 140 ngày SKT (14 ngày STH) Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%)

Độ tự do F

Trung bình bình phương 84,189 14054,001 131,698 Tổng bình phương 252,567 28108,001 790,187 29150,755 Mức ý nghĩa 0,617 0,000 0,639 106,714 3 2 6 11 4,13

Bảng 12.60: Hàm lượng tinh bột của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 160 ngày SKT (14 ngày STH) Nguồn biến động Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%) Bảng 12.61: Hàm lượng tinh bột của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 180 ngày SKT (14 ngày STH)

Độ tự do F

Nguồn biến động

3 2 6 11 2,27 Tổng bình phương 217,856 7187,685 202,399 7607,4 Trung bình bình phương 72,619 3593,842 33,733 2,153 106,538 Mức ý nghĩa 0,195 0,000 Lặp lại Nghiệm thức Sai số Tổng cộng CV (%)

Thí nghiệm 3: So sánh đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất ba giống khoai lang tím tại hai địa điểm trồng khác nhau tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long và Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng

Bảng 12.62: Chiều dài dây tại Sóc Trăng 30 ngày SKT

F Nguồn biến động

Trung bình bình phương 982,528 92,667 10,603 Mức ý nghĩa 0,011 Tổng bình phương 1965,056 556,000 2521,056 Độ tự do 2 6 8 9,28

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.63: Chiều dài dây tại Sóc Trăng 90 ngày SKT

F Nguồn biến động

Mức ý nghĩa 0,501 0,777 Tổng bình phương 315,722 1219,333 1535,056 Trung bình bình phương 157,861 203,222 Độ tự do 2 6 8 12,3

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.64: Chiều dài dây tại Vĩnh Long 30 ngày SKT

F Nguồn biến động

Trung bình bình phương 776,590 879,549 Mức ý nghĩa 0,461 0,883 Tổng bình phương 1553,181 5277,292 6830,472 Độ tự do 2 6 8 26,8

Giống Sai số Tổng CV (%)

Bảng 12.65: Chiều dài dây tại Vĩnh Long 90 ngày SKT

F Nguồn biến động

4,272 Mức ý nghĩa 0,070 Tổng bình phương 451,167 316,833 768,000 Trung bình bình phương 225,583 52,806 Độ tự do 2 6 8 4,95

F Nguồn biến động

4,908

Mức ý nghĩa 0,055 Tổng bình phương 271,154 165,741 436,895 Trung bình bình phương 135,577 27,623

F Nguồn biến động

2,440

Mức ý nghĩa 0,168 Tổng bình phương 184,889 227,333 412,222 Trung bình bình phương 92,444 37,889 Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.66: Số lá tại Sóc Trăng 30 ngày SKT Độ tự do Giống 2 Sai số 6 Tổng 8 CV (%) 20,1 Bảng 12.67: Số lá tại Sóc Trăng 90 ngày SKT Độ tự do 2 6 8 18,7 Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.68: Số lá tại Vĩnh Long 30 ngày SKT

F Nguồn biến động

2,282 Mức ý nghĩa 0,183 Tổng bình phương 590,056 775,833 1365,889 Trung bình bình phương 295,028 129,306 Độ tự do 2 6 8 28,7

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.69: Số lá tại Vĩnh Long 90 ngày SKT

F Nguồn biến động

2,033 Mức ý nghĩa 0,212 Tổng bình phương 155,056 228,833 383,889 Trung bình bình phương 77,528 38,139 Độ tự do 2 6 8 23,2

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.70: Số nhánh tại Sóc Trăng 30 ngày SKT

F Nguồn biến động

5,327

Mức ý nghĩa 0,047 Tổng bình phương 4,309 2,427 6,736 Trung bình bình phương 2,154 0,404 Độ tự do 2 6 8 26,3

Giống Sai số Tổng CV (%)

Bảng 12.71: Số nhánh tại Sóc Trăng 90 ngày SKT

F Nguồn biến động

9,125

Tổng bình phương 4,056 1,333 5,389 Độ tự do 2 6 8 16,3 Trung bình bình phương 2,028 0,222 Mức ý nghĩa 0,015

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.72: Số nhánh tại Vĩnh Long 30 ngày SKT

F Nguồn biến động

Tổng bình phương 0,667 0,833 1,500 Độ tự do 2 6 8 22,3 Trung bình bình phương 0,333 0,139 2,400 Mức ý nghĩa 0,171

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.73: Số nhánh tại Vĩnh Long 90 ngày SKT

F Nguồn biến động

Tổng bình phương 3,722 1,167 4,889 Độ tự do 2 6 8 20,9 Trung bình bình phương 1,861 0,194 9,571 Mức ý nghĩa 0,014

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.74: Chỉ số Spad tại Sóc Trăng 30 ngày SKT

F Nguồn biến động

1,597

Tổng bình phương 5,761 10,825 16,587 Độ tự do 2 6 8 3,17 Trung bình bình phương 2,881 1,804 Mức ý nghĩa 0,278

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.75: Chỉ số Spad tại Sóc Trăng 90 ngày SKT

F Nguồn biến động

Tổng bình phương 58,472 22,283 80,755 Độ tự do 2 6 8 5,30 Trung bình bình phương 29,236 3,714 7,872 Mức ý nghĩa 0,021

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.76: Chỉ số Spad tại Vĩnh Long 30 ngày SKT

F Nguồn biến động

Tổng bình phương 16,107 27,643 43,751 Độ tự do 2 6 8 4,86 Trung bình bình phương 8,054 4,607 Giống Sai số Tổng CV (%) 1,748 Mức ý nghĩa 0,252

Bảng 12.77: Chỉ số Spad tại Vĩnh Long 90 ngày SKT

F Nguồn biến động

Tổng bình phương 1,982 7,987 9,969 Độ tự do 2 6 8 2,78 Trung bình bình phương 0,991 1,331 0,745 Mức ý nghĩa 0,514

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.78: Diện tích lá tại Sóc Trăng 30 ngày SKT

F Nguồn biến động

Tổng bình phương 4493,867 738,143 5232,010 Độ tự do 2 6 8 11,7 Trung bình bình phương 2246,933 123,024 18,264 Mức ý nghĩa 0,003

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.79: Diện tích lá tại Sóc Trăng 90 ngày SKT

F Nguồn biến động

Tổng bình phương 144,994 336,843 481,837 Độ tự do 2 6 8 13,3 Trung bình bình phương 72,497 56,141 1,291 Mức ý nghĩa 0,342 Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.80: Diện tích lá tại Vĩnh Long 30 ngày SKT

F Nguồn biến động

Tổng bình phương 321,935 178,230 500,165 Độ tự do 2 6 8 7.82 Trung bình bình phương 160,967 29,705 5,419 Mức ý nghĩa 0,045

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.81: Diện tích lá tại Vĩnh Long 90 ngày SKT

F Nguồn biến động

Tổng bình phương 403,515 317,890 721,405 Độ tự do 2 6 8 10,5 Trung bình bình phương 201,758 52,982 3,808 Mức ý nghĩa 0,086

