BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ÁNH SÁNG ĐÈN LED
ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT CỦA CÂY CẢI BÓ XÔI (Spinacia oleracea L.) TRỒNG THỦY CANH
Chuyên ngành: Sinh lí học thực vật Mã số: 9.42.01.12
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI - 2021
Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Nguyễn Quang Thạch
2. PGS.TS.Trần Thị Thanh Huyền
Phản biện 1: PGS.TS. Mai Văn Chung Trường Đại học Vinh
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Đính Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Quang Huy
Trường Đại học KHTN-ĐHQG Hà Nội
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2021
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Rau xanh là nguồn thực phẩm quan trọng trong việc bổ sung dinh dưỡng thiết yếu cho con người mỗi ngày. Một số loại rau còn được xem như loại thực phẩm chức năng, được sử dụng như dược liệu quý giúp tăng cường sức khoẻ và ngăn ngừa bệnh tật. Rau cải bó xôi (Spinacia oleracea L.), là cây trồng có giá trị dinh dưỡng cao, chứa nhiều vitamin (A, K, D, E), khoáng chất (Fe, P, Ca…) và nguồn axit béo thực vật omega 3 dồi dào (Ko et al., 2014). Đây cũng là loại cây được lựa chọn trồng trong nhà kính và cả trong các plant factories vì cho phép sản xuất nhiều chu kỳ ngắn hạn trong năm, lợi nhuận kinh tế cao hơn một số loại rau ăn lá khác (Lu and Shimamura, 2018).
Bên cạnh đó, việc kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất phẩm chất của cây rau, việc trồng rau theo hướng mới như: trồng rau không dùng đất, không cần tưới, không cần sử dụng ánh sáng mặt trời và xây dựng mô hình sản xuất quy mô khép kín là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Trồng rau thủy canh là một trong những kỹ thuật sản xuất rau sạch phù hợp vì có khả năng tạo ra những sản phẩm đồng nhất, chất lượng cao… góp phần giải quyết tốt nhu cầu trồng rau sạch tại nhà ở thành thị (Tomasi et al., 2015).
Trong khi đó, công nghệ chiếu sáng bằng đèn LED được xem như nguồn chiếu sáng mới cho kỹ thuật trồng cây trong nhà với những ưu điểm vượt trội như tuổi thọ cao, kích thước nhỏ, có thể tạo ra các phổ ánh sáng đơn sắc phù hợp cho cây trồng v.v... Sử dụng đèn LED như một nguồn ánh sáng nhân tạo cho cây trồng không chỉ để tối ưu hóa chất lượng quang phổ cho các loại cây trồng khác nhau, các quá trình sinh lý khác nhau mà còn có thể tạo ra một hệ thống chiếu sáng được điều khiển kỹ thuật số và tiết kiệm năng lượng.
Chính vì những lý do trên, chúng tôi đã tiến hành đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng đèn LED đến một số chỉ tiêu sinh lý, năng suất và phẩm chất của cây cải bó xôi (Spinacia oleracea L.) trồng thủy canh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các thông số kỹ thuật như giống, dinh dưỡng, EC, pH, mật độ, thời gian thu hoạch phù hợp cho sinh trưởng, chất lượng của cây cải bó xôi trồng trên hệ thống thủy canh hồi lưu. Từ đó, đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng ánh sáng nhân tạo (phổ phát quang và cường độ ánh sáng) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cây cải bó xôi trồng trên hệ thống thủy canh trong nhà. 3. Nội dung nghiên cứu chính
Đề tài nghiên cứu 2 nội dung chính sau: 3.1. Nghiên cứu các thông số cơ bản cho kỹ thuật trồng cải bó xôi bằng phương pháp thủy
canh hồi lưu.
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng nhân tạo chiếu bằng đèn LED (phổ phát quang và cường độ ánh sáng) đến sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của cây cải bó xôi trồng trên hệ thống thủy canh hồi lưu.
1
4. Kết quả đã đạt được
4.1. Trong 3 giống cải bó xôi thí nghiệm, giống cải bó xôi chịu nhiệt F1 PD512- Phú Điền thích hợp nhất trồng bằng phương pháp thủy canh hồi lưu. Trồng giống cải bó xôi trên với khoảng cách 15 cm x 12 cm (190 cây/m2) và sử dụng dung dịch dinh dưỡng SH3 với mức EC = 1.200 µS/cm, pH từ 6 - 6,5 là phù hợp trong suốt thời gian sinh trưởng của cây. Thu hoạch rau - cải bó xôi sau 4 ngày ngừng cung cấp dinh dưỡng sẽ đảm bảo rau an toàn về hàm lượng NO3 và hàm lượng kim loại nặng.
4.2. Với 3 cách xử lý các phổ ánh sáng khác nhau, ánh sáng đèn LED đỏ xanh (4R:1B) cho các chỉ tiêu sinh trưởng (chiều cao, số lá, khả năng tích lũy chất khô, năng suất), quang hợp (hàm lượng các sắc tố quang hợp, chỉ số huỳnh quang hữu hiệu của diệp lục), cấu tạo giải phẫu (độ dày lá, chiều dài mô dậu, mô khuyết, mật độ, kích thước khí khổng) và đa phần các chỉ tiêu chất lượng (hàm lượng các chất chống oxi hóa: vitamin C, polyphenol, hàm lượng dinh dưỡng: chất xơ, đường, axit hữu cơ...) cao hơn so với 2 công thức còn lại là ánh sáng trắng (1R:1B:1G) và vàng (5R:2B:3G).
Trong cả 3 phương pháp xử lý phổ ánh sáng khác nhau không phát hiện Salmonella,
E.coli. Ánh sáng đỏ- xanh lam là ánh sáng thích hợp cho sự phát triển của rau cải bó xôi.
4.3. Cây cải bó xôi trồng thủy canh sinh trưởng tốt hơn khi cường độ ánh sáng tăng từ 90 đến 190 µmol/m2/s, thể hiện qua các chỉ tiêu sinh trưởng (chiều cao cây, số lá, diện tích lá, khả năng tích lũy chất khô), cấu trúc rễ cũng như năng suất. Khi cung cấp đủ ánh sáng hàm lượng các chất không có lợi cho sức khỏe như axit oxalic, nitrate có xu hướng giảm, ngược lại hàm lượng chất dinh dưỡng (đường, chất xơ, axit hữu cơ) và các chất chống oxi hóa (vitamin C, polyphenol) có xu hướng tăng. Tuy nhiên, ở cường độ 190 µmol/m2/s cho năng suất cá thể, phẩm chất cây cải bó xôi tốt hơn so với 240 µmol/m2/s. Trong nghiên cứu này, cường độ ánh sáng 190 µmol/m2/s cho hiệu quả hơn cường độ ánh sáng 240 µmol/m2/s ở cùng một điều kiện thí nghiệm. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học có giá trị về đặc điểm sinh lý học thực vật, năng suất và chất lượng của cây cải bó xôi trồng trên hệ thống thủy canh hồi lưu được chiếu sáng nhân tạo bằng ánh sáng đèn LED.
Luận án là một công trình nghiên cứu khoa học có giá trị làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và giảng dạy về lĩnh vực sinh lý thực vật nói riêng và ngành nông nghiệp công nghệ cao nói chung. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Khuyến cáo sử dụng các thông số kỹ thuật tối ưu trồng cây cải bó xôi trên hệ thống thủy canh hồi lưu (giống F1 PD512, dung dịch dinh dưỡng SH3, pH 6-6,5, EC = 1200 µS/cm, khoảng cách trồng 15 cm x 12 cm, thời gian thu hoạch sau khi ngừng cung cấp dinh dưỡng 4 ngày) đạt hiệu quả cao nhất.
Đề xuất được loại đèn LED phù hợp với ánh sáng đỏ - xanh (4R:1B) và cường độ 190
2
µmol/m2/s để trồng rau cải bó xôi trên hệ thống thủy canh hồi lưu trong nhà. 6. Những đóng góp mới của luận án
6.1. Đã xác định được các thông số tối ưu cho quy trình trồng rau cải bó xôi trên hệ thống
thủy canh hồi lưu về giống, mật độ, dung dịch dinh dưỡng, pH, EC và thời gian ngừng cung cấp dinh dưỡng trước khi thu hoạch.
6.2. Tìm được phổ ánh sáng nhân tạo của đèn LED phù hợp cho sinh trưởng của cây cải bó xôi trồng thủy canh cho năng suất cao và chất lượng tốt là ánh sáng đỏ-xanh lam với tỉ lệ 4R:1B và cường độ bức xạ hoạt tính quang hợp là 190 µmol/m2/s. 7. Cấu trúc luận án
Luận án được cấu trúc làm 6 phần: mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục các công trình khoa học đã công bố, tài liệu tham khảo và phụ lục. Phần nội dung của luận án được triển khai thành ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu (35 trang) Chương 2: Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu (9 trang) Chương 3: Kết quả và thảo luận (70 trang)
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cây cải bó xôi, giá trị dinh dưỡng và giá trị trong nghiên cứu khoa học
Rau cải bó xôi có tên khác là rau chân vịt, rau pố xôi, bố xôi, rau nhà chùa, bắp xôi, rau bina. Tên khoa học là Spinacia oleracea L.Chenopodiaceae, là một loài thực vật có hoa thuộc họ dền (Amaranthaceae), thuộc lớp hai lá mầm, có nguồn gốc ở miền Trung và Tây Nam Á.
(MGDG)
trong
Đây là loại rau có giá trị dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất... Ngoài ra, nghiên cứu ứng dụng của rau cải bó xôi trong điều trị chống ung thư cũng bước đầu có kết quả nhất định. Hơn thế nữa, rau cải bó xôi có chứa các chất chống oxy hóa chính của nhóm carotenoid và polyphenol. Rau cải bó xôi chứa hầu hết sulfoquinovosyl diacylglycerol (SQDG) và monogalactosyl diacylglycerol thành phần của glycoglycerolipid. Glycoglycerolipid trong rau cải bó xôi khi dùng đường uống có thể ức chế sự phát triển tế bào ung thư của con người và ức chế sự tăng sinh khối u rắn in vivo (Maeda et al., 2010).
