intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng thang Sigma nâng cao chất lượng một số xét nghiệm hoá sinh năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

6
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Áp dụng thang Sigma nâng cao chất lượng một số xét nghiệm hoá sinh năm 2020" nhăm đánh giá hiệu năng phương pháp của một số xét nghiệm hóa sinh áp dụng thang Sigma trên máy hoá sinh Beckman Coulter AU480 và AU 5800. Xây dựng kế hoạch kiểm tra chất lượng xét nghiệm dựa theo thang Six Sigma, tiến hành can thiệp nâng cao chất lượng xét nghiệm của một số xét nghiệm tại khoa Hoá sinh Bệnh viện đa khoa Đức Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng thang Sigma nâng cao chất lượng một số xét nghiệm hoá sinh năm 2020

  1. D.T.H. Hanh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 187-192 ÁP DỤNG THANG SIGMA NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MỘT SỐ XÉT NGHIỆM HOÁ SINH NĂM 2020 Đỗ Thị Hồng Hạnh*, Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Thị Thùy Dung, Phạm Xuân Nam Bệnh viện đa khoa Đức Giang - 54 Trường Lâm, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 04/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 28/07/2023; Ngày duyệt đăng: 05/09/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: (1)Đánh giá hiệu năng phương pháp của một số xét nghiệm hóa sinh áp dụng thang Sigma trên máy hoá sinh Beckman Coulter AU480 và AU 5800. (2) Xây dựng kế hoạch kiểm tra chất lượng xét nghiệm dựa theo thang Six Sigma, tiến hành can thiệp nâng cao chất lượng xét nghiệm của một số xét nghiệm tại khoa Hoá sinh Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành thu thập toàn bộ kết quả nội kiểm và ngoại kiểm của 5 thông số xét nghiệm Canci, Billirubin trực tiếp, Sắt, Triglycerid, GGT trong thời gian từ 1/9/2010 đến 29/2/2020. Từ đó tính giá trị Sigma cho từng xét nghiệm, từng mức qua đó đánh giá chất lượng xét nghiệm tìm ra các điểm yếu kém. Dựa trên kết quả Sigma thu được xây dựng kế hoạch kiểm soát chất lượng riêng lẻ (IQCP) cho từng xét nghiệm. Thực hiện IQCP và đo lường lại chất lượng xét nghiệm theo thang điểm Sigma từ 15/5/2020 đến 31/8/2020. Kết quả: Trước can thiệp: Máy AU480, 3/5 các xét nghiệm trong nghiên cứu đều đạt Sigma trên 3. Xét nghiệm Triglycerid đạt Sigma trên 4 ở cả hai mức QC. Xét nghiệm Canxi có Sigma nhỏ hơn 3. Máy AU5800, 6/10 chất phân tích đạt Sigma trên 3. Xét nghiệm Canxi có Sigma nhỏ hơn 3. Mức QC 1 có GGT và Triglycerid có Sigma nhỏ hơn 3. Thực hiện IQCP giúp giảm độ phân tán, độ lệch. Kết quả dẫn tới giá trị Sigma thu được của cả 5 xét nghiệm trên cả 2 máy đều tăng hơn so với trước can thiệp. Không còn các xét nghiệm có Sigma 6 nên tới có 4 chất phân tích có Sigma>6 chiếm 20% số chất phân tích trong nghiên cứu. Kết luận: Xây dựng kế hoạch kiểm tra chất lượng xét nghiệm riêng lẻ dựa theo thang điểm Sigma và thực hiện sẽ giúp phòng xét nghiệm nâng cao chất lượng xét nghiệm hoá sinh. Từ khóa: Six Sigma, hoá sinh, chất lượng xét nghiệm, kiểm soát chất lượng riêng lẻ. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ một cuộc cách mạng trong quản lý chất lượng[1], giúp đánh giá hiệu năng phương pháp dựa trên các dữ liệu Chất lượng chính là an toàn, an toàn cho bệnh nhân và nội và ngoại kiểm tra chất lượng. Nhận thấy, áp dụng an toàn cho chính nhân viên y tế. Kết quả xét nghiệm được thang Sigma vào đánh giá chất lượng xét nghiệm trả ra chính xác là cơ sở bằng chứng khoa học cho bác tại khoa sẽ giúp lãnh đạo khoa có cái nhìn chính xác sỹ chẩn đoán bệnh một cách chính xác góp phần đảm hơn về mức chất lượng của từng xét nghiệm, theo dõi bảo an toàn cho người bệnh. Kiểm tra chất lượng xét ng- chất lượng các xét nghiệm theo thời gian. Từ đó đề ra hiệm đóng vai trò vô cùng quan trọng, là một hoạt động các biện pháp can thiệp phù hợp tránh lãng phí nguồn thiết yếu giúp phòng xét nghiệm có thể đảm bảo được lực không cần thiết [2]. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề kết quả xét nghiệm là chính xác, tin cậy. Six Sigma là tài này với 2 mục tiêu: (1)Đánh giá hiệu năng phương *Tác giả liên hệ Email: honghanh21991@gmail.com Điện thoại: (+84) 356990880 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 188
  2. D.T.H. Hanh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 187-192 pháp của một số xét nghiệm hóa sinh áp dụng thang – Bias)/CV[3]. Phương pháp có giá trị Sigma ≥ 6 được Sigma trên máy hoá sinh Beckman Coulter AU480 và coi là có hiệu năng đạt “đẳng cấp quốc tế”. Sigma bằng AU 5800. (2)Xây dựng kế hoạch kiểm tra chất lượng xét 5 “tuyệt vời”. Sigma bằng 4 “tốt”. Sigma bằng 3 “chấp nghiệm dựa theo thang Six Sigma, tiến hành can thiệp nhận được”. Sigma < 3 là “kém” và “không chấp nhận nâng cao chất lượng xét nghiệm của một số xét nghiệm được”[4, 5]. Sau đó tiến hành thiết lập lại các giới hạn tại khoa Hoá sinh Bệnh viện đa khoa Đức Giang. kiểm soát và xây đựng các quy trình thống kê nội kiểm cho từng xét nghiệm trên từng máy dựa trên mức Sigma thu được. Áp dụng các giới hạn kiểm soát và kế hoạch 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kiểm soát chất lượng riêng lẻ cho từng xét nghiệm và đo lường lại chất lượng xét nghiệm trên thang điểm Sigma. 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp 2.7. Xử lý và phân tích số liệu: Phương pháp thống kê 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Thời gian mô tả thông qua thông số. nghiên cứu từ 1/9/2010 đến 31/10/2020 tại khoa Hoá Sinh, Bệnh viện đa khoa Đức Giang 2.8. Đạo đức nghiên cứu: Kết quả của nghiên cứu được phân tích từ số liệu thực hiện kiểm tra chất lượng 2.3. Đối tượng nghiên cứu: Các xét nghiệm hoá sinh thường quy tại Khoa Hóa Sinh. Không sử dụng mẫu và thực hiện trên hai máy xét nghiệm AU 480 và AU 5800 dữ liệu từ bệnh nhân. 2.4. Cỡ mẫu, chọn mẫu: Nghiên cứu lựa chọn các xét nghiệm Hoá sinh đại diện cả 3 nhóm số lượng nhiều, trung bình và ít. Trong mỗi nhóm lại ưu tiên chọn các 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU xét nghiệm có kết quả ngoại kiểm chưa tốt để ưu tiên 3.1. Sử dụng thang Sigma đánh giá chất lượng một nâng cao chất lượng. Nếu các kết quả ngoại kiểm tương số xét nghiệm đương nhau các xét nghiệm được lựa chọn ngẫu nhiên. 