Ảnh hưởng của thu nhập đối với việc chi tiêu của sinh viên mỗi tháng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN NGÀNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ MÔN HỌC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ Khoá: 30 - Lớp: ĐT3

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Ảnh hưởng của thu nhập đối với việc chi tiêu của sinh viên mỗi tháng

Thành viên nhóm: Nguyễn Ngọc Hoàng Uyên – 104287049

( sonca_nguyen@yahoo.com ) Trần Thị Hồng Nhung - 104282029 Nguyễn Thị Hương Lài - 104282021 Nguyễn Thị Mỹ Trang - 104280042 Nguyễn Thị Đức Phương - 104294037 Phạm Xuân Phương - 104254037 Hồ Quốc Thanh - 104294041

TP HCM, 10-2006

Lời mở đầu:

Thu nhập và tiêu dùng là hai vấn đề luôn được các nhà kinh tế dành cho sự quan tâm đặc biệt khi nghiên cứu. Bởi lẽ đó là hai nhân tố quan trọng tác động đến nền kinh tế thị trường. Bất kì một chủ thể nào khi tham gia vào nền kinh tế thị trường đều có sự cân nhắc trong việc chi tiêu hợp lý khoản thu nhập khả dụng của chủ thể đó.

Chính vì vậy khi nghĩ đến việc nghiên cứu đề tài, nhóm chúng tôi đã quyết định lựa chọn nghiên cứu về ảnh hưởng của thu nhập đến chi tiêu hàng tháng của sinh viên. Đối tượng nghiên cứu ở đây chính là sinh viên tỉnh. Vậy câu hỏi đặt ra là “nghiên cứu đề tài này có mục đích gì?”. Vì hầu như các bạn trong nhóm đề tài chúng tôi đều là sinh viên ở tỉnh lên thành phố học, chúng tôi đều đã được trải qua những khó khăn khi mới bước chân lên thành phố. Có rất nhiều thứ cần phải lo lắng đối với những tân sinh viên, đặc biệt là vấn đề với số tiền có được hàng tháng thì phải chi tiêu như thế nào cho hợp lý. Mặc dù khi lên thành phố chắc hẳn ai cũng sẽ được nghe rất nhiều lời khuyên,chỉ dẫn cách tiêu tiền nhưng lần đầu tiên cầm và được làm chủ một số tiền khá lớn chắc hẳn các bạn sẽ gặp những khó khăn và lúng túng khi không biết là có nên bắt chước cách chi tiêu của các bạn khác hay những người đi trước hay không? Để giải thích cho những câu hỏi tương tự vậy và cung cấp cho các bạn những thông tin sơ bộ về vấn đề này nhóm đề tài chúng tôi đã nghiên cứu và sẽ trình bày cho các bạn một cách rõ ràng và chính xác qua lần lượt từng chương nghiên cứu. Để có được một kết quả rõ ràng và một kết luận chính xác về mối quan hệ giữa thu nhập và chi tiêu chúng tôi đã phải cố gắng tìm đọc, tra cứu những sách vở và trang web có liên quan đồng thời đi thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn trực tiếp các đối tượng nghiên cứu, và xử lý số liệu bằng phần mềm eview... Tất cả những việc làm đó của chúng tôi chỉ vì một mục đích duy nhất là có thể đem lại một kết quả đáng tin cậy về những thông tin cần thiết cho các bạn sinh viên ở tỉnh đặc biệt là các tân sinh viên. Sau đây chúng tôi xin được trình bày cấu trúc của đề tài nghiên cứu :

1.Tóm tắt.

2.Lời mở đầu.

3.Chương I: Cơ sở lý thuyết.

4.Chương II: Khung phân tích.

5.Chương III: Kết quả phân tích.

6.Chương IV: Kết luận của đề tài.

7.Tài liệu tham khảo.

8. Phụ lục.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các bạn đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài. Chắc rằng đề tài cũng sẽ có những sai sót nên chúng tôi mong có được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để đề tài có thể được hoàn thiện.

