ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––––

DƯƠNG THỊ THÙY LINH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI MẠ VÀ MẬT ĐỘ CẤY ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG LÚA NẾP THẦU DẦU TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––

DƯƠNG THỊ THÙY LINH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI MẠ VÀ MẬT ĐỘ CẤY ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG LÚA NẾP THẦU DẦU TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯU THỊ XUYẾN

THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là

trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ

nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 2 năm 2019

Tác giả luận văn

Dương Thị Thùy Linh

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực tiễn nghiên cứu đề tài, tôi luôn nhận

được sự quân tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp đỡ tận tình của các thầy

cô, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lưu Thị Xuyến

đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt

nghiệp.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Khoa Nông học - Trường Đại học

Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong

suốt quá trình học tập, nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể lãnh đạo viên chức Trạm Khuyến

Nông huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi được

tham gia khóa đào tạo này.

Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện

và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Thái Nguyên, tháng 2 năm 2019

Tác giả luận văn

Dương Thị Thùy Linh

iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục đích, yêu cầu của đề tài. ........................................................................ 2

2.1. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2

2.2. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2

3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2

3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3

1.1 Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 3

1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam ...................................... 4

1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới ........................................................ 4

1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ......................................................... 6

1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa nếp trên thế giới và ở Việt Nam. ........... 9

1.4. Đặc điểm của cây mạ ............................................................................... 12

1.5. Tình hình gieo mạ hiện nay và các phương pháp gieo mạ ...................... 15

1.5.1. Tình hình gieo mạ hiện nay ................................................................... 15

1.5.2. Các phương pháp gieo mạ ..................................................................... 15

1.6. Những kết quả nghiên cứu về tuổi mạ trên Thế giới và Việt Nam .......... 20

1.7. Những kết quả nghiên cứu về mật độ cấy trên Thế giới và Việt Nam .... 21

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 29

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 29

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29

2.3. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29

2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30

2.4.1. Thí nghiệm: Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ đến sinh

trưởng và phát triển của lúa nếp Thầu dầu. ..................................................... 30

2.4.2. Điều kiện thí nghiệm ............................................................................. 31

iv

2.4.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ......................................................... 32

2.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 35

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 36

3.1. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến một số chỉ tiêu sinh trưởng

của giống nếp Thầu Dầu ................................................................................. 36

3.1.1. Tình hình sinh trưởng của mạ ở hai thời gian khác nhau ..................... 36

3.1.2. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến các giai đoạn sinh trưởng

của lúa nếp Thầu Dầu ...................................................................................... 37

3.1.3. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến chiều cao cây của giống

lúa nếp Thầu Dầu ............................................................................................ 39

3.1.4. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến khả năng đẻ nhánh của

giống lúa nếp Thầu Dầu .................................................................................. 42

3.2. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến tình hình sâu bệnh hại và

chống đổ của giống nếp Thầu Dầu. ................................................................. 45

3.3. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến các yếu tố cấu thành năng

suất và năng suất giống lúa nếp Thầu Dầu...................................................... 48

3.3.1. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến các yếu tố cấu thành năng

suất giống lúa nếp Thầu Dầu ........................................................................... 48

3.3.2. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến năng suất giống lúa nếp

Thầu Dầu ......................................................................................................... 53

3.4. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến hiệu quả kinh tế của giống

lúa nếp Thầu Dầu ............................................................................................ 56

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 58

1. Kết luận ....................................................................................................... 58

2. Đề nghị. ....................................................................................................... 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt Tên đầy đủ

CCCC Chiều cao cuối cùng

Công thức CT

Đối chứng Đc

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc FAO

Năng suất lý thuyết NSLT

Năng suất thực thu NSTT

Nhắc lại NL

Khối lượng 1000 hạt P1000

Thời gian sinh trưởng TGST

Tuổi mạ, mật độ TiMi

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên Thế giới giai đoạn 2012 - 2017 .... 4

Bảng1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam (từ 2010 -2017) ........... 7

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây mạ nếp Thầu Dầu .................. 37

Bảng 3.2. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến các giai đoạn sinh

trưởng của lúa nếp Thầu Dầu ........................................................ 38

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến chiều cao cây của

giống lúa nếp Thầu Dầu ................................................................ 40

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến khả năng đẻ nhánh

của giống lúa nếp Thầu Dầu .......................................................... 43

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến tình hình sâu bệnh hại

và chống đổ của giống nếp Thầu Dầu ........................................... 46

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến các yếu tố cấu thành

năng suất giống lúa nếp Thầu Dầu. ............................................... 49

Bảng 3.7. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến năng suất giống lúa

nếp Thầu Dầu. ............................................................................... 53

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến hiệu quả kinh tế của

giống lúa nếp Thầu Dầu ................................................................ 57

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến chiều cao cây của

giống lúa nếp Thầu Dầu ................................................................ 41

Hình 3.2. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến năng suất giống lúa

nếp Thầu Dầu ................................................................................ 54

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Phú Bình là một huyện trung du nằm ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên,

trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 26 km, cách thị xã Bắc Ninh

50km. Phú Bình có tổng diện tích đất tự nhiên 24.936 ha, trong đó đất sản xuất

nông nghiệp 13.570 ha (chiếm 54,3), điều đó chứng tỏ nông nghiệp vẫn giữ vị

trí hàng đầu trong kinh tế của huyện. Năm 2018, diện tích sản xuất lúa 12.273

ha. Như vậy mặc dù là một huyện trung du nhưng cây trồng chủ đạo vẫn là lúa

và là thế mạnh của sản xuất nông nghiệp của huyện.

Giống lúa Nếp Thầu Dầu được người dân địa phương gọi là Nếp Ả Thầu

Dầu, đây là giống lúa thuần cổ truyền chất lượng cao, được gieo cấy từ rất lâu

đời với diện tích lúa nếp Thầu Dầu khoảng 200ha được gieo trồng tập trung tại

các xã Úc Kỳ, Xuân Phương, Nhã Lộng. Gạo nếp Thầu Dầu có hương thơm

nhẹ, ăn vị đậm và dẻo, thường được dùng để làm bánh chưng, bánh dày, xôi,...

để cúng vào những ngày rằm, lễ, Tết... Năm 2012 sản phẩm này đã được Cục

sở hữu trí tuệ (Bộ khoa học - Công nghệ) công nhận Nhãn hiệu tập thể “Lúa

nếp Thầu Dầu”.

Trong sản xuất lúa tại địa phương người dân vẫn cấy mạ già từ 30 -35

ngày tuổi điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cây mạ. Do mạ già nên

khi cấy khả năng bén rễ hồi xanh mất nhiều thời gian hơn, cây mạ có bẹ lá, bản

lá dài, cây cao khi cấy dễ bị đổ làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và

hiệu quả kinh tế. Đồng thời mật độ cấy là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng

trực tiếp đến quá trình hình thành số bông, quyết định đến năng suất. Mật độ

cấy liên quan chặt chẽ đến quá trình đẻ nhánh và khả năng chống đổ (Nguyễn

Đình Giao, 2001)[6]. Nếp Thầu Dầu là giống lúa đặc sản chất lượng tốt nhưng

năng suất thấp và khả năng chống đổ kém vì chiều cao cây khá cao. Vì vậy xác

2

định tuổi mạ và mật độ cấy hợp lý là biện pháp rất cần thiết khắc phục các hạn

chế trên của giống lúa Nếp Thầu Dầu.

Trước thực trạng đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng

của tuổi mạ và mật độ cấy đến sinh trưởng và phát triển giống lúa nếp Thầu

Dầu tại huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên”.

2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài

2.1. Mục tiêu của đề tài

Xác định tuổi mạ và mật độ cấy hợp lý cho giống lúa nếp Thầu Dầu từ

đó triển khai ra thực tiễn sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cho

giống lúa.

2.2. Yêu cầu của đề tài

- Đánh giá ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ gieo cấy khác nhau đến một

số chỉ tiêu sinh trưởng của giống lúa nếp Thầu Dầu.

- Đánh giá ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ gieo cấy đến khả năng chống

đổ và mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính.

- Đánh giá ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến năng suất và các

yếu tố cấu thành năng suất.

3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

Chứng minh được sự ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến sinh

trưởng, phát triển của giống lúa nếp Thầu Dầu.

Kết quả thu được từ thực nghiệm là căn cứ khoa học để bổ sung, hoàn

thiện quy trình kỹ thuật thâm canh giống lúa nếp Thầu Dầu tại huyện Phú Bình

tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Xác định được tuổi mạ và mật độ cấy hợp lý cho giống lúa nếp Thầu Dầu

góp phần tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác

tại huyện Phú Bình.

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

Thâm canh nông nghiệp là quá trình kinh tế rất đa dạng và phong phú,

để sản lượng tăng thì phải tăng năng suất và diện tích. Sự phát triển của quá

trình công nghiệp hóa và đô thị hóa cùng với sự ra tăng không ngừng về dân số

đã làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm. Do vậy vấn đề tăng năng

suất trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.

Năng suất cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng chịu tác động của các

yếu tố tự nhiên như đất, nước, dinh dưỡng, khí hậu, thời tiết, đồng thời nó cũng

chịu tác động trực tiếp của các yếu tố kinh tế - xã hội như trình độ canh tác,

biện pháp kỹ thuật, khả năng đầu tư, thâm canh,…

Việc cấy lúa ở tuổi mạ phù hợp để cây lúa có bộ rễ sinh trưởng tốt, đẻ

nhánh khỏe, đẻ nhánh nhiều, tăng số nhánh hữu hiệu và bố trí mật độ hợp lý

nhằm phân bố hợp lý đơn vị diện tích lá/đơn vị diện tích đất, tận dụng nguồn

năng lượng ánh sáng mặt trời, hạn chế sâu bệnh hại, tạo tiền đề cho năng suất

cao của giống đó. Ngoài ra, việc bố trí mật độ hợp lý còn tiết kiệm được hạt

giống, công lao động và các chi phí khác góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế

trong sản xuất lúa hiện nay.

Nhiều kết quả nghiên cứu xác định rằng nếu trên đất giàu dinh dưỡng, mạ

mọc tốt thì cần chọn mật độ thưa, nếu đất xấu mạ không tốt thì cần cấy dày. Để

xác định mật độ hợp lý có thể căn cứ vào số bông/m2 và số bông hữu hiệu/khóm.

Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu về tuổi mạ và phương pháp cấy cho giống

nếp Thầu Dầu chưa nhiều và thiếu các nghiên cứu hệ thống vấn đề này. Thực

tế, đây là một biện pháp kỹ thuật quan trọng trong thâm canh lúa; với mỗi giống

lúa, tuổi mạ thích hợp, mức đầu tư kỹ thuật trên các vùng khác nhau thì cần có

4

các nghiên cứu tìm ra tuổi mạ và mật độ cấy hợp lý để nâng cao chất lượng và

năng suất cho cây lúa.

1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam

1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới

Hiện nay trên thế giới có trên 100 nước trồng lúa ở hầu hết các châu lục.

Tuy nhiên, sản xuất lúa gạo vẫn tập trung chủ yếu ở các nước châu Á nơi chiếm

tới 90% diện tích gieo trồng và sản lượng.

Sau đây chúng ta thấy biến động về diện tích, năng suất và sản lượng lúa

trên toàn thế giới những năm gần đây.

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên Thế giới

giai đoạn 2012 – 2017

Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn)

2010 161,7 701,1 43,3

2011 162,7 726,4 44,6

2012 162,2 736,6 45,2

2013 165,2 742,5 44,9

2014 164,1 742,4 45,2

2015 162,3 740,1 45,9

2016 165,2 756,1 45,8

2017 167,2 769,7 46,0

(Nguồn: FAOSTAT) [37]

Bảng 1.1 cho thấy từ năm 2012 – 2017 diện tích lúa tăng giảm không ổn

định, diện tích lúa cao nhất là năm 2017 đạt 167,2 triệu ha, tăng khoảng 2 triệu

ha so với năm 2016.

5

Năng suất qua các năm tăng dần qua các năm nhưng không đáng kể dao

động từ 43,3 - 46 tạ/ha, điều này cho thấy những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới

nhất là giống mới, kỹ thuật thâm canh cải tiển áp dụng rộng rãi trong sản xuất

đã góp phần làm cho năng suất, sản lượng giống lúa tăng lên.

Sản lượng năm 2010 thấp nhất đạt 701,1 triệu tấn đến năm 2017 đã tăng

lên đạt 769,7 triệu tấn.

Năm 2015 sản lượng lúa của thế giới thấp hơn 2014 do mùa mưa đến

muộn ở vùng Nam Á và vài nơi khác, với sản lượng 740,1 triệu tấn lúa (hay

496,6 triệu tấn gạo), được trồng trên 162,3 triệu ha. Năng suất lúa trung bình là

45,9 tấn/ha. Nguyên nhân chính là do khí hậu gió mùa bất thường làm sản xuất

lúa tại Ấn Độ giảm 3% và cũng ảnh hưởng đến một số nước khác, như

Indonesia, Campuchia, Nepal, Pakistan, Philippines, Sri Lanka, Bắc Triều Tiên

và Thái Lan. Trong khi đó, khí hậu tương đối thuận lợi tại các nước: Trung

Quốc, Indonesia, Myanmar, Malaysia, Nam Hàn, Nigeria và Việt Nam. Vùng

Phi Châu sản xuất tăng nhưng không bắt kịp mức tiêu thụ. Năm 2014, vùng

Bắc Phi (Ai Cập) và Tây Phi bị ảnh hưởng khí hậu bất thường, trong khi miền

Đông và Nam Phi Châu (Madagascar và Tanzania) được mùa. Vùng Nam Mỹ

và Caribbean sản xuất tăng khoảng 1% do một số nước được mùa, như

Argentina, Brazil, Cuba, Guyana và Paraguay; trong khi khí hậu không thuận

hòa tại Colombia, Ecuador và Venezuela. Tại Hoa Kỳ, sản xuất lúa được phục

hồi 16% so với 2013. Châu Âu sản xuất lúa gạo tăng 2,8% đến 4,1 triệu tấn lúa,

phần lớn do phục hồi sản xuất tại Liên Bang Nga. Sản xuất lúa tại Úc Châu

giảm 28% so với 2013, do hạn hán và thiếu nước trồng (FAOSTAT, 2018) [37].

Các nhà chọn giống tiên đoán trong vòng 10 năm tới, năng suất lúa thế

giới tiếp tục tăng bình quân trên 0,7% hằng năm, trong đó 70% tăng trưởng về

sản lượng lúa thế giới sẽ từ Ấn Độ (37%), Indonesia, Việt Nam, Thái Lan,

Myanmar và Nigeria. Trong khi mức tiêu thụ gạo cũng tăng bình quân 0,7%.

Tuy nhiên do tốc độ tăng dân số nhanh hơn nên hàng năm mức tiêu thụ gạo

6

bình quân đầu người sẽ giảm khoảng 0,4% mỗi năm. Ấn Độ và Trung Quốc

vẫn sẽ là nước tiêu thụ gạo nhiều nhất và ước khoảng 50% lượng gạo tiêu thụ

toàn thế giới. Giá gạo thế giới sẽ tăng bình quân 0,3% mỗi năm và lượng gạo

lưu thông trên thị trường thế giới cũng gia tăng trung bình 1,8%/năm. Năm

2016, lượng gạo trao đổi toàn cầu đạt 33,4 triệu tấn. Cùng với tăng năng suất

và giảm mức tiêu thụ trên đầu người, Ấn Độ và Thái Lan là nước xuất khẩu

gạo nhiều nhất thế giới. Gạo xuất khẩu từ Pakistan giảm, trong khi Việt Nam

ổn định vì mức tiêu thụ trong nước tăng nhanh hơn mức sản xuất (Nguyễn Ngọc

Đệ, 2009) [4]

Nhiều quốc gia xuất khẩu gạo lớn giảm lượng gạo xuất khẩu, trong khi

nhu cầu nhập khẩu gạo tăng, nguồn cung thị trường gạo sẽ thiếu hụt so với cầu,

giá gạo trên thị trường thế giới giữ ở mức cao.

Dân số thế giới trung bình tăng thêm 1 tỷ người sau 14 năm. Diện tích

cây trồng trên đầu người: 0,45 ha/năm (1966); 0,25 ha/năm (1998), và dự đoán

còn 0,15 ha vào năm 2050. Mức độ gia tăng năng suất thấp: tăng 2,1%/năm

trong thập niên 1980, và 1,0% trong thập niên 1990. Thách thức đặt ra cho nhân

loại là diện tích nông nghiệp giảm (1,5 tỷ ha) vào năm 2050, nước tưới cho

nông nghiệp giảm, nhưng phải tăng sản lượng lương thực gấp đôi (Nguyễn Thị

Lang, 2013)[13].

Chính vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay đối với ngành sản xuất lúa gạo nói

chung cũng như các nhà nghiên cứu nói riêng phải nâng cao hơn nữa năng suất,

sản lượng đảm bảo an ninh lương thực.

1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam

Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp với khoảng 80% dân số làm

nghề nông, chính vì vậy mà trải qua 4000 năm lịch sử cây lúa luôn gắn liền với

sự phát triển của dân tộc. Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa có chiều dài

bờ biển lên tới 3000km, địa hình phức tạp nhiều sông núi, do đó hình thành

nhiều vùng canh tác lúa khác nhau. Căn cứ vào điệu kiện tự nhiên, tập quán

7

canh tác, sự hình thành mùa vụ và phương pháp gieo trồng, nghề trồng lúa nước

được hình thành và chia ra là 3 vùng chính: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng

ven biển miền Trung và đồng bằng Nam Bộ.

Theo bảng thống kê diện tích và sản lượng lúa của cả nước, nhận thấy

rằng từ năm 2010 trở đi diện tích trồng lúa có xu hướng tăng trở lại và đạt 7.903

nghìn ha vào năm 2013. Sau đó, diện tích lúa ở mức ổn định và dao động từ 7,7

– 7,8 triệu ha.

Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam

từ năm 2010 - 2017.

Năm

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Diện tích (triệu ha) 7,489 7,655 7,761 7,903 7,816 7,835 7,737 7,708 Sản lượng (triệu tấn) 40,006 42,399 43,738 44,039 44,975 45,216 43,165 42,763

Năng suất (tạ/ha) 53,42 55,38 56,40 55,70 57,50 57,70 55,80 55,5 Nguồn: Tổng cục Thống kê [21]

Qua bảng 1.2 có thể thấy diện tích trồng lúa không ngừng tăng qua

các năm, năm 2010 (7,489 triệu ha) diện tích có xu hướng tăng đến năm

2017 đạt 7,708 triệu ha diện tích trồng lúa. Năng suất trồng lúa ở nước ta

tăng giảm thất thường, cụ thể: năm 2010 năng suất lúa đạt 53,42 tạ/ha tăng

đến năm 2012 đạt 56,40 tạ/ha sau đó năng suất giảm đến năm 2013 năng

suất lúa đạt 55,70 tạ/ha, năng suất tăng nhẹ lên 57,70 tạ/ha năm 2016.

Sản lượng trồng lúa ở nước ta từ năm 2012 – 2017 dao động từ 40,006 -

42,763 triệu tấn, trong đó năm 2010 sản lượng lúa thấp nhất đạt 40,0006 triệu

tấn và cao nhất vào năm 2015 sản lượng đạt 45,216 triệu tấn.

Việt Nam tiếp tục là nước đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo. Mặc dù

đã đạt được những thành tựu quan trọng, song ngành lúa gạo Việt Nam đang

8

gặp rất nhiều khó khăn. Chất lượng lúa gạo đang là vấn đề khá nan giải, vì tập

quán sản xuất của đại bộ phận nông dân vẫn còn chú trọng số lượng hơn chất

lượng, nhiều loại giống được gieo trồng trong cùng một vùng nên chất lượng

gạo không thuần chủng và không đồng đều. Vấn đề bảo quản sau thu hoạch còn

nhiều bất cập, gây hao hụt lớn và làm ảnh hưởng đến chất lượng hạt gạo, vì vậy

phẩm cấp hạt gạo sau khi chế biến không cao khó tiếp cận được với thị trường

khó tính. Vấn đề hiện nay đang đặt ra câu hỏi làm thế nào để gạo đạt được chất

lượng cao và duy trì tốc độ xuất khẩu như hiện nay.