5 xét nghiệm được lựa chọn là: Canci, Billirubin trực Trong 5 xét nghiệm trong nghiên cứu trên cả 2 máy tiếp, Sắt, Triglycerid, GGT AU480 và AU 5800 có 4 xét nghiệm có độ chụm nhỏ hơn độ chụm cho phép, có 1 xét nghiệm Canxi có độ 2.5. Biến số/ chỉ số/ nội dung/ chủ đề nghiên cứu: chụm lớn hơn mức cho phép. Các xét nghiệm Billirubin Biến số: Hệ số biến thiên, Độ lệch, Độ chụm, Độ xác trực tiếp và sắt ở cả hai máy AU480 và AU5800 đều thực, Giá trị Sigma có độ lệch nhỏ hơn độ lệch cho phép. Các xét nghiệm 2.6. Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số liệu: Canxi và GGT ở cả hai máy AU480 và AU5800 đều có Tiến hành tính toán giá trị CV(%) từ kết quả nội kiểm, độ lệch lớn hơn độ lệch cho phép. Triglycerid trên máy và Bias (%) từ kết quả ngoại kiểm. Tính toán giá trị AU5800 có độ lệch lớn hơn độ lệch cho phép, trên máy Sigma theo phương trình Sigma-metric: Sigma = (Tea AU480 có độ lệch nhỏ hơn độ lệch cho phép. Biểu đồ 1. Phân loại hiệu năng phương pháp máy AU 480 trước can thiệp 189
  3. D.T.H. Hanh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 187-192 Bảng 1. Giá trị Sigma các xét nghiệm trên máy AU 5800 trước can thiệp QC mức 1 QC mức 2 Xét nghiệm TEa (%) Bias (%) CV (%) Sigma CV (%) Sigma Canxi 11,3 4,2 4,269 1,66 4,271 1,66 GGT 30 18,05 4,379 2,73 3,840 3,11 Billirubin trực 20 5,31 4,502 3,26 4,604 3,19 tiếp Triglycerid 25 10,12 5,443 2,73 4,483 3,32 Sắt 20 3,54 5,444 3,02 5,383 3,06 3.2. Áp dụng kế hoạch kiểm soát chất lượng riêng lẻ nâng cao chất lượng xét nghiệm Bảng 2. Kế hoạch kiểm tra chất lượng dựa trên điểm Sigma N (số Mức Máy Xét nghiệm Sigma Quy luật Westgard lượt R QC QC) AU480 Canxi 2 1:3S/2:2S/R4S/4:1S/8X 2 8 1 AU480 GGT 3 1:3S/2:2S/R4S/4:1S/8X 2 8 1 Billirubin trực AU480 3 1:3S/2:2S/R4S/4:1S/8X 2 8 1 tiếp AU480 Triglycerid 4 1:3S/2:2S/R4S/4:1S 2 4 1 AU480 Sắt 3 1:3S/2:2S/R4S/4:1S/8X 2 8 1 AU5800 Canxi 1 1:3S/2:2S/R4S/4:1S/8X 2 8 1 AU5800 GGT 2 1:3S/2:2S/R4S/4:1S/8X 2 8 1 Billirubin trực AU5800 3 1:3S/2:2S/R4S/4:1S/8X 2 8 1 tiếp AU5800 Triglycerid 2 1:3S/2:2S/R4S/4:1S/8X 2 8 1 AU5800 Sắt 3 1:3S/2:2S/R4S/4:1S/8X 2 8 1 190
  4. D.T.H. Hanh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 187-192 Biểu đồ 2. Hiệu quả cải thiện hiệu năng phương pháp máy AU 480 Biểu đồ 3. Hiệu quả cải thiện hiệu năng phương pháp máy AU 5800 Bảng 3. Hiệu quả cải thiện hiệu năng phương pháp 4. BÀN LUẬN chung 4.1. Sử dụng thang Sigma đánh giá chất lượng một Trước can thiệp Sau can thiệp số xét nghiệm Sigma Số Số Trong 5 xét nghiệm trong nghiên cứu trên cả 2 máy Tỷ lệ% Tỷ lệ% lượng lượng AU480 và AU 5800 có 4 xét nghiệm có độ chụm nhỏ hơn độ chụm cho phép, có 1 xét nghiệm Canxi có độ 6 0 0 4 20 độ lệch lớn hơn độ lệch cho phép. Triglycerid trên máy AU5800 có độ lệch lớn hơn độ lệch cho phép, trên máy Tổng 20 100 20 100 AU480 có độ lệch nhỏ hơn độ lệch cho phép. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Lê thị Yến tại viện Nhi Trung ương [6]. 191