Nhóm đề tài

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1

1.Khái niệm

1

1.1.Thu nhập

1

1.1.1.Thu nhập cá nhân

1

1.1.2. Thu nhập khả dụng

1

1.2.Chi tiêu (tiêu dùng)

1

2.Lý thuyết hành vi người tiêu dùng

2

3.Hàm tiêu dùng

3

CHƯƠNG 2: THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU

5

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

10

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN

10

Phụ lục:

11

Tài liệu tham khảo

12

Tóm tắt

Với mục đích tạo cơ sở và cung cấp thông tin về việc chi tiêu trong thu nhập có được

của bản thân cho các bạn sinh viên khi mới bước chân vào đại học (đặc biệt là các bạn sinh viên tỉnh), nhóm đề tài chúng tôi đã nghiên cứu về vấn đề “Ảnh hưởng của thu nhập đối với chi tiêu hằng tháng của sinh viên”. Qua điều tra thu thập và xử lý số liệu nhóm chúng tôi đã khẳng định được vấn đề nghiên cứu. Có nghĩa là thu nhập có ảnh hưởng thực sự đến mức chi tiêu hằng tháng của sinh viên

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.Khái niệm

1.1.Thu nhập: Có các loại thu nhập sau:

1.1.1.Thu nhập cá nhân: (PI) : phản ánh phần thu nhập thực sự được phân chia cho các cá nhân trong xã hội. Lượng thu nhập mà công dân một nước tạo ra là NNP chưa chắc đựơc chia hết cho cá nhân, vì doanh nghiệp còn phải trích một lợi nhuận cho chính phủ và giữ lại một phần để lập quỹ doanh nhiệp. Mặt khác, một số cá nhân còn được nhận các khoản chuyển nhượng của chính phủ. Vì vậy, thu nhập cá nhân được xác định bởi:

PI = NI – Pr* + Tr

Với: NI : thu nhập quốc dân

Pr* : lợi nhuận không chia và nộp cho chính phủ

Tr : trợ cấp từ chính phủ

1.1.2. Thu nhập khả dụng:

Chi tiêu thu nhập cá nhân (PI) phản ánh phần thu nhập chia cho cá nhân. Nhưng đó chưa phải là lượng thu nhập cuối cùng mà chúng ta có quyền sử dụng. Sau khi nhận được thu nhập từ PI, nhiều người còn phải trích nộp các khoản thuế và lệ phí (được tính vào thuê cá nhân). Sau khi trừ thuế cá nhân, phần còn lại của PI được gọi là thu nhập khả dụng (DI):

DI = PI - thuế cá nhân

Tuy nhiên, ở đề tài mà chúng ta đang xét trong điều kiện các cá nhân là sinh viên, vì vậy sẽ không đóng thuế cá nhân,cũng như không bị trích nộp một phần cho chính phủ. Vì vậy, thu nhập ở đây cũng chính là thu nhập khả dung, hay thu nhập cá nhân. Đây là thu nhập mà sinh viên có thể hoàn toàn có quyền sử dụng. Có hai nguồn chính để tạo nên thu nhập cho sinh viên: nguồn phụ cấp từ gia đình và thu nhập từ làm thêm

+Phụ cấp gia đình: đó là khoảng thu nhập ngòai lao động của sinh viên, là phần tiền mà gia đình cung cấp hằng tháng cho mỗi sinh viên để trang trải cuộc sống, hay tất cả các khoảng thu nhập tự có khác

+Thu nhập từ đi làm thêm: đó là khoảng thu nhập mà sinh viên đi làm thêm kiếm được khi tham gia vào thị trường lao động. Song khoản thu nhập này không bị chính phủ ta đánh thuế (do là sinh viên)

( TS.Dương Tấn Diệp “Kinh tế vĩ mô” nxbThống Kê 2001 trang 85-86 )

1.2.Chi tiêu (tiêu dùng) :

Tiêu dùng là lượng tiền mà mỗi cá nhân dùng để sử dụng cho việc mua các loại hàng

hóa nhằm phục vụ cho nhu cầu của bản thân

Ví dụ: mỗi tháng, sinh viên phải chi trả tiền cho một số nhu cầu bức thiết như: tiền ăn, tiền mặc, tiền nhà ở (nếu sinh viên phải thuê mướn nhà), tiền đi lại …Mỗi một số tiên chi ra cho từng công việc này đều phục vụ cho nhu cầu bản than của sinh viên

2.Lý thuyết hành vi người tiêu dùng

Với giả định là sinh viên cố gắng đem lại lợi ích tối đa cho bản thân họ bằng cách sử dụng một số lượng nguồn lực nhất định nào đó. Nghĩa là, trong số những cách thức chi tiêu mà sinh viên có thể thực hiện được, họ sẽ chọn cách thức nào có khả năng mang lại cho họ sự thoả mãn tối đa. Vì thế, mục tiêu của chương này là nhằm nghiên cứu cách thức sinh viên sử dụng thu nhập của mình để tối đa hóa sự thỏa mãn của bản thân.