Trong nghiên cứu hệ thống sản xuất nông nghiệp hàng hóa phải được bắt

đầu từ công tác đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, hiện

trạng canh tác là hết sức quan trọng. Việc cải tiện hệ thống canh tác được các

nhà khoa học nông nghiệp Việt Nam quan tâm, nghiên cứu, bước đầu đạt được

nhiều kết quả tốt. Cải tiến cơ cấu cây trồng trong thời gian tới cần nghiên cứu

bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp với các điều kiện đất đai và chế độ nước

khác nhau, phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp, nhằm khai thác cao

nhất các nguồn lợi tự nhiên, lao động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn

đầu tư, đa dạng giống cây trồng (Trần Đình Long, 1997) [14].

Cũng theo tác giả này thì giống cây trồng cũng là tư liệu sản xuất sống,

có liên quan chặt chẽ với điều kiện ngoại cảnh, có vai trò quan trọng trong

thương mại hóa sản phẩm nông nghiệp. Để tăng năng suất, chất lượng cần tác

động các biện pháp kỹ thuật thích hợp theo yêu cầu của giống. Sử dụng giống

tốt là một biện pháp để tăng chất lượng và ít tốn kém.

Thực trạng điều kiện sản xuất nông nghiệp ở nước ta còn gặp nhiều khó

khăn, chịu nhiều rủi ro (bão, lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh hại…) làm cho năng suất

chất lượng cây trồng thấp và không ổn định ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ

hàng hóa nông sản của nước ta. Do vậy cần phải có những cơ cấu giống cho

phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng cụ thể để giống có thể phát huy

hết tiềm năng của nó và cho hiệu quả cao nhất.

9

Tóm lại, sản xuất lúa gạo thế giới vẫn tiếp tục cải thiện trong năm 2017

và 2018, trong khi thương mại dao động tùy thuộc vào nguồn cung cấp, chất

lượng, khí hậu, chương trình sản xuất tiêu thụ của các nước liên hệ và sự cạnh

tranh mạnh mẽ thị trường thế giới. Theo tiên đoán FAO, sự xuất khẩu của Ấn

Độ, Việt Nam và châu Úc sẽ phục hồi ở mức độ nào đó, của Pakistan và Hoa

Kỳ có thể tăng thêm; trong khi Cambodia, Myanmar giảm sút do khó khăn xuất

khẩu tiểu ngạch qua biên giới. Sự xuất khẩu của các nước khác như Argentina,

Brasil, Guyana, Paraguay và Uruguay có thể giảm sút trong 2017. Sản xuất lúa

gạo Việt Nam đã và đang gặp khó khăn đầu vào do biến đổi khí hậu, nông dân

nghèo và đầu ra do thị trường tiêu thụ luôn biến đổi và chất lượng không đạt

tại các nước có yêu cầu khó tính. Đất nước đã hội nhập thế giới và bước vào

nền kinh tế thị trường nên cần phải thay đổi tư duy quản lý, cơ chế kinh tế để

có thể cạnh tranh với các nước khác. Những nông dân nhỏ sản xuất manh mún

không thể cạnh tranh với các nông trại lớn, và khó có thể xây dựng thương hiệu

gạo Việt trên thị trường quốc tế.

1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa nếp trên thế giới và ở Việt Nam.

Lúa nếp đã được nghiên cứu chọn tạo giống trong những năm gần đây ở

các nước Châu Á, chủ yếu là các giống cải tiến được chọn bằng phương pháp

lai, đột biến và chuyển gen đã nâng cao năng suất lúa nếp để đáp ứng nhu cầu

sản xuất và của thị trường.

Qua nghiên cứu di truyền phân tử các nhà nghiên cứu cho rằng lúa nếp

khác với tiến hóa của lúa thường (lúa tẻ) là do gen Waxy ngăn cản tổng hợp

tinh bột amylose có nguồn gốc từ Đông Nam Châu Á. Quan sát bản đồ gen chổi

ADN của lúa tổ tiên trực tiếp đột biến lúa nếp, các nhà nghiên cứu thấy rằng có

mối liên quan chặt chẽ với vùng sinh thái của lúa nếp ở Đông Nam Á, điều này

cũng hé mở một vấn đề về nguồn gốc phát sinh thực vật và học thuyết tiến hóa

sinh thái cần quan tâm.

10

Trên thế giới các giống lúa thơm đã được quan tâm và sắp xếp vào các

nhóm giống lúa đặc biệt.

Ấn Độ, Bangladesh, Pakistan là các nước có nguồn gen lúa chất lượng

phong phú, đáng chú ý nhất là giống lúa Basmati 370. Hiện nay các nước này

đang tích cực thực hiện các chương trình cải tiến giống lúa, tạo ra những giống

mới có năng suất, chất lượng cao và mang gen chất lượng của giống Basmati

(Abbas.SL.Naqui.S.M.S, Azra, 1998) [33].

Tại Thái lan có nhiều giống lúa cổ truyền chất lượng cao nổi tiếng với

hạt gạo dài, trắng trong, bóng và chủ yếu vẫn trồng các giống cổ truyền chất

lượng cao nhưng năng xuất thấp để lấy gạo xuất khẩu (Pingali, M.Hossain and

R.V.Gerpacio, 1997) [44].

Các nhà khoa học Trung Quốc đã thành công trong việc chọn tạo giống

lúa nếp ưu thế lai. Một dòng lúa nếp lai mới của Trung Quốc đã được công bố

năm 2005, sau khi kết hợp sử dụng tia bức xạ đột biến và công nghệ sinh học

đã tạo ra được giống lúa nếp ưu thế lai năng suất 10.500 kg/ha, là hướng nghiên

cứu "siêu lúa" của thế giới với 20 dòng đầu tiên đã thông báo và đã được phổ

biến ra sản xuất.

Lúa nếp có nguồn gốc ở Châu Á và nó được trồng khoảng 4000 năm. Ở

Lào lúa chiếm 72% diện tích đất trồng trọt, trong đó khoảng 85% diện tích

trồng lúa là lúa nếp. lào chủ yếu sử dụng các giống lúa cổ truyền, việc áp dụng

các biện pháp kỹ thuật cải tiến là rất ít. năng suất lúa thấp hàng năm vẫn phải

nhập gạo của các nước khác (Jay Maslean, 1994) [37].

Lúa nếp có hàm lượng amylose thấp và hàm lượng amylopectin cao và

chính hàm lượng này quyết định chất lượng lúa nếp. Các giống lúa cải tiến đã

được trồng phổ biến ở Châu Á trong thời kỳ "cuộc cách mạng xanh" là những

giống lúa tẻ nhưng nông dân Lào từ chối những giống này vì họ có tập quán ăn

lúa nếp và thích hợp trồng lúa nếp hơn. Năm 1993 chương trình nghiên cứu lúa

quốc gia Lào phối hợp với Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) bắt đầu phổ biến

11

giống lúa nếp mới, mặc dù Lào rất đa dạng về nguồn gen lúa nếp nhưng chương

trình cũng sử dụng một số dòng nếp của IRRI và Thái Lan, kết quả đã tạo ra

một số dòng triển vọng. Năm 1999 chương trình nghiên cứu lúa ở Lào đã cải

tiến tạo ra giống lúa nếp năng suất cao hơn đạt 4,8 tấn/ha, trong khi giống địa

phương chỉ đạt cao nhất là 2,9 tấn/ha và 70% diện tích trồng lúa của Lào dọc

theo thung lũng sông Mê Công được trồng giống lúa này (Isabelle Delforge,

2001)[35].

Việt nam là một trong những cái nôi sản xuất lúa nước của Châu á với

rất nhiều giống lúa cổ truyền nổi tiếng như : Tám xoan - Thái Bình, Tám Thơm

- Nam Định, Nàng Hương, Nàng Thơm, Nàng Loan, Dự, Nếp cái hoa vàng...

Các giống lúa này đang được nghiên cứu phục tráng, cải tiến để đưa ra sản xuất

đại trà nhằm tạo ra những vùng lúa đặc sản của các địa phương.

Ngân hàng gen quốc gia tại viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt nam

đã bảo quản 1200 mẫu giống lúa Nếp bản địa được thu thập trên toàn quốc,

trong số này có gần 200 mẫu giống được thu thập trước năm 1990. Đây là

những giống chủ yếu có nguồn gốc lúa ruộng ở khu vự đồng bằng, còn hơn

1000 mẫu giống được thu thập sau năm 1990, chủ yếu là lúa nương ở khu vực

miền nùi (Lê Vĩnh Thảo và Cs ,2004) [24].

Lúa nếp chiếm 10% trong số giống lúa cho tiêu dùng của người Việt

Nam. Lúa nếp được tiêu dùng ở miền núi nhiều hơn đồng bằng, một số dân tộc

như dân tộc Thái coi lúa nếp là lương thực chính hàng ngày. Ưu thế của món

xôi nếp là có thể bảo quản trong cả ngày không bị hỏng và ăn no lâu. Vì vậy, ở

khu vực miền núi người dân thường mang bữa trưa ra đồng, lúa nếp thuận tiện

cho họ vì chỉ nấu một lần trong ngày (Lê Vĩnh Thảo và Cs ,2004) [24].

Tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên: giống Nếp Thầu Dầu là giống lúa

cổ truyền chất lượng cao, được gieo cấy trên địa bàn huyện Phú Bình từ lâu

đời. Năm 2012, sản phẩm lúa nếp Thầu Dầu của huyện đã được Cục Sở hữu trí

tuệ (Bộ Khoa học - Công nghệ) công nhận nhãn hiệu tập thể. Những năm gần

12

đây, do bà con nông dân tích cực ứng dụng biện pháp thâm canh lúa cải tiến

theo quy trình SRI nên năng suất đạt khá cao, khoảng 47-48 tạ/ha (trong khi

canh tác theo phương pháp truyền thống chỉ đạt khoảng 44 tạ/ha).

Vụ mùa 2017, UBND huyện Phú Bình phối hợp với Trung tâm Hợp tác

Quốc tế (Đại học Thái Nguyên) tổ chức tập huấn chọn lọc, phục tráng (Vụ thứ

2) giống lúa nếp Thầu Dầu và kĩ thuật thâm canh lúa SRI cho 40 hộ nông dân

chuyên sản xuất giống lúa này trên địa bàn xã Úc Kỳ. Mô hình được thực hiện

với quy mô 3ha tại cánh đồng Dọc của xóm Múc và xóm Tân Lập xã Úc Kỳ

nhằm chọn dòng tốt sản xuất hạt siêu nguyên chủng, so sánh dạng hình (thấp,

cao cây) tốt để khuyến cáo loại hình tốt của giống lúa nếp Thầu Dầu và sản

xuất giống cho vụ mùa 2018. Trước đó, trong vụ mùa 2016, mô hình được thực

hiện với quy mô 2ha tại 2 xóm Múc và Tân Lập, xã Úc Kỳ nhằm chọn lọc,

phục tráng, bảo tồn những đặc tính tốt của giống lúa nếp Thầu Dầu, sản xuất

giống bảo đảm chất lượng cung cấp cho các vùng sản xuất lúa nếp Thầu Dầu

hàng hóa. Kết quả, cây lúa nếp Thầu Dầu sinh trưởng, phát triển tốt, chống chịu

được sâu bệnh, khả năng đẻ nhánh khỏe, số nhánh trung bình 11- 12

nhánh/khóm khi cấy 1 rảnh, ít bị đổ, năng suất đạt 45 tạ/ha, sản lượng lúa giống

đạt 6 tấn, cung cấp giống gieo cấy từ 300-350ha lúa nếp Thầu Dầu thương

phẩm.

1.4. Đặc điểm của cây mạ

Hạt nảy mầm sễ phát triển thành cây mạ hay cây lúa non. Đầu tiên từ bao

mầm đâm ra lá nguyên thủy chưa có phiến lá, tiếp đến xuất hiện lá thật đầu tiên

với phiến lá hoàn chỉnh đồng thời một số rễ mới cũng hình thành. Với sự xuất

hiệ n của lá thật đầu tiên và các rễ mới mộng mạ đã phát triển thành cây mạ.

Cây mạ hoàn chỉnh gồm ba bộ phận: lá, thân và rễ (Nguyễn Văn Hoan, 2006)

[11].

13

Phần thức ăn dự trữ trong nội nhũ có thể nuôi cây mạ đến 3 lá, tuy nhiên

để có cây mạ tốt cần thỏa mãn một số yêu cầu sau (Nguyễn Văn Hoan, 2006)

[11]

- Đủ nước: nước giúp cây mạ sinh trưởng khỏe và đều, thiếu nước cây

mạ sinh trưởng kém, yếu, lớp nước sâu làm cây mạ lướt.

- Nhiệt độ thích hợp: nhiệt độ 23 – 250C thích hợp nhất cho cây mạ. Nhiệt

độ thấp (dưới <160C) cây mạ sinh trưởng kém. Nhiệt độ thấp dưới 130C kéo

dài trên 7 ngày thì cây mạ sẽ chết.

- Đủ ánh sáng: trời nắng nhẹ, mộng mạ ở nơi đủ ánh sáng thuận lợi cho

cây mạ và sẽ có cây mạ tốt. Trời âm u, ruộng mạ dưới bóng cây làm cho cây

mạ yếu, lá dài, nhỏ, chất lượng cây mạ kém.

- Đủ dinh dưỡng: khi cây mạ có 1 lá thật nó đã hút được dinh dưỡng từ

đất. Cần bón đủ phân và cân đối cả đạm, lân, kali để có cây mạ khỏe.

* Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của cây mạ:

- Nguồn chất dinh dưỡng cung cấp cho cây mạ: Ở thời kỳ mạ non hay

còn gọi là thời kỳ mạ yếu (trong điều kiện thuận lợi sau gieo 7 - 10 ngày là kết

thúc thời kỳ này) cây mạ phát triển nhờ sử dụng chất dinh dưỡng lấy từ phôi nhũ

(Nguyễn Văn Tuất, 2013) [27].

Sau khi có 4 lá thật, cây mạ phát triển nhờ chất dinh dưỡng lấy qua bộ rễ

và được chế biến ở lá. Khi cây mạ lớn hơn nữa thì nó lại càng phụ thuộc vào

môi trường cung cấp chất dinh dưỡng. Người ta gọi đây là thời kỳ mạ khoẻ.

Thời kỳ này kéo dài hơn thời kỳ mạ non, nó kéo dài đến khi cây mạ có 5-6 lá

đối với những giống có thời gian sinh trưởng trung bình và 6-7 lá đối với những

giống có thời gian sinh trưởng dài hơn (Nguyễn Văn Tuất, 2013) [27].

- Độ sâu của nước: Điều khiển lượng nước cho ruộng mạ là kỹ thuật rất

quan trọng trong khâu làm mạ. Mực nước trong ruộng mạ không chỉ ảnh hưởng

đến độ cao, thấp của dược mạ mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của bộ rễ

mạ (Nguyễn Văn Tuất, 2013) [27].

14

Độ sâu nước vừa phải, dược mạ ngắn, cây mạ khoẻ, bộ rễ phát triển tốt,

khó bị chết khi cấy ra ruộng

- Lượng nước: Chọn chân đất để làm dược mạ rất quan trọng trong việc

làm mạ, nó ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của cây mạ và bộ rễ mạ, nó liên

quan gián tiếp đến lượng nước, sự điều tiết lượng nước của ruộng mạ (Nguyễn

Văn Tuất, 2013) [27].

Ở chân đất thấp, lượng nước phân bố đều thì cây mạ phát triển đồng đều,

bộ rễ mạ phát triển kém. Ngược lại, dược mạ ở chân vàn cao, lượng nước phân

bổ không đều nên cây mạ phát triển cũng không đều, nhưng ngược lại bộ rễ lại

thường phát triển mạnh (Nguyễn Văn Tuất, 2013)[27].

- Nhiệt độ: Cùng với các nhân tố khác, yếu tố nhiệt độ cũng ảnh hưởng

lớn đến sự phát triển của cây mạ và hơn thế nữa đối với sức sống của cây mạ.

Ở nhiệt độ ấm áp, cây mạ phát triển cao khoẻ hơn và phát triển nhanh

hơn trong điều kiện nhiệt độ thấp lạnh. Nhiệt độ thấp lạnh có thể làm cho cây

mạ bị vàng lá và nhiệt độ thấp lạnh kéo dài sẽ làm cho cây mạ bị vàng lá và dẫn

tới chết mạ (Nguyễn Văn Tuất, 2013)[27].

Trong điều kiện nhiệt độ cao kéo dài, cây mạ sẽ phát triển nhanh, thời

gian của thời kỳ mạ sẽ rút ngắn, mạ bị già và khi cấy ra ruộng thì cây mạ phát

triển chậm, kém.

Việc làm mạ trong vụ mùa ở các tỉnh phía Bắc nói chung có điều kiện

thuận lợi. Trong vụ xuân thì ngược lại, không được thuận lợi. Hiện nay người

ta có nhiều biện pháp kỹ thuật để điều chỉnh nhiệt độ ruộng mạ cũng như điều

chỉnh thời gian, thời điểm gieo mạ sao cho cây mạ xuân phát triển trong điều

kiện nhiệt độ thuận lợi nhất mà vẫn thích ứng với lịch thời vụ (Nguyễn Văn Tuất,

2013) [27].

- Cường độ ánh sáng: Cây mạ cần ánh sáng mạnh. Trời nhiều mây, âm

u, ánh sáng kém không đủ điều kiện cho cây mạ quang hợp và cây mạ yếu vì

không thể tạo đủ chất dinh dưỡng nuôi cây.

15

Ánh sáng ít còn có thể làm cho bẹ lá và bản lá của cây mạ dài ra, cây mạ

gầy hơn và yếu hơn. Vì vậy dược mạ cần tránh xa bón cây lớn và nhà cao tầng,

đồng thời cũng không nên gieo mạ quá dầy, cây mạ cũng không có đủ ánh sáng

để quang hợp (Nguyễn Văn Tuất, 2013) [27].

Cường độ ánh sáng thấp cũng làm cho cây mạ có hàm lượng chất khô

thấp, sức đề kháng của cây mạ thấp, cây mạ dễ bị nhiều loại sâu, bệnh hại.

- Những chất dinh dưỡng dễ sử dụng: Cây mạ cần nguồn dinh dưỡng bổ

sung để sinh trưởng phát triển trong thời kỳ mạ, hơn thế nữa còn tích luỹ một

phần dinh dưỡng để có nguồn dự trữ trong thời gian chuyển tiếp: nhổ cấy, cây

mạ bén rễ, hồi xanh (Nguyễn Văn Tuất, 2013) [27].

Phân bón rất cần nếu cây mạ phải ở lại dược mạ lâu hoặc trên chân dược

vàn cao, ở vùng đất kém màu mỡ và ở những vùng, vụ có khí hậu lạnh. Nếu

nghèo chất dinh dưỡng, cây mạ còi cọc; nếu giàu chất dinh dưỡng dễ sử dụng,

cây mạ phát triển mạnh. Ngược lại nếu quá nhiều phân bón trong dược mạ thì

cây mạ cao và yếu, cây mạ dễ nhiễm bệnh (Nguyễn Văn Tuất, 2013) [27].

1.5. Tình hình gieo mạ hiện nay và các phương pháp gieo mạ

1.5.1. Tình hình gieo mạ hiện nay

Qua tìm hiểu tình hình sản xuất lúa tại địa phương, chúng tôi đã tìm ra

một số hạn chế trong khâu làm mạ của người dân. Người dân vẫn gieo mạ ở

mật độ cao 1kg giống/3 – 4m2, điều này đã gây cản trở cho sự sinh trưởng của

cây mạ. Cây mạ bị giới hạn trong không gian dinh dưỡng, ánh sáng chật hẹp,

khiến cho cây mạ còi cọc, mềm yếu và dễ bị sâu bệnh hại tấn công đặc biệt

trong điều kiện nóng ẩm của vụ mùa.

1.5.2. Các phương pháp gieo mạ

Phương pháp làm mạ khá phong phú. Một số phương pháp phổ biến

thường được nông dân áp dụng như làm mạ ướt, mạ khô, mạ tỉa, mạ sân (mạ

dapog, mạ bùn). Ngoài ra, trong quá trình canh tác một số phương pháp làm mạ

16

khác như làm mạ bùn, mạ khay…được sáng tạo từ các phương pháp trên và

cũng được áp dụng trong thâm canh, chọn giống.