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.82: Tổng củ/m2 ở Sóc Trăng

F Nguồn biến động

Tổng bình phương 3330,889 249,333 3580,222 Độ tự do 2 6 8 15,9 Trung bình bình phương 1665,444 41,556 40,078 Mức ý nghĩa 0,000 Giống Sai số Tổng CV (%)

Bảng 12.83: Năng suất tổng tấn/ha ở Sóc Trăng

F Nguồn biến động

Độ tự do 2 6 8 27,9 Tổng bình phương 2904,727 557,933 3462,660 Trung bình bình phương 1452,363 92,989 15,619 Mức ý nghĩa 0,004

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.84: Tổng củ/m2 ở Vĩnh Long

F Nguồn biến động

Độ tự do 2 6 8 9,46 Tổng bình phương 568,642 119,353 687,995 Trung bình bình phương 284,321 19,892 14,293 Mức ý nghĩa 0,005

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.85: Năng suất tổng tấn/ha ở Vĩnh Long

F Nguồn biến động

Độ tự do 2 6 8 10,2 Tổng bình phương 225,747 58,240 283,987 Trung bình bình phương 112,874 9,707 11,629 Mức ý nghĩa 0,009

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.86: Củ TP/m2 ở Sóc Trăng

F Nguồn biến động

Độ tự do 2 6 8 12,4 Tổng bình phương 840,667 39,333 880,000 Trung bình bình phương 420,333 6,556 64,119 Mức ý nghĩa 0,000

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.87: Năng suất thương phẩm tấn/ha ở Sóc Trăng

F Nguồn biến động

Độ tự do 2 6 8 11,8 Tổng bình phương 1413,262 54,480 1467,742 Trung bình bình phương 706,631 9,080 77,823 Mức ý nghĩa 0,000

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.88: Củ TP/m2 ở Vĩnh Long

F Nguồn biến động

Độ tự do 2 6 8 18,1 Tổng bình phương 68,462 111,133 179,595 Trung bình bình phương 34,231 18,522 1,848 Mức ý nghĩa 0,237 Giống Sai số Tổng CV (%)

Bảng 12.89: Năng suất thương phẩm tấn/ha ở Vĩnh Long

F Nguồn biến động

Trung bình bình phương 66,375 7,136 9,301 Tổng bình phương 132,750 42,817 175,566 Mức ý nghĩa 0,015 Độ tự do 2 6 8 10,2

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.90: Hàm lượng đường tổng số (mg/g TLT (trọng lượng tươi)) của giống khoai lang tím Nhật ở Sóc Trăng tại thời điểm 140 NSKT

F Nguồn biến động

Trung bình bình phương 50,731 4,125 12,298 Tổng bình phương 101,461 24,751 126,212 Mức ý nghĩa 0,008 Độ tự do 2 6 8 3,19

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.91: Hàm lượng tinh bột (mg/g TLT (trọng lượng tươi)) của giống khoai lang tím Nhật ở Sóc Trăng tại thời điểm 140 NSKT

F Nguồn biến động

Trung bình bình phương 4843,574 636,666 7,608 Tổng bình phương 9687,149 3819,997 13507,146 Mức ý nghĩa 0,023 Độ tự do 2 6 8 11,2

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.92: Hàm lượng đường tổng số (mg/g TLT (trọng lượng tươi)) của giống khoai lang tím Nhật ở Vĩnh Long tại thời điểm 140 NSKT

F Nguồn biến động

Trung bình bình phương 19,755 31,999 0,617 Tổng bình phương 39,510 191,992 231,502 Mức ý nghĩa 0,570 Độ tự do 2 6 8 7,72

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.93: Hàm lượng tinh bột (mg/g TLT (trọng lượng tươi)) của giống khoai lang tím Nhật ở Vĩnh Long tại thời điểm 140 NSKT

F Nguồn biến động

Trung bình bình phương 2648,885 443,391 5,974 Tổng bình phương 5297,770 2660,347 7958,117 Mức ý nghĩa 0,037 Độ tự do 2 6 8 7,98

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.94: Hàm lượng anthocyanins (mg/g TLT (trọng lượng tươi)) của giống khoai lang tím Nhật ở Sóc Trăng tại thời điểm 140 NSKT

F Nguồn biến động

Giống Sai số Tổng CV (%) Trung bình bình phương 183,133 14,788 12,383 Tổng bình phương 366,266 88,731 454,997 Mức ý nghĩa 0,007 Độ tự do 2 6 8 21,1

Bảng 12.95: Hàm lượng chất khô (%) của giống khoai lang tím Nhật ở Sóc Trăng tại thời điểm 138 NSKT

F Nguồn biến động

Mức ý nghĩa 0,003 17,008 Độ tự do 2 6 8 5,71 Tổng bình phương 157,512 27,783 185,295 Trung bình bình phương 78,756 4,631

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.96: Hàm lượng anthocyanins (mg/g TLT (trọng lượng tươi)) của giống khoai lang tím Nhật ở Vĩnh Long tại thời điểm 140 NSKT

F Nguồn biến động

Mức ý nghĩa 0,000 Độ tự do 2 6 8 9,00 Tổng bình phương 651,017 15,425 666,442 Trung bình bình phương 325,508 2,571 126,618

Độ tự do F Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.97: Hàm lượng chất khô (%) của giống khoai lang tím Nhật ở Vĩnh Long tại thời điểm 140 NSKT Nguồn biến động

Tổng bình phương 37,541 11.587 49,128 Trung bình bình phương 18,771 1,931 2 6 8 4,10 9,720 Mức ý nghĩa 0,013

Độ tự do F Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.98: Sự thay đổi độ Brix (Bx) của ba giống khoai lang tím theo thời gian tồn trữ 1 ngày STH Nguồn biến động Trung bình bình phương

3 8 11 6,24 1,294 0,037 0,028 Tổng bình phương 0,110 0,227 0,337 Mức ý nghĩa 0,341

Độ tự do F Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.99: Sự thay đổi độ Brix (Bx) của ba giống khoai lang tím theo thời gian tồn trữ 21 ngày STH Nguồn biến động

Tổng bình phương 0,069 0,200 0,269 Trung bình bình phương 0,023 0,025 0,922 Mức ý nghĩa 0,473 3 8 11 5,00

Giống Sai số Tổng CV (%)

F Bảng 12.100: Sự thay đổi độ Brix (Bx) của ba giống khoai lang tím theo thời gian tồn trữ 42 ngày STH Nguồn biến động

Độ tự do 3 8 11 4,14 Mức ý nghĩa 0,000 Tổng bình phương 1,377 0,133 1,510 Trung bình bình phương 0,459 0,017 27,533

F Nguồn biến động

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.101: Sự thay đổi hàm lượng đường của ba giống khoai lang tím theo thời gian tồn trữ 1 ngày STH Độ tự do 3 8 11 5,11 Trung bình bình phương 39,093 14,216 Tổng bình phương 117,278 113,729 231,008 Mức ý nghĩa 0,112 2,750