Trong điều kiện giới hạn về thu nhập, khi lựa chọn một cách thức chi tiêu nào đó, sinh viên sẽ cân nhắc xem liệu rằng cách chi tiêu đó có thỏa mãn cao nhất nhu cầu của họ không, trong khi phần tiền mà họ có được là có giới hạn. Chương này cũng sẽ giải thích chi tiêu của sinh viên sẽ bị ảnh hưởng của thu nhập như thế nào

Tất cả các cách thức lựa chọn cho việc chi tiêu của bản thân đều có khả năng thỏa mãn ít nhất một nhu cầu nào đó của con người. Thí dụ, sinh viên có thể sử dụng tất cả thu nhập, hay chỉ sử dụng một lượng ít trong thu nhập của mình cho việc chi tiêu. Cũng như các nhà kinh tế cho rằng hàng hóa, dịch vụ có tính hữu dụng, thì ở đây, việc chọn lựa này cũng mang tính hữu dụng. Trong kinh tế học, thuật ngữ hữu dụng được dùng để chỉ mức độ thoả mãn của con người sau khi tiêu dùng một số lượng hàng hóa, dịch vụ nhất định.

Đối với vấn đề nghiên cứu của chúng tôi, mức độ tiêu dùng số lượng hàng hoá dịch vụ được thể hiện gián tiếp thông qua số lượng và cách thức trong việc chi tiêu (số tiền tiêu dùng của sinh viên). Do đó, ở đề tài này, hữu dụng được dùng để chỉ mức độ thoả mãn của con người sau khi chi trả một lượng tiền cho nhu cầu của sinh viên

Lý thuyết về hành vi của người dùng được bắt đầu với ba giả thiết cơ bản về thị hiếu

con người. Những giả thiết này phù hợp trong hầu hết các trường hợp.

(1) Người tiêu dùng có thể so sánh, xếp hạng các hàng hóa theo sự ưa thích của bản thân hay mức hữu dụng mà chúng đem lại. Lưu ý rằng sự so sánh về sở thích này hoàn toàn không tính đến chi phí.

(2) Thị hiếu có tính "bắc cầu". Nếu một người nào đó thích hàng hóa A hơn hàng hóa B, và thích hàng hóa B hơn hàng hóa C, thì người này cũng thích hàng hóa A hơn hàng hóa C.

(3) Trong một chừng mực nhất định, người tiêu dùng thích nhiều hàng hóa hơn ít. Rõ ràng, người tiêu dùng cảm thấy thỏa mãn hơn khi tiêu dùng nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn.

http://www.ctu.edu.vn/coursewares/kinhte/KINHTEVIMO/chuong3.htm

Còn đối với đề tài cũng sẻ dựa trên ba giải thiết này để xây dựng vấn đề nghhiên cứu. Nhưng đối tượng nghiên cứu của chúng tôi bây gìơ không còn là hàng hoá nữa mà là các

cách thức khác nhau trong việc chi tiêu của một sinh viên, đặc biệt là sinh viên tỉnh. Do vậy ba giả thiết này sẽ được chúng tôi cụ thể hóa trong đề tài này gồm:

(1) Sinh viên có thể so sánh, xếphạng các cách thức chi tiêu theo sự hài lòng

(2) Nếu một sinh viên hài lòng về cách chi tiêu này hơn cách chi tiêu khác, và có một cách chi tiêu khác nữa mà sinh viên hài lòng hơn thì sinh viên sẽ hài lòng về cách chi tiêu sau cùng hơn cách chi tiêu đầu tiên

(3) Sinh viên vẫn thích chi tiêu sao cho là lợi nhất

3. Hàm tiêu dùng

Theo giáo trình kinh tế “Vĩ mô” (TS.Dương Tấn Diệp, nxbThống Kê, 2001), thì hàm

tiêu dùng sẽ có dạng: C = f(Yd)

Với Yd là thu nhập khả dụng. Nhưng vì như đã nói trong phần khái niệm là sinh thu nhập của sinh viên sẽ không bị chính phủ ta đánh thuế. Nên thu nhập của sinh viên mà chúng tôi xem xét trong đề tài này cũng chính là thu nhập khả dụng của sinh viên

Lúc đó, hàm tiêu dùng của sinh viên sẽ là: C = f(Y). Hàm này phản ánh sự phụ thuộc

của lượng tiêu dùng dự kiến vào lượng thu nhập mà sinh viên có được

Thông thường, khi thu nhập của sinh viên tăng lên thì tiêu dùng cũng sẽ tăng theo, nhưng tiêu dùng có khuynh hướng tăng chậm hơn thu nhập. Vì ngòai việc chi tiêu cho những nhu cầu của mình, sinh viên còn có xu hướng tiết kiệm (phòng khi đau ốm, bệnh hoạn, hay có chuyện đột xuất xảy ra…).