* Mạ ướt: Làm mạ ướt (còn gọi là mạ mộng) là phương pháp làm mạ phổ

biến ở nhiều nơi. Ruộng mạ thường được chọn cẩn thận, thường là những lọai

đất tốt, cấu tạo trung bình không sét quá để việc nhổ mạ đỡ khó khăn và cũng

không cát quá để ruộng mạ đỡ mất nước (Bùi Huy Đáp, 1999) [3]. Theo Nguyễn

Ngọc Đệ (2009) [4], có thể chia ruộng mạ ra thành những luống nhỏ rộng

khoảng 3m. Khi làm đất xong thì trên lớp mặt ruộng thường có một lớp bùn

nhuyễn, không còn gốc rạ và rễ cỏ, dày khoảng 5 - 7cm. Đất xấu cần bón nhiều

phân hữu cơ và phân lân để cây lúa cứng cáp, khỏe mạnh.

Mạ thường được gieo vãi đều trên mặt ruộng. Mật độ gieo cũng thay đổi

khá nhiều. Gieo thưa, mạ sẽ phát triển tốt, to cây, một số cây mạ sẽ đẻ nhánh

ngay trong ruộng mạ. Gieo dày, mạ sẽ nhỏ cây hơn và cũng thường chóng già

hơn. Thường ở những chân đất xấu hoặc đất phèn, mặn thì mạ được gieo dày

hơn. Gieo với mật độ thích hợp sẽ sản xuất được mạ khỏe mạnh, cây lúa sẽ bén

rễ nhanh và đẻ nhánh nhanh (Bùi Huy Đáp, 1999) [3]. Theo Nguyễn Ngọc Đệ

(2009) [4], mật độ gieo 40 - 50 kg/1000 m2 là vừa. Gieo cho 2/3 hạt lúa lún

trong bùn là tốt nhất. Khoảng 3 - 4 ngày sau khi gieo cho nước vào từ từ theo

chiều cao cây mạ và giữ cố định 5 - 10cm. Từ 10 - 12 ngày sau khi gieo bón 5

kg urea/công cho mạ tốt, sớm có chồi ngạnh trê. Ưu điểm của phương pháp này

là làm mạ, ngâm và ủ mộng rồi mới gieo sẽ làm cho mạ sau khi gieo chóng

ngồi, phát triển nhanh đỡ bị chim chuột phá hại và có thể sớm đưa nước vào

ruộng để hạn chế cỏ dại, thúc đẩy cho mạ sinh trưởng tốt. Vì vậy, kỹ thuật này

đã được dùng khá phổ biến ở nhiều nơi. Tuy nhiên, ở những vùng chưa chủ

động được nước, làm mạ ướt có thể gặp khó khăn sau: sau khi gieo nếu bị hạn

nặng, thiếu nước tưới hay bị ngập nước sâu. Nếu bị ngập quá 10cm và trong

nước nhiều bùn có thể làm hạt bị thói khoảng 75%, nếu nước trong thì chỉ mất

khoảng 10% .

17

* Mạ Khô gieo mạ khô là một kỹ thuật sản xuất mạ thường được áp dụng

ở những nơi thiếu nước để làm mạ nước và cấy khi có mưa nhiều tùy theo tình

hình đất đai và vụ sản xuất mà kỹ thuật gieo mạ khô sử dụng hạt đã ủ nảy mộng

hay không ngâm và không ủ. Loại đất làm mạ khô là những loại đất nhẹ hay

tương đối nhẹ (Bùi Huy Đáp, 1999) [3]. Đất được chuẩn bị trong điều kiện khô,

cày cuốc cho tơi xốp. Đánh rãnh và lên liếp rộng khoảng 1 - 1,5m. Băm đất nhỏ

rồi gạch hàng ngang, mỗi hàng cách nhau 10cm, sâu 3 cm. Gieo những hạt khô

vào những hàng này (6g hạt/hàng). Gieo xong dùng đất bột, cát hay tro trấu đậy

lại để giữ ẩm và tưới nước đủ ẩm hàng ngày. Khoảng 13 - 15 ngày sau khi gieo

nên tưới phân urea cho mạ tốt (20 - 30g/10m2) (Nguyễn Ngọc Đệ, 2009) [4].

Mạ khô thường được áp dụng trong vụ Đông Xuân tranh thủ gieo trên bờ, liếp

trong khi làm mạ ướt phải gieo dưới ruộng gặp khó khăn khi không có hệ thống

thủy nông tốt để kiểm soát nước lũ. Ngoài ra theo Bùi Huy Đáp (1999) [3] mật

độ gieo từ 200 - 300 kg/ha so với mạ ướt thì mạ khô gieo thưa hơn. Vì vậy cây

mạ khô thường phát triển tốt và có nhiều cây đã đẻ tốt ở ruộng gieo mạ. Nói

chung, mạ khô có tính chất tốt hơn mạ ướt. Mạ khô cấy xuống ruộng nước

thường phát triển mạnh hơn. Dùng mạ khô đỡ bị động hơn vì mạ lâu già và có

thể chịu được nhiều ngày tuổi trên ruộng mạ. Tuy nhiên, việc theo dõi và chăm

sóc ruộng mạ gieo khô vất vả hơn so với mạ ướt vì trên đất khô lúa mọc chậm,

cỏ dễ phát triển.

* Các phương pháp làm mạ đặc biệt khác

Mạ tỉa là phương pháp này có cách làm giống như làm mạ khô, thường

được áp dụng trong vụ đông xuân. Tuy nhiên, làm mạ tỉa ít tốn đất và dễ nhổ

hơn mạ khô, nhưng cây mạ ốm yếu hơn và không thể để lâu quá 1 tháng. Sau

khi đất được cày cuốc lên, phơi khô, băm nhuyễn, tưới nước cho mềm rồi dùng

cây tròn hoặc chày tỉa bằng gỗ làm thành những lổ sâu 2 - 3 cm, cách nhau 5 -

10 cm; sau đó rải hạt giống đã ngâm ủ nảy mầm vào đáy lổ, lấp hạt bằng tro

trấu, xong lại phủ lên một lớp cỏ khô để giữ ẩm và tưới hàng ngày. Khoảng 5

18

ngày sau khi gieo thì cào lớp cỏ khô đi. Đến 10 - 12 ngày sau khi gieo, tưới phân

Urea và chăm sóc như mạ khô (Nguyễn Ngọc Đệ, 2009) [4].

Mạ nổi: Mạ nổi (còn gọi là mạ bè) là phương pháp làm mạ đặc biệt phổ

biến ở một số vùng ở Malaysia. Cách làm mạ này gồm một nương mạ nổi và

nhiều lần cấy tiếp sau để nhân thêm mạ (Bùi Huy Đáp, 1999) [3]. Theo Nguyễn

Đình Giao [6], phương pháp này áp dụng ở những vùng trũng không làm được

mạ ướt. Lấy rơm, cỏ kết thành bè rộng 1 - 1,2 m, nổi lên 3 - 5 cm, dùng đất sét,

bùn loãng rải lên rồi gieo mầm.

Mạ sân :Mạ sân là phương pháp làm mạ mới, được xây dựng trong điều

kiện khó khăn về giống. Phương pháp này có nhiều cách làm khác nhau (mạ

Dapog, mạ bùn) tùy theo kinh nghiệm và điều kiện ở từng vùng sản xuất.

Mạ Dapog Phương pháp làm mạ Dapog xuất phát từ kinh nghiệm làm mạ

của Philippin. Theo Nguyễn Đình Giao (2001) [6], mạ được làm trên đất khô,

lót giấy PE hoặc lá chuối, rải một lớp đất bột mỏng rồi gieo hạt tưới ẩm. Mạ

gieo dày từ 2 - 2,5 kg/m2, tuổi mạ từ 10 - 14 ngày. Nhưng theo Bùi Huy Đáp

(1999) [3], mạ Dapog có thể làm ngay trên ruộng chuẩn bị cấy. Ruộng được

san bằng và làm luống cao 5 - 10 cm, xung quanh có rãnh để rút nước và tưới

nước. Trên luống phủ một lớp lá chuối rồi gieo hạt đã ngâm ủ nảy mộng lên

luống. Gieo tương đối dày với mật độ 1 - 2,5 kg/m2. Có thể gieo trên một lớp

trấu dày khoảng 0,5 cm. Sau khoảng 10 ngày có thể nhổ mạ đi cấy.

Mạ sân (còn gọi là mạ bùn) là phương pháp làm mạ cải tiến từ phương

pháp mạ Dapog của Philippin. Theo Bùi Huy Đáp (1999) [3], nông dân ở Cà

Mau đã áp dụng phương pháp này trong sản xuất. Trước khi gieo hạt, phủ một

lớp bùn nhão trên sân hoặc trên ruộng khô cứng, gieo khoảng 1 - 1,5 kg hạt/m2.

Sau gieo khoảng 10 - 12 ngày thì đem ra cấy. Mạ có thể phát triển tốt đến 20

ngày và lâu hơn trong mùa xuân. Mùa hè tuổi mạ thích hợp là 10 - 18 ngày, mạ

xuân có thể kéo dài 20 - 40 ngày (Nguyễn Văn Luật, 2001) [16]. Theo Nguyễn

Đình Giao (2001) [6], trong khâu làm nền có thể trộn thêm phân chuồng mục

19

ủ với lân nếu đất xấu. Trong những ngày đầu có thể che nylon để chống rét và

giữ ẩm. Nói chung, các phương pháp làm mạ sân đều giống nhau chỉ khác ở

khâu làm nền để gieo hạt. Nếu áp dụng phương pháp này thì có thể thu hẹp

được diện tích mạ đến mức tối thiểu, có thể chăm sóc mạ đầy đủ, chóng rét cho

vụ Xuân, chóng mưa, chóng nóng trong vụ mưa, an toàn cho mạ và giành chủ

động trong khâu làm mạ - khâu quan trọng đối với hệ thống canh tác lúa cấy.

Mạ sân bén rễ nhanh vì bộ rễ không bị tổn thương, lúa sinh trưởng không kém

so với mạ ướt; mạ sân còn khắc phục được tình trạng thiếu mạ cấy trong năm

rét có nhiều mạ chết (Nguyễn Đình Giao, 2001) [6]. Mặt khác, mạ sân không

mất công nhổ mạ, mạ không bị đứt chồi hay đứt ngang thân mà vẫn bảo đảm

mạ có mật độ cao nhất định, dễ cấy, mật độ gieo dày và nuôi nhiều bằng nước,

kìm hãm sự phát triển của mạ. Ngoài ra, mạ sân còn thích hợp với việc dùng

máy cấy vì cây nhỏ lại không phải nhổ mạ, không cần vỗ đất nên góp phần tăng

năng suất trong việc dùng cơ khí trong kỹ thuật cấy lúa. Với những phương

pháp làm mạ ngày một cải tiến, đó là những kinh nghiệm rất quý để làm sao có

mạ chủ động cấy đúng thời vụ. Tuy nhiên, do mật độ gieo dày, trong điều kiện

không được cơ giới hóa, chủ yếu cấy bằng thủ công dễ dẫn tới mạ bị dập, đứt

ngang thân gây hao hụt và khi cấy xuống ruộng nước mạ chống chịu kém. Đồng

thời, khi áp dụng phương pháp này phải làm ruộng kỹ và san bằng để điều tiết

mực nước ruộng sau khi cấy. Ở những nơi chưa chủ động được nước thì vẫn

chưa thể áp dụng theo phương pháp này (Bùi Huy Đáp, 1999) [3]. Đồng thời,

những phương pháp này khó làm, tốn công, nên chỉ là những giải pháp tình thế,

không thể áp dụng trong phạm vi rộng, thường chỉ áp dụng ở nơi và khi không

có điều kiện làm mạ bình thường (Nguyễn Văn Luật, 2001) [16].

20

1.6. Những kết quả nghiên cứu về tuổi mạ trên Thế giới và Việt Nam

Giai đoạn mạ có vị trí đặc biệt quan trọng hệ thống các biện pháp kỹ

thuật thâm canh lúa cấy. Việc xác định tuổi mạ phù hợp cho lúa cấy có ý nghĩa

tạo tiền đề cho sinh trưởng, phát triển năng suất lúa sau này.

Viện lúa quốc tế IRRI đã nghiên cứu các yếu tố hạn chế sản lượng các

giống chín sớm. Việc dùng mạ non có lợi đối với các giống chín sớm cũng như

mạ khô ít có hại khi cấy và mạ nhanh chóng phục hồi hơn (Thông tin kinh tế

kỹ thuật nông nghiệp số 2 - 1975) [22].

Theo Lương Định Của: mạ có phẩm chất tốt trước hết phải có tuổi mạ

thích đáng, tùy từng vụ sản xuất, tùy từng giống lúa, tuổi mạ có khác nhau. Với

mật độ gieo mạ nhu nhau, cấy mạ 20 ngày tuổi cho năng suất 34 tạ/ha, 25 ngày

tuổi cho 22 tạ/ha, 30 ngày tuổi ch 17,3 tạ/ha (đối với giống lúa NNI) (Lương

Định Của, 1967) [2].

Theo Đinh Văn Lữ thì mạ nên cấy đúng tuổi. Đối với lúa ngắn ngày như

lúa xuân, lúa hè thu nên cấy mạ non (mạ non chừng 28 - 30 ngày, mạ hè thu 18

-22 ngày) tuổi mạ 4,5 -5 lá là vừa (Hoàng Chí Bửu, Kiều Thị Ngọc và ctv,

1999) [1].

Thời kỳ mạ dài hay ngắn tùy thuộc vào giống lúa và mùa vụ. Đối với

giống lúa địa phương, thời kỳ mạ ở vụ mùa khoảng 40 - 45 ngày, vụ chiêm

khỏng 50 - 60 ngày, và lúa ngắn ngày khoảng 25 - 30 ngày. Gần đây với các

giống lúa mới ngắn ngày, kết hợp kỹ thuật làm mạ mới, nói chung thời kỳ mạ

được rút ngắn nhiều. Ví dụ: trà xuân muộn làm mạ nền, mạ sân tuổi mạ chỉ từ

15 - 18 ngày, hay theo quy trình của chuyên gia Nhật, tuổi mạ 2,5 - 3 lá ứng

với thời gian 7 - 10 ngày trong vụ mùa (Nguyễn Hữu Tề và cs, 2001) [20].

Tác giả Nguyễn Văn Hoan (2004) [10]: lại xác định tuổi mạ cho từng

giống, từng thời vụ gieo cấy và từng chân đất sẽ cấy lúa.

- Với nhóm giống lúa cực ngắn, cấy chân vàn cao vụ Xuân, tuổi mạ trên

dưới 2,5 lá.

21

- Với nhóm lúa ngắn ngày, cấy chân vàn vụ Xuân, tuổi mạ 5 -5,5 lá thật.

- Với giống lúa trung ngày và dài ngày, cấy vụ Xuân, mạ 7 - 8 lá.

Cũng theo tác giả các giống lúa đẻ nhánh yếu cần cấy mật độ cao, các

giống lúa đẻ nhánh khỏe cần cấy mật độ thấp. Mạ già cấy dày hơn mạ non,

giống dài ngày cần cấy thưa hơn giống ngắn ngày.[9]

Thí nghiệm ở Ý cho biết cấy mạ 40 ngày tuổi cho 3 bông, 45 ngày tuổi

cho 2,5 bông, 50 ngày tuổi cho 2 bông, 55 ngày tuổi cho 1,5 bông và 60 ngày

tuổi cho 1 bông (Bùi Huy Đáp, 1999) [3].

Caydud đã thí nghiệm với tuổi mạ khác nhau như sau:

Mạ 25 ngày tuổi cao 0,28m, khi chín cao 1,45m

Mạ 40 ngày tuổi cao 0,35m, khi chín cao 1,00m

Mạ 60 ngày tuổi cao 0,45m, khi chín cao 0,90m

Mạ 70 ngày tuổi cao 0,50m, khi chín cao 0,80m

Nhưng theo P.A.Sanchep-NLARela cho rằng tuổi mạ và tuổi sinh lý khi

cấy ảnh hưởng đến sản lượng nhiều hơn là chiều cao cây mạ. Ở Ấn Độ, người

ta đã thí nghiệm với tuổi mạ 14, 21, 28, 35 và 42 ngày tuổi thấy rằng mạ 42

ngày tuổi tốt nhất (Bùi Huy Đáp, 1999) [3].

Komoda (1938) [41] đã nghiên cứu khả năng thích nghi của các giống

khác nhau đối với thời vụ gieo cấy muộn. Kết quả cho thấy số ngày từ gieo cấy

đến trỗ thường được rút ngắn lại. Mức độ rút ngắn thời gian sinh trưởng lại phụ

thuộc vào giống. Những giống chín sớm có số ngày rút ngắn ít hơn so với giống

chín trung bình và giống chín muộn. Sự khác nhau về thời gian sinh trưởng bị

rút ngắn chủ yếu ở giai đoạn từ gieo cấy đến phân hóa đòng.

Theo Lê Vĩnh Thảo (1999) [23] thì các biện pháp canh tác như: thời vụ,

tuổi mạ, bón phân Kali cũng ảnh hưởng đến chất lượng gạo sát.

1.7. Những kết quả nghiên cứu về mật độ cấy trên Thế giới và Việt Nam

Mật độ cấy là số cây, số khóm trên một đơn vị diện tích với lúa cấy đo

bằng số khóm/m2, với lúa gieo thẳng mật độ được đô bằng số hạt mọc/m2. Trên

22

một đơn vị diện tích nếu mật độ càng cao thì số bông càng nhiều. Trong một

giới hạn nhất định việc tăng số bông không làm giảm số hạt/bông và khối lượng

nghìn hạt nhưng nếu vượt qua giới hạn nhất định, số hạt/bông sẽ giảm dần và

khối lượng nghìn hạt sẽ giảm dần do sự cạnh tranh dinh dưỡng và ánh sáng, vì

thế khi cấy mạ dầy sẽ làm năng suất giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu cấy

mật độ quá thưa đối với giống có thời gian sinh trưởng ngắn ngày khó đạt số

bông tối ưu. Vì vậy, chọn mật độ thích hợp là phương pháp tối ưu nhất để đạt

được số lượng hạt chắc nhiều nhất trên một đơn vị diện tích gieo cấy.

Mật độ thích hợp còn hạn chế được quá trình đẻ nhánh kéo dài, hạn chế

nhánh vô hiệu, lãng phí chất dinh dưỡng. Cấy dày các cây còn cạnh tranh về

dinh dưỡng, ánh sáng, cây lúa sẽ vươn cao, lá nhiều rậm rạp ảnh hưởng đến

hiệu suất quang hợp thuần, sâu bệnh phát triển nhiều, cây có khả năng chống

chịu kém và năng suất cuối cùng không cao. Hạt chín không dều, mầm mống

sâu bệnh trên hạt có thể tăng do độ ẩm hạt tăng nhanh chóng trong quá trình

bảo quản, ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng hạt giống.

Nghiên cứu khả năng đẻ nhánh Yoshida (1985) [32] khi nghiên cứu về mối

quan hệ giữa mật độ cấy và khả năng đẻ nhánh của lúa đã khẳng định, với lúa

cấy khoảng cách thích hợp cho lúa đẻ nhánh khoẻ và sớm thay đổi từ 20x20cm

lên 30x30cm, việc đẻ nhánh chỉ xảy ra với mật độ 300cây/m2 . Năng suất hạt

tăng lên khi mật độ cấy tăng từ 182 - 242dảnh/m2, số bông/đơn vị diện tích

cũng tăng theo mật độ nhưng lại giảm số hạt/bông. Khi đã tiến hành thí nghiệm

với nhiều giống lúa qua nhiều năm ông đưa ra kết luận trong phạm vi khoảng

cách cấy 10 x10cm – 50 x 50cm thì khả năng đẻ nhánh có ảnh hưởng đến năng

suất.

