intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng phương pháp tình huống trong giảng dạy luật, nghề luật

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

55
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng với việc khảo sát phương pháp giảng dạy tình huống đã được ra đời và áp dụng như thế nào trong lịch sử, đặc biệt gắn với tên tuổi của Langdell - người phụ trách trường luật đầu tiên của Đại học Harvard. Bài viết sau đây đề cập nội dung, đặc điểm của phương pháp tình huống và đề xuất phương pháp chuẩn bị cho một bài giảng áp dụng phương pháp tình huống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng phương pháp tình huống trong giảng dạy luật, nghề luật

  1. Soá thaùng 1/2017 - Naêm thöù Möôøi Hai ÑAØ O TAÏ O , BOÀ I DÖÔÕ N G ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÌNH HUỐNG TRONG GIẢNG DẠY LUẬT, NGHỀ LUẬT Ngô Hoàng Oanh1 Tóm tắt: Cùng với việc khảo sát phương pháp giảng dạy tình huống đã được ra đời và áp dụng như thế nào trong lịch sử, đặc biệt gắn với tên tuổi của Langdell - người phụ trách trường luật đầu tiên của Đại học Harvard. Bài viết sau đây đề cập nội dung, đặc điểm của phương pháp tình huống và đề xuất phương pháp chuẩn bị cho một bài giảng áp dụng phương pháp tình huống. Từ khóa: Phương pháp giảng dạy tình huống, Tòa án, Thẩm phán, Luật sư Nhận bài: 02/10/2016; Hoàn thành biên tập:25/11/2016; Duyệt đăng: 20/12/2016 Applying the case method in teaching law, legal profession Abstract: How the case method was born and applied along with the survey methods in teaching over the history, especially in association with the names of Langdell – first curator’s in law school at Harvard University. The article mentions the contents and characteristics of the case method and the proposed method of preparing for a case methoded lecture. Keywords: The Survey Methods in Teaching, Courts, Judges, Lawyers Received: Oct 02th, 2016; Editingcompleted: Nov 25th, 2016; Accepted for publication: Dec 20 th, 2016. Đổi mới công tác giảng dạy đại học và sau Phương pháp giảng dạy bằng tình huống đã đại học là một trong những vấn đề trọng tâm được sử dụng từ lâu trong lịch sử giáo dục thế trong nền giáo dục của nước ta, trong đó đổi giới. Ở Phương Đông phương pháp tình huống mới phương pháp giảng dạy luôn đi đôi với đổi được đề cập đến trong nhiều kinh sách, văn học mới nội dung giảng dạy. S.B.Robinsohl cho cổ. Điển hình là trong các sách của Khổng Tử rằng:“Giáo dục là quá trình chuẩn bị cho người (551-487 TCN), với nhiều tình huống theo học bước vào giải quyết các tình huống của hướng nêu vấn đề đặc sắc, cá thể hóa. cuộc sống”(S.B.Robinsohl 1967)2. Ở Phương Tây các trường học rất chú 1. Giảng dạy bằng phương pháp tình trọng và áp dụng rộng rãi phương pháp tình huống trong lịch sử huống. Ở Pháp, ngay từ đầu thế kỷ 20, Dạy học bằng phương pháp tình huống là phương pháp tình huống đã được áp dụng một trong những phương pháp dạy học tích rộng rãi nhưng tình huống đưa ra phần nhiều cực, lấy người học làm trung tâm, góp phần là giả định nên sức thuyết phục chưa cao. Từ thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, được những năm 1960, Gaston de Vilard đã xây xem như khâu đột phá căn bản trong xu hướng dựng một giáo trình luân lý mà nội dung là đầu tư chiều sâu cho yêu cầu đổi mới phương những tình huống có thật, trong đó giảng viên pháp dạy học hiện nay. Đây là phương pháp xác định một số vấn đề lý thuyết ngắn gọn, dạy học giúp người học tìm tòi chiếm lĩnh tri sau đó học viên tranh luận và giảng viên là thức; phát triển tư duy; năng lực phát hiện và người đưa ra kết luận cuối cùng. Phương giải quyết vấn đề, từ đó hình thành ở người học pháp này đã gây được tiếng vang trong toàn sự tự chủ, sáng tạo, biết tư duy, phân tích và nước Pháp và sau đó được nghiên cứu, áp giải quyết tốt các tình huống. dụng trong nhiều ngành học khác nhau3. 1 Tiến sỹ, Nghiên cứu viên, Trung tâm Kinh tế học, Viện Khoa học Xã hội vùng Nam bộ, Nguyên Trưởng bộ môn Tư vấn Pháp luật và Hợp đồng , Học viện Tư pháp 2 S.B.Robinson là một nhà sư phạm, nhà văn nổi tiếng của Mỹ, được nhiều giải thưởng cho các tác phẩm của mình trong lĩnh vực sư phạm và văn học. 3 Trích theo Phạm Vũ Nhật Uyên, Tạp chí Khoa học ĐHSP TP HCM, số 42 năm 2013 71
  2. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP Tương tự như vậy ở Liên Xô cũ và Ba Lan, tập”7. Bản chất của phương pháp dạy học bằng phương pháp dạy học sử dụng tình huống tình huống là thông qua việc giải quyết các tình cũng rất được các nhà khoa học quan tâm4. huống có thực người học có được khả năng Nhìn chung, dạy học bằng phương pháp tình thích ứng tốt nhất với môi trường xã hội biến huống được các tác giả đề cập đến là phương động8. pháp “dạy học dựa trên vấn đề và dạy cách 2. Phương pháp tình huống trong giảng giải quyết vấn đề”, theo đó “việc học là sự dạy luật - Di sản của Langdell chuẩn hóa kiến thức mà người học tự đưa ra, Nói đến phương pháp tình huống trong giảng viên là người gợi ra sự chuẩn hóa các kiến thức bằng cách lựa chọn giá trị của các giảng dạy luật phải nhắc tới Christopher biến tình huống”5. Các nhà sư phạm Pháp còn Columbus Langdell (1826-1906) Hiệu đưa ra ý kiến phải “Lý thuyết hóa hoạt động trưởng trường Luật Harvard từ năm 1870 đến dạy học theo phương pháp tình huống”, theo 18959. Tên tuổi của ông được gắn với đó tình huống giảng dạy được đặt trong một phương pháp đào tạo luật nổi tiếng của Mỹ hệ thống những tác động qua lại giữa người “phương pháp tình huống” (“case method”), học- giảng viên-môi trường kiến thức. Trong phương pháp mà cho đến nay, trải qua gần đó giảng viên có vai trò là được ủy thác và 150 năm, không chỉ các trường luật của Mỹ thể chế hóa, người học được coi là chủ thể mà rất nhiều các trường luật khác trên thế duy lý, người học phải được đặt trong mối giới đã áp dụng phương pháp này vào làm quan hệ tác động qua lại với môi trường. phương pháp chủ yếu để dạy luật. Nhiệm vụ của giảng viên là phải tìm cho ra Trước nhiệm kỳ của Langdell việc dạy luật những tình huống có thể đem lại cho người tại các trường luật ở Mỹ được thực hiện chủ yếu học ý nghĩa của kiến thức được đem ra giảng thông qua phương pháp thuyết trình truyền dạy6. thống, học viên được học các nguyên tắc và khái Ở Việt Nam dạy học bằng phương pháp niệm luật thông qua sách giáo khoa và các bài tình huống được giới sư phạm quan tâm, giảng của giảng viên. Langdell là người đầu tiên nghiên cứu và ứng dụng trong những năm gần áp dụng chủ nghĩa Thực nghiệm đây do nhận thức được sự ưu việt của phương (“Experimentalism”) vào giảng dạy luật và chính pháp này, các nhà nghiên cứu và ứng dụng đã phương pháp này đã trang bị cho học viên luật đưa ra được định nghĩa bản chất của phương khả năng phân tích, lập luận để hiểu được luật pháp này, đó là: “Dạy học tình huống là một được áp dụng như thế nào trong cuộc sống. phương pháp dạy học được tổ chức theo những Sự hứng thú của Langdell đối với phương tình huống có thực của cuộc sống, trong đó pháp tình huống “case method” bắt nguồn từ người học được kiến tạo tri thức qua việc giải quan điểm của ông về pháp luật. Vào những quyết các vấn đề có tính xã hội của việc học năm 1800 nghề luật được hiểu như một kiểu 4 Xem T.V.Cudriaxep (1967); A.M.Machiuskin (1972); N.V Cudơmina; T.N Bondarepckaia; ... (Nga) và V.Okôn (Ba Lan) 5 Trích theo Phạm Nhật Vũ Uyên, Tạp chí Khoa học ĐHSP TP HCM, số 42 năm 2013 . 