Mức ý nghĩa Độ tự do F Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.102: Sự thay đổi hàm lượng đường của ba giống khoai lang tím theo thời gian tồn trữ 21 ngày STH Nguồn biến động 0,847 Trung bình bình phương 17,633 20,820

3 8 11 6,21 0,506 Tổng bình phương 52,898 166,559 219,457

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.103: Sự thay đổi hàm lượng đường của ba giống khoai lang tím theo thời gian tồn trữ 42 ngày STH

F Nguồn biến động

4,577

Mức ý nghĩa 0,038 Độ tự do 3 8 11 6,83 Tổng bình phương 386,077 224,925 611,002 Trung bình bình phương 128,692 28,116

F Nguồn biến động

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.104: Sự thay đổi hàm lượng tinh bột của ba giống khoai lang tím theo thời gian tồn trữ 1 ngày STH Độ tự do 3 8 11 8,48 Trung bình bình phương 2173,057 632,515 Tổng bình phương 6519,170 5060,116 11579,286 Mức ý nghĩa 0,072 3,436

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.105: Sự thay đổi hàm lượng tinh bột của ba giống khoai lang tím theo thời gian tồn trữ 21 ngày STH

F Nguồn biến động

Giống Sai số Tổng CV (%) Độ tự do 3 8 11 12,6 Tổng bình phương 19286,558 16726,231 36012,789 Trung bình bình phương 6428,853 2090,779 3,075 Mức ý nghĩa 0,091

Bảng 12.106: Sự thay đổi hàm lượng tinh bột của ba giống khoai lang tím theo thời gian tồn trữ 42 ngày STH

F Nguồn biến động

Mức ý nghĩa 0,010 Độ tự do 3 8 11 8,61 Tổng bình phương 17181,314 5963,985 23145,299 Trung bình bình phương 5727,105 745,498 7,682

F

Nguồn biến động Giống Sai số Tổng Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.107: Sự thay đổi hàm lượng chất khô của ba giống khoai lang tím theo thời gian tồn trữ 1 ngày STH Độ tự do 3 8 11 3,80 Trung bình bình phương 2,839 1,580 Tổng bình phương 8,518 12,642 21,160 Mức ý nghĩa 0,226 1,797

CV (%) Bảng 12.108: Sự thay đổi hàm lượng chất khô của ba giống khoai lang tím theo thời gian tồn trữ 21 ngày STH

F Nguồn biến động

Tổng bình phương 27,287 35,034 62,320 Trung bình bình phương 9,096 4,379 2,077 Độ tự do 3 8 11 5,66 Mức ý nghĩa 0,182

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.109: Sự thay đổi hàm lượng chất khô của ba giống khoai lang tím theo thời gian tồn trữ 42 ngày STH

F Nguồn biến động

5,761 Trung bình bình phương 6,749 1,172 Độ tự do 3 8 11 2,84 Tổng bình phương 20,248 9,373 29,621 Mức ý nghĩa 0,021

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.110: Sự thay đổi hàm lượng anthocyanins của ba giống khoai lang tím theo thời gian tồn trữ 1 ngày STH

F Nguồn biến động

0,933 Trung bình bình phương 1,600 1,714 Độ tự do 3 8 11 11,3 Tổng bình phương 4,800 13,716 18,516 Mức ý nghĩa 0,468

Giống Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.111: Sự thay đổi hàm lượng anthocyanins của ba giống khoai lang tím theo thời gian tồn trữ 21 ngày STH

F Nguồn biến động

Độ tự do 3 8 11 8,76 Tổng bình phương 57,643 3,879 61,522 Mức ý nghĩa 0,000 Trung bình bình phương 19,214 0,485 39,625 Giống Sai số Tổng CV (%)

Bảng 12.112: Sự thay đổi hàm lượng anthocyanins của ba giống khoai lang tím theo thời gian tồn trữ 42 ngày STH

F Nguồn biến động

Giống Sai số Tổng CV (%) Độ tự do 3 8 11 7,84 Tổng bình phương 86,323 11,806 98,129 Trung bình bình phương 28,774 1,476 19,498 Mức ý nghĩa 0,000

Bảng 12.113: Sự hao hụt trọng lượng (%) của ba giống khoai lang tím theo thời gian tồn trữ 7 ngày STH

F Nguồn biến động

Tổng bình phương 59,989 47,819 107,808 Trung bình bình phương 19,996 5,977 3,345 Mức ý nghĩa 0,076 Giống Sai số Tổng CV (%) Độ tự do 3 8 11

Bảng 12.114: Sự hao hụt trong lượng (%) của ba giống khoai lang tím theo thời gian tồn trữ 21 ngày STH

F Nguồn biến động

Tổng bình phương 137,899 30,050 167,949 Trung bình bình phương 45,966 3,756 12,237 Mức ý nghĩa 0,002

Độ tự do 3 8 11

Giống Sai số Tổng CV (%)

Bảng 12.115: Sự hao hụt trong lượng (%) của ba giống khoai lang tím theo thời gian tồn trữ 42 ngày STH

F Nguồn biến động

Tổng bình phương 483,531 160,450 643,981 Trung bình bình phương 161,177 20,056 8,036 Mức ý nghĩa 0,008

Giống Sai số Tổng CV (%) Độ tự do 3 8 11

Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bón phân hữu cơ và các liều lượng phân kali đến năng suất, phẩm chất và hàm lượng anthocyanins ba giống khoai lang tím

Độ tự do Nguồn biến động F

Bảng 12.116: Chiều dài dây 20 ngày sau khi trồng Tổng bình phương 1183,300 6769,600 478,189 268,178 2930,033 160065,750 2 2 4 8 28 45 17,8 Trung bình bình phương 591,650 3384,800 119,547 33,522 104,644 5,654 32,346 1,142 0,320 Mức ý nghĩa 0,009 0,000 0,357 0,951

Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%)

F Độ tự do Bảng 12.117: Chiều dài dây 60 ngày sau khi trồng Nguồn biến động

0,373 15,541 0,615 1,035 Tổng bình phương 229,633 9562,033 756,967 2548,133 8614,033 429833,250 2 2 4 8 28 45 18,4 Trung bình bình phương 114,817 4781,017 189,242 318,517 307,644 Mức ý nghĩa 0,692 0,000 0,655 0,434

Độ tự do F Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.118: Chiều dài dây 100 ngày sau khi trồng Nguồn biến động

Tổng bình phương 1245,378 386,944 794,978 3677,722 9292,956 451310,000 Trung bình bình phương 622,689 193,472 198,744 459,715 331,891 2 2 4 8 28 45 18,5 1,876 0,583 0,599 1,385 Mức ý nghĩa 0,172 0,565 0,667 0,246

Độ tự do F Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.119: Đường kính thân dây tại thời điểm 20 ngày sau khi trồng Nguồn biến động

Trung bình bình phương 0,001 0,015 0,000 0,001 0,001 2 2 4 8 28 45 9,85 1,426 21,987 0,350 1,673 Tổng bình phương 0,002 0,030 0,001 0,009 0,019 4,708 Mức ý nghĩa 0,257 0,000 0,842 0,149