Ví dụ: một sinh viên tháng đầu khi có thu nhập là 1 triệu đồng một tháng, sinh viên ấy sử dụng hết số tiền đó cho tiêu dùng trong tháng của mình, không tiết kiệm. Tháng sau thu nhập của sinh viên tăng lên gấp đôi (2 triệu đồng), sinh viên ấy quyết định tiêu dùng 1,5 triệu đồng cho việc tiêu dùng trong tháng, tiết kiệm 500 ngàn đồng. Lúc đó, khuynh hướng tăng tiêu dùng ít hơn gấp đôi (2 triệu đồng). Tháng sau nữa, thu nhập của sinh viên ấy lại tăng lên gấp đôi nữa (tức 4 triệu đồng), thì sinh viên này quyết định tiêu dùng 1,8 triệu đồng, tiết kiệm 2,2 triệu đồng. Ta lại thấy, trong khi thu nhập tăng lên gấp đôi, nhưng khuynh hướng tăng tiêu dùng ít hơn gấp đôi (3 triệu đồng) và tiết kiệm tăng nhiều hơn gấp đôi (1 triệu đồng)

Đây là hiện tượng phổ biến, phản ánh tâm lý nói chung của đại đa số sinh viên, đặc biệt là các sinh viên ở tỉnh khi lên thành phố học tập. Điều này cũng phản ánh phần nào quy luật “tâm lý cơ bản của người tiêu dùng” của John Maynard Keynes

Sau đây là một số số liệu để làm rõ hơn về điều này:

Y (thu nhập) 0 200 400 600

800

1000

1200

C (tiêu dùng) 100 250 400 550

700

850 1000

S (tiết kiệm)-100 -50 0

50

100

150

200

Nếu tiêu dùng tăng chậm hơn thu nhập thì tỷ trong tiêu dùng trong thu nhập sẽ giảm xuống khi thu nhập tăng lên. Nói cách khác, khuynh hướng tiêu dùng trung bình sẽ giảm

dần. Để mô tả khuynh hướng nêu trên, ta sử dụng hàm tuyến tính y = a + bx để xây dựng hàm tiêu dùng

Hàm C = f(Y) nêu trên mô tả sự tác động của thu nhập đối với lượng tiêu dùng của sinh viên. Nhưng lượng tiêu dùng này không chỉ không chi phụ thuộc vào thu nhập mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Khi những yếu tố khác làm thay đổi lượng tịêu dùng của sinh viên, thì hàm C cũng thay đổi

Ví dụ: Lúc đầu hàm C có dạng: C = 120 +0,6Y

Gỉa sử vì một tác động nào đó làm cho tiêu dùng tăng thêm 20 (trong điều khiện Y

không đổi) . Lúc đó, hàm C: C = 140 +0,6Y

* Tiêu dùng biên trong hàm C:

+ Ta xét hàm tiêu dùng C = 120 +0.6 Y

+ Trong hàm này con số 0.6 được gọi là hệ số góc của hàm tiêu dùng. Nó đo lường

độ dốc của đường C = f(Y).

+ Xét theo ý nghĩa kinh tế, con số 0.6 phản ánh lượng thay đổi của C khi Y thay đổi 1 đơn vị. Hay nói các khác, khi thu nhập tăng (hay giảm) một đơn vị, thì chi tiêu sẽ tăng (hay giảm) một đơn vị (với các yếu tố khác không đổi). Đó chính là ý nghĩa của tiêu dùng biên

C=120+0,6Y

đường 45

500

400

300

200

100

0

0

100

200

300

400

500

Hình vẽ (1.1)

Xét theo phương diện toán học, trên hình 1.1 ta có :

Cm = ∆C/∆Y = tgα = độ dốc đường C

Trong hình vẽ ta cần lưu ý những điểm sau :

Bất cứ điểm nào nằm trên đường 45° đều có giá trị bằng với thu nhập tương ứng dưới

trục hoành. Chúng ta vẽ thêm đường 45°là để lợi dụng tính chất này.

Trên đường C, những diểm nằm phía trên đường 45° có mức tiêu dùng cao hơn thu

nhập, những điểm nằm phía dưới đường 45° có mức tiêu dùng thấp hơn thu nhập.

Như vậy, tiêu dùng biên (Cm) chính là số đo độ dốc của đường biểu diễn hàm số tiêu

dùng C = f(Y). Ta thấy:

+ Cm >0 vì thu nhập tăng thì chi tiêu cũng tăng theo.