6 Claude Comiti (1991), “Hai thể hiện của vai trò thày giáo ủy thác và thể chế hóa” Báo cáo hội nghị chuyên đề Didatic Toán tại DHSP Huế, trích theo Phạm Vũ Nhật Uyên, nt. 7 Xem Trinh Văn Biều (2010), Các phương pháp dạy học tích cực, ĐHSP TPHCM 8 Phan Trọng Ngọ, Dạy học và phương pháp dạy học, 2005, Nhà xuất bản ĐHSP TP HCM 9 Trước khi được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng trường luật, Langdell đã hành nghề luật sư gần 10 năm tại NewYork và New Hampshire, chủ yếu là chuẩn bị cho các luật sư tham gia phiên tòa. 72
  3. Soá thaùng 1/2017 - Naêm thöù Möôøi Hai nghề thủ công, và việc đào tạo luật giống như là “khoa học” và không phải là nghề “thủ luyện tay nghề10, rất nhiều người đã có nhận công” (“craft”) thì không nhất thiết phải được thức như vậy và vì vậy họ cho rằng đào tạo dạy bởi những người đang hành nghề luật12 . luật sư không thích hợp trong môi trường đào Có lẽ những quan điểm này được ông rút ra từ tạo của các trường đại học mà nên đào tạo chính kinh nghiệm của bản thân ông từ những theo kiểu học việc. ngày ông còn theo học luật tại trường luật Langdell cho rằng đối với những nước Harvard và trong suốt thời kỳ ông làm tại thư thuộc dòng án lệ như Mỹ, “luật” của các Tòa viện của trường này. án đưa ra trong các phán quyết liên tục phát Một vấn đề đặt ra là làm thế nào để các triển và lớn lên không ngừng. Nghiên cứu kỹ học viên tiếp cận được các vụ việc? Yêu cầu các vụ việc và các phán quyết của Tòa án họ đến thư viện như ông đã làm là một việc trong các vụ việc các luật sư có thể rút ra không thực tế vì rất ít ai có khả năng làm việc được các nguyên tắc và khái niệm chung ngày đêm ở thư viện như ông. Thời kỳ còn nhất của pháp luật. Nhiêm vụ của các nhà học và làm việc tại thư viện của Harvard ông gần như sống trong thư viện của trường với nghiên cứu khoa học pháp luật, giảng viên việc sưu tầm các bản án của Tòa án để phục như ông là nhìn ra được các nguyên tắc đó, vụ cho việc học luật của mình. Thực tế có rất nghĩa vụ của học viên là phải nghiên cứu kỹ nhiều vụ việc không “nổi trội”, khó đưa ra để các vụ việc dưới sự giúp đỡ của giảng viên phân tích, mổ xẻ, tìm ra chân lý. Langdell đã để tự phát hiện ra cho mình các nguyên tắc đi đến một giải pháp là tự ông biên tập lại một pháp luật này11 . cuốn sách bao gồm các tình huống mà ông đã Cũng xuất phát từ quan điểm luật là khoa chọn lọc. Sản phẩm của thời kỳ này là cuốn học ông cho rằng khoa học cần phải được dạy sách Luật Hợp đồng được soạn thảo bởi một trong môi trường đại học và để phản đối lại hệ thống các vụ việc do ông biên tập và cuốn những người đã phê phán ông là thuê các giảng sách đã được coi là kiệt tác, được trường luật viên có ít kinh nghiệm hành nghề luật sư vào Harvard dùng làm sách giáo khoa cho môn dạy trong trường luật, ông lý luận rằng nếu đã luật hợp đồng và cũng chính là khởi nguồn 10 Xem T.Veblen, the Higher Learning in America 211 (1918) (“Trường Luật được xem như trường luyện kiếm hoặc dạy múa”): Schlegal Langdell’s Legacy, or the Case of the Empty Enveloper, 36 Stan.L.Rev.1517 (1984). Vì quan niệm như vậy nên nhiều người đã học luật như một học nghề chứ không phải học một môn khoa học ở trường luật. Thậm chí nhiều người còn hiểu để học được luật thì học nghề là cách học tốt nhất. Quan niệm này đã được nghi ngờ bởi chính các nhà học thuật. Vào thời của Langdell nhiều trường luật đã tồn tại một cách rất vất vả bởi quan niệm này. Trường luật Harvard vào thời điểm đó chỉ có 9 sinh viên luật và họ học cầm chừng, thường xuyên không đến lớp. Blackstone đã thất bại khi cố gắng thành lập và duy trì trường luật ở Oxford. Dẫn theo Weaver. 1991. “Langdell’s Legacy: Living with the Case Method.” Villanova Law Review 36 11 Xem Address by Dean Langdell, Harvard Law School Association (Số 5, 1886), được in lại ở tjp chí C.Warren, supra note 8, at 361; Batchelder, supra note 8, at 262; 2C.Warren, supra note 8, at 19; Frank, A Plea for LawyerSchool, 56 Yale L.J.1303,1304 (1947) Grey, Langdell’s Orthodoxy , 47 U.Pitt.L.Rev. 1,5 (1983). Dẫn theo Weaver. 1991. “Langdell’s Legacy: Living with the Case Method.” Villanova Law Review 36 12 Xem J.Hurst, supra note 8, at 263-64 (trích dẫn Langdell); xem Batchelder, supra note 8, at 439; Fessenden, supra note 8, at 512. Langdell cho rằng giảng viên luật là người cùng đồng hành và mở ra cho học trò của mình một con đường mới mẻ đối với những người học trò nhưng người thày phải là người nắm được rất rõ con đường này. Giảng viên luật không nhất thiết phải là những người hành nghề luật giỏi, không nhất thiết phải là những người có kinh nghiệm trong các phiên tòa… nhưng phải là người biết cách học luật. Trên thực tế ông cho rằng mình là giảng viên dạy các nguyên tắc và khái niệm luật. Xem Eliot, supra note 8, at 520-521 13 Xem Young Christopher Langdell http://heinonline.org/HOL/LandingPage?handle=hein.journals/jled52&div=22&id=&page= 73
  4. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP cho việc hình thành cơ sở dữ liệu luật i) Tường thuật lại toàn bộ nội dung vụ việc Westlaw nổi tiếng sau này13. và các bên; 3. Nội dung của phương pháp tình huống ii) Yêu cầu của bên nguyên đơn Một trong những điều ảnh hưởng lớn tới b. Vấn đề tranh luận việc hình thành phương pháp tình huống đối iii) Toàn bộ nội dung Phán quyết của Tòa án với Langdell là học thuyết của John Locke’s14 iv) Phân tích từng yêu cầu của nguyên đơn về đào tạo: đó là động viên các học viên phát và đánh giá, nhận định của Tòa án triển tư duy môt cách chủ động, thử thách họ c. Kết luận bằng kiến thức vượt trội, làm việc theo phương 3.2. Sử dụng tình huống để phân tích các pháp từ cụ thể đến khái quát… Nhưng trên tất khái niệm, điều luật cụ thể và phát triển các cả Langdell làm theo nguyên tắc cơ bản của kỹ năng của học viên Locke là đưa ra các vấn đề một cách thật cụ thể Sau khi được đọc toàn bộ nội dung sự việc với gốc nguyên thủy của nó chứ không phải là trên, các học viên sẽ được giảng viên hướng các nguyên tắc trừu tượng15 . dẫn cách phân tích vụ việc trên lớp. Phương Phương pháp tình