Theo Nguyễn văn Luật và ctv (2009) [16] từ năm 1995, Viện Lúa đồng

bằng sông Cửu Long đã nghiên cứu các thí nghiệm về mật độ sạ, cách gieo sạ

đã chứng minh rằng, gieo sạ theo hàng với mật độ 50, 75 và 125 kg/ha cho kết

quả là năng suất không khác biệt ý nghĩa; trong khi sạ lan ở mật độ 100 kg/ha

23

thì cho năng suất cao hơn sạ lan mật độ 200 kg/ha (cao hơn 20- 23%). So với

sạ lan, sạ theo hàng tiết kiệm được hơn 100 kg/ha thóc giống, tăng năng suất từ

0,5 – 1 tấn/ha, giảm yêu cầu thuốc trừ sâu bệnh, giảm chuột phá, dễ phân biệt

lúa cỏ, giảm ngã đổ, giảm tỷ lệ lép, thuận lợi đi lại chăm sóc và dễ nuôi cá trong

ruộng lúa hơn.

Một số nghiên cứu về mật độ cấy của Sasato đã kết luận trong điều kiện

dễ canh tác cây lúa sinh trưởng thuận lợi nên cấy ở mật độ thưa, nếu không phải

cấy dày. Những giống lúa có nhiều bông cấy dày không thuận lợi bằng giống

lúa to bông, vùng lạnh nên cấy dày hơn vùng nóng, mạ dảnh to nên cấy thưa

hơn mạ rảnh nhỏ, mạ già cấy mau hơn mạ non.

Khi cấy ở khoảng cách cấy dày thì khả năng quang hợp càng lớn vào thời

kỳ đầu đến giữa.

Bùi Huy Đáp (1999) [3] cho rằng: Đối với lúa cấy, số lượng tuyệt đối về

số nhánh thay đổi nhiều qua các mật độ nhưng tỷ lệ nhánh có ích giữa các mật độ

lại không thay đổi nhiều. Theo tác giả thì các nhánh đẻ của cây lúa không phải

nhánh nào cũng cho năng suất mà chỉ những nhánh đạt được thời gian sinh trưởng

và số lá nhất định mới thành bông.

Theo Trần Thúc Sơn, 2002 [18] thì mở rộng khoảng cách cấy (20 x 30

cm) là con đường tốt nhất để giảm lượng giống cần thiết cho 1 ha (25kg) mà không

làm giảm năng suất.

Theo Nguyễn Thế Thập (2013) [28] Mật độ cấy tăng (50-60 khóm/m2) làm

giảm số bông/khóm, số hạt và số hạt chắc/bông. NSLT và NSTT đạt cao nhất tại

mật độ 45 và 50 khóm/m2.

Theo Chu Văn Tiệp ( Báo khoa học & công nghệ,2014) [25] kỹ thuật cấy

lúa theo hiệu ứng hàng biên chỉ cấy từ 8-16 khóm lúa/m2 (Các phương pháp cấy

lúa thông thường hiện nay là 40-50 khóm/m2) và kết quả đạt được:Giống giảm

40-50%, phân bón giảm 30%, sâu bệnh giảm trên 70%, nhân công giảm trên

50-70% và tăng tăng năng suất từ 15-40%.

24

Theo Nguyễn Văn Hoan (1995) [9] thì trên một đơn vị diện tích nếu mật độ

càng cao thì số bông càng nhiều, song số hạt trên bông càng ít. Tốc độ giảm số

hạt/bông mạnh hơn tốc độ tăng của mật độ, vì thế cấy quá dày sẽ làm cho năng

suất giảm nghiêm trọng.Tuy nhiên nếu cấy mật độ quá thưa dối với các giống có

thời gian sinh trưởng ngắn rất khó hoặc không đạt được số bông tối ưu.

Về ảnh hưởng của mật độ cấy đến khối lượng 1000 hạt, Bùi Huy Đáp

(1999) [3] đã chỉ ra rằng khồi lượng 1000 hạt ở các mật độ từ cấy thưa đến cấy

dày không thay đổi nhiều.

Khi nghiên cứu về mật độ, cách cấy của các ruộng lúa năng suất cao tác

giả Đào Thế Tuấn (1963) [26] cho biết: Mật độ là một trong những biện pháp

ảnh hưởng đến năng suất lúa vì mật độ cấy quyêt định diện tích lá và sự cấu tạo

quần thể, đến chế độ ánh sáng và sự tích lũy chất khô của ruộng lúa một cách mạnh

mẽ nhất.

Nguyễn Thị Trâm và cs (2003) [30] mật độ cấy càng cao thì số bông

càng nhiều. Tuy nhiên cấy quá thưa đối với giống ngắn ngày thì khó đạt được

số bông/đơn vị diện tích theo dự tính.

Nguyễn Như Hà (2005) [8] kết luận: Tăng mật độ cấy làm cho việc đẻ

nhánh của một khóm giảm. so sánh số dảnh trên khóm của mật độ cấy thưa

45 khóm/m2 và mật độ cấy dày 85 khóm/m2 thì thấy số dảnh đẻ trong một

khóm lúa ở công thức cấy thưa lớn hơn 0,9 dảnh – 14,8% ở vụ xuân, còn ở

vụ mùa lên tới 1,9 dảnh/khóm – 25%.

Theo Nguyễn Văn Hoan (2004) [10]: Nên bố trí các khóm lúa cấy theo

kiểu hàng xông, hàng con; Trong đó hàng xông rộng hơn hàng con để có

khoảngcách giữa các khóm lúa theo kiểu hình chữ nhật là tốt nhất.

Mật độ cấy là số cây, số khóm được trồng cấy trên một đơn vị diện tích

(Nguyễn Văn Hoan, 2004) [10]. Với lúa cấy mật độ được tính bằng số

khóm/m2, còn với lúa gieo thẳng thì mật độ được tính bằng số hạt mọc/m2.

25

Theo Hoàng Kim (2016) [12], trong quần thể ruộng lúa, mật độ gieo, cấy

và số dảnh cấy có liên quan đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất.

Nếu gieo cấy quá dày hoặc nhiều dảnh trên khóm thì bông lúa sẽ nhỏ đi đáng

kể, hạt có thể nhỏ hơn và cuối cùng năng suất sẽ giảm.

Các giống khác nhau phản ứng với các mật độ khác nhau, việc tăng mật

độ ở một giới hạn nhất định thì năng suất tăng còn tăng quá năng suất giảm

xuống (Tăng Thị Hạnh, 2003) [7]. Quan hệ giữa mật độ và năng suất cây lấy

hạt là quan hệ parabol, tức là mật độ lúc đầu tăng thì năng suất tăng nhưng nếu

tiếp tục tăng mật độ quá thì năng suất lại giảm.

Nguyễn Văn Hoan (2004) [10] thì tuỳ từng giống để chọn mật độ thích hợp

vì cần tính đến khoảng cách đủ rộng để làm hàng lúa thông thoáng, các khóm lúa

không chen nhau. Cách bố trí khóm lúa theo hình chữ nhật (hàng sông rộng hơn

hàng con) là phù hợp nhất vì như thế mật độ trồng được đảm bảo nhưng lại tạo ra

được sự thông thoáng trong quần thể, tăng khả năng quang hợp, chống bệnh tốt

và sẽ cho năng suất cao hơn.

Cách bố trí khóm lúa theo hình chữ nhật (hàng sông rộng hơn hàng con)

là phù hợp nhất vì như thế mật độ trồng được đảm bảo nhưng lại tạo ra sự thông

thoáng trong quần thể, tăng khả năng quang hợp, chống bệnh tốt và tạo ra hiệu

ứng rìa sẽ cho năng suất cao hơn.

Theo Trương Đích (1999) [5] thì mật độ cấy còn phụ thuộc vào mùa

vụ và giống.

Theo Nguyễn Công Tạn và cs (2002) [19], các giống lai có thời gian sinh

trưởng trung bình có thể cấy thưa ví dụ Bắc ưu 64 có thể cấy 35 khóm/m2. Các

giống có thời gian sinh trưởng ngắn như Bồi tạp Sơn thanh, Bồi tạp 77 cần cấy

dày 40-45 khóm/m2.

Nguyễn Văn Luật, (2001) [15] nhận xét phương pháp canh tác cổ truyền

trước đây so với ngày nay: trước năm 1967, người dân trồng lúa thường cấy

26

thưa với mật độ 40 x 40 cm hoặc 70 x 70 cm ở một vài ruộng sâu, còn ngày nay

có xu hướng cấy dày 20 x 20cm; 20 x 25cm; 15 x 20cm; 10 x 15cm

Theo Namboodiri, (1963) [42], Carnahan và cs, 1972 [34] thì năng suất

là do sự biểu hiện về số lượng bông và số hạt/bông.

Theo Jennings và cs (1979) [39], năng suất hạt tùy thuộc vào khả năng

cho năng suất, tính kháng sâu bệnh, khả năng thích nghi đối với điều kiện môi

trường, kỹ thuật canh tác và nhiều yếu tố khác.

Suichi (1985) [45] đã khẳng định, trong ruộng lúa cấy, khoảng cách thích

hợp cho lúa đẻ nhánh khoẻ và sớm thay đổi từ 20 x 20cm đến 30 x 30cm. Theo

ông, việc đẻ nhánh chỉ xảy ra đến mật độ 300 cây/m2, nếu tăng số dảnh cấy lên

nữa thì chỉ có những dảnh chính cho bông. Năng suất tăng khi mật độ cấy tăng

lên 182 - 242 dảnh/m2. Số bông trên đơn vị diện tích cũng tăng theo mật độ,

nhưng lại giảm số hạt trên bông.

Dựa vào sự phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành năng suất,

Đinh Văn Lữ (1978) [17] đã đưa ra lập luận là các yếu tố cấu thành năng suất

có liên quan chặt chẽ với nhau, muốn năng suất cao phải phát huy đầy đủ các

yếu tố mà không ảnh hưởng lẫn nhau.

Mật độ cấy ảnh hưởng không nhiều đến thời gian sinh trưởng, số lá và

chiềucao cây; nhưng mật độ có ảnh hưởng đến khả năng đẻ nhánh, hệ số đẻ

nhánh- hệsố đẻ nhánh giảm khi tăng mật độ cấy. Mật độ cấy tăng thì diện tích

lá và khả năngtích lũy chất khô tăng lên ở thời kỳ đầu, đến giai đoạn chin sữa

thì khả năng tíchlũy chất khô giảm khi tăng mật độ cấy.

Lúa thuần có sức sống cao do vậy, vấn đề mật độ cấy có ảnh hưởng đến

cấu trúc quần thể của ruộng lúa. Nói cách khác, cần tạo một cấu trúc phù hợp với

các nhu cầu sinh lý của ruộng lúa để cho năng suất cao. Nói đến cấu trúc quần

thể là nói đến vấn đề hút và hấp thu nước, các chất dinh dưỡng từ trong đất, quá

trình quang hợp, vận chuyển, tích lũy. Ngoài ra còn liên quan đến khả năng

chống chịu, các tác nhân sinh học và phi sinh học. Do vậy, mật độ cấy cho lúa

27

thuần là vấn đề tổng hợp có liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học. Tuy nhiên,

sốlượng các công trình nghiên cứu về mật độ cấy cho lúa thuần thương phẩm hiện

nay chưa nhiều..

Mặt khác trong vài năm gần đây, các nhà khoa học khuyến cáo người

dân gieo cấy theo phương pháp mới, phương pháp SRI cấy mạ non, mật độ

thưa, thâm canh cao, tưới nước tiết kiệm: Cụ thể cấy mật độ 20-25 khóm/m2;

2-3 dảnh/khóm vụ xuân, 1-2 dảnh/khóm vụ mùa, cấy các khóm lúa theo hình

răng lược tận dụng tốt ánh sáng mặt trời, với phương pháp này chỉ cần 0,7-1,2

kg thóc giống/sào Bắc bộ. Số bông/khóm cao, bông dài, ruộng thông thoáng

các loại sâu, bệnh hại giảm đáng kể. Phương pháp gieo mạ ném bằng khay

nhựa, cấy nông tiết kiệm lượng thóc giống, chỉ cần 1,5-2kg thóc giống/sào.

- Mật độ cấy khuyến cáo hiện nay ở một số địa phương

Ở Nam Định, Trung tâm Khuyến nông (2015) cho biết tại các mô hình,

dưới sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật Trung tâm, nông dân thực hiện 5 công

thức gieo cấy: 1- hàng cách hàng 18 cm (đối chứng); 2- hàng rộng (33cm), hàng

hẹp (11 cm); 3 – hàng rộng (33 cm), hàng hẹp (22 cm); 4 - hàng rộng (44 cm),

hàng hẹp (11 cm); 5 – hàng rộng (36 cm), hàng hẹp (18 cm). Kết quảcho thấy

ở các công thức nghiên cứu cấy hàng rộng - hàng hẹp cây lúa sinh trưởng và

phát triển tốt hơn ở ngay từ giai đoạn đầu, bén rễ và đẻ nhánh sớm hơn, số bông

hữu hiệu cao hơn, thời gian sinh trưởng đều ngắn hơn đối chứng. Ở các công

thức cấy hàng rộng - hàng hẹp, lúa ít nhiễm sâu bệnh hại hơn so với đối chứng

(cấy bình thường), đặc biệt là bệnh khô vằn và bạc lá. Ở các công thức nghiên

cứu cấy lúa hàng rộng - hàng hẹp đều cho năng suất thực thu và năng suất lý

thuyết cao hơn so với công thức cấy đối chứng (cấy bình thường). Ở cùng mật

độ nghiên cứu là 35 khóm/m2, năng suất thực thu trên giống Thái Xuyên 111 ở

các công thức cấy hàng rộng - hàng hẹp (44 : 11) cao hơn từ 12,4 – 17,8% so

với công thức đối chứng cấy bình thường (18 : 18) tuỳ theo mùa vụ gieo trồng.

Xác định được công thức cấy hàng rộng - hàng hẹp thích hợp cho sinh trưởng

phát triển, giảm khả năng nhiễm các loại sâu bệnh hại và cho năng suất cao

28

nhất đối với giống lúa lai thái xuyên 111 là cấy hàng rộng – hàng hẹp theo

khoảng cách 44:11 cm. Khi xây dựng mô hình trình diễn giống Thái Xuyên 111

áp dụng kỹ thuật gieo cấy lúa hàng rộng - hàng hẹp với khoảng cách 44:11 cũng

cho hiệu quả kinh tế tăng, lợi nhuận tăng từ 37,6 % - 107,1% so với lợi nhuận

sản xuất đại trà.

Ở Thái Bình, Trung tâm khuyến nông (2014) khuyến cáo kỹ thuật cấy

theo hiệu ứng hàng biên: Cấy lúa theo hàng, nên theo hướng Đông - Tây,

khoảng cách giữa các khóm trong hàng cách nhau 20 – 25 cm; các hàng lúa

thành những hàng sông hẹp cách nhau khoảng 17 – 20 cm và hàng sông lớn

cách nhanh 38 – 45 cm. Khi cấy đảm bảo cấy nông tay, 2 – 3 rảnh/khóm, các

khóm lúa giữa các hàng so le nhau. Kết quả cho thấy sâu bệnh giảm 10-15%,

giống giảm 30% vàc hi phí sản xuất giảm từ 270- 315 nghìn đồng/sào, tương

đương từ 2 - 2,5 triệu đồng/ha và năng suất tăng 15-20% so với kỹ thuật cấy

truyền thống.

Tóm lại tuổi mạ và mật độ cấy là một trong những biện pháp kỹ thuật

quan trọng, nó phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, dinh dưỡng đặc điểm của

giống. Vì vậy việc xác định tuổi mạ và mật độ hợp lý để cấy lúa nhanh bén rễ

hồi xanh, phân bố hợp lý trên đơn vị diện tích lá/đơn vị diện tích đất, tận dụng

nguồn năng lượng ánh sáng mặt trời, hạn chế sâu bệnh hại, tạo tiền đề cho năng

suất cao. Ngoài việc bố trí tuổi mạ, mật độ cấy hợp lý còn tiết kiệm được giống,

công lao động và các chi phí khác, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong

sản xuất hiện nay. Các giống lúa khác nhau có đặc tính thực vật học và khả

năng sinh trưởng khác nhau nên yêu cầu mật độ và liều lượng phân bón khác

nhau.

Giống lúa nếp Thầu Dầu chưa có nghiên cứu nào về tuổi mạ kết hợp với

mật độ ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Vì vậy, việc xác định tuổi mạ và

mật độ thích hợp cho giống lúa này ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên là hết

sức cần thiết.

29

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Giống lúa nếp Thầu Dầu, đây là giống lúa nếp đặc sản được trồng nhiều

ở huyện Phú Bình.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển của giống lúa Nếp

Thầu Dầu khi gieo cấy ở 2 tuổi mạ và 3 mật độ khác nhau trong điều kiện vụ

mùa tại xã Úc Kỳ, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến một số chỉ tiêu

sinh trưởng của giống nếp Thầu Dầu.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến tình hình sâu

bệnh hại và khả năng chống đổ của giống nếp Thầu Dầu.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất của giống Thầu Dầu.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo mạ và tuổi mạ và mật độ cấy

đến hiệu quả kinh tế của giống nếp Thầu Dầu.

2.3. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Thí nghiệm được tiến hành tại xã Úc Kỳ huyện Phú Bình

tỉnh Thái Nguyên.

- Thời gian tiến hành: Vụ mùa từ tháng 6/2018 đến tháng 11/2018.

+ Ngày gieo mạ T1: 15/6/2018.

+ Ngày gieo mạ T2: 1/6/2018.

+ Ngày cấy 1/7/2018.

30

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Thí nghiệm: Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ đến sinh

trưởng và phát triển của lúa nếp Thầu dầu.

- Công thức thí nghiệm: Thí nghiệm 2 nhân tố.

+ Tuổi mạ

T1: Tuổi mạ khi cấy 15 ngày sau gieo;

T2: Tuổi mạ khi cấy 30 ngày sau gieo.

+ Mật độ cấy M1: Mật độ cấy 25 khóm/1m2 (20 cm x 20 cm) x 1 dảnh M2: Mật độ cấy 16 khóm/1m2 (25 cm x 25 cm) x 1 dảnh

M3: Mật độ cấy 11 khóm/1m2 (30 cm x 30 cm) x 1 dảnh

Công thức mật độ dựa trên hướng dẫn gieo trồng của phòng nông nghiệp

và phát triển nông thôn huyện Phú Bình, Mật độ 1 là mật độ do người dân địa

phương đang thực hiện.

- Tổ hợp 2 nhân tố trên được các công thức thí nghiệm sau

Loại mạ Mật độ cấy Ký hiệu

Công thức 1

2 T1M1 T1M2

T1: tuổi mạ 15 ngày sau gieo

3 T1M3

4

5 T2M1 T2M2

T2: Tuổi mạ 30 ngày sau gieo

6 T2M3

M1: 20 cm x 20 cm x 1 dảnh M2: 25 cm x 25 cm x 1 dảnh M3: 30 cm x 30 cm x 1 dảnh M1: 20 cm x 20 cm x 1 dảnh M2: 25 cm x 25 cm x 1 dảnh M3: 30 cm x 30 cm x 1 dảnh

- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên

hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm là 10 m2 (5m x 2m). Khoảng

31

cách giữa các ô trong cùng lần nhắc lại là 30 cm và giữa các lần nhắc là 30 cm.

Xung quanh ruộng thí nghiệm có ít nhất 3 hàng lúa bảo vệ.

Sơ đồ thí nghiệm:

Nhắc lại I T1M1 T1M2 T1M3 T2M1 T2M2 T2M3

Nhắc lại II T2M1 T2M2 T2M3 T1M1 T1M2 T1M3

Nhắc lại III T1M2 T1M3 T2M1 T2M2 T2M3 T1M1

Dải bảo vệ

2.4.2. Điều kiện thí nghiệm

- Thí nghiệm được thực hiện tại mô hình phục tráng nếp thầu dầu xã Úc

Kỳ huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên, trên đất ruộng chân vàn thấp.

- Cấy một dảnh, lượng giống gieo 1 kg/5m2/1 sào.

- Điều tiết nước: Từ khi cấy đến khi kết thúc đẻ lần 1, luôn duy trì có

nước láng bề mặt ruộng. Sau khi bón phân thúc đẻ khoảng 5 ngày tiến hành

tháo cạn chỉ cần giữ cho ruộng đủ ẩm, khi lúa đứng cái phơi ruộng 10 ngày khi

mặt ruộng khô (rạn chân chim) tưới theo phương pháp tưới tràn. Khi cây lúa

phân hoá đòng đến khi chín sáp giữ mực nước trên ruộng khoảng 3 - 4cm.