Độ tự do F Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.120: Đường kính thân dây tại thời điểm 60 ngày sau khi trồng Nguồn biến động

2 2 4 8 28 45 11,6 Tổng bình phương 0,001 0,030 0,009 0,019 0,063 6,789 Trung bình bình phương 0,000 0,015 0,002 0,002 0,002 0,207 6,741 1,016 1,049 Mức ý nghĩa 0,814 0,004 0,416 0,425

Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%)

F Độ tự do Bảng 12.121: Đường kính thân dây tại thời điểm 100 ngày sau khi trồng Nguồn biến động

Tổng bình phương 0,001 0,030 0,009 0,019 0,063 6,789 Trung bình bình phương 0,000 0,015 0,002 0,002 0,002 2 2 4 8 28 45 11,9 0,207 6,741 1,016 1,049 Mức ý nghĩa 0,814 0,004 0,416 0,425

Độ tự do F Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.122: Chỉ số Spad tại thời điểm 20 ngày sau khi trồng Nguồn biến động

Trung bình bình phương 19,059 4,777 12,106 4,188 6,542 2 2 4 8 28 45 6,58 Tổng bình phương 38,117 9,554 48,422 33,507 183,169 68348,883 2,913 0,730 1,851 0,640 Mức ý nghĩa 0,071 0,491 0,147 0,737

Độ tự do F Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.123: Chỉ số Spad tại thời điểm 60 ngày sau khi trồng Nguồn biến động

Tổng bình phương 10,550 11,454 4,144 16,255 49,505 75946,153 Trung bình bình phương 5,275 5,727 1,036 2,032 1,768 2 2 4 8 28 45 3,24 2,984 3,239 0,586 1,149 Mức ý nghĩa 0,067 0,054 0,675 0,363

Độ tự do F Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.124: Chỉ số Spad tại thời điểm 100 ngày sau khi trồng Nguồn biến động

Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%) 2 2 4 8 28 45 4,75 Tổng bình phương 0,131 46,620 26,866 26,303 105,686 75622,817 Trung bình bình phương 0,065 23,310 6,716 3,288 3,774 0,017 6,176 1,779 0,871 Mức ý nghĩa 0,983 0,006 0,161 0,552

F Độ tự do

2 2 4 8 28 45 12,2 5,353 2,808 9,994 2,003 Trung bình bình phương 395,931 207,727 739,262 148,191 73,968 Bảng 12.125: Hàm lượng diệp lục tố a tại thời điểm 20 ngày sau khi trồng Tổng bình Nguồn biến phương động 791,862 415,454 2957,048 1185,532 2071,090 230009,107 Mức ý nghĩa 0,011 0,077 0,000 0,083

F Độ tự do

2 2 4 8 28 45 27,5 7,899 0,255 0,414 1,217 Trung bình bình phương 3113,434 100,600 163,153 479,495 394,132 Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.126: Hàm lượng diệp lục tố a tại thời điểm 60 ngày sau khi trồng Tổng bình Nguồn biến phương động 6226,867 201,200 652,612 3835,961 11035,684 256810,345 Mức ý nghĩa 0,002 0,777 0,797 0,326

Độ tự do F

Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.127: Hàm lượng diệp lục tố b tại thời điểm 20 ngày sau khi trồng Tổng bình Nguồn biến phương động 18,324 447,959 436,557 198,136 302,865 31784,334 Trung bình bình phương 9,162 223,980 109,139 24,767 10,817 0,847 20,707 10,090 2,290 2 2 4 8 28 45 12,7 Mức ý nghĩa 0,439 0,000 0,000 0,050

Độ tự do F

Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.128: Hàm lượng diệp lục tố b tại thời điểm 60 ngày sau khi trồng Tổng bình Nguồn biến phương động 104,296 607,956 195,668 826,600 483,671 34072,756 Trung bình bình phương 52,148 303,978 48,917 103,325 17,274 3,019 17,597 2,832 5,982 2 2 4 8 28 45 15,6 Mức ý nghĩa 0,065 0,000 0,043 0,000

Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%)

Độ tự do F Bảng 12.129: Hàm lượng carotenoid trong lá tại thời điểm 20 ngày sau khi trồng Nguồn biến động

2 2 4 8 28 45 17,1 1,468 7,364 2,442 0,807 Trung bình bình phương 16,579 83,165 27,580 9,113 11,293 Tổng bình phương 33,157 166,330 110,321 72,900 316,202 18153,507 Mức ý nghĩa 0,248 0,003 0,070 0,602

Độ tự do F Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.130: Hàm lượng carotenoid trong lá tại thời điểm 60 ngày sau khi trồng Nguồn biến động

Tổng bình phương 376,522 142,989 20,084 92,718 570,037 18023,123 2 2 4 8 28 45 23,3 Trung bình bình phương 188,261 71,494 5,021 11,590 20,358 9,247 3,512 0,247 0,569 Mức ý nghĩa 0,001 0,044 0,909 0,794

Độ tự do F Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.131: Số củ thương phẩm tại thời điểm thu hoạch Nguồn biến động

Tổng bình phương 153,131 802,853 1277,276 204,623 721,452 34565,318 Trung bình bình phương 76,565 401,427 319,319 25,578 25,766 2 2 4 8 28 45 19,2 2,972 15,580 12,393 0,993 Mức ý nghĩa 0,068 0,000 0,000 0,463

Độ tự do F Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.132: Trọng lượng trung bình củ thương phẩm tại thời điểm thu hoạch Nguồn biến động

Tổng bình phương 1500,277 769,433 7336,895 3840,271 18649,568 448919,584 Trung bình bình phương 750,139 384,716 1834,224 480,034 666,056 1,126 0,578 2,754 0,721 2 2 4 8 28 45 26,8 Mức ý nghĩa 0,339 0,568 0,048 0,672

Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%)

Độ tự do F Bảng 12.133: Năng suất củ thương phẩm tại thời điểm thu hoạch Nguồn biến động

Tổng bình phương 8,891 448,611 466,577 29,466 13,941 2 2 4 8 28 45 15,5 Trung bình bình phương 0,638 32,178 33,467 2,114 0,536 0,000 0,000 0,068 Mức ý nghĩa 8,891 448,611 466,577 29,466 13,941

Độ tự do F Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.134: Năng suất tổng tại thời điểm thu hoạch Nguồn biến động

Tổng bình phương 30,768 858,493 2213,227 277,345 508,524 42779,853 Trung bình bình phương 15,384 429,247 553,307 34,668 18,162 2 2 4 8 28 45 14,5 0,847 23,635 30,466 1,909 Mức ý nghĩa 0,439 0,000 0,000 0,098

Độ tự do F

Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.135: Khối lượng thân lá/m2 tại thời điểm thu hoạch Trung bình Nguồn biến bình phương động 0,224 0,030 0,235 0,169 0,207 Tổng bình phương 0,448 0,060 0,940 1,351 5,789 163,274 2 2 4 8 28 45 24,5 1,083 0,145 1,136 0,817 Mức ý nghĩa 0,352 0,866 0,360 0,594