  5. D.T.H. Hanh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 187-192 Xét nghiệm Canxi trên máy 480 có hiệu năng xếp loại 3. Mức QC 1 có GGT và Triglycerid có Sigma nhỏ hơn kém. Các xét nghiệm khác có hiệu năng đạt mức trung 3. Thực hiện IQCP giúp giảm độ phân tán, độ lệch. Kết bình. Xét nghiệm Triglycerid và Sắt mức 2 có hiệu năng quả dẫn tới giá trị Sigma thu được của cả 5 xét ng- đạt mức tốt. Trên máy AU5800, nhìn chung các xét ng- hiệm trên cả 2 máy đều tăng hơn so với trước can thiệp. hiệm trong nghiên cứu đều đạt Sigma trên 3. Xét ng- Không còn các xét nghiệm có Sigma 6 nên tới có 4 chất phân tích Triglycerid có Sigma nhỏ hơn 3. Kết quả Sigma chúng có Sigma>6 chiếm 20% số chất phân tích trong nghiên tôi thu được thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của tác cứu. giả Hoàng Mạnh Cường năm 2019 tại BV E[7]. Khuyến nghị: Mở rộng áp dụng tính điểm Sigma cho 4.2. Áp dụng kế hoạch kiểm soát chất lượng riêng lẻ tất cả các xét nghiệm hóa sinh, miễn dịch, nước tiểu, nâng cao chất lượng xét nghiệm khí máu. Tăng số máy xét nghiệm được đánh giá bằng thang điểm Sigma. Tăng cường áp dụng các quy trình Máy AU480 xét nghiệm Triglycerid với Sigma đạt mức thống kê nội kiểm riêng cho từng xét nghiệm trên từng 4 cần thực hiện QC hai mức, hai lần một ngày với 4 trang thiết bị nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng các điểm kiểm soát chất lượng, đồng thời cần áp dụng 4 xét nghiệm. luật westgard vào đánh giá kết quả nội kiểm. Các xét nghiệm khác cần áp dụng thực hiện QC hai mức, hai lần một ngày với 8 điểm kiểm soát chất lượng, đồng thời cần áp dụng 5 luật westgard vào đánh giá kết quả nội TÀI LIỆU THAM KHẢO kiểm. Các xét nghiệm trên máy AU5800 cần áp dụng [1] Westgard, J.O. and G.S. Cembrowski, Relation- thực hiện QC hai mức, hai lần một ngày với 8 điểm ship of quality goals and measurement perfor- kiểm soát chất lượng, đồng thời cần áp dụng 5 luật west- mance to the selection of quality control proce- gard vào đánh giá kết quả nội kiểm. dures for multi-channel haematology analysers. European Journal of Haematology, 45(S53), Sau can thiệp thấy rằng độ chụm của hầu hết các xét ng- 2009, 14-18. hiệm trong nghiên cứu ở cả 2 mức nồng độ đều được cải [2] Coskun, A, Six Sigma and Calculated Laborato- thiện thể hiện qua độ biến thiên giảm hơn so với trước ry Tests, Clinical Chemistry, 52(4), 2006, 770- can thiệp. Xét nghiệm Ca vẫn có độ phân tán lớn hơn 771. mức cho phép. Độ lệch ở 4 trên 5 xét nghiệm trong ng- [3] Harrison, H.H. and J.B. Jones, Using Sigma hiên cứu trên cả hai máy AU 480 và AU 5800 đều giảm Quality Control to Verify and Monitor Perfor- và đều nhỏ hơn độ lệch cho phép. Độ lệch xét nghiệm mance in a Multi-Instrument, Multisite Integrat- GGT có giảm nhưng vẫn còn lớn hơn độ lệch cho phép ed Health Care Network. Clin Lab Med, 37(1), Sau can thiệp nhận thấy giá trị Sigma ở tất cả 5 xét 2017, 207-241. nghiệm và ở cả hai mức nồng độ đều tăng hơn so với [4] James O. Westgard, biên dịch Đặng Thị Ngọc trước can thiệp. Kết quả thu được của chúng tôi tương Dung và CS, Basic QC Practices - Kiểm soát đương với kết quả của tác giả Hoàng Mạnh Cường tại chất lượng xét nghiệm, Nhà xuất bản khoa học Bệnh viện E năm 2019 Sau can thiệp cũng cho thấy: và kỹ thuật, Trung tâm Kiểm chuẩn Đại học Y “Kết quả giá trị Sigma thu được cao hơn trước khi áp Hà Nội, 2018. dụng thống kê QC. Giá trị Sigma tăng rõ đối với biliru- [5] Hà Văn Phú, Ứng dụng phương pháp Six Sig- bin toàn phần trên máy AU680 từ 3.47 lên 8.47 đối với ma đánh giá chất lượng xét nghiệm