Cải bó xôi cũng là một loại cây rau được sử dụng rộng rãi cho nhu cầu rau xanh của con người và nó được coi là cây trồng điển hình trong một số nghiên cứu (Hanford, 2004). Rau cải bó xôi cũng đã được dùng làm cây mẫu để nghiên cứu sự thay đổi sinh lý và chất lượng trong các điều kiện nhiệt độ và ánh sáng khác nhau (Proietti et al., 2009). 1.2. Đặc điểm và tính ưu việt của đèn LED khi sử dụng cho cây trồng
LED là ánh sáng trạng thái rắn, phát ra từ một loại chất bán dẫn, cho phép kiểm soát thành phần quang phổ và cường độ ánh sáng thích hợp để liên kết với các bộ phận cảm biến và tiếp nhận ánh sáng của cây, ảnh hưởng đến hình thái thực vật, các quá trình sinh lý khác nhau cũng như khả năng ra hoa, hiệu quả của quang hợp. Do đó giúp cây tăng trưởng tốt hơn. Đèn LED có khả năng sinh ra các dòng sáng phát quang cao nhưng nhiệt bức xạ thấp và duy trì hiệu quả của
3
ánh sáng trong nhiều năm. Bên cạnh đó đèn LED có khối lượng nhỏ, độ bền, tuổi thọ dài, thân thiện với môi trường và lượng photon sản sinh ra tỉ lệ tuyến tính với dòng điện đầu vào. Thông thường, các đèn LED được biết đến có tuổi thọ khoảng từ 30.000 đến 50.000 giờ và thậm chí còn hơn thế nữa. Do nhiệt bức xạ sinh ra thấp, đèn LED có thể được đặt gần các cây và được thiết kế để phát ra lượng ánh sáng lớn, thậm chí với cường độ cao (Xu, 2019).
LED được coi một công nghệ mới làm giảm đáng kể điện năng tiêu thụ, do đó nó mối quan tâm lớn của ngành công nghiệp nhà kính (Bantis et al., 2016). Hơn nữa đây là một thiết bị trạng thái rắn nên có thể dễ dàng tích hợp vào các hệ thống điều khiển kỹ thuật số, để xây dựng các chương trình chiếu sáng phức tạp như cường độ hoặc thành phần quang phổ khác nhau trong suốt quá trình phát triển của cây trồng (Nicole et al., 2019). 1.3. Những nghiên cứu trong và ngoài nước về cây cải bó xôi trồng thủy canh và ảnh hưởng của ánh sáng đến cây cải bó xôi
Proietti et al. (2016) đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng kết hợp của hai cường độ ánh sáng (200 và 800 μmol/m2/s) và hai nồng độ CO2 (360 và 800 ppm) đến năng suất và chất lượng dinh dưỡng của rau cải bó xôi (Spinacia oleracea L.) trong điều kiện hoàn toàn kiểm soát các yếu tố môi trường. Sau 6 tuần, không có sự tương tác có ý nghĩa thống kê giữa ảnh hưởng của ánh sáng và CO2 đối với tất cả các chỉ tiêu được nghiên cứu, ngoại trừ hàm lượng nitrat và axit oxalic của lá. Ánh sáng cao và CO2 cao độc lập với nhau thúc đẩy tăng năng suất rau cải bó xôi và sự tích lũy axit ascorbic, trong khi tác động tương tác của chúng hạn chế sự tích lũy nitrate và axit oxalic trong lá rau cải bó xôi. Điều này cũng có nghĩa tăng chất lượng dinh dưỡng rau cải bó xôi. Dữ liệu cũng xác nhận rằng cường độ ánh sáng tăng làm giảm tỷ lệ thân/rễ và tăng khối lượng khô của lá (Proietti et al. , 2016).
Mặt khác, cải bó xôi là cây ngày dài. Karege et al. (1979) đã nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng đỏ và đỏ xa đến cây cải bó xôi. Peroxidase cơ bản có trong lá rau cải bó xôi đã được chứng minh là biến động rất nhanh sau khi chiếu ánh sáng màu đỏ (R-red) hoặc đỏ xa (FR-far red). Trong lá rau cải bó xôi, hoạt động của peroxidase cơ bản được điều chỉnh bằng ánh sáng có thể là thông qua phytochrom - một yếu tố quan trọng để kiểm soát sự ra hoa của cây ngày dài. Peroxidase cơ bản đáp ứng nhanh với quá trình quang hóa phytochrom và hữu ích để có được thông tin về sắc tố trong quá trình cảm ứng ra hoa trên cây cải bó xôi (Karege et al., 1979).
Nghiên cứu khác về ảnh hưởng của việc chiếu sáng quá mức (một dòng photon 1300 mmol/m2s trong 24 giờ) đến các sắc tố quang hợp và hoạt động violaxanthin deepoxidase trong chu kỳ xanthophyll của lá rau cải bó xôi. Kết quả cho thấy bức xạ ánh sáng cao gây ra sự chuyển đổi hoạt động các sắc tố quang hợp và tỷ lệ zeaxanthin/tổng hàm lượng diệp lục cao hơn đã được ghi nhận. Lutein đã được coi là một tiêu chuẩn nội bộ trong số các xanthophyll vì nó không đổi (Pandey et al., 2005).
Nghiên cứu của Öztekin et al. (2018) đối với rau cải bó xôi trồng trên hệ thống bè nổi trong nhà kính cũng đã được tiến hành. Kết quả cho thấy, không có sự khác biệt thống kê giữa việc sử dụng dung dịch dinh dưỡng đầy đủ và giảm hàm lượng đa lượng đi một nửa đối với
4
nhiều thông số khác. Vì thế giảm hàm lượng đa lượng đi một nửa để trồng rau cải bó xôi thủy canh có thể được ưu tiên để cho năng suất cao, chất lượng tốt và giảm lượng tiêu hao nguyên liệu (Öztekin et al., 2018).
Maneejantra et al. (2016) đã tiến hành nghiên cứu xác định các yêu cầu dinh dưỡng đa lượng tối thiểu cho rau cải bó xôi mà vẫn đạt kích thước cây mong muốn với mục đích tối ưu hóa hiệu quả sử dụng phân bón. Kết quả cho thấy, vào ngày thứ 15 của thí nghiệm hàm lượng dinh dưỡng cần thiết ở mỗi cây đã được xác định trong 90 gram khối lượng tươi: 191 mg N, 31 mg P, 345 mg K, 34 mg Ca, 38 mg Mg, và 13 mg S (Maneejantra et al., 2016).
Nồng độ nitrat, nitrite và axit ascorbic ở rau cải bó xôi đã được xác định trong khoảng chu kỳ 24 giờ nhằm tìm hiểu xem cường độ ánh sáng tại thời điểm thu hoạch có ảnh hưởng đến nồng độ các chất trong rau ăn sống hay không. Kết quả chỉ rằng rau cải bó xôi được trồng ở cường độ ánh sáng thấp hơn có nồng độ nitrat cao hơn và nồng độ axit ascorbic thấp hơn so với rau cải bó xôi được trồng ở cường độ ánh sáng cao hơn (Chang et al., 2013). Trước đó, nghiên cứu của Johnson et al. (1999) cũng đã từng khẳng định nồng độ nitrat trong rau cải bó xôi chịu hưởng bởi phổ ánh sáng.
Gần đây, Agarwal & Gupta (2018) đã trồng rau cải bó dưới đèn LED màu xanh lam (470nm) và đỏ (630nm) với các tổ hợp công thức (xanh/đỏ là: 1/3, 1/1, 3/1) và đèn huỳnh quang làm đối chứng. Cây con được trồng dưới đèn LED xanh + đỏ sau 28 ngày cho thấy sự tăng trưởng tốt hơn và hàm lượng diệp lục cao hơn so với các công thức đèn LED đơn sắc. Tuy nhiên, tổng hàm lượng carotenoid nhiều hơn theo tỷ lệ cao của đèn LED màu đỏ. Tổng hàm lượng phenolic đã tăng đáng kể dưới ánh sáng đèn LED so với đèn huỳnh quang. Các hoạt động superoxide cũng cho thấy sự gia tăng đáng kể trong cây giống được xử lý bằng đèn LED. Stress oxy hóa thấp hơn ở những cây con được trồng dưới sự kết hợp của đèn LED màu xanh và đỏ (Agarwal & Gupta, 2018).
Ngoài ra, những nghiên cứu về sử dụng ánh sáng đèn LED cho cây cải bó xôi trồng trên hệ thống thủy canh hồi lưu còn khá hạn chế và chưa tìm thấy nghiên cứu về lĩnh vực này ở Việt Nam. Vì thế nghiên cứu việc bổ sung nguồn ánh sáng một cách hợp lý nhằm nâng cao năng suất cũng như chất lượng của cây cải bó xôi không những sẽ làm phong phú thêm sự hiểu biết về loại cây trồng này, mà còn là cơ sở để nâng cao giá trị dinh dưỡng của rau cải bó xôi.
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
3 giống cải bó xôi: G1 - giống cải bó xôi F1 chịu nhiệt PD512 (Phú Điền), G2 - giống cải
bó xôi chịu nhiệt F1 (Lucky Seeds), G3 - giống cải bó xôi F1 (VA.DASH) (Việt Á). 2.2. Địa điểm nghiên cứu Hệ thống thủy canh hồi lưu trong nhà lưới có mái che và hệ thống thủy canh hồi lưu trong nhà điều hòa kết với hệ thống đèn LED, tại Viện Sinh học Nông nghiệp - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
5
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 12/2017 đến tháng 10/2020.
2.3. Thời gian nghiên cứu 2.4. Bố trí thí nghiệm
Hạt giống gieo hạt vào giá thể Klasmann TS-2 (Đức) trong các khay nhựa (128 lỗ), chọn các cây đồng đều về kích thước đã ra lá thật, sau đó đưa cây vào hệ thống thủy canh tuần hoàn. * Các thí nghiệm để xác định các thông số kỹ thuật trồng cải bó xôi trên hệ thống thủy canh tuần hoàn gồm 6 thí nghiệm: Thí nghiệm 1: Giống (3 công thức giống: G1, G2, G3); Thí nghiệm 2: Dung dịch dinh dưỡng (3 công thức dung dịch: SH1, SH3, SH5); Thí nghiệm 3: EC dung dịch (4 công thức EC: 800, 1000, 1200, 1400 µs/cm); Thí nghiệm 4: pH dung dịch (3 công thức pH: 5 - 5,5; 6 - 6,5; 7 - 7,5); Thí nghiệm 5: Khoảng cách trồng (3 công thức khoảng cách: 10 cm; 15 cm; 20 cm); Thí nghiệm 6: Thời gian ngừng cung cấp dinh dưỡng trước khi thu hoạch (4 công thức thời gian: 0 ngày, 1 ngày, 2 ngày và 4 ngày).