Trước khi thu hoạch 15 ngày lại tháo cạn nước để tiện thu hoạch.

- Lượng phân bón tính cho 1 ha: 80 kg N+ 80 kg P2O5+ 60kg K2O.

- Cách bón:

+ Bón lót toàn bộ phân lân + 40% đạm + 30% kali

+ Bón thúc đợt 1: 30 % đạm + 30% kali khi cây lúa hồi xanh.

+ Bón thúc đợt 2: 30% đạm + 40% kaly còn lại khi lúa bắt đầu làm đòng.

Phòng trừ sâu bệnh: Phun thuốc khi sâu bệnh vượt ngưỡng phòng trừ

32

2.4.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi dựa vào QCVN 01-55:

2011/BNNPTNT về khảo nghiệm giá trị canh tác và sự dụng của giống lúa.

2.4.3.1. Một số đặc điểm nông sinh học

* Giai đoạn mạ ( theo dõi 10 cây mạ)

- Tuổi mạ: thời gian từ gieo mạ đến cấy.

- Chiều cao cây mạ (cm).

- Số lá mạ khi cấy.

- Màu sắc lá: quan sát màu sắc theo 5 cấp độ: xanh rất đậm, xanh đậm,

xanh, xanh hơi nhạt, nhạt

* Các giai đoạn sinh trưởng

- Từ ngày cấy - đẻ nhánh: thời gian từ khi cấy đến khi có 50% số khóm

xuất hiện số nhánh đầu tiên

- Từ đẻ nhánh - Làm đòng: Từ khi bắt đầu đẻ nhánh đến khi có 10% số

dảnh thắt eo đầu lá

- Từ làm đòng - trỗ bông hoàn toàn: Từ làm đòng đến khi có 90% số bông trỗ;

- Từ khi trỗ bông hoàn toàn đến chín hoàn toàn: Khi hạt chắc cứng, vỏ

trấu màu vàng - vàng nhạt, khối lượng hạt đạt tối đa;

- TGST.

Thời gian sinh trưởng (ngày) STT Nhóm giống Vụ Xuân Vụ Mùa

1 Cực ngắn < 115 < 100

2 Ngắn ngày 115-135 100-115

3 Trung ngày 136-160 116-130

4 Dài ngày > 160 > 130

* Các chỉ tiêu nông học Mỗi ô theo dõi 10 cây trên 5 điểm của đường chéo

góc. Theo dõi định kỳ 7 ngày 1 lần.

33

- Chiều cao cây lúa: Dùng thước đo từ mặt đất tới lá dài nhất đối với giai

đoạn sinh trưởng dinh dưỡng (từ mạ đến làm đòng). Đo từ mặt đất đến chóp

bông (không kể râu hạt) đối với giai đoạn sinh trưởng sinh thực (từ làm đòng

đến chín) , 7 ngày đo 1 lần.

- Số nhánh: Theo dõi bằng phương pháp đếm trực tiếp số dảnh lúa ở các

khóm đã theo dõi chiều cao cây, 7 ngày theo dõi 1 lần.

- Số nhánh hữu hiệu: Đến các bông có ít nhất 10 hạt.

Số nhánh thành bông

Tỷ lệ nhánh hữu hiệu (%) = ────────────── x 100

Số nhánh cao nhất

2.4.3.2. Đánh giá mức độ biểu hiện sâu bệnh hại

Tiến hành theo dõi từ khi cấy đến trước chín: Theo dõi sâu, bệnh hại dựa

vào QCVN 01-166: 2014/BNNPTNT về phương pháp điều tra phát hiện dịch

hại lúa.

- Sâu cuốn lá: (Cnaphalocrosis): Quan sát lá, cây bị hại. Tính tỷ lệ cây

bị sâu ăn phần xanh của lá hoặc lá bị cuốn thành ống. Lấy 10 khóm ngẫu

nhiên/01 công thức để quan sát..

+ Điểm 1: 1-10% số dảnh bị hại

+ Điểm 3: 11-20% số dảnh bị hại

+ Điểm 5: 21-35% số dảnh bị hại

+ Điểm 7: 36-50% số dảnh bị hại

+ Điểm 9: 51-100% số dảnh bị hại

- Sâu đục thân: (Scirpophaga incertulas Walker). Quan sát số dảnh chết

hoặc bông bạc giai đoạn đẻ nhánh đến làm đòng và giai đoạn vào chắc đến

chín.Lấy 10 khóm ngẫu nhiên/01 công thức để quan sát.

+ Điểm 1: 1-10% số dảnh hoặc bông bị hại

+ Điểm 3: 11-20 % số dảnh hoặc bông bị hại

+ Điểm 5: 21-35 % số dảnh hoặc bông bị hại

34

+ Điểm 7: 36-50 % số dảnh hoặc bông bị hại

+ Điểm 9: 51-100 % số dảnh hoặc bông bị hại

- Bệnh đạo ôn hại lá (Pyricularia oryzae):

+ Điểm 0: Không có vết bệnh

+ Điểm 1: Vết bệnh màu nâu hình kim châm ở giữa, chưa xuất hiện vùng

sản sinh bào tử.

+ Điểm 2: Vết bệnh nhỏ, tròn hoặc hơi dài, đường kính 1-2 mm, có viền

nâu rõ rệt, hầu hết lá dưới có vết bệnh.

+ Điểm 3: Dạng vết bệnh như điểm ở 2, nhưng vết bệnh xuất hiện nhiều

ở các lá trên.

+ Điểm 4: Vết bệnh điển hình cho các giống nhiễm, dài 3 mm hoặc hơi

dài, diện tích vết bệnh trên lá <4% diện tích lá.

+ Điểm 5: Vết bệnh điển hình chiếm 4-10% diện tích lá.

+ Điểm 6: Vết bệnh điển hình chiếm 11-25% diện tích lá.

+ Điểm 7: Vết bệnh điển hình chiếm 26-50% diện tích lá

+ Điểm 8: Vết bệnh điển hình chiếm 51-75% diện tích lá

+ Điểm 9: Vết bệnh điển hình chiếm >75% diện tích lá

- Bệnh khô vằn(Rhizoctonia solani): Quan sát độ cao tương đối của vết

bệnh trên lá hoặc bẹ lá (biểu thị bằng % so với chiều cao cây) giai đoạn chín

sữa đến vào chắc. Lấy 10 khóm ngẫu nhiên/01 công thức, mỗi khóm lấy 5 dảnh

ngẫu nhiên để điều tra.

+ Điểm 0: Không có triệu chứng

+ Điểm 1: Vết bệnh thấp hơn 20% chiều cao cây

+ Điểm 3: Vết bệnh 20-30% chiều cao cây

+ Điểm 5: Vết bệnh 31-45% chiều cao cây

+ Điểm 6: Vết bệnh 46-65% chiều cao cây

+ Điểm 7: Vết bệnh > 65% chiều cao cây

- Khả năng chống đổ: Theo dõi bằng phương pháp trực quan ở giai đoạn

35

sinh trưởng cây lúa vào chắc và chín sau đó đánh giá thang điểm.

Điểm 1: Cây không bị nghiêng

Điểm 3: Cây cứng trung bình, hầu hết không bị nghiêng.

Điểm 5: Trung bình, hầu hết cây bị nghiêng

Điểm 7: Yếu: hầu hết cây bị đổ rạp.

Điểm 9: Rất yếu, cây bị đổ rạp hết.

2.4.3.3. Chỉ tiêu cấu thành năng suất

- Mỗi ô thí nghiệm lấy 10 khóm (những khóm đã theo dõi trước đó), tiến

hành đo đếm các chỉ tiêu:

+ Số bông/khóm: Đếm tất cả các bông có từ 10 hạt trở lên.

+ Số hạt chắc/bông: Tuốt toàn bộ số hạt, phân loại hạt chắc, lép, đếm

toàn bộ số hạt chắc, hạt lép.

+ Khối lượng 1000 hạt: Hạt thóc đã tách ra khỏi bông, phơi khô đến độ

ẩm 13 - 14 % sau đó cân 8 mẫu 100 hạt ở độ ẩm 14%, đơn vị tính gam, lấy một

chữ số sau dấu phẩy.

- Năng suất lý thuyết:

Số bông/m2 x số hạt chắc/bông x P1000hạt

NSLT = (tạ/ha)

10.000

- Năng suất thực thu (NSTT): Gặt toàn bộ ô thí nghiệm, tuốt lấy hạt, phơi

khô đến độ ẩm 13 - 14 % quạt sạch rồi cân và qui ra tạ/ha.

- Hiệu quả kinh tế

+ Tổng thu (triệu đồng/ha) = Năng suất x giá bán

+ Tổng chi (triệu đồng/ha): bao gồm tiền mua giống, phân bón, thuốc

bảo vệ thực vật và công lao động.

+ Lãi thuần = Tổng thu – tổng chi

2.5. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý bằng chương trình Exel và chương trình irristat 5.0

36

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến một số chỉ tiêu sinh trưởng

của giống nếp Thầu Dầu

3.1.1. Tình hình sinh trưởng của mạ ở hai thời gian khác nhau

Mạ là thời kỳ sinh trưởng đầu tiên của cây lúa, thời kỳ này tuy ngắn

nhưng lại có ý nghĩa đáng kể trong toàn bộ quá trình sinh trưởng của cây. Cây

mạ tốt, mạ khỏe làm cơ sở thuận lợi cho quá trình đẻ nhánh và quá trình sinh

trưởng tiếp theo. Mạ tốt là mạ có một số chỉ tiêu sau: cứng cây, đanh dảnh,

không bị sâu bệnh, đủ số lá, mạ đúng tuổi...Những yếu tố này do đặc tính di

truyền của giống quyết định và chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh

tác động.

Cấy mạ non là biện pháp kỹ thuật đầu tiên trong hệ thống thâm canh lúa

cải tiến SRI. Mạ nên được cấy khi còn rất non từ 8 - 12 ngày tuổi (khoảng 2 -

2,5 lá). Thông thường mạ phải được cấy trước 15 ngày tuổi kể từ khi nảy mầm.

Cấy mạ non mục đích để cây lúa có bộ rễ sinh trưởng tốt, đẻ nhánh khỏe và đẻ

nhánh nhiều, tăng số nhánh hữu hiệu, cây mất ít thời gian bén rễ hồi xanh hơn

so với cấy mạ già. Sau khi cấy cây non vẫn tiếp tục sử dụng dinh dưỡng trong

nội nhũ và hút một phần dinh dưỡng từ đất do đó tạo nên sự sinh trưởng liên

tục của cây. Vì vậy khi cây có thể đẻ nhánh từ lá thật thứ tư làm tăng số nhánh

đẻ và khả năng hình thành bông.

Trước khi cấy chúng tôi tiến hành theo dõi một số đặc điểm hình thái,

nông sinh học ở giai đoạn mạ, mạ 15 ngày tuổi (T1) gieo ngày 15/6 và mạ 30

ngày tuổi (T2) gieo ngày 1/6, kết quả thu được ở bảng 3.1.

37

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây mạ nếp Thầu Dầu

Chỉ Tiêu

T1 13,88 T2 25,16 Chiều cao cây mạ (cm)

2 - 2,5 3-4 Số Lá (lá)

0 1-2 Số nhánh/cây (nhánh)

xanh xanh đậm Màu sắc lá

Qua bảng kết quả cho thấy:

Ở tuổi mạ 15 ngày sau gieo đã đạt chiều cao trung bình 13,88 cm, số lá

từ 2 - 2,5 lá, chưa có nhánh đẻ, lá màu xanh trung bình. Cây mạ ở thời điểm

này hoàn toàn thích hợp để cấy ra ruộng.

Ở tuổi mạ 30 ngày sau gieo, ta thấy chiều cao trung bình 25,16 cm, với

chiều cao này khi cấy ra ruộng gặp gió cây rất hay bị đổ, đồng thời rất khó cấy,

với số nhánh 1-2 nhánh, tuổi mạ đã già, khi cây lâu bén rễ hồi xanh.

Như vậy qua theo dõi đặc điểm hình thái nông sinh học trong giai đoạn

mạ của giống lúa nếp Thầu dầu có thể thấy nên cấy mạ ở độ tuổi 15 ngày sau gieo.

3.1.2. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến các giai đoạn sinh trưởng

của lúa nếp Thầu Dầu

Thời gian sinh trưởng của cây lúa được chia làm hai thời kỳ: thời kỳ sinh

trưởng sinh dưỡng và thời kỳ sinh trưởng sinh thực. Thời kỳ sinh trưởng sinh

dưỡng được tính từ khi gieo đến khi làm đòng. trung tâm hoạt động của thời kỳ

này là hình thành các bộ phận chính của cây như rễ, lá, nhánh….thời kỳ sinh

trưởng sinh dưỡng bao gồm các quá trình gieo mạ, nhổ cấy, bén rễ, hồi xanh,

đẻ nhánh hữu hiệu và đẻ nhánh vô hiệu. Thời kỳ này được tính từ khi lúa bắt

đầu phân hóa đòng đến chín. Khi lúa chuyển sang thời kỳ sinh trưởng sinh thực

biểu hiện rất rõ nét thân cứng tròn, lá chuyển sang xanh vàng và đốt bắt đầu

phát triển. Thời kỳ sinh trưởng sinh thực ít thay đổi thường biến động từ 58-62

ngày và được chia làm hai thời kỳ: Thời kỳ làm đòng: (thời kỳ phân hóa đòng):

thời gian 28-30 ngày. Thời kỳ trỗ bông, phơi màu, vào chắc và chín: 30-32

ngày.Thời gian của hai thời kỳ này tương đương nhau với tất cả các giống.

38

Thời gian sinh trưởng của cây lúa có ý nghĩa quan trọng trong việc bố trí

cơ cấu thời vụ, là điều kiện cần thiết để giải quyết vấn đề thâm canh tăng vụ,

xây dựng chế độ luân canh hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Ngoài ra thông qua thời gian của các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa

có thể điều khiển được thời điểm trỗ bông của cây lúa, tránh lúa trỗ vào những

thời điểm điều kiện bất thuận nhằm phát huy tối đa tiềm năng, năng suất của

giống.

Qua theo dõi về thời gian sinh trưởng của giống lúa nếp Thầu Dầu ở các

tuổi mạ và mật độ khác nhau, chúng tôi thu được bảng 3.2.

Bảng 3.2. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến các giai đoạn sinh

trưởng của lúa nếp Thầu Dầu

Đơn vị: Ngày

TGST Công thức Gieo đến cấy Cấy đến trỗ Từ trỗ đến chín Cấy đến bắt đầu đẻ nhánh

T1M1 T1M2 T1M3 T2M1 T2M2 T2M3 15 15 15 30 30 30 7 8 7 11 10 11 85 85 85 79 78 79 30 30 30 30 30 30 130 130 130 139 138 139

Qua bảng 3.2 cho thấy:

*Thời kỳ từ cấy đến bắt đầu đẻ nhánh :

Sau khi cấy cây lúa trải qua thời kỳ bén rễ hồi xanh rồi bắt đầu đẻ nhánh.

Qua bảng số liệu trên có thể thấy ở tuổi mạ 15 ngày sau gieo (T1) cây mạ đã

hình thành 2 - 2,5 lá, thích hợp để đưa ra ruộng cấy và gặp điều kiện thuận lợi

nhanh tróng bén rễ hồi xanh, sinh trưởng tốt nên thời gian bắt đầu đẻ nhánh

sớm là 7 ngày.Trong khi tuổi mạ 30 ngày sau gieo (T2) thì khi cấy đến bắt đầu

39

đẻ nhánh thời gian lâu hơn là 12 ngày. Điều này cho thấy mạ non thì khả năng

hồi xanh sớm, còn mạ già có thời gian hồi xanh kéo dài. Như vậy cấy mạ già

khả năng hồi xanh kém hơn so với cấy mạ non và thời gian đẻ nhánh của láu

sau khi cấy phụ thuộc vào tuổi mạ.

* Thời gian từ cấy đến trỗ

Giai đoạn này có sự chênh lệch khi cấy mạ non T1 từ cấy đến trỗ 85

ngày, cấy mạ già T2 thời gian cấy đến trỗ là 78 ngày, ngắn hơn 7 ngày. Ta thấy

tuổi mạ ảnh hưởng đến thời gian từ cấy đến trỗ của lúa, trong khi mật độ cấy

khác nhau trong cùng tuổi mạ hầu như không làm thay đổi thời gian trên.

*Thời gian từ trỗ đến chín ở giai đoạn này thời gian sinh trưởng của 2

nhân tố đều trung bình 30 ngày, giai đoạn này tuổi mạ và mật độ không làm

ảnh hưởng đến thời gian từ làm đòng đến chín ở lúa.

* Thời gian sinh trưởng:

Thời gian sinh trưởng khi tăng dao động từ 130 – 139 ngày. Các công

thức tuổi mạ 15 ngày cho thời gian sinh trưởng trung bình 130 ngày, tuổi mạ

30 ngày có thời gian sinh trưởng 139 ngày. Ở tuổi mạ khác nhau có ảnh hưởng

rõ rệt đến các giai đoạn sinh trưởng của giống Nếp Thầu Dầu, còn mật độ khác

nhau trong cùng một công thức tuổi mạ không có sự thay đổi nhiều về thời gian

của các giai đoạn sinh trưởng, phát triển.

3.1.3. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến chiều cao cây của giống

lúa nếp Thầu Dầu

Chiều cao cây là một chỉ tiêu quan trọng biểu hiện khả năng sinh trưởng

và phát triển của cây. Ở lúa chiều cao cây tuy không liên quan trực tiếp đến

năng suất nhưng liên quan đến tính chống đổ và khả năng chịu thâm canh của

giống. Sự tăng trưởng về chiều cao cây là kết quả của sự tăng trưởng về thân

từ lúc nảy mầm đến giai đoạn hình thành ống, vươn lên và trỗ bông hoàn toàn.

Quá trình tăng trưởng này là sự phân chia và giãn ra theo chiều dọc của lớp tế

bào ở mô phân sinh đỉnh ngọn.

40

Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây chịu sự chi phối từ các yếu tố như:

giống, phân bón, và điều kiện ngoại cảnh (nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa, ánh

sáng), sâu bệnh hại và các biện pháp kỹ thuật chăm sóc.

Xu hướng của các nhà chọn giống là chọn lọc những dòng, giống thuộc

loại hình thấp cây ưa thâm canh. Do vậy, việc theo dõi quá trình tăng trưởng

chiều cao cây là rất cần thiết để xác định, bố trí giống sao cho phù hợp với điều

kiện tự nhiên, canh tác của từng vùng sinh thái khác nhau. Nghiên cứu chiều

cao cây có vai trò quan trọng trong công tác chọn tạo giống mới, nó đánh giá

sức sinh trưởng và phát triển cũng như khả năng chống đổ của giống.

Kết quả theo dõi chiều cao cây ở giai đoạn sau trỗ (giai đoạn chín) của

giống lúa nếp Thầu Dầu được thể hiện qua bảng 3.3.

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến động thái tăng

trưởng chiều cao của giống lúa nếp Thầu Dầu

Đơn vị: cm

Tuần sau cấy (tuần) Công CCCC thức 3 4 5 6 7 8 9 10

T1M1 34,6 49 66,3 77,1 85,3 91,5 101,8 109,8 134,6

T1M2 34,8 48,5 71,4 81,8 88,3 93,9 105,5 113,5 135,1

T1M3 33,4 49,9 69,1 78,7 94,3 109,2 117,2 131,3 86

T2M1 34,5 50,3 65,6 77,4 91,6 103,5 111,5 131,6 84

T2M2 32,2 47,2 63,2 74,8 81,3 87,9 99,2 107,1 133,9

T2M3 34,4 49,4 64,2 74,8 81,3 86,6 97,9 105,8 129,3

41

140

Chiều cao cây (cm)

120

100

T1M1

T2M1

80

T1M2

T2M2

60

T1M3

40

T2M3

20

0

Tuần sau cấy

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.1. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến chiều cao cây của

giống lúa nếp Thầu Dầu

Qua theo dõi chúng tôi thấy:

Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của giống nếp Thầu Dầu tăng mạnh ở

các công thức cấy từ tuần thứ 3 cho đến tuần thứ 5, sau đó tốc độ tăng trưởng

chậm dần và đạt tăng trưởng chiều cao tối đa sau khi lúa trỗ xong.