+ Cm <1 vì độ dốc của đường C thấp hơn đường 45° (độ dốc đường 45° thì

bằng 1)

Vì sao độ dốc đường C thấp hơn độ dốc đường 45° ?

Bởi vì nếu hai độ dốc này bằng nhau thì có nghĩa là mọi người luôn tiêu dùng một lượng đúng bằng lượng thu nhập mà mình kiếm được, cho dù mức thu nhập đó cao hay thấp. Điều này không xảy ra trong thực tế. Thực tế khi thu nhập tăng lên đến một mức nào đó người ta sẽ dành ra một phần tiết kiệm. Số tiền tiết kiệm càng nhiều khi thu nhập càng cao. Vì vậy đường C phải nằm dưới đường 45°, tức là có độ dốc thấp hơn

Tóm lại : +0 < Cm < 1

+Ta có hàm C dạng tổng quát :C = Co + Cm*Y

Trong đó : Cm : tiêu dùng biên

Nhận xét : Co>0 vì ngay khi thu nhập bằng 0 hay Y=0 người ta vẫn phải tiêu dùng một mức tối thiểu nào đó.

CHƯƠNG 2: THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU Các biến số mà chúng tôi dùng để xử lý khi xây dựng vấn đề nghiên cứu bao gồm: thu nhập (ngàn đồng), chi tiêu hằng (ngàn đồng) tháng và giới tính (bằng 1 nếu là nam, bằng 0 nếu là nữ) của sinh viên (giới cũng có ảnh hưởng đến việc chi tiêu của sinh viên).

Để các số liệu thu thập được chính xác chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và đối tượng nghiên cứu là sinh viên tỉnh nến đối tượng và chúng tôi phỏng vấn là các sinh viên tỉnh. Chúng tôi sẽ phỏng vấn một cách ngẫu nhiên 100 sinh viên tỉnh (mẫu n=100) và đã được bảng số liệu sau:

BẢNG SỐ LIỆU

Thu nhập tlàm thêm

Lớp

Phụ cấp gia đình

Tổng thu nhập

Giới tính

(Khoá, Ngành)

(ngàn đồng)

(ngàn đồng)

Chi tiêu (ngàn đồng)

(ngàn đồng)