huống của Langdell pháp tình huống phát triển khả năng đọc và được sử dụng trong đào tạo luật được cấu phân tích vụ việc, một trong những kỹ năng rất thành bởi 3 yếu tố quan trọng không thể thiếu cơ bản của luật sư. Tuy nhiên, trước khi phân được: tích vụ việc trên lớp cùng với giảng viên, học Các vụ việc có thật được xét xử tại Tòa án viên thường phải nắm được thật tốt nội dung Học viên phân tích vụ việc và tự đưa ra vụ việc bằng cách chuẩn bị và trả lời bốn câu quan điểm của mình đối với vụ việc dưới sự hỏi cơ bản trong vụ việc như sau: hướng dẫn của giảng viên (1) Các dữ kiện, tình tiết pháp lý của tình Quá trình hướng dẫn học viên tự rút ra kết huống vụ việc; luận được thực hiện bởi phương pháp Socrates (2) Các vấn đề pháp lý mà Tòa án đưa ra với một hệ thống các câu hỏi được sắp xếp theo giải quyết; chủ ý của giảng viên. (3) Lập luận Tòa án đã sử dụng là cơ sở để Dưới đây sẽ phân tích từng yếu tố trong nội ban hành quyết định; dung của phương pháp tình huống của (4) Phán quyết của Tòa án đối với các vấn Langdell. đề pháp lý. 3.1. Lựa chọn vụ việc/tình huống Học viên năm thứ nhất thường được yêu Như đã phân tích trên đây, việc đào tạo cầu chuẩn bị bài với việc viết lại tóm tắt vụ việc bằng phương pháp tình huống được thực hiện theo bốn phần nêu trên. Những nội dung này sẽ bởi việc sử dụng các vụ việc có thật đã được được cùng nhau xem xét, phân tích, tranh luận xét xử tại Tòa án. Nội dung một vụ việc đưa ra trên lớp và kể cả khi ôn tập chuẩn bị thi. để học tập thông thường bao gồm các thành 3.3 Sử dụng phương pháp Socrates phần sau: Phương pháp Socrates được xem là phương a. Nội dung sự việc: pháp bổ trợ để giảng dạy phương pháp tình 14 John Locke (1632–1704) là nhà triết học, nhà hoạt động chính trị người Anh. Ông là nhà triết học theo trường phái chủ nghĩa kinh nghiệm Anh trong lĩnh vực nhận thức luận. ông trở thành một nhà tư tưởng lớn của phong trào Khai sáng và ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc Cách mạng Mỹ và bản Tuyên ngôn Độc lập của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Ông nhấn mạnh vai trò và quyền năng của giáo dục chính là tạo ra sự trải nghiệm trong tâm trí của trẻ em trong quá trình trưởng thành. Mục tiêu rộng lớn của giáo dục chính là để có những con người phù hợp với cuộc sống, với thế giới chứ không phải là để vào đại học. 15 Xem Young Christopher Langdell http://heinonline.org/HOL/LandingPage?handle=hein.journals/jled52&div=22&id=&page= 74
  5. Soá thaùng 1/2017 - Naêm thöù Möôøi Hai huống. Đây là phương pháp dạy học nổi tiếng Đặc điểm của phương pháp này là giảng được nhà triết học Socrates sáng tạo ra để dạy viên phải đự đoán được câu trả lời của học viên triết cho các học viên của mình vào thời của để đưa ra các câu hỏi theo hướng mình muốn ông. Phương pháp Socrates là phương pháp và học viên phải tự đưa ra được kết luận. Giảng dạy học bằng cách liên tục đặt ra một chuỗi các viên có thể hỏi nhóm học viên có ý kiến không câu hỏi cho các học viên, hướng họ tới kết cùng quan điểm với học viên A. Thông thường luận, chân lý mà giảng viên muốn đưa ra, lớp học sẽ chia thành các nhóm có quan điểm nhưng giảng viên dẫn dắt các học viên tự đi khác nhau, sau đó các nhóm này phải cùng nhau đến các chân lý đó bằng chính việc trả lời các tranh luận và đưa ra các cơ sở thuyết phục các câu hỏi do giảng viên dẫn dắt. Tương tự như nhóm khác. Sau mỗi buổi học như vậy, học viên vậy trong dạy luật phương pháp Socrates được biết cách phân tích sự việc, nắm bắt các tình tiết sử dụng để phân tích sự việc từ đó học viên tự pháp lý có ý nghĩa của sự việc, nắm được cách áp dụng luật vào các tình huống trong cuộc rút ra được các nguyên tắc, khái niệm về luật sống… Các quan điểm, khái niệm luật cũng sẽ pháp cùng với phương pháp tình huống. Thông được các học viên ghi nhớ. Việc ghi nhớ không thường phương pháp Socrates được sử dụng phải là học thuộc các khái niệm trong giáo trình cùng với phương pháp tinh huống như được mà là bằng cách vận dụng, tranh luận và tự đưa miêu tả dưới đây. ra chân lý. Phương pháp này được xem là Bắt đầu bằng việc giảng viên cung cấp nội phương pháp giảng dạy ở mức độ cao nhất trong dung vụ việc tình huống cho học viên trước các phương pháp sư phạm. buổi học để học viên có thời gian nghiên cứu 4. Các ưu điểm của phương pháp tình và chuẩn bị tốt cho buổi học. Trên lớp giảng huống viên sẽ bắt đầu bằng việc yêu cầu một học viên Qua phân tích về phương pháp tình huống A nêu tóm tắt nội dung sự việc, giảng viên có trên chúng ta có thể thấy câu trả lời cho việc thể gọi bất kỳ học viên nào với câu hỏi: tại sao phương pháp giảng dạy luật tình huống “A, Anh/chị có thể cho biết nội dung vụ trải qua gần 150 năm được hình thành tại Brown chống lại Jones như thế nào không?”. trường luật Harvard, cho đến nay phương pháp Bất kỳ học viên nào cũng phải trả lời được này đã vượt qua không gian và thời gian vẫn câu hỏi này vì họ đã phải đọc kỹ vụ việc trước tiếp tục được phát triển tại trường luật ở các khi lên lớp. Sau khi học viên A tóm tắt nội nước khác trên thế giới. dung sự việc, giảng viên có thể hỏi tiếp: Bản chất của phương pháp tình huống mà “Anh/chị có đồng ý với quan điểm của Langdell đã sáng tác và sử dụng là “phương HĐXX trong vụ việc này không và giải thích pháp giảng dạy luật dựa trên các vụ việc có tại sao lại có quan điểm như vậy”. thật đã được xét xử tại Tòa án, sau khi đọc và Học viên A sẽ nêu quan điểm của mình đối nghiên cứu các vụ việc này theo 4 hướng câu với vụ việc đang học. Sau đó giảng viên sẽ tiếp hỏi để làm rõ nội dung vụ việc, giảng viên sẽ là tục hỏi: người dẫn dắt học viên tự rút ra các nguyên “Dựa trên các cơ sở và tình tiết nào mà tắc pháp luật và cách áp dụng các nguyên tắc anh/chị có nhận định như vậy, hãy nêu các tình luật vào các trường hợp thực tiễn phong phú tiết này?” trong cuộc sống”. Giảng viên sẽ tiếp tục dẫn dắt bằng các câu Với nội dung này phương pháp tình huống hỏi bắt buộc học viên phải tư duy như một luật có những ưu điểm vượt trội sau đây: sư như: Phương pháp tình huống lấy từ các vụ việc có “Các tình tiết pháp lý của sự việc là gì?” thật nên bài học rất phong phú và thực tiễn. Các Mối quan hệ pháp luật ở vụ việc này là gì” bên trong vụ việc là các bên có thật và các sự việc Vậy việc áp dụng luật ở vụ việc này đã có thật, vì vậy gây sự hứng thú học tập từ các học đúng chưa?” viên, khác với các tình huống tẻ nhạt được xác lập ………. theo phương pháp giả định trong giáo trình. 75