Trong cùng một điều kiện chăm sóc, phân bón như nhau, động thái tăng

trưởng chiều cao cho thấy:

* Thời kỳ 3 tuần sau cấy, chiều cao cây của các công thức dao động từ

32,2 cm đến 34,8 cm. Công thức T2M2 có chiều cao cây thấp nhất là 32,2cm,

công thức T1M2 có chiều cao cây cao nhất đạt 34,8 cm, các công thức còn lại

có tốc độ tăng trưởng chiều cao tương đương nhau dao động từ 33,4 - 34,6com,

như vậy ta thấy tuổi mạ non T1 có tốc độ tăng trưởng chiều cao nhanh hơn tuổi

mạ già T2, thời kỳ này tuổi mạ có ảnh hưởng đến động thái tăng trưởng chiều

cao của giống lúa nếp Thầu Dầu.

* Thời kỳ 7 tuần sau cấy, chiều cao cây của các công thức biến động từ

81,3 cm đến 88,3 cm. Công thức T2M2 có chiều cao cây thấp nhất là 81,3 cm,

công thức T1M2 có chiều cao cây cao nhất là 88,3 cm.

42

* Chiều cao cây cuối cùng ở các công thức cấy với mật độ và tuổi mạ

khác nhau nhìn chung không có sự sai khác lớn và biến động từ 129,3 cm đến

135,1 cm.

Chiều cao cây cuối cùng đạt cao nhất 135,1 cm ở công thức cấy T1M2

với mật độ 25 khóm/m2 kết hợp với tuổi mạ 15 ngày sau gieo.

Kết quả cho thấy chiều cao cây không chịu ảnh hưởng rõ bởi các mật độ

cấy và tuổi mạ khác nhau, song chiều cao cây có xu hướng tăng dần khi tăng

mật độ cấy. Điều này có thể do mật độ cấy tăng dần dẫn đến sự tranh chấp ánh

sáng nên cây lúa có xu hướng vươn cao để nhận ánh sáng tốt hơn.

3.1.4. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến khả năng đẻ nhánh của

giống lúa nếp Thầu Dầu

Lúa là cây trồng có khả năng đẻ nhánh rất mạnh, đây là đặc điểm quan

trọng quyết định đến năng suất lúa. Qua nghiên cứu và thực tế cho thấy: Cây

lúa có 2 loại nhánh là nhánh hữu hiệu và nhánh vô hiệu. Nhánh hữu hiệu có khả

năng cho bông và là yếu tố quyết định số bông/m2, nhánh vô hiệu thì không có

khả năng này. Nhánh hữu hiệu thường đẻ tập trung vào giai đoạn đầu khi cây

lúa hồi xanh còn nhánh vô hiệu thì đẻ muộn, thường vào lúc cây đứng cái làm

đòng. Vậy biết được khả năng đẻ nhánh của các giống lúa để từ đó đưa ra các

biện pháp kỹ thuật hợp lý nhằm tạo điều kiện cho lúa đẻ nhiều, đẻ tập trung,

làm tăng sức đẻ hữu hiệu, không để quần thể quá rậm rạp tốn dinh dưỡng .

Đẻ nhánh là một đặc tính sinh học của cây lúa. Khả năng đẻ nhánh của

cây lúa là một trong những chỉ tiêu có ý nghĩa quyết định đến số bông trên đơn

vị diện tích, đây là yếu tố quan trọng nhất và sớm nhất ảnh hưởng đến năng

suất lúa (số bông/đơn vị diện tích đóng góp 74% năng suất). Trong điều kiện

thuận lợi lúa bắt đầu đẻ nhánh khi được 4 lá, nếu lúa cấy từ khi bén rễ hồi xanh

và kết thúc đẻ nhánh khi bắt đầu phân hóa đòng. Khả năng đẻ nhánh của lúa

không những phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống mà còn chịu

43

tác động mạnh mẽ bởi các yếu tố ngoại cảnh như tuổi mạ, nhiệt độ, chế độ bón

phân, nước tưới…

Do đặc điểm cạnh tranh về dinh dưỡng và ánh sáng nên cây lúa có khả

năng điều tiết mật độ trong quần thể nhờ quá trình đẻ nhánh, do vậy mật độ

cấy ban đầu, lượng phân bón là những yếu tố tác động không nhỏ đến khả

năng đẻ nhánh, số nhánh tạo ra sau này, cũng như số nhánh hình thành bông

hữu hiệu.

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến khả năng đẻ nhánh

của giống lúa nếp Thầu Dầu

Công thức

T1M1 T1M2 T1M3 T2M1 T2M2 T2M3

TB tuổi mạ

TB mật độ

T1 T2 M1 M2 M3

Số nhánh tối đa (nhánh) 11,6 13,1 14,0 10,7 12,6 12,7 12,8 12,0 11,2 12,9 13,4 <0,05 <0,05 >0,05 0,85 1,03 1,47 6,5 Số nhánh hữu hiệu (nhánh) 8,9 10,5 12,2 7,9 9,6 10,5 10,2 9,3 8,4 10,1 10,9 <0,05 <0,05 >0,05 0,78 0,95 1,35 7,5 P(tuổi mạ) P(mật độ) P (tuổi mạ*mật độ) LSD0,05 tuổi mạ LSD0,05 mật độ LSD0,05tuổi mạ*mật độ CV(%) Tỷ lệ nhánh hữu hiệu (%) 76,7 80,2 87,1 73,8 76,2 82,7 - - - -

44

Qua bảng số liệu cho thấy:

Tương tác giữa tuổi mạ và mật độ không có ý nghĩa (P>0,05) chứng tỏ

ảnh hưởng của các mật độ cấy trên tuổi mạ có xu hướng giống nhau vì vậy kết

quả thí nghiệm cần được phân tích riêng qua ảnh hưởng của từng nhân tố thí

nghiệm.

* Số nhánh tối đa: Số nhánh dao động giữa các công thức từ 10,7 đến 14

nhánh/khóm. Các tuổi mạ khác nhau có ảnh hưởng đến khả năng đẻ nhánh

(P<0,05) ở mức tin cậy 95%, cấy mạ non T1 có số nhánh tối đa cao hơn cấy mạ

già T2, đạt từ 11,6 (T1M1) đến 14 nhánh (T1M3), tuổi mạ già có khả năng đẻ

nhánh từ 10,7 (T2M1) đến 12,7 (T2M3).

Ảnh hưởng của mật độ tới các công thức ta thấy: mật độ M3: 11 khóm/m2

có số nhánh tối đa cao nhất 13,4 nhánh/khóm, tiếp đến là mật độ 16 khóm/m2

có số nhánh tối đa 12,9 nhánh và cuối cùng mật độ 25 khóm/m2 đạt 11,2 nhánh

như vậy mật độ ảnh hưởng rõ hệt đến khả năng đẻ nhánh của giống nếp Thầu

Dầu. Như vậy mật độ thưa lúa có xu hướng đẻ nhánh nhiều hơn, Phan Thị Vân

(2012) [31] cũng chỉ ra rằng, ở mật độ thưa 25 khóm/m2 cho số rảnh trên khóm

cao hơn ở mức ý nghĩa so với 40 khóm/m2. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy

luật tự điều chỉnh của cây (Đinh Văn Lữ, 1978) [17].

Ở CT 15 ngày sau gieo kết hợp mật độ 11 khóm/m2 (T1M3) có số nhánh

tối đa trung bình cao nhất 14 nhánh và tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao nhất 87,1%.

CT tuổi mạ 30 ngày sau gieo kết hợp với mật độ 25 khóm/m2 có số nhánh trung

bình thấp nhất 10,7 nhánh, tỷ lệ nhánh hữu hiệu 73,8%. Như vậy cấy mạ non

kết hợp với mật độ thưa cho số nhánh tối đa cao nhất.

* Nhánh hữu hiệu:

Số nhánh hữu hiệu giữa các công thức dao động từ 7,9 - 12,2 nhánh

Công thức T1M3 có số nhánh hữu hiệu cao nhất 12,2 nhánh, tiếp đến là

công thức T1M2 và T2M3 số nhánh tương đương nhau là 10,5 nhánh, các công

thức T1M1, T2M2 có số nhánh hữu hiệu tương đương dao động từ 8,9 - 9,6

45

nhánh, công thức T2M1 có số nhánh hữu hiệu thấp nhất 7,9 nhánh. Tương tác

giữa tuổi mạ và mật độ không có ý nghĩa (P>0,05), xét ảnh hưởng của từng

nhân tố:

Tuổi mạ khác nhau ảnh hưởng đến khả năng đẻ nhánh, tuổi mạ 15 ngày

sau gieo có khả năng đẻ nhánh tốt hơn tuổi mạ 30 ngày tuổi ở mức tin cậy 95%.

Mật độ cấy khác nhau, số nhánh hữu hiệu giữa các công thức khác nhau,

như vậy mật độ ảnh hưởng đến đến khả năng đẻ nhánh của giống lúa ở mức tin

cậy 95%. Mật độ M2, M3 cùng cho nhánh hữu hiệu cao 10,1 - 10,9 nhánh,

trong khi mật độ M1 cho nhánh hữu hiệu thấp nhất 8,4 nhánh.

* Tỷ lệ hữu hiệu của lúa là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất

lúa. Nếu như đất tốt, đủ dinh dưỡng, đủ ánh sáng và mật độ cấy phù hợp thì số

nhánh hữu hiệu của cây lúa sẽ cao, ngược lại nếu số nhánh vô hiệu nhiều sẽ ảnh

hưởng đến năng suất thu hoạch sau này.

Nhánh hữu hiệu ở các công cấy mạ non (15 ngày tuổi), cùng mật độ thưa

cho tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao,công thức T1M3 cho tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao

nhất 87,1%, trong khi cấy mạ già và mật độ dầy tỷ lệ nhánh hữu hiệu thấp đạt

73,8 %, như vậy mật độ ảnh hưởng đến tỷ lệ nhánh hữu hiệu của cây, khi cấy

mật độ thưa làm giảm sự cạnh tranh về dinh dưỡng và ánh sáng, do đó làm tăng

số dảnh hữu hiệu/khóm.

3.2. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến tình hình sâu bệnh hại và

chống đổ của giống nếp Thầu Dầu.

Lúa là đối tượng gây hại của nhiều loại sâu bệnh, đặc biệt trong điều kiện

khí hậu nước ta vốn nóng ẩm, mưa nhiều rất thích hợp cho các loại sâu bệnh

phát sinh phát triển gây hại như sâu đục thân, sâu cuốn lá, bệnh đạo ôn, bệnh

khô vằn…Việc hạn chế tác hại do sâu bệnh gây ra là việc làm rất cần thiết song

việc sử dụng thuốc hoá học trong phòng trừ tuy đem lại hiệu quả cao nhưng

vẫn còn để lại nhiều hậu quả không tốt mà rất khó khắc phục như: Để lại tồn

dư thuốc độc trong nông sản, tăng chi phí sản xuất, gây ô nhiễm môi trường,

46

gây mất cân bằng sinh thái…Theo thống kê của tổ chức lương thực thế giới

(FAO) thì trên thế giới hàng năm sâu bệnh hại làm giảm sản lượng lương thực

khoảng trên dưới 30%.

Để hạn chế sâu bệnh hại nhưng không ảnh hưởng đến môi trường và sức

khỏe con người, các nhà khoa học nông nghiệp đã tìm ra biện pháp phòng trừ

tổng hợp IPM, trong đó biện pháp chọn tạo giống có năng suất cao, ổn định, có

khả năng chống chịu sâu bệnh là biện pháp kinh tế nhất, vừa giảm sức phá hoại

của sâu bệnh, vừa đảm bảo an toàn cho môi trường và sức khỏe con người.

Trong suốt quá trình làm thí nghiệm chúng tôi đã tiến hành theo dõi khả

năng chống chịu sâu bệnh và chống đổ của giống lúa ở từng công thức thí

nghiệm khác nhau, kết quả thu được ở bảng dưới đây.

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến tình hình sâu bệnh

hại và chống đổ của giống nếp Thầu Dầu

Chỉ tiêu Chống Sâu đục Khô Sâu cuốn Đạo ôn đổ thân vằn Tuổi lá (điểm) (điểm) Mật độ (điểm) điểm) (điểm) mạ

M1 5 3 1 1 0

T1 M2 1 3 1 0 0

M3 1 3 1 0 0

M1 5 3 1 1 0

T2 M2 3 3 1 0 0

M3 1 3 1 0 0

Qua bảng số liệu ta thấy:

- Khả năng chống đổ:

Cây lúa thường bị đổ vào giai đoạn sau trỗ, ở giai đoạn này thân cây

không những phải nâng đỡ bộ lá mà còn phải nâng đỡ cả bông lúa. Thân cây

cứng hay mềm còn phụ thuộc vào chiều dày của thân và hàm lượng các chất

47

trong thân như: Hemixenlulo, K+, tinh bột. Nếu thân dày và hàm lượng các chất

trên cao thì sẽ tăng khả năng chống đổ. Vì vậy ngoài giống, kỹ thuật chăm sóc

là một trong những yếu tố quyết định lớn đến tính chống đổ của cây lúa.

Qua bảng 3.5 ta thấy tuổi mạ và mật độ cấy ảnh hưởng đến khả năng

chống đổ của giống nếp thầu dầu, cùng một tuổi mạ thì ở mật độ cấy 25

khóm/m2 có khả năng chống đổ kém hơn, do thân cây cao mềm yếu nên khả

năng chống đổ kém, qua theo dõi vào thời điểm tháng 10 có nhiều đợt mưa to,

gió lớn làm đổ lúa, chủ yếu là công thức cấy mật độ dày T1M1, T2M1 nên được

đánh giá ở 5 điểm, công thức T1M2, T1M3, T2M3 do cấy thưa nên có bộ rễ

phát triển, khả năng chống đổ tốt hơn, và khi lúa trỗ gặp gió to, mưa bão cây

hầu như không bị đổ. Vì vậy mật độ có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng chống

đổ của giống lúa nếp Thầu Dầu.

Vụ mùa năm 2018 có 4 loại sâu, bệnh hại chính trên ruộng thí nghiệm là

sâu đục thân, sâu cuốn lá, bệnh khô vằn, bệnh đạo ôn. Tuy nhiên khả năng gây

hại của các loại sâu bệnh này nhỏ, và mức độ ảnh hưởng của chúng tới từng

công thức thí nghiệm là không đáng kể.

- Sâu đục thân: Xuất hiện gây hại giai đoạn lúa phân hóa đòng đến khi

lúa chín sữa. Qua quá trình theo dõi chúng tôi thấy mức độ gây hại của sâu đục

thân đối với giống lúa nếp thầu dầu là rất thấp. Các công thức bị nhiễm sâu đục

thân ở điểm 1.

- Bệnh đạo ôn: Qua quá trình theo dõi chúng tôi thấy bệnh đạo ôn hầu như

không gây ảnh hưởng đến các công thức thí nghiệm, đánh giá điểm 0.

- Bệnh khô vằn: Từ kết quả thu được ta thấy, tuổi mạ không ảnh hưởng

đến khả năng chống chịu bệnh, vì cùng tuổi mạ khả năng nhiễm bệnh là như

nhau. Mật độ cấy ảnh hưởng đến khả năng nhiễm bệnh khô vằn, cấy mật độ 25

khóm/m2 nhiễm bệnh khô vằn, còn mật độ 17 khóm/m2 và 11 khóm/m2 thì

không bị nhiễm.

48

Như vậy khi cấy mật độ dầy, làm cho độ ẩm trong quần thể ruộng lúa

cao, ánh sáng thiếu, cho nên đã tạo điều kiện cho bệnh khô vằn phát triển tốt

hơn ở mật độ cấy thưa.

- Sâu cuốn lá: Trong điều kiện vụ mùa 2018, sâu cuốn lá thường xuất

hiện trong điều kiện thời tiết nắng mưa xen kẽ, nhiệt độ thừ 240C - 300C. Qua

quá trình theo dõi chúng tôi thấy sâu cuốn lá xuất hiện ở hầu hết các công thức

và gây hại ở điểm 3.

Với tình hình sâu bệnh hại như vậy, trong vụ mùa 2018 chúng tôi đã sử

dụng một số biện pháp phòng trừ như sau:

- Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại.

- Luôn đảm bảo ruộng đủ ẩm không đọng nước.

- Thường xuyên thăm đồng để phát hiện sâu bệnh, và có biện pháp xử lý

sớm.

- Bón phân cân đối, hợp lý, đúng kỹ thuật, đúng thời kỳ tạo điều kiện cho

cây sinh trưởng tốt, tăng sức đề kháng với sâu bệnh.

3.3. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến các yếu tố cấu thành năng

suất và năng suất giống lúa nếp Thầu Dầu

3.3.1. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến các yếu tố cấu thành năng

suất giống lúa nếp Thầu Dầu

Năng suất là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá giống lúa, một giống

lúa tốt là giống phải có năng suất cao và chất lượng tốt. Năng suất lúa phụ thuộc

vào các yếu tố cấu thành năng suất như: khả năng đẻ nhánh, số bông/m2, số hạt

chắc/bông, P1000 hạt…Do vậy muốn đạt năng suất lúa cao cần phải tác động

vào nhiều yếu tố từ công tác chọn lọc giống, đến việc bố trí thời vụ thích hợp,

chế độ chăm sóc và các biện pháp kỹ thuật hợp lý vào từng giai đoạn phát triển

của cây.

49

* Số bông/m2

Trong các yếu tố cấu thành năng suất lúa số bông/m2 là yếu tố quan trọng

nhất quyết định 74% năng suất của quần thể. Sự hình thành số bông lúa phụ

thuộc vào điều kiện ngoại cảnh và các biện pháp kỹ thuật.

Trên ruộng lúa, số bông/m2 phụ thuộc nhiều vào năng lực đẻ nhánh và sức đẻ

nhánh hữu hiệu.

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến các yếu tố cấu thành

năng suất giống lúa nếp Thầu Dầu.

Công thức

Số bông/m2 (hạt) Số hạt/bông (hạt) Số hạt chắc/bông (hạt) KL1000 hạt (g)

T1M1 T1M2 T1M3 T2M1 T2M2 T2M3

T1 221,7 168,0 134,2 198,3 153,1 131,6 174,6 142,0 172,7 182,7 149,4 171,6 181,9 165,8 103,5 153,2 159,9 105,2 148,1 156,3 138,9 Tỷ lệ hạt chắc (%) 72,9 88,7 87,5 70,4 86,3 85,9 - 25,4 25,3 25,5 25,5 25,4 25,4 25,4

T2 161,0 167,6 136,6 - 25,5 TB tuổi mạ

TB mật độ

210,0 160,5 132,9 >0,05 <0,05 >0,05 14,11 17,23 145,7 172,2 182,3 >0,05 <0,05 >0,05 8,16 9,99 104,3 150,6 158,3 >0,05 <0,05 >0,05 6,05 7,41 - - - - - - - - 25,4 25,3 25,4 >0,05 >0,05 >0,05 0,78 0,95

24,46 14,12 10,42 - 0,14

M1 M2 M3 P(tuổi mạ) P(mật độ) P (tuổi mạ*mật độ) LSD0,05 tuổi mạ LSD0,05 mật độ LSD0,05tuổi mạ*mật độ CV(%) 8 4,7 4,2 - 0,3

50

Thông qua bảng số liệu 3.6 ta thấy:

- Số bông/m2 của các công thức dao động từ 131,6 đến 221,7 bông.

- Công thức tuổi mạ T1M1 có số bông cao nhất 221,7 bông, trong khi

công thức T2M3 có số bông thấp nhất 131,6 bông.

- Tương tác giữa tuổi mạ và mật độ không có ý nghĩa (P>0,05), ta xét

từng nhân tố.

- Ảnh hưởng của tuổi mạ: Ở các tuổi mạ cấy khác nhau không làm ảnh

hưởng đến số bông/m2 (P>0,05).