* Các thí nghiệm để xác định ảnh hưởng của ánh sáng chiếu bằng đèn LED đến cải bó xôi trồng trên hệ thống thủy canh tuần hoàn gồm 2 thí nghiệm: Thí nghiệm 7: Ảnh hưởng của phổ ánh sáng đèn LED (3 công thức phổ ánh sáng đèn LED: CT1: R660:B450 = 4:1 (Đ/C - Ánh sáng đỏ - xanh), CT2: R660:B450:G550 = 5:2:3 (Ánh sáng vàng) CT3: R660:B450:G550 = 1:1:1 (Ánh sáng trắng)); Thí nghiệm 8: Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đèn LED khác nhau (4 công thức cường độ ánh sáng: 90, 140, 190, 240 µmol/m2/s).
Hệ thống thủy canh trong nhà được lắp đặt hệ thống đèn LED gồm 6 giá đỡ hệ thống thủy canh với 4 giàn trên mỗi giá. Cây được trồng dưới ánh sáng 12 giờ/12 giờ tối. Kiểm tra độ pH và EC định kì 3 ngày một lần, pH và EC với giá trị tối ưu theo kết quả thí nghiệm. Bổ sung hoặc thay dung dịch dinh dưỡng khi hàm lượng pH và EC vượt khỏi ngưỡng. Mỗi thí nghiệm được tiến hành lặp lại 3 lần. 2.5. Các chỉ tiêu theo dõi
* Chỉ tiêu sinh trưởng: Chiều cao cây (cm); Số lá/cây (lá); Diện tích lá (cm2/cây); Chỉ số diện tích lá (LAI); Tốc độ sinh trưởng tương đối; Tốc độ đồng hóa chất khô; Khối lượng tươi (g/cây); Khối lượng chất khô (g/cây); Năng suất cá thể (g/cây); Năng suất lý thuyết (NSLT) (g lá/m2); Năng suất thực thu (NSTT) (kg//m2)
* Chỉ tiêu về khả năng quang hợp: Chỉ số SPAD; Sắc tố quang hợp; Cường độ quang
hợp (Iqh); Chỉ số huỳnh quang hữu hiệu của diệp lục (Fv/Fm).
* Chỉ tiêu về giải phẫu: Kích thước, mật độ khí khổng, độ dày lá, kích thước mô giậu và
mô khuyết.
* Chỉ tiêu cấu trúc bộ rễ: Tổng chiều dài, thể tích, diện tích bề mặt và đường kính trung
bình
* Chỉ tiêu về chất lượng dinh dưỡng: axit oxalic, các nguyên tố khoáng (Ca, K, Fe), axit
hữu cơ tổng số, hàm lượng chất xơ, độ Brix
-, hàm lượng một số kim loại
* Chỉ tiêu về các hợp chống oxi hóa: Hàm lượng Vitamin C, phenol tổng số * Các chỉ số vệ sinh an toàn thực phẩm: Hàm lượng NO3
nặng (As, Hg, Cd, Pb), vi khuẩn E. coli và Salmonella.
6
2.6. Xử lý số liệu Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel và phần mềm R. Sự sai khác giữa các giá trị trung bình của các thông số được đánh giá theo phân tích ANOVA ở mức P < 5%.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Xác định các thông số kỹ thuật tối ưu trồng cải bó xôi bằng phương pháp thủy canh hồi lưu 3.1.1. Giống
Giống cải bó xôi chịu nhiệt F1 PD512 có chiều cao cây, số lá, diện tích lá, chỉ số SPAD là cao nhất, sau đó đến giống cải bó xôi F1(VA.DASH) (Việt Á) và thấp nhất là giống cải bó xôi chịu nhiệt F1(Lucky Seeds). Sự khác biệt ở đây có ý nghĩa về mặt thống kê. Mức độ lớn hơn về các chỉ tiêu trên ở giống F1 PD512 lần lượt tương ứng gấp 1,17; 1,33; 1,82; 1,18 lần so với giống cải bó xôi F1(VA.DASH) (Việt Á) và 1,36; 1,71; 2,31; 1,07 lần so với giống cải bó xôi chịu nhiệt F1 (Lucky Seeds) (Bảng 3.1).
Giống F1 Phú Điền cho năng suất gấp 1,17 lần giống F1(VA.DASH) (Việt Á) và gấp 1,31 lần giống cải bó xôi chịu nhiệt F1(Lucky Seeds). Đồng thời, giống cải bó xôi F1 Phú Điền có lá to, dày và đều hơn, còn cải bó xôi chịu nhiệt F1 (Lucky Seeds) phần thịt lá hẹp và mỏng hơn. Vì thế, giống cải bó xôi F1 chịu nhiệt Phú Điền đã được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo. Bảng 3.1. Ảnh hưởng của giống tới sự sinh trưởng và năng suất của cải bó xôi (42 NST)
Giống SPAD KLR (g/cây) NSLT (kg/m2)
CCC (cm) 36,33a 26,62c 31,12b 1,92 3,89 SL (lá/cây) 13,70a 8,00c 10,30b 2,35 1,51 LA (cm2/cây) 528,43a 229,20c 290,51b 2,21 5,62 KLC (gam) 34,38a 35,91a 32,13b 28,01b 29,08c 31,22b 2,17 4,09 3,41 0,05 KLTL (g/cây) 31,62a 24,53b 27,41b 2,72 3,92 4,29 3,48 3,81 - - 3,16 2,45 2,74 - - NSTT (kg/m2) 2,23a 1,70c 1,90b 3,43 0,21 G1 G2 G3 CV (%) LSD0,05
Kết quả cho thấy, ở tất cả các chỉ tiêu theo dõi (trừ số lá/cây) đều đạt giá trị cao nhất ở công thức sử dụng dung dịch SH3. Khối lượng cây, năng suất khi dùng dung dịch SH3 đều cao tương ứng 1,23 đến 1,5 lần so với dung dịch SH1 và SH5. Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê so với 2 công thức còn lại. Chiều cao cây và chỉ số SPAD không có sự sai khác về mặt thống kê giữa dung dịch SH1 và SH5, nhưng giữa 2 công thức dung dịch dinh dưỡng này khác biệt nhau về tất cả các chỉ tiêu còn lại (Bảng 3.2).
7
Ghi chú: G1: Cải bó xôi F1 chịu nhiệt PD512 (Phú Điền); G2: Cải bó xôi chịu nhiệt F1 (Lucky Seeds); G3: Cải bó xôi F1(VA.DASH-Việt Á); NST: Ngày sau trồng; CCC: Chiều cao cây; SL: Số lá; LA: Diện tích lá; KLC: Khối lượng toàn cây; KLR: Khối lượng rễ; NSLT: Năng suất lý thuyết; NSTT: Năng suất thực thu. Những trị số trong cùng 1 cột có cùng 1 chữ cái là không có sự sai khác ở mức ý nghĩa P < 5% theo phần mềm R. Tương tự cho các bảng còn lại. 3.1.2. Dung dịch dinh dưỡng
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của các loại dung dịch dinh dưỡng tới sự sinh trưởng và năng suất của cải bó xôi (42 NST)
SPAD
SL CCC (cm) (lá/cây) 33,60b 13,70a 37,41a 12,31a 32,92b 10,00b 2,43 1,42 2,17 1,62 LA (cm2/cây) 428,25b 513,08a 320,17c 3,98 22,37 KLTL KLC (gam) (gam) 31,50b 32,56b 27,71b 34,70a 38,57a 34,32a 29,13b 28,16c 22,35c 4,75 4,30 3,99 1,52 1,74 3,16 KLR (gam/cây) 4,85 4,25 5,81 - - NSLT (kg/m2) 2,77 3,43 2,23 - - NSTT (kg/m2) 2,30b 2,83a 1,90c 3,87 0,12 DD dinh dưỡng SH1 SH3 SH5 CV (%) LSD0,05
3.1.3. EC dung dịch
Mặc dù không có sự khác biệt về chiều cao cây và số lá ở công thức EC = 800 µS/cm và EC = 1.000 µS/cm, nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở công thức EC = 1.200 µS/cm so với 2 công thức này. Diện tích lá ở công thức EC = 1.200 µS/cm cao hơn hẳn EC = 800 µS/cm. Chỉ số SPAD không sai khác giữa 2 công thức EC = 1.000 µS/cm và EC = 1.200 µS/cm. Tất cả các chỉ tiêu còn lại khác như diện tích lá trên cây, khối lượng cây, khối lượng thân lá, và năng suất lý thực thu ở cả 3 công thức đều có sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cây 95%. Cụ thể với EC = 1.200 µS/cm thì có số lá, diện tích lá, khối lượng cây, khối lượng thân lá và năng suất thực thu đều cao hơn 2 công thức mức EC = 800 µS/cm và EC = 1.000 µS/cm lần lượt là: 1,67; 1,97; 1,46; 1,59; 1,59 lần và 1,37; 1,21; 1,11; 1,16, 1,15 lần (Bảng 3.3).
EC
CCC (cm) 35,45b
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của EC tới sự sinh trưởng và năng suất của cải bó xôi (42 NST) SPAD KLC KLTL (gam) (gam) 31,51b 26,95c 21,93c 34,48a 35,46b 30,19b 34,53a 39,33a 34,89a 3,24 4,11 3,72 1,46 1,95 2,75
SL (lá/cây) 8,63b 800µS/cm 1.000µS/cm 35,60b 10,53b 1.200µS/cm 39,56a 14,43a 2,45 3,00 KLR (gam/cây) 5,02 5,27 4,44 - - LA (cm2/cây) 252,08c 412,96b 497,56a 4,25 10,01 NSLT (kg/m2) 2,77 3,43 2,23 - - NSTT (kg/m2) 1,83c 2,52b 2,90a 2,71 0,11 2,72 2,19 CV (%) LSD0,05
3.1.4. pH dung dịch
Kết quả cho thấy, chiều cao cây không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở công thức pH 6 - 6,5 và 7 - 7,5, nhưng số lá, diện tích lá trên cây, khối lượng cây có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở cả 3 công thức nghiên cứu. Tuy nhiên, khối lượng thân lá và năng suất lý thuyết chỉ sai khác có ý nghĩa thống kê ở công thức pH 6 - 6,5 so với 2 công thức còn lại là pH 5 - 5,5 và pH 7 - 7,5 (giữa chúng không có sự khác biệt). Như vậy số lá, diện tích lá và khối lượng cây ở pH 7 - 7,5 cao hơn pH 5 - 5,5 nhưng khối lượng phần rễ của công thức này cũng lớn hơn nên khối lượng phần ăn được là thân lá và năng suất thực thu không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.4). Trong kết quả nghiên cứu này, ngưỡng pH và EC phù hợp cho sinh trưởng của cây cải bó xôi lần lượt là 6 - 6,5 và 1.200 µS/cm.