  6. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP Thông qua việc sử dụng nghiên cứu các vụ lý thuyết chung và trìu tượng, qua đó học viên án, học viên được rèn luyện các kỹ năng rất được rèn luyện kỹ năng nhận biết và phân biệt quan trọng của luật sư nói riêng và của các các dữ kiện pháp lý trong toàn bộ bức tranh chức danh tư pháp khác nói chung, bao gồm: cuộc sống sinh động. Một là, kỹ năng đọc vụ án/hồ sơ: với việc Ba là, kỹ năng phân tích, tư duy để đưa ra định hướng cho học viên đọc vụ án và trả lời cách giải quyết hợp lý, đúng đắn nhất cho một các câu hỏi mà giảng viên đã đưa ra, học viên vụ việc (legal reasoning): Đây là một kỹ năng luyện được kỹ năng đọc vụ án một cách chính mà giới sư phạm trong các trường luật Mỹ cho xác cùng với việc trả lời các câu hỏi này. Các là quan trọng nhất đối với luật sư và là một câu hỏi đưa ra nhằm giúp học viên nắm được môn học bắt buộc mà các học viên phải học vụ việc bằng các thông tin, tình tiết mà người năm đầu tiên. Người học phải biết tư duy, suy làm luật cần phải biết, đó là: luận, đánh giá chứng cứ để tái hiện lại sự thật + Tìm ra các dữ kiện, tình tiết pháp lý của khách quan của vụ việc, từ đó áp dụng được tình huống vụ việc các qui định pháp luật vào và đưa ra phán + Tìm ra các vấn đề pháp lý mấu chốt của quyết hợp lý nhất cho vụ việc cụ thể. Có thể vụ việc và các qui định mà Tòa án đã áp dụng hiểu đây là cách mà các luật sư và thẩm phán để xử lý các quan hệ pháp luật này giải thích cho công chúng hiểu về pháp luật. + Nhận biết chính xác phán quyết của Tòa Với việc tư duy, đặt ra các câu hỏi và trả lời, lý án đối với các vấn đề pháp lý trong vụ việc (đối giải tại sao Thẩm phán lại đưa ra phán quyết với các nước theo truyền thống án lệ thì đây này dựa trên các tình tiết pháp lý của vụ việc, chính là rút ra các Qui định pháp luật mà các cách giảng dạy bằng phương pháp tình huống Tòa án sau này áp dụng để xét xử) và sẽ giúp người học hình thành kỹ năng tư duy + Biết cách phân tích, lập luận về việc Tòa án đã sử dụng các qui định pháp luật như thế của luật sư. nào để giải thích phán quyết mình đã đưa ra. Bốn là, kỹ năng tìm và áp dụng đúng các Như vậy, rõ ràng sau khi đọc một vụ việc điều luật, các qui định pháp luật vào tình và trả lời các câu hỏi trên, học viên đã nắm rất huống thực tế của cuộc sống: Đây cũng là một chắc bản chất các vấn đề pháp lý của vụ việc, kỹ năng quan trọng của luật sư. Với việc phân và xác định được căn cứ Tòa án đi đến quyết tích vụ việc, luật sư phải tìm được đúng các qui định như vậy. Việc học dưới góc độ tiếp cận định pháp luật áp vào xử lý vụ việc cụ thể. các vụ việc như vậy giúp học viên luyện được Bằng việc đọc các tình huống này, học viên thêm kỹ năng “đọc” của luật sư. được biết các thẩm phán đã sử dụng các Hai là, kỹ năng phân biệt và nhận biết các nguyên tắc và áp dụng các điều luật như thế tình tiết pháp lý của vụ việc: Việc nhận biết các nào. dữ kiện, các tình tiết pháp lý là cơ sở để giải Người học được nghiên cứu và phân tích quyết vụ việc là một trong các kỹ năng rất quan các vụ việc đã xét xử một cách có hệ thống. trọng của luật sư. Phương pháp tình huống đưa Đặc biệt là đối với các nước có truyền thống ra cho học viên toàn bộ nội dung của vụ việc luật án lệ, học viên được học cách các Thẩm với bức tranh có thật của cuộc sống. Học viên phán đã thận trọng đưa ra các nguyên tắc pháp phải nhận biết được các tình tiết nào là tình tiết luật như thế nào thông qua việc giải thích các pháp lý, tình tiết pháp lý nào là cơ sở và có ý điều khoản được qui định trong luật hoặc Hiến nghĩa trong giải quyết vụ việc. Phương pháp pháp và áp dụng các nguyên tắc này vào giải tình huống đã giúp học viên được chạm vào quyết các vụ việc trong cuộc sống, từ đó hệ cuộc sống thật với sự phức tạp và đa dạng của thống hóa các qui định này cho bản thân mình nó chứ không phải chỉ là học trên lớp với các để áp dụng trong các vụ việc cần xử lý sau này. 76
  7. Soá thaùng 1/2017 - Naêm thöù Möôøi Hai Một trong các giá trị lớn nhất của phương lý luận đã chỉ ra rằng số lượng các vụ việc ngày pháp tình huống là người học được tự trải càng tăng và rất đa dạng, do đó phải lựa chọn nghiệm và tự rút ra chân lý. Việc nghiên cứu, các tình huống có tính sử dụng cao và không sử phân tích kỹ các vụ việc bằng con mắt khách dụng các vụ việc vô dụng (“useless”). Tuy quan, trả lời các câu hỏi của giảng viên đưa ra nhiên nếu luật là một môn khoa học thì việc một cách có chủ ý và hệ thống, phương pháp lựa chọn các tình huống của Langdell dựa trên tình huống giúp cho người học tự đưa ra các cơ sở khoa học nào? Thế nào là vụ việc kết luận và đưa ra cách giải quyết của mình “useless” nếu tất cả các vụ việc để thể hiện một theo những nhận định của chính họ cả về kiến nguyên tắc pháp luật nào đó? Câu trả lời là thức luật nội dung và kiến thức kỹ năng. Đặc không có. Bên cạnh đó hạn chế lớn nhất của điểm của phương pháp giảng dạy tình huống Langdell là “đi từ cái cụ thể đến cái chung”, áp dụng câu hỏi Socrates là không áp đặt quan trong khi đó luật sư không chỉ đi từ cái cụ thể điểm của giảng viên cho học viên. Tất cả các đến cái chung mà còn phải đi “từ cái chung đến kết luận đều dựa trên các nhận định và quan cái cụ thể”, và chính vì đi từ cái “cụ thể” đến điểm của học viên tự đưa ra, giảng viên là cái chung nên phương pháp này đã hạn chế khả người dẫn dắt họ đi trên con đường tìm tòi năng áp dụng pháp luật một cách chính xác vào chân lý này. Điều này sẽ làm cho người học ghi thực tế các mối quan hệ xã hội phức tạp16. Nếu nhớ tốt hơn những điều được học, có sự tự tin người học không có khả năng phân tích sâu, và khả năng giải quyết các vụ việc tốt hơn sau máy móc áp dụng một kết luận cụ thể của Tòa này trong công việc của mình. án vào một vụ việc cụ thể khác mà không có 5. Hạn chế của phương pháp tình huống cái nhìn tổng quát và không nắm được sự khác Như trên đã phân tích, đặc điểm của phương biệt các tình tiết của vụ việc khác thì việc áp án tình huống của Langdell là tìm ra các qui tắc, dụng này được coi là không thành công. Nói khái niệm và hệ thống các qui phạm pháp luật cách khác mỗi vụ việc đều có những đặc điểm thông qua việc phân tích các tình huống cụ thể. khác biệt riêng của nó, người luật sư phải nắm Có thể nói đối với hệ thống các nước theo luật án được nguyên tắc và tinh thần chung của luật để lệ, đây là một phương pháp rất thành công bởi áp dụng vào các tình huống cụ thể, tức là đi từ đặc trưng của hệ thống pháp luật, các quyết định “cái chung” đến “cái riêng” chứ không phải của Tòa án được áp dụng như nguồn luật. Tuy nắm được phán quyết của Tòa án đối với một nhiên đối với các nước theo hệ thống luật thành vụ việc cụ thể để áp vào các vụ việc khác, tức văn như Việt Nam các bản án không được áp là đi từ “cái riêng” đến “cái chung”. Đây cũng dụng như nguồn luật trong quá trình xét xử. Vì chính là quan điểm của Lý luận Nhà nước và vậy đối với việc giảng dạy luật bằng phương Pháp luật của các nước theo truyền thống luật pháp tình huống ở Việt Nam, các nguyên tắc pháp xã hội chủ nghĩa đối với nguyên tắc án lệ của luật, qui định pháp luật được rút ra qua các tình các nước theo truyền thống Common Law. Cần huống mang tính củng cố các nguyên tắc, qui ghi nhận các quan điểm này vào việc giảng dạy định của pháp luật đã được hình thành ở học viên và áp dụng luật trong thực tế. thông qua chương trình đào tạo cử nhân, nơi chủ 6. Sử dụng phương pháp tình huống yếu đào tạo luật thực định mang tính hàn lâm cao. trong giảng dạy tại Học viện Tư pháp Mặt khác, ngay cả đối với hệ thống luật án Với các ưu điểm được phân tích nêu trên, lệ, phương pháp đào tạo bằng các tình huống có thể nói phương pháp tình huống là một cũng chỉ ra các hạn chế nhất định. Một số nhà trong các phương pháp giảng dạy tốt nhất nên 16 Xem ToddD.Rakoff và Martha Minow, nt. 77