Độ tự do F Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.136: Hàm lượng chất khô thân lá tại thời điểm thu hoạch Nguồn biến động

Tổng bình phương 48,918 36,857 6,705 7,478 66,419 8856,657 Trung bình bình phương 24,459 18,429 1,676 0,935 2,372 2 2 4 8 28 45 11,1 10,311 7,769 0,707 ,394 Mức ý nghĩa 0,000 0,002 0,594 0,914

Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%)

Độ tự do F Bảng 12.137: Độ ẩm thịt củ tại thời điểm thu hoạch Nguồn biến động

Tổng bình phương 44,745 486,645 24,095 386,585 205,470 174522,084 2 2 4 8 28 45 4,36 Trung bình bình phương 22,373 243,323 6,024 48,323 7,338 3,049 33,158 0,821 6,585 Mức ý nghĩa 0,063 0,000 0,523 0,000

Độ tự do F Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.138: Độ cứng thịt củ tại thời điểm thu hoạch Nguồn biến động

Tổng bình phương 0,014 0,149 0,211 0,090 0,517 208,693 2 2 4 8 28 45 6,25 Trung bình bình phương 0,007 0,074 0,053 0,011 0,018 0,379 4,032 2,853 0,612 Mức ý nghĩa 0,688 0,029 0,042 0,760

Độ tự do F Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.139: Độ Brix tại thời điểm thu hoạch Nguồn biến động

Tổng bình phương 2,121 3,289 0,192 1,973 6,832 536,650 Trung bình bình phương 1,061 1,645 0,048 0,247 0,244 2 2 4 8 28 45 14,5 4,347 6,740 0,197 1,011 Mức ý nghĩa 0,023 0,004 0,938 0,450

Độ tự do F Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.140: Hàm lượng anthocyanins tại thời điểm thu hoạch Nguồn biến động

Tổng bình phương 0,0000508 0,008 0,000 0,001 0,001 0,119 Trung bình bình phương 0,0000254 0,004 0,000 0,000069427 0,0000243 1,045 162,851 4,875 2,857 2 2 4 8 28 45 10,0 Mức ý nghĩa 0,365 0,000 0,004 0,019

Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%)

Độ tự do F

Bảng 12.141: Hàm lượng flavonoids tại thời điểm thu hoạch Trung bình Nguồn biến bình phương động 463,832 26474,554 2151,494 639,217 292,853 Tổng bình phương 927,665 52949,107 8605,978 5113,733 8199,874 1100301,734 2 2 4 8 28 45 11,3 1,584 90,402 7,347 2,183 Mức ý nghĩa 0,223 0,000 0,000 0,061

Độ tự do F Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.142: Hàm lượng đường tổng số tại thời điểm thu hoạch Nguồn biến động

Tổng bình phương 217,510 384,908 510,435 514,212 992,893 279577,486 2 2 4 8 28 45 7,59 Trung bình bình phương 108,755 192,454 127,609 64,277 35,460 3,067 5,427 3,599 1,813 Mức ý nghĩa 0,062 0,010 0,017 0,117

Độ tự do F Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.143: Hàm lượng tinh bột tại thời điểm thu hoạch Nguồn biến động

Lặp lại Giống Phân Giống x phân Sai số Tổng CV (%) 2 2 4 8 28 45 11,4 Tổng bình phương 2762,496 47527,968 13089,791 5554,414 28963,363 3668625,824 Trung bình bình phương 1381,248 23763,984 3272,448 694,302 1034,406 1,335 22,974 3,164 0,671 Mức ý nghĩa 0,279 0,000 0,029 0,712

Thí nghiệm 5: Nghiên cứu hiệu quả của việc bổ sung màng phủ đến năng suất và phẩm chất của ba giống khoai lang tím

Nguồn biến động Độ tự do F

Bảng 12.144: Chiều dài dây của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 30 ngày SKT Mức ý nghĩa 0,021 0,018 0,301 0,464 Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) Trung bình bình phương 1521,158 1582,637 422,627 318,589 326,374 Tổng bình phương 3042,316 3165,274 1267,880 1911,531 7180,226 519307,313 4,661 4,849 1,295 0,976 2 2 3 6 22 36 15,29

Nguồn biến động Độ tự do F

Bảng 12.145: Chiều dài dây của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 60 ngày SKT Mức ý nghĩa 0,015 0,000 0,775 0,288 Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) Trung bình bình phương 1360,549 2959,752 99,243 353,932 267,316 Tổng bình phương 2721,097 5919,503 297,729 2123,594 5880,944 340229,875 5,090 11,072 0,371 1,324 2 2 3 6 22 36 17,25

Nguồn biến động Độ tự do F

Bảng 12.146: Chiều dài dây của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 90 ngày SKT Mức ý nghĩa 0,996 0,076 0,001 0,257 Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) Trung bình bình phương 1,340 868,814 2507,095 419,284 298,336 Tổng bình phương 2,681 1737,628 7521,285 2515,705 6563,403 890852,375 0,004 2,912 8,404 1,405 2 2 3 6 22 36 11,09

Bảng 12.147: Chiều dài dây của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 120 ngày SKT

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 13,58 Tổng bình phương 1307,764 80,222 486,188 3474,667 9772,236 882037,250 Trung bình bình phương 653,882 40,111 162,063 579,111 444,193 1,472 0,090 0,365 1,304 Mức ý nghĩa 0,251 0,914 0,779 0,297

Bảng 12.148: Đường kính dây của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 30 ngày SKT

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 17,4 Tổng bình phương 0,001 0,092 0,007 0,009 0,055 3,713 Trung bình bình phương 0,001 0,046 0,002 0,002 0,003 0255 18,338 0,975 0,609 Mức ý nghĩa 0,777 0,000 0,423 0,720

Bảng 12.149: Đường kính dây của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 60 ngày SKT

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 14,1 Tổng bình phương 0,038 0,155 0,029 0,011 0,073 5,739 Trung bình bình phương 0,019 0,078 0,010 0,002 0,003 5,709 23,299 2,890 0,555 Mức ý nghĩa 0,010 0,000 0,058 0,761

Bảng 12.150: Đường kính dây của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 90 ngày SKT

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 13,5 Tổng bình phương 0,011 0,082 0,010 0,024 0,051 4,144 Trung bình bình phương 0,005 0,041 0,003 0,004 0,002 2,299 17,642 1,388 1,717 Mức ý nghĩa 0,124 0,000 0,273 0,164

Bảng 12.151: Đường kính dây của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 120 ngày SKT

F Nguồn biến động Độ tự do

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 20,7 Tổng bình phương 0,015 0,095 0,018 0,034 0,135 5,360 Trung bình bình phương 0,008 0,048 0,006 0,006 0,006 1,260 7,765 0,984 0,938 Mức ý nghĩa 0,303 0,003 0,418 0,488

Nguồn biến động Độ tự do F

Bảng 12.152: Chỉ số Spad của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 30 ngày SKT Tổng bình phương 8,976 15,938 6,814 17,202 75,244 69930,217 Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) Trung bình bình phương 4,488 7,969 2,271 2,867 3,420 Mức ý nghĩa 0,289 0,121 0,583 0,554 1,312 2,330 0,664 0,838 2 2 3 6 22 36 4,20