- Ảnh hưởng của mật độ: Số bông/m2 có xu hướng tăng tỷ lệ thuận với

mật độ. Các mật độ cấy khác nhau có tổng số bông khác nhau ở mức độ tin cậy

99%. Cấy mật độ M1 cấy 25 khóm/m2 có số bông/m2 cao nhất là 210,00 bông,

tiếp theo là mật độ M2 cấy 16 khóm/m2 (đạt 160,53 bông/m2). Cấy mật độ 11

khóm/m2 có số bông thấp nhất là 132,9 bông/m2. Như vậy mật độ ảnh hưởng

đến số bông/m2. Mật độ dầy sẽ có số bông/m2 cao hơn mật độ cấy thưa. Mật độ

11 khóm/m2 có số nhánh hữu hiệu cao nhưng do cấy thưa nên số bông/m2 thấp

hơn các mật độ còn lại.

* Số hạt/bông:

Muốn đạt được năng suất cao thì các yếu tố cấu thành năng suất cũng

phải cao, bởi vì các yếu tố cấu thành năng suất có liên quan mật thiết với nhau,

yếu tố này xúc tiến yếu tố kia. Chính vì vậy khi muốn tăng năng suất thì phải

có các biện pháp kỹ thuật phù hợp nhằm tăng các yếu tố cấu thành năng suất

một cách hợp lý nhất để đảm bảo cho năng suất thực thu đạt cao nhất.

- Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ đến số hạt/bông không có ý nghĩa

(P>0,05) nên ta xét ảnh hưởng từng nhân tố.

- Ở các tuổi mạ khác nhau không làm ảnh hưởng đến số hạt/bông

(P>0,05).

- Ảnh hưởng của mật độ: Cấy mật độ 11 khóm/m2 có số hạt/bông cao

nhất là 182,3 bông, cao hơn chắc chắn số hạt/bông của các mật độ còn lại. Cấy

51

mật độ 16 khóm/m2 có số hạt/bông cao thứ 2 (đạt 172,2 bông). Thấp nhất là

cấy mật độ 25 khóm/m2, cố hạt/bông chỉ đạt 145,7 hạt. Như vậy mật độ cấy ảnh

hưởng đến số hạt/bông.

* Số hạt chắc/bông:

Để nâng cao số hạt chắc/bông cần phải cấy mật độ thích hợp nhằm đảm

bảo cây sinh trưởng, phát triển tốt tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thụ

phấn, thụ tinh và tích lũy vật chất khô vào hạt. Mật độ cấy ảnh hưởng rất lớn

đến số hạt chắc/ bông. Thời kỳ phân hóa đòng quyết định số hoa được hình

thành, thời kỳ trước và sau trỗ quyết định quá trình thụ phấn, thụ tinh và tích

lũy vật chất khô vào hạt (từ trước trỗ 30 ngày đến sau trỗ 15 ngày). Trước trỗ

phụ thuộc vào sự phân hoá hoa và số hoa thoái hoá, nếu cây sinh trưởng tốt

hàm lượng gluxit nhiều tỷ lệ hạt chắc cao. Sau trỗ phụ thuộc vào khả năng

quang hợp và sự tiếp nhận các chất tích luỹ của hạt, khoảng 2/3 lượng tích luỹ

của hạt phụ thuộc vào quang hợp sau trỗ. Tỉ lệ hạt lép/bông có thể thay đổi

trong phạm vi khá lớn từ 2 - 10%, thậm chí đến 30% . Hạt lép do nhiều nguyên

nhân như: điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, ảnh hưởng của chăm sóc

không hợp lý, đất đai, phân bón, sâu bệnh hại và một phần do đặc tính của

giống. , không nên cấy quá dày vì khi cấy với mật độ dày khả năng tiếp nhận

ánh sáng của cây lúa trong quần thể ruộng kém hơn so với khi cấy mật độ thưa.

- Tương tác giữa tuổi mạ và mật độ không có ý nghĩa (P>0,05), ta xét

từng nhân tố.

- Tuổi mạ khác nhau (P>0,05) không ảnh hưởng đến số hạt chắc/bông.

- Với những mật độ gieo trồng khác nhau có ảnh hưởng đến hạt

chắc/bông (P<0,05) của giống nếp Thầu dầu với độ tin cậy 99%; Số hạt

chắc/bông của giống lúa ở các công thức dao động từ 103,5 đến 159,9 hạt. Mật

độ M3 có số hạt chắc 158,3 hạt cao hơn mật độ M1 104,3 hạt.

- Công thức có tuổi mạ 15 ngày sau gieo kết hợp với mật độ 25 khóm/m2

( T1M1) có số hạt chắc/bông thấp nhất 103,5 hạt. Công thức có tuổi mạ 15 ngày

52

sau gieo kết hợp với mật độ 11 khóm/m2 ( T1M1) có số hạt chắc/bông cao nhất

159,9 hạt. Như vậy trong cùng tuổi mạ mật độ cấy dầy sẽ có số hạt chắc thấp

hơn mật độ cấy thưa.

- Phản ứng của các tuổi mạ khác nhau đối với các mật độ khác nhau là

không khác nhau.

* Tỷ lệ hạt chắc/bông

- Xét ảnh hưởng của tuổi mạ cấy: khi tăng tuổi mạ từ 15 đến 30 ngày sau

gieo tỷ lệ hạt chắc không có sự sai khác.

- Khi cấy mật độ 16 khóm/m2 tỷ lệ hạt chắc đạt cao nhất từ 86,3 đến

88,7%, thấp nhất của các công thức với mật độ cấy 25 khóm/m2 là 70,4 - 72,9%.

Khi cấy ở mật độ cao tỷ lệ hạt chắc giảm đi là do trong quần thể ruộng

lúa xuất hiện sự cạnh tranh mạnh mẽ về dinh dưỡng, ánh sáng...sâu bệnh hại

tăng lên làm ảnh hưởng tới khả năng tích lũy vật chất về hạt từ đó làm giảm tỷ

lệ hạt chắc.

Khi thay đổi tuổi mạ và mật độ cấy của các công thức thí nghiệm tỷ lệ

hạt chắc cũng thay đổi. Công thức có tỷ lệ hạt chắc đạt cao nhất là 88,7% ở

công thức T1M2 (tuổi mạ 15 ngày sau gieo kết hợp mật độ 16 khóm/m2).

*Khối lượng 1000 hạt

Khối lượng nghìn hạt là yếu tố mang tính chất di truyền, tương đối ổn

định. Khối lượng nghìn hạt do đặc tính của giống quyết định, các giống khác

nhau có khối lượng nghìn hạt khác nhau. Nó là một trong các yếu tố góp phần

cấu thành năng suất. Đây là yếu tố ít bị thay đổi nhất.

Qua bảng số liệu ta thấy:

- Khối lượng 1000 hạt biến động trong khoảng từ 25,3 – 25,5 gam.

- Tuổi mạ và mật độ khác nhau ít ảnh hưởng tới khối lượng nghìn hạt

trong một giống.

53

3.3.2. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến năng suất giống lúa nếp

Thầu Dầu

Năng suất của cây trồng là một trong những chỉ tiêu quan trọng, phản

ánh kết quả của quá trình sinh trưởng phát triển, đồng hóa và tích lũy chất dinh

dưỡng của cây. Cũng như tất cả các cây trồng khác, trong sản xuất lúa năng

suất là mục tiêu cuối cùng và là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, có ý nghĩa

quyết định đến sự tồn tại hay không tồn tại của một giống lúa. Mặt khác, năng

suất là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả của một giống.

Bảng 3.7. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến năng suất giống lúa

nếp Thầu Dầu

Năng suất thực thu Công thức

Năng suất lý thuyết (tạ/ha) 58,5 66,2 54,6 53,1 57,6 T1M1 T1M2 T1M3 T2M1 T2M2 (tạ/ha) 41,8 45,4 40,5 40,4 43,2

T2M3 48,5 39,7

T1 59,7 42,6 TB tuổi mạ T2 53,1 41,1

M1 M2 55,8 61,8 41,1 44,3 TB mật độ

M3 51,6 40,1

P tuổi mạ <0,05 >0,05

P mật độ cấy <0,05 <0,05

P tuổi mạ *mật độ >0,05 >0,05

LSD0,05 tuổi mạ LSD0,05 mật độ LSD0,05tuổi mạ*mật độ CV(%) 5,9 7,3 10,3 10,1 2,3 2,9 4,1 5,3

54

70

Năng suất (tạ/ha)

60

50

40

NSLT

30

NSTT

20

10

0

T1M1

T1M2

T1M3

T2M1

T2M2

T2M3

Công thức

Hình 3.2. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến năng suất giống lúa

nếp Thầu Dầu

* Năng suất lí thuyết

Năng suất lý thuyết phản ánh tiềm năng năng suất của từng giống. Chính

vì vậy, năng suất lý thuyết phụ thuộc trực tiếp vào các yếu tố cấu thành năng

suất và phụ thuộc gián tiếp vào điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật chăm sóc.

Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy:

- Năng suất lý thuyết của các công thức khác nhau có sự biến động trong

khoảng từ 48,5 – 66,2 tạ/ha, đạt cao nhất ở công thức T1M2 và thấp nhất ở công

thức T2M3.

- Các tuổi mạ và mật độ cấy khác nhau (P>0,05) không làm ảnh hưởng

đến năng suất lý thuyết của giống lúa nếp Thầu Dầu. Ta xét ảnh hưởng của từng

nhân tố:

- Xét ảnh hưởng của tuổi mạ: qua kết quả ở bảng cho thấy ở các tuổi mạ

khác nhau (P<0,05) cho năng suất khác nhau ở mức tin cậy 95%. Công thức tuổi

mạ T1 có năng suất lý thuyết 59,7 tạ/ha cao hơn công thức tuổi mạ T2 có năng

55

suất lý thuyết là 53,1 tạ/ha. Như vậy ta tuổi mạ ảnh hưởng đến năng suất khi cấy

công thức mạ non 15 ngày tuổi cho năng suất cao hơn công thức cấy mạ già.

- Mật độ cấy khác nhau (P<0,05) cho năng suất lý thuyết khác nhau ở

mức tin cậy 95%. Ở mật độ cấy M2 cho năng suất cao nhất 61,8 tạ/ha, tiếp đến

là mật độ M1 cho năng suất 55,8 tạ/ha, và mật độ M3 cho năng suất thấp nhất

51,6 tạ/ha chênh lệch 4,2 tạ/ha so với công thức M2. Như vậy chứng tỏ mật độ

khi cấy ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất lý thuyết của giống nếp Thầu Dầu.

Còn ở mật độ cấy 11 khóm/m2 cho số hạt chắc/bông cao nhất nhưng do

cấy ở mật độ thưa cho nên số bông/m2 lại thấp vì vậy có năng suất lý thuyết

thấp hơn so với cấy ở mật độ 25 khóm/m2 và mật độ 16 khóm/m2. Thông qua

đây chúng ta có thể thấy các yếu tố cấu thành năng suất có liên quan chặt chẽ

với nhau. Khi tăng mật độ cấy thì làm tăng được số bông/m2 nhưng số hạt chắc

trên bông lại giảm dẫn đến năng suất không như mong muốn, ngược lại khi

cấy ở mật độ thưa thì số hạt chắc/bông tăng nhưng số bông/m2 lại ít dẫn năng

suất cá thể cao nhưng năng suất quần thể ruộng lúa lại thấp. Vì vậy muốn

tăng năng suất lúa không thể chỉ tác động riêng rẽ từng yếu tố mà phải tác

động tổng hợp vào chúng.

* Năng suất thực thu:

Năng suất thực thu là sản phẩm thực tế thu được trên một đơn vị diện

tích, nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh một cách trung thực về mức độ thích nghi

của giống trong điều kiện trồng trọt và sinh thái nhất định cũng như đặc tính di

truyền của giống. Bởi vậy, trong một môi trường sinh thái như nhau, cùng sử

dụng một giống lúa như nhau, nhưng sử dụng phương pháp trừ cỏ nào phù hợp

với mật độ cấy sẽ tạo điều kiện sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao.

- Tương tác của tuổi mạ và mật độ cấy không có ý nghĩa (P>0,05), ta xét

ảnh hưởng của từng nhân tố.

- Tuổi mạ khác nhau (P>0,05) không ảnh hưởng đến năng suất thực thu

của giống nếp Thầu Dầu.

56

- Xét ảnh hưởng của mật độ: Khi cấy ở mật độ khác nhau cho năng suất

thực thu khác nhau (P<0,05) ở mức tin cậy 95%. Ta thấy công thức M2 cho

năng suất thực thu cao nhất 44,3 tạ/ha, công thức M1 và M3 cho năng suất

tương đương từ 40,1 đến 41,1 tạ/ha. Như vậy mật độ cấy ảnh hưởng đến năng

suất thực thu của giống nếp Thầu Dầu, khi cấy mật độ dầy và mật độ thưa đều

cho năng suất thấp, công thức cấy mật độ hợp lý cho giống lúa là mật độ 16

khóm/m2.

Như vậy trong cùng một điều kiện thí nghiệm, cùng chịu ảnh hưởng của

các yếu tố khí hậu, thời tiết, dinh dưỡng, sâu bệnh hại…nhưng mỗi một công

thức cho năng suất thực thu khác nhau. Công thức T1M2 là có năng suất thực

thu cao nhất đạt 45,4 tạ/ha, đây là công thức có tuổi mạ và mật độ có thể phát

huy được tiềm năng năng suất cao của giống nhất vì trong cùng điều kiện thí

nghiệm nhưng chúng luôn cho các yếu tố cấu thành năng suất đặc biệt như tổng

số hạt chắc/bông đạt cao nhất, tỷ lệ hạt lép thấp. Những công thức có các yếu

tố cấu thành năng suất cao thì cho năng suất thực thu cao và ngược lại.

3.4. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến hiệu quả kinh tế của giống

lúa nếp Thầu Dầu

Hạch toán chi phí sản xuất, hiệu quả kinh tế để có căn cứ, cơ sở khuyến

cáo người dân trong việc lựa chọn giống, quy trình, các biện pháp kỹ thuật trong

sản xuất giống lúa nếp thầu dầu. Trong thí nghiệm này, chúng tôi đã tiến hành

nghiên cứu và tổng hợp chi phí thực tế triển khai được trình bày trong bảng 3.8.

Qua bảng 3.8 cho thấy:

Tổng thu ở công các công thức thí nghiệm trên 1ha dao động từ

60.585.000 - 68.055.000 đồng, công thức T1M2 cho tổng thu cao nhất đạt

68.055.000 đồng và tổng thu thấp nhất là công thức T2M1 (đối chứng) đạt

60.585.000 đổng.

57

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến hiệu quả kinh tế của

giống lúa nếp Thầu Dầu

Đơn vị:1000 đồng/ha.

CT Tổng thu Tổng chi Lãi thuần

T1M1 60.825 24.186 36.639

T1M2 68.055 22.856 45.199

T1M3 67.305 22.856 44.449

T2M1 60.585 24.186 36.399

T2M2 64.815 23.356 41.459

T2M3 64.575 23.806 40.769

Tổng chi ở công thức T2M1 cao nhất đạt 24.186.000 đồng và thấp nhất

là công thức T1M2, T1M3 có tổng chi đạt 22.856.000 đồng.

Lãi thuần ở các công thức dao động từ 36.399.000 - 45.199.000 đồng.

Trong đó, công thức T1M2 có lãi thuần cao nhất đạt 45.199.000 đồng, tiếp theo

là công thức T1M3 đạt 44.449.000 đồng, công thức T2M2 và T2M3 có năng

suất từ 40.769.000 - 41.459.000 đồng và lãi thuần thấp nhất là công thức T2M1

đạt 36.399.000đồng.

58

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

Sau khi thực hiện đề tài chúng tôi rút ra 1 số kết luận sau:

- Tuổi mạ và mật độ cấy có ảnh hưởng đến TGST, chiều cao cây, khả

năng đẻ nhánh của giống lúa nếp Thầu Dầu. Mạ non kết hợp cấy thưa mật độ 11 khóm/m2 có số nhánh tối đa cao nhất 14 nhánh và tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao

nhất 87,14%.

- Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ: Tuổi mạ và mật độ cấy

ảnh hưởng đến khả năng chống đổ của giống lúa nếp Thầu Dầu, cùng một tuổi mạ thì ở mật độ cấy 25 khóm/m2 có khả năng chống đổ kém hơn mật độ 16 khóm/m2 và 11 khóm/m2.

- Năng suất: Tuổi mạ và mật độ cấy có ảnh hưởng đến năng suất của giống nếp Thầu Dầu; mạ non kết hợp mật độ thích hợp 16 khóm/m2 cho NSTT

cao nhất đạt 45,4 tạ/ha.

- Hiệu quả kinh tế: Tuổi mạ và mật độ cấy ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của giống nếp Thầu Dầu; mạ non kết hợp mật độ thích hợp 11 – 16 khóm/m2

có lãi thuần cao nhất đạt 44.449.000 - 45.199.000 đồng, lãi thuần thấp nhất là công thức mạ già (30 ngày) và cấy thưa (11 khóm/m2) đạt 36.399.000 đồng.

2. Đề nghị.

Tuyên truyền và phổ biến sản xuất giống nếp Thầu Dầu tại huyện Phú Bình với tuổi mạ khi cấy là 15 ngày và mật độ cấy 16 khóm/m2 để đạt hiệu quả

cao nhất.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

59

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Hoàng Chí Bửu, Kiều Thị Ngọc và ctv (1999), Nâng cao phẩm chất hạt

các giống lúa cao sản, kháng sâu bệnh phục vụ xuất khẩu. Sở khoa

học công nghệ và môi trường An Giang.

2. Lương Định Của (1967), Để đạt 5 tấn thóc trở lên trên một ha một năm

trên diện tích trồng NXB Nông thôn.

3. Bùi Huy Đáp (1999), Một số vấn đề về cây lúa. Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

4. Nguyễn Ngọc Đệ (2009). Giáo trình cây lúa. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia

TP Hồ Chí Minh.

5. Trương Đích (1999), Kỹ thuật gieo trồng 265 giống cây trồng mới năng suất

cao, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

6. Nguyễn Đình Giao (2001), Giáo trình cây lương thực, Tập I, Cây Lúa, Nhà

xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội, Tr 79 - 94.

7. Tăng Thị Hạnh (2003), Ảnh hưởng của mật độ và số dảnh cấy đến sinh

trưởng, phát triển và năng suất giống lúa Việt Lai 20 trên đất đông bằng

sông Hồng và đất bạc màu Sóc Sơn - Hà Nội trong vụ xuân 2003, Luận

văn thạc sĩ Nông nghiệp, Trường đại Học Nông nghiệp I Hà Nội.

8. Nguyễn Như Hà (2005), “Xác định lượng phân bón cho cây trồng cà tính

toán kinh tế trong sử dụng phân bón”, Chương 3, trong sách Bài giảng

9. Nguyễn Văn Hoan (1995), Kỹ thuật thâm canh lúa ở hộ nông dân, Nhà xuất

bản Nông nghiệp, Hà Nội.

10. Nguyễn Văn Hoan (2004), Kỹ thuật thâm canh mạ, Nhà xuất bản Nông

nghiệp Hà Nội.

11. Nguyễn Văn Hoan (2006), Cẩm nang cây lúa, nhà xuất bản Lao động Hà Nội.

12. Hoàng Kim (2016), Cây Lương thực Việt Nam, ĐHNL TP HCM.

13. Nguyễn Thị Lang (2013). Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa xuất khẩu cho

ĐBSCL giai đoạn 2011- 2013. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

14. Trần Đình Long (1997), Chọn giống cây trồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

60

15. Nguyễn Văn Luật (2001), Cây lúa Việt Nam thế kỷ 20, Nhà xuất bản Nông

nghiệp Hà Nội. tr. 275 - 303.

16. Nguyễn Văn Luật (2009), Cây lúa Việt Nam tập 2, Nhà xuất bản nông

nghiệp Hà Nội, tr.552-585.

17. Đinh Văn Lữ (1978), Giáo trình cây lúa, Nhà xuất bản Nông nghiệp.

18. Trần Thúc Sơn và công sự (2002), Cơ sở sinh lý của ruộng sản xuất lúa lai”,

Hội nghị về lúa lai, tháng 5/2002, Hà Nội.

19. Nguyễn Công Tạn, Ngô Thế Dân, Hoàng Tuyết Minh, Nguyễn Thị Trâm,

Nguyễn Trí Hòa, Quách Ngọc Ân (2002). Lúa lai ở Việt Nam, Nhà xuất

bản Nông nghiệp, Hà Nội.