Họ và tên

Trần Minh Nghĩa

K30 KTNN

1800 1800 1800 1 0

Nguyễn Quốc Công

K30 KTNN

Đỗ Thị Như Nguyên

K30 KTNN

1 1500 0 1500 1500

Trần Văn Lực

K30 KTNN

0 1200 0 1200 1000

Đậu Phi Hùng

K30 KTNN

1 1000 0 1000 1000

Võ Thị Ngọc Diễm

K30 KTNN

1 1000 800 1800 1500

Trần Minh Phương

K30 KTNN

0 700 900 1600 1100

Hồ Sĩ Nguyên

K30 KTNN

0 1200 0 1200 1200

Cao Chu Hiệp

K30 KTNN

1 900 600 1500 1400

Nguyễn Thị Dung

K30 KTNN

1 2000 0 2000 2000

Nguyễn Chí Vương

K30 KTNN

0 1300 0 1300 1000

Bùi Thị Dược Anh

K30 KTNN

1 500 700 1200 900

Lê Trần Hiệp

K30 KTNN

0 800 0 800 800

Lê Thị Mỹ Nương

K30 KTNN

1 1500 0 1500 1500

Phạm Bảo Hoàng

K30 KTNN

0 1000 700 1700 1200

Nguyễn Thái Duy

K30 KTNN

1 700 600 1300 1100

Nguyễn Mạnh Hải

K30 KTNN

1 1300 0 1300 1300

Thạch Khải Phong

K30 KTNN

1 1500 0 1500 1500

Nguyễn Tấn Lực

K30 KTNN

1 900 800 1700 1500

Nguyễn Thị Thuý Bình

K30 KTNN

1 2000 0 2000 1200

Nguyễn Vũ Văn Khoa

K30 KTNN

0 1200 0 1200 1000

Huỳnh Thị Bảo Châu

K30 KTNN

1 500 800 1300 1000

Nguyễn Thị Hoài

K30 KTNN

0 1200 0 1200 1000

Nguyễn Như Dương

K30 KTNN

0 500 300 800 600

Phạm Thị Tuyết Mai

K31 lớp 18

0 1000 700 1700 1200

Nguyễn Thị Minh Hiếu

K31 lớp 18

0 1000 0 1000 1000

Mai Linh

K31 lớp 16

0 500 400 900 800

Nguyễn Đức Thọ

K30 Đầu tư 2

0 1500 500 2000 1000

Ngô Minh Phương

K30 Đầu tư 2

1 1800 0 1800 1800

Trần Thanh Sang

K30 Đầu tư 2

0 1000 400 1400 1200

Huỳnh Đặng Thế Hữu

K30 Đầu tư 3

1 1000 0 1000 1000

Nguyễn Tuấn Anh

K30 Đầu tư 3

1 1000 0 1000 1000

Ngô Long Hải

K30 Đầu tư 3

1 600 0 600 600

Nguyễn Văn Hoàng

K30 Đầu tư 3

1 600 700 1300 1300

Lê Văn Chiến

K30 Đầu tư 3

1 900 0 900 900

Trịnh Thị Xuân Diệu

K30 Đầu tư 3

1 500 400 900 900

Lê Đăng Phi

K30 Đầu tư 3

0 500 400 900 700

Trần Thị Út Thuý

K30 Đầu tư 3

1 600 0 600 600

Lê Thị Thu Mơ

K30 Đầu tư 3

0 1100 0 1100 1100

Lữ Cẩm Thi

TM4 K29

0 800 0 800 800

0 1000 0 1000 1000

Dương Quốc Quân

TM4 K29

Lê Lý Trọng Hiếu

K30 Đầu tư 3

1 1000 0 1000 1000

Hồ Ngọc Minh Trang

K30 Đầu tư 3

1 500 700 1200 1200

Bùi Huy Bình

K30 Đầu tư 2

0 800 200 1000 1000

Trần Minh Gíap

K30 Đầu tư 1

1 600 500 1100 1000

Nguyễn Nữ Thanh Hương

K30 Đầu tư 3

1 1000 0 1000 1000

Nguyễn Thị Hạnh

K30 Đầu tư 3

0 1500 0 1500 1500

K'Sor Mun

K30 Đầu tư 3

0 1000 800 1800 1500

Kim Sô Phia

K30 Đầu tư 3

1 500 400 900 900

Trần Công Danh

TM3 K29

1 800 0 800 600

Nguyễn Kim Hoàng

TM2 K29

1 1000 200 1200 1000

Nguyễn Huy Cường

TM4 K29

1 1500 0 1500 1500

Nguyễn Thị Hoài Trúc

K30 Đầu tư 3

1 1000 300 1300 1200

Phan Thanh Hoà

K31 lớp 18

0 800 750 1550 1200

Trần Văn Lợi

K30 Đầu tư 2

0 800 0 800 800

Vũ Thị Lan

K31 lớp 15

1 1000 200 1200 1200

Nguyễn Mạnh Hùng

K30 Đầu tư 2

0 700 300 1000 900

Võ Tấn Danh

K30 Đầu tư 3

1 1500 0 1500 1500

Lê Thị Na

K30 Kế toán 8

1 800 450 1250 1000

Ngô Lê Việt Anh

K30 Kế toán 8

0 1200 0 1200 1200

Lê Thanh Trí

K30 Kế toán 8

1 1100 0 1100 1100

Trương Bá Thuận

K30 Đầu tư 3

1 2000 0 2000 2000

Lê Thái Hào

K30 Đầu tư 3

1 1300 0 1300 1300

Nguyễn Hoàng Nam

TM3 K29

1 1000 500 1500 1500

Phạm Thị Gấm

K30 Đầu tư 3

1 1000 1500 2500 2000

Phạm Thị Tuyết Dung

K30 Đầu tư 3

0 1000 0 1000 1000

Kiều Xuân Khải

K30 Đầu tư 3

0 1000 0 1000 1000

Nguyễn Thị Thuý Mai

TM4 K29

1 1200 0 1200 1200

Trương Minh Thái

TM4 K29

0 400 400 800 600

Nguyễn Việt Cường

TM4 K29

1 1000 550 1550 1000

Trần Minh Mẫn

K30 Đầu tư 3