F Nguồn biến động Độ tự do

2 2 3 6 22 36 3,82 Trung bình bình phương 5,200 13,677 1,345 3,092 2,577 2,018 5,306 0,522 1,199 Mức ý nghĩa 0,157 0,013 0,672 0,343

Nguồn biến động Độ tự do F

Bảng 12.153: Chỉ số Spad của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 60 ngày SKT Tổng bình phương 10,400 Lặp lại 27,354 Giống 4,036 Màng phủ 18,549 Giống x màng phủ 56,703 Sai số 63545,465 Tổng CV (%) Bảng 12.154: Chỉ số Spad của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 90 ngày SKT Tổng bình phương 0,482 8,051 15,515 6,313 24,204 64414,028 Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) Trung bình bình phương 0,241 4,025 5,172 1,052 1,100 0,219 3,659 4,701 0,956 2 2 3 6 22 36 2,48 Mức ý nghĩa 0,805 0,042 0,011 0,477

F Nguồn biến động Độ tự do

2 2 3 6 22 36 4,50 0,185 3,425 5,195 0,871 Trung bình bình phương 0,691 12,769 19,369 3,249 3,728

Nguồn biến động Độ tự do F

Trung bình bình phương 567,666 756,100 28,236 17,361 72,871 7,790 10,376 0,387 0,238 2 2 3 6 22 36 12,3

Nguồn biến động Độ tự do F

Bảng 12.155: Chỉ số Spad của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 120 ngày SKT Mức ý Tổng bình nghĩa phương 0,832 1,383 Lặp lại 0,051 25,538 Giống 0,007 58,108 Màng phủ 0,531 19,492 Giống x màng phủ 82,019 Sai số 66389,830 Tổng CV (%) Bảng 12.156: Diện tích lá của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 30 ngày SKT Mức ý Tổng bình nghĩa phương 0,003 1135,333 Lặp lại 0,001 1512,200 Giống 0,763 84,709 Màng phủ 0,959 104,168 Giống x màng phủ 1603,171 Sai số 178458,339 Tổng CV (%) Bảng 12.157: Diện tích lá của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 60 ngày SKT Tổng bình phương 29,573 523,358 285,846 170,840 1632,864 163907,193 Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) Trung bình bình phương 14,787 261,679 95,282 28,473 74,221 Mức ý nghĩa 0,821 0,047 0,305 0,882 0,199 3,526 1,284 0,384 2 2 3 6 22 36 12,9

Nguồn biến động Độ tự do F

Bảng 12.158: Diện tích lá của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 90 ngày SKT Tổng bình phương 174,465 1232,254 1073,432 276,172 1368,758 178730,668 Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) Trung bình bình phương 87,233 616,127 357,811 46,029 62,216 1,402 9,903 5,751 0,740 Mức ý nghĩa 0,267 0,001 0,005 0,623 2 2 3 6 22 36 11,3

Nguồn biến động Độ tự do F Bảng 12.159: Diện tích lá của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 120 ngày SKT Mức ý nghĩa Tổng bình phương

Trung bình bình phương 332,914 973,235 603,945 87,138 117,366

665,827 1946,470 1811,836 522,827 2582,058 186065,784 2,837 8,292 5,146 0,742 0,080 0,002 0,008 0,621 Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 15,4

Bảng 12.160: Hàm lượng Diệp lục tố a của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 60 ngày SKT

Nguồn biến động Độ tự do F

Tổng bình phương 2927,021 661,971 1774,233 1478,412 7090,464 275166,389 Trung bình bình phương 1463,510 330,985 591,411 246,402 322,294 4,541 1,027 1,835 0,765 Mức ý nghĩa 0,022 0,375 0,170 0,606 Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 21,1

Bảng 12.161: Hàm lượng Diệp lục tố a của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 120 ngày SKT

Nguồn biến động Độ tự do F

Tổng bình phương 4817,340 908,236 627,990 2851,305 5408,563 216691,266 Trung bình bình phương 2408,670 454,118 209,330 475,217 245,844 9,798 1,847 0,851 1,933 Mức ý nghĩa 0,001 0,181 0,481 0,120 Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 20,9

Bảng 12.162: Hàm lượng Diệp lục tố b của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 60 ngày SKT

F Nguồn biến động Độ tự do

0,392 0,064 0,909 1,796 Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 23,3 Tổng bình phương 44,621 7,305 155,131 613,065 1251,450 39884,318 Trung bình bình phương 22,311 3,652 51,710 102,177 56,884 Mức ý nghĩa 0,680 0,938 0,453 0,146

Bảng 12.163: Hàm lượng Diệp lục tố b của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 120 ngày SKT

F Nguồn biến động Độ tự do

3,069 1,227 1,759 2,109 Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 27,1 Tổng bình phương 289,867 115,844 249,128 597,523 1038,832 25368,348 Trung bình bình phương 144,934 57,922 83,043 99,587 47,220 Mức ý nghĩa 0,067 0,313 0,184 0,093

Bảng 12.164: Hàm lượng Carotenoid của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 60 ngày SKT

F Nguồn biến động Độ tự do

2,713 2,246 1,924 0,387 2 2 3 6 22 36 21,6 Trung bình bình phương 67,037 55,492 47,543 9,550 24,706 Tổng bình phương 134,074 110,985 142,628 57,298 543,523 20002,403 Mức ý nghĩa 0,088 0,130 0155 0,880

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.165: Hàm lượng Carotenoid của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 120 ngày SKT

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 9,63 Trung bình bình phương 17,376 2,367 1,882 4,897 3,706 4,688 0,639 0,508 1,321 Tổng bình phương 34,751 4,734 5,647 29,379 81,540 14536,754 Mức ý nghĩa 0,020 0,537 0,681 0,290

Bảng 12.166: Hàm lượng chất khô thân lá của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 60 ngày SKT

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 15,2 Tổng bình phương 5,876 10,147 4,112 14,655 106,648 7728,147 Trung bình bình phương 2,938 5,074 1,371 2,443 4,848 0,606 1,047 0,283 0,504 Mức ý nghĩa 0,554 0,368 0,837 0,799

Bảng 12.167: Số củ thương phẩm/m2 của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 13,2 Tổng bình phương 54,056 3754,889 14,972 577,111 1044,611 103519,000 Trung bình bình phương 27,028 1877,444 4,991 96,185 47,482 0,569 39,540 0,105 2,026 Mức ý nghĩa 0,574 0,000 0,956 0,105

Nguồn biến động Độ tự do F

Bảng 12.168: Tổng số củ của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch Tổng bình phương 374,889 3513,722 913,639 354,944 4694444 570603,000 Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) Trung bình bình phương 187,444 1756,861 304,546 59,157 213,384 0,878 8,233 1,427 0,277 2 2 3 6 22 36 11,7 Mức ý nghĩa 0,430 0,002 0,262 0,942