  8. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP được áp dụng đối với việc giảng dạy tại Học và giúp cho học viên đi đúng đường khi họ đưa viện Tư pháp, nơi trang bị cho các chức danh ra các tư duy phản biện. Việc chuẩn bị cho bài Tư pháp không chỉ các kỹ năng hành nghề cần giảng cũng yêu cầu người giảng viên phải thực thiết cho công việc của mình sau này mà còn hiện nhiều công đoạn công phu hơn và thông đồng thời củng cố kiến thức, xây dựng thành thường là cả một quá trình. Dưới đây là công hệ thống cho học viên các kiến thức về luật nội tác chuẩn bị của người giảng viên cho các bài dung. Có thể thấy rõ sự khác biệt của người giảng áp dụng phương pháp tình huống. học được đào tạo bằng phương pháp tình 6.1 Công tác chuẩn bị cho bài giảng áp huống so với việc đào tạo bằng phương pháp dụng phương pháp tình huống thuyết trình hay các phương pháp khác. Bước 1: Xác định mục tiêu bài học: Trước Người học được phát huy tính chủ động, được hết giảng viên phải xác định được mục tiêu của khích lệ tư duy, được tự do đưa ra quan điểm bài học cần truyền đạt kiến thức gì cho hoc của mình, tự thực hiện các kỹ năng này, tự trải viên, xác định các kiến thức và các kỹ năng học nghiệm và tự đưa ra các kết luận cho mình. viên cần nắm được/thực hiện được sau bài học. Bên cạnh đó phương pháp tình huống còn có Bước 2: Sau khi xác định bài học giảng một loạt các yếu tố ưu việt khác như tạo cho viên sẽ phải lựa chọn tình huống. Trên thực tế người học sự tự tin hơn sau này khi bước vào có nhiều tranh luận thế nào là tình huống/vụ thực tế công việc vì đã được tiếp xúc với thực việc. Tác giả muốn dừng lại ở đây để thống tế rất nhiều qua các vụ việc có thật; được thực nhất quan điểm về tình huống. hiện các kỹ năng này trong một môi trường Theo quan điểm triết học17, tình huống an toàn là môi trường sư phạm… Đặc biệt được nghiên cứu như một tổ hợp các mối quan phương pháp giảng dạy bằng tình huống có hệ xã hội cụ thể, mà đến một thời điểm nhất thể áp dụng với đào tạo tất cả các chức danh định liên kết con người với môi trường, biến tư pháp, bao gồm Thẩm phán, Luật sư, Kiểm con người thành một chủ thể của một hoạt sát viên, Công chứng, Chấp hành viên và có động có đối tượng nhằm đạt được một mục thể áp dụng để giảng dạy tất cả các kỹ năng đích nhất định. Trong Từ điển tiếng Việt, tình của các chức danh này. huống là toàn thể những sự việc xảy ra tại một Tuy nhiên giảng dạy bằng phương pháp nơi, trong một thời gian hoặc một thời điểm. tình huống yêu cầu người giảng viên thực hiện Trong giảng dạy, các nhà sư phạm cho rằng nhiều công đoạn để chuẩn bị bài, nắm chắc vấn một tình huống thông thường chưa phải là một đề giảng dạy, có khả năng tư duy, lập luận và tình huống dạy học, một đơn vị cấu trúc của nắm được các yếu tố tâm lý của học viên để bài lên lớp, chưa chứa đựng mối liên hệ mục dẫn dắt họ đi đến chân lý. Nói cách khác, đích - nội dung - phương pháp theo chiều phương pháp tình huống yêu cầu cao hơn đối ngang tại một thời điểm nào đó với nội dung là với giảng viên so với phương pháp thuyết một đơn vị kiến thức18. Tình huống thông trình. Người giảng viên phải thật vững về lý thường chỉ trở thành tình huống dạy học khi thuyết, tư duy rõ ràng, rành mạch và có kinh người giảng viên đưa những nội dung cần nghiệm nhuần nhuyễn trong việc áp dụng các truyền thụ vào trong các sự kiện tình huống và điều luật cũng như kỹ năng để có thể giải thích cấu trúc các sự kiện sao cho phù hợp với lô zic 17 Xem Chủ nghĩa Mác bàn về giáo dục, Nhà xuất bản Sự thật, Hà nội, 1959 18 M.A.Danilop, M.N.Xkatkin (1980), Lý luận dạy và học, NXB Giáo dục. Trích theo Phạm Vũ Nhật Uyên, Tạp chí Khoa học ĐHSP TP HCM, số 42 năm 2013 19 Xem Phạm Vũ Nhật Uyên. Tạp chí Khoa học ĐHSP TP HCM, số 42 năm 2013 78
  9. Soá thaùng 1/2017 - Naêm thöù Möôøi Hai sư phạm, để khi người học giải quyết nó sẽ đạt khách hàng…. Tất cả các thông tin này có thể được mục tiêu dạy học19. được giảng viên tóm tắt lại trong bài tập tình Trên thực tế, khi giảng luật, Langdell đã huống một cách ngắn gọn chứ không cần photo biên soạn các tình huống để đưa vào cuốn Luật copy toàn bộ các tài liệu này. Cách sọan thảo Hợp đồng theo một hệ thống nhất định. Tuy tình huống này giúp tiết kiệm chi phí cho việc nhiên khi biên soạn Langdell đã giữ nguyên chuẩn bị và in ấn. các tình tiết của từng vụ việc. Tuy nhiên cũng có những bài học giảng Theo tác giả vai trò của người giảng viên viên cần phô tô lại toàn bộ bộ hồ sơ vụ việc có rất quan trọng trong việc chọn lựa các tình thật đã được thay đổi các thông tin để đảm bảo huống để giảng những nội dung theo một ý đồ bí mật của khách hàng, ví dụ bài Kỹ năng có sẵn của mình. Tùy vào từng bài học, kiến nghiên cứu hồ sơ, Kỹ năng xác định tình tiết thức mà giảng viên mong muốn các học viên và vấn đề pháp lý mấu chốt của vụ việc …. nắm được mà lựa chọn và đưa ra các tình Bước 3: Chuẩn bị các câu hỏi để học viên huống phù hợp với mục tiêu của mình. Giảng nghiên cứu tình huống. Yêu cầu của bài học viên có thể giữ nguyên các tình huống, vụ việc của Học viện là các học viên phải chuẩn bị có thật để giảng dạy nhưng trong một số trường thật kỹ bài ở nhà, nghiên cứu các tình huống. hợp cũng có thể biên soạn lại, thêm bớt các tình Vì vậy, cuối mỗi tình huống giảng viên đặt tiết cho phù hợp với mục tiêu giảng dạy của khoảng 3 đến 5 câu hỏi giúp học viên chuẩn bị mình. Điều quan trọng hơn là để có thể thực bài ở nhà tốt hơn trước khi lên lớp. Các câu hiện tốt phương pháp giảng dạy này giảng viên hỏi phải được ghi rõ dưới các tình huống. Có nên xây dựng cho mình một kho dữ liệu các thể tham khảo 4 yếu tố yêu cầu học viên tình huống. Các tình huống này phải có tính chuẩn bị tình huống của Langdell như đã nêu liên hoàn, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp ở phần trên. đến cao và các tình huống chứa đựng đầy đủ Bước 4: Chuẩn bị giáo án giảng. Như trên các nội dung cần giảng dạy. đã