20. Nguyễn Hữu Tề và cs (2001), Giáo trình cây lương thực (tập 1), NXB Nông

nghiệp Hà Nội

21. Tổng cục Thống kê (2018), Niên giám thống kê năm 2017.

22. Thông tin kinh tế kỹ thuật nông nghiệp số 2 - 1975.

23. Lê Vĩnh Thảo (1999), Những biện pháp kỹ thuật sản xuất lúa chất lượng

cao cho vùng Đồng bằng Bắc bộ. Hội nghị khoa học nông nghiệp vùng

đồng bằng và trung du Bắc Bộ.

24. Lê Vĩnh Thảo, Bùi Chí Bửu, Lưu Ngọc Trình, Nguyễn Văn Vương (2004),

các giống lúa đặc sản, giống lúa chất lượng cao và kỹ thuật canh tác,

NXB Ngông nghiệp Hà Nội.

25. Chu văn Tiệp (2014), “ Kỹ thuật cấy theo hiệu ứng hàng biên”.

26. Đào Thế Tuấn (1963), ‘Hiệu lực của phân lân đối với lúa’, Tạp chí khoa

học kỹ thuật nông nghiệp. Trường đại học Nông nghiệp I, Hà Nội, Tháng

5/1963

27. Nguyễn Văn Tuất (2013), Cây lúa và sự phát triển, trường Đại học Nông

Lâm Hồ Chí Minh.

28. Nguyễn Thế Thập (2013), “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và phương

thức cấy dòng mẹ đến năng suất hạt lai F1 của tổ hợp lúa lai hai dòng

61

Việt Lai 50” Luận văn thạc sĩ.

29. Đào Thế Tuấn (1963), ‘Hiệu lực của phân lân đối với lúa’, Tạp chí khoa

học kỹ thuật nông nghiệp. Trường đại học Nông nghiệp I, Hà Nội, Tháng

5/1963

30. Nguyễn Thị Trâm và cộng sự (2003), “ Kết quả chọn tạo giống lúa lai 2

dòng ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng tốt: TH3-3”, Tạp trí Nông

nghiệp và phát triển nông thôn số6/2003, tr 686-688.

31. Phan Thị Vân (2012), Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy đến sinh

trưởng, phát triển của giống lúa Khẩu nậm xít tại Lào Cai. Tạp trí Khoa

học &Công nghệ, 85(09)1: 89-92.

32. S. Yoshida (1985), Những kiến thức cơ bản của khoa học trồng lúa, NXB

Nông nghiệp Hà Nội.

B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

33. Abbas.SL.Naqui.S.M.S, Azra, 1998. Quraishi: Phenotypic varition among

Progeny of Basmati Somaclones, Pakistan Journal of Scientific and

industrial research 788 - 79018 ref.

34. Carnahan. H.L, Erickson. J.R, Tseng. S.T, Rutger. J.N (1972), “Outlook for

hybrid rice in USA”, In rice breeding. IRRI Manila, Philippines, pp 603

– 607

35. Isabelle Delforge, Grain Seedling, June 2001.

36. FAOSTAT, 2018

37. Jay Maslean, Rice Genetics and breeding p. 607 IRRI Malina, Philippines

1994.

38. Jay Maslean, Rice Almanac IRRI-CIAT, Los Banos Philippines.

39. Jenning P.R, W.R Coffmen and H.E Kauffman (1979), Rice improvement,

IRRI, Los Bnaros, Philippines, pp. 101-102

40. Komoda Y. (1938), Deviation of heading time in the rice pland caused by :

late seeding and tranplanting. P roc.Crop Sci.Soc,Japn 10.

62

41. L. Meena Samth, Singh Surendra, Shivay Y.S (2003), Reponse ofhybrid

rice (Oryza sativa) to nitrogen and potassium application in sady

clayloamsoil, India J.Agrice. Sci 73 (1):

42. Namboodiri K.M.N (1963), Hybrid vigor in rice, Rice news.11: 92-96.

43. M.Suganthi, P. Sabbian vaf S. Marimuthu (2003), Optimization of time of

planting and nitrogen level to hybrid rice (ADTRH1), Madras Agrice.J

90(4-6): 339-340.

44. Pingali, M.Hossain and R.V.Gerpacio (1997), Asan Rice Bowls the

returning cirisis. IRRI. 1997.

45. Suichi Y. (1985), Fundamental of Rice Crop Crop Science, IRRI,

Phillipines, pp. 74-97.

PHỤ LỤC 1

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM

Hình ảnh về gieo mạ nếp Thầu Thầu Dầu

Hình ảnh khu thí nghiệm giống lúa nếp Thầu Dầu

PHỤ LỤC 2

Hoạch toán kinh tế

T1M1

TT Hạng mục Đơn giá ĐVT

Số lượng Nghìn đồng/ha

I Chi phí 1 Giống 2 Phân bón - Đạm urê - Lân - Ka li 3 Công lao động - Làm đất - Cấy - Chăm sóc - Công phun thuốc - Thu hoạch 4 Thuốc BVTV - Bệnh khô vằn - Sâu cuốn lá nhỏ II Thu Năng suất III Thu - chi 15 774 174 500 100 122 30 20 30 15 27 40 30 10 40,55 24.186.000 450.000 4.466.000 1.566.000 2.000.000 900.000 18.550.000 3.000.000 4.000.000 6.000.000 1.500.000 4.050.000 720.000 495.000 225.000 60.825.000 60.825.000 36.639.000

Kg 30.000 Kg 9.000 Kg 4.000 Kg 9.000 100.000 Công 200.000 Công 200.000 Công 100.000 Công 150.000 Công 16.500 Gói 22.500 Lọ 15.000 Kg

T1M2

TT Hạng mục Đơn giá ĐVT

Số lượng Nghìn đồng/ha

I Chi phí

30.000 Kg 26.136.000 450.000 1 Giống 15

2 Phân bón 774

9.000 Kg 4.466.000 1.566.000 - Đạm urê 174

4.000 Kg 2.000.000 - Lân 500

9.000 Kg 900.000 - Ka li 100

3 Công lao động 140

- Làm đất

100.000 Công 20.500.000 3.000.000 30

200.000 Công 4.000.000 - Cấy 20

6.000.000 - Chăm sóc 30

3.000.000 - Công phun thuốc 30

200.000 Công 100.000 Công 150.000 Công 4.500.000 - Thu hoạch 30

720.000 30 4 Thuốc BVTV

495.000 - Bệnh khô vằn 30

225.000 - Sâu cuốn lá nhỏ 16.500 Gói 22.500 Lọ 30

68.055.000 II Thu

15.000 68.055.000 Năng suất Kg 45,37

III Thu - chi 41.919.000

T1M3

TT Hạng mục Đơn giá ĐVT

Số lượng Nghìn đồng/ha

I Chi phí

22.856.000 450.000 30.000 Kg 15 1 Giống

774 2 Phân bón

9.000 Kg 4.466.000 1.566.000 174 - Đạm urê

4.000 Kg 2.000.000 500 - Lân

9.000 Kg 900.000 100 - Ka li

112 3 Công lao động

- Làm đất

100.000 Công 17.550.000 3.000.000 30

200.000 Công 4.000.000 20 - Cấy

200.000 Công 6.000.000 30 - Chăm sóc

500.000 5 - Công phun thuốc

100.000 Công 150.000 Công 4.050.000 - Thu hoạch

27 20 390.000 4 Thuốc BVTV

16.500 165.000 Gói 10 - Bệnh khô vằn

22.500 225.000 Lọ 10 - Sâu cuốn lá nhỏ

67.305.000 II Thu

15.000 67.305.000 Kg 44,87 Năng suất

44.449.000 III Thu - chi

T2M1

TT Hạng mục Đơn giá ĐVT

Số lượng Nghìn đồng/ha

I Chi phí

24.186.000 450.000 30.000 Kg 15 1 Giống

774 2 Phân bón

9.000 Kg 4.466.000 1.566.000 174 - Đạm urê

4.000 Kg 2.000.000 500 - Lân

9.000 Kg 900.000 100 - Ka li

122 3 Công lao động

- Làm đất

100.000 Công 18.550.000 3.000.000 30

200.000 Công 4.000.000 20 - Cấy

200.000 Công 6.000.000 30 - Chăm sóc

1.500.000 15 - Công phun thuốc

100.000 Công 150.000 Công 4.050.000 - Thu hoạch

27 40 720.000 4 Thuốc BVTV

16.500 30 495.000 Gói - Bệnh khô vằn

22.500 10 225.000 Lọ - Sâu cuốn lá nhỏ

60.585.000 II Thu

15.000 60.585.000 Kg 40,39 Năng suất

36.399.000 III Thu - chi

T2M2

TT Hạng mục Đơn giá ĐVT

Số lượng Nghìn đồng/ha

I Chi phí 23.356.000

30.000 Kg 15 450.000 1 Giống

2 Phân bón 774 4.466.000

9.000 Kg 1.566.000 - Đạm urê 174

4.000 Kg 2.000.000 - Lân 500

9.000 Kg 900.000 - Ka li 100

3 Công lao động 117 18.050.000

- Làm đất

100.000 Công 3.000.000 30

200.000 Công 4.000.000 - Cấy 20

200.000 Công 6.000.000 - Chăm sóc 30

1.000.000 - Công phun thuốc 10

100.000 Công 150.000 Công 4.050.000 - Thu hoạch 27

20 390.000 4 Thuốc BVTV

16.500 10 165.000 - Bệnh khô vằn Gói

22.500 10 225.000 - Sâu cuốn lá nhỏ Lọ

64.815.000 II Thu

15.000 64.815.000 Năng suất Kg 43,21

III Thu - chi 41.459.000

T2M3

TT Hạng mục Đơn giá ĐVT

Số lượng Nghìn đồng/ha

23.806.000 I Chi phí

30.000 Kg 15 450.000 1 Giống

774 4.466.000 2 Phân bón

9.000 Kg 1.566.000 174 - Đạm urê

4.000 Kg 2.000.000 500 - Lân

9.000 Kg 900.000 100 - Ka li

117 3 Công lao động

- Làm đất

100.000 Công 18.050.000 3.000.000 30

200.000 Công 4.000.000 20 - Cấy

200.000 Công 6.000.000 30 - Chăm sóc

1.000.000 10 - Công phun thuốc

100.000 Công 150.000 Công 4.050.000 27 - Thu hoạch

40 840.000 4 Thuốc BVTV

10 165.000 - Bệnh khô vằn

16.500 Gói 22.500 30 675.000 Lọ - Sâu cuốn lá nhỏ

64.575.000 II Thu

15.000 64.575.000 Kg 43,05 Năng suất

40.769.000 III Thu - chi

Phụ Lục 3 Kết quả xử lý thống kê

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NTD FILE NH 20/ 2/19 21:27 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 Nhanh toi da và nhanh huu hieu VARIATE V004 NTD LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 3.73444 1.86722 2.87 0.103 5 2 TM$ 1 3.29389 3.29389 5.06 0.047 5 3 MĐ$ 2 15.8811 7.94056 12.19 0.002 5 4 TM$*MĐ$ 2 .521111 .260555 0.40 0.684 5 * RESIDUAL 10 6.51222 .651222 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 29.9428 1.76134 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NHH FILE NH 20/ 2/19 21:27 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 Nhanh toi da và nhanh huu hieu VARIATE V005 NHH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 3.46333 1.73167 3.16 0.086 5 2 TM$ 1 6.24222 6.24222 11.38 0.007 5 3 MĐ$ 2 26.4933 13.2467 24.16 0.000 5 4 TM$*MĐ$ 2 .537778 .268889 0.49 0.631 5 * RESIDUAL 10 5.48333 .548333 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 42.2200 2.48353 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NH 20/ 2/19 21:27 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 Nhanh toi da và nhanh huu hieu MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS NTD NHH 1 6 11.8333 9.31667 2 6 12.6500 10.3000 3 6 12.9000 10.1833 SE(N= 6) 0.329450 0.302306 5%LSD 10DF 1.03811 0.952577 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT TM$ -------------------------------------------------------------------------------

- Nhánh tối đa và nhánh hữu hiệu

TM$ NOS NTD NHH T1 9 12.8889 10.5222 T2 9 12.0333 9.34444 SE(N= 9) 0.268994 0.246832 5%LSD 10DF 0.847611 0.777776 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT MĐ$ ------------------------------------------------------------------------------- MĐ$ NOS NTD NHH M1 6 11.1667 8.40000 M2 6 12.8500 10.0333 M3 6 13.3667 11.3667 SE(N= 6) 0.329450 0.302306 5%LSD 10DF 1.03811 0.952577 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT TM$*MĐ$ ------------------------------------------------------------------------------- TM$ MĐ$ NOS NTD NHH T1 M1 3 11.6000 8.86667 T1 M2 3 13.0667 10.5000 T1 M3 3 14.0000 12.2000 T2 M1 3 10.7333 7.93333 T2 M2 3 12.6333 9.56667 T2 M3 3 12.7333 10.5333 SE(N= 3) 0.465912 0.427525 5%LSD 10DF 1.46811 1.34715 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NH 20/ 2/19 21:27 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 Nhanh toi da và nhanh huu hieu F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |TM$ |MĐ$ |TM$*MĐ$ | (N= 18) -------------------- SD/MEAN | | | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | NTD 18 12.461 1.3272 0.80698 6.5 0.1027 0.0466 0.0022 0.6844 NHH 18 9.9333 1.5759 0.74050 7.5 0.0856 0.0070 0.0002 0.6306 - Yếu tố cấu thành năng suất

BALANCED ANOVA FOR VARIATE B/M FILE NSS 2/ 3/19 7:44 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V004 B/M LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 1483.21 741.607 4.10 0.049 5

2 TM$ 1 833.680 833.680 4.61 0.055 5 3 MĐ$ 2 18302.9 9151.47 50.64 0.000 5 4 TM$*MĐ$ 2 327.375 163.687 0.91 0.437 5 * RESIDUAL 10 1807.07 180.707 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 22754.3 1338.49 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE H/B FILE NSS 2/ 3/19 7:44 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V005 H/B LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 246.130 123.065 2.04 0.180 5 2 TM$ 1 14.9422 14.9422 0.25 0.634 5 3 MĐ$ 2 4277.05 2138.53 35.42 0.000 5 4 TM$*MĐ$ 2 70.0844 35.0422 0.58 0.582 5 * RESIDUAL 10 603.830 60.3830 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 5212.04 306.591 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HC/B FILE NSS 2/ 3/19 7:44 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V006 HC/B LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 124.154 62.0772 1.87 0.203 5 2 TM$ 1 22.4450 22.4450 0.68 0.435 5 3 MĐ$ 2 10230.8 5115.39 154.23 0.000 5 4 TM$*MĐ$ 2 37.9233 18.9616 0.57 0.586 5 * RESIDUAL 10 331.671 33.1671 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 10747.0 632.175 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE P1000 FILE NSS 2/ 3/19 7:44 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V007 P1000 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .164110E-01 .820550E-02 1.49 0.272 5 2 TM$ 1 .168054E-01 .168054E-01 3.04 0.109 5 3 MĐ$ 2 .267113E-01 .133556E-01 2.42 0.138 5 4 TM$*MĐ$ 2 .311112E-01 .155556E-01 2.82 0.106 5 * RESIDUAL 10 .552558E-01 .552558E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 .146295 .860557E-02 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSS 2/ 3/19 7:44 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS B/M H/B HC/B P1000 1 6 155.517 163.450 137.300 25.4633 2 6 177.150 164.850 141.183 25.4350 3 6 170.783 171.900 134.800 25.3900 SE(N= 6) 5.48797 3.17235 2.35114 0.303468E-01 5%LSD 10DF 17.2928 9.99620 7.40852 0.956240E-01 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT TM$ ------------------------------------------------------------------------------- TM$ NOS B/M H/B HC/B P1000 T1 9 174.622 165.822 138.878 25.3989 T2 9 161.011 167.644 136.644 25.4600 SE(N= 9) 4.48091 2.59022 1.91970 0.247781E-01 5%LSD 10DF 14.1195 8.16186 6.04903 0.780766E-01

------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT MĐ$ ------------------------------------------------------------------------------- MĐ$ NOS B/M H/B HC/B P1000 M1 6 210.000 145.733 104.333 25.4583 M2 6 160.533 172.167 150.667 25.3750 M3 6 132.917 182.300 158.283 25.4550 SE(N= 6) 5.48797 3.17235 2.35114 0.303468E-01 5%LSD 10DF 17.2928 9.99620 7.40852 0.956240E-01 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT TM$*MĐ$ ------------------------------------------------------------------------------- TM$ MĐ$ NOS B/M H/B HC/B T1 M1 3 221.667 142.033 103.467 T1 M2 3 168.000 172.733 153.233 T1 M3 3 134.200 182.700 159.933 T2 M1 3 198.333 149.433 105.200 T2 M2 3 153.067 171.600 148.100 T2 M3 3 131.633 181.900 156.633 SE(N= 3) 7.76117 4.48639 3.32501 5%LSD 10DF 24.4557 14.1368 10.4772 TM$ MĐ$ NOS P1000 T1 M1 3 25.4167 T1 M2 3 25.3000 T1 M3 3 25.4800 T2 M1 3 25.5000 T2 M2 3 25.4500 T2 M3 3 25.4300 SE(N= 3) 0.429169E-01 5%LSD 10DF 0.135233 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSS 2/ 3/19 7:44 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |TM$ |MĐ$ |TM$*MĐ$ | (N= 18) -------------------- SD/MEAN | | | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | B/M 18 167.82 36.585 13.443 8.0 0.0494 0.0553 0.0000 0.4375 H/B 18 166.73 17.510 7.7706 4.7 0.1800 0.6336 0.0000 0.5816 HC/B 18 137.76 25.143 5.7591 4.2 0.2031 0.4345 0.0000 0.5861 P1000 18 25.429 0.92765E-010.74334E-01 0.3 0.2724 0.1090 0.1381 0.1061

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSLT FILE NSTT 2/ 3/19 0:26 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V004 NSLT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 165.047 82.5236 2.56 0.126 5 2 TM$ 1 197.874 197.874 6.13 0.032 5 3 MĐ$ 2 315.253 157.627 4.89 0.033 5 4 TM$*MĐ$ 2 7.96972 3.98486 0.12 0.885 5 * RESIDUAL 10 322.555 32.2555

- Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu.

----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 1008.70 59.3353 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE NSTT 2/ 3/19 0:26 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V005 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 4.24333 2.12167 0.43 0.668 5 2 TM$ 1 9.38888 9.38888 1.89 0.197 5 3 MĐ$ 2 58.4034 29.2017 5.88 0.020 5 4 TM$*MĐ$ 2 1.41445 .707223 0.14 0.869 5 * RESIDUAL 10 49.6500 4.96500 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 123.100 7.24118 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSTT 2/ 3/19 0:26 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS NSLT NSTT 1 6 52.3461 41.3167 2 6 59.6322 42.4833 3 6 57.1916 41.7000 SE(N= 6) 2.31860 0.909670 5%LSD 10DF 7.30600 2.86640 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT TM$ ------------------------------------------------------------------------------- TM$ NOS NSLT NSTT T1 9 59.7055 42.5556 T2 9 53.0744 41.1111 SE(N= 9) 1.89313 0.742743 5%LSD 10DF 5.96533 2.34041 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT MĐ$ ------------------------------------------------------------------------------- MĐ$ NOS NSLT NSTT M1 6 55.7871 41.0833 M2 6 61.7903 44.3167 M3 6 51.5925 40.1000 SE(N= 6) 2.31860 0.909670 5%LSD 10DF 7.30600 2.86640 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT TM$*MĐ$ ------------------------------------------------------------------------------- TM$ MĐ$ NOS NSLT NSTT T1 M1 3 58.4564 41.7667 T1 M2 3 66.0213 45.4000 T1 M3 3 54.6388 40.5000 T2 M1 3 53.1177 40.4000 T2 M2 3 57.5592 43.2333 T2 M3 3 48.5462 39.7000 SE(N= 3) 3.27900 1.28647 5%LSD 10DF 10.3322 4.05371 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSTT 2/ 3/19 0:26 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1

VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |TM$ |MĐ$ |TM$*MĐ$ | (N= 18) -------------------- SD/MEAN | | | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | NSLT 18 56.390 7.7029 5.6794 10.1 0.1256 0.0316 0.0328 0.8848 NSTT 18 41.833 2.6909 2.2282 5.3 0.6677 0.1971 0.0204 0.8690