Bảng 12.169: Khối lượng trung bình củ thương phẩm của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 12,3 Tổng bình phương 318,787 2551,878 1069,569 2767,097 2959,163 327299,102 Trung bình bình phương 159,393 1275,939 356,523 461,183 134,507 1,185 9,486 2,651 3,429 Mức ý nghĩa 0,325 0,001 0,074 0,015

Nguồn biến động Độ tự do F

Bảng 12.170: Khối thân lá của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch Tổng bình phương 31,658 33,371 47,332 56,307 189,302 6189,330 Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) Trung bình bình phương 15,829 16,686 15,777 9,384 8,605 1,840 1,939 1,834 1,091 2 2 3 6 22 36 24,0 Mức ý nghĩa 0,182 0,168 0,171 0,399

Bảng 12.171: Năng suất thương phẩm của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 12,6 Tổng bình phương 17,737 258,734 33,273 52,260 67,607 7383,319 Trung bình bình phương 8,868 129,367 11,091 8,710 3,073 2,886 42,098 3,609 2,834 Mức ý nghĩa 0,077 0,000 0,029 0,034

Nguồn biến động Độ tự do F

Bảng 12.172: Năng suất tổng của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch Tổng bình phương 22,828 223,353 67,763 50,192 34,134 12296,528 Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) Trung bình bình phương 11,414 111,676 22,588 8,365 1,552 7,357 71,978 14,558 5,392 Mức ý nghĩa 0,004 0,000 0,000 0,001 2 2 3 6 22 36 6,85

Bảng 12.173: Độ ẩm thịt củ của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch (1 ngày STH)

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 2,99 Tổng bình phương 2,497 214,029 38,949 38,478 89,307 163515,777 Trung bình bình phương 1,248 107,015 12,983 6,413 4,059 0,308 26,362 3,198 1,580 Mức ý nghĩa 0,738 0,000 0,043 0,200

Bảng 12.174: Độ ẩm thịt củ của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch (21 ngày STH)

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) Tổng bình phương 8,039 477,809 1,390 37,513 126,414 162480,363 Trung bình bình phương 4,019 238,905 0,463 6,252 5,746 0,700 41,577 0,081 1,088 Mức ý nghĩa 0,508 0,000 0,970 0,400 2 2 3 6 22 36 3,58

Bảng 12.175: Độ ẩm thịt củ của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch (42 ngày STH)

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) Tổng bình phương 71,605 287,755 65,082 101,599 263,940 153741,369 Trung bình bình phương 35,802 143,878 21,694 16,933 11,997 2,984 11,993 1,808 1,411 Mức ý nghĩa 0,071 0,000 0,175 0,255 2 2 3 6 22 36 5,31

Bảng 12.176: Độ cứng củ của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch (1 ngày STH)

F Nguồn biến động Độ tự do

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) Tổng bình phương 0,186 1,014 0,276 0,177 1,338 219,950 Trung bình bình phương 0,093 0,507 0,092 0,030 0,061 1,527 8,332 1,514 0,485 Mức ý nghĩa 0,239 0,002 0,239 0,812 2 2 3 6 22 36 10,1

Bảng 12.177: Độ cứng củ của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch (21 ngày STH)

F Nguồn biến động Độ tự do

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) Tổng bình phương 0,068 0,888 0,011 0,291 1,331 220,955 Trung bình bình phương 0,034 0,444 0,004 0,048 0,060 0,564 7,338 0,061 0,800 Mức ý nghĩa 0,577 0,004 0,980 0,580 2 2 3 6 22 36 9,95

Bảng 12.78 Độ cứng củ của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch (43 ngày STH)

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 8,02 Tổng bình phương 0,167 1,458 0,145 0,178 0,881 226,497 Trung bình bình phương 0,083 0,729 0,048 0,030 0,040 2,080 18,206 1,209 0,741 Mức ý nghĩa 0,149 0,000 0,330 0,623

Bảng 12.179: Độ Brix của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch (1 ngày STH)

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 7,97 Tổng bình phương 0,023 0,363 0,291 0,039 0,652 171,453 Trung bình bình phương 0,012 0,181 0,097 0,007 0,030 0,396 6,123 3,273 0,220 Mức ý nghĩa 0,678 0,008 0,040 0,966

Bảng 12.180: Độ Brix của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch (21 ngày STH)

F Nguồn biến động Độ tự do

1,565 0,576 1,988 3,259 2 2 3 6 22 36 6,36 Trung bình bình phương 0,037 0,014 0,047 0,077 0,024 Tổng bình phương 0,074 0,027 0,141 0,462 0,519 214,870 Mức ý nghĩa 0,232 0,570 0,145 0,019

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.181: Độ Brix của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch (42 ngày STH)

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 10,2 Trung bình bình phương 0,241 0,110 0,005 0,044 0,063 3,831 1,752 0,082 0,705 Tổng bình phương 0,482 0,221 0,016 0,266 1,384 219,440 Mức ý nghĩa 0,037 0,197 0,969 0,649

Bảng 12.182: Hàm lượng tinh bột của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch (1 ngày STH)

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 7,46 Tổng bình phương 1751,331 63136,072 29794,181 5212,831 8630,105 2647247,015 Trung bình bình phương 875,665 31568,036 9931,394 868,805 392,278 2,232 80,474 25,317 2,215 Mức ý nghĩa 0,131 0,000 0,000 0,080

Bảng 12.183: Hàm lượng tinh bột của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch (21 ngày STH)

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 14,4 Tổng bình phương 1051,524 21212,047 7339,006 36370,191 31802,413 2596408,227 Trung bình bình phương 525,762 10606,023 2446,335 6061,698 1445,564 0,364 7,337 1,692 4,193 Mức ý nghĩa 0,699 0,004 0,198 0,006

Bảng 12.184: Hàm lượng tinh bột của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch (42 ngày STH)

F Nguồn biến động Độ tự do

1,089 6,467 0,400 1,566 2 2 3 6 22 36 9,40 Tổng bình phương 1626,841 9665,874 895,875 7019,426 16440.,037 3078889,267 Trung bình bình phương 813,420 4832,937 298,625 1169,904 747,274 Mức ý nghĩa 0,354 0,006 0,755 0,204

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.185: Hàm lượng đường tổng số của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch (1 ngày STH)

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 8,89 Tổng bình phương 92,144 172,326 515,965 231,491 752,787 157700,288 Trung bình bình phương 46,072 86,163 171,988 38,582 34,218 1,346 2,518 5,026 1,128 Mức ý nghĩa 0,281 0,104 0,008 0,379

Bảng 12.186: Hàm lượng đường tổng số của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch (21 ngày STH)

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 7,46 Tổng bình phương 96,574 193998 180,511 149,846 547,227 161871,219 Trung bình bình phương 48,287 96,999 60,170 24,974 24,874 1,941 3,900 2,419 1,004 Mức ý nghĩa 0,167 0,036 0,093 0,448

Bảng 12.187: Hàm lượng đường tổng số của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch (42 ngày STH)