8
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của pH tới sự sinh trưởng và năng suất của cải bó xôi (42 NST)
pH SPAD
SL CCC (lá/cây) (cm) 26,78c 8,90c 36,38a 14,00a 34,76a 12,00b 3,24 2,41 0,88 1,71 LA (cm2/cây) 297,88c 503,73a 421,84b 4,78 9,17 KLTL KLC (gam) (gam) 30,83b 29,50c 25,08b 35,35a 39,27a 34,42a 31,83b 33,13b 27,22b 2,93 2,17 3,35 3,86 2,66 3,31 KLR (gam/cây) 4,42 4,85 5,91 - - NSLT (kg/m2) 2,01 2,75 2,18 - - NSTT (kg/m2) 2,09b 2,87a 2,27b 3,49 0,32 5-5,5 6-6,5 7-7,5 CV (%) LSD0,05
3.1.5. Khoảng cách trồng
Sự khác biệt về chiều cao cây giữa các khoảng cách khác nhau là không có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Tuy nhiên với cả 3 khoảng cách được nghiên cứu đều cho sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở tất cả các thông số còn lại như: số lá, diện tích lá, chỉ số SPAD, khối lượng cây, khối lượng thân lá và năng suất thực thu, trong đó khoảng cách trồng 15cmx12cm cho các thông số trên cao nhất tương ứng lần lượt gấp 1,57; 1,14; 1,1; 1,34; 1,37; 1,38 so với cây trồng ở khoảng cách 10 cm x 12 cm và 1,17; 1,1; 1,22; 1,45; 1,16; 1,16 lần so với cây trồng ở khoảng cách 20 cm x 12 cm (Bảng 3.5).
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng tới sinh trưởng và năng suất của cây cải bó xôi (42 NST)
SPAD
CCC SL (cm) (lá/cây) 8,90c 35,07a 35,91a 14,00a 35,86a 12,00b 2,47 1,45 3,42 0,88 LA(cm2/ cây) 426,95c 485,16a 447,42b 4,27 11,20 32,05b 35,34a 29,02c 3,24 1,97 KLC (g) 29,84c 39,95a 34,89b 3,27 2,05 KLTL (g) 24,92c 34,54a 29,74b 4,25 1,34 KLR (g/cây) 4,92 5,41 5,15 - - NSLT (kg/m2) 2,00 1,67 1,20 - - NSTT (kg/m2) 2,08c 2,88a 2,48b 2,98 0,12 Khoảng cách (cm) 10cmx12cm 15cmx12cm 20cmx12cm CV (%) LSD0,05
-
3.1.6. Các chỉ số an toàn thực phẩm của cây rau cải bó xôi trồng thủy canh 3.1.6.1. Hàm lượng NO3
- tích lũy trong rau cải bó xôi sau thời gian ngừng cung cấp dinh
Bảng 3.6. Hàm lượng NO3
dưỡng khác nhau (42 NST)
-
Quyết định số 99/2008/QĐ- BNN TCVN 8742:2011
Kết quả bảng 3.6 cho thấy, hàm lượng NO3
- trong rau cải bó xôi thu hoạch luôn mà không có thời gian ngừng cấp dinh dưỡng vẫn ở mức giới hạn cho phép theo Quyết định số - này còn thấp hơn rất nhiều so với 99/2008/QĐ-BNN. Thậm chí, kết quả về hàm lượng NO3 - quy định của Ủy ban châu Âu số: 1258/2001 (theo đó giá trị ngưỡng tối đa về hàm lượng NO3
9
Thời gian ngừng cung cấp dinh dưỡng trước khi thu hoạch (ngày) 0 ngày 1 ngày 2 ngày 4 ngày CV LSD% Hàm lượng NO3 trong thân lá (mg/kg) 1.171 974 627 226 14,98 221,39 Mức giới hạn tối đa cho phép (mg/kg KLT) 1500
là 3.500 mg/kg cho rau cải bó xôi và xà lách), do đó không gây ra bất kỳ rủi ro nào đối với sức khỏe con người.
Hàm lượng NO3
- có trong rau cải bó xôi tỷ lệ nghịch với thời gian ngừng cấp dinh dưỡng - giảm (giảm 5,18 lần sau 4 nên khi tăng thời gian ngừng cấp dinh dưỡng thì hàm lượng NO3 ngày ngừng cung cấp dinh dưỡng so với thu hoạch luôn). Tuy nhiên, nếu tăng thời gian ngừng cung cấp dinh dưỡng thêm nữa, cây có biểu hiện thay đổi màu sắc lá. Vì thế, có khả năng thời gian thu hoạch sau khi ngừng cung cấp dinh dưỡng 4 ngày là phù hợp. 3.1.6.2. Hàm lượng một số kim loại nặng (As, Hg, Cd, Pb)
Bảng 3.7. Một số kim loại nặng trong rau cải bó xôi trồng thủy canh (42 NST)
Chỉ tiêu đánh giá Tiêu chuẩn
TCVN 7770:2007 TCVN 7929:2008 TCVN 7604:2007 TCVN 7929:2008 Hàm lượng kim loại nặng trong thân lá 0,0181 0,0092 0,0060 0,164 Mức giới hạn tối đa cho phép 1,00 0,10 0,05 0,30
As (mg/kg) Cd (mg/kg) Hg (mg/kg) Pb (mg/kg) Ghi chú: Hàm lượng các chất tính theo khối lượng tươi của phần ăn được.
Kết quả phân tích về hàm lượng kim loại nặng trong rau cải bó xôi trồng thủy canh cho thấy đều dưới ngưỡng rất xa so với mức giới hạn tối đa cho phép theo Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp (Bảng 3.7). Điều này một lần nữa khẳng định rau cải bó xôi trồng trên hệ thống thủy canh hồi lưu là hoàn toàn an toàn cho người sử dụng. 3.2. Ảnh hưởng của phổ ánh sáng khác nhau đến sinh trưởng, phẩm chất của cây cải bó xôi trồng trên hệ thống thủy canh hồi lưu 3.2.1. Sinh trưởng
Bảng 3.8 . Ảnh hưởng của phổ ánh sáng đèn LED khác nhau ở cùng cường độ (PPFD = 190 µmol/m2/s) đến sinh trưởng của rau cải bó xôi trồng thủy canh trong nhà (30 NST)
CCC (cm) Công thức
1R:1B:1G (AST) 5R:2B:3G (ASV) 4R:1B (ASĐX-Đ/C) CV% LSD5% NAR (g/m2/ngày) 5,22c 5,35b 5,56a 1,14 0,122 LA (dm2/cây) 6,82c 8,43b 10,69a 1,1 0,37 RGR (g/ngày) 0,121c 0,132b 0,140a 2,71 0,007 28,72b 31,53a 31,04a 1,5 1,0
Sự khác biệt giữa chiều cao cây ở công thức ánh sáng đèn LED vàng và ánh sáng xanh đỏ không có ý nghĩa thống kê. Sự sai khác về số lá giữa 2 công thức này là có ý nghĩa thống kê. Tốc độ tăng trưởng tương đối (RGR) và hiệu suất quang hợp thuần (NAR) giữa 3 phổ ánh sáng có sự khác biệt có ý nghĩa, cụ thể: RGR ở công thức xử lý ánh sáng đỏ xanh cao gấp 1,06 và 1,07 lần công thức ánh sáng vàng và trắng; NAR ở công thức đỏ xanh tương ứng cao 10
Số lá (lá/cây) 24,55c 29,27b 30,55a 1,1 0,73 CCC: Chiều cao cây; LA: Diện tích lá. RGR: Tốc độ tăng trưởng tương đối, NAR: hiệu suất quang hợp thuần. Công thức: AST: Ánh sáng trắng, ASV: Ánh sáng vàng, ASĐX: Ánh sáng đỏ xanh, Đ/C: Đối chứng. Tương tự cho các bảng còn lại.
gấp 1,04 và 1,07 lần 2 công thức còn lại. Diện tích lá cao nhất là ở công thức xử lý ánh sáng đỏ-xanh, cao hơn 1,27 lần công thức ánh sáng vàng và 1,57 lần công thức xử lý ánh sáng trắng (Bảng 3.8). 3.2.2. Sắc tố quang hợp và khả năng quang hợp
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của phổ ánh sáng khác nhau ở cùng cường độ (PPFD = 190
Các giá trị về hàm lượng sắc tố quang hợp cao nhất ở công thức ánh sáng đỏ xanh, sau đó là công thức ánh sáng vàng và cuối cùng là ánh sáng trắng. Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hàm lượng Chla giữa công thức xử lý ánh sáng vàng và công thức xử lý ánh sáng trắng và cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hàm lượng Chlb giữa công thức xử lý vàng và ánh sáng đỏ-xanh. Nhưng có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về tổng hàm lượng chla và chlb, hàm lượng carotenoid ở công thức xử lý ánh sáng trắng so với 2 công thức còn lại. Do đó, giá trị SPAD là cao nhất trong công thức xử lý ánh sáng đỏ - xanh và các giá trị này cao hơn tương ứng 1,05 đến 1,06 lần so với ánh sáng vàng và trắng. Tuy nhiên tỉ lệ chla/chlb chỉ có sự sai khác có ý nghĩa giữa công thức ánh sáng trắng với công thức xử lý ánh sáng đỏ xanh, nhưng không khác biệt giữa công thức ánh sáng vàng và ánh sáng đỏ-xanh (Bảng 3.9). µmol/m2/s) đến sắc tố quang hợp của rau cải bó xôi trồng thủy canh (30 NST)
Chla (mg/g) Chlb (mg/g) Chl(a+b) (mg/g) Chla/ Chlb Carotenoid (mg/g) Công thức SPAD Fv/Fm
Pn (µmolCO2 /m2lá/s) 39,60b 0,819b 0,169b 0,538b 0,766b 36,34b 0,268b 0,498b
0,806b 39,99b 0,789a 0,181a 0,532ab 0,274b 0,515a 36,71b
0,912a 44,26a 0,290a 0,522a 38,37a 0,812a 0,183a 0,555a
3,7 3,06 2,3 0,04 1,38 0,022 1,68 0,009 1,51 0,015 1,6 0,017 2,34 0,008 0,7 0,77
1R:1B:1G (AST) 5R:2B:3G (ASV) 4R:1B (ASĐX-Đ/C) CV% LSD Chỉ số Fv/Fm chlorophyll a là huỳnh quang thông số cảm ứng đặc trưng cho hiệu suất lượng tử tối đa của hệ thống quang hóa II (PS II). Các giá trị Pn và Fv/Fm là cao nhất trong công thức xử lý ánh sáng đỏ-xanh và các giá trị này cao hơn tương ứng 1,11 đến 1,12 lần và 1,11 - 1,13 lần so với hai cách xử lý ánh sáng còn lại.