1 700 500 1200 1000

Võ Văn Hưng

K30 NH14

1 1500 0 1500 1500

Nguyễn Tấn Thịnh

K30 TCDN 11

1 1000 500 1500 1500

Nguyễn Quý Gíap

K30 TCDN 10

1 1000 300 1300 1200

Nguyễn Lê Hải Hiền

K30 NH10

1 400 200 600 600

Đoàn Võ Anh

K29 NH3

0 1200 300 1500 1400

Ngô Lưu Khiết

K30 TCDN 12

1 1200 300 1500 1400

Nguyễn Thanh Huyền

K30 NH9

1 1500 0 1500 1300

Đỗ Văn Dũng

K30 TCDN 10

0 1500 0 1500 1300

1 1000 0 1000 1000

Lê Thanh Ân

K30 TCDN 11

Nguyễn Thị Lan Nhi

K30 TCDN 11

1 1000 300 1300 1200

Ngô Ngọc Thiên Kim

K30 TCDN 11

0 700 400 1100 800

Hoàng Ngọc Xuyên

K30 NH9

0 1000 200 1200 1200

Nguyễn Vũ Huy Khải

K30 NH9

0 800 0 800 800

Nguyễn Văn Đẳng

K30 TCDN 11

1 800 300 1100 1000

Huỳnh Trọng Quân

K30 TCDN 11

1 1500 0 1500 1500

Nguyễn Đức Nhân

K30 QTKD 9

1 1500 0 1500 1500

Sử Ngọc Hiệp

K30 QTKD 9

1 1000 0 1000 1000

Phan Nhật Tân

K30 QTKD 9

1 1100 600 1700 1500

Nguyễn Chí Nhân

K30 QTKD 9

1 1200 0 1200 1200

Lưu Quốc Phong

K30 QTKD 9

1 800 200 1000 1000

Đăng Xuân Tài

K30 QTKD 9

1 1000 500 1500 1500

Võ Tấn Huy

K30 QTKD 9

1 1000 0 1000 1000

Lê Thắng

K30 QTKD 9

1 1000 1500 2500 2000

Nguyễn Sĩ Thanh Vũ

K30 Đầu tư 3

1 800 300 1100 1100

Võ Tá Minh

K30 Đầu tư 2

1 1300 0 1300 1300

Nguyễn Hoàng Kỳ

K30 Đầu tư 2

1 1000 0 1000 1000

Bùi Văn Dũng

K30 Đầu tư 3

1 1200 0 1200 1000

Cà Anh Tuấn

K30 Đầu tư 3

1 800 0 800 800

Trần Kim Ngân

K31 Lớp 18

1 2000 0 2000 2000

Dạng hàm được đưa ra ở đây là: C1 = β1 + β2*Y + β3*X1

Với: C1 (ngàn đồng): chi tiêu của một sinh viên trong một tháng

Y (ngàn đồng): thu nhậpcủa một sinh viên trong một tháng

X1 : giới tính : X1 = 1 : nếu sinh viên là nam

X1 = 0 : nếu sinh viên là nữ

β1 : hệ số tự do (cũng chính là mức chi tiêu tối thiểu của sinh viên)

β2 : hệ số theo thu nhập hằng tháng của sinh viên

β3 : hệ số theo giới tính của sinh viên

Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu: “ Thu nhập hằng tháng của sinh viên khi tăng lên (hoặc giảm xuống) có ảnh hưởng đến chi tiêu hằng tháng của sinh viên hay không?”. Ta cần kiểm định giả thuyết:

Ho : β2 > 0 : thu nhập của sinh viên có ảnh hưởng đến chi tiêu của sinh viên

H1 : β2 = 0 : thu nhập của sinh viên không ảnh hưởng đến chi tiêu của sinh viên

0 1000 0 1000 1000

Sử dụng phần mềm eview để xử lý các số liệu trên, ta được kết quả sau:

Dependent Variable: C1

Method: Least Squares

Date: 10/28/06 Time: 01:11

Sample: 1 100

Included observations: 100

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C

149.6401

55.75067

2.684095

0.0086

Y

0.735197

0.041289

17.80617

0.0000

X1

113.1445

32.63065

3.467431

0.0008

R-squared

0.787567

Mean dependent var

1165.000

Adjusted R-squared

0.783187

S.D. dependent var

327.3323

S.E. of regression

152.4163

Akaike info criterion

12.92065

Sum squared resid

2253380.

Schwarz criterion

12.99880

Log likelihood

-643.0324

F-statistic

179.8075

Durbin-Watson stat

1.926600

Prob(F-statistic)

0.000000

Ta có hàm: C1= 149.6401 + 0.735197* Y + 113.1445*X1

Ta nhận thấy: B2 = 0,735197 > 0. Mặt khác: p-value rất nhỏ nên ta chấp nhận giả thiết Ho, do đó biến Y có ảnh hưởng đến biến C1. Nghĩa là tổng thu nhập của sinh viên có ảnh hưởng đến chi tiêu của sinh viên. Vậy mô hình này là phù hợp nên ta chấp nhận mô hình này

Mặt khác khi dùng phương pháp đồ thị ta có: đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa thu

nhập và chi tiêu của sinh viên (trong 1 tháng)