khâu phân mức QC2, Canxi trên thiết bị Roche c501 tăng từ 2.77 tích và các yếu tố ảnh hưởng tại khoa xét nghiệm lên 6.23 đối với mức QC2”[7]. Huyết học Bệnh viện hữu nghị Việt Đức năm 2018, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý Can thiệp đã giúp nâng cao mức Sigma của các xét bệnh viện, Đại học Y tế công cộng, 2018. nghiệm trong nghiên cứu. Cụ thể đã không còn các xét [6] Lê Thị Yến, Áp dụng thang Sigma trong đánh nghiệm có Sigma 6 nên tới có 4 điểm có Sigma>6 chiếm 20% số Khóa luận tốt nghiệp cử nhân y khoa, Đại học Y xét nghiệm trong nghiên cứu. Hà Nội, 2016. [7] Hoàng Mạnh Cường, Nghiên cứu áp dụng thang Sigma trong quản lý chất lượng xét nghiệm hóa sinh lâm sàng, Đại học Y Hà Nội, 2019. 5. KẾT LUẬN Trước can thiệp: Máy AU480, 3/5 các xét nghiệm trong nghiên cứu đều đạt Sigma trên 3. Xét nghiệm Triglycer- id đạt Sigma trên 4 ở cả hai mức QC. Xét nghiệm Canxi có Sigma nhỏ hơn 3. Máy AU5800, 6/10 chất phân tích đạt Sigma trên 3. Xét nghiệm Canxi có Sigma nhỏ hơn 192
  6. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 193-199 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH CURRENT SITUATION OF TESTING RETURNING TIME FOR ON- DEMAND MEDICAL EXAMINATION DEPARTMENT AT DUC GIANG GENERAL HOSPITAL IN 2019 - 2020 Phan Thi Ngoc Lan*, Nguyen Thi Huong, Nguyen Thi Hai Yen, Nguyen Thi Thuy, Luong Hai Yen Duc Giang General Hospital - 54 Truong Lam, Duc Giang, Long Bien, Hanoi, Vietnam Received: 04/07/2023 Revised: 24/07/2023; Accepted: 28/08/2023 ABSTRACT Ojective: (1) Identify the average time to return test results and identify the percentage of test results that are not returned on time as specified at the on-demand medical examination depart- ment from September 2019 to March September 2020, (2) Identify some factors affecting the time to return test results. Subject and method: Eligible specimens were handed over from three departments of Bio- chemistry, Hematology-Blood Transfusion, and Microbiology to outpatients at the On-Demand medical examination department- Duc Giang General Hospital . Observational research. Results: Through 69,391 research samples, we found that the average time to return the results of all 3 departments was 37.6 ± 18.1 minutes. Department of Biochemistry had the earliest time to return results (36.9 ± 18,6) minutes; Department of Microbiology had the longest time to return the test results, the average time was 38.7 ± 17.2 minutes. The immunoassay had the longest return time of 61.1 ± 28.9 minutes, followed by the HFMD test of 48.4 ± 21.6 minutes. The survey group had the earliest average time to return Urine at 186 ± 13.5 minutes. From 8 to 9 o'clock is the time of day for the most sample gathering of three departments. Conclusion: Arrange and increase human resources to perform testing at the time of sample flow and return test results to shorten and reduce waiting time for patients. Keywords: Time to return results, rate of late returning.   *Corressponding author Email address: hoahuongduong19486@gmail.com Phone number: (+84) 936368680 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 193
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2