3.2.3. Đặc điểm cấu trúc bộ rễ
Ở tất cả các thông số về đặc điểm rễ: chiều dài rễ, diện tích, tổng diện tích bề mặt, đường kính trung bình và thể tích trung bình là cao nhất trong xử lý ánh sáng đỏ xanh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% giữa 3 công thức xử lý về chiều dài rễ, tổng diện tích bề mặt và đường kính trung bình. Trong đó, tương ứng chiều dài rễ cao hơn 1,5; 2,3 lần, tổng diện tích bề mặt cao hơn 1,9; 3,5 lần, đường kính trung bình cao hơn 1,5; 2,8 lần so với công thức xử lý ánh sáng vàng và ánh sáng trắng (Bảng 3.10, Hình 3.1). Ánh sáng hỗn hợp của màu đỏ và màu
11
xanh đã có ưu thế hơn giúp tăng cường sự phát triển rễ của cây cải bó xôi. Tỷ lệ ánh sáng hỗn hợp R/B tốt nhất với cải bó xôi có khả năng là tỉ lệ 4/1.
Hình 3.1. Ảnh hưởng của phổ ánh sáng khác nhau đến cấu trúc rễ cải bó xôi trồng thủy canh. AST: Ánh sáng trắng, ASV: Ánh sáng vàng, ASĐX: Ánh sáng đỏ xanh Bảng 3.10. Ảnh hưởng của phổ ánh sáng đèn LED khác nhau ở cùng cường độ (PPFD = 190 µmol/m2/s) đến đặc điểm cấu trúc bộ rễ rau cải bó xôi trồng thủy canh trong nhà (30 NST)
Công thức Diện tích (cm2) Đường kính trung bình (mm) Thể tích (cm3)
1R:1B:1G (AST) 5R:2B:3G (ASV) 4R:1B (ASĐX-Đ/C) CV% LSD5% Tổng chiều dài rễ (cm) 915,75c 1373,33b 2071,43a 13,47 391,22 16,00b 29,20b 52,51a 13,97 15,6 Tổng diện tích bề mặt (cm2) 50,46c 91,98b 174,97a 9,65 41,54 0,105c 0,191b 0,289a 9,00 0,035 0,466b 0,492b 2,385a 13,04 0,29
3.2.4. Đặc điểm cấu trúc lá 3.2.4.1. Giải phẫu lát cắt ngang lá
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của các phổ ánh sáng đèn LED khác nhau (cùng PPFD = 190 µmol/m2/s) đến cấu trúc giải phẫu của lá rau cải bó xôi trồng thủy canh (30 NST)
Độ chặt lá Độ dày lá (µm) Công thức
12
1R:1B:1G (AST) 5R:2B:3G (ASV) 4R:1B (ASĐX-Đ/C) CV% LSD5% Chiều dày mô dậu (µm) 46,906c 64,996b 78,307a 2,34 1,36 Chiều dày mô xốp (µm) 163,479c 218,589b 252,992a 0,71 1,38 251,884c 320,924b 382,425a 0,59 1,74 CD mô dậu/CD mô xốp 0,287c 0,297b 0,310a 2,51 0,0068 0,186b 0,203a 0,205a 2,15 0,0039
Hình 3.2. Ảnh hưởng của phổ ánh sáng khác nhau đến giải phẫu lá cải bó xôi trồng thủy canh. Thước đo: 50 µm. Độ phóng đại 400 lần.
Công thức xử lý ánh sáng đỏ xanh cho độ dày lá lớn nhất, đồng thời chiều dày mô dậu, mô xốp cũng như tỷ lệ độ dày lớp tế bào mô dậu/ độ dày lớp tế bào mô xốp cũng lớn nhất. Sự khác biệt ở đây là có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. Trong đó, công thức xử lý ánh sáng đỏ xanh có mức độ lớn hơn ở các thông số chiều dày mô dậu gấp1,2; 1,7 lần, chiều dày mô xốp gấp1,2;1,6, độ dày lá gấp 1,2;1,5 và tỉ lệ tỷ lệ độ dày lớp tế bào mô dậu/ độ dày lớp tế bào mô xốp gấp 1,04;1,08 lần so với công thức ánh sáng vàng và ánh sáng trắng. Công thức xử lý ánh sáng vàng và ánh sáng đỏ xanh có độ chặt lá sai khác có ý nghĩa so với công thức ánh sáng trắng, nhưng không có sự sai khác có ý nghĩa giữa chúng (Bảng 3.11, Hình 3.2).
3.2.4.2. Đặc điểm của khí khổng
Hình 3.3. Biểu bì trên của lá cải bó xôi (A, B, C lần lượt là biểu bì trên ở các công thức ánh sáng trắng, ánh sáng vàng và ánh sáng đỏ xanh) và biểu đồ thông số khí khổng ở các phổ ánh sáng khác nhau (ở cùng 190 µmol/m2/s).
13
Hình 3.4. Biểu bì dưới của lá cải bó xôi (A, B, C lần lượt là biểu bì dưới ở các công thức ánh sáng trắng, ánh sáng vàng và ánh sáng đỏ xanh) và biểu đồ thông số khí khổng ở các phổ ánh sáng khác nhau (ở cùng 190 µmol/m2/s).
Biểu bì trên của lá: ở các chất lượng ánh sáng khác nhau, chiều dài khí khổng (TBKK), chiều rộng TBKK, tỉ lệ chiều dài/chiều rộng TBKK, mật độ cũng thay đổi khác nhau, sự khác biệt ở đây là có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Chiều rộng và mật độ TBKK cao nhất ở công thức xử lý ánh sáng đỏ xanh và thấp nhất ở công thức ánh sáng trắng. Trong khi đó, chiều dài khí khổng, tỉ lệ chiều dài/chiều rộng TBKK cao nhất cũng ở công thức xử lý ánh sáng đỏ xanh nhưng thấp nhất lại ở công thức ánh sáng vàng. Chiều dài TBKK, chiều rộng TBKK ở công thức ánh sáng đỏ xanh cao hơn khoảng 1,2-1,3 lần so với công thức ánh sáng trắng, còn mật độ khí khổng cao hơn gấp 2 lần (Hình 3.3).
Tuy nhiên ở biểu bì dưới lá, chiều rộng TBKK cao nhất ở công thức xử lý ánh sáng vàng, còn lại chiều dài TBKK, tỉ lệ chiều dài/chiều rộng và mật độ TBKK vẫn cao nhất ở công thức xử lý ánh sáng đỏ xanh. Công thức xử lý ánh sáng trắng cho tất cả các thông số biểu bì ở trên là thấp nhất. Sự sai khác ở đây là có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 95%, trừ tỉ lệ chiều dài/chiều rộng không có sự khác biệt giữa công thức xử lý ánh sáng trắng và ánh sáng vàng. 3.2.5. Các yếu tố tạo nên năng suất và năng suất Bảng 3.12. Ảnh hưởng của phổ ánh sáng đèn LED khác nhau (ở cùng PPFD = 190 µmol/m2/s) đến các yếu tố tạo nên năng suất và năng suất cây cải bó xôi thủy canh (30 NST)
14
Công thức 1R:1B:1G (AST) 5R:2B:3G (ASV) 4R:1B (ASĐX-Đ/C) CV% LSD5% KLT (g/cây) rễ 4,455c 5,46b 9,23a 3,25 0,41 thân lá 31,85c 48,11b 65,46a 1,8 2,0 KLK (g/cây) rễ 0,27c 0,38b 0,62a 8,29 0,07 thân lá 1,91b 2,065b 3,58a 8,26 0,42 NSLT (kg/m2) 2,31 3,49 4,75 - - NSTT (kg/m2) 2,27c 3,39b 4,69a 1,80 0,71 KLT: Khối lượng tươi; KLK: Khối lượng khô, NSLT: Năng suất lý thuyết, NSTT: Năng suất thực thu
KLT của thân lá, KLT của rễ, KLK của rễ ở 3 chất lượng ánh sáng khác nhau là khác nhau đáng kể và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Trong công thức xử lý ánh sáng đỏ-xanh, năng suất cá thể tươi là cao nhất (65,46 g/cây), cao hơn 2,05 lần so với ánh sáng trắng và 1,36 lần so với xử lý ánh sáng vàng. KLT của rễ cũng cao nhất công thức xử lý ánh sáng đỏ- xanh, cao hơn khoảng 1,69 và 2,07 so với xử lý ánh sáng trắng và ánh sáng vàng tương ứng. Do đó, năng suất thực thu trong ba phổ ánh sáng giảm theo thứ tự: ánh sáng đỏ-xanh > ánh sáng vàng > ánh sáng trắng (Bảng 3.12). 3.2.6. Chất lượng và hàm lượng dinh dưỡng 3.2.6.1. Hàm lượng các nguyên tố khoáng
Hàm lượng Ca2+ và Fe2+ là cao nhất trong công thức ánh sáng đỏ-xanh, tiếp theo là xử lý ánh sáng vàng và ánh sáng trắng (với mức cao hơn khoảng 1,64-10,74 và 1,38-2,58 lần, tương ứng). Sự khác biệt giữa ba cách xử lý ánh sáng có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Ngược lại, hàm lượng K+ cao nhất được quan sát thấy ở công thức xử lý ánh sáng trắng và có sự khác biệt so với các công thức xử lý ánh sáng đỏ-xanh và ánh sáng vàng. Tuy nhiên không có sự khác biệt giữa hai công thức này về hàm lượng K+ nói trên (Bảng 3.13).
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của phổ ánh sáng đèn LED khác nhau ở cùng cường độ (PPFD = 190 µmol/m2/s) đến hàm lượng các nguyên tố khoáng có trong cây cải bó xôi thủy canh (30 NST)
Công thức 1R:1B:1G (AST) 5R:2B:3G (ASV) 4R:1B (ASĐX-Đ/C) CV% LSD5% Ca (mg/100g KLT) 10,26c 67,29b 110,19a 4,77 5,54 K (mg/100g KLT) 647,34a 608,14b 604,93b 1,51 18,78 Fe (mg/100g KLT) 2,86c 5,40b 7,46a 4,89 1,56
3.2.6.2. Hàm lượng các chất dinh dưỡng và các chất chống oxi hóa
Hàm lượng axit oxalic, nitrat được tìm thấy là cao nhất công thức xử lý ánh sáng trắng, trong khi đó hàm lượng Brix và hàm lượng chất xơ lại cho kết quả cao nhất trong công thức xử lý ánh sáng đỏ-xanh, còn hàm lượng axit hữu cơ cao nhất ở công thức xử lý ánh sáng vàng. Tuy nhiên ánh sáng đỏ xanh cho kết quả về hàm lượng axit oxalic là không khác biệt với ánh sáng vàng và trắng, nhưng giữa 2 công thức này lại sai khác có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, axit hữu cơ không khác biệt giữa ánh sáng trắng với ánh sáng đỏ xanh và vàng, nhưng lại sai khác có ý nghĩa thống kê giữa vàng và đỏ xanh với nhau.
Sự khác biệt về hàm lượng NO3 ở công thức ánh sáng vàng và ánh sáng đỏ xanh là không có ý nghĩa thống kê và đều thấp hơn công thức ánh sáng trắng. Tương tự độ Brix, hàm lượng chất xơ lại sai khác không có ý nghĩa thống kê giữa các công thức xử lý ánh sáng vàng và ánh sáng trắng.
Trong khi đó, hàm lượng vitamin C khác nhau có nghĩa thống kê giữa ba công thức xử lý
ánh sáng kể trên, lần lượt theo thứ tự: ánh sáng đỏ xanh > ánh sáng vàng > ánh sáng trắng.
15
Kết quả phân tích cũng chỉ ra rằng, hàm lượng chất xơ và hàm lượng polyphenol cao nhất ở công thức xử lý ánh sáng đỏ xanh và thấp nhất ở công thức xử lý ánh sáng trắng. Mức cao hơn này ở hàm lượng chất xơ là khoảng 0,3g/100g và ở làm lượng polyphenol là 0,15g/100g tương ứng cho công thức xử lý ánh sáng đỏ xanh so với ánh sáng trắng. Tuy nhiên chỉ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa công thức xử lý ánh đỏ xanh so với ánh sáng trắng và ánh sáng vàng còn giữa công thức sáng vàng và ánh sáng trắng không có sự khác biệt có ý nghĩa (Hình 3.5).
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng khi tăng tỷ lệ bổ sung ánh sáng xanh (550nm) có thể làm giảm hàm lượng NO3 và axit oxalic trong trường hợp tỷ lệ thích hợp, ở đây khi tỷ lệ R:B:G là 5:2:1. Tuy nhiên, không có sự cải thiện đáng kể về hàm lượng axit ascobic khi ánh sáng đèn LED sử dụng ở tỷ lệ này. Điều này cho thấy, rõ ràng, công thức xử lý tỷ lệ ánh sáng đỏ cao hơn cho hàm lượng axit ascobic cao hơn, NO3 thấp hơn và hàm lượng axit oxalic thấp hơn.
Hình 3.5. Hàm lượng các chất dinh dưỡng và các chất chống oxi hóa ở các chất có trong rau cải bó xôi trồng thủy canh ở các chất lượng lượng ánh sáng khác nhau (ở cùng PPFD = 190 µmol/m2/s) (30 NST).
3.2.6. Các chỉ số vệ sinh an toàn thực phẩm
Trong cả 3 phổ ánh sáng khác nhau được nghiên cứu, kết quả kiểm tra (30 NST) theo phương pháp phân lập vi khuẩn cho thấy không được phát hiện Salmonella, E.coli. Rau cải bó xôi có thể ăn sống, vì vậy vấn đề an toàn thực phẩm là rất quan trọng.
16
3.3. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng khác nhau đến sinh trưởng của cây cải bó xôi trồng trên hệ thống thủy canh hồi lưu 3.3.1. Sinh trưởng
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng khác nhau đến thông số sinh trưởng của rau cải bó xôi trồng thủy canh dưới sự kết hợp của đèn LED màu đỏ - xanh trong nhà (21 NST)
Cường độ ánh sáng
CCC (cm) 20,10c 24,95b 29,60a 30,40a 2,6 1,26 RGR (g/ngày) 0,121b 0,123b 0,138a 0,127b 3,8 0,009 LA (dm2/cây) 3,65d 4,09c 5,85a 4,89b 4,6 0,39 NAR (g/m2/ngày) 5,249c 5,304b 5,465a 5,331b 0,5 0,053 I1 (90 µmol/m2/s) I2 (140 µmol/m2/s) I3 (190 µmol/m2/s) I4 (240 µmol/m2/s) CV% LSD5%
Kết quả cho thấy, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hàm lượng Chlb và Chla/Chlb của rau cải bó xôi thủy canh trong các công thức xử lý với cường độ ánh sáng khác nhau, nhưng hàm lượng Chla và Chl(a+b) cao hơn đáng kể ở công thức xử lý ánh sáng với cường độ I3 so với I1 và I2. Hàm lượng Chla, Chl(a+b) và caroten không khác biệt đáng kể ở 2 cường độ xử lý ánh sáng I1 và I2. Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hàm lượng Chl(a+b) và caroten giữa các công thức xử lý ánh sáng I3 và I4, nhưng chúng khác nhau về hàm lượng Chla. Trong đó, SPAD giữa các công thức xử lý cường độ ánh sáng khác nhau là khác nhau về mặt thống kê (Bảng 3.15).
Trong nghiên cứu này, cả hàm lượng Chla và Chlb cũng như chỉ số SPAD và carotenoid trong lá đều tăng trong điều kiện ánh sáng cao hơn và cao nhất trong công thức xử lý I3 (Bảng 3.15). Tuy nhiên, không có sự khác biệt giữa tỉ lệ Chl a/b trong 4 công thức nghiên cứu.
Giá trị Fv/Fm và cường độ quang hợp Pn cao nhất ở công thức cường độ ánh sáng I3, khác biệt đáng kể so với các công thức xử lý ánh sáng khác. Cụ thể, giá trị Fv/Fm ở công thức cường độ ánh sáng I3 cao hơn công thức xử lý ánh sáng I1, I2 và I4 lần lượt là 1,14; 1,13 và 1,11 lần. Nhưng giá trị Fv/Fm không khác biệt đáng kể giữa các công thức xử lý ánh sáng ở
17
Số lá (lá/cây) 11,22b 12,44ab 13,33a 13,77a 6,6 1,57 Kết quả trong bảng 4.14 cho thấy chiều cao cây và số lá của rau cải bó xôi cao hơn ở I3 (190 µmol/m2/s) và I4 (240 µmol/m2/s) so với I1 và I2. Sự khác biệt ở đây là có ý nghĩa thống kê. Cụ thể, chiều cao cây ở công thức I3 cao hơn lần lượt là 1,47; 1,18 lần so với I1 và I2. Chiều cao cây trong I4 cao hơn tương ứng 1,51; 1,21 lần so với I1 và I2. Tuy nhiên, sự khác biệt về chiều cao và số lá giữa I3 và I4 là không có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó, chỉ số diện tích lá (LAI) cao nhất ở I3 và giảm theo thứ tự I3> I4> I2> I1. Có sự khác biệt đáng kể giữa 4 công thức xử lý ánh sáng khác nhau ở mức ý nghĩa 5%. Ngoài ra, RGR và NGR cao nhất trong I3, nhưng chúng không có sự khác biệt đáng kể công thức xử lý I2 và I4 (Bảng 3.14). 3.3.2. Sắc tố quang hợp và thông số quang hợp
cường độ I1, I2 và I3. Cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở giá trị cường độ quang hợp ở 2 mức cường độ I2 và I4 (Bảng 3.15). Bảng 3.15. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng khác nhau đến sắc tố quang hợp của rau cải bó xôi trồng thủy canh dưới sự kết hợp của ánh sáng đèn LED màu đỏ-xanh (21 NST)
SPAD Fv/Fm
Pn(µmolCO2 /m2leaf/s) 32,48c 35,77b 44,26a 36,16b 2,4 Chlb Chla (mg/g) (mg/g) 0,256c 0,481a 0,262bc 0,495a 0,291a 0,525a 0,276b 0,507a 8,04 4,02 0,054 0,015 Chl(a+b) (mg/g) 0,738b 0,757b 0,817a 0,783ab 5,62 0,058 Chla/ Chlb 0,532a 0,528a 0,554a 0,544a 7,95 0,058 Carotenoids (mg/g) 0,161b 0,167b 0,185a 0,177ab 7,78 0,018 0,802b 0,806b 0,912a 0,823b 2,2 0,03 32,31d 34,98c 40,13a 37,22b 1,7 1,15 Cường độ ánh sáng I1 (90 µmol/m2/s) I2(140 µmol/m2/s) I3(190 µmol/m2/s) I4(240 µmol/m2/s) CV% LSD5% 1,69
3.3.3. Đặc điểm giải phẫu lá
Cải bó xôi sinh trưởng mạnh ở cường độ cao hơn dẫn đến độ dày của lá tăng gấp 1,4 lần; độ dày lá từ 259,10 µm ở công thức xử lý cường độ I1 đến 356,60 µm ở công thức xử lý I3 (Hình 3.6, Bảng 3.16). Điều này là do sự gia tăng gấp 1,3 - 1,4 lần về độ dày trung bình của cả lớp tế bào mô xốp và lớp tế bào mô dậu. Hơn nữa, sự khác biệt về độ dày lá, chiều dày mô dậu và chiều dày mô xốp ở lát cắt ngang của lá cây cải bó xôi có ý nghĩa thống kê giữa 4 cách xử lý cường độ ánh sáng khác nhau. Trong khi đó, tỷ lệ độ dày lớp tế bào mô dậu/ độ dày lớp tế bào mô xốp chỉ khác nhau ở I3 so với I2, I4 và I1, nhưng không có sự khác biệt đáng kể có ý nghĩa thống kê giữa các công thức xử lý ánh sáng ở cường độ I2 và I4. Theo đó, độ chặt của lá không khác biệt giữa 4 công thức xử lý cường độ ánh sáng khác nhau (Bảng 3.16, Hình 3.6).
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng khác nhau đến cấu trúc giải phẫu của lá
Độ chặt lá Chiều dày mô dậu (µm) Cường độ ánh sáng Độ dày lá (µm)
rau cải bó xôi trồng thủy canh dưới sự kết hợp của đèn LED màu đỏ - xanh lam (21 NST) Chiều dày mô xốp (µm) 175,71d 196,85c 220,79a 210,04b 1,84 3,35
Cải bó xôi sinh trưởng mạnh ở cường độ cao hơn dẫn đến độ dày của lá tăng gấp 1,4 lần; độ dày lá từ 259,10 µm ở công thức xử lý cường độ I1 đến 356,60 µm ở công thức xử lý I3 (Hình 3.6, Bảng 3.16). Điều này là do sự gia tăng gấp 1,3 - 1,4 lần về độ dày trung bình của cả lớp tế bào mô xốp và lớp tế bào mô dậu. Hơn nữa, sự khác biệt về độ dày lá, chiều dày mô dậu và chiều dày mô xốp ở lát cắt ngang của lá cây cải bó xôi có ý nghĩa thống kê giữa 4 cách xử lý cường độ ánh sáng khác nhau. Trong khi đó, tỷ lệ độ dày lớp tế bào mô dậu/ độ dày lớp tế bào mô xốp chỉ khác nhau ở I3 so với I2, I4 và I1, nhưng không có sự khác biệt đáng kể có ý nghĩa
18
CD mô dậu/CD mô xốp 0,294c 0,305b 0,327a 0,311b 3,36 0,009 259,10d 298,45c 356,60a 324,33b 1,59 4,57 51,68d 60,02c 72,25a 65,23b 2,55 1,44 0,199a 0,201a 0,203a 0,201a 3,04 0,005 I1 (90 µmol/m2/s) I2 (140 µmol/m2/s) I3 (190 µmol/m2/s) I4 (240 µmol/m2/s) CV% LSD5%
thống kê giữa các công thức xử lý ánh sáng ở cường độ I2 và I4. Theo đó, độ chặt của lá không khác biệt giữa 4 công thức xử lý cường độ ánh sáng khác nhau (Bảng 3.16, Hình 3.6).
Chúng tôi không nhận thấy cấu trúc đặc trưng rõ ràng về số lượng lớp tế bào giữa 4 cách xử lý cường độ khác nhau, tuy nhiên sự sắp xếp của các tế bào mô dậu là gọn và chặt với cường độ cao hơn. Các tế bào mô xốp cũng được phân phối một cách có trật tự và gọn hơn khi cường độ tăng. Rõ hơn có thể thấy khoảng 2-3 lớp tế bào mô dậu ở công thức xử lý cường độ ánh sáng I3. Vì thế, rau cải bó xôi ở công thức xử lý cường độ ánh sáng I3 có độ dày lá và chiều dài mô dậu, độ chặt lá cao nhất (Hình 3.6), do đó giá trị Pn cao hơn các công thức xử lý ánh sáng khác.
Hình 3.6. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến cấu trúc giải phẫu lá cải bó xôi trồng thủy canh (21NST). A-D: 90 µmol/m2/s, 140 µmol/m2/s, 190 µmol/m2/s, 240 µmol/m2/s. Thước đo: 50 µm.
3.3.4. Đặc điểm của khí khổng
Khi cường độ ánh sáng tăng, diện tích tế bào biểu bì, chiều dài vi khẩu, chiều rộng vi khẩu tăng. Trong bề mặt trên và bề mặt dưới lá, diện tích tế bào biểu bì cao nhất ở công thức xử lý ánh sáng với cường độ I3. Nhưng ở cả hai bề mặt lá, chiều rộng khí khổng đều cao nhất ở công thức xử lý ánh sáng với cường độ I4. Sự khác biệt ở đây là có ý nghĩa thống kê, ngoại trừ: diện tích tế bào biểu bì và chiều rộng khí khổng ở bề mặt dưới của lá ở công thức xử lý ánh sáng ở cường độ I1 và I2; chiều rộng vi khẩu ở bề mặt trên lá trong công thức xử lý ánh sáng cường độ I2 và I3 không có sự khác biệt đáng kể (Bảng 3.17, Hình 3.7).
Có thể thấy rằng cường độ ánh sáng càng cao, tế bào bảo vệ khổng có diện tích càng rộng. Tuy nhiên, tỷ lệ chiều dài/chiều rộng khí khổng là cao nhất ở công thức I3. Mật độ khí khổng
19
khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa 4-công thức xử lý ánh sáng khác nhau tuy nhiên, mật độ tăng khi cường độ tăng, điều này là không bình thường.
Ở đây cần lưu ý rằng mật độ khí khổng cao nhất ở mặt trên của lá với công thức xử lý I3 nhưng mặt dưới của lá mật độ cao nhất ở công thức xử lý I4. Nhưng nếu tính tổng số khí khổng ở cả hai mặt lá, sẽ thu được kết quả hoàn toàn theo thứ tự tăng dần khi cường độ ánh sáng tăng (theo thứ tự 218,84 µm; 243,52 µm; 328,97 µm; 358,95 µm tương ứng với cường độ I1, I2, I3, I4 ) (Bảng 3.17).
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng khác nhau đến các tế bào biểu bì lá của rau cải bó xôi trồng thủy canh dưới sự kết hợp của ánh sáng đèn LED đỏ - xanh (21 NST)
Vị trí Mật độ khí khổng (tế bào/mm2) Cường độ ánh sáng Diện tích tế bào biểu bì (µm2) Chiều dài vi khẩu (µm)
I1 Tỉ lệ chiều dài/chiều rộng vi khẩu 1,23c 18,26d 19,44d Chiều rộng vi khẩu (µm) 15,76c 140,30c
I2 26,55c 26,14c 20,51b 1,21c 153,90b
I3 46,64a 37,59a 21,61b 1,74a 207,17a Biểu bì trên của lá I4 34,55b 35,24b 25,72a 1,37b 155,80b
CV% LSD5% I1 12,29 3,51 18,29c 6,35 1,70 21,73d 6,70 1,27 17,54c 8,43 0,106 1,240c 3,32 5,7 78,54d
I2 19,84c 24,78c 18,18c 1,365b 89,62c
I3 31,74a 36,61a 19,91b 1,838a 121,80b Biểu bì dưới của lá I4 24,47b 27,66b 25,34a 1,095d 203,15a
4,47 5,0 7,95 0,101 12,13 2,36 6,28 1,22 CV% LSD5%
5,56 1,41 I1: 90 µmol/m2/s, I2: 140 µmol/m2/s , I3: 190 µmol/m2/s, I4: 240 µmol/m2/s.
3.3.5. Đặc điểm cấu trúc bộ rễ
Ở tất cả các thông số về đặc điểm rễ: diện tích, tổng diện tích bề mặt, đường kính trung bình và thể tích trung bình là cao nhất ở cường độ ánh sáng I3, thấp nhất là công thức cường độ I1, chỉ trừ chiều dài rễ cao nhất ở công thức với cường độ I4. Xét tổng thể giữa 3 công thức cường độ I2, I3, I4 sự khác nhau về các thông số chiều dài rễ, diện tích theo mặt phẳng, tổng diện tích bề mặt là không có ý nghĩa về mặt thống kê. Thể tích rễ giữa 3 công thức I1, I2, I3 khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%, nhưng không có sự sai khác giữa I3 và I4. Bên cạnh đó, công thức xử lý cường độ I3 và I4 sai khác nhau về đường kính trung bình. Như vậy có thể thấy rằng kích thước rễ tăng khi cường độ ánh sáng tăng và thể hiện rõ nhất ở thể tích rễ. Mặc dù vậy, khi tăng đến cường độ I4 thì các kích thước của rễ hầu như không tăng
20
và không tìm thấy sự khác biệt giữa I3 và I4, trừ đường kính trung bình như đã nói ở trên (Bảng 3.18). Bảng 3.18. Ảnh hưởng của các cường độ ánh sáng khác nhau đến cấu trúc bộ rễ của rau cải bó xôi trồng thủy canh trong nhà (21 NST)
Công thức Tổng chiều dài rễ (cm) Diện tích theo mặt phẳng(cm2) Thể tích (cm3)
I1 (90µmol/m2/s) I2(140µmol/m2/s) I3 (190 µmol/m2/s) I4 (240 µmol/m2/s) CV% LSD5% 1514,5b 2029,2ab 2071,4ab 2202,9a 13,9 586,4 30,4b 50,2a 52,5a 52,0a 13,8 17,2 Tổng diện tích bề mặt(cm2) 95,6b 132,2ab 175,0a 166,7a 11,6 44,4 Đường kính trung bình (mm) 0,201c 0,248ab 0,289a 0,235bc 9,4 0,043 0,971c 1,849b 2,385a 1,970ab 12,87 0,434
3.3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Khối lượng khô thân lá (g/cây) Năng suất lý thuyết (kg/m2) Cường độ ánh sáng
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng khác nhau đến năng suất của rau cải bó xôi trồng thủy canh trong nhà dưới sự kết hợp của đèn LED ánh sáng đỏ - xanh (21 NST) Năng suất thực thu (kg/m2) 1,28d
Khối lượng tươi thân lá (g/cây) 16,35d I1 (90 µmol/m2/s) 0,92d 1,37
I2 (140 µmol/m2/s) 21,19c 1,20c 1,78 1,62c
I3 (190 µmol/m2/s) 43,74a 1,64a 3,67 3,46a
I4(240 µmol/m2/s) 34,79b 1,36b 2,92 2,73b
Mặc dù cường độ ánh sáng tăng nhưng khối lượng tươi và khối lượng khô của thân lá, năng suất lý thuyết, năng suất thực thu hoạch cuối cùng không cao nhất ở công thức xử lý ánh sáng với cường độ I4, mà cao nhất lại ở công thức I3. Sự khác biệt là ý nghĩa thống kê giữa các cách xử lý ánh sáng khác nhau. Trong công thức xử lý cường độ ánh sáng I3 khối lượng tươi của thân lá, năng suất thực thu cuối cùng cao gấp 2,7, nhưng khối lượng khô của thân lá chỉ cao hơn 1,8 lần so với công thức I. Tương tự đối với khối lượng tươi của thân lá, năng suất thực thu cuối cùng trong công thức xử lý I4 cao hơn 2,1 lần so với I1, nhưng khối lượng khô của thân và lá chỉ cao hơn 1,5 lần (Bảng 3.19).