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 5,66 Tổng bình phương 108,397 63,162 229,684 77,347 335,826 172420,026 Trung bình bình phương 54,198 31,581 76,561 12,891 15,265 3,551 2,069 5,016 0,844 Mức ý nghĩa 0,046 0,150 0,008 0,549

Bảng 12.188: Hàm lượng anthocyanins của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch

F Nguồn biến động Độ tự do

0,059 20,795 1,139 1,170 2 2 3 6 22 36 18,7 Tổng bình phương 0,000005663 0,002 0,000 0,000 0,001 0,053 Trung bình bình phương 0,00000283 0,0010000 0,0000544 0,0000559 0,0000478 Mức ý nghĩa 0,943 0,000 0,355 0,357

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) Bảng 12.189: Hàm lượng anthocyanins của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch (21 ngày STH)

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 16,6 Tổng bình phương 0,0000704 0,004 0,001 0,000 0,002 0,101 Trung bình bình phương 0,0000352 0,0020000 0,0000000 0,0000733 0,0000719 0,490 25,724 3,099 1,019 Mức ý nghĩa 0,619 0,000 0,048 0,439

Bảng 12.190: Hàm lượng anthocyanins của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch (42 ngày STH)

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 18,2 Tổng bình phương 0,000003867 0,006 0,000 0,000 0,002 0,087 Trung bình bình phương 0,0000093 0,003 0,000 0,0000828 0,0000733 0,026 38,950 1,977 1,129 Mức ý nghĩa 0,974 0,000 0,147 0,378

Bảng 12.191: Hàm lượng flavonoids của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 12,2 Tổng bình phương 1960,240 10539,432 182,998 532,089 3744,493 431011,062 Trung bình bình phương 980,120 5269,716 60,999 88,682 170,204 5,758 30,961 0,358 0,521 Mức ý nghĩa 0,010 0,000 0,784 0,786

Bảng 12.192: Hàm lượng flavonoids của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch (21 ngày STH)

Nguồn biến động Độ tự do F

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 17,5 Tổng bình phương 899,393 12300,597 787,304 3246,248 9102,781 514654,127 Trung bình bình phương 449,696 6150,299 262,435 541,041 413,763 1,087 14,864 0,634 1,308 Mức ý nghĩa 0,355 0,000 0,601 0,295

Bảng 12.193: Hàm lượng flavonoids của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch (42 ngày STH)

F Nguồn biến động Độ tự do

Lặp lại Giống Màng phủ Giống x màng phủ Sai số Tổng CV (%) 2 2 3 6 22 36 17,3 Tổng bình phương 2651,655 43741,664 7897,324 2073,691 14012,581 840347,565 Trung bình bình phương 1325,827 21870,832 2632,441 345,615 636,936 2,082 34,338 4,133 0,543 Mức ý nghĩa 0,149 0,000 0,018 0,770

Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của Hexaconazole đến khả năng hình thành củ của ba giống khoai lang tím Bảng 12.194: Ảnh hưởng của hexaconazole lên độ chỉ số diệp lục tố (Spad) trên lá của ba giống khoai lang tím tại 30 ngày SKT

Nguồn biến động Độ tự do F

0,055 10,866 0,546 0,514 Mức ý nghĩa 0,947 0,000 0,770 0,893

Tổng bình phương 0,489 97,273 14,676 27,586 179,038 86.089,423 Trung bình bình phương 0,244 48,637 2,446 2,299 4,476 2 2 6 12 40 63 Lập lại Giống Hóa chất Giống * Hóa chất Sai số Tổng CV (%) 5,73

Bảng 12.195: Ảnh hưởng của hexaconazole lên độ chỉ số diệp lục tố (Spad) trên lá của ba giống khoai lang tím tại 60 ngày SKT

Nguồn biến động Độ tự do F

2 2 6 12 40 63 Tổng bình phương 1,803 21,715 24,888 9,890 30,322 99.839,363 Mức ý nghĩa 0,315 0,000 0,000 0,396 1,189 14,323 5,472 1,087 Trung bình bình phương 0,901 10,858 4,148 0,824 0,758 Lập lại Giống Hóa chất Giống * Hóa chất Sai số Tổng CV (%) 2,19

Bảng 12.196: Ảnh hưởng của hexaconazole lên độ chỉ số diệp lục tố (Spad) trên lá của ba giống khoai lang tím tại 90 ngày SKT

Nguồn biến động Độ tự do F

Mức ý nghĩa 0,457 0,005 0,023 0,815 0,798 6,186 2,803 0,617

Tổng bình phương 1,368 2 10,604 2 14,412 6 6,349 12 40 34,282 63 103.083,063 Trung bình bình phương 0,684 5,302 2,402 0,529 0,857 Lập lại Giống Hóa chất Giống * Hóa chất Sai số Tổng CV (%) 2,19

Bảng 12.197: Ảnh hưởng của hexaconazole lên độ chỉ số diệp lục tố (Spad) trên lá của ba giống khoai lang tím tại 120 ngày SKT

F Nguồn biến động Độ tự do

Mức ý nghĩa 0,132 0,769 0,277 0,538 2,132 0,265 1,305 0,919

Tổng bình phương 16,985 2,111 31,199 43,931 159,357 95.640,280 2 2 6 12 40 63 Trung bình bình phương 8,492 1,056 5,200 3,661 3,984 Lập lại Giống Hóa chất Giống * Hóa chất Sai số Tổng CV (%) 5,13

Bảng 12.198: Ảnh hưởng của hexaconazole đến hàm lượng anthocyanins (%) trong thịt củ của ba dòng/giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch

Nguồn biến động Độ tự do F

2,456 304,806 10,074 11,855 Mức ý nghĩa 0,099 0,000 0,000 0,000

Tổng bình phương 0,000 0,017 0,002 0,004 0,001 0,151 2 2 6 12 40 63 Trung bình bình phương 0,000 0,008 0,000 0,000 0,000 Lập lại Giống Hóa chất Giống * Hóa chất Sai số Tổng CV (%) 11,7

Xây dựng mô hình canh tác cho ba giống khoai lang tím tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long

Nguồn biến động Độ tự do F

2 2 4 9 Bảng 12.199: Độ cứng củ của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch Tổng bình phương 0,014 0,322 0,036 44,594 Trung bình bình phương 0,007 0,161 0,009 Lặp lại Giống Sai số Tổng CV (%) 0,753 17,907 Mức ý nghĩa 0,528 0,010

Nguồn biến động Độ tự do F

2 2 4 9 Bảng 12.200: Độ Brix thịt củ của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch Tổng bình phương 0,062 0,702 0,598 69,700 Trung bình bình phương 0,031 0,351 0,149 Lặp lại Giống Sai số Tổng CV (%) Mức ý nghĩa 0,820 0,211 0,208 2,349

Nguồn biến động Độ tự do F

2 2 4 9 Bảng 12.201: Độ ẩm thịt củ của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch Tổng bình phương 0,064 7,362 3,306 38350,983 Trung bình bình phương 0,032 3,681 0,826 Lặp lại Giống Sai số Tổng CV (%) 0,039 4,454 Mức ý nghĩa 0,962 0,096