2500

2000

1500

C1

1000

500

3000

2500

2000

1500

1000

500

Y

Y (ngàn đồng): thu nhập của sinh viên (trong 1 tháng)

C1 (ngàn đồng): chi tiêu của sinh viên (trong 1 tháng)

Nhận thấy đồ thị phân tán đều có xu hướng tập hợp quanh một đường thẳng. (đây là đường thẳng “gần nhất” với tập hợp các điểm quan sát và nó được coi là đường hồi quy mẫu tốt nhất phù hợp nhất trong lớp các đường hồi quy mẫu có thể dùng để ước lượng hàm). Vậy mô hình này là phù hợp nên ta chấp nhận mô hình này

Từ bảng kết quả trên, ta có: R^2 = R-squared = 0.787567

Kết quả này có ý nghĩa là trong hàm hồi quy mẫu biến Y (thu nhập của sinh viên)

giải thích 78,7567% sự thay đổi của biến C1 (chi tiêu của sinh viên)

*Ýnghĩa các hệ số hồi quy:

Β1 = 149,6401 > 0. Nghĩa là: khi không có thu nhập (Y=0) thì sinh viên cũng chi tiêu một lượng tối thiểu (cho những nhu cầu sinh hoạt ăn ở nhất định ) là 149,6401 ngàn đồng (C1=149,6401)

B2 =0,735197 con số này có nghĩa là: khi thu nhập của sinh viên tăng lên 1 ngàn

đồng thì chi tiêu của có sinh viên có xu hướng tăng thêm là 0,735197 ngàn đồng

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:

Vậy với mẫu khảo sát là sinh viên ở tỉnh lên thành phố học, kích thước mẫu n = 100 (được phỏng vấn một cách ngẫu nhiên từ 100 sinh viên tỉnh), các biến số chính phục vụ cho vấn đề nghiên cứu là:

C1 (ngàn đồng): chi tiêu của một sinh viên trong một tháng

Y (ngàn đồng): thu nhậpcủa một sinh viên trong một tháng

X1 : giới tính : X1 = 1 : nếu sinh viên là nam, X1 = 0 : nếu sinh viên là nữ

Chúng tôi đã tìm ra được hàm số thể hiện mối quan hệ giữa thu nhập và chi tiêu của

sinh viên (tỉnh) là: C1= 149.6401 + 0.735197* Y + 113.1445*X1

Thông qua hàm này, ta có thể thấy được: “Thu nhập hằng tháng của sinh viên khi

tăng lên (hoặc giảm xuống) là có ảnh hưởng đến chi tiêu hằng tháng của sinh viên”

KẾT LUẬN

Với cơ sở lý thuyết dựa trên lý thuyết hành vi người tiêu dùng và hàm tiêu dùng thêm vào đó là việc lựa chọn đối tượng nghiên cứu là các sinh viên tỉnh, nhóm đề tài đã xử lý dữ liệu bằng phương pháp kinh tế lượng để đưa ra được một mô hình hồi quy tuyến tính. Qua đó đánh giá lựa chọn và đưa ra một mô hình hồi quy phù hợp. Từ kết quả thu được ở các phần trên nhóm nghiên cứu chúng tôi đã khẳng định: thu nhập thực sự có ảnh hưởng đến chi tiêu hàng tháng của sinh viên theo một mô hình nhất định với đối tượng nghiên cứu là sinh viên ở tỉnh. Phụ lục:

(các kí hiệu sử dụng trong đề tài)

C : tiêu dùng (chi tiêu) của hộ gia đình hay cá nhân Y : Thu nhập Yd : thu nhập khả dụng S : tiết kiệm Cm : tiêu dùng biên tgα : độ dốc đường C

Tài liệu tham khảo:

David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dernbusch (1992), Kinh tế học, nxb Gíao dục

Khoa toán thống kê (2005), Gíao trình kinh tế lượng, nơi xb: trường đại học kinh tế

TP.Hồ Chí Minh

Kumar, Ranjit (2005), Research Methodolog A Step-By-Step Guide for Beginner, Second

Edition, London-Thousand Oaks- New Delhi: SAGE Publications

Micheal P. Todaro (1998), Kinh tế học, nxb Gíao Dục

Nguyễn Thị Cành (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học kinhtế, TP. HCM:

nxb thống kê

Nguyễn Văn Lê (2006), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Hà nội: nxb thống kê

TS. Dương Tấn Diệp (2001), Kinh tế vĩ mô, nxb Thống Kê,6

TS. Nguyễn Như Ý (1998), Gíao trình kinh tế vĩ mô, nxb Thống Kê,3