2,70 1,49 5,85 0,14 - - 3,10 0,13 CV% LSD5%
Trong nghiên cứu này, có thể rau cải bó xôi phù hợp với cường độ ánh sáng nhỏ hơn 240 µmol/m2/s, do đó cường độ 190 µmol/m2/s cho năng suất cao nhất trong các cường độ ánh sáng được nghiên cứu. 3.3.7. Chất lượng dinh dưỡng 3.3.7.1. Hàm lượng nguyên tố khoáng
21
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đèn LED khác đến hàm lượng các nguyên
tố khoáng có trong cây cải bó xôi thủy canh (21 NST)
Cường độ ánh sáng I1 (90 µmol/m2/s) I2 (140 µmol/m2/s) I3 (190 µmol/m2/s) I4(240 µmol/m2/s) CV% LSD5% Ca (mg/100g KLT) 3,16d 42,37c 109,87b 171,15a 8,95 13,8 K (mg/100g KLT) 683,83a 773,49a 605,32b 520,42c 5,45 64,68 Fe (mg/100g KLT) 1,47b 1,38b 5,39a 1,60b 13,10 0,60
Hàm lượng các yếu tố khoáng khác nhau giữa các cường độ ánh sáng khác nhau là khác nhau và phụ thuộc vào các nguyên tố được đánh giá. Hàm lượng Ca2+ có xu hướng tăng khi cường độ ánh sáng tăng, cao nhất công thức có cường độ I4 và thấp nhất ở công thức có cường độ I1. Sự khác biệt giữa cả 4 công thức là có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Sự biến đổi này là rất lớn, cụ thể: ở cường độ I4 hàm lượng Ca2+ gấp đến 50 lần ở cường độ I1, gấp 7 lần I2 và 1,6 lần I3. Trái ngược với hàm lượng Ca2+, hàm lượng K+ cao nhất ở I2 nhưng sự sai khác không có ý nghĩa thống kê giữa I1 và I2. Khi cường độ ánh sáng tăng thì hàm lượng K+ lại có xu hướng giảm, thấp nhất ở công thức I4. Trong khi đó, hàm lượng nguyên tố Fe2+ lại cao nhất ở công thức I3 và khác biệt có nghĩa thống kê so với các công thức còn lại. Nhưng giữa các công thức còn lại đó lại không có sự sai khác có ý nghĩa. Hơn nữa, kết quả cho thấy I3 có sự thay đổi hàm lượng Fe2+ cao hơn hẳn các công thức còn lại, gấp từ 3,3 đến 3,9 lần (Bảng 3.20). 3.3.7.2. Hàm lượng chất dinh dưỡng
Hàm lượng chất xơ và độ Brix: Hàm lượng carbohydrate và tỉ lệ các thành phần của nó quyết định cả hương vị và chất lượng của rau. Tỉ lệ đường hòa tan cao hơn và tỉ lệ chất xơ thấp hơn trong tổng số thành phần carbohydrate dẫn đến hương vị rau sẽ tốt hơn. Hàm lượng chất xơ và độ Brix cao nhất ở cường độ I3 và thấp nhất ở công thức với cường I1. Hàm lượng chất xơ không sai khác có ý nghĩa ở công thức I2 và I4, nhưng chúng có sự sai khác có ý thống kê với 2 công thức còn lại là I1 và I3. Độ Brix cũng không có sự sai khác có nghĩa giữa I2 và I3, giữa I1 và I4, nhưng sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95% giữa 2 nhóm cường độ này (Hình 3.8).
Hàm lượng axit hữu cơ: Mặc dù, ở công thức xử lý cường độ I3 cao nhất về hai chỉ tiêu kể trên nhưng lại có hàm lượng axit hữu cơ thấp nhất. Mức độ thấp hơn này có ý nghĩa thông kê so với 3 công thức cường độ còn lại, nhưng giữa 3 công thức còn lại này lại sai khác không có ý nghĩa thống kê (Hình 3.8).
22
Hình 3.7.
Hàm lượng axit oxalic và nitrat: Trái ngược với hàm lượng chất xơ và độ Brix, hàm lượng axit oxalic và nitrat được tìm thấy là cao nhất công thức ở công thức cường độ I1 và thấp nhất ở công thức I4. Sự khác biệt giữa 2 công thức này là có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Tuy nhiên hàm lượng axit oxalic lại sai khác không có ý nghĩa ở các công thức có cường độ lần lượt là I1 và I2; I3 và I4. Công thức với cường độ I3 và I4 đồng thời cũng cho kết quả không sai khác về hàm lượng nitrat, mà sai khác có ý nghĩa thông kê so với I1 và I2 (Hình 3.7). Trong thí nghiệm này, khi đảm bảo đủ cường độ ánh sáng, tạo điều kiện thuận lợi cho cây sinh trưởng, không chịu tác động của yếu tố stress ánh sáng, đồng nghĩa với việc tăng cường độ ánh sáng, có thể đã giúp giảm hàm lượng axit oxalic, nitrat trong cây cải bó xôi. 3.3.7.3. Hàm lượng chất chống oxi hóa
Trong kết này, hàm lượng polyphenol và vitamin C là cao nhất ở công thức xử lý I3, tiếp theo là công thức I4, I2 và I1. Tuy nhiên, hàm lượng polyphenol ở công thức cường độ I2 và I4, hàm lượng vitamin C ở I1 và I2 là sai khác không có ý nghĩa thống kê (Hình 3.24). Mặc dù việc tăng cường độ
23
ánh sáng không làm tăng nồng độ chất chống oxy hóa khi cường độ cao hơn 190 µmol/m2/s. Trong số các cường độ nghiên cứu trên đây, cường độ ánh sáng 190 µmol/m2/s tỏ ra là có hiệu quả tốt nhất cho việc hình thành năng suất của rau cải bó xôi thủy canh.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
A. KẾT LUẬN
1. Trong 3 giống cải bó xôi thí nghiệm, giống cải bó xôi PD512 thích hợp nhất khi trồng bằng phương pháp thủy canh hồi lưu. Trồng giống cải bó xôi trên với khoảng cách 15 cm x 12 cm (190 cây/m2) và sử dụng dung dịch dinh dưỡng SH3 với mức EC = 1.200 µS/cm, pH từ 6 - 6,5 là phù hợp trong suốt thời gian sinh trưởng của cây. Thu hoạch rau cải bó xôi sau 4 ngày - và hàm lượng kim loại ngừng cung cấp dinh dưỡng sẽ đảm bảo rau an toàn về hàm lượng NO3 nặng.
2. Chất lượng và cường độ ánh sáng có ảnh hưởng lên các chỉ tiêu sinh trưởng (chiều cao cây, số lá, diện tích lá, khả năng tích lũy chất khô, năng suất), quang hợp (hàm lượng các sắc tố quang hợp, chỉ số huỳnh quang hữu hiệu của diệp lục), cấu tạo giải phẫu (độ dày lá, chiều dày mô giậu, mô khuyết, mật độ, kích thước khí khổng) và các chỉ tiêu chất lượng (hàm lượng các chất chống oxi hóa như vitamin C, polyphenol; hàm lượng dinh dưỡng: chất xơ, đường, axit hữu cơ...) của cây cải bó xôi PD512. Trong đó, các chỉ tiêu nêu trên với cây cải bó xôi đạt giá trị cao nhất ở phổ ánh sáng đèn LED đỏ-xanh (4R:1B) và cường độ 190 µmol/m2/s so với 2 ánh sáng trắng (1R:1B:1G) và vàng (5R:2B:3G) và các cường độ ánh sáng khác (90, 140, 240 µmol/m2/s) tương ứng. B. ĐỀ NGHỊ
1. Khuyến cáo việc ứng dụng quy trình kỹ thuật tối ưu trồng cây cải bó xôi trên hệ thống thủy canh hổi lưu (giống cải bó xôi PD512, trồng với khoảng cách 15 cm x 12 cm (190 cây/m2) trong dung dịch dinh dưỡng SH3 với mức EC = 1.200 µS/cm, pH từ 6 - 6,5 và thu hoạch sau 4 ngày ngừng cung cấp dinh dưỡng).
2. Nên sử dụng đèn LED ánh sáng đỏ xanh (R660:B450 = 4:1), cường độ chiếu sáng 190 µmol/m2/s cho việc sản xuất cải bó xôi trồng trên hệ thống thủy canh hồi lưu có chiếu sáng bằng ánh sáng đèn LED.
24
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Thị Phương Dung, Trần Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Thủy, Lê Thị Thủy, Nguyễn Quang Thạch (2019). Xác định các thông số kỹ thuật tối ưu trồng cải bó xôi (Spinacia oleracea L.) bằng phương pháp thủy canh hồi lưu. Tạp Chí Khoa Học Công Nghệ Nông Nghiệp Việt Nam, Số 1 (98): 69-78.
2. Nguyen, T. P. D., Tran, T. T. H., & Nguyen, Q. T. (2019). Effects of light intensity on the growth, photosynthesis and leaf microstructure of hydroponic cultivated spinach (Spinacia oleracea L.) under a combination of red and blue LEDs in house. International Journal of Agricultural Technology, 15(1): 75-90.
3. Dung, N. T. P., Huyen, T. T. T., Jang, D. C., Kim, I. S., & Thach, N. Q. (2020). Effects of supplemental green leds to red and blue light on the growth, yield and quality of hydroponic cultivated spinach (Spinacia oleracea L.) in Plant Factory. Proctected Horticulture and Plant Factory (시설원예· 식물공장), 29(2): 171-180.
4. Nguyễn Thị Phương Dung, Trần Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Quang Thạch (2020). Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng chiếu bằng đèn LED đến sinh trưởng của cây cải bó xôi (Spinacia oleracea L.) trồng thủy canh. Báo Cáo Khoa Học Về Nghiên Cứu Và Giảng Dạy Sinh Học Ở Việt Nam - Hội Nghị Khoa Học Quốc Gia Lần Thứ 4, 4/7/2020, DOI: 10.15625/vap.2020.00068, tr. 554-563.
25