nói, việc kết hợp phương pháp Socrates đưa Cách biên soạn và trình bày tình huống để ra các câu hỏi có tính hệ thống, dẫn dắt để học chuyển tải đến học viên cũng là một kỹ năng. Có những bài tập kỹ năng áp dụng những tình viên tự mình rút ra cách giải quyết, đưa ra kết huống mà giảng viên đã biên tập lại ngắn gọn, luận về chân lý là ưu điểm nổi trội của phương đầy đủ nhưng vẫn phải chứa đựng đầy đủ các pháp tình huống và yêu cầu một sự chuẩn bị thông tin cần thiết cho học viên học và thực rất công phu của giảng viên. Giảng viên cần hiện rèn luyện các kiến thức, các kỹ năng theo xây dựng kịch bản các câu hỏi của mình, sắp mục đích của bài. Những tình huống này chỉ xếp mang tính chất hệ thống, từ thấp đến cao, ngắn ngọn trong vài trang. Ví dụ đối với bài gợi mở để học viên trả lời theo hướng của Kỹ năng soạn thảo di chúc, giảng viên chỉ cần mình. Như vậy, giảng viên cũng phải hình soạn nội dung vụ việc và các yêu cầu của dung trước câu trả lời của học viên sẽ là như khách hàng trong 2 trang. Trên cơ sở đó học thế nào để đưa ra các câu hỏi kế tiếp. Có thể viên đã có thể thực hiện được bài tập rèn luyện nói đây là công việc công phu nhất của việc kỹ năng viết mà không cần phải đưa toàn bộ chuẩn bị bài giảng sau việc soạn thảo và lựa bộ hồ sơ khách hàng bao gồm: Chứng minh chọn tình huống. thư nhân dân của người bố và mẹ để lại tài sản, Bước 5: Xây dựng câu hỏi thảo luận, ngoài Giấy khai sinh của các con, hồ sơ chứng minh bộ câu hỏi nêu trên giảng viên còn có thể chuẩn quyền sở hữu tài sản, biên bản nội dung làm bị sẵn các câu hỏi cho học viên thảo luận về việc với khách hàng trong đó có yêu cầu của tình huống trên lớp. Các câu hỏi cần mang tính 79
  10. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP gợi mở, khẳng định lại các vấn đề học viên đã Các kỹ năng khác trong quá trình tố tụng. đúc kết và mở rộng kiến thức bài học. Qui trình tổ chức dạy 1 tình huống vụ việc Bước 6: Chuẩn bị kịch bản: Sauk hi chuẩn bị không nhất thiết phải đi theo trình tự của các bước trên giảng viên cần chuẩn bị kịch bản Langdell. Tùy vào từng bài học chúng ta có cho toàn bộ buổi giảng, phân chia thời lượng cho thể đổi các qui trình hoặc kịch bản của buổi các phần: Phân tích tình huống, đối thoại với học học, chúng ta có thể cho lớp phân tích tình viên theo phương pháp Socrates, chia học viên huống, trả lời câu hỏi theo phương pháp thành các nhóm để thảo luận và đưa ra các quan Socrates rồi mới thảo luận nhóm hoăc ngược điểm của nhóm… lại, chúng ta có thể yêu cầu học viên tóm tắt Bước 7: Chuẩn bị tiêu chí đánh giá: Bài bài học rồi chuyển sang thảo luận nhóm trước học được kết thúc bằng công tác đánh giá. rồi mới hỏi và trả lời theo phương pháp Giảng viên cần chuẩn bị trước các tiêu chí Socrates. đánh giá để có thể đánh giá ngay trên lớp `Tóm lại, phương pháp tình huống là một trong quá trình học của thày và trò. Có thể phương pháp dạy học lấy người học làm trung đánh giá theo nhóm nhưng cũng có thể đánh tâm, chú trọng đến vấn đề phát huy tính sáng giá từng cá nhân học viên. tạo, tính chủ động và trang bị cho người học 6.2 Sử dụng phương pháp tình huống khả năng áp dụng ngay các kiến thức này vào Như trên đã phân tích, phương pháp tình cuộc sống. Việc áp dụng phương pháp tình huống có thể áp dụng để dạy nhiều kiến thức, huống cũng đồng thời phát huy tính tự chủ, trong đó có cả kiến thức luật thực định và kiến sáng kiến của người dạy./. thức kỹ năng. Danh mục tài liệu tham khảo Để dạy kiến thức luật thực định, chúng 1. Phạm Vũ Nhật Uyên, Tạp chí Khoa học nên đi theo qui trình giải thích các qui phạm ĐHSP TP HCM, số 42 năm 2013 pháp luật trước, sau đó dùng tình huống để 2. Trinh Văn Biều (2010), Các phương minh họa và củng cố các kiến thức này. pháp dạy học tích cực, ĐHSP TPHCM Phương pháp tình huống có thể áp dụng để 3. Phan Trọng Ngọ, Dạy học và phương pháp học viên củng cố kiến thức luật định cơ bản, dạy học, 2005, Nhà xuất bản ĐHSP TP HCM cung cấp kiến thức chuyên sâu trong các lĩnh 4. Address by Dean Langdell, Harvard vực, xử lý các tình huống chưa có có qui định Law School Association (Số 5, 1886), được pháp luật cụ thể để điều chỉnh các mối quan in lại ở tjp chí C.Warren, supra note 8, at hệ xã hội nhất định… 361; Batchelder, supra note 8, at 262; Đặc biệt đối với các kiến thức kỹ năng, 2C.Warren, supra note 8, at 19; Frank, A việc áp dụng các phương pháp tình huống để Plea for LawyerSchool, 56 Yale rèn luyện kỹ năng là một phương pháp hữu L.J.1303,1304 (1947) Grey, Langdell’s hiệu. Như trên đã nêu, tất cả các kỹ năng đều Orthodoxy , 47 U.Pitt.L.Rev. 1,5 (1983). có thể dùng phương pháp tình huống để rèn Dẫn theo Weaver. 1991. “Langdell’s luyện. Tuy nhiên các kỹ năng cơ bản chủ yếu Legacy: Living with the Case Method.” bao gồm: Villanova Law Review 36 Kỹ năng đọc, tóm tắt tình huống, phân tích 5. Chủ nghĩa Mác bàn về giáo dục, Nhà các cơ sở, dữ kiện pháp lý xuất bản Sự thật, Hà nội, 1959 Kỹ năng xác định các tình tiết pháp lý của 6. M.A.Danilop, M.N.Xkatkin (1980), Lý vụ việc luận dạy và học, NXB Giáo dục. Trích theo Kỹ năng áp dụng pháp luật, Kỹ năng phân Phạm Vũ Nhật Uyên, Tạp chí Khoa học tích, lập luận tại sao lại áp dụng văn bản này ĐHSP TP HCM, số 42 năm 2013. 80
  11. Soá thaùng 1/2017 - Naêm thöù Möôøi Hai GÓC NHÌN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO LỚP NGHIỆP VỤ KIỂM SÁT THÔNG QUA CÔNG TÁC KHẢO SÁT Quách Đình Lực1 Tóm tắt: Thông qua kết quả khảo sát từ phía người học, có thể khẳng định chất lượng đào tạo các chức danh tư pháp nói chung, chức danh đào tạo nghiệp vụ Kiểm sát viên nói riêng đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp. Xây dựng Học viện Tư pháp là cơ sở đào tạo có uy tín đòi hỏi không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện, đồng bộ và đảm bảo các tiêu chí cơ bản đối với các chức danh tư pháp hiện nay. Từ khóa: Khảo sát, Chức danh tư pháp, Học viện Tư pháp, Kiểm sát viên Nhận bài: 05/10/2016; Hoàn thành biên tập:25/11/2016; Duyệt đăng: 20/12/2016 Quality of perspective procurators training class in the lens of survey Abstract: Through the survey results on the learners, it can be confirmed that the quality of the training for judicial officials in general, training for procurator in particular have met the requirements of judicial reform. To build Institute of Justice as the basis of a prestigious training required the continuosly improving the quality of comprehensive training and ensuring the basic criteria for the current judicial officials. Keywords: Survey, Judicial title, Institute of Justice, Prosecutors Received: Oct 05th, 2016; Editingcompleted: Nov 25th, 2016; Accepted for publication: Dec 20 th, 2016. Sau sáu năm gián đoạn kể từ khi kết thúc lớp tình huống, sắp xếp lại thời gian học tập, thời đào tạo nghiệp vụ kiểm sát khóa IV, ngành Kiểm gian tham gia các hoạt động ngoại khóa, thời sát không gửi học viên sang Học viện Tư pháp gian thực tập, cách đánh giá chất lượng học tập để đào tạo về nghiệp vụ Kiểm sát, tuy nhiên từ của học viên và cách giảng dạy tích cực của năm 2014 đến nay ngành Kiểm sát lại tiếp tục giảng viên ngày càng được hợp lý và khoa học, gửi học viên là những công chức trong ngành trong đó, đánh giá chất lượng đào tạo cần có Kiểm sát đến Học viện Tư pháp để đào tạo lớp nhiều kênh thông tin, tuy nhiên với một góc nhìn nghiệp vụ kiểm sát nhằm tạo nguồn bổ nhiệm từ khảo sát cũng phần nào nói lên chất lượng đào Kiểm sát viên. Từ đó đến nay Học viện Tư pháp tạo của người học đối với hoạt động đào tạo đã kế tiếp và liên tục đào tạo các lớp nghiệp vụ nghiệp vụ Kiểm sát tại Học viện Tư pháp. Phòng Kiểm sát khóa V, VI và hiện nay đang đào tạo đào tạo và Công tác học viên đã tiến hành khảo lớp nghiệp vụ Kiểm sát khóa VII với 129 học sát lấy ý kiến phản hồi của học viên lớp đào tạo viên ở một số tỉnh phía Bắc. Học viện Tư pháp nghiệp vụ kiểm sát khoá 6 nhằm cung cấp thông đã phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát nhân dân tin hữu ích về hoạt động đào tạo của Học viện tối cao (thông qua Vụ tổ chức can bộ), các đơn Tư pháp, Khoa đào tạo Kiểm sát viên đáp ứng vị hữu quan, các chuyên gia giáo dục và chuyên trong việc thực hiện thực hiện mục tiêu đào tạo, gia pháp luật trong và ngoài ngành Kiểm sát rà so với mục tiêu của môn học, đồng thời thu thập soát, chỉnh sửa, bổ sung chương trình, bài giảng, những ý kiến nhận xét, góp ý cho chương trình giáo trình, tài liệu, hồ sơ tình huống phục vụ cho đào tạo để các khoa có cơ sở điều chỉnh, cải tiến việc học tập, nghiên cứu và giảng dạy. Học viện chương trình đào tạo nhằm đáp ứng ngày càng Tư pháp huy động nguồn nhân lực để chỉnh sửa, tốt hơn nhu cầu của nghề đào tạo, người được bổ sung chương trình, giáo trình tài liệu, hồ sơ đào tạo 1 Thạc sỹ, Phó Trưởng khoa Đào tạo chung nguồn Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư, Học viện Tư pháp. 81
  12. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP 1. Đối tượng khảo sát người học; 93% HN, 93,4% HCM ý kiến được Đối tượng được đánh giá hỏi cho rằng nội dung chương trình phù hợp Đối tượng được đánh giá là học viên đối với chuẩn đầu ra của chương trình; 75,6% HN, với hoạt động đào tạo nghiệp vụ kiểm sát. Cụ 87,5% HCM ý kiến được hỏi cho rằng cấu trúc thể học viên nhận xét, đánh giá về theo bảng chương trình mềm dẻo, thuận lợi cho người câu hỏi về mục tiêu và nội dung chương trình học; 90,7% HN, 91,7% HCM ý kiến được hỏi đào tạo, hoạt động giảng dạy của giảng viên, cho rằng tỷ lệ học trên lớp và thực tập trong tổ chức quản lý đào tạo và đánh giá kết quả học chương trình đào tạo là hợp lý; 88,4% HN; tập, tài liệu và cơ sở vật chất và đánh giá nhận 90,8% HCM ý kiến được hỏi cho rằng trình tự xét chung về khoá học. sắp xếp các môn học trong chương trình là hợp Đối tượng khảo sát lý, logic; 91,8% HN; 87,5% HCM ý kiến được Đối tượng khảo sát là học viên lớp đào tạo hỏi cho rằng nội dung chương trình được cập nghiệp vụ kiểm sát khoá 6 tại Học viện Tư nhật, đổi mới. pháp.Tổng số học viên: 251 học viên gồm 138 Thứ hai, về hoạt động giảng dạy của giảng học viên tại Hà Nội và 113 học viên tại Thành viên: phố Hồ Chí Minh. Số phiếu phát ra: 251 phiếu. Có 89,7% HN; 96,8% HCM ý kiến được Số phiếu nhận về: 209 phiếu (chiếm 83,27% ) hỏi đánh giá giảng viên đảm bảo giờ lên lớp, kế 2. Phương pháp khảo sát hoạch giảng dạy theo đúng đề cương và lịch Thời điểm khảo sát và phương pháp phân học; 89,7% HN, 95% HCM ý kiến được hỏi tích số liệu đánh giá giảng viên có kiến thức chuyên môn, Phòng Đào tạo và Công tác học viên triển kỹ năng nghề nghiệp tốt; 84,9% HN, 94% khai công việc khảo sát vào kỳ thi tốt nghiệp. HCM ý kiến được hỏi đánh giá giảng viên có Các phiếu khảo sát được phát cho học viên tại phương pháp giảng dạy hiện đại, phương pháp môn thi đầu tiên của kỳ thi tốt nghiệp, học viên truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu; 83,7% HN, 94,2 % về nghiên cứu trả lời và thu hồi lại vào ngày HCM ý kiến được hỏi đánh giá bài giảng hấp thi môn thứ hai. dẫn sinh động, có sự kết hợp giữa lý thuyết và Bộ phiếu khảo sát gồm 39 câu hỏi gồm: thực tiễn; 91,9% HN, 98,4% HCM ý kiến được 36 câu hỏi 4 chọn 1. Các câu trả lời có 4 hỏi đánh giá giảng viên tham gia giảng dạy mức độ: 1 = hoàn toàn không đồng ý, 2 = nhiệt tình, có trách nhiệm cao; 90,7% HN, Không đồng ý, 3 = Đồng ý, 4 = Rất đồng ý; 96,7% HCM ý kiến được hỏi đánh giá giảng 03 câu hỏi mở yêu cầu học viên cho ý kiến viên thường xuyên cập nhật kiến thức pháp luật đánh giá cảm nhận và ý kiến khác về chương mới, kỹ năng nghề nghiệp về lĩnh vực chuyên trình đào tạo, hoạt động giảng dạy, tổ chức đào môn cho người học; Có 89,5% HN, 99,2% tạo, cũng như nhận xét chung về hoạt động đào HCM ý kiến được hỏi đánh giá giảng viên tạo toàn khóa học (nếu có) thường xuyên cho học viên hoạt động theo 3. Kết quả khảo sát nhóm, tham gia thảo luận, tạo điều kiện cho 3.1. Kết quả khảo sát theo bảng câu hỏi học viên tích cực suy nghĩ. Thông qua nội dung, kết quả tổng hợp các Thứ ba, về tổ chức quản lý đào tạo và đánh phiếu khảo sát, phòng Đào tạo và Công tác học giá kết quả học tập viên thu được kết quả như sau: Có 91,9% HN, 98,4% HCM ý kiến cho Thứ nhất, về mục tiêu và nội dung chương rằng việc sắp xếp số lượng học viên trong mỗi trình đào tạo: lớp là phù hợp; 87,2% HN, 97,5% HCM ý kiến Có 94,2% học viên tại Hà Nội (HN); cho rằng các hoạt động đào tạo được thông tin 97,6% học viên tại HCM (HCM) ý kiến được kịp thời đến học viên; 86,1% HN, 96,7% hỏi đồng ý mục tiêu đào tạo được phổ biến đến HCM ý kiến cho rằng các yêu cầu đề nghị hợp 82
  13. Soá thaùng 1/2017 - Naêm thöù Möôøi Hai pháp của học viên được giải quyết nhanh Bên cạnh đó, có nhiều ý kiến cho rằng thời chóng,kịp thời; 89,5% HN, 95,8% HCM ý gian thực tập trong chương trình là ngắn. Thời kiến cho rằng nội dung kiểm tra, đánh giá kết gian học ngắn dẫn đến lịch học dày nên học quả học tập phù hợp với chương trình đào tạo; viên phải cố gắng mới theo kịp tất cả nội dung 90, 7% HN, 95% HCM ý kiến cho rằng việc học. Các buổi tập huấn, đào tạo thông qua tiếp đánh giá kết quả học tập là khách quan, minh cận kiến thức thực tiễn, hoạt động ngoại khoá bạch; 95,1% HN, 92,5% HCM ý kiến cho rằng còn ít, cần được tăng cường, cần tổ chức thêm kết quả đánh giá phản ánh đúng năng lực của nhiều cuộc tiếp xúc với thực tế khám nghiệm học viên; 93% HN, 93,3% HCM ý kiến cho hiện trường. Còn nhiều bài kiểm tra cho mỗi rằng điểm kiểm tra, điểm thi được công bố kịp học phần. thời cho học viên. Riêng đối với đào tạo nghiệp vụ kiểm sát ở Thứ tư, về tài liệu và cơ sở vật chất Thành phố Hồ Chí Minh còn có thêm một số ý Có 89,5% HN, 95,1% HCM ý kiến cho kiến khác. Khoá học có nhiều buổi giải đáp rằng học viên dễ dàng tiếp cận hệ thống giáo thắc mắc2 nhưng các buổi học này thường bỏ trình, hồ sơ tình huống và tài liệu khác tại thư trống nhiều thời gian, nên dồn các buổi giải viện; đáp này lại. Thứ năm, ý kiến đánh giá cảm nhận từ Học viện nên tập trung giảng dạy những khoá học kiến thức thực tiễn thường xảy ra trong thực tế Có 95,4% HN, 97,5 % HCM ý kiến cho những vấn đề mà thực tiễn khác với thực tế nên rằng khoá học đã cung cấp những kiến thức được nêu ra một cách cụ thể để hướng dẫn học nghề nghiệp cần thiết; 96,5% HN, 97,8% viên và cần tăng cường đào tạo hồ sơ thi hành HCM ý kiến cho rằng khoá học đã cung cấp án dân sự. Lĩnh vực kiểm sát thi hành án dân sự những kỹ năng nghề nghiệp cần thiết; 93% chưa chuyên sâu, giáo trình cập nhật không sát HN, 100% HCM ý kiến cho rằng khoá học đã với thực tế. giúp cho học viên phát triển phẩm chất nghề Cần bố trí các buổi song giảng nâng cao cả nghiệp cần thiết về đạo đức, lối sống, nhân về số lượng và chất lượng. cách, tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật. Hai là, về giảng viên 3.2. Những đề xuất, kiến nghị đối với Về kỹ năng giảng dạy, Học viện đã mời các công tác đào tạo các chức danh tư pháp tại giảng viên là những người có kinh nghiệm của Học viện Tư pháp ngành đến giảng dạy. Học viên được hướng Một là, về chương trình đào tạo: dẫn viết các bản luận tội, chi tiết với các vụ án Nhiều ý kiến đánh giá về chương trình đào cụ thể. Giảng viên dạy nhiệt tình, có trách tạo nghiệp vụ kiểm sát. Thông qua chương nhiệm với bài học, môn học, có sự gắn kết giữa trình đào tạo, học viên được tham gia các buổi thực tiễn và lý thuyết và có kiến thức chuyên học thực tiễn như kiểm sát trại tạm giam, khám môn, kỹ năng nghề nghiệp cần đáp ứng trong nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, diễn đào tạo. án, phiên toà, thực tập giúp học viên có cái Song bên cạnh đó, có nhiều ý kiến của học nhìn toàn diện mà không phải là lý thuyết; viên ở Thành phố Hồ Chí Minh đã thẳng thắn được tham gia các phiên toà trong các bày tỏ quan điểm như một số thầy cô còn giảng chương trình học; nội dung chương trình theo lối mòn cứng nhắc, cần phân bổ giảng được cập nhật, đổi mới. Toàn khoá học cung viên phù hợp hơn; cần bổ sung thêm giờ giảng cấp kỹ năng nghề nghiệp và kiến thức nghề của giáo viên nước ngoài, cần bổ sung thêm nghiệp cần thiết. giờ giảng của giảng viên trong khoa hơn nữa, 2 Thông qua những buổi đối thoại trực tiếp 83
  14. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP hạn chế bớt giờ giảng của giảng viên thỉnh Hồ sơ tình huống chưa đáp ứng được nội giảng. Một số giảng viên thỉnh giảng có chất dung bài học, cần bổ sung hồ sơ chất lượng tốt lượng còn chưa cao; một số giảng viên là cán hơn. Tài liệu không đủ để phục vụ học tập, bộ Kiểm sát viên đã nghỉ hưu hoặc đang công nhiều tài liệu còn cũ và số lượng tài liệu còn ít, tác được mời đến giảng dạy chia sẻ nhưng còn cần tăng số lượng sách tham khảo. thiếu kỹ năng sư phạm khiến cho buổi học tẻ Năm là, các ý kiến khác nhạt, thiếu sự lôi cuốn. Còn một số hạn chế, tồn tại cần khắc phục Một số giảng viên không đảm bảo giờ giấc, cho những khoá tiếp theo nhất là liên quan đến không nhiệt tình trong giảng dạy, lịch học không việc ổn định lịch học, sắp xếp lịch thực tập của đảm bảo, càng về cuối khoá học càng rút ngắn học viên nên duy trì vào khoảng thời gian từ thời gian nhưng khối lượng bài học không tăng tháng 8 đến tháng 10 hàng năm, cân nhắc thêm nhiều; cần nâng cao tinh thần trách nhiệm của việc bố trí lịch học 2 buổi/ngày; tăng cường giảng viên, sắp xếp lịch học hợp lý bổ sung các thêm một số buổi đi thực nghiệm hiện trường, môn chuyên sâu. Cần bổ sung, nâng cao đội ngũ khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, giảng viên có trình độ, giảng viên thỉnh giảng đảm bảo cơ sở vật chất cho phòng diễn án đúng đông đảo, có học hàm học vị cao. tiêu chuẩn ở Thành phố Hồ Chí Minh, nâng Ba là, về lịch học, lịch thi, quản lý học viên cao chất lượng hồ sơ tình huống, giáo trình và Có nhiều ý kiến cho rằng lịch học, lịch thi tài liệu giảng dạy. hơi dầy, nghỉ trưa ngắn làm cho tiết học buổi Thông qua kết quả công tác khảo sát của chiều uể oải, khó tiếp thu. Thời gian học ngày Phòng đào tạo và Công tác học viên, về chất 2 buổi đã ảnh hưởng đến thời gian nghiên cứu lượng đào tạo đối với Lớp đào tạo nghiệp vụ của học viên tại nhà. Việc cho nghỉ học có lý kiểm sát khoá 6, tỷ lệ đánh giá của học viên ở do còn cứng nhắc, gò bó trong việc xin phép Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh trong từng nghỉ học khi có lý do chính đáng, không sát với tiêu chí là tương đương nhau. Học viên đánh thực tế hoặc ý kiến của học viên về chế độ thi giá cao ở nhiều tiêu chí nhất là chất lượng cử, điểm danh. Trong việc sắp sếp lịch thực tập giảng viên, chương trình đào tạo, công khai được bố trí ngay trước kỳ nghỉ tết là thời điểm minh bạch trong kết quả đào tạo, thông tin hoạt động của các cơ quan không được nhiều, quản lý đào tạo, cung cấp được kiến thức và kỹ phân bổ thời gian không hợp lý với việc học lý năng nghề nghiệp của chức danh đào tạo, thuyết quá dày đặc với lịch học sáng chiều. chúng tôi cho rằng có cơ sở, đủ độ tin cậy để Việc chấm điểm thi rát quá. khẳng định hoạt động đào tạo nghiệp vụ Kiểm Cơ sở thành phố Hồ Chí Minh cần nghiêm sát của Học viện Tư pháp đảm bảo chất lượng, khắc, nghiêm túc hơn trong quá trình quản lý góp phần đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân đào tạo. Thời gian học ngắn, lịch học thường lực chất lượng cao cho ngành Kiểm sát./. xuyên hay thay đổi, cần phải siết chặt quá trình Danh mục tài liệu tham khảo học tập hơn là siết chặt thi đầu ra. Báo cáo số 21/BC – QLĐT về Quản lý đào Bốn là, về tài liệu học tập và cơ sở vật chất tạo, ngày 29/3/2016 của Phòng đào tạo, Học Nhiều ý kiến cho rằng Học viện cần nâng viện Tư pháp, năm 2016. Luật Tổ chức Viện cao chất lượng cơ sở vật chất, nhất là ở Thành Kiểm sát nhân dân năm 2016. phố Hồ Chí Minh. Cơ sở vật chất về lĩnh vực Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân năm điện nước ở Hà Nội còn chưa đầy đủ. Cơ sở 2014. vật chất tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng chưa Quyết định 2229/QĐ-BTP ngày đáp ứng tốt cho các giờ học thực hành diễn án 22/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy vì chưa có hội trường xử án đúng theo quy định định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ nên chưa đảm bảo tính nghiêm trang. cấu tổ chức của Học viện Tư